lOMoARcPSD| 59062190
BÀI 1. ĐẾM SỐ LƯỢNG HỒNG CẦU
Câu 1: Nguyên lý đếm số lượng hồng cầu bằng phương pháp bằng phương pháp kính hiển
vi.
- pha loãng máu theo một tỉ lệ xác định
- cho máu đã pha loãng vào buồng đếm và đếm dưới kính hiển vi - từ đó đếm được số
lượng hồng cầu trong 1mm^3, đơn vị theo quốc tế là T/l.
Câu 2: Các bước kỹ thuật đếm số lượng hồng cầu.
+ Chuẩn bị phòng đếm
+ Lấy máu để đếm số lượng hồng cầu
+ Hút máu và pha loãng máu vào ống trộn hồng cầu
+ Nhỏ máu trong ống trộn hồng cầu vào buồng đếm
+ Đếm số lượng hồng cầu.
Câu 3: kỹ thuật đếm số lượng hồng cầu
- đếm số lượng hồng cầu ở 5 ô vuông caro(4 ô 4 góc, 1 ô giữa)
- trong mỗi ô vuông caro đếm từng ô vuông con theo thứ tự trừ trái sang phải, từ trên xuống
dưới theo đường zích zắc
-đếm số lượng hồng cầu ở mỗi ô vuông con là đếm trong lòng, cạnh trên, cạnh bên phải,
gốc bên phải.
Câu 4: nguyên lý đếm bằng máy tự động.
- kĩ thuật đếm hồng cầu theo dòng bằng cách cho tế bào máu đã được pha loãng chảy theo
1 dòng dịch và được các tia laser hoặc dòng điện hướng tới tế bào đang di chuyển và đếm
số lượng hồng cầu bằng 1 bộ phận phát hiện.
Câu 5: các bước đếm bằng máy tự động.
+ lấy mẫu máu
+ máy đếm
+ xem và đọc kết quả
Câu 6: sai số trong kĩ thuật đếm bằng kính hiển vi.
- bóp nặn ngón tay quá nhiều
- pha loãng máu chưa chính xác
- lắc ống trộn không đều
- nhỏ máu chưa đúng kích thước
- sai số khi đếm
Câu 7: sai số khi đếm máy tự động.
- do đếm nhầm bạch cầu
- sai số do người làm ( do lắc trộn không đều, làm vỡ hồng cầu).
Câu 8: vì sao lại chọn 5 ô ở các vị trí đó.
- Vì tính đại diện đầy đủ tất cả các vị trí cần thiết, tránh sai số quá lớn khi chọn ít ô.
Câu 9: hồng cầu bình thường hường của người VN
+ nam 5.200.000
+ nữ 4.700.000 + sơ
sinh: 5.500.000.
Câu 10: dụng cụ -
ống trộn hồng cầu -
buồng đếm.
lOMoARcPSD| 59062190
BÀI 2 ĐỊNH NHÓM MÁU HABO
Câu1:nguyên tắc khi định nhóm máu hệ ABO?
+trộn máu người thử vs những giọt huyết thanh mẫu đã biết kháng thể.
+ Quan sát hiện tượng ngưng kết hay không ngưng kết.
+ Từ đó rút ra kháng nguyên trên màng hồng cầu và biết được nhóm máu.
Câu2:các bước tiến hành định nhóm máu ABO.
+ dùng gạc lau sạch phiến sứ và đũa thủy tinh.
+ nhỏ những giọt huyết thanh mẫu vào 3 vị trí trên phiến sứ.
+ Đầu 2 vạch nhỏ huyết thanh mẫu Anti-A(màu xanh).
+ Đầu 3 vạch nhỏ huyết thanh mẫu Anti-AB(không màu).
+ Ô ở giữa nhỏ huyết thanh mẫu Anti-B( màu vàng).
+ Lấy máu và không cần bỏ giọt máu đầu. Và dùng đũa thủy tinh để trộn máu vs huyết
thanh mẫu.
+ Nghiêng nhẹ và theo hình tròn đồng tâm, sau đó đợi 2p và đọc kết quả.
Câu3: Vì sao không sử dụng hồng cầu mẫu trên lâm sàng?
-quy trình phức tạp
- hồng cầu mẫu bảo quản khó khăn.
- không sử dụng được cho trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi (vì lúc này kháng thể chưa xuất
hiện trong huyết tương.)
Câu4: Nguyên tắc tránh tai biến khi truyền máu.
-chỉ truyền 1 lần.
-không truyền quá 200ml máu.
-tốc độ truyền chậm.
Câu5 Vì sao lại cần có Anti-AB?
+khẳng định lại một lần nữa trên màng hồng cầu có kháng nguyên A và kháng nguyên B.
+ kiểm tra xem quy trình làm đúng hay chưa.
+ kiểm tra chất lượng của huyết thanh mẫu.
Câu6: Sự khác nhau giữa nhóm máu hệ ABO và hệ Rh.
# nhóm máu ABO chỉ truyền được trong máu nhưng không truyền được qua nhau thai.
# nhóm máu hệ Rh truyền được trong máu và cả nhau thai.
BÀI 3 ĐỊNH NHÓM MÁU HỆ Rh
Câu1: Nguyên tắc định nhóm máu hệ Rh bằng huyết thanh mẫu.
+Trộn máu người thử vs giọt huyết thanh mẫu kháng thể kháng Rh.
+ Quan sát hiện tượng ngưng kết hay không ngưng kết.
+ Từ đó suy ra kháng nguyên trên màng hồng cầu và biết được nhóm máu.
Câu2: Các bước tiến hành định nhóm máu hệ Rh.
-lau sạch phiến kính và đũa thủy tinh.
-nhỏ huyết thanh mẫu khoảng 5mm lên phiến kính.
-sát trùng và chỉnh máu, không cần bỏ giọt máu đầu.
-dùng đũa thủy tinh gạt máu ở đầu ngón tay vào cạnh giỏi huyết thanh.
-Trộn đều máu với huyết thanh mẫu theo hình tròn đồng tâm.
-Đợi 2 phút và đọc kết quả.
