lOMoARcPSD| 58886076
1
Vấn đề 1: Tư pháp quốc tế và nguồn của Tư pháp quốc tế ................................. 2
I. Khái niệm tư pháp quốc tế .................................................................................................... 2
II. Nguồn của Tư pháp quốc tế ................................................................................................. 6
Vấn đề 2: Lý luận chung về xung đột pháp luật trong TPQT ............................. 8
I. Khái niệm xung đột pháp luật ............................................................................................... 8
II. Quy phạm xung đột ............................................................................................................ 10
III. Áp dụng pháp luật nước ngoài ......................................................................................... 14
IV. Các vấn đề pháp lý liên quan đến hiệu lực của quy phạm xung đột ............................. 19
Vấn đề 3: Chủ thể của tư pháp quốc tế ................................................................ 25
I. Người nước ngoài ................................................................................................................. 25
II. Pháp nhân nước ngoài ........................................................................................................ 25
III. Quốc gia nước ngoài .......................................................................................................... 25
Vấn đề 4: Sở hữu tài sản trong tư pháp quốc tế ................................................. 32
I. Khái niệm .............................................................................................................................. 32
II. Các phương pháp để giải quyết xung đột PL về sở hữu .................................................. 32
Vấn đề 5: Thừa kế trong tư pháp quốc tế ............................................................ 35
I. Khái niệm .............................................................................................................................. 35
II. Giải quyết xung đột PL về thừa kế .................................................................................... 35
III. Di sản không người thừa kế .............................................................................................. 37
Vấn đề 6: Quyền tác giả trong tư pháp quốc tế .................................................. 38
I. Khái niệm quyền tác giả ...................................................................................................... 38
II. Các hình thức bảo hộ quốc tế quyền tác giả ..................................................................... 40
III. Bảo hộ quyền tác giả có yếu tố nước ngoài tại VN ......................................................... 44
Vấn đề 7: Quyền sở hữu công nghiệp trong tư pháp quốc tế ............................ 45
I. Khái niệm .............................................................................................................................. 45
II. Các điều ước quốc tế đa phương về quyền sở hữu công nghiệp ..................................... 46
IV. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố nước ngoài tại VN .............................................. 51
V. Hợp đồng Li-
xăng................................................................................................................50 ....................... 51
Vấn đề 8: Hợp đồng dân sự trong tư pháp quốc tế ............................................. 55
I. Khái niệm .............................................................................................................................. 55
II. Phương pháp giải quyết xung đột PL về tính hợp pháp của hợp đồng ......................... 55
III. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Hợp đồng ngoại thương).................................. 57
Vấn đề 9: Hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế ..................................... 58
lOMoARcPSD| 58886076
2
I. Khái niệm quan hệ hôn nhân gia đình trong TPQT ......................................................... 58
II. Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn ......................................................................... 59
III. Giải quyết xung đột PL về ly hôn ..................................................................................... 62
IV. Giải quyết xung đột PL về quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng ................. 63
V. Giải quyết xung đột pháp luật về quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con ......................... 63
VI. Vấn đề nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài.....................................................................62 ................................................................. 63
Vấn đề 10: Tố tụng dân sự quốc tế ....................................................................... 65
I. Khái niệm và những nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự quốc tế ............................... 66
II. Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế .................................................................................... 67
III. Địa vị pháp lý của người nước ngoài trong tố tụng dân sự quốc tế .............................. 71
IV. Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài ............ 73
Vấn đề 11: Trọng tài thương mại quốc tế ............................................................ 77
I. Khái niệm trọng tài thương mại quốc tế ............................................................................ 77
II. Thỏa thuận trọng tài ........................................................................................................... 78
III. Quy tắc tố tụng trọng tài ................................................................................................... 79
IV. Công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài ........................................ 80
Vấn đề 1: Tư pháp quốc tế và nguồn của Tư pháp quốc tế
I. Khái niệm tư pháp quốc tế
Khái niệm: Tư pháp quốc tế (TPQT) là tổng thể c quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ PL dân
sự, thương mại, hôn nhân và gia đình, lao động và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
1. Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
a. Tính chất các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
˗ Nhắc lại:
+ trong dân sự, tính chất của quan hệ xã hội trong dân sự là thỏa thuận và bình đẳng
+ trong hành chính, hình sự, tính chất của quan hệ hội mệnh lệnh và phục tùng
˗ Ví dụ về quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế:
+ 1 công ty của VN ký kết hợp đồng với 1 công ty của Hoa Kỳ (hợp đồng thể xuất
nhập khẩu, vận chuyển, tài chính,…)
+ 1 công dân của VN kết hôn với 1 công dân của Trung Quốc
+ cha là công dân VN để lại thừa kế cho người con cũng là công dân VN nhưng người con
đó đang sống ở Nga
˗ Lưu ý:
+ 1 người nước ngoài phạm tội buôn bán ma túy trái phép VN thì quan hệ này không
thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
lOMoARcPSD| 58886076
3
+ 1 người nước ngoài vi phạm luật giao thông VN thì quan hệ này không thuộc đối tượng
điều chỉnh của tư pháp quốc tế
˗ Như vậy, đối tượng điều chỉnh của pháp quốc tế các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng
mang tính chất thỏa thuận, bình đẳng.
˗ Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng: là các quan hệ n sự thông thường (gồm quan hệ hợp đồng,
sở hữu, thừa kế, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng) cộng thêm các quan hệ hôn nhân gia
đình, thương mại, lao động, tố tụng dân sự.
b. Phạm vi của các quan hệ xã hội do TPQT điều chỉnh
˗ Là những quan hệ luôn chứa đựng yếu tố nước ngoài (tức là mang tính quốc tế)
˗ Một quan hệ dân sự được coi là có yếu tố nước ngoài khi có 1 trong các đặc điểm sau (khoản
2 Điều 663 Luật Dân sự 2015):
+ Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài
+ Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập,
thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài. VD 2 công dân VN kết hôn
với nhau ở nước ngoài, công dân VN lập di chúc ở nước ngoài, 2 công ty VN ký hợp đồng ở nước
ngoài
+ Các bên tham gia đều là công dân VN, pháp nhân VN nhưng đối tượng của quan hệ dân
sự đó nước ngoài. VD cha mthừa kế cho con 1 khoản tiền ngân hàng ớc ngoài, hoặc v
chồng ly hôn tranh chấp tài sản là bất động sản ở nước ngoài
Chú ý: quan hệ dân sự có công dân VNnước ngoài (vẫn giữ quốc tịch VN) thì vẫn được
coi quan hdân sự thông thường, không phải quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài như trong
luật Dân sự 2005.
˗ Như vậy, 1 quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT phải có đủ 2 điều kiện: +
là quan hệ dân sự
+ có yếu tố nước ngoài
c. Kết luận chung về đối tượng điều chỉnh của TPQT
˗ Các quan hệ mà TPQT điều chỉnh xuất hiện nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống hội
nhưng đều có chung 1 đặc điểm là mang tính chất dân sự (theo nghĩa rộng).
VD: tranh chấp về tài chính, tiền tệ là quan hệ dân sự nếu nó thỏa mãn tính chất thỏa thuận
và bình đẳng. Còn quan hệ i chính – thuế thì không phải là quan hệ dân sự vì nó mang tính mệnh
lệnh – phục tùng (thuế do NN ban hành, không thể thỏa thuận)
˗ Các quan hệ dân sự mà TPQT điều chỉnh khác với quan hệ do các ngành luật khác điều chỉnh
là quan hệ đó luôn chứa đựng yếu tố nước ngoài.
2. Phương pháp điều chỉnh của TPQT
Phương pháp điều chỉnh của 1 ngành luật cách thức ngành luật đó tác động lên đối
tượng điều chỉnh
lOMoARcPSD| 58886076
4
a. Phương pháp điều chỉnh gián tiếp (phương pháp xung đột)
Ví dụ: Nam công dân Trung Quốc 20 tuổi kết hôn với nữ công dân VN 18 tuổi tại VN, hỏi
có được đăng ký tại VN ? Theo luật Hôn nhân gia đình VN thì điều kiện kết hôn của nam là
20 nữ 18 tuổi trở lên ==> hợp pháp (tức được đăng kết hôn). Tuy nhiên theo luật Hôn
nhân gia đình Trung Quốc thì điều kiện kết hôn của nam 22 tuổi nữ 20 tuổi trở lên ==>
không hợp pháp tại Trung Quốc.
Đây là quan hệ dân sự theo nghĩa rộng, vì có tính chất thỏa thuận và bình đẳng. Và đây
quan hệ có tính quốc tế, vì 1 bên tham gia là công dân nước ngoài.
==> vấn đề đặt ra là luật quốc gia nào sẽ được áp dụng, luật VN hay luật TQ ?
Ví dụ: 1 thương nhân VN ký hợp đồng với 1 thương nhân Mỹ tại Singapore. Ở đây có 3 hệ
thống PL liên quan luật VN, luật Mỹ, luật Singapore ==> sẽ áp dụng luật quốc gia nào ?
Chẳng hạn luật VN quy định hợp đồng giữa thương nhân VN với thương nhân nước ngoài bắt buộc
phải bằng văn bản, trong khi luật Mỹ không quy định điều này, tức hợp đồng thể bằng văn
bản hoặc chỉ cần bằng lời nói.
==> áp dụng luật quốc gia nào ?
˗ Phương pháp xung đột phương pháp không trực tiếp điều chỉnh quan hdân sự theo nghĩa
rộng có yếu tố nước ngoài đang phát sinh mà chỉ xác định hệ thống PL của quốc gia nào sẽ
đươc áp dụng để điều chỉnh quan hệ đang phát sinh đó.
VD: trong dụ “Nam công dân Trung Quốc 20 tuổi kết hôn với nữ công dân VN 18 tuổi
tại VN” thì đầu tiên sẽ phải xem luật VN quy định như thế nào, luật Trung Quốc quy định thế nào,
từ đó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên.
˗ Gọi là “phương pháp xung đột” vì nó được thực hiện thông qua quy phạm xung đột:
+ Quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế được gọi là quy phạm xung đột thống nhất.
VD trong các hiệp định tương trợ tư pháp giữa VN với quốc gia khác. Gọi là “thống nhất”
vì nó được các quốc gia cùng thỏa thuận ban hành.
+ Quy phạm xung đột trong PL quốc gia được gọi quy phạm xung đột thông thường.
(chủ yếu nằm trong phần 5 của Bộ luật dân sự 2015). Gọi “thông thường” được quốc gia
đơn phương ban hành.
b. Phương pháp điều chỉnh trực tiếp (phương pháp thực chất)
˗ phương pháp trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia quan h
dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
VD: Khoản 1 Điều 35 Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế: Người bán giao
hàng đúng số ợng, phẩm chất tả như quy định trong hợp đồng, đúng bao hay đóng
gói như hợp đồng yêu cầu.
˗ Phương pháp thực chất được thực hiện thông qua quy phạm thực chất:
+ Quy phạm thực chất trong điều ước quốc tế được gọi quy phạm thực chất thống
nhất. VD trong các công ước quốc tế như Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế, Công
ước Berne năm 1886 về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật, Công ước Paris năm 1883 về Bảo
hộ Sở hữu công nghiệp.
lOMoARcPSD| 58886076
5
+ Quy phạm thực chất có trong PL quốc gia được gọi là quy phạm thực chất thông thường.
