















Preview text:
Vai trò lãnh đạo và thành tựu của Đảng đối với sự nghiệp đối tiết mới, công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế (1986 đến nay) 
1. Bối cảnh lịch sử và quyết định quan trọng 
 1.1. Tình hình kinh tế xã hội trước 1986 
- Sau khi thống nhất đất nước (30/4/1975), Việt Nam bước vào thời kỳ xây dựng chủnghĩa 
xã hội. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, đất nước gặp phải nhiều khó khăn, thách thức, thể  hiện ở những mặt sau 
+ Kinh tế gặp nhiều khó khăn với sự thiếu hụt nguồn lực, công nghệ lạc hậu, sản xuất không 
hiệu quả, và nền quản lý kém linh hoạt. 
+ Kinh tế phát triển chậm, kém hiệu quả, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. 
+ Nạn đói, rét, bệnh tật diễn ra phổ biến. 
+ Xã hội có nhiều biểu hiện tiêu cực, như tham nhũng, lãng phí, quan liêu. 
- Những khó khăn, thách thức này đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi mới tư duy, đường lốilãnh 
đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. 
 1.2. Quyết định đổi mới và cách mạng đổi mới 
- Đại hội VI của Đảng (12/1986) là mốc son quan trọng đánh dấu sự khởi đầu của côngcuộc 
đổi mới đất nước. Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ, với những nội  dung cơ bản sau: 
+ Đổi mới tư duy, nhận thức về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. + 
Đổi mới kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự 
quản lý của Nhà nước. 
+ Đổi mới chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 
- Đường lối đổi mới của Đại hội VI đã tạo ra bước ngoặt lịch sử, đưa đất nước thoát khỏitình 
trạng khủng hoảng, trì trệ, phát triển nhanh, bền vững. 
 1.3. Mở cửa đối ngoại và quá trình hội nhập quốc tế 
- Mở cửa đối ngoại là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công cuộc đổi mới. Trêncơ 
sở đường lối đổi mới của Đại hội VI, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã chủ trương mở rộng 
quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực. 
- Mở cửa đối ngoại đã giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, huyđộng 
được nguồn lực bên ngoài cho phát triển, nâng cao vị thế và uy tín trên trường quốc tế. 
2. Vai trò lãnh đạo của Đảng 
 2.1. Quyết định chiến lược và hướng phát triển 
- Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo duy nhất của đất nước. Trong công cuộcđổi 
mới, Đảng đã thể hiện vai trò lãnh đạo toàn diện, xuyên suốt, là linh hồn, là ý chí, là sức  mạnh của cách mạng. 
- Đảng đã lãnh đạo hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới, xác định những nhiệm vụ,mục 
tiêu, giải pháp cụ thể. Đảng cũng lãnh đạo tổ chức thực hiện đường lối đổi mới, bảo đảm 
cho công cuộc đổi mới được triển khai đúng hướng, đạt hiệu quả cao. 
 2.2. Thực hiện chính sách và biện pháp cụ thể     
- Đảng đã lãnh đạo thực hiện đồng bộ các chính sách và biện pháp đổi mới, bao gồm: + Về 
kinh tế: Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập  quốc tế. 
+ Về chính trị: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân chủ, công  khai, minh bạch. 
+ Về xã hội: Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. 
- Các chính sách và biện pháp đổi mới đã được Đảng lãnh đạo thực hiện hiệu quả, gópphần 
đưa đất nước đạt được những thành tựu to lớn trong 35 năm đổi mới. 
 2.3. Xử lý thách thức và khó khăn 
- Trong quá trình đổi mới, Đảng đã lãnh đạo kiên định, sáng tạo, linh hoạt, xử lý kịp thời,hiệu 
quả những thách thức và khó khăn, như: 
+ Khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu (2008 - 2009). 
+ Hội nhập quốc tế sâu rộng, đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với Việt Nam. 
+ Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,... 
- Với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đất nước đã vượt qua những thách thức, khó khăn,tiếp 
tục phát triển vững chắc.  Kết luận 
- Bối cảnh lịch sử và quyết định đổi mới là hai yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thànhcông 
của cách mạng đổi mới. Vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định, bảo đảm cho công 
cuộc đổi mới được triển khai đúng hướng, đạt hiệu quả. 
- Thành tựu của công cuộc đổi mới 
Công cuộc đổi mới đã mang lại những thành tựu to lớn, toàn diện, có ý nghĩa lịch sử, làm 
thay đổi diện mạo đất nước, đưa Việt Nam trở thành một quốc gia đang phát triển, có vị thế 
ngày càng quan trọng trên trường quốc tế. 
- Cụ thể, những thành tựu nổi bật của công cuộc đổi mới là:  + Về kinh tế: 
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 7,5%/năm. 
GDP bình quân đầu người tăng từ 124 USD (1986) lên 3.710 USD (2022). 
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng khu vực kinh tế ngoài nhà  nước. 
Việt Nam trở thành một nước xuất siêu.  + Về chính trị: 
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được xây dựng và từng bước hoàn thiện. 
Dân chủ, công khai, minh bạch được thực hiện ngày càng tốt hơn. Quyền 
con người, quyền công dân được tôn trọng và bảo đảm.  + Về xã hội: 
Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao rõ rệt. 
Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 58,1% (1993) xuống còn 3,81% (2022). An 
sinh xã hội được đảm bảo.  +Về đối ngoại:     
Quan hệ đối ngoại được mở rộng và phát triển sâu rộng trên mọi lĩnh vực. Việt 
Nam có vị thế và uy tín ngày càng cao trên trường quốc tế.   Kết luận:  - 
Công cuộc đổi mới là một thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của Đảng và nhân dânViệt 
Nam. Đây là một sự kiện trọng đại, một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của  đất nước.  - 
Công cuộc đổi mới đã đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, trì trệ, phát 
triểnnhanh, bền vững, đạt được những thành tựu to lớn, toàn diện, có ý nghĩa lịch sử, làm 
thay đổi diện mạo đất nước, đưa Việt Nam trở thành một quốc gia đang phát triển, có vị thế 
ngày càng quan trọng trên trường quốc tế.  - 
Vai trò lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới là vô cùng quan trọng. Đảng đã 
lãnhđạo, hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới, xác định những nhiệm vụ, mục tiêu, 
giải pháp cụ thể, tổ chức thực hiện đường lối đổi mới, xử lý kịp thời, hiệu quả những thách 
thức và khó khăn, đưa đất nước vượt qua những khó khăn, đạt được những thành tựu to lớn. 
3. Thành tựu trong sự nghiệp đổi mới 
 3.1. Tăng trưởng kinh tế ổn định  - 
Năm 2010, GDP đạt 101,6 tỷ USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000 (31,2 tỷ USD). 
Năm2008, GDP bình quân đầu người theo giá trị thực tế đã đạt 1.047 USD, năm 2010 đạt 
1.168 USD, gấp khoảng 3 lần so với năm 2000. Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt 
Nam năm 2007-2008 đạt 0,733, xếp hạng 100/177 quốc gia và lãnh thổ, thuộc nhóm trung 
bình cao của thế giới. Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 đạt hơn 2.500 USD. - Nền 
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã từng bước hình thành và phát triển; thể 
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được quan tâm xây dựng và từng bước 
hoàn thiện. Tư tưởng, đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã 
từng bước được thể chế hóa thành pháp luật, cơ chế, chính sách. Các hình thức sở hữu, thành 
phần kinh tế và chế độ phân phối đã phát triển đa dạng, từng bước tuân thủ các quy luật của 
kinh tế thị trường và phù hợp với điều kiện của đất nước.  - 
Cơ sở vật chất, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, đô thị được đầu tư xây dựng tăng lên đáng kể, 
nhất là đường bộ, sân bay, bến cảng, cầu. Xây dựng các ngành công nghiệp hiện đại, dầu khí, 
điện với các nhà máy thủy điện lớn Hòa Bình, Sơn La, Trị An, Tuyên Quang, Lai Châu và 
nhiều nhà máy nhiệt điện.  3.2. Văn hóa-xã hội 
Có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Trong 
30 năm đổi mới, Đảng ta đã ban hành 29 nghị quyết, kết luận, chỉ thị về văn hóa nói chung; 
về giáo dục, đào tạo; khoa học, công nghệ; báo chí, xuất bản, văn học, nghệ thuật, … nói     
riêng. Những văn kiện đó đã thể hiện bước tiến về nhận thức lý luận của Đảng về văn hóa. 
Bầu không khí xã hội dân chủ, cởi mở hơn; dân trí được nâng cao; tính tích cực cá nhân và 
xã hội được phát huy. Những nhân tố mới, giá trị mới của văn hóa, con người Việt Nam 
từng bước được định hình trong đời sống. Quyền tự do sáng tạo, quảng bá văn hóa, văn 
học, nghệ thuật được tôn trọng; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và sinh hoạt tâm linh của 
nhân dân được quan tâm thực hiện. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn 
hóa”, “Xây dựng nông thôn mới” và các phong trào xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp 
nghĩa,… đạt được những kết quả tích cực. 
3.3. Về quốc phòng an ninh, bảo vệ Tổ quốc  
- Đảng đã có sự đổi mới, phát triển và ngày càng hoàn thiện. Nhận thức ngày càng rõ hơn 
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một trong hai nhiệm vụ chiến lược, có mối 
quan hệ biện chứng, không thể tách rời; trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất 
nước, phải đồng thời coi trọng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Có xây dựng tốt mới tạo được sức 
mạnh cho bảo vệ Tổ quốc, có bảo vệ tốt mới tạo được điều kiện thuận lợi cho xây dựng đất 
nước. Nhận thức về kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ kinh tế với quốc phòng; quốc phòng với an 
ninh và đối ngoại ngày càng đầy đủ, toàn diện hơn. Đảng khẳng định: phát triển kinh tế là 
trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội, 
củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. Nhận thức về vai trò lãnh 
đạo tuyệt đối, trực tiếp, về mọi mặt của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với lực lượng vũ 
trang, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc ngày càng hoàn thiện. Nhận thức về 
đối ngoại quốc phòng và hội nhập quốc tế về quốc phòng có sự phát triển. 
3.4. Nhận thức chung của Đảng ta về thời đại, về thế giới và khu vực. 
Đảng đã có sự đổi mới, phát triển và ngày càng hoàn thiện. Nhận thức ngày càng rõ hơn bảo 
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một trong hai nhiệm vụ chiến lược, có mối quan hệ 
biện chứng, không thể tách rời; trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, phải 
đồng thời coi trọng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Có xây dựng tốt mới tạo được sức mạnh cho 
bảo vệ Tổ quốc, có bảo vệ tốt mới tạo được điều kiện thuận lợi cho xây dựng đất nước. Nhận 
thức về kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ kinh tế với quốc phòng; quốc phòng với an ninh và đối 
ngoại ngày càng đầy đủ, toàn diện hơn. Đảng khẳng định: phát triển kinh tế là trung tâm, xây 
dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội, củng cố quốc 
phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. Nhận thức về vai trò lãnh đạo tuyệt 
đối, trực tiếp, về mọi mặt của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với lực lượng vũ trang, 
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc ngày càng hoàn thiện. Nhận thức về đối ngoại 
quốc phòng và hội nhập quốc tế về quốc phòng có sự phát triển. 