Câu3: Định nhóm máu Rh không sử dụng huyết thanh mẫu vì: kháng thể Rh là kháng
thể miễn dịch khi gặp kháng nguyên mới có kháng thể.
lOMoARcPSD| 59062190
BÀI 4 ĐO TỐC ĐỘ LẮNG MÁU.
Câu1: Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ lắng máu.
+tỷ trọng của huyết tương và huyết cầu
+độ quánh của huyết tương
+kích thước của hồng cầu
+độ ngưng kết của hồng cầu
Huyết tương: protein và các chất hòa tan ảnh hưởng tới huyết tương tỉ trọng của huyết
tương. Mất protein thì tốc độ lắng máu tăng.
Hồng cầu: số lượng, kích thước và trạng thái ngưng kết. Tốc độ lắng máu nữ nhiều hơn so
vs nam. Hồng cầu ít tốc độ tăng, hồng cầu lớn tốc độ tăng và nhỏ giảm.
Câu2: Nguyên lý đo tốc độ lắng máu.
-đưa máu đã được pha loãng và dung dịch chống đông vào 1 ống mao quản thủy tinh và đặt
ống thẳng đứng.
-sau 1h và 2h đọc chiều cao của huyết tương phần phía trên đó được gọi là tốc độ lắng
máu.
Câu3: Các bước kỹ thuật đo tốc độ lắng máu.
B1: khởi động máy B2:
lấy máu xét nghiệm.
B3: lấy 1.28ml máu bỏ vào ống chân không monosed chứa Natri citrate để hòa loãng máu
toàn phần theo tỉ lệ 4/1
B4: Đặt thẳng đứng ống vào máy phân tích.
B5: sau 1h và 2h đọc kết quả B6: in kết
quả.
Câu4 Nhận định kết quả
-Bình thường: Sau 1h: Nam: 5+- 2(mm) Nữ 6+-(2mm) Sau
2h: Nam: 9+-2(mm) Nữ 14+- 2(mm) => tốc độ lắng máu
tăng khi VSS >10(mm) sau 2h >20(mm).
BÀI 5 ĐỊNH CÔNG THỨC BẠCH CẦU
Câu 1: Nguyên tắc định công thức bạch cầu.
-dàn mỏng máu trên phiến kính
-nhuộm giêm-sa
- soi dưới kính hiển vi
- đếm đủ 100 bạch cầu và tính tỷ lệ của từng loại bạch cầu đó.
Câu 2: Các bước tiến hành để định công thức bạch cầu.
+chọn 2 phiến kính, trơn, láng, không dính dầu mỡ, vân tay.
+ sát trùng và lấy máu, bỏ giọt máu đầu.
+ nhỏ giọt máu vào ¼ phiến kính thứ nhất.
+ chọn phiến kính thứ 2 có cạnh trơn, láng, không sứt mẻ.
+ sau đó dùng phiến kính thứ 2 để lên phiến kính thứ nhất và tiếp xúc với giọt máu và tạo
góc nghiêng 30 độ.
+ sao cho máu dàn đều trên cạnh thứ 2 và đẩy phiến kính thứ 2 về ¾ còn lại của phiến kính
thứ nhất.
+ để khô tự nhiên, và dùng cồn tuyệt đối để cố định tiêu bản kính phết trong 1phút. Và để
khô tự nhiên.
+ Nhuộm giêm-sa bằng cách pha loãng giêm-sa mẹ/ nước cất trung tính theo tỷ lệ hoặc
lOMoARcPSD| 59062190
1/7
+ nhỏ giêm-sa đã được pha loãng lên phiến kính và để 15-20phút sau đó rửa sạch nhẹ dưới
vòi nước.
+ đếm số lượng bạch cầu.
Câu 3: Hình dạng và kích thước nhận dạng các bạch cầu.
+bạch cầu trung tính:(60-70%) nhân chưa chia múi hoặc chia nhiều múi. Bào tương có các
hạt nhỏ, mịn, đều bắt màu hồng tím.
+ bạch cầu ưa acid(2-4%): nhân chia 2 múi, có hình dạng như gọng kính. Bào tương có các
hạt to nhỏ đều, bắt màu da cam.
+bạch cầu lympho(20-25%): nhân không chia, to, tròn. Bào tương không có hạt.
+bạch cầu mono(3-8%): có bờ lõm sâu hơn lympho, nhân không chia, có hình dạng hạt đậu,
bào thai, móng ngựa, to gấp 3,4 lần hồng cầu.
Câu 4 kĩ thuật đếm số lượng hồng cầu.
-đếm ở đuôi tiêu bản, đếm theo hình zích-zắc và đếm đủ 100 bạch cầu.
Câu 5: tiêu chuẩn của 1 tiêu bản kính phết +máu dàn mỏng đều trên
phiến kính.
+tiêu bản có đuôi
+không gợn sóng
Câu 6:dụng cụ
-cồn tuyệt đối:dùng để cố định tiêu bản kính phết và lau sạch vật kính dầu.
-dầu soikính : để soi vật kính 100, bôi trơn, giảm ma sát, hội tụ ánh sáng, tăng độ chiết
quang, tạo môi trường đồng nhất, tránh khúc xạ ánh sáng.
-giêm-sa: dùng để nhuộm tiêu bản kính phết
-đũa thủy tinh: dùng để khuấy trộn máu vs huyết thanh mẫu.
. BÀI 6 ĐO ĐIỆN TIM ĐỒ
Câu 1: Chuyển đạo là gì.
-Chuyển đạo là khi 2 bút ghi của máy đo được đặt lên 2 vị trí của cơ thể.
- có vô số chuyển đạo.
Câu 2: Chuyển đạo mẫu
-được gọi là chuyển đạo song cực các chi hay chuyển đạo song cực ngoại biên.
=> vì sao đc gọi là song cực vì là cả 2 cực đều là cực thăm dò.
-có 3 chuyển đạo mẫu:DI, DII, DIII
+DI: cực thăm dò được mắc ở vị trí tay phải-tay trái.
+DII: Cực thăm dò được mắc ở vị trí tay phải-chân trái.
+DIII:cực thăm dò được mắc ở vị trí chân trái-tay trái.
