


















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58511332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
KHOA NGOẠI NGỮ - NGÔN NGỮ TRUNG QUỐC      Đề tài 2: 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO  
CÁCH MẠNG GIAI ĐOẠN (1930-1935)  
HP: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam            Nhóm SVTH: Lớp TC: 23TT5  - Lê Tấn Bình 
- Lê Phương Châu (Nhóm Trưởng)  - Nguyễn Trần Mỹ Duyên  - Nguyễn Phan Khánh Hoàng  - Thân Lê Xuân Hoàn  - Nguyễn Thị Mỹ Linh  - Nguyễn Thị Thảo My 
- Nguyễn Thị Hoài Phương  GVHD: Phan Trọng Toàn 
Đà Nẵng, ngày 26 tháng 3 năm 2025       Mục lục 
1. Lời mở đầu…………………………………………………………………1  
2. Chuyên đề nghị luận………………………………………………………2   I. 
Phong trào cách mạng giai đoạn 1930 – 1931 và luận cương chính 
trị (10/1930)………………………..………………………………..……….2 
II. Đảng lãnh đạo khôi phục tổ quốc và phong trào cách mạng 
1931-1935.........................................................................................................13 
3. Câu hỏi trắc nghiệm………………………………………………………20  
4. Nhận xét của giảng viên…………………………………………………..22         Lời mở đầu 
 Lịch sử cách mạng Việt Nam là bản hùng ca bất diệt của lòng yêu nước, tinh thần bất 
khuất và ý chí quật cường của dân tộc. Bước ngoặt lịch sử quan trọng nhất đầu thế kỷ 
XX chính là sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930, đánh dấu một 
bước chuyển mình căn bản về đường lối lãnh đạo cách mạng. Trong giai đoạn 1930-
1935, tuy đất nước còn chịu ách thống trị tàn bạo của thực dân Pháp và chế độ phong 
kiến tay sai, phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng đã từng bước phát triển 
mạnh mẽ, thể hiện rõ lảnh lĩnh chính trị và khả năng tổ chức quần chúng, đồng thời 
tích luỹ những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc sau này. 
 Giai đoạn 1930-1935 là thời kỳ Đảng còn rất non trẻ, phải đối mặt với nhiều khó 
khăn, từ sự khủng bố của kẻ thù cho đến những sai lầm về chủ trương, đường lối trong 
điều kiện thực tiễn chưa thuận lợi. Tuy vậy, nhờ sự kiên định về mục tiêu cách mạng, 
sự sáng tạo trong phương pháp lãnh đạo, Đảng đã nhanh chóng khắc phục những hạn 
chế, từng bước tập hợp lực lượng, phát động phong trào đấu tranh rộng khắp, tiêu biểu 
như phong trào Xô viết Nghệ-Tĩnh, tạo tiền đề cho những bước tiến vững chắc của 
cách mạng Việt Nam trong những năm tiếp theo. 
 Dưới sự hướng dẫn của thầy Phan Trọng Toàn, bài tiểu luận này xin được đi sâu tìm 
hiểu vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với phong trào cách mạng 
trong giai đoạn 1930-1935, nhằm làm rõ ý nghĩa lịch sử to lớn của thời kỳ này đối với 
tiến trình cách mạng dân tộc.        lOMoAR cPSD| 58511332    
Chuyên đề nghị luận 
I. Phong trào cách mạng giai đoạn 1930 – 1931 và luận cương chính trị (10/1930).  
1. Hoàn cảnh lịch sử trong nước và quốc tế.   a. Quốc tế : 
● Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 : 
- Bắt đầu từ Phố Wall (Mỹ), lan ra toàn cầu, ảnh hưởng đến cả thuộc địa. 
- Ở Đông Dương, sản xuất đình đốn, đồn điền đóng cửa, công nhân thất nghiệp,  nông dân mất ruộng. 
- Dẫn đến làn sóng phẫn uất trong các tầng lớp nhân dân – tạo tiền đề khách quan  cho cách mạng. 
⇨ Thuận lợi : Tạo ra bối cảnh rối loạn, mau thuẫn gay gắt, lan rộng phong trào cách 
mạng và sự hỗ trợ từ Quốc tế Cộng sản. 
⇨ Khó khăn : Đế quốc tăng cường đàn áp, phát xít nổi lên và đường lối cách mạng 
đôi khi chưa phù hợp thực tế. 
● Phong trào cộng sản thế giới phát triển mạnh :  
- Quốc Tế Cộng Sản (Comintern) tích cực củng cố hệ thống các Đảng Cộng sản. 