3.5. Nhận thức chung của Đảng ta về thời đại, về thế giới và khu vực.     
Từ định hướng coi “đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô luôn luôn là hòn đá tảng của 
chính sách đối ngoại” từng bước chuyển sang đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ đối 
ngoại. Từ chủ trương “muốn là bạn” đến “sẵn sàng là bạn”, “là bạn, là đối tác tin cậy”, là 
“thành viên có trách nhiệm” của cộng đồng quốc tế. Nhận thức thực tế hơn quan hệ với các 
nước xã hội chủ nghĩa và bạn bè truyền thông và quan hệ với các nước láng giềng, khu vực, 
các nước lớn; đưa các mối quan hệ đi vào chiều sâu. Từ “phá thế bị bao vây, cấm vận” tiến 
đến “hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới”, và tiếp theo là “chủ động và tích cực hội 
nhập quốc tế” một cách toàn diện. 
Đến năm 2018, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 188 nước trong tổng số 193 nước thành 
viên Liên hợp quốc. Đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 15 nước, quan hệ đối tác toàn 
diện với 11 nước. Nâng cao hình ảnh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đóng góp 
ngày càng tích cực, có trách nhiệm vào đời sống chính trị khu vực và thế giới, phát huy vai 
trò tích cực trong cộng đồng ASEAN. Việt Nam là Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo 
an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009. Năm 1996, Việt Nam tham gia Diễn đàn kinh tế Á – 
Âu (ASEM). Ngày 14-11-1998, Việt Nam gia nhập tổ chức Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái 
Bình Dương (APEC). Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APRC năm 2006 và 
năm 2007. Cùng với việc tăng cường ngoại giao nhà nước, quan hệ đối ngoại đảng và ngoại 
giao nhân dân được mở rộng, đã nâng cao vị thế, uy tín của nước ta tại các diễn đàn đa 
phương. Quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt giữa Việt Nam và Lào tiếp tục được củng cố và 
có những bước phát triển, ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu. Quan hệ Việt Nam - 
Campuchia được củng cố và tăng cường về nhiều mặt. Quan hệ với Trung Quốc có những 
bước tiến triển, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, thương mại. 
 Những thành tựu trên đây là do Đảng có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo, phù hợp 
với lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân ủng hộ, tích cực thực hiện. Đảng 
đã nhận thức, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, 
kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và vận dụng 
kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam; có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lý 
tưởng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đồng thời nhạy bén, sáng tạo, kịp thời 
đưa ra những chủ trương, quyết sách phù hợp cho từng giai đoạn cách mạng, khi tình hình 
thế giới và trong nước thay đổi. Đông đảo cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân đã nỗ     
lực phấn đấu, tận dụng thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện đường 
lối đổi mới. Sự nghiệp đổi mới được bạn bè quốc tế ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ. 
4. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước 
4.1. Quan điểm về công nghiệp hóa trong thời kỳ mới gồm:  - 
Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng 
hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa  nguồn lực bên ngoài.  - 
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, 
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.  - 
Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền  vững.  - 
Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp công 
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu  quyết định.  - 
Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án  đầu tư và công nghệ. 
-Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh 
 4.2. Đổi mới trong cấu trúc kinh tế 
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (Năm 1986):   - 
Tại Đại hội VI, Điểm nổi bật chính của Đại hội VI, chính là sự thay đổi trong lựa chọn 
mô hình chiến lược CNH, chuyển từ mô hình hướng nội (thay thế nhập khẩu) trước đây bằng 
mô hình hỗn hợp (hướng về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu) đang được áp dụng phổ 
biến và khá thành công tại một số quốc gia Châu Á thời điểm đó.  - 
Riêng với ngành công nghiệp, Đại hội đã đưa ra định hướng phát triển công nghiệp nhẹ, 
tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp, đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng thông thường, về 
chế biến nông lâm, thuỷ sản, tăng nhanh hàng gia công xuất khẩu và các mặt hàng xuất khẩu 
khác. Tiếp tục xây dựng một số cơ sở công nghiệp nặng trước hết là năng lượng, phù hợp 
với điều kiện thực tế, nhằm phục vụ thiết thực các mục tiêu kinh tế, quốc phòng trong chặng 
đường đầu tiên, và chuẩn bị tiền đề cho việc đẩy mạnh công nghiệp hoá trong chặng đường  tiếp theo. 
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (năm 1991):  - 
Tại Hội nghị này, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta đã được quan niệm, đó là 
“Quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản 
lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến 
sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát 
triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.      - 
Với ngành công nghiệp, Đại hội đã đưa ra định hướng Phát triển công nghiệp chế biến 
gắn với phát triển nông-lâm-ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh công nghiệp 
sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, mở rộng kinh tế đối ngoại. Xây dựng nền công 
nghiệp nặng với bước đi thích hợp, trước hết là các ngành trực tiếp phục vụ nông nghiệp. 
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996):  - 
Đại hội cũng đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước 
ta đến năm 2020: “Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành 
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ 
sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và 
tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn  minh”.  - 
Các ngành công nghiệp được chú trọng phát triển trước hết là công nghiệp chế biến, 
công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công 
nghiệp nặng về dầu khí, than, xi măng, cơ khí, điện tử, thép, phân bón, hoá chất, một số cơ 
sở công nghiệp quốc phòng. 