Câu 3 chuyển đạo đơn cực các chi tăng cường -hay được
gọi là chuyển đạo đơn cực ngoại biên tăng cường.
-điện cực thăm dò tay trái, tay phải, chân trái.
-điện cực trung tính là mạng điện nối 2 chi còn lại.
- có 3 chuyển đạo đơn cực ngoại biên tăng cường.
+aVR: cực thăm dò được mắc ở vị trí tay phải.(màu đỏ)
+aVL: cực thăm dò được mắc ở vị trí tay trái.(màu vàng)
+aVF: cực thăm dò được mắc ở vị trí chân trái.(màu xanh)
(điện cực chống nhiễu được mắc ở vị trí chân trái)(màu đen).
Câu 4 chuyển đạo trước tim
lOMoARcPSD| 59062190
-cực thăm dò: các điện cực mắc trước tim.
-cực trung tính: là mạng điện nói 3 chi còn lại.
- có 6 chuyển đạo trước tim:
+V1: (màu đỏ) nằm ở khoảng gian sườn số 4 bên phải, sát bờ xương ức.
+V2: ( màu vàng) nằm ở khoảng gian sườn số 4 bên trái, sát bờ xương ức.
+V3:( màu xanh) điểm giữa nối V2 và V4
+V4:( màu nâu) giao điểm nối khoảng gian sườn số 5 vs đường trung đòn trái.
+V5:( màu đen) giao điểm nối đường nách trước trái vs đường ngang qua V4
+V6:( màu tím) giao điểm nối đường nách giữa trái với đường ngang qua V4.
Câu 5: Chuẩn bị bệnh nhân.
-cho BN nghỉ ngơi 5-10 phút trước khi đo
- không nên cho BN uống cf, bia, rượu, hút thuốc trước khi đo.
- kỹ thuật viên nên giải thích quy trình ngắn gọn cho BN khỏi lo lắng, hồi hộp.
-cho BN mặc áo quần rộng rãi, thỏa mái, tháo những vật dụng trang sức bằng kim loại.
- vệ sinh sạch vùng da cần gắn điện cực.
- trong khi đo nếu BN kích động hoặc trẻ em khóc, quậy phá thì phải cho uống thuốc an
thần.
- phòng đo tốt nhất nên có điều hòa để BN khỏi điều nhiệt.
Câu 6: test điện thế:
Có 3 loại test điện thế N, 2N và N/2
Test điện thế chuẩn là test điện thế N
+test điện thế N: 10mm/mV, 10 ô nhỏ=2 ô lớn, 1ô nhỏ= 0.1mV
+ test điện thế 2N: 20 ô nhỏ=4 ô lớn, 1ô nhỏ= 0.05mV, điều chỉnh khi biên độ sóng thấp.
+ test điện thế N/2: 5 ô nhỏ=1 ô lớn, 1 ô nhỏ=0,2mV, điều chỉnh khi biên độ sóng cao.
Kết luận: test điện là dùng để điều chỉnh sự thay đổi của biên độ sóng và sự điều
chỉnh đó là điều chỉnh NGHỊCH BIẾN.
Câu 7: vận tốc giấy chạy
Có 3 loại vận tốc giấy chạy đó là 25mm/s, 50mm/s và 12,5mm/s.
+25mm/s: 25 ô nhỏ= 5 ô lớn, 1 ô nhỏ=0,04mm/s, vận tốc giấy chạy bình thường.
+50mm/s: 50 ô nhỏ=10 ô lớn, 1 ô nhỏ=0,02mm/s, điều chỉnh khi nhịp tim đập nhanh.
+12,5mm/s: 12,5 ô nhỏ=2,5 ô lớn, 1ô nhỏ= 0.08mm/s, điều chỉnh khi tim đập chậm. Kết
luận: vận tốc giấy chạy được điều chỉnh khi tần số tim thay đổi, và điều chỉnh này là
điều chỉnh ĐỒNG BIẾN.
Câu 8: Ý nghĩa của test điện thế và vận tốc giấy chạy.
-Test điện thế: giúp người đọc xác định đúng biên độ sóng.
-Vận tốc giấy chạy: + giúp người đọc xác định đúng tần số tim.
+xác định đúng thời gian của sóng điện tim.
lOMoARcPSD| 59062190
lOMoARcPSD| 59062190
lOMoARcPSD| 59062190
lOMoARcPSD| 59062190
lOMoARcPSD| 59062190
lOMoARcPSD| 59062190
BÀI 7 GHI ĐỒ THỊ HOẠT ĐỘNG CỦA TIM ẾCH, KÍCH THÍCH DÂY THẦN KINH X, GÂY
NGOẠI TÂM THU
Câu 1: ghi đồ thị hoạt động của tim ếch
Trường hợp 1: cho nhìn đồ thị hoạt động của tim ếch bth:
Trả lời: đồ thị hoạt động của tim ếch bth bài ghi đồ thị hoạt động của tim ếch, kích thích dây
thần kinh X, gây ngoại tâm thu
Trường hợp 2: vẽ đồ thị hoạt động của tim ếch bth và chứng minh tim ếch hoạt động 3 giai
đoạn: nhĩ thu, thất thu, và tâm trương toàn bộ.
lOMoARcPSD| 59062190
Câu 2: kích thích dây thần kinh X
+Hiện tượng: tim ngừng đập
+Do: kích thích dây thần kinh X
+Vì: khi thích thích dây thần kinh X cúc tận cùng của dây thần kinh X giải phóng cúc tận
cùng ở phần cuối sợi trục, giải phóng Acetycolin có thể ức chế phát xung của nút xoang từ
đó làm cho tim đập chậm và ngừng đập.
Câu 3: gây ngoại tâm thu
+Hiện tượng: gây ngoại tâm thu
+làm thế nào để gây được ngoại tâm thu: dùng dòng điện cảm ứng thích thích lên mõm tim
hoặc cơ thất vào lúc tim giãn.