- Thúc đẩy các phong trào cách mạng thuộc địa – Việt Nam là điểm sáng trong hệ  thống đó. 
⇨ Thuận lợi : Cung cấp nền tảng lý luận Mác – Lênin, hỗ trợ về tổ chức và các cán 
bộ, cổ vũ tinh thần cách mạng, giúp Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và trưởng  thành. 
⇨ Khó khăn : Đường lối “tả khuynh”, phụ thuộc vào chỉ đạo từ bên ngoài. Và sự trỗi 
dậy của phát xít thế giới khiến cách mạng Việt Nam gặp không ít trở ngại.  b. Trong nước :  
● Chính sách đàn áp của thực dân Pháp : 
- Ban hành nhiều đạo luật khẩn cấp, cấm báo chí, bắt bớ tuỳ tiện. 
- Câu khẩu hiệu của nhân dân : “Không thuế, không bắt lính, không cường hào” 
thể hiện bức xúc sâu sắc.      ⇨ Thuận lợi : 
- Phơi bày rõ bản chất phản động, tàn bạo của chế độ thực dân pháp, từ đó khơi 
dậy tinh thần căm thù, ý chí đấu tranh trong nhân dân. 
- Giúp đảng rút ra bài học về đấu tranh hợp pháp – bất hợp pháp, công khai – bí 
mật, để xây dựng tổ chức ngày càng vững chắc và linh hoạt hơn.  ⇨ Khó khăn : 
- Gây tổn thất nặng nề cho phong trào cách mạng, nhiều cán bộ, đảng viên, cơ sở 
bị phá hoại hoặc tiêu diệt. 
- Đẩy phong trào cách mạng vào thế phòng ngự, suy yếu, nhiều địa phương rơi vào 
khủng hoảng tổ chức, gián đoạn liên lạc với trung ương. 
● Phong trào công nhân phát triển :  
- Tiêu biểu : Bãi công Bến Thuỷ, Vinh (1929), Nhà máy sợi Nam Định, Mỏ than  Hòn Gai. 
- Cho thấy công nhân đã bước lên vũ đài chính trị.  ⇨ Thuận lợi : 
- Phong trào công nhân ngày càng trưởng thành về chính trị. 
- Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong của cách mạng, được Đảng giác ngộ,  lãnh đạo. 
- Thực tiễn đấu tranh rèn luyện tinh thần cách mạng, góp phần hình thành nhiều 
cán bộ ưu tú cho Đảng.  ⇨ Khó khăn : 
- Lực lượng công nhân còn mỏng. 
- Bị thực dân pháp đàn áp khốc liệt, nhiều cuộc đấu tranh bị dập tắt, công nhân bị  bắt, sa thải, giam cầm. 
- Thiếu điều kiện vật chất, trình độ nhận thức còn hạn chế, nên việc tổ chức lực 
lượng, liên kết phong trào đôi khi còn rời rạc tự phát. 
● Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930)  
- Là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin và phong trào yêu nước  Việt Nam.     
Đánh dấu bước ngoặt quyết định của cách mạng Việt Nam – có tổ chức lãnh đạo  thống nhất.  ⇨ Thuận lợi : 
- Thống nhất được các tổ chức cộng sản, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào  cách mạng. 
- đề ra đường lối đúng đắn : Kết hợp nhiệm vụ dân tộc và giai cấp, xác định đúng 
lực lượng, phương hướng đấu tranh. 
- Có tổ chức lãnh đạo cách mạng thống nhất trên cả nước, thúc đẩy phong trào phát 
triển mạnh mẽ, nhất là công – nông.  ⇨ Khó khăn : 
- Đảng còn non trẻ, kinh nghiệm lãnh đạo và tổ chức thực tiễn còn ít. 
- Bị thực dân Pháp phát hiện, đàn áp ngay từ đầu, nhiều cán bộ bị bắt, phong trào  bị tổn thất nặng. 
- Hoạt động trong điều kiện bí mật, thiếu cơ sở vật chất, liên lạc khó khăn giữa 
Trung ương và địa phương. 
2. Luận cương chính trị tháng 10/1930 của Trần Phú.  
a. Lí lịch của tổng bí thư Trần Phú :   Sinh ngày : 1/5/1904. 
Quê quán : xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. 
Mất : 6/9/1931 tại Sài Gòn (nay là TP. Hồ Chí Minh). 
Chức vụ : Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng Cộng sản Đông Dương (tiền thân của 
Đảng Cộng sản Việt Nam) 
b. Cuộc đời và sự nghiệp :  
- Trần Phú sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước. 
- Năm 1922, ông học Trường Quốc học Huế. 