VD trong luật Đầu tư của VN quy định rõ quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
c. Mối tương quan giữa 2 phương pháp điều chỉnh
˗ Phương pháp thực chất điều chỉnh các quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài phương pháp
hiệu quả nhất vì đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên cùng các chế tài.
˗ Trong 2 phương pháp điều chỉnh của TPQT thì phương pháp xung đột được áp dụng phổ biến
để xác định hthống PL áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng yếu tố
nước ngoài.
Tại sao? Vì mỗi hệ thống PL của mỗi quốc gia đều có sự khác biệt về phong tục, tập quán,
khác biệt về điều kiện kinh tế, chính trị, hội ==> quyền và nghĩa vụ của các chủ thể (nhân,
pháp nhân) trong các quan hệ hội khác nhau ==> rất khó đạt được thỏa thuận chung để quy
định quyền nghĩa vụ của các chủ thể giữa các quốc gia. Ví dụ Hoa Kỳ cá nhân được sở hữu
đất đai trong khi ở VN thì không; ở Đan Mạch công nhận hôn nhân đồng tính còn VN thì không.
Trong thực tế chỉ có một số rất ít những quy định chung được hầu hết các nước trên thế giới công
nhận như hôn nhân 1 vợ 1 chồng, cá nhân được sở hữu nhà ở, … mới có thể được áp dụng phương
pháp thực chất.
˗ Trong thực tế 2 phương pháp này được sử dụng rất linh hoạt. Các quan hệ về thương mại chủ
yếu áp dụng phương pháp thực chất, còn các quan hệ về sở hữu, thừa kế, quyền nhân thân
thì chủ yếu áp dụng phương pháp xung đột.
3. Chủ thể của tư pháp quốc tế
˗ Gồm cá nhân, pháp nhân, quốc gia. Ví dụ:
+ nhân: công dân VN kết hôn với công dân nước ngoài, công dân VN đlại thừa kế là
tài sản ở nước ngoài
+ pháp nhân: công ty VN ký hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty nước ngoài, công ty
nước ngoài đầu tư tại VN
+ quốc gia: quốc gia phát hành trái phiếu quốc tế, nhà đầu nhân, pháp nhân của
nước khác có thể mua
Chú ý: quốc gia trong TPQT được coi là “pháp nhân” đặc biệt.
Câu hỏi: Trường hợp quốc gia phát hành trái phiếu quốc tế, khi đến hạn thanh toán lại không có
khả năng thanh toán thì sẽ giải quyết như thế nào?
4. Các nguyên tắc cơ bản của TPQT
˗ Tôn trọng sự bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu: vì tư pháp quốc tế giải quyết
quan hệ dân sự có tính chất quốc tế, mà trong quan hệ dân sự thì tài sản sở hữu là quan
trọng nhất ==> đây nguyên tắc đầu tiên quan trọng nhất của TPQT (tương tự như
Nguyên tắc tôn trọng bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia trong công pháp quốc
tế).
˗ Không phân biệt đối xử trọng quan hệ TPQT.
˗ Tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia.
lOMoARcPSD| 58886076
6
˗ Nguyên tắc có đi có lại trong các quan hệ TPQT.
II. Nguồn của Tư pháp quốc tế
1. Đặc điểm chung về nguồn của TPQT
˗ Nguồn của TPQT vừa mang tính chất quốc tế, vừa mang tính chất quốc nội:
+ tính quốc tế: thể hiện ở nguồn của TPQT có trong: Điều ước quốc tế, Tập quán quốc tế.
+ tính quốc nội: thể hiện ở nguồn của TPQT có trong: Văn bản quy phạm PL của quốc gia,
Án lệ.
˗ Hệ thống các VBPL quốc gia là nguồn phổ biến của TPQT.
Tại sao? Vì :
+ phương pháp điều chỉnh chủ yếu của TPQT phương pháp xung đột, phương pháp
xung đột phương pháp xác định luật của quốc gia nào sđược áp dụng ==> luật quốc gia
nguồn chủ yếu của TPQT.
+ chủ thể chủ yếu của TPQT nhân pháp nhân, tức chịu sự điều chỉnh của PL quốc
gia. VD công dân VN sinh sống ở Mỹ thì sẽ chịu sự điều chỉnh của PL Mỹ, tuy nhiên vẫn chịu sự
điều chỉnh của PL VN, như trường hợp công dân sẽ được NN VN bảo hộ.
2. Các loại nguồn của TPQT
˗ Các VBPL của VN:
+ Hiến pháp 2013
+ Luật Dân sự / Tố tụng dân sự 2015
+ Luật Lao động
+ Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009)
+ Luật Hôn nhân gia đình 2014
Câu hỏi: Công dân Hoa Kỳ đến VN làm việc, mua 1 căn nhà tại VN, xảy ra tranh chấp, hỏi đây là
đối tượng điều chỉnh của luật dân sự VN hay của TPQT ?
Trả lời: đây là quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT, và trong trường hợp này sẽ áp dụng
luật VN mà không thể áp dụng luật Hoa Kỳ, vì tuân theo nguyên tắc tranh chấp về bất động sản sẽ
áp dụng luật tại nơi có bất động sản.
Câu hỏi: Hai công dân Hoa Kỳ kết hôn tại VN. Luật nào sẽ được áp dụng ?
Trả lời: có thể áp dụng luật VN hoặc luật Hoa Kỳ (theo lựa chọn của 2 công dân Hoa Kỳ đó). Chú
ý nếu 2 người cùng giới tính thì sẽ cần xem xét thêm nhiều yếu tố (VN chưa công nhận hôn nhân
đồng tính).
˗ Các ĐUQT VN thành viên: +
ĐUQT song phương:
Hiệp định tương trợ hợp tác tư pháp chuyên về dân sự: (chú ý: hiệp định tương
trợ tư pháp về hình sự không phải là nguồn của TPQT), (hiện nay VN đã ký 17 hiệp
định ơng trợ pháp dân sự, như hiệp định với Nga, Pháp, Trung Quốc, Cu Ba,
Lào, …) là cơ sở pháp lý quan trọng trong lĩnh vực dân sự và hôn nhân gia đình để
các quan thẩm quyền của 2 nước kết Hiệp định cùng nhau công nhận
lOMoARcPSD| 58886076
7
bảo đảm tuân thcác quyền nhân thân quyền tài sản của công dân, pháp nhân
nước ký kết này trên lãnh thổ của nước ký kết kia
Hiệp định lãnh sự: bảo vệ quyền lợi của công dân và pháp nhân giữa các bên. Hiện
tại VN đã ký hiệp định lãnh sự với Nga, Ba Lan, Mông Cổ, Lào, Pháp, …
Hiệp định thương mại: ví dụ Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
Hiệp định khuyến khích bảo hộ đầu tư, Hiệp định tránh dánh thuế hai lần +
ĐUQT đa phương:
Về quyền con người: gia nhập Công ước 1966 về quyền quyền kinh tế, xã hội, văn
hóa của Liên hợp quốc; Công ước quốc tế 1989 về quyền trẻ em
Về quan hệ ngoại giao: gia nhập Công ước Vn 1961 về quan hệ ngoại giao, Công
ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự
Về sở hữu trí tuệ: gia nhập Công ước Paris 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp, Hiệp định Madrid 1891 về đăng quốc tế nhãn hiệu hàng hóa Lưu ý:
ĐUQT là nguồn của TPQT VN phải thỏa mãn 2 điều kiện:
+ ĐUQT đó phải điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
+ VN phải là thành viên của ĐUQT đó ˗ Tập quán quốc tế:
+ Điều kiện để 1 tập quán quốc tế là nguồn của TPQT VN:
Không được trái với các nguyên tắc cơ bản của PL VN
Được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài
phát sinh chưa được điều chỉnh điều chỉnh bởi ĐUQT hay bởi PL VN
+ Các tập quán quốc tế được áp dụng phổ biến hiện nay: FOB, CIF, CFR, … (được tập hợp
trong Incoterms – International Commercial Terms)
˗ Thực tiễn tòa án và trọng tài (án lệ)
+ Các bản án của tòa án
+ Các quyết định của trọng tài
Chú ý: trong 4 loại nguồn của TPQT thì ĐUQT được ưu tiên thực hiện trước, sau đó đến PL quốc
gia, tập quán quốc tế, án lệ
Câu hỏi: TPQT nằm đâu, trong hệ thống PL quốc tế hay trong hệ thống PL quốc gia, hay nằm
trung gian giữa hệ thống PL quốc tế và hệ thống PL quốc gia ?
˗ Vị trí của TPQT trong hệ thống PL nằm ở đâu trong:
+ hệ thống PL quốc tế,
+ hệ thống PL quốc gia, hoặc
+ là ngành luật trung gian giữa hệ thống PL quốc tế và hệ thống PL quốc gia Quan
điểm “chính thống”: TPQT nằm trong hệ thống PL quốc gia. Lý do:
+ TPQT điều chỉnh quan hệ dân sự,
lOMoARcPSD| 58886076
8
+ chủ thể chủ yếu của TPQT là thể nhân và pháp nhân,
+ nguồn phổ biến của TPQT là PL quốc gia
Tuy nhiên, môn học TPQT được xếp trong khoa Pháp luật quốc tế, không phải nằm trong
Khoa dân sự. Tại sao ? Vì TPQT điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
˗ Khái niệm: TPQT1 ngành luật độc lập nằm trong hệ thống PL quốc gia bao gồm tất cả các
nguyên tắc, quy phạm điều chỉnh các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, tố tụng
dân sự yếu tớc ngoài (hay gọi quan hệ dân sự theo nghĩa rộng yếu tố nước
ngoài).
Vấn đề 2: Lý luận chung về xung đột pháp luật trong TPQT
I. Khái niệm xung đột pháp luật
1. Khái niệm
Tình huống: Nam công dân Trung Quốc 20 tuổi kết hôn với nữ công dân VN 18 tuổi. Theo
luật hôn nhân gia đình Trung Quốc thì độ tuổi kết hôn của nam 22 nữ 20. Theo luật hôn
nhân gia đình VN thì độ tuổi kết hôn của nam là 20 và nữ là 18. Để điều chỉnh quan hệ trên thì cả
luật VN và TQ đều có thể được áp dụng. Trường hợp này TPQT gọi là xung đột pháp luật về điều
kiện kết hôn.
Như vậy, thuật ngữ xung đột” của TPQT không ý nghĩa “mâu thuẫn” như thông
thường, chỉ mang tính ước lệ, thể hiện quan điểm khác nhau về cùng 1 vấn đề (hoàn toàn không
có “mâu thuẫn” nào cả).
Tình huống: Pháp nhân VN hợp đồng mua bán hàng hóa với pháp nhân Mỹ. Luật Mỹ
quy định hình thức của hợp đồng thể bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Luật VN quy định hợp
đồng mua bán yếu tố nước ngoài chỉ gtrị khi được kết bằng văn bản. Để điều chỉnh
quan hệ trên thì cả luật Mỹ và luật VN đều có thể được áp dụng. Ở đây đã xuất hiện xung đột pháp
luật về hình thức của hợp đồng.
Tình huống: Hai công dân Mỹ kết hôn với nhau tại VN, c2 công n này đều là nam.
Theo luật Mỹ thì cuộc kết hôn này hợp pháp. Theo luật VN thì cuộc kết hôn này không giá
trị pháp lý. Trường hợp này đã xảy ra xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn.
Tình huống: Công dân VN ký hợp đồng mua bán vũ khí với 1 công dân Mỹ. Theo luật Mỹ
thì hợp đồng này là hợp pháp. Theo luật VN thì mua bán khí là bất hợp pháp. Như vậy đã xảy
ra xung đột pháp luật về hợp đồng.