+Vì sao gây ngoại tâm thu vào lúc tim giãn mà không phải lúc tim co là:
# lúc tim giãn tương ứng với thời trơ tương đối lúc này tim đáp ứng mọi kích thích và sinh
ra 1 nhát bóp phụ được gọi là ngoại tâm thu.
lOMoARcPSD| 59062190
# lúc tim co không gây ngoại tâm thu vì lúc này tim tương ứng với thời kì trơ tuyệt đối, tim
không đáp ứng mọi kích thích.
Vì sao lại nói đây là hiện tượng gây ngoại tâm thu vì:
+hình dạng thay đổi
+có khoảng nghỉ bù
+ xuất hiện sớm( gần đỉnh trước mà xa đỉnh sau)
BÀI 8 PHÂN TÍCH CẢ NÚT TỰ ĐỘNG CỦA TIM
Câu 1: Nút buộc 1
Cách buộc: buộc ở ranh giới xoang TM vs tâm nhĩ .
+ Hiện tượng sau nút buộc 1:
Xoang TM vẫn đập bthường
Tâm nhĩ và tâm thất ngừng đập .
+ Vì sau có hiện tượng này:
• Khi buộc nút buộc 1 tại ranh giới xoang TM và tâm nhĩ, mình đã cắt đứt xung động dẫn
truyền từ nút remark của xoang TM xuống tâm nhĩ và tâm thất làm cho tâm nhĩ và tâm thất
ngừng đập.
+Hiện tượng trên c/m điều gì về mặt lý thuyết: nút remark là nút chủ nhịp liên hệ với người
nút xoang là nút chủ nhịp.
Câu 2: Nút buộc 2
Cách buộc: ranh giới giữa tâm nhĩ và tâm thất.
Hiện tượng sau nút buộc 2:
+xoang tĩnh mạch vẫn đập bình thường
+tâm nhĩ tiếp tục ngừng đập
+tâm thất đập trở lại nhưng chậm hơn xoang tĩnh mạch.
Vì sao lại có hiện tượng đó:
+xoang tĩnh mạch là do có nút remark tự phát xung +tâm
nhĩ: do nút ludwig không có khả năng tự phát xung.
lOMoARcPSD| 59062190
+tâm thất: do giải thoát sự ức chế phát xung của nút ludwig đối với nút bidder, và nút bidder
không bị ức chế nữa nên tâm thấy đập trở lại nhưng nhẹ hơn xoang tĩnh mạch. Câu 3: sự
giống nhau và khác nhau giữa tim người vs tim ếch:
Khác nhau:
-nút remark nằm ở xoang tĩnh mạch.
-nút ludwig ức chế tần số phát xung nút bidder và không có khả năng tự phát xung động.
-nút bidder nằm ở trong tâm thất.
Giống nhau:
Tim người cũng có 3 nút . Tim ếch + nút
xoang. + nút remark
+ Nút nhĩ -thất. + nút bidder
+ Bó his và mạng purkinje. + lưới gaskell
Nếu thai phụ mang Rh-, thai nhi nhóm máu Rh+ nếu người mẹ mang nhóm máu Rh-,
mang thai lần đầu thai nhi có nhóm máu Rh+ hầu như không có tai biến gì. Nhưng
lúc sinh con nhau thai bong ra khỏi tử cung máu của người con truyền qua máu
người mẹ sẽ tạo ra kháng thể chống Rh+.
Nếu sinh con lần 2, thai nhi mang nhóm máu Rh+. Máu của người mẹ đi qua nhau
thai vào máu thai nhi, các kháng thể trong máu người mẹ làm biến chất và phá vỡ
hàng loạt các hồng cầu của thai nhi dẫn đến thai nhi mắc bệnh máu trầm trọng từ
trong bụng mẹ hoặc khi sinh ra đời.
Vì sao lại có khoảng nghỉ bù ở ngoại tâm thu : vì xung điện trong các sợi cơ tim truyền từ
nút xoang nhĩ xuống tâm thất ứng với thời kì trơ tuyệt đối nên tim không đáp ứng kích thích
nên không co cơ tim phải đợi xung động tiếp theo từ nút xoang nhĩ tim mới đập lại. Kem
điện ly: dùng để bôi vào vùng da mắc điện cực để làm giảm điện trở nơi tiếp xúc, để dòng
điện của tim vào các điện cực dễ dàng hơn.
Vì sao mắc điện cực của chuyển đạo trước tim phải mắc V4 trước V3 :
+v2 mắc ở khoảng gian sườn số 4 bên trái sát bờ xương ức.
+V4 mắc ở giao điểm của khoảng gian sườn số 5 vs đường trung đòn trái.
Còn V3 là mắc ở điểm giữa V2 và V4
=> nên mắc điện cực của chuyển đạo trước tim phải mắc V4 trước V3.
Các cách mắc V5:
V5 +mắc ở trung điểm v4 và v6
+ giao điểm của đường nách trước trái vs đường đi ngang qua V4
+ giao điểm của đường nách trước trái vs đường đi qua gian sườn số 5.
Câu hỏi mắc nhầm điện cực nên vẽ ra tam giác.
lOMoARcPSD| 59062190
Nếu mắc nhầm điện cực tay phải vs chân trái thì mắc chuyển đạo có thay đổi như thế nào.
+chuyển đạo trước tim không thay đổi vì là điện cực trung tính + chuyển đạo mẫu: DII và
DIII đổi chỗ cho nhau.
DI đổi chiều cho ảnh soi gương ngược.
+chuyển đạo đơn cực các chi tăng cường: aVL không đổi, aVR và aVF đổi chỗ cho nhau.
lOMoARcPSD| 59062190
lOMoARcPSD| 59062190
WBC: số lượng bạch cầu trong 1 thể tích máu
RBC: số lượng hồng cầu trong 1 thể tích máu
HGB: lượng huyết sắc tố trong 1 thể tích máu
PCT: tỉ lệ thể tích của hồng cầu trên thể tích máu toàn phần
MCV: thể tích trung bình của một hồng cầu
MCH: lượng huyết sắc tố trung bình trong mỗi hồng cầu
MCHC: nồng độ trung bình của lượng huyết sắc tố trong 1 thể tích máu
LY: số lượng lymphocyte
MO: số lượng monocyte
GB: số lượng bạch cầu hạt trung tính
PCT: thể tích khối tiểu cầu

Preview text:

lOMoARcP SD| 59062190
BÀI 1. ĐẾM SỐ LƯỢNG HỒNG CẦU
Câu 1: Nguyên lý đếm số lượng hồng cầu bằng phương pháp bằng phương pháp kính hiển vi.