- Sau đó tham gia phong trào yêu nước, gia nhập Tân Việt Cách mạng Đảng, rồi 
sang Quảng Châu (Trung Quốc) học tại Trường Đại học Phương Đông của Quốc  tế Cộng sản.     
- Năm 1930, sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, ông được cử làm đại biểu 
tham dự Hội nghị của Quốc tế Cộng sản ở Liên Xô. Tại đây, ông được giao soạn 
Luận cương chính trị của Đảng (năm 1930), một văn kiện quan trọng định hướng 
hoạt động của Đảng thời kỳ đầu. 
- Tháng 10 năm 1930, ông được bầu làm Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng Cộng sản  Đông Dương. 
- Tháng 4 năm 1931, Trần Phú bị thực dân Pháp bắt tại Sài Gòn. 
- Dù bị tra tấn rất dã man, ông kiên quyết không khai báo. 
- Ngày 6 tháng 9 năm 1931, ông hy sinh trong nhà tù thực dân, khi mới 27 tuổi.  c. Lí do ra đời :  
- Yêu cầu cấp thiết phải củng cố và phát triển tổ chức Đảng sau khủng hoảng. 
- Bổ sung và phát triển thêm về lý luận cho Cương lĩnh chính trị đầu năm 1930. 
- Ảnh hưởng của Quốc tế Cộng sản và tư tưởng đấu tranh giai cấp. 
- Nhu cầu xây dựng chiến lược cách mạng lâu dài. 
d. Nội dung chính :   ● Xác định :  
- Về cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo. 
- Về mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt “một bên thì thợ thuyền, dân cày và các 
phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa”. 
- Về phương hướng chiến lược cách mạng Đông Dương : Trong lúc đầu sẽ làm 
cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. “Tư sản dân quyền 
cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”, sau khi tư sản dân quyền 
thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng lên con 
đường xã hội chủ nghĩa”. 
- Về nhiệm vụ cách mạng : Xoá bỏ tàn tích phong kiến và đánh đổ đế quốc chủ 
nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ đó có quan 
hệ khăng khít với nhau. Trong đó “vấn đề thổ địa cách mạng là cái cốt của cách 
mạng tư sản dân quyền”.     
Lực lượng cách mạng : Vô sản và nông dân là lực lượng chính, trong đó vô sản 
lãnh đạo cách mạng. Bỏ qua, phủ nhận vai trò của tư sản, tiểu tư sản, địa chủ và  phú nông. 
- Về phương pháp cách mạng : Võ trang bạo động để giành chính quyền là một 
nghệ thuật, phải tuân theo khuôn phép nhà bình. 
- Về vai trò của Đảng : “Điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng ở 
Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản”. Đảng phải có kỷ luật tập trung, 
mật thiết liên lạc với quần chúng và được vũ trang bởi chủ nghĩa Mác-Lênin. 
- Về quan hệ cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới : Cách mạng Đông 
Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế, giai cấp vô sản Đông 
Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp. 
e. So sánh với Cương lĩnh đầu tiên (Nguyễn Ái Quốc  – 2/1930) :   Tiêu chí   Cương lĩnh 2/1930  
Luận cương 10/1930  
Tư tưởng chủ đạo   Dân tộc là cốt lõi  Giai cấp là trung tâm 
Lực lượng cách mạng  Liên minh mọi tầng lớp Chủ yếu công – nông  yêu nước 
Phong cách trình bày  Ngắn gọn, thực tiễn 
Nặng lý luận, giáo điều  Hạn chế  
Chưa sâu sắc về cách Coi nhẹ khối đại đoàn kết  mạng ruộng đất 
dân tộc, dễ rơi vào tả  khuynh 
f. Ưu điểm và hạn chế ● Ưu điểm : 
- Khẳng định mục tiêu cách mạng là cách mạng dân tộc dân chủ (tư sản dân quyền). 
- Xác định hai nhiệm vụ cơ bản : chống đế quốc và chống phong kiến. 
- Nêu rõ lực lượng cách mạng : công nhân và nông dân, trong đó giai cấp công 
nhân giữ vai trò lãnh đạo. 
- Nhấn mạnh mối liên hệ quốc tế giữa cách mạng Việt Nam với phong trào vô sản 
thế giới và các dân tộc thuộc địa.     
- Đặt nền tảng lý luận cho việc tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa sau khi giành  chính quyền.  ● Hạn chế :  
- Không xác định đúng mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn dân 
tộc với đế quốc Pháp. 
- Không đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu – yếu tố cấp bách nhất lúc  bấy giờ. 