Tình huống: Công dân VN ký kết hợp đồng với công dân Lào tại Thái Lan, đối tượng của
hợp đồng được đặt tại Singapo. Tình huống xung đột pháp luật này thể đến 4 hệ thống PL
quốc gia được áp dụng.
˗ Xung đột PL hiện tượng 2 hay nhiều hệ thống PL đều thể áp dụng để điều chỉnh quan
hệ PL dân sự theo nghĩa rộng yếu tố nước ngoài phát sinh trong giao lưu dân sự quốc tế.
˗ Chú ý:
+ thuật ngữ “Xung đột PL” là thuật ngữ mang tính quy ước: vì nó không có nghĩa là “mâu
thuẫn”.
lOMoARcPSD| 58886076
9
+ hai hay nhiều hthống PL đều thể áp dụng bởi các hthống PL bình đẳng với
nhau và có giá trị pháp lý như nhau.
˗ Nguyên nhân làm phát sinh xung đột PL:
+ do xuất hiện các quan hdân sự theo nghĩa rộng yếu tố nước ngoài liên quan đến nhiều
hệ thống PL.
+ do PL của các nước khác nhau thì luôn có sự khác nhau.
˗ Phạm vi làm phát sinh xung đột PL:
+ xung đột PL chỉ xảy ra trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
+ luật hình sự, luật hành chính, … mang tính hiệu lực theo lãnh thổ rất nghiêm ngặt không
làm phát sinh hiện tượng xung đột PL
Ngoại lệ: không phải mọi quan hệ dân sự theo nghĩa rộng yếu tố nước ngoài đều làm
phát sinh xung đột pháp luật. Ví dụ trường hợp tài sản quốc gia nước ngoài, khi phát sinh quan
hệ với tài sản quốc gia ở nước ngoài thì bắt buộc phải áp dụng PL của quốc gia đó chứ không th
áp dụng PL của nước đặt tài sản quốc gia.
2. Phương pháp giải quyết xung đột
a. Xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột (phương pháp xung đột)
˗ Nội dung: quan thẩm quyền giải quyết tranh chấp căn cứ vào quy phạm xung đột để
chọn hệ thống PL của nước này hay hệ thống PL của nước kia để điều chỉnh quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài đang phát sinh.
˗ Cách thức xây dựng quy phạm xung đột:
+ Thông qua việc kết các ĐUQT song phương, đa phương (gọi quy phạm xung đột
thống nhất).VD công dân VN ký kết hợp đòng mua bán hàng hóa với công dân Hoa Kỳ, hợp đồng
được kết tại Singapo ==> cả 3 hệ thống PL đều thể được áp dụng ==> đầu tiên sẽ cần xem
xét cả VN, Hoa Kỳ, Singapo nằm trong cùng 1 ĐUQT nào không, như cùng nằm trong
Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế không, nếu thì sẽ dùng quy phạm xung đột
trong ĐUQT đó để giải quyết.
+ Quốc gia ban hành văn bản PLchứa đựng quy phạm xung đột (gọi là quy phạm xung
đột thông thường, hay quy phạm xung đột nội địa)
VD: quy phạm xung đột trong Phần 5 của Bộ luật dân sự VN 2015, Luật hôn nhân gia
đình VN,…
˗ Nhận xét: không tồn tại TPQT chung cho tất cả các quốc gia. Mỗi quốc gia đều TPQT
riêng của mình 1 hệ thống các quy phạm xung đột riêng rất đặc thù được xây dựng
trên nền tảng kinh tế, chính trị, xã hội của nước đó ==> gọi là Luật xung đột của mỗi quốc
gia. (khác với Công pháp quốc tế là chung cho cả thế giới)
b. Xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất (phương pháp thực chất)
˗ Nội dung: cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp căn cứ vào quy phạm thực chất trực
tiếp phân định quyền và nghĩa vụ giữa các bên chủ thể tham gia vào quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài.
˗ Các thức xây dựng quy phạm thực chất:
lOMoARcPSD| 58886076
10
+ Quốc gia tham gia, ký kết các ĐUQT (quy phạm thực chất thống nhất)
VD: Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế. VD 1 công dân VN ký kết mua
bán hàng a với 1 công dân Hoa Kỳ, xảy ra tranh chấp ==> sẽ áp dụng ngay Công ước Vn 1980
về mua bán hàng a quốc tế để giải quyết không cần phải xem xét xem sẽ chọn luật VN hay
chọn luật Hoa Kỳ để giải quyết (vì cả VN và Hoa Kỳ đều là thành viên của Công ước Viên 1980)
VD: Khoản 1 Điều 35 Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế: Người bán giao
hàng đúng số ợng, phẩm chất tả như quy định trong hợp đồng, đúng bao hay đóng
gói như hợp đồng yêu cầu.
+ Quốc gia ban hành các văn bản PL (quy phạm thực chất thông thường).
VD: Luật nVN 2015 quy định Người nước ngoài đầu tư tại VN được quyền sở hữu
nhà ở”, khi đó giải sử công dân Hoa Kỳ đầu tư tại VN và mua nhà ở tại VN thì sẽ chỉ áp dụng luật
VN mà không cần xem xét luật Hoa Kỳ
VD: Điều 11 Luật Đầu tư 2014: Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu nước ngoài được chuyển ra nước ngoài
các tài sản sau đây:
Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
˗ Nhận xét:
+ phương pháp thực chất điều chỉnh trực tiếp quan hệ dân sự theo nghĩa rộng yếu tố
nước ngoài, quy định quyền nghĩa vụ của các bên chủ thể: do đó đây phương pháp hiệu
quả nhất của TQPT, còn được gọi là phương pháp điều chỉnh chi tiết.
+ phương pháp thực chất loại trừ việc phải chọn PL và áp dụng PL nước ngoài
+ phương pháp thực chất đơn giản hóa hiệu quả trong việc điều chỉnh các quan hcủa
TPQT.
+ phương pháp xung đột có tính chất bao quát toàn diện hơn, mang tính chất chung hơn.
Phương pháp xung đột được áp dụng cho mọi lĩnh vực, còn phương pháp thực chất hầu như chỉ
được áp dụng trong lĩnh vực thương mại (mua bán hàng hóa, đầu tư)
˗ Chú ý: Ngoài phương pháp xung đột phương pháp thực chất, còn thể áp dụng một số
phương pháp khác để giải quyết tranh chấp như áp dụng tập quán quốc tế, áp dụng án lệ,
áp dụng tương tự pháp luật (tuy nhiên không phổ biến).
˗ Chú ý: quy phạm xung đột là quy phạm đặc trưng, duy nhất có của TPQT
II. Quy phạm xung đột
1. Khái niệm
˗ Quy phạm xung độtquy phạm PL đặc biệt, không trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia quan hệ dân sự theo nghĩa rộng yếu tố nước ngoài đang phát sinh
chỉ quy định hệ thống PL được áp dụng để điều chỉnh quan hệ PL đó.
lOMoARcPSD| 58886076
11
VD: Điều 678 luật Dân sự 2015:
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu quyền khác đối với tài sản
được xác định theo pháp luật của nước nơi tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển được xác
định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp thỏa thuận
khác.
˗ Đặc điểm của quy phạm xung đột:
+ không trực tiếp điều chỉnh quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài đang phát sinh, tức
không quy định quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự
+ luôn mang tính chất dẫn chiếu đến hệ thống PL được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài
dẫn chiếu = chỉ dẫn
˗ Lưu ý:
+ Quy phạm xung đột khi dẫn chiếu đến 1 hệ thống PL là dẫn chiếu đến toàn bộ hệ thống
PL đó. VD dẫn chiếu đến PL Hoa Kỳ tức là dẫn chiếu đến toàn bộ hệ thống PL của Hoa Kỳ, chứ
không phải dẫn chiếu đến 1 quy phạm PL riêng lẻ hay 1 ngành luật riêng lẻ. Lý do là vì xung đột
pháp luật là xung đột giữa các hệ thống pháp luật với nhau.
+ Khi cả quy phạm xung đột thống nhất quy phạm xung đột thông thường thì quy
phạm xung đột thống nhất sẽ được ưu tiên áp dụng.
+ Quy phạm xung đột có mối quan hệ chặt chẽ với quy phạm thực chất (hay còn gọi là quy
phạm nội dung). Lý do là vì quy phạm xung đột chỉ xác định luật áp dụng, còn để tìm ra quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ cần giải quyết thì phải tìm đến quy phạm thực chất. Tức là
nếu chỉ quy phạm xung đột sẽ không giải quyết được quan hphát sinh cần phải quy
phạm thực chất để giải quyết quan hệ đó.
2. Cơ cấu của quy phạm xung đột
˗ Gồm 2 bộ phận (và bắt buộc phải có đủ 2 bộ phận này, khác với quy phạm PL thông thường
có thể có không đầy đủ 3 bộ phận là quy định, giả định, chế tài):
+ phạm vi: là phần chỉ ra quy phạm xung đột đó được áp dụng cho loại quan hệ nào
+ hệ thuộc: là phần chỉ ra PL đã được áp dụng để điều chỉnh quan hệ được nêu trong phần
phạm vi
VD: Khoản 1 Điều 39 Hiệp định tương trợ pháp VN-Nga 1998: Quan hệ pháp luật về
thừa kế động sản do pháp luật của Bên ký kết mà người để lại thừa kế là công dân vào thời điểm
chết điều chỉnh. Trong quy phạm trên, thì:
+ phạm vi: là quan hệ PL về “thừa kế động sản”
+ hệ thuộc: là “pháp luật của Bên ký kết mà người để lại thừa kế là công dân vào thời điểm
chết điều chỉnh”
lOMoARcPSD| 58886076
12
˗ Chú ý: 1 phạm vi có thể áp dụng nhiều hệ thuộc và 1 hệ thuộc có thể áp dụng cho nhiều phạm
vi.
VD: Điều 45 Tư pháp quốc tế của Hungary: Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ
chồng, kể cả việc mang tên chồng, tên vợ, việc cấp dưỡng, và việc xác định các quyền về tài sản
được điểu chỉnh bởi luật quốc tịch chung của 2 vợ chồng.
==> có nhiều phạm vi nhưng chỉ có 1 hệ thuộc
3. Phân loại quy phạm xung đột ˗
Căn cứ vào cách thức xây
dựng:
+ quy phạm xung đột thống nhất: các quốc gia ký điều ước + quy
phạm xung đột thông thường: quốc gia đơn phương ban hành ˗ Căn cứ
vào tính chất của hệ thuộc:
+ quy phạm xung đột 1 chiều (hay 1 bên): chỉ rõ PL của 1 quốc gia cụ th được áp dụng
để điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài đang phát sinh.
VD: khoản 2 Điều 674 luật dân sự 2015: Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện
các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác
định theo pháp luật Việt Nam.
==> đây là quy phạm xung đột 1 chiều vì đã chỉ rõ PL VN được áp dụng
VD: khoản 5 Điều 683 luật dân sự 2015: Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn trong
hợp đồng lao động, hợp đồng tiêu dùng có ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động,
người tiêu dùng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
==> đây là quy phạm xung đột 1 chiều vì đã chỉ rõ PL VN được áp dụng.
Quy phạm xung đột 1 chiều còn tên khác là Quy phạm bắt buộc, tức là khi rơi vào tình huống
đó thì chỉ có 1 lựa chọn duy nhất.