- pha loãng máu theo một tỉ lệ xác định
- cho máu đã pha loãng vào buồng đếm và đếm dưới kính hiển vi - từ đó đếm được số
lượng hồng cầu trong 1mm^3, đơn vị theo quốc tế là T/l.
Câu 2: Các bước kỹ thuật đếm số lượng hồng cầu. + Chuẩn bị phòng đếm
+ Lấy máu để đếm số lượng hồng cầu
+ Hút máu và pha loãng máu vào ống trộn hồng cầu
+ Nhỏ máu trong ống trộn hồng cầu vào buồng đếm
+ Đếm số lượng hồng cầu.
Câu 3: kỹ thuật đếm số lượng hồng cầu
- đếm số lượng hồng cầu ở 5 ô vuông caro(4 ô 4 góc, 1 ô giữa)
- trong mỗi ô vuông caro đếm từng ô vuông con theo thứ tự trừ trái sang phải, từ trên xuống
dưới theo đường zích zắc
-đếm số lượng hồng cầu ở mỗi ô vuông con là đếm trong lòng, cạnh trên, cạnh bên phải, gốc bên phải.
Câu 4: nguyên lý đếm bằng máy tự động.
- kĩ thuật đếm hồng cầu theo dòng bằng cách cho tế bào máu đã được pha loãng chảy theo
1 dòng dịch và được các tia laser hoặc dòng điện hướng tới tế bào đang di chuyển và đếm
số lượng hồng cầu bằng 1 bộ phận phát hiện.
Câu 5: các bước đếm bằng máy tự động. + lấy mẫu máu + máy đếm + xem và đọc kết quả
Câu 6: sai số trong kĩ thuật đếm bằng kính hiển vi.
- bóp nặn ngón tay quá nhiều
- pha loãng máu chưa chính xác
- lắc ống trộn không đều
- nhỏ máu chưa đúng kích thước - sai số khi đếm
Câu 7: sai số khi đếm máy tự động.
- do đếm nhầm bạch cầu
- sai số do người làm ( do lắc trộn không đều, làm vỡ hồng cầu).
Câu 8: vì sao lại chọn 5 ô ở các vị trí đó.
- Vì tính đại diện đầy đủ tất cả các vị trí cần thiết, tránh sai số quá lớn khi chọn ít ô.
Câu 9: hồng cầu bình thường hường của người VN + nam 5.200.000 + nữ 4.700.000 + sơ sinh: 5.500.000. Câu 10: dụng cụ - ống trộn hồng cầu - buồng đếm. lOMoARcP SD| 59062190
BÀI 2 ĐỊNH NHÓM MÁU HỆ ABO
Câu1:nguyên tắc khi định nhóm máu hệ ABO?
+trộn máu người thử vs những giọt huyết thanh mẫu đã biết kháng thể.
+ Quan sát hiện tượng ngưng kết hay không ngưng kết.
+ Từ đó rút ra kháng nguyên trên màng hồng cầu và biết được nhóm máu.
Câu2:các bước tiến hành định nhóm máu ABO.
+ dùng gạc lau sạch phiến sứ và đũa thủy tinh.
+ nhỏ những giọt huyết thanh mẫu vào 3 vị trí trên phiến sứ.
+ Đầu 2 vạch nhỏ huyết thanh mẫu Anti-A(màu xanh).
+ Đầu 3 vạch nhỏ huyết thanh mẫu Anti-AB(không màu).
+ Ô ở giữa nhỏ huyết thanh mẫu Anti-B( màu vàng).
+ Lấy máu và không cần bỏ giọt máu đầu. Và dùng đũa thủy tinh để trộn máu vs huyết thanh mẫu.
+ Nghiêng nhẹ và theo hình tròn đồng tâm, sau đó đợi 2p và đọc kết quả.
Câu3: Vì sao không sử dụng hồng cầu mẫu trên lâm sàng? -quy trình phức tạp
- hồng cầu mẫu bảo quản khó khăn.
- không sử dụng được cho trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi (vì lúc này kháng thể chưa xuất
hiện trong huyết tương.)
Câu4: Nguyên tắc tránh tai biến khi truyền máu. -chỉ truyền 1 lần.
-không truyền quá 200ml máu. -tốc độ truyền chậm.
Câu5 Vì sao lại cần có Anti-AB?
+khẳng định lại một lần nữa trên màng hồng cầu có kháng nguyên A và kháng nguyên B.
+ kiểm tra xem quy trình làm đúng hay chưa.
+ kiểm tra chất lượng của huyết thanh mẫu.
Câu6: Sự khác nhau giữa nhóm máu hệ ABO và hệ Rh.
# nhóm máu ABO chỉ truyền được trong máu nhưng không truyền được qua nhau thai.
# nhóm máu hệ Rh truyền được trong máu và cả nhau thai.
BÀI 3 ĐỊNH NHÓM MÁU HỆ Rh
Câu1: Nguyên tắc định nhóm máu hệ Rh bằng huyết thanh mẫu.
+Trộn máu người thử vs giọt huyết thanh mẫu kháng thể kháng Rh.
+ Quan sát hiện tượng ngưng kết hay không ngưng kết.
+ Từ đó suy ra kháng nguyên trên màng hồng cầu và biết được nhóm máu.
Câu2: Các bước tiến hành định nhóm máu hệ Rh.
-lau sạch phiến kính và đũa thủy tinh.
-nhỏ huyết thanh mẫu khoảng 5mm lên phiến kính.
-sát trùng và chỉnh máu, không cần bỏ giọt máu đầu.
-dùng đũa thủy tinh gạt máu ở đầu ngón tay vào cạnh giỏi huyết thanh.
-Trộn đều máu với huyết thanh mẫu theo hình tròn đồng tâm.
-Đợi 2 phút và đọc kết quả.