- Đánh giá thấp vai trò của các giai cấp khác, đặc biệt là tiểu tư sản và tư sản dân  tộc. 
- Phủ nhận một số điểm đúng đắn trong Chính cương vắt tắt và Sách lược vắn tắt. 
- Ảnh hưởng giáo điều từ Quốc tế Cộng sản, chưa vận dụng sáng tạo vào thực tiễn  Việt Nam. 
g. Lý luận phê phán :  
- Luận cương mang nặng ảnh hưởng giáo điều của Quốc tế Cộng sản, chưa phản 
ánh sát thực tế Việt Nam – một nước thuộc địa hơn là tư bản phát triển. 
- Sai lầm khi coi nhẹ vai trò của tiểu tư sản trí thức, phú nông, tư sản dân tộc – 
những lực lượng có thể liên minh. 
- Nhưng Luận cương đã góp phần xác định phương hướng vô sản hoá, làm rõ bản 
chất giai cấp của cách mạng Việt Nam. 
3. Kết quả thực hiện đường lối Luận cương chính trị.    
Luận cương chính trị tháng 10/1930 (Trần Phú) đã được quán triệt và triển khai 
thành cao trào cách mạng mạnh mẽ trong toàn quốc, tiêu biểu là : 
- Hơn 300 cuộc đấu tranh lớn nhỏ của công nhân và nông dân. 
- Hơn 80.000 người tham gia trên cả nước từ Bắc vào Nam.   
Đường lối giai cấp của Luận cương thể hiện rõ qua việc : 
- Lôi kéo giai cấp công nhân, nông dân vào đấu tranh, tổ chức các cuộc bãi công, 
biểu tình, khởi nghĩa cục bộ. 
 Cao trào phát triển mạnh mẽ nhất tại Nghệ An và Hà Tĩnh, nơi hình thành các 
chính quyền Xô viết kiểu công – nông đầu tiên, thể hiện đúng mô hình cách mạng 
vô sản mà Luận cương định hướng.     
● Đặc biệt phong trào cách mạng Xô Viết Nghệ - Tĩnh.   a. Nguyên nhân  
- Khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) tác động mạnh đến Việt Nam. 
- Thực dân Pháp tăng cường đàn áp bóc lột. 
- Truyền thống yêu nước và tinh thần đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân Nghệ -Tĩnh. 
- Phong trào đấu tranh của công – nông bùng nổ mạnh mẽ trên cả nước.  b. Diễn biến  
- Tháng 9/1930, phong trào dâng cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh. 
- Nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người kéo đến huyện lị, tỉnh 
lị đòi giảm thuế ở các huyện. 
- Các cuộc biểu tình lớn : 
Ngày 1/5/1930, hơn 2.000 nông dân Hưng Nguyên kéo lên Vinh biểu tình. Ngày 
12/9/1930, khoảng 6.000 nông dân Hương Khê kéo lên huyện phản đối sưu cao  thuế nặng. 
- Từ tháng 9-12/1930, chính quyền thực dân ở nhiều xã, huyện thuộc Nghệ An, Hà 
Tĩnh bị tê liệt -> chính quyền Xô viết ra đời ở khoảng 25 xã.  c. Kết quả  
- Nhân dân lập nên chính quyền Xô viết ở nhiều nơi. 
- Đây là hình thức chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt Nam, chứng tỏ sức mạnh 
và sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.  ⇨ Thiệt hại :  
- Ngày 12/9/1930, ném bom xuống các đoàn biểu tình, làm chết 217 người và 120  người bị thương. 
- Cho quân đốt phá, triệt hạ làng mạc. Hai làng Lộc Châu và Lộc Hải bị triệt hạ, 
217 nóc nhà bị đốt cháy, 30 người bị bắn chết. 
- Nhiều cơ quan đầu não của Đảng, các cơ sở trong dân bị phá vỡ, nhiều đảng viên, 
người biểu tình bị bắt giam hoặc hành quyết. Theo ước tính, có hàng trăm người 
bị bắt, bị kết án tù giam trong các nhà tù ở Nghệ An, Đà Nẵng, Buôn Ma Thuột,  Côn Đảo.     
- Nhiều chiến sĩ, những người lãnh đạo phong trào đã được phong tặng liệt sĩ, anh 
hùng, nhiều người tên được đặt cho nhiều con đường, trường học như 
Nguyễn Đức Cảnh, Nguyễn Phong Sắc, Lê Mao, Lê Viết Thuật, … 
 Những đảng viên ưu tú bị thực dân Pháp giết hại bao gồm : 
- Nguyễn Thị Minh Khai : nữ chiến sĩ cộng sản kiên trung, hoạt động tại trung 
Quốc, Pháp, Hồng Kông. Bị Pháp xử bắn ở Hóc Môn, 1941. 