+ quy phạm xung đột 2 chiều (2 bên): quy định nguyên tắc chọn PL áp dụng để điều chỉnh
quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài phát sinh trong giao lưu dân sự quốc tế.
VD: khoản 1 Điều 680 luật Dân sự 2015: Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước
mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
==> không chỉ ra cụ thể PL quốc gia nào được áp dụng mà chỉ nêu nguyên tắc chọn PL áp dụng
VD: khoản 1 Điều 681 luật dân sự 2015: Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di
chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập,
thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
˗ Căn cứ vào các nhóm quan hệ hội: +
quy phạm xung đột về sở hữu
+ quy phạm xung đột về thừa kế
+ quy phạm xung đột về hợp đồng
+ …
4. Các hệ thuộc cơ bản của quy phạm xung đột (hay Các nguyên tắc chọn PL áp dụng)
˗ Hệ thuộc luật nhân thân (Lex personalis): được áp dụng đối với các quan hệ gắn liên với
nhân thân của chủ thể, gồm 2 biến dạng là luật quốc tịch, luật nơi cư trú:
lOMoARcPSD| 58886076
13
+ luật quốc tịch (Lex nationalis): cá nhân mang quốc tịch của quốc gia nào thì PL của quốc
gia đó sẽ được áp dụng.
VD: Khoản 1 Điều 19 Hiệp định tương trợ pháp Việt Nga: Năng lực hành vi của
nhân được xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà người đó là công dân.
+ luật nơi trú (Lex domicilii): đương sự trú ổn định (gọi nơi thường trú) tại quốc
gia nào thì PL của quốc gia đó sẽ được áp dụng
VD: Khoản 1 Điều 25 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nga: Quan hnhân thân i
sản giữa vợ chồng được xác định theo pháp luật của Bên ký kết nơi họ cùng thường trú.
˗ Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân (Lex societatics): pháp nhân mang quốc tịch của quốc
gia nào thì PL của quốc gia đó sẽ được áp dụng.
Theo luật VN thì quốc tịch của pháp nhân được xác định căn cứ vào nơi thành lập pháp
nhân đó, không phụ thuộc vào nơi hoạt động của pháp nhân đó. các nước châu Âu lục địa thì
quốc tịch của pháp nhân được xác định tại nơi trung tâm quản lý của pháp nhân đó; hoặc các
nước Rập thì xác định quốc tịch của pháp nhân theo nơi sản xuất, kinh doanh chính của pháp
nhân.
˗ Hệ thuộc luật nơi tài sản (Lex rei sitae): tài sản ở đâu thì luật của nước đó sẽ được áp dụng
đối với tài sản đó
VD: Khoản 1 Điều 678 Luật dân sự 2015: Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền
sở hữu và quyền khác đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản
˗ Hệ thuộc luật do các bên kết hợp đồng lựa chọn (Lex voluntatis): các bên kết hợp
đồng được quyền tự do thỏa thuận lựa chọn hệ thống PL để giải quyết quan hệ hợp đồng.
Hệ thuộc này được sử dụng rất phổ biến trong các quan hệ thương mại và hàng hải quốc tế.
VD: Khoản 2 Điều 5 Luật hàng hải 2015: Các bên tham gia trong hợp đồng liên quan đến
hoạt động hàng hải trong đó ít nhất một bên tổ chức hoặc nhân nước ngoài thì
quyền thỏa thuận áp dụng luật nước ngoài hoặc tập quán hàng hải quốc tế trong quan hệ hợp đồng
và chọn Trọng tài, Tòa án ở một trong hai nước hoặc ở một nước thứ ba để giải quyết tranh chấp.
˗ Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi (Lex loci actus): nơi nào diễn ra hành vi làm phát sinh
quan hệ thì PL của nơi đó sẽ được áp dụng. Gồm các biến dạng:
+ Luật nơi ký kết hợp đồng (Lex loci contractus): quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
ký kết hợp đồng được xác định theo PL của nơi ký kết hợp đồng.
VD: Khoản 7 Điều 683 Luật dân sự 2015: Hình thức của hợp đồng được xác định theo
pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trường hợp nh thức của hợp đồng không phù hợp với
hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp
đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp
đồng đó được công nhận tại Việt Nam.
Chú ý: trường hợp các bên ký hợp đồng vắng mặt, như qua thư từ, fax, email, … thì nơi ký
hợp đồng sẽ được xác định theo quy định của mỗi nước.
+ Luật nơi thực hiện nghĩa vụ (Lex loci solutionis):
+ Luật nơi thực hiện hành động:
lOMoARcPSD| 58886076
14
˗ Hệ thuộc luật nước người bán (Lex venditoris): nếu bên mua và bên bán trông có thỏa thuận
khác thì PL của nước người bán sẽ được áp dụng để giải quyết quan hệ mua bán đó. Đây là
1 tập quán truyền thống trong thương mại quốc tế.
˗ Hệ thuộc luật nơi vi phạm pháp luật (Lex loci delicti commissi): trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do vi phạm PL được giải quyết theo PL nơi vi phạm PL.
Chú ý: nơi vi phạm PL có thể hiểu là nơi thực hiện hành vi gây hại (Hy Lạp, Ý, …), hoặc
nơi hiện diện của hậu quả y hại (Mỹ), hoặc kết hợp cả 2 cách trên. VD nhà máy điện hạt nhân
của 1 nước đặt tại biên giới gặp sự cố rò rỉ phóng xạ sang nước láng giềng.
VD: Điều 687 Luật dân sự 2015: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không có thỏa thuận
thì pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được áp dụng.
2. Trường hợp bên gây thiệt hại bên bị thiệt hại nơi trú, đối với cá nhân hoặc i
thành lập, đối với pháp nhân tại cùng một nước thì pháp luật của nước đó được áp dụng.
˗ Hệ thuộc luật tiền tệ (Lex monetae): khi ký hợp đồng các bên thỏa thuận thanh toán bằng loại
tiền tệ nào thì các vấn đề liên quan đến tiền tệ đó sẽ được giải quyết theo PL của nước ban
hành và lưu thông loại tiền tệ đó.
Hệ thuộc này lợi cho các nước phát triển đồng tiền mạnh thường được dùng làm đồng
tiền thanh toán quốc tế. Ngày nay hệ thuộc này rất ít được sử dụng.
˗ Hệ thuộc luật tòa án (Lex fori): tòa án khi giải quyết vụ việc chỉ áp dụng luật pháp nước
mình, kể cả luật nội dung và luật hình thức
˗ Lưu ý: rất nhiều hệ thuộc của quy phạm xung đột, việc lựa chọn hệ thuộc này hay hệ thuộc
kia để điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài phụ thuộc vào 2 yếu
tố:
+ tính chất của mối quan hệ đó: ví dụ nếu là quan hệ nhân thân thì sẽ áp dụng hệ thuộc luật
quốc tịch hoặc nơi cư trú; nếu là quan hệ tài sản hay quan hệ sở hữu thì áp dụng hệ thuộc luật nơi
tài sản; nếu quan hhợp đồng thì sẽ áp dụng hệ thuộc luật do c bên kết hợp đồng lựa
chọn, …
+ lợi ích của mỗi quốc gia: quy phạm xung đột do quốc gia xây dựng, do đó sẽ được xây
dựng để đảm bảo lợi ích của quốc gia đó
III. Áp dụng pháp luật nước ngoài
1. Khái niệm
˗ việc cơ quan thẩm quyền của quốc gia này (phổ biến nhất là a án, cũng có thể trọng
tài, hoặc quan hành chính) áp dụng hthống PL của quốc gia khác trên nh thổ của
quốc gia mình để giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của họ.
˗ Tại sao phải áp dụng luật nước ngoài ?
+ để đảm bảo sự bình đẳng giữa các hệ thống PL: quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài liên
quan đến nhiều hệ thống PL khác nhau, để tránh tưởng dân tộc chủ nghĩa (tránh m chỉ áp
dụng luật của nước mình), để tôn trọng sự bình đẳng giữa các quốc gia. Việt Nam bắt đầu đặt ra
vấn đề áp dụng luật nước ngoài từ 1995 (trong Luật dân sự 1995).
lOMoARcPSD| 58886076
15
+ bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể, đặc biệt bảo vệ c quyền dân
sự công dân và pháp nhân của nước mình xác lập nước ngoài: đây phải hiểu áp dụng luật
nước ngoài chính là bảo vệ cho công dân của nước mình.
VD công dân VN được hưởng thừa kế là sở hữu mảnh đất ở Hoa Kỳ, nếu theo luật VN thì
không được sở hữu đất đai, nhưng ở Hoa Kỳ thì nhân được sở hữu đất đai, trong trường hợp này
VN công nhận việc thừa kế sở hữu mảnh đất ở Hoa Kỳ này, chính là đã áp dụng luật Hoa Kỳ về sở
hữu đất đai.
+ xuất phát từ yêu cầu điều chỉnh hiệu quả các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng yếu t
nước ngoài, thúc đẩy giao lưu dân sự quốc tế phát triển.
VD: 2 vợ chồng người VN xin ly hôn ở VN, trong đó nội dụng chia tài sản là bất động
sản Trung Quốc, nếu thẩm phán VN sử dụng luật VN đgiải quyết, tsẽ không thể thi hành
được quan thẩm quyền của Trung Quốc sẽ không chấp nhận, do đó sẽ phải sử dụng hệ
thuộc luật nơi bất động sản, tức luật Trung Quốc. Hiện nay tất ccác quốc gia trên thế giới
đều công nhận việc áp dụng PL nước ngoài.
2. Nguyên tắc và thể thức xác định nội dung của PL nước ngoài
˗ Được quy định tại Điều 664 luật Dân sự 2015:
+ Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều
ước quốc tế mà VN là thành viên hoặc luật VN.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 36 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt – Nga: Nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng được xác định theo pháp luật của nước do các n lựa chọn, nếu điều đó không trái với pháp
luật của các Bên ký kết. Nếu các bên không lựa chọn pháp luật áp dụng thì áp dụng pháp luật của
Bên kết nơi bên phải thực hiện nghĩa vụ chính của hợp đồng thường trú, được thành lập hoặc
trụ sở. Đối với hợp đồng thành lập doanh nghiệp, thì áp dụng pháp luật của Bên kết nơi
doanh nghiệp đó cần được thành lập.
dụ: Khoản 1 Điều 31 Hiệp định tương trợ pháp Việt Hungary: Các điều kiện về hình
thức của việc kết hôn phải tuân thủ pháp luật của Nước ký kết nơi tổ chức việc kết hôn.
+ Trường hợp điều ước quốc tế mà VN là thành viên hoặc luật VN có quy định các bên có
quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài được xác định
theo lựa chọn của các bên.
Ví dụ: Khoản 2 Điều 5 Luật thương mại 2005: Các bên trong giao dịch thương mại có yếu
tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu
pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam.
+ Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài đó.
Chú ý: Khoản 3 (Điều 664) này là đổi mới rất lớn của luật Dân sự 2015, thể hiện sự hội nhập sâu
sắc của TPQT VN.
˗ Tóm lại, theo quy định của luật Dân sự 2015, PL nước ngoài được áp dụng trong 3 trường
hợp:
+ theo quy định của điều ước quốc tế, theo quy định của PL VN
lOMoARcPSD| 58886076
16
+ do các bên thỏa thuận, sự thỏa thuận này phù hợp với điều ước quốc tế, phù hợp với PL
VN.
+ khi PL nước ngoài là PL của nước có mối quan hệ gắn bó nhất đối với quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài đang phát sinh (chỉ áp dụng khi các quy định khoản 1 khoản 2 Điều 664
không đáp ứng được).