Câu3: Định nhóm máu Rh không sử dụng huyết thanh mẫu vì: kháng thể Rh là kháng
thể miễn dịch khi gặp kháng nguyên mới có kháng thể. lOMoARcP SD| 59062190
BÀI 4 ĐO TỐC ĐỘ LẮNG MÁU.
Câu1: Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ lắng máu.
+tỷ trọng của huyết tương và huyết cầu
+độ quánh của huyết tương
+kích thước của hồng cầu
+độ ngưng kết của hồng cầu
Huyết tương: protein và các chất hòa tan ảnh hưởng tới huyết tương tỉ trọng của huyết
tương. Mất protein thì tốc độ lắng máu tăng.
Hồng cầu: số lượng, kích thước và trạng thái ngưng kết. Tốc độ lắng máu nữ nhiều hơn so
vs nam. Hồng cầu ít tốc độ tăng, hồng cầu lớn tốc độ tăng và nhỏ giảm.
Câu2: Nguyên lý đo tốc độ lắng máu.
-đưa máu đã được pha loãng và dung dịch chống đông vào 1 ống mao quản thủy tinh và đặt ống thẳng đứng.
-sau 1h và 2h đọc chiều cao của huyết tương phần phía trên đó được gọi là tốc độ lắng máu.
Câu3: Các bước kỹ thuật đo tốc độ lắng máu. B1: khởi động máy B2: lấy máu xét nghiệm.
B3: lấy 1.28ml máu bỏ vào ống chân không monosed chứa Natri citrate để hòa loãng máu
toàn phần theo tỉ lệ 4/1
B4: Đặt thẳng đứng ống vào máy phân tích.
B5: sau 1h và 2h đọc kết quả B6: in kết quả.
Câu4 Nhận định kết quả
-Bình thường: Sau 1h: Nam: 5+- 2(mm) Nữ 6+-(2mm) Sau
2h: Nam: 9+-2(mm) Nữ 14+- 2(mm) => tốc độ lắng máu
tăng khi VSS >10(mm) sau 2h >20(mm).
BÀI 5 ĐỊNH CÔNG THỨC BẠCH CẦU
Câu 1: Nguyên tắc định công thức bạch cầu.
-dàn mỏng máu trên phiến kính -nhuộm giêm-sa - soi dưới kính hiển vi
- đếm đủ 100 bạch cầu và tính tỷ lệ của từng loại bạch cầu đó.
Câu 2: Các bước tiến hành để định công thức bạch cầu.
+chọn 2 phiến kính, trơn, láng, không dính dầu mỡ, vân tay.
+ sát trùng và lấy máu, bỏ giọt máu đầu.
+ nhỏ giọt máu vào ¼ phiến kính thứ nhất.
+ chọn phiến kính thứ 2 có cạnh trơn, láng, không sứt mẻ.
+ sau đó dùng phiến kính thứ 2 để lên phiến kính thứ nhất và tiếp xúc với giọt máu và tạo góc nghiêng 30 độ.
+ sao cho máu dàn đều trên cạnh thứ 2 và đẩy phiến kính thứ 2 về ¾ còn lại của phiến kính thứ nhất.
+ để khô tự nhiên, và dùng cồn tuyệt đối để cố định tiêu bản kính phết trong 1phút. Và để khô tự nhiên.
+ Nhuộm giêm-sa bằng cách pha loãng giêm-sa mẹ/ nước cất trung tính theo tỷ lệ ⅙ hoặc lOMoARcP SD| 59062190 1/7
+ nhỏ giêm-sa đã được pha loãng lên phiến kính và để 15-20phút sau đó rửa sạch nhẹ dưới vòi nước.
+ đếm số lượng bạch cầu.
Câu 3: Hình dạng và kích thước nhận dạng các bạch cầu.
+bạch cầu trung tính:(60-70%) nhân chưa chia múi hoặc chia nhiều múi. Bào tương có các
hạt nhỏ, mịn, đều bắt màu hồng tím.
+ bạch cầu ưa acid(2-4%): nhân chia 2 múi, có hình dạng như gọng kính. Bào tương có các
hạt to nhỏ đều, bắt màu da cam.
+bạch cầu lympho(20-25%): nhân không chia, to, tròn. Bào tương không có hạt.
+bạch cầu mono(3-8%): có bờ lõm sâu hơn lympho, nhân không chia, có hình dạng hạt đậu,
bào thai, móng ngựa, to gấp 3,4 lần hồng cầu.
Câu 4 kĩ thuật đếm số lượng hồng cầu.
-đếm ở đuôi tiêu bản, đếm theo hình zích-zắc và đếm đủ 100 bạch cầu.
Câu 5: tiêu chuẩn của 1 tiêu bản kính phết +máu dàn mỏng đều trên phiến kính. +tiêu bản có đuôi +không gợn sóng Câu 6:dụng cụ
-cồn tuyệt đối:dùng để cố định tiêu bản kính phết và lau sạch vật kính dầu.
-dầu soikính : để soi vật kính 100, bôi trơn, giảm ma sát, hội tụ ánh sáng, tăng độ chiết
quang, tạo môi trường đồng nhất, tránh khúc xạ ánh sáng.
-giêm-sa: dùng để nhuộm tiêu bản kính phết
-đũa thủy tinh: dùng để khuấy trộn máu vs huyết thanh mẫu. . BÀI 6 ĐO ĐIỆN TIM ĐỒ
Câu 1: Chuyển đạo là gì.
-Chuyển đạo là khi 2 bút ghi của máy đo được đặt lên 2 vị trí của cơ thể.
- có vô số chuyển đạo. Câu 2: Chuyển đạo mẫu
-được gọi là chuyển đạo song cực các chi hay chuyển đạo song cực ngoại biên.
=> vì sao đc gọi là song cực vì là cả 2 cực đều là cực thăm dò.
-có 3 chuyển đạo mẫu:DI, DII, DIII
+DI: cực thăm dò được mắc ở vị trí tay phải-tay trái.
+DII: Cực thăm dò được mắc ở vị trí tay phải-chân trái.
+DIII:cực thăm dò được mắc ở vị trí chân trái-tay trái.