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (năm 2001):  - 
Chủ đề của Đại hội được xác định là "Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, 
đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa". Chiến lược 
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI (2001-2010) là "Chiến lược đẩy mạnh 
CNH, HĐH theo định hướng XHCN, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở 
thành một nước công nghiệp". Chủ đề Đại hội và chủ đề của Chiến lược được quyết định tại 
Đại hội đã thể hiện nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển mới là  “đẩy mạnh CNH, HĐH”  - 
Để tạo nền tảng cho nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện 
đại, ngành công nghiệp đã được định hướng phấn đấu phát triển với nhịp độ cao, có hiệu quả, 
coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hoá từng 
phần các ngành sản xuất công nghiệp.  - 
Xây dựng có lựa chọn, có điều kiện về vốn, công nghệ, thị trường, và hiệu quả một số 
cơ sở công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất: dầu khí, luyện kim (thép, alumin, nhôm, kim 
loại quý hiếm...), cơ khí, điện tử, hoá chất cơ bản... Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ 
cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử. Phát triển một số cơ sở công nghiệp  quốc phòng cần thiết.     
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (Năm 2006):  - 
Đại hội đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế 5 năm 2006-2010 với mục 
tiêu tổng quát là: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan 
trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình 
trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. 
Tạo được nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, 
đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020... 
Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế”.  - 
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự 
chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa trong một nền 
kinh tế mở, hướng ngoại.  - 
Với ngành công nghiệp được định hướng tập trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng 
cao chất lượng các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và 
thu hút nhiều lao động, như: chế biến nông, lâm, thuỷ sản; may mặc, giày dép, đồ nhựa, đồ 
gỗ gia dụng; cơ khí đóng tàu, công nghiệp chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết bị điện, thiết bị xây 
dựng, máy nông nghiệp, phương tiện giao thông, sản xuất và lắp ráp cơ - điện tử; công nghiệp 
bổ trợ, công nghiệp công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm. Nâng tỉ trọng sản phẩm công 
nghiệp xuất khẩu đã qua chế biến. Chú trọng phát triển công nghiệp năng lượng đi đôi với 
áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng; công nghiệp vật liệu và công nghệ tiết kiệm nguyên 
vật liệu; công nghiệp dược và các chế phẩm sinh học; công nghiệp bảo vệ môi trường. 
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (năm 2010):  - 
Đại hội đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 với mục tiêu 
tổng quát là: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng 
hiện đại;… vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững 
chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.  - 
Định hướng phát triển mạnh công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và 
sức cạnh tranh. Trong đó cần cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế - kỹ thuật, 
vùng và giá trị mới. Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, chế tác, công nghiệp công 
nghệ cao, công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim, hoá chất, công nghiệp quốc 
phòng. Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia 
mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao, công 
nghiệp cơ khí, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp dược... Phát     
triển mạnh công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông 
thôn, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết 
kiệm năng lượng, nguyên liệu. Từng bước phát triển công nghiệp sinh học và công nghiệp  môi trường. 
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (Năm 2016):  - 
Đại hội XII đã kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XI; tổng kết, nhìn lại 30 
năm đổi mới để rút ra những bài học kinh nghiệm cho thời gian phát triển tới.  - 
Đại hội cũng đã chỉ rõ việc đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện, dẫn đến một số chỉ tiêu 
kinh tế - xã hội chưa đạt được theo kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu 
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt 
được. Đại hội cũng đã thông qua mục tiêu tổng quát của giai đoạn 2016-2020, đó là: “Đẩy 
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu 
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại… chủ động và tích 
cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong 
khu vực và trên thế giới”.  - 
Tháng 3 năm 2018, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 23-NQ/TW có chuyên đề về 
chính sách phát triển công nghiệp quốc gia, với nội dung cụ thể “Định hướng xây dựng chính 
sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. - Mục tiêu 
tổng quát của Nghị quyết đưa ra, đó là: “Đến năm 2030, Việt Nam phấn đấu hoàn thành mục 
tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; 
thuộc nhóm 03 nước dẫn đầu khu vực ASEAN về công nghiệp, trong đó một số ngành công 
nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tầm nhìn đến 
năm 2045, Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại”. 
 Riêng với ngành công nghiệp trong giai đoạn đến năm 2030, cần tập trung ưu tiên phát 
triển một số ngành công nghiệp như: Công nghệ thông tin và viễn thông, công nghiệp điện 
tử ở trình độ tiên tiến của thế giới, đáp ứng được yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 
lần thứ 4 nhằm tạo ra nền tảng công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác; công nghiệp 
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh; công nghiệp chế biến, chế tạo 
phục vụ nông nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. Ưu tiên phát triển công nghiệp quốc phòng, 
an ninh, kết hợp với công nghiệp dân sinh theo hướng lưỡng dụng. Tiếp tục phát triển công 
nghiệp dệt may, da giày nhưng ưu tiên tập trung vào các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với 
các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa. Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực cơ 
khí như: ôtô, máy nông nghiệp, thiết bị công trình, thiết bị công nghiệp, thiết bị điện, thiết bị  y tế…     
5. Hội nhập quốc tế và vai trò của Đảng 
 5.1. Đối thoại và hợp tác quốc tế Đối  Thoại Đa Dạng: 
Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đã chú trọng đến việc xây dựng và thúc đẩy các mối 
quan hệ quốc tế thông qua các cuộc đối thoại với các đảng chính trị và tổ chức quốc tế. Đối 
thoại này không chỉ giúp củng cố mối quan hệ ngoại giao mà còn góp phần quan trọng vào 
sự hiểu biết và hợp tác giữa Việt Nam và các quốc gia khác. Điều này thường bao gồm: 
- Cuộc Đối Thoại Chính Trị: 
+ Đảng Cộng sản Việt Nam đã tổ chức các cuộc đối thoại chính trị với đảng chính trị của 
nhiều quốc gia để thảo luận về các vấn đề quốc tế, hòa bình, và phát triển. 