˗ Trường hợp không áp dụng PL nước ngoài: Điều 670 luật Dân sự 2015:
Điều 670. Trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài
1. Pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu đến không được áp dụng trong trường hợp sau đây:
2. a) Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên tắc bản của pháp
luật Việt Nam;
3. b) Nội dung của pháp luật nước ngoài không xác định được mặc đã áp dụng các biện
pháp cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng.
4. Trường hợp pháp luật nước ngoài không được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
VD: luật các ớc Hồi giáo cho phép người đàn ông được lấy nhiều vợ, nhưng điều này
trái với PL VN ==> đàn ông nước Hồi giáo không thể đăng kết hôn với nhiều vợ VN ==>
không áp dụng luật nước ngoài
˗ Thể thức áp dụng PL nước ngoài:
+ các cơ quan tư pháp có thẩm quyền cần áp dụng luật nước ngoài 1 cách thiện chí, đầy đủ,
không được loại bỏ 1 cách tùy tiện.
+ PL nước ngoài phải được giải thích và thực thi về nội dung như ở chính nước nơi được
ban hành.
+ cơ quan tư pháp có thẩm quyền và cơ quan xét xử có nhiệm vụ tìm hiểu và xác định nội
dung luật nước ngoài (Điều 481 luật Tố tụng dân sự 2015) Câu hỏi: Ai, cơ quan nào có trách
nhiệm tìm hiểu luật nước ngoài ?
Trả lời: Thẩm quyền trách nhiêm xác định cung cấp nội dung PL nước ngoài để Tòa án áp
dụng trong việc giải quyết vụ việc dân sự yếu tnước ngoài (Điều 481 luật Tố tụng dân s
2015):
Đương sự có quyền cung cấp PL nước ngoài
Bộ Tư pháp, bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện của VN ở nước ngoài
Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại VN cung cấp PL nước ngoài
Tòa án thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, nhân chuyên môn về PL nước ngoài cung
cấp thông tin về PL nước ngoài
Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Tòa án yêu cầu cung cấp pháp luật nước ngoài theo quy
định tại Điều này mà không có kết quả thì Tòa án áp dụng pháp luật của VN để giải quyết
vụ việc dân sự đó.
Từ năm 1995 (năm VN bắt đầu cho phép áp dụng PL nước ngoài) chưa ghi nhận trường hợp nào
tòa án VN áp dụng luật nước ngoài (mới chỉ áp dụng luật nước ngoài quan trọng tài trong
thương mại, hoặc gián tiếp áp dụng luật nước ngoài trong trường hợp xác định điều kiện kết hôn,
lOMoARcPSD| 58886076
17
nuôi con nuôi, …). do chính vì luật không quy định ai sẽ trách nhiệm tìm hiểu luật nước
ngoài, trong khi tòa án VN luôn quá tải. Đến luật Tố tụng dân sự 2015 đã quy định rõ thẩm quyền
và trách nhiệm tìm hiểu luật nước ngoài để cung cấp cho Tòa án.
Bài tập: Xác định tính chất của các quy phạm:
Ghi nhớ:
+ quy phạm xung đột: không nêu ra quyền và nghĩa vụ, chỉ đưa ra nguyên tắc chọn luật
Xung đột thống nhất: trong điều ước quốc tế
Xung đột thông thường: trong pháp luật quốc gia
1 chiều: chỉ rõ PL của 1 quốc gia được áp dụng
2 chiều: chỉ nêu ra nguyên tắc chọn PL áp dụng
+ quy phạm thực chất: trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ
Thực chất thống nhất: trong điều ước quốc tế
Thực chất thông thường: trong pháp luật quốc gia
(1) Khoản 1 Điều 673 luật Dân sự 2015: Năng lực pháp luật dân sự của nhân được xác định
theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch. chỉ đưa ra nguyên tắc chọn luật chứ không nêu
rõ quyền và nghĩa vụ ==> là quy phạm xung đột do VN ban hành, không phải trong điều ước quốc
tế ==> quy phạm xung đột thông thường chỉ quy định nguyên tắc chọn luật chứ không nêu cụ
thể luật áp dụng ==> là quy phạm xung đột thông thường 2 chiều
==> kết luận: quy phạm xung đột thông thường 2 chiều
(2) Điều 48 Hiến pháp 2013: Người nước ngoài trú Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp
và pháp luật Việt Nam; được bảo hộ tính mạng, tài sản các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp
luật Việt Nam. nêu rõ quyền nghĩa vụ ==> là quy phạm thực chất do VN ban hành ==> là quy
phạm thực chất thông thường ==> kết luận: quy phạm thực chất thông thường (3) Khoản 2 Điều
159 luật Nhà ở 2014:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
1. a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật
có liên quan;
2. b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà thương mại bao gồm căn hộ chung
cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng,
an ninh theo quy định của Chính phủ.
==> quy phạm thực chất thông thường
(4) Khoản 2 Điều 674 luật Dân sự 2015: Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các
giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định
theo pháp luật Việt Nam.
==> quy phạm xung đột thông thường 1 chiều
(5) Khoản 1 Điều 23 Hiệp định tương trợ pháp VN Ba Lan: Hình thức kết hôn được xác
định theo pháp luật của nước ký kết nơi tiến hành kết hôn.
==> quy phạm xung đột thống nhất 2 chiều
lOMoARcPSD| 58886076
18
(6) Khoản 1 Điều 7 Công ước Berne 1886: Thời hạn bảo hộ theo Công ước này sẽ là suốt cuộc
đời của tác giả và năm mươi năm sau khi tác giả chết.
==> quy phạm thực chất thống nhất
(7) Điều 11 Công ước Viên 1980: Hợp đồng mua n không cần phải được ký kết hoặc c
nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng
có thể được chứng minh bằng mọi cách, kể cả những lời khai của nhân chứng.
==> quy phạm thực chất thống nhất
Câu hỏi: Làm sao để phân biệt quy phạm thực chất thông thường của TPQT với quy phạm của các
ngành luật khác (như trong luật Dân sự, Hôn nhân gia đình, Đầu tư, …) ?
Trả lời: Phân biệt điểm quy phạm thực chất thông thường của TPQT điều chỉnh quan hệ theo
nghĩa rộng yếu tố nước ngoài. Nếu không yếu tố nước ngoài thì sẽ là quy phạm của c ngành
luật khác.
Tình huống: Vụ cháy tại xưởng may Evanop, cách Matxcova 200 km ngày 11/09/2012, làm thiệt
mạng 16 công dân Việt Nam gồm 8 nam và 8 nữ, và 1 người bị thương. Nguyên nhân vụ cháy do
chập điện và thiếu các phương tiện chữa cháy. Vấn đề bồi thường thiệt hại cho các nạn nhân trong
vụ cháy trên được giải quyết theo sở pháp nào ? Tình huống này phải đối tượng điều
chỉnh của TPQT không ?
Trả lời: Đây quan hệ dân sự bởi liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại. Quan hệ này
yếu tố nước ngoài chủ thể bị thiệt hại người nước ngoài (người VN là người nước ngoài tại
Nga), đồng thời nguồn luật tình huống này thể quy định trong Hợp đồng lao động, luật Nga,
luật Việt Nam, hiệp định tương trợ pháp Việt-Nga ==> đây 1 quan hệ của TPQT. sở giải
quyết: điều ước được ưu tiên cao nhất, sau đó đến các quy định trong hợp đồng, tiếp theo luật
quốc gia nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại (cụ thể tình huống này là Nga)
Tình huống: Đại sứ Mỹ là C.Stevents tại Liby bị thiệt mạng trong vụ tấn công của người biểu tình
vào lãnh sự quán Mỹ ở thành phố Benghazi của Liby ngày 11/9/2012. Hỏi đây là quan hệ tư pháp
hay công pháp ?
Trả lời: Đây là quan hệ công pháp quốc tế. đại sứ là viêc chức ngoại giao, theo luật quốc tế phải
được nước sở tại có trách nhiệm bảo vệ tuyệt đối an toàn. Ở đây Liby đã vi phạm luật quốc tế khi
không đảm bảo được an toàn cho đại sứ Mỹ, và thực tế Mỹ đã kiện Liby ra Tòa án Công lý Quốc
tế (IJC).
Câu hỏi: So sánh TPQT với Luật Dân sự VN:
Luật dân sự Việt Nam Tư pháp quốc tế
Đối
tượng
điều
chỉnh
Quan hệ dân sự: quan hệ tài sản
và quan hệ nhân thân
Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng
có yếu tố nước ngoài
lOMoARcPSD| 58886076
19
Phương
pháp điều
chỉnh
Thỏa thuận, bình đẳng
Phương pháp xung đột, phương
pháp thực chất
Chủ thể Cá nhân, pháp nhân Cá nhân, pháp nhân, quốc gia
Nguồn
Hiếp pháp, luật dân sự, các luật
chuyên ngành (hôn nhân gia đình,
đất đai, nhà ở, thừa kế, …), văn
bản ới luật (nghị định, thông
tư)
Điều ước quốc tế, Văn bản quy
phạm PL của quốc gia, Tập
quán quốc tế, Án lệ
IV. Các vấn đề pháp lý liên quan đến hiệu lực của quy phạm xung đột
˗ Với quy phạm PL thông thường, có các đặc điểm về hiệu lực:
+ Hiệu lực về không gian: trong văn bản PL nào thì sẽ hiệu lực vkhông gian theo
văn bản PL đó, ví dụ trong lãnh thổ VN (luật VN), lãnh thổ 2 quốc gia trong điều ước quốc tế song
phương, lãnh thổ các quốc gia thành viên trong điều ước quốc tế đa phương.
+ Hiệu lực về thời gian: trong văn bản PL nào thì sẽ hiệu lực vthời gian theo văn
bản PL đó, ví dụ nếu có trong luật Dân sự thì sẽ có hiệu lực theo hiệu lực của luật dân sự.
+ Hiệu lực về chủ thể: nếu có liên quan đến cá nhân thì sẽ có hiệu lực với cá nhân, nếu liên
quan đến pháp nhân thì sẽ có hiệu lực với pháp nhân.
˗ Quy phạm xung đột về bản chất quy phạm thông thường nên hiệu lực như bất cứ quy
phạm PL nào khác, tuy nhiên hiệu lực của quy phạm xung đột bị ảnh hưởng trong các
trường hợp:
+ Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến PL của nước chưa được công nhận
+ Khi gặp bảo lưu trật tự công cộng
+ Lẩn tránh PL
+ Áp dụng nguyên tắc có đi có lại
1. Vấn đề dẫn chiếu đến PL của nước chưa được công nhận
˗ Với quan điểm “chính thống” (trong đó Việt Nam) thì việc công nhận hay không công
nhận thì không làm phát sinh chủ thể mới của luật quốc tế (tức là 1 chủ thể cứ có đủ 4 yếu
tố sẽ được coi là 1 quốc gia – xem Công pháp quốc tế), do đó không đặt ra vấn đề phân biệt
PL của các quốc gia ==> không ảnh hưởng đến hiệu lực của quy phạm xung đột.