- Nguyễn Đức Cảnh : sáng lập Công hội Đỏ, Xứ uỷ Bắc Kỳ. Bị xử tử tại Hải Phòng,  1932. 
- Ngô Gia Tự : uỷ viên Trung ương lâm thời của Đảng. Hy sinh tại Côn Đảo, 1935. 
- Trần Phú : Tổng bí thư đầu tiên của Đảng, người soạn thảo Luận cương chính trị 
1930. Ông hy sinh tại Khám Lớn Sài Gòn, 6/9/16/1931. 
⇨ Việc đặt tên đường cho các chiến sĩ cách mạng tiêu biểu không chỉ là sự ti ân sâu 
sắc, mà còn mang tính giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ - nhắc nhở 
rằng độc lập hôm nay phải đánh đổi bằng máu xướng. 
● Các phim tư liệu, ca nhạc, vở múa lấy cảm hứng từ XVNT.  
- Ca khúc Cùng nhau đi hồng binh của Đinh Nhu, được coi là ca khúc đầu tiên của 
Tân nhạc Việt Nam, lấy cảm hứng từ phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh . 
- Vở kịch múa Ngọn lửa Nghệ Tĩnh dàn dựng 1960. 
- Bức tranh khổ lớn Xô viết Nghệ Tĩnh được vẽ bởi nhóm tác giả. 
Kết luận : Luận cương chính trị tháng 10/1930 vừa đúng đắn nhưng cũng vừa có  những mặt hạn chế.  ●  Đúng đắn vì :  
- Khẳng định được vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam. 
- Xác định nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam Đánh đổ đế 
quốc Pháp và phong kiến tay sai. 
Tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. 
- Nhấn mạnh vai trò của giai cấp công nhân và nông dân.( là lực lượng nòng cốt  của cách mạng )     
- Góp phần thúc đẩy phong trào cách mạng ( tiêu biểu là phong trào Xô Viết ) 
● Hạn chế, sai lầm vì 
- Xem nhẹ nhiệm vụ giải phóng dân tộc ( luận cương tập trung vào đấu tranh giai 
cấp, chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu). 
- Đánh giá chưa đúng vai trò của các tầng lớp khác ( chưa coi trọng vai trò của tiểu 
tư sản, tư sản dân tộc, trí thức trong cách mạng) => hạn chế trong việc xây dựng 
khối đoàn kết toàn dân. 
- Ảnh hưởng từ tư tưởng quốc tế 
Người soạn thảo luận cương là Tổng bí thư Trần Phú , được đào tạo ở Liên Xô, 
nên chịu ảnh hưởng mạnh từ tư tưởng của Lênin và quốc tế cộng sản. 
Ảnh hưởng tích cực: xác định đúng bản chất cách mạng vô sản và vai trò của công 
nhân và nông dân trong tổ chức. 
Ảnh hưởng tiêu cực : máy móc sao chép mô hình cách mạng không phù hợp hoàn 
toàn với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam ( khi đó, mâu thuẫn dân tộc với thực dân 
pháp mới là cấp bách nhất ). 
Luận cương chính trị tháng 10/1930 tuy còn nhiều mặt hạn chế nhưng đây vẫn là 
một văn kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn, đúng đắn trong việc xác định mục tiêu và lực  lượng cách mạng. 
Vì vậy, Luận cương là đúng đắn về bản chất, nhưng cần bổ sung và điều chỉnh về 
sách lược để phù hợp với yêu cầu lịch sử dân tộc lúc bấy giờ. Và thực tế, đến năm 
1939–1941, Đảng ta đã dần điều chỉnh quan điểm, đặc biệt là qua Chủ trương mới 
của Nguyễn Ái Quốc và Hội nghị Trung ương 8 năm 1941. 
II. Đảng lãnh đạo khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng 1931 – 1935.  
1. Nội dung Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng 1935 :  
- Thời gian : từ ngày 27 đến ngày 31/3/1935. 
- Địa điểm : Nhà số 2 Quan Công Lộ, Ma Cao, Trung Quốc.     
- Số lượng đảng viên trong cả nước : 600. 
- Số lượng tham dự Đại hội : 13 đại biểu. 
- Tổng bí thư do Đại hội bầu : đồng chí Lê Hồng Phong. 