+ Các cuộc đối thoại như vậy thường nhằm mục đích tăng cường sự hiểu biết và tìm kiếm 
điểm chung để hợp tác. - Hợp Tác Trên Nhiều Lĩnh Vực: 
+ Đối thoại không chỉ tập trung vào các vấn đề chính trị mà còn mở rộng sang các lĩnh vực 
như kinh tế, văn hóa, xã hội, và môi trường. 
+ Mục tiêu là tìm ra những cơ hội hợp tác cụ thể có thể mang lại lợi ích cho cả hai bên. 
Hợp Tác Với Đảng Các Nước: 
Đảng Cộng sản Việt Nam đã duy trì và phát triển mối quan hệ với các đảng chính trị của 
nhiều quốc gia. Điều này thể hiện ở mức độ đa dạng và phong phú của mối quan hệ đối ngoại  của Việt Nam. Cụ thể: 
- Mối Quan Hệ Với Các Đảng Cộng Sản: 
+ Đảng Cộng sản Việt Nam thường xuyên tìm kiếm hợp tác với các đảng cộng sản ở các 
nước có truyền thống và cảm nhận chung về lịch sử phong trào cộng sản. - Đối Tác Chính  Trị: 
+ Việc hợp tác chính trị với các đảng của các quốc gia khác có thể giúp tăng cường ảnh hưởng 
của Đảng Cộng sản Việt Nam trên trường quốc tế. 
Tìm Kiếm Hỗ Trợ và Hợp Tác Phát Triển: 
Đối thoại và hợp tác quốc tế của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhằm mục đích tìm kiếm 
hỗ trợ và hợp tác trong quá trình phát triển của Việt Nam: - Hợp Tác Phát Triển: 
+ Đảng Cộng sản Việt Nam tìm kiếm sự hỗ trợ và hợp tác từ các đối tác quốc tế để đẩy mạnh 
quá trình phát triển kinh tế và xã hội. 
- Tìm Kiếm Nguồn Lực và Kinh Nghiệm: 
+ Hợp tác quốc tế cung cấp cơ hội cho Việt Nam tìm kiếm nguồn lực tài chính, kinh nghiệm 
quản lý, và công nghệ mới để ứng dụng trong quá trình phát triển. 
- Mối Quan Hệ Thương Mại và Đầu Tư: 
+ Thông qua đối thoại và hợp tác quốc tế, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng tạo điều kiện để 
mở cửa thêm cửa khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, và thúc đẩy thương mại quốc tế. Trong 
nỗ lực hội nhập quốc tế, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tích cực tham gia vào các cuộc đối 
thoại, hợp tác với các tổ chức và đối tác quốc tế, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và 
đa chiều của Việt Nam từ năm 1986 đến nay. 
 5.2. Tham gia các tổ chức quốc tế     
Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đã chủ động tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế, nhằm 
mở rộng mối quan hệ đối ngoại, đảm bảo an ninh quốc tế, và tìm kiếm cơ hội hợp tác phát 
triển. Dưới đây là một số điểm quan trọng liên quan đến việc tham gia các tổ chức quốc tế từ  năm 1986 đến nay: 
Gia Nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO):  - Gia Nhập WTO Năm 2007: 
+ Một bước quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam là việc gia nhập Tổ 
chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007. 
+ Việc gia nhập WTO đã mở rộng cửa khẩu, tăng cường thương mại quốc tế và tạo điều kiện 
cho Việt Nam nối kết với nền kinh tế thế giới. 
- Mở Rộng Mối Quan Hệ Thương Mại Quốc Tế: 
+ Việc tham gia WTO đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam mở rộng mối quan hệ thương 
mại với nhiều quốc gia trên thế giới. 
Tham Gia Các Hiệp Định Thương Mại Quốc Tế: 
- Hiệp Định Đối Tác Toàn Diện và Tiến Triển xuyên Thái Bình Dương (CPTPP): + Việt 
Nam là một trong những thành viên sáng lập của CPTPP và đã tham gia vào hiệp định 
này, mở rộng cơ hội thương mại với các đối tác trong khu vực và nâng cao chất lượng  thương mại. 
+ Việc tham gia CPTPP cũng là một bước quan trọng để đảm bảo sự đa dạng hóa trong quan 
hệ thương mại quốc tế. 
- Hiệp Định Đối Tác Kinh Tế Toàn Diện xuyên Thái Bình Dương (RCEP): 
+ Tham gia RCEP giúp Việt Nam kết nối với một thị trường lớn và tăng cường cơ hội hợp 
tác với các quốc gia trong khu vực Á Châu - Thái Bình Dương. 
Hợp Tác Với Liên Hiệp Quốc và Các Tổ Chức Khác: 
- Hợp Tác Với Liên Hiệp Quốc: 
+ Việt Nam đã tích cực hợp tác với Liên Hiệp Quốc trong nhiều lĩnh vực, bao gồm duy trì 
hòa bình và an ninh quốc tế, phát triển bền vững, giáo dục, và y tế. 
- Hợp Tác Với Các Tổ Chức Khác: 
+ Tham gia vào các tổ chức quốc tế khác như ASEAN, APEC, và các tổ chức khu vực và 
toàn cầu khác để tăng cường hợp tác đa phương và kích thích phát triển kinh tế.  Mục Tiêu và Ý Nghĩa: 
- Tạo Cơ Hội Cho Phát Triển: 
+ Tham gia các tổ chức quốc tế giúp Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội hơn để tham gia vào các 
chiến lược và chương trình phát triển toàn cầu. 