˗ Chú ý: với trường hợp của Đài Loan, nhiều nước (phương Tây) coi 1 quốc gia, và cũng
nhiều nước (có VN) không coi Đài Loan 1 quốc gia. Tuy nhiên do Đài Loan vẫn hệ
thống PL được công nhận nên VN vẫn công nhận hệ thống PL của Đài Loan. Ví dụ 1 công
dân VN kết hôn với 1 công dân Đài Loan thì điều kiện kết hôn của công dân Đài Loan vẫn
theo luật Đài Loan, hoặc khi giải quyết ly hôn i sản bất động sản tại Đài Loan thì
vẫn áp dụng luật Đài Loan.
lOMoARcPSD| 58886076
20
˗ Hiện nay chỉ còn một số rất ít quốc gia đặt ra vấn đề không công nhận hệ thống luật pháp của
quốc gia chưa được công nhận (như Nga) (các nước phương Tây cũng đã bỏ việc không
công nhận này). do của việc không công nhận đối với quốc gia giành được độc lập
trong thời gian đầu sẽ bị nước đô hộ c nước đồng mình của các nước đô hộ không
công nhận. (đối với Nga hiện nay vẫn một số vùng lãnh thổ của Nga đòi ly khai, do đó
Nga vẫn giữ quan điểm không công nhận trên).
2. Vấn đề bảo lưu trật tự công cộng (Order Public hoặc Public Policy)
˗ Chú ý: đây vấn đề phổ biến nhất ảnh hưởng đến hiệu lực của quy phạm xung đột. dụ:
Nữ công dân VN kết hôn với nam công dân Iran theo đạo Hồi. Nam công dân đạo Hồi này đã có 3
vợ, muốn lấy người vthứ 4. Hai bên thuận nh, không bị ép buộc. Hai bên đến đăng kết
hôn tại UBND quận Đống Đa, Nội. Theo Điều 126 luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định
Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp
luật của nước mình về điều kiện kết hôn(đây là quy phạm xung đột thông thường 2 chiều). Theo
quy định này thì cả 2 bên đều đáp ứng điều kiện đăng ký kết hôn, tuy nhiên lại vi phạm nguyên tắc
“hôn nhân 1 vợ 1 chồng” của VN. UBND quận Đống Đa sẽ từ chối cuộc kết hôn này, với do vi
phạm 1 trong các nguyên tắc cơ bản của PL VN, tức luật Iran do quy phạm xung đột dẫn chiếu
đến không được áp dụng. Tình huống này được gọi quan thẩm quyền VN đã thực hiện
bảo lưu trật tự công cộng”.
dụ: Điều 683 luật n sự quy định Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận
lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng”. Một công dân VN ký hợp đồng mua bán súng đạn
với 1 công dân Mỹ, hợp đồng được kết tại Mỹ. Hỏi hợp đồng này hiệu lực tại VN không?
Không có hiệu lực tại VN vì vũ khí không được phép mua bán tại VN. Tình huống này cũng được
gọi là đã thực hiện “bảo lưu trật tự công cộng”.
Ví dụ: Công dân Mỹ mua căn nhà của 1 công dân VN, hai bên thỏa thuận hợp đồng sẽ theo
luật Mỹ. Theo luật Mỹ thì cá nhân được phép sở hữu đất đai. Điều này trái với PL VN, do đó hợp
đồng này không có hiệu lực tại VN. Tình huống này cũng được gọi là đã thực hiện “bảo lưu trật tự
công cộng”.
˗ Bảo lưu trật tự công cộng có nghĩa là luật nước ngoài theo sự dẫn chiếu của quy phạm xung
đột sẽ không được áp dụng nếu hậu quả của việc áp dụng trái với những nguyên tắc cơ bản
của chế độ xã hội cũng như PL của quốc gia áp dụng.
Những nguyên tắc cơ bản của PL quốc gia thường được ghi nhận trong Hiến pháp, và trong
những nguyên tắc của các ngành luật.
˗ Mỗi quốc gia có quy định về bảo lưu trật tự công cộng riêng:
VD: Điều 6 Luật dân sự Pháp: Những thỏa thuận không thể làm thay đổi hiệu lực của
những đạo luật công mà trong đó quy định trật tựng cộng và đạo lý.
Điều 30 Luật dân sự Đức: Việc áp dụng luật nước ngoài sẽ phải hủy bỏ nếu như việc áp
dụng đó chống lại đạo lý hoặc là các tiêu chí của pháp luật Đức.
Điểm a) khoản 1 Điều 670 Luật dân sự 2015: Pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu đến
không được áp dụng trong trường hợp hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58886076
Vấn đề 1: Tư pháp quốc tế và nguồn của Tư pháp quốc tế ................................. 2
I. Khái niệm tư pháp quốc tế .................................................................................................... 2
II. Nguồn của Tư pháp quốc tế ................................................................................................. 6
Vấn đề 2: Lý luận chung về xung đột pháp luật trong TPQT ............................. 8
I. Khái niệm xung đột pháp luật ............................................................................................... 8
II. Quy phạm xung đột ............................................................................................................ 10
III. Áp dụng pháp luật nước ngoài ......................................................................................... 14
IV. Các vấn đề pháp lý liên quan đến hiệu lực của quy phạm xung đột ............................. 19
Vấn đề 3: Chủ thể của tư pháp quốc tế ................................................................ 25
I. Người nước ngoài ................................................................................................................. 25
II. Pháp nhân nước ngoài ........................................................................................................ 25
III. Quốc gia nước ngoài .......................................................................................................... 25
Vấn đề 4: Sở hữu tài sản trong tư pháp quốc tế ................................................. 32
I. Khái niệm .............................................................................................................................. 32
II. Các phương pháp để giải quyết xung đột PL về sở hữu .................................................. 32
Vấn đề 5: Thừa kế trong tư pháp quốc tế ............................................................ 35
I. Khái niệm .............................................................................................................................. 35
II. Giải quyết xung đột PL về thừa kế .................................................................................... 35
III. Di sản không người thừa kế .............................................................................................. 37
Vấn đề 6: Quyền tác giả trong tư pháp quốc tế .................................................. 38
I. Khái niệm quyền tác giả ...................................................................................................... 38
II. Các hình thức bảo hộ quốc tế quyền tác giả ..................................................................... 40
III. Bảo hộ quyền tác giả có yếu tố nước ngoài tại VN ......................................................... 44
Vấn đề 7: Quyền sở hữu công nghiệp trong tư pháp quốc tế ............................ 45
I. Khái niệm .............................................................................................................................. 45
II. Các điều ước quốc tế đa phương về quyền sở hữu công nghiệp ..................................... 46
IV. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố nước ngoài tại VN .............................................. 51 V. Hợp đồng Li-
xăng................................................................................................................50 ....................... 51
Vấn đề 8: Hợp đồng dân sự trong tư pháp quốc tế ............................................. 55
I. Khái niệm .............................................................................................................................. 55
II. Phương pháp giải quyết xung đột PL về tính hợp pháp của hợp đồng ......................... 55
III. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Hợp đồng ngoại thương).................................. 57
Vấn đề 9: Hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế ..................................... 58 1 lOMoAR cPSD| 58886076
I. Khái niệm quan hệ hôn nhân gia đình trong TPQT ......................................................... 58
II. Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn ......................................................................... 59
III. Giải quyết xung đột PL về ly hôn ..................................................................................... 62
IV. Giải quyết xung đột PL về quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng ................. 63
V. Giải quyết xung đột pháp luật về quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con ......................... 63
VI. Vấn đề nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài.....................................................................62 ................................................................. 63
Vấn đề 10: Tố tụng dân sự quốc tế ....................................................................... 65
I. Khái niệm và những nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự quốc tế ............................... 66
II. Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế .................................................................................... 67
III. Địa vị pháp lý của người nước ngoài trong tố tụng dân sự quốc tế .............................. 71
IV. Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài ............ 73
Vấn đề 11: Trọng tài thương mại quốc tế ............................................................ 77
I. Khái niệm trọng tài thương mại quốc tế ............................................................................ 77
II. Thỏa thuận trọng tài ........................................................................................................... 78
III. Quy tắc tố tụng trọng tài ................................................................................................... 79
IV. Công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài ........................................ 80
Vấn đề 1: Tư pháp quốc tế và nguồn của Tư pháp quốc tế
I. Khái niệm tư pháp quốc tế
Khái niệm: Tư pháp quốc tế (TPQT) là tổng thể các quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ PL dân
sự, thương mại, hôn nhân và gia đình, lao động và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
1. Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
a. Tính chất các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế ˗ Nhắc lại:
+ trong dân sự, tính chất của quan hệ xã hội trong dân sự là thỏa thuận và bình đẳng
+ trong hành chính, hình sự, tính chất của quan hệ xã hội là mệnh lệnh và phục tùng
˗ Ví dụ về quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế:
+ 1 công ty của VN ký kết hợp đồng với 1 công ty của Hoa Kỳ (hợp đồng có thể là xuất
nhập khẩu, vận chuyển, tài chính,…)
+ 1 công dân của VN kết hôn với 1 công dân của Trung Quốc
+ cha là công dân VN để lại thừa kế cho người con cũng là công dân VN nhưng người con đó đang sống ở Nga ˗ Lưu ý:
+ 1 người nước ngoài phạm tội buôn bán ma túy trái phép ở VN thì quan hệ này không
thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế 2 lOMoAR cPSD| 58886076
+ 1 người nước ngoài vi phạm luật giao thông ở VN thì quan hệ này không thuộc đối tượng
điều chỉnh của tư pháp quốc tế
˗ Như vậy, đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng
mang tính chất thỏa thuận, bình đẳng.
˗ Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng: là các quan hệ dân sự thông thường (gồm quan hệ hợp đồng,
sở hữu, thừa kế, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng) cộng thêm các quan hệ hôn nhân gia
đình, thương mại, lao động, tố tụng dân sự.
b. Phạm vi của các quan hệ xã hội do TPQT điều chỉnh
˗ Là những quan hệ luôn chứa đựng yếu tố nước ngoài (tức là mang tính quốc tế)
˗ Một quan hệ dân sự được coi là có yếu tố nước ngoài khi có 1 trong các đặc điểm sau (khoản
2 Điều 663 Luật Dân sự 2015):
+ Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài
+ Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập,
thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài. VD 2 công dân VN kết hôn
với nhau ở nước ngoài, công dân VN lập di chúc ở nước ngoài, 2 công ty VN ký hợp đồng ở nước ngoài
+ Các bên tham gia đều là công dân VN, pháp nhân VN nhưng đối tượng của quan hệ dân
sự đó ở nước ngoài. VD cha mẹ thừa kế cho con 1 khoản tiền ở ngân hàng nước ngoài, hoặc vợ
chồng ly hôn tranh chấp tài sản là bất động sản ở nước ngoài
Chú ý: quan hệ dân sự có công dân VN ở nước ngoài (vẫn giữ quốc tịch VN) thì vẫn được
coi là quan hệ dân sự thông thường, không phải quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài như trong luật Dân sự 2005.
˗ Như vậy, 1 quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT phải có đủ 2 điều kiện: + là quan hệ dân sự
+ có yếu tố nước ngoài
c. Kết luận chung về đối tượng điều chỉnh của TPQT
˗ Các quan hệ mà TPQT điều chỉnh xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
nhưng đều có chung 1 đặc điểm là mang tính chất dân sự (theo nghĩa rộng).
VD: tranh chấp về tài chính, tiền tệ là quan hệ dân sự nếu nó thỏa mãn tính chất thỏa thuận
và bình đẳng. Còn quan hệ tài chính – thuế thì không phải là quan hệ dân sự vì nó mang tính mệnh
lệnh – phục tùng (thuế do NN ban hành, không thể thỏa thuận)
˗ Các quan hệ dân sự mà TPQT điều chỉnh khác với quan hệ do các ngành luật khác điều chỉnh
là quan hệ đó luôn chứa đựng yếu tố nước ngoài.