 Ban chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội gồm 13 đồng chí : Hà Huy 
Tập, Phùng Chí Kiên, Võ Nguyên Hiến, Nguyễn Văn Dựt, Hoàng Văn Non, Phạm 
Văn Xô, Ngô Tuân … Ngoài ra, đồng chí Nguyễn Ái Quốc được cử làm đại diện của 
Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản.   
Trong bối cảnh bị đàn áp khốc liệt ở Đông Dương và giám sát chặt chẽ ở 
Trung Quốc, Đảng Cộng sản Đông Dương đã chọn Ma Cao, một thuộc địa Bồ Đào 
Nha trung lập, làm địa điểm bí mật cho Đại hội đại biểu lần thứ I (1935). Vị trí tương 
đối thuận tiện của Ma Cao giúp cho các đại biểu từ nhiều vùng dễ dàng di chuyển và 
liên lạc bí mật. Việc tổ chức đại hội tại đây giúp Đảng tránh được sự phát hiện và can 
thiệp của thực dân Pháp và chính quyền Quốc dân Đảng, đồng thời có thể nhận được 
sự hỗ trợ từ các lực lượng quốc tế. Quyết định này thể hiện nỗ lực chiến lược của 
Đảng trong việc duy trì tổ chức và đề ra đường lối cách mạng trong giai đoạn khó  khăn. 
 Về tình hình quốc tế, Đại hội nhấn mạnh những thành tựu to lớn của Liên Xô – đất 
nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới và sự phát triển mạnh mẽ của các phong 
trào cách mạng tại nhiều nơi. Điều này khẳng định tầm quan trọng của chủ nghĩa xã 
hội như một xu thế tất yếu của lịch sử nhân loại. 
 Về tình hình trong nước, Đại hội tiến hành kiểm điểm các hoạt động cách mạng, 
trong thời gian qua. Đại hội đánh giá rằng hệ thống tổ chức của Đảng đã được khôi 
phục, nhiều cơ quan lãnh đạo mới đã ra đời, và các đảng bộ được thành lập tại nhiều 
tỉnh ở miền thượng du Bắc Bộ, Lào và Cao Miên. Công tác đào tạo cán bộ đã có 
những tiến triển tích cực. Tuy nhiên, Đại hội cũng chỉ ra các hạn chế : hệ thống liên 
lạc chưa thống nhất, tổ chức cơ sở còn yếu ở các khu vực công nghiệp, đồn điền và 
mỏ; thành phần công nhân trong Đảng cần được củng cố và gia tăng. 
Công tác tư tưởng, tuyên truyền và huấn luyện tuy đạt được một số thành tựu 
nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót. Phong trào cách mạng của quần chúng tại Lào, Nam     
Kỳ và Trung Kỳ đã đạt được những kết quả nhất định, khẳng định vai trò lãnh đạo 
của Đảng trong việc tổ chức và định hướng các cuộc đấu tranh. Từ những phân tích 
này, Đại hộ đề ra ba nhiệm vụ chủ yếu trước mắt : 
a. Tăng cường và củng cố Đảng :  
 Đảng cần chú trọng phát triển lực lượng ở các ngành công nghiệp, đồn điền, hầm mỏ 
và các dịa bàn chiến lược khác. Việc kết nạp thêm nông dân và trí thức cần được đẩy 
mạnh, đồng thời tăng cường số lượng đảng viên xuất thân từ giai cấp công nhân vào 
các cơ quan lãnh đạo, đảm bảo sự đa dạng giai cấp trong Đảng. Ban Chấp hành Trung 
ướng được giao nhiệm vụ đào tạo cán bộ dự bị và phát triển công tác phê bình, tự phê 
bình nhằm thống nhất tư tưởng và hành động trong toàn Đảng. 
b. Thu hút và tạo ảnh hưởng tới quần chúng :  
 Thu hút quần chúng rộng rãi được xác định là nhiệm vụ trung tâm. Các đảng bộ phải 
quan tâm bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là dân tộc thiểu số, 
thanh niên, phụ nữ, và lao động ngoại kiều. Đảng cần tăng cường tổ chức quần chúng 
thông qua các hình thức công khai và nửa công khai để lãnh đạo hiệu quả các cuộc 
đấu tranh bảo vệ lợi ích của nhân dân. 
c. Chống lại chiến tranh thế giới và ủng hộ Liên Xô, Trung Quốc :  Đại hội thông 
qua nhiều nghị quyết quan trọng về vận động công nhân, nông dân, thanh niên, 
phụ nữ, binh lính, và các dân tộc thiểu số. Đảng quyết định thành lập Mặt trận 
Phản đế, Đội tự vệ, Cứu Tế Đỏ, và các tổ chức khác nhằm tăng cường khả năng  đấu tranh cách mạng. 
 Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu với 13 thành viên (thực tế bầu được 12 
người, 1 thành viên do Đảng bộ Trung Kỳ bổ sung sau), Ban Thường vụ Trung Ương 
gồm 5 đồng chí. Đồng chí Lê Hồng Phong giữ chức Tổng Thư Ký(Tổng Bí Thư), 
đồng chí Đình Thanh được bầu làm dự bị Tổng Thư Ký. Đại hội cũng uỷ quyền cho 
đồng chí Nguyễn Ái Quốc đại diện Đảng tại Quốc tế Cộng sản. 
d. Kết quả, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm :  
● Kết quả sau 5 năm :  
- Tổ chức Đảng : Đây là thành tựu có ý nghĩa sống còn. Sau những tổn thất nặng 
nề do sự đàn áp khốc liệt của thực dân Pháp, Đảng Cộng sản Đông Dương đã thể     
hiện bản lĩnh kiên cường, từng bước khôi phục và củng cố hệ thống tổ chức từ 
Trung ương đến các cơ sở địa phương. Việc thành lập ban chỉ huy ở ngoài đã đảm 
bảo sự chỉ đạo liên tực cho phong trào. Đặc biệt, Đại hội đại biểu lần thứ 
nhất(tháng 3 năm 1935 tại Ma Cao) là một mốc son quan trọng, đánh dấu sự phục 
hồi về mặt tổ chức và chính trị của Đảng. Đại hội đã thông qua các nghị quyết 
quan trọng, bầu ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do đồng chí Lê Hồng 
Phong làm Tổng Bí thư, xác định đường lối và nhiệm vụ cách mạng trong giai 
đoạn mới, đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ củng cố Đảng và thu hút quần chúng. 
- Chính trị : Đảng đã xây dựng Chương trình hành động (năm 1932), một văn kiện 
quan trọng vạch ra những nhiệm vụ cụ thể nhằm khôi phục phong trào, xác định 
rõ mục tiêu đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Công tác tuyên truyền và 
giáo dục lý luận Mác-Lênin được đẩy mạnh trong nội bộ Đảng và dần lan toả đến 
quần chúng, góp phần nâng cao nhận thức chính trị và củng cố niềm tin vào con 
đường cách mạng. Chủ trương thành lập Mặt trận Phản đế tuy chưa thực sự hình 
thành về mặt tổ chức nhưng đã được đề ra như một định hướng chiến lược quan 
trọng, thể hiện tư duy tập hợp rộng rãi các lực lượng yêu nước chống lại kẻ thù  chung. 
- Quân sự : Trong giai đoạn 1931-1935, do sự đàn áp gắt gao của địch, hoạt động 
nhân sự diễn ra hết sức khó khăn và ở quy mô nhỏ. Các đội tự vệ công nông bị 
tổn thất nặng nề và chưa có điều kiện để phát triển thành lực lượng vũ trang mạnh 
mẽ. Tuy nhiên, sự tồn tại và hoạt động lẻ tẻ, mang tính tự phát của các nhóm vũ 
trang tự vệ ở một số địa phương đã thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường, không 
khuất phục của quần chúng dưới sự lãnh đạo bí mật của Đảng, đồng thời đặt nền 
móng cho việc xây dựng lực lượng vũ trang sau này. 
- Ngoại giao : Do hoàn cảnh hoạt động bí mật và ưu tiên hàng đầu cho việc củng 
cố nội bộ, hoạt động ngoại giao của Đảng trong giai đoạn 1931-1935 gần như 
chưa có những dấu ấn đáng kể. Mối liên hệ với Quốc tế Cộng sản có thể được 
duy trì thông qua các kênh liên lạc bí mật, nhưng chưa có thông tin cụ thể về các 
hoạt động ngoại giao chính thức hay các đoàn đại biểu ra nước ngoài trong giai  đoạn này.     