- Chia Sẻ Trách Nhiệm Quốc Tế: 
+ Việc tham gia các tổ chức quốc tế còn phản ánh cam kết của Việt Nam trong việc chia sẻ 
trách nhiệm quốc tế, đóng góp vào giải quyết các vấn đề toàn cầu. - Mở Rộng Quan Hệ Đối  Ngoại: 
+ Tham gia các tổ chức quốc tế là cách để Việt Nam mở rộng quan hệ đối ngoại, tăng cường 
ảnh hưởng và địa vị quốc tế.     
 Việc tham gia vào các tổ chức quốc tế là một chiến lược quan trọng của Đảng Cộng sản 
Việt Nam trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại và tận dụng cơ hội hợp tác quốc tế để thúc 
đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. 
 5.3. Ảnh hưởng của hội nhập quốc tế đối với phát triển nước 
Hội nhập quốc tế đã có ảnh hưởng sâu rộng đối với quá trình phát triển của Việt Nam từ năm 
1986 đến nay. Dưới đây là những điểm chính về ảnh hưởng của hội nhập quốc tế đối với sự  phát triển của nước: 
Tăng Cường Nguồn Lực và Vốn Đầu Tư:  - Đầu Tư Nước Ngoài: 
+ Hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, giúp nâng cao 
vốn đầu tư và tạo ra nguồn lực cần thiết cho các dự án phát triển. - Nguồn Lực Tài Chính: 
+ Tham gia vào thị trường quốc tế đã mang lại nguồn lực tài chính thông qua các giao dịch 
thương mại và các hình thức hợp tác kinh tế quốc tế. 
Thúc Đẩy Phát Triển Kinh Tế: -  Mở Cửa Thị Trường: 
+ Việc mở rộng cửa khẩu và tham gia các tổ chức thương mại quốc tế như WTO đã tăng 
cường thương mại và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Việt Nam. - Chuyển Đổi Kinh Tế: 
+ Hội nhập quốc tế đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi kinh tế từ mô hình truyền thống dựa 
vào nông nghiệp sang mô hình đa dạng hóa và công nghiệp hóa. 
Chia Sẻ Kinh Nghiệm và Công Nghệ: 
- Học Hỏi từ Quốc Tế: 
+ Tham gia vào cộng đồng quốc tế đã cung cấp cơ hội cho Việt Nam học hỏi từ các quốc gia 
có kinh nghiệm phát triển và áp dụng những kiến thức này vào thực tế. - Chuyển Giao Công  Nghệ: 
+ Hội nhập quốc tế đã đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ từ các quốc gia phát triển 
về Việt Nam, giúp cải thiện năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. 
Phát Triển Hạ Tầng và Dịch Vụ: 
- Đầu tư cơ sở hạ tầng 
+ Nguồn vốn từ hội nhập quốc tế đã hỗ trợ Việt Nam đầu tư vào hạ tầng, bao gồm giao thông, 
điện, nước, và các dự án phát triển khác. 
- Đa dạng hóa các lĩnh vực dịch vụ 
+ Mở cửa thị trường dịch vụ quốc tế đã tạo cơ hội cho sự đa dạng hóa các ngành dịch vụ, từ 
du lịch đến giáo dục và công nghệ thông tin. 
Thách Thức và Đối Mặt: -  Áp Lực Cạnh Tranhh: 
+ Hội nhập quốc tế đã đặt ra áp lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp và ngành công nghiệp 
Việt Nam phải nâng cao hiệu suất và chất lượng để tồn tại trên thị trường quốc tế. - Quản Lý  Bền Vững: 
+ Việc hội nhập quốc tế đặt ra thách thức về việc quản lý bền vững, bảo vệ môi trường và 
duy trì sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.     
Bảo Vệ Chủ Quyền Và Bản Sắc Văn Hóa: 
- Bảo Vệ Chủ Quyền Quốc Gia: 
+ Trong quá trình hội nhập quốc tế, Việt Nam cũng phải đối mặt với thách thức bảo vệ chủ 
quyền quốc gia và bảo vệ lợi ích quốc gia. 
- Duy Trì Bản Sắc Văn Hóa: 
+ Hội nhập quốc tế cũng đặt ra câu hỏi về việc duy trì và bảo tồn bản sắc văn hóa truyền 
thống trong bối cảnh tác động của văn hóa toàn cầu. 
 Tổng cộng, hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của Việt Nam, mang 
lại cơ hội và thách thức đồng thời đòi hỏi sự linh hoạt và khả năng thích ứng của Đảng Cộng 
sản Việt Nam và xã hội nước này. 
6. Những thách thức và hướng phát triển trong tương lai 
 6.1. Thách thức hiện tại và tiềm ẩn  - 
Biến đổi khí hậu: Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất 
bởibiến đổi khí hậu, do có đường bờ biển dài, địa hình nhiều đồi núi và đồng bằng sông châu 
thấp, và nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp. Biến đổi khí hậu có thể gây ra nhiều 
hậu quả xấu như nước biển dâng, thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, mất đa dạng sinh học, 
ảnh hưởng đến an ninh lương thực, sức khỏe, đô thị hóa và phát triển bền vững . - Số hóa: 
Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc chuyển đổi số, nhất là trong bối cảnh đại 
dịch Covid-19. Tuy nhiên, để duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh trong kỷ nguyên số, 
Việt Nam cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giáo dục, an ninh mạng, bảo mật dữ liệu và chính 
sách thúc đẩy đổi mới sáng tạo .  - 
Thương mại: Việt Nam là một nền kinh tế mở và hội nhập sâu rộng với thế giới, thamgia 
nhiều hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương. Điều này mang lại nhiều cơ 
hội cho Việt Nam để tận dụng thị trường, nguồn lực và công nghệ quốc tế, nhưng cũng đòi 
hỏi Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn và cam kết cao hơn về môi trường, lao động, sở 
hữu trí tuệ và cạnh tranh. Ngoài ra, Việt Nam cũng phải đối mặt với những bất ổn và căng 
thẳng thương mại toàn cầu, như chiến tranh thương mại Mỹ Trung, Brexit, dịch bệnh và các  biến động chính trị. 