2. Phương pháp điều chỉnh của TPQT
Phương pháp điều chỉnh của 1 ngành luật là cách thức mà ngành luật đó tác động lên đối tượng điều chỉnh 3 lOMoAR cPSD| 58886076
a. Phương pháp điều chỉnh gián tiếp (phương pháp xung đột)
Ví dụ: Nam công dân Trung Quốc 20 tuổi kết hôn với nữ công dân VN 18 tuổi tại VN, hỏi
có được đăng ký tại VN ? Theo luật Hôn nhân gia đình VN thì điều kiện kết hôn của nam là
20 và nữ là 18 tuổi trở lên ==> hợp pháp (tức là được đăng ký kết hôn). Tuy nhiên theo luật Hôn
nhân gia đình Trung Quốc thì điều kiện kết hôn của nam là 22 tuổi và nữ là 20 tuổi trở lên ==>
không hợp pháp tại Trung Quốc.
Đây là quan hệ dân sự theo nghĩa rộng, vì có tính chất thỏa thuận và bình đẳng. Và đây là
quan hệ có tính quốc tế, vì 1 bên tham gia là công dân nước ngoài.
==> vấn đề đặt ra là luật quốc gia nào sẽ được áp dụng, luật VN hay luật TQ ?
Ví dụ: 1 thương nhân VN ký hợp đồng với 1 thương nhân Mỹ tại Singapore. Ở đây có 3 hệ
thống PL liên quan là luật VN, luật Mỹ, và luật Singapore ==> sẽ áp dụng luật quốc gia nào ?
Chẳng hạn luật VN quy định hợp đồng giữa thương nhân VN với thương nhân nước ngoài bắt buộc
phải bằng văn bản, trong khi luật Mỹ không quy định điều này, tức là hợp đồng có thể bằng văn
bản hoặc chỉ cần bằng lời nói.
==> áp dụng luật quốc gia nào ?
˗ Phương pháp xung đột là phương pháp không trực tiếp điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng có yếu tố nước ngoài đang phát sinh mà chỉ xác định hệ thống PL của quốc gia nào sẽ
đươc áp dụng để điều chỉnh quan hệ đang phát sinh đó.
VD: trong ví dụ “Nam công dân Trung Quốc 20 tuổi kết hôn với nữ công dân VN 18 tuổi
tại VN” thì đầu tiên sẽ phải xem luật VN quy định như thế nào, luật Trung Quốc quy định thế nào,
từ đó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên.
˗ Gọi là “phương pháp xung đột” vì nó được thực hiện thông qua quy phạm xung đột:
+ Quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế được gọi là quy phạm xung đột thống nhất.
VD trong các hiệp định tương trợ tư pháp giữa VN với quốc gia khác. Gọi là “thống nhất”
vì nó được các quốc gia cùng thỏa thuận ban hành.
+ Quy phạm xung đột trong PL quốc gia được gọi là quy phạm xung đột thông thường.
(chủ yếu nằm trong phần 5 của Bộ luật dân sự 2015). Gọi là “thông thường” vì nó được quốc gia đơn phương ban hành.
b. Phương pháp điều chỉnh trực tiếp (phương pháp thực chất)
˗ Là phương pháp trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia quan hệ
dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
VD: Khoản 1 Điều 35 Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế: Người bán giao
hàng đúng số lượng, phẩm chất và mô tả như quy định trong hợp đồng, và đúng bao bì hay đóng
gói như hợp đồng yêu cầu.
˗ Phương pháp thực chất được thực hiện thông qua quy phạm thực chất:
+ Quy phạm thực chất có trong điều ước quốc tế được gọi là quy phạm thực chất thống
nhất. VD trong các công ước quốc tế như Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế, Công
ước Berne năm 1886 về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật, Công ước Paris năm 1883 về Bảo
hộ Sở hữu công nghiệp. 4 lOMoAR cPSD| 58886076
+ Quy phạm thực chất có trong PL quốc gia được gọi là quy phạm thực chất thông thường.
VD trong luật Đầu tư của VN quy định rõ quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
c. Mối tương quan giữa 2 phương pháp điều chỉnh
˗ Phương pháp thực chất điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là phương pháp
hiệu quả nhất vì đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên cùng các chế tài.
˗ Trong 2 phương pháp điều chỉnh của TPQT thì phương pháp xung đột được áp dụng phổ biến
để xác định hệ thống PL áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
Tại sao? Vì mỗi hệ thống PL của mỗi quốc gia đều có sự khác biệt về phong tục, tập quán,
khác biệt về điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội ==> quyền và nghĩa vụ của các chủ thể (cá nhân,
pháp nhân) trong các quan hệ xã hội là khác nhau ==> rất khó đạt được thỏa thuận chung để quy
định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể giữa các quốc gia. Ví dụ ở Hoa Kỳ cá nhân được sở hữu
đất đai trong khi ở VN thì không; ở Đan Mạch công nhận hôn nhân đồng tính còn ở VN thì không.
Trong thực tế chỉ có một số rất ít những quy định chung được hầu hết các nước trên thế giới công
nhận như hôn nhân 1 vợ 1 chồng, cá nhân được sở hữu nhà ở, … mới có thể được áp dụng phương pháp thực chất.
˗ Trong thực tế 2 phương pháp này được sử dụng rất linh hoạt. Các quan hệ về thương mại chủ
yếu áp dụng phương pháp thực chất, còn các quan hệ về sở hữu, thừa kế, quyền nhân thân
thì chủ yếu áp dụng phương pháp xung đột.
3. Chủ thể của tư pháp quốc tế
˗ Gồm cá nhân, pháp nhân, quốc gia. Ví dụ:
+ cá nhân: công dân VN kết hôn với công dân nước ngoài, công dân VN để lại thừa kế là tài sản ở nước ngoài
+ pháp nhân: công ty VN ký hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty nước ngoài, công ty
nước ngoài đầu tư tại VN
+ quốc gia: quốc gia phát hành trái phiếu quốc tế, nhà đầu tư là cá nhân, pháp nhân của nước khác có thể mua
Chú ý: quốc gia trong TPQT được coi là “pháp nhân” đặc biệt.
Câu hỏi: Trường hợp quốc gia phát hành trái phiếu quốc tế, khi đến hạn thanh toán lại không có
khả năng thanh toán thì sẽ giải quyết như thế nào?
4. Các nguyên tắc cơ bản của TPQT
˗ Tôn trọng sự bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu: vì tư pháp quốc tế giải quyết
quan hệ dân sự có tính chất quốc tế, mà trong quan hệ dân sự thì tài sản và sở hữu là quan
trọng nhất ==> đây là nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất của TPQT (tương tự như
Nguyên tắc tôn trọng và bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia trong công pháp quốc tế).
˗ Không phân biệt đối xử trọng quan hệ TPQT.
˗ Tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia. 5 lOMoAR cPSD| 58886076
˗ Nguyên tắc có đi có lại trong các quan hệ TPQT.
II. Nguồn của Tư pháp quốc tế
1. Đặc điểm chung về nguồn của TPQT
˗ Nguồn của TPQT vừa mang tính chất quốc tế, vừa mang tính chất quốc nội:
+ tính quốc tế: thể hiện ở nguồn của TPQT có trong: Điều ước quốc tế, Tập quán quốc tế.
+ tính quốc nội: thể hiện ở nguồn của TPQT có trong: Văn bản quy phạm PL của quốc gia, Án lệ.
˗ Hệ thống các VBPL quốc gia là nguồn phổ biến của TPQT. Tại sao? Vì :
+ phương pháp điều chỉnh chủ yếu của TPQT là phương pháp xung đột, mà phương pháp
xung đột là phương pháp xác định luật của quốc gia nào sẽ được áp dụng ==> luật quốc gia là
nguồn chủ yếu của TPQT.
+ chủ thể chủ yếu của TPQT là cá nhân và pháp nhân, tức là chịu sự điều chỉnh của PL quốc
gia. VD công dân VN sinh sống ở Mỹ thì sẽ chịu sự điều chỉnh của PL Mỹ, tuy nhiên vẫn chịu sự
điều chỉnh của PL VN, như trường hợp công dân sẽ được NN VN bảo hộ.
2. Các loại nguồn của TPQT ˗ Các VBPL của VN: + Hiến pháp 2013
+ Luật Dân sự / Tố tụng dân sự 2015 + Luật Lao động
+ Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009)
+ Luật Hôn nhân gia đình 2014
Câu hỏi: Công dân Hoa Kỳ đến VN làm việc, mua 1 căn nhà tại VN, xảy ra tranh chấp, hỏi đây là
đối tượng điều chỉnh của luật dân sự VN hay của TPQT ?
Trả lời: đây là quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT, và trong trường hợp này sẽ áp dụng
luật VN mà không thể áp dụng luật Hoa Kỳ, vì tuân theo nguyên tắc tranh chấp về bất động sản sẽ
áp dụng luật tại nơi có bất động sản.
Câu hỏi: Hai công dân Hoa Kỳ kết hôn tại VN. Luật nào sẽ được áp dụng ?
Trả lời: có thể áp dụng luật VN hoặc luật Hoa Kỳ (theo lựa chọn của 2 công dân Hoa Kỳ đó). Chú
ý nếu là 2 người cùng giới tính thì sẽ cần xem xét thêm nhiều yếu tố (VN chưa công nhận hôn nhân đồng tính).
˗ Các ĐUQT mà VN là thành viên: + ĐUQT song phương:
● Hiệp định tương trợ và hợp tác tư pháp chuyên về dân sự: (chú ý: hiệp định tương
trợ tư pháp về hình sự không phải là nguồn của TPQT), (hiện nay VN đã ký 17 hiệp
định tương trợ tư pháp dân sự, như hiệp định với Nga, Pháp, Trung Quốc, Cu Ba,
Lào, …) là cơ sở pháp lý quan trọng trong lĩnh vực dân sự và hôn nhân gia đình để
các cơ quan có thẩm quyền của 2 nước ký kết Hiệp định cùng nhau công nhận và 6 lOMoAR cPSD| 58886076
bảo đảm tuân thủ các quyền nhân thân và quyền tài sản của công dân, pháp nhân
nước ký kết này trên lãnh thổ của nước ký kết kia
● Hiệp định lãnh sự: bảo vệ quyền lợi của công dân và pháp nhân giữa các bên. Hiện
tại VN đã ký hiệp định lãnh sự với Nga, Ba Lan, Mông Cổ, Lào, Pháp, …
● Hiệp định thương mại: ví dụ Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
● Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, Hiệp định tránh dánh thuế hai lần + ĐUQT đa phương:
● Về quyền con người: gia nhập Công ước 1966 về quyền quyền kinh tế, xã hội, văn
hóa của Liên hợp quốc; Công ước quốc tế 1989 về quyền trẻ em
● Về quan hệ ngoại giao: gia nhập Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao, Công
ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự
● Về sở hữu trí tuệ: gia nhập Công ước Paris 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp, Hiệp định Madrid 1891 về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa Lưu ý:
ĐUQT là nguồn của TPQT VN phải thỏa mãn 2 điều kiện:
+ ĐUQT đó phải điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
+ VN phải là thành viên của ĐUQT đó ˗ Tập quán quốc tế:
+ Điều kiện để 1 tập quán quốc tế là nguồn của TPQT VN:
● Không được trái với các nguyên tắc cơ bản của PL VN
● Được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
phát sinh chưa được điều chỉnh điều chỉnh bởi ĐUQT hay bởi PL VN
+ Các tập quán quốc tế được áp dụng phổ biến hiện nay: FOB, CIF, CFR, … (được tập hợp
trong Incoterms – International Commercial Terms)
˗ Thực tiễn tòa án và trọng tài (án lệ)
+ Các bản án của tòa án
+ Các quyết định của trọng tài
Chú ý: trong 4 loại nguồn của TPQT thì ĐUQT được ưu tiên thực hiện trước, sau đó đến PL quốc
gia, tập quán quốc tế, án lệ
Câu hỏi: TPQT nằm ở đâu, trong hệ thống PL quốc tế hay trong hệ thống PL quốc gia, hay nằm
trung gian giữa hệ thống PL quốc tế và hệ thống PL quốc gia ?