- Xã hội : Đảng đã nỗ lực xây dựng cơ sở trong quần chúng thông qua các hình 
thức tổ chức bí mật và nửa công khai như các hội tương tế, ái hữu. Các cuộc đấu 
tranh của công nhân và nông dân bắt đầu được khôi phục ở một số vùng, tuy nhiên 
còn mang tinh tự phát và mục tiêu chủ yếu là đòi các quyền lợi kinh tế, dân sinh 
trước mắt. Điều này cho thấy sự hưởng ứng và tin tưởng ban đầu của một bộ phận 
quần chúng đối với sự lãnh đạo của Đảng sau giai đoạn khó khăn.  ● Ý nghĩa :  
Định hướng chiến lược về Mặt trận Dan chủ Đông Dương : Tạo tiền đề đoàn kết lực  lượng chống phát xít : 
- Tính ứng dụng trong nước : Chủ trương thành lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương 
không chỉ là một khẩu hiệu mà là một chiến lược cụ thể nhằm tạp hợp rộng rãi 
các tầng lớp nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội có mục tiêu chung chống lại 
ách áp bức của thực dân Pháp và tay sai. Tại thời điểm đó, sau thời kỳ khủng bố 
trắng, việc khôi phục lực lượng và tạo ra một mặt trận thống nhất là yêu cầu sống 
còn để phong trào cách mạng có thể tiếp tục và phát triển. Chủ trương này đã mở 
ra một hướng đi mới, linh hoạt hơn trong việc tập hợp lực lượng, không chỉ giới 
hạn trong công nhân và nông dân mà còn mở rộng đến trí thức, tiểu tư sản và các 
thành phần yêu nước khác. 
- Giá trị tác động mạnh mẽ quốc tế : Quyết định thành lập Mặt trận Dân chủ Đông 
Dương diễn ra trong bối cảnh chủ nghĩa phát xít đang trỗi dậy mạnh mẽ ở châu 
Âu và châu Á, đe doạ hoà bình và tiến bộ của nhân loại. Việc Đảng Cộng sản 
Đông Dương chủ trương đoàn kết các lực lượng dân chủ để chống lại áp bức, dù 
ở quy mô Đông Dương, đã hoà chung vào xu thế chung 
của phong trào cộng sản và dân chủ quốc tế lúc bấy giờ là xây dựng các mặt trận 
nhân dân chống lại phát xít. Đây là một sự nhạy bến chính trị, cho thấy Đảng đã 
nhận thức được mối liên hệ giữa cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam 
với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít trên thế giới. Chủ trương này đã góp 
phần khẳng định vị thế của Đảng Cộng sản Đông Dương như một bộ phận của 
phong trào cộng sản quốc tế, có sự đồng điệu về mục tiêu và chiến lược trong bối 
cảnh quốc tế phức tạp.     
● Bài học kinh nghiệm :  
Sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc là yếu tố sống còn để tồn tại và phát triển : Sau 
những tổn thất nặng nề do khủng bố, Đảng nhận thức sâu sắc rằng sức mạnh nằm 
ở sự ủng hộ và tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân. Bài học kinh nghiệm 
này có giá trị tác động mạnh mẽ ngay lập tức bởi nó định hướng cho mọi hoạt 
động của Đảng trong giai đoạn khôi phục. Việc tập trung vào xây dựng cơ sở 
trong quần chúng, vận động và tổ chức quần chúng đấu tranh cho những quyền 
lợi nhân sinh, dân chủ thiết thực là cách duy nhất để Đảng có thể đứng vững và 
tái tạo lực lượng. Nếu không có sự tham gia của quần chúng, Đảng sẽ chỉ là một 
tổ chức nhỏ bé, dễ bị tiêu diệt. Bài học này đã trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của 
Đảng trong việc xây dựng các tổ chức quần chúng như công hội, nông hội, thanh 
niên phản đế, …, tạo nên sức mạnh tổng hợp cho phong trào cách mạng.   
Câu hỏi trắc nghiệm 
Câu 1. Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng diễn ra thời gian nào? Ở đâu?  
A. Tháng 02/1934, Hồng Kông (Trung Quốc). 
B. Tháng 12/1930, Hương Cảng (Trung Quốc). 
C. Tháng 03/1935, Ma Cao (Trung Quốc). 
D. Tháng 05/1933, Quảng Châu (Trung Quốc). 
Câu 2. Tác phẩm “Sơ thảo lịch sử phong trào cộng sản Đông Dương”, ra đời 
thời gian nào? A. Năm 1933.  B. Năm 1919.  C. Năm 1942.  D. Năm 1943. 
Câu 3. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương 
(3/1935) đã bầu ai làm Tổng Bí thư? A. Trần Phú.  B. Lê Hồng Phong.  C. Hà Huy Tập.  D. Nguyễn Văn Cừ. 
Câu 4. Luận cương chính trị tháng 10/1930 do ai soạn thảo?       A.  Nguyễn Ái Quốc  B.  Trần Phú  C.  Lê Hồng Phong  D.  Hà Duy Tập 
Câu 5. Luận cương chính trị tháng 10/1930 xác định lực lượng lãnh đạo cách  mạng là ?   A.  Công nhân và nông dân  B.  Giai cấp công nhân  C.  Nông dân  D.  Tư sản dân tộc                                           
Nhận xét của giảng viên