 6.2. Chiến lược và kế hoạch phát triển  - 
Biến đổi khí hậu: Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp lý và chính sách liên 
quanđến ứng phó với biến đổi khí hậu, như Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, Kế 
hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu, Chiến lược quốc gia về xanh - sạch - đẹp, 
Đóng góp quyết định quốc gia về biến đổi khí hậu, v.v. Việt Nam cũng đã tham gia nhiều 
sáng kiến và hợp tác quốc tế về biến đổi khí hậu, như Hiệp định Paris, Khung Ứng phó với 
Thiên tai của ASEAN, Hội đồng Năng lượng Xanh ASEAN, v.v. Việt Nam cũng đang triển 
khai các dự án và giải pháp thực tiễn để giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu, như 
nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và ứng cứu thiên tai, phát triển năng lượng tái tạo, trồng 
rừng và bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao năng suất và chất lượng nông nghiệp, v.v.  - 
Số hóa: Việt Nam đã xây dựng và triển khai nhiều chiến lược và kế hoạch về chuyển 
đổisố, như Chiến lược phát triển kinh tế số quốc gia, Chiến lược quốc gia về chuyển đổi số, 
Chiến lược quốc gia về phát triển công nghiệp 4.0, Kế hoạch hành động quốc gia về chuyển 
đổi số, v.v. Việt Nam cũng đã thúc đẩy hợp tác quốc tế về chuyển đổi số, như tham gia Sáng     
kiến Kết nối Kinh tế số ASEAN, Hội đồng An ninh mạng ASEAN, v.v. Việt Nam cũng đang 
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, giao thông, tài chính,  v.v .⁹  - 
Thương mại: Việt Nam đã ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do 
songphương và đa phương, như CPTPP, EVFTA, RCEP, v.v. Việt Nam cũng đã tham gia tích 
cực vào các cơ chế và diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế, như ASEAN, APEC, 
WTO, v.v. Việt Nam cũng đang nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực 
sản xuất và xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường và đối tác, phát triển các ngành kinh tế mũi 
nhọn và có giá trị gia tăng cao, v.v . 
 6.3. Đóng góp của Đảng trong quá trình đối mặt với thách thức  - 
Đảng đã đề ra những định hướng và mục tiêu chiến lược về ứng phó với biến đổi khíhậu, 
số hóa, thương mại và các vấn đề khác, dựa trên Chủ nghĩa Marx-Lenin và Tư tưởng Hồ Chí  Minh.  - 
Đảng đã chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các chính sách và kế hoạch hành động đểvượt 
qua các thách thức, bằng cách tăng cường đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh, 
phát triển bền vững, hội nhập sâu rộng, bảo vệ chủ quyền, duy trì hòa bình và ổn định.  - 
Đảng đã xây dựng và phát triển mình trong sạch, vững mạnh, đoàn kết, dân chủ, kỷ 
luật,hiệu quả, nâng cao năng lực lãnh đạo, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn 
thể, các lực lượng xã hội và nhân dân. 
-Dưới sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi mới ở Việt Nam đạt được những thành tựu to lớn 
và rất quan trọng, đã làm biến đổi và phát triển đất nước cả về chính trị, kinh tế, xã hội, không 
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nâng cao và khẳng định vị thế của 
đất nước trong đời sống chính trị, kinh tế của thế giới.  - 
Trên lĩnh vực kinh tế, đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế -xã hội, kinh tế tăng 
trưởngtương đối nhanh và ổn định, cơ sở vật chất - kỹ thuật được tăng cường, đời sống của 
nhân dân không ngừng được cải thiện. Tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm đạt gần 7%. 