Câu 3 chuyển đạo đơn cực các chi tăng cường -hay được
gọi là chuyển đạo đơn cực ngoại biên tăng cường.
-điện cực thăm dò tay trái, tay phải, chân trái.
-điện cực trung tính là mạng điện nối 2 chi còn lại.
- có 3 chuyển đạo đơn cực ngoại biên tăng cường.
+aVR: cực thăm dò được mắc ở vị trí tay phải.(màu đỏ)
+aVL: cực thăm dò được mắc ở vị trí tay trái.(màu vàng)
+aVF: cực thăm dò được mắc ở vị trí chân trái.(màu xanh)
(điện cực chống nhiễu được mắc ở vị trí chân trái)(màu đen).
Câu 4 chuyển đạo trước tim lOMoARcP SD| 59062190
-cực thăm dò: các điện cực mắc trước tim.
-cực trung tính: là mạng điện nói 3 chi còn lại.
- có 6 chuyển đạo trước tim:
+V1: (màu đỏ) nằm ở khoảng gian sườn số 4 bên phải, sát bờ xương ức.
+V2: ( màu vàng) nằm ở khoảng gian sườn số 4 bên trái, sát bờ xương ức.
+V3:( màu xanh) điểm giữa nối V2 và V4
+V4:( màu nâu) giao điểm nối khoảng gian sườn số 5 vs đường trung đòn trái.
+V5:( màu đen) giao điểm nối đường nách trước trái vs đường ngang qua V4
+V6:( màu tím) giao điểm nối đường nách giữa trái với đường ngang qua V4.
Câu 5: Chuẩn bị bệnh nhân.
-cho BN nghỉ ngơi 5-10 phút trước khi đo
- không nên cho BN uống cf, bia, rượu, hút thuốc trước khi đo.
- kỹ thuật viên nên giải thích quy trình ngắn gọn cho BN khỏi lo lắng, hồi hộp.
-cho BN mặc áo quần rộng rãi, thỏa mái, tháo những vật dụng trang sức bằng kim loại.
- vệ sinh sạch vùng da cần gắn điện cực.
- trong khi đo nếu BN kích động hoặc trẻ em khóc, quậy phá thì phải cho uống thuốc an thần.
- phòng đo tốt nhất nên có điều hòa để BN khỏi điều nhiệt. Câu 6: test điện thế:
Có 3 loại test điện thế N, 2N và N/2
Test điện thế chuẩn là test điện thế N
+test điện thế N: 10mm/mV, 10 ô nhỏ=2 ô lớn, 1ô nhỏ= 0.1mV
+ test điện thế 2N: 20 ô nhỏ=4 ô lớn, 1ô nhỏ= 0.05mV, điều chỉnh khi biên độ sóng thấp.
+ test điện thế N/2: 5 ô nhỏ=1 ô lớn, 1 ô nhỏ=0,2mV, điều chỉnh khi biên độ sóng cao.
Kết luận: test điện là dùng để điều chỉnh sự thay đổi của biên độ sóng và sự điều
chỉnh đó là điều chỉnh NGHỊCH BIẾN.
Câu 7: vận tốc giấy chạy
Có 3 loại vận tốc giấy chạy đó là 25mm/s, 50mm/s và 12,5mm/s.
+25mm/s: 25 ô nhỏ= 5 ô lớn, 1 ô nhỏ=0,04mm/s, vận tốc giấy chạy bình thường.
+50mm/s: 50 ô nhỏ=10 ô lớn, 1 ô nhỏ=0,02mm/s, điều chỉnh khi nhịp tim đập nhanh.
+12,5mm/s: 12,5 ô nhỏ=2,5 ô lớn, 1ô nhỏ= 0.08mm/s, điều chỉnh khi tim đập chậm. Kết
luận: vận tốc giấy chạy được điều chỉnh khi tần số tim thay đổi, và điều chỉnh này là
điều chỉnh ĐỒNG BIẾN.
Câu 8: Ý nghĩa của test điện thế và vận tốc giấy chạy.
-Test điện thế: giúp người đọc xác định đúng biên độ sóng.
-Vận tốc giấy chạy: + giúp người đọc xác định đúng tần số tim.
+xác định đúng thời gian của sóng điện tim. lOMoARcP SD| 59062190 lOMoARcP SD| 59062190 lOMoARcP SD| 59062190 lOMoARcP SD| 59062190 lOMoARcP SD| 59062190 lOMoARcP SD| 59062190
BÀI 7 GHI ĐỒ THỊ HOẠT ĐỘNG CỦA TIM ẾCH, KÍCH THÍCH DÂY THẦN KINH X, GÂY NGOẠI TÂM THU
Câu 1: ghi đồ thị hoạt động của tim ếch
Trường hợp 1: cho nhìn đồ thị hoạt động của tim ếch bth:
Trả lời: đồ thị hoạt động của tim ếch bth bài ghi đồ thị hoạt động của tim ếch, kích thích dây
thần kinh X, gây ngoại tâm thu
Trường hợp 2: vẽ đồ thị hoạt động của tim ếch bth và chứng minh tim ếch hoạt động 3 giai
đoạn: nhĩ thu, thất thu, và tâm trương toàn bộ. lOMoARcP SD| 59062190
Câu 2: kích thích dây thần kinh X
+Hiện tượng: tim ngừng đập
+Do: kích thích dây thần kinh X
+Vì: khi thích thích dây thần kinh X cúc tận cùng của dây thần kinh X giải phóng cúc tận
cùng ở phần cuối sợi trục, giải phóng Acetycolin có thể ức chế phát xung của nút xoang từ
đó làm cho tim đập chậm và ngừng đập. Câu 3: gây ngoại tâm thu
+Hiện tượng: gây ngoại tâm thu
+làm thế nào để gây được ngoại tâm thu: dùng dòng điện cảm ứng thích thích lên mõm tim
hoặc cơ thất vào lúc tim giãn.