˗ Vị trí của TPQT trong hệ thống PL nằm ở đâu trong:
+ hệ thống PL quốc tế,
+ hệ thống PL quốc gia, hoặc
+ là ngành luật trung gian giữa hệ thống PL quốc tế và hệ thống PL quốc gia Quan
điểm “chính thống”: TPQT nằm trong hệ thống PL quốc gia. Lý do:
+ TPQT điều chỉnh quan hệ dân sự, 7 lOMoAR cPSD| 58886076
+ chủ thể chủ yếu của TPQT là thể nhân và pháp nhân,
+ nguồn phổ biến của TPQT là PL quốc gia
Tuy nhiên, môn học TPQT là được xếp trong khoa Pháp luật quốc tế, mà không phải nằm trong
Khoa dân sự. Tại sao ? Vì TPQT điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
˗ Khái niệm: TPQT là 1 ngành luật độc lập nằm trong hệ thống PL quốc gia bao gồm tất cả các
nguyên tắc, quy phạm điều chỉnh các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, tố tụng
dân sự có yếu tố nước ngoài (hay gọi là quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài).
Vấn đề 2: Lý luận chung về xung đột pháp luật trong TPQT
I. Khái niệm xung đột pháp luật 1. Khái niệm
Tình huống: Nam công dân Trung Quốc 20 tuổi kết hôn với nữ công dân VN 18 tuổi. Theo
luật hôn nhân gia đình Trung Quốc thì độ tuổi kết hôn của nam là 22 và nữ là 20. Theo luật hôn
nhân gia đình VN thì độ tuổi kết hôn của nam là 20 và nữ là 18. Để điều chỉnh quan hệ trên thì cả
luật VN và TQ đều có thể được áp dụng. Trường hợp này TPQT gọi là xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn.
Như vậy, thuật ngữ “xung đột” của TPQT không có ý nghĩa là “mâu thuẫn” như thông
thường, mà chỉ mang tính ước lệ, thể hiện quan điểm khác nhau về cùng 1 vấn đề (hoàn toàn không
có “mâu thuẫn” nào cả).
Tình huống: Pháp nhân VN ký hợp đồng mua bán hàng hóa với pháp nhân Mỹ. Luật Mỹ
quy định hình thức của hợp đồng có thể bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Luật VN quy định hợp
đồng mua bán có yếu tố nước ngoài chỉ có giá trị khi được ký kết bằng văn bản. Để điều chỉnh
quan hệ trên thì cả luật Mỹ và luật VN đều có thể được áp dụng. Ở đây đã xuất hiện xung đột pháp
luật về hình thức của hợp đồng.
Tình huống: Hai công dân Mỹ kết hôn với nhau tại VN, cả 2 công dân này đều là nam.
Theo luật Mỹ thì cuộc kết hôn này là hợp pháp. Theo luật VN thì cuộc kết hôn này không có giá
trị pháp lý. Trường hợp này đã xảy ra xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn.
Tình huống: Công dân VN ký hợp đồng mua bán vũ khí với 1 công dân Mỹ. Theo luật Mỹ
thì hợp đồng này là hợp pháp. Theo luật VN thì mua bán vũ khí là bất hợp pháp. Như vậy đã xảy
ra xung đột pháp luật về hợp đồng.
Tình huống: Công dân VN ký kết hợp đồng với công dân Lào tại Thái Lan, đối tượng của
hợp đồng được đặt tại Singapo. Tình huống xung đột pháp luật này có thể có đến 4 hệ thống PL
quốc gia được áp dụng.
˗ Xung đột PL là hiện tượng 2 hay nhiều hệ thống PL đều có thể áp dụng để điều chỉnh quan
hệ PL dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài phát sinh trong giao lưu dân sự quốc tế. ˗ Chú ý:
+ thuật ngữ “Xung đột PL” là thuật ngữ mang tính quy ước: vì nó không có nghĩa là “mâu thuẫn”. 8 lOMoAR cPSD| 58886076
+ hai hay nhiều hệ thống PL đều có thể áp dụng bởi vì các hệ thống PL là bình đẳng với
nhau và có giá trị pháp lý như nhau.
˗ Nguyên nhân làm phát sinh xung đột PL:
+ do xuất hiện các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài liên quan đến nhiều hệ thống PL.
+ do PL của các nước khác nhau thì luôn có sự khác nhau.
˗ Phạm vi làm phát sinh xung đột PL:
+ xung đột PL chỉ xảy ra trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
+ luật hình sự, luật hành chính, … mang tính hiệu lực theo lãnh thổ rất nghiêm ngặt không
làm phát sinh hiện tượng xung đột PL
Ngoại lệ: không phải mọi quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài đều làm
phát sinh xung đột pháp luật. Ví dụ trường hợp tài sản quốc gia ở nước ngoài, khi phát sinh quan
hệ với tài sản quốc gia ở nước ngoài thì bắt buộc phải áp dụng PL của quốc gia đó chứ không thể
áp dụng PL của nước đặt tài sản quốc gia.
2. Phương pháp giải quyết xung đột
a. Xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột (phương pháp xung đột)
˗ Nội dung: cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp căn cứ vào quy phạm xung đột để
chọn hệ thống PL của nước này hay hệ thống PL của nước kia để điều chỉnh quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài đang phát sinh.
˗ Cách thức xây dựng quy phạm xung đột:
+ Thông qua việc ký kết các ĐUQT song phương, đa phương (gọi là quy phạm xung đột
thống nhất).VD công dân VN ký kết hợp đòng mua bán hàng hóa với công dân Hoa Kỳ, hợp đồng
được ký kết tại Singapo ==> cả 3 hệ thống PL đều có thể được áp dụng ==> đầu tiên sẽ cần xem
xét cả VN, Hoa Kỳ, và Singapo có nằm trong cùng 1 ĐUQT nào không, như có cùng nằm trong
Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế không, nếu có thì sẽ dùng quy phạm xung đột
trong ĐUQT đó để giải quyết.
+ Quốc gia ban hành văn bản PL có chứa đựng quy phạm xung đột (gọi là quy phạm xung
đột thông thường, hay quy phạm xung đột nội địa)
VD: quy phạm xung đột có trong Phần 5 của Bộ luật dân sự VN 2015, Luật hôn nhân gia đình VN,…
˗ Nhận xét: không tồn tại TPQT chung cho tất cả các quốc gia. Mỗi quốc gia đều có TPQT
riêng của mình và có 1 hệ thống các quy phạm xung đột riêng rất đặc thù được xây dựng
trên nền tảng kinh tế, chính trị, xã hội của nước đó ==> gọi là Luật xung đột của mỗi quốc
gia. (khác với Công pháp quốc tế là chung cho cả thế giới)
b. Xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất (phương pháp thực chất)
˗ Nội dung: cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp căn cứ vào quy phạm thực chất trực
tiếp phân định quyền và nghĩa vụ giữa các bên chủ thể tham gia vào quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
˗ Các thức xây dựng quy phạm thực chất: 9 lOMoAR cPSD| 58886076
+ Quốc gia tham gia, ký kết các ĐUQT (quy phạm thực chất thống nhất)
VD: Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế. VD 1 công dân VN ký kết mua
bán hàng hóa với 1 công dân Hoa Kỳ, xảy ra tranh chấp ==> sẽ áp dụng ngay Công ước Viên 1980
về mua bán hàng hóa quốc tế để giải quyết mà không cần phải xem xét xem sẽ chọn luật VN hay
chọn luật Hoa Kỳ để giải quyết (vì cả VN và Hoa Kỳ đều là thành viên của Công ước Viên 1980)
VD: Khoản 1 Điều 35 Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế: Người bán giao
hàng đúng số lượng, phẩm chất và mô tả như quy định trong hợp đồng, và đúng bao bì hay đóng
gói như hợp đồng yêu cầu.
+ Quốc gia ban hành các văn bản PL (quy phạm thực chất thông thường).
VD: Luật nhà ở VN 2015 có quy định “Người nước ngoài đầu tư tại VN được quyền sở hữu
nhà ở”, khi đó giải sử công dân Hoa Kỳ đầu tư tại VN và mua nhà ở tại VN thì sẽ chỉ áp dụng luật
VN mà không cần xem xét luật Hoa Kỳ
VD: Điều 11 Luật Đầu tư 2014: Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
● Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
● Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
● Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư. ˗ Nhận xét:
+ phương pháp thực chất điều chỉnh trực tiếp quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố
nước ngoài, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể: do đó đây là phương pháp hiệu
quả nhất của TQPT, còn được gọi là phương pháp điều chỉnh chi tiết.
+ phương pháp thực chất loại trừ việc phải chọn PL và áp dụng PL nước ngoài
+ phương pháp thực chất đơn giản hóa và hiệu quả trong việc điều chỉnh các quan hệ của TPQT.
+ phương pháp xung đột có tính chất bao quát và toàn diện hơn, mang tính chất chung hơn.
Phương pháp xung đột được áp dụng cho mọi lĩnh vực, còn phương pháp thực chất hầu như chỉ
được áp dụng trong lĩnh vực thương mại (mua bán hàng hóa, đầu tư)
˗ Chú ý: Ngoài phương pháp xung đột và phương pháp thực chất, còn có thể áp dụng một số
phương pháp khác để giải quyết tranh chấp như áp dụng tập quán quốc tế, áp dụng án lệ,
áp dụng tương tự pháp luật (tuy nhiên không phổ biến).
˗ Chú ý: quy phạm xung đột là quy phạm đặc trưng, duy nhất có của TPQT II. Quy phạm xung đột 1. Khái niệm
˗ Quy phạm xung đột là quy phạm PL đặc biệt, không trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài đang phát sinh mà
chỉ quy định hệ thống PL được áp dụng để điều chỉnh quan hệ PL đó. 10 lOMoAR cPSD| 58886076
VD: Điều 678 luật Dân sự 2015:
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển được xác
định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
˗ Đặc điểm của quy phạm xung đột:
+ không trực tiếp điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đang phát sinh, tức là
không quy định quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự
+ luôn mang tính chất dẫn chiếu đến hệ thống PL được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài dẫn chiếu = chỉ dẫn ˗ Lưu ý:
+ Quy phạm xung đột khi dẫn chiếu đến 1 hệ thống PL là dẫn chiếu đến toàn bộ hệ thống
PL đó. VD dẫn chiếu đến PL Hoa Kỳ tức là dẫn chiếu đến toàn bộ hệ thống PL của Hoa Kỳ, chứ
không phải dẫn chiếu đến 1 quy phạm PL riêng lẻ hay 1 ngành luật riêng lẻ. Lý do là vì xung đột
pháp luật là xung đột giữa các hệ thống pháp luật với nhau.
+ Khi có