Tái cơ cấu nền kinh tế đạt kết quả bước đầu. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 200 USD 
năm 1990 lên 2.200 USD năm 2015 và 2.587 USD năm 2018. Hình thành một số ngành kinh 
tế mũi nhọn: dầu khí, dệt may, da giày, thủy hải sản, lương thực, cây công nghiệp, lắp ráp 
linh kiện điện tử... Giải quyết vững chắc vấn đề lương thực.  - 
Về văn hóa, xã hội, đời sống vât cḥ ất và tinh thần của các tầng lớp nhân dân được cải 
thiện rõ rệt. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống nhân 
dân được cải thiện một bước. Chú trọng xây dựng văn hóa và phát triển con người Việt Nam 
phát triển toàn diện. Công tác giải quyết việc làm và xóa đói, giảm nghèo đạt được những 
kết quả tốt: tỷ lệ nghèo đói giảm từ 53 % năm 1993 xuống còn 6% năm 2015. Đến nay, Việt 
Nam đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu Thiên niên kỷ do Liên Hợp quốc đề ra.  - 
Về xây dựng hệ thống chính trị, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩacủa 
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đã đạt được những kết quả bước đầu. Quốc hội đẩy 
mạnh xây dựng luât pháp. Nền hành chính quốc gia được cải cách một bước. Quốc ̣ hội đã 
từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động theo hình thức nhà nước pháp 
quyền xã hội chủ nghĩa.      - 
Về đối ngoại, Việt Nam đã phá thế bao vây, cấm vận, mở rộng quan hệ đối ngoại 
theohướng đa phương hóa, đa dạng hóa; giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia. Bình thường 
hóa quan hệ với Trung Quốc (năm 1991), Hoa Kỳ (năm 1995); gia nhập ASEAN (năm 1995); 
gia nhập WTO (năm 2006); mở rông quan hệ hợp tác với hầu hết các nước lớṇ như: Trung 
Quốc, Nga, Ấn Độ và các nước tư bản phát triển: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức, Ý…; ký kết 
Hiệp ước chiến lược và Hiệp ước toàn diện với nhiều nước trên thế giới. - Về quốc phòng - 
an ninh, thành tựu cơ bản, bao trùm là giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn 
lãnh thổ của đất nước, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa, cơ bản giữ 
vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ củng cố an 
ninh, quốc phòng với chống "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ; vô hiệu hóa hoạt động của 
các đối tượng phản động trong và ngoài nước lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân 
quyền, để gây mất ổn định.  - 
Về công tác xây dựng Đảng, trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức 
tạp, các thế lực thù địch tấn công toàn diện vào Đảng và chế độ chính trị của đất nước, Đảng 
vẫn vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Từng bước nâng cao 
nhận thức, đổi mới tư duy, thống nhất tư tưởng trên những vấn đề cơ bản của công cuộc đổi 
mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới; đấu 
tranh bảo vệ quan điểm, đường lối đúng đắn; phê phán các quan điểm sai trái đòi đa nguyên 
chính trị, đa đảng đối lập, dân chủ cực đoan, phủ nhận thành tựu của quá khứ... Thực hiện có 
hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Nâng cao 
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và tầm trí tuệ của Đảng.  7. Kết luận  - 
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đóng vai trò lãnh đạo quan trọng trong công cuộc đổi vàphát 
triển đất nước từ năm 1986 đến nay. Đảng đã luôn phấn đấu, rèn luyện xứng mới đáng là đội 
tiên phong và đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân 
tộc Việt Nam; là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội; các tổ chức của Đảng và đảng viên 
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, phục 
vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết  định của mình. 
- Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đấtnước 
là giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa 
quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn 
lực bên ngoài. Đảng Cộng sản Việt Nam đã đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới huy động 
và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển văn hoá; 
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ 
đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị xã hội, 
sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ 
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 
 Tóm lại, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đóng vai trò lãnh đạo quan trọng trong công cuộc 
đổi mới và phát triển đất nước, đưa ra quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 
và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc 
phòng, an ninh, đối ngoại… trong hơn 30 năm đổi mới. 
7.1. Tóm tắt những điểm chính     
Trên lĩnh vực kinh tế, đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng 
tương đối nhanh và ổn định, cơ sở vật chất - kỹ thuật được tăng cường, đời sống của nhân 
dân không ngừng được cải thiện. Tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm đạt gần 7%. 
Tái cơ cấu nền kinh tế đạt kết quả bước đầu. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 200 
USD năm 1990 lên 2 USD năm 2015. Về văn hóa, xã hội, đời sống vật chất và tinh thần 
của các tầng lớp nhân dân được cải thiện rõ rệt. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã 
hội được bảo đảm, đời sống nhân dân được cải thiện một bước. Chú trọng xây dựng 
văn hóa và phát triển con người Việt Nam phát triển toàn diện. Công tác giải quyết việc 
làm và xóa đói, giảm nghèo đạt được những kết quả tốt: tỷ lệ nghèo đói giảm từ 53 % 
năm 1993 xuống còn 6% năm 2015. Đến nay, Việt Nam đã cơ bản hoàn thành các mục 
tiêu Thiên niên kỷ do Liên Hợp quốc đề ra. 
7.2. Đánh giá tổng quan về vai trò của Đảng 
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đóng vai trò lãnh đạo quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam 
đã đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đã làm biến đổi và phát triển đất nước 
cả về chính trị, kinh tế, xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân 
dân, nâng cao và khẳng định vị thế của đất nước trong đời sống chính trị, kinh tế của thế giới. 
Các thành tựu đáng kể bao gồm: 
+ Tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm đạt gần 7%. 
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 200 USD năm 1990 lên 2 USD năm 2018. 
+ Giải quyết vững chắc vấn đề lương thực. 
+ Tái cơ cấu nền kinh tế đạt kết quả bước đầu. 
+ Hình thành một số ngành kinh tế mũi nhọn: dầu khí, dệt may, da giày, thủy hải sản, lương 
thực, cây công nghiệp, lắp ráp linh kiện điện tử. 
+ Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được hình thành. 
+ Kinh tế Việt Nam hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới. 
+ Về văn hóa, xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp nhân dân được cải thiện  rõ rệt. 
 Tổng quan về vai trò của Đảng trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất 
nước và hội nhập quốc tế là rất quan trọng. Đảng đã đóng góp to lớn vào sự phát triển của 
đất nước và nâng cao đời sống của nhân dân. 
 7.3. Đề xuất những hướng nghiên cứu và phát triển tiếp theo  - 
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đóng vai trò lãnh đạo quan trọng trong công cuộc đổi 
mới,công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, 
Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đã làm biến đổi và phát triển 
đất nước cả về chính trị, kinh tế, xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần 
của nhân dân, nâng cao và khẳng định vị thế của đất nước trong đời sống chính trị, kinh tế  của thế giới.  - 
Năm 1986, Đảng đề xuất một số nghiên cứu và phát triển tiếp theo, nhằm đẩy mạnhcông 
cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Những nghiên 
cứu này bao gồm việc tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng đào tạo, cải cách thể chế kinh 
tế, tăng cường quản lý nhà nước, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, và nhiều nghiên cứu khác.