+Vì sao gây ngoại tâm thu vào lúc tim giãn mà không phải lúc tim co là:
# lúc tim giãn tương ứng với thời kì trơ tương đối lúc này tim đáp ứng mọi kích thích và sinh
ra 1 nhát bóp phụ được gọi là ngoại tâm thu. lOMoARcP SD| 59062190
# lúc tim co không gây ngoại tâm thu vì lúc này tim tương ứng với thời kì trơ tuyệt đối, tim
không đáp ứng mọi kích thích.
Vì sao lại nói đây là hiện tượng gây ngoại tâm thu vì: +hình dạng thay đổi +có khoảng nghỉ bù
+ xuất hiện sớm( gần đỉnh trước mà xa đỉnh sau)
BÀI 8 PHÂN TÍCH CẢ NÚT TỰ ĐỘNG CỦA TIM Câu 1: Nút buộc 1
Cách buộc: buộc ở ranh giới xoang TM vs tâm nhĩ .
+ Hiện tượng sau nút buộc 1:
Xoang TM vẫn đập bthường
Tâm nhĩ và tâm thất ngừng đập .
+ Vì sau có hiện tượng này:
• Khi buộc nút buộc 1 tại ranh giới xoang TM và tâm nhĩ, mình đã cắt đứt xung động dẫn
truyền từ nút remark của xoang TM xuống tâm nhĩ và tâm thất làm cho tâm nhĩ và tâm thất ngừng đập.
+Hiện tượng trên c/m điều gì về mặt lý thuyết: nút remark là nút chủ nhịp liên hệ với người
nút xoang là nút chủ nhịp. Câu 2: Nút buộc 2
Cách buộc: ranh giới giữa tâm nhĩ và tâm thất.
Hiện tượng sau nút buộc 2:
+xoang tĩnh mạch vẫn đập bình thường
+tâm nhĩ tiếp tục ngừng đập
+tâm thất đập trở lại nhưng chậm hơn xoang tĩnh mạch.
Vì sao lại có hiện tượng đó:
+xoang tĩnh mạch là do có nút remark tự phát xung +tâm
nhĩ: do nút ludwig không có khả năng tự phát xung. lOMoARcP SD| 59062190
+tâm thất: do giải thoát sự ức chế phát xung của nút ludwig đối với nút bidder, và nút bidder
không bị ức chế nữa nên tâm thấy đập trở lại nhưng nhẹ hơn xoang tĩnh mạch. Câu 3: sự
giống nhau và khác nhau giữa tim người vs tim ếch: Khác nhau:
-nút remark nằm ở xoang tĩnh mạch.
-nút ludwig ức chế tần số phát xung nút bidder và không có khả năng tự phát xung động.
-nút bidder nằm ở trong tâm thất. Giống nhau:
Tim người cũng có 3 nút . Tim ếch + nút xoang. + nút remark + Nút nhĩ -thất. + nút bidder
+ Bó his và mạng purkinje. + lưới gaskel
Nếu thai phụ mang Rh-, thai nhi nhóm máu Rh+ nếu người mẹ mang nhóm máu Rh-,
mang thai lần đầu thai nhi có nhóm máu Rh+ hầu như không có tai biến gì. Nhưng
lúc sinh con nhau thai bong ra khỏi tử cung máu của người con truyền qua máu
người mẹ sẽ tạo ra kháng thể chống Rh+.
Nếu sinh con lần 2, thai nhi mang nhóm máu Rh+. Máu của người mẹ đi qua nhau
thai vào máu thai nhi, các kháng thể trong máu người mẹ làm biến chất và phá vỡ
hàng loạt các hồng cầu của thai nhi dẫn đến thai nhi mắc bệnh máu trầm trọng từ
trong bụng mẹ hoặc khi sinh ra đời.
Vì sao lại có khoảng nghỉ bù ở ngoại tâm thu : vì xung điện trong các sợi cơ tim truyền từ
nút xoang nhĩ xuống tâm thất ứng với thời kì trơ tuyệt đối nên tim không đáp ứng kích thích
nên không co cơ tim phải đợi xung động tiếp theo từ nút xoang nhĩ tim mới đập lại. Kem
điện ly: dùng để bôi vào vùng da mắc điện cực để làm giảm điện trở nơi tiếp xúc, để dòng
điện của tim vào các điện cực dễ dàng hơn.
Vì sao mắc điện cực của chuyển đạo trước tim phải mắc V4 trước V3 :
+v2 mắc ở khoảng gian sườn số 4 bên trái sát bờ xương ức.
+V4 mắc ở giao điểm của khoảng gian sườn số 5 vs đường trung đòn trái.
Còn V3 là mắc ở điểm giữa V2 và V4
=> nên mắc điện cực của chuyển đạo trước tim phải mắc V4 trước V3. Các cách mắc V5:
V5 +mắc ở trung điểm v4 và v6
+ giao điểm của đường nách trước trái vs đường đi ngang qua V4
+ giao điểm của đường nách trước trái vs đường đi qua gian sườn số 5.
Câu hỏi mắc nhầm điện cực nên vẽ ra tam giác. lOMoARcP SD| 59062190
Nếu mắc nhầm điện cực tay phải vs chân trái thì mắc chuyển đạo có thay đổi như thế nào.
+chuyển đạo trước tim không thay đổi vì là điện cực trung tính + chuyển đạo mẫu: DII và DIII đổi chỗ cho nhau.
DI đổi chiều cho ảnh soi gương ngược.
+chuyển đạo đơn cực các chi tăng cường: aVL không đổi, aVR và aVF đổi chỗ cho nhau. lOMoAR cP SD| 59 062 190 lOMoARcP SD| 59062190
WBC: số lượng bạch cầu trong 1 thể tích máu
RBC: số lượng hồng cầu trong 1 thể tích máu
HGB: lượng huyết sắc tố trong 1 thể tích máu
PCT: tỉ lệ thể tích của hồng cầu trên thể tích máu toàn phần
MCV: thể tích trung bình của một hồng cầu
MCH: lượng huyết sắc tố trung bình trong mỗi hồng cầu
MCHC: nồng độ trung bình của lượng huyết sắc tố trong 1 thể tích máu LY: số lượng lymphocyte MO: số lượng monocyte
GB: số lượng bạch cầu hạt trung tính
PCT: thể tích khối tiểu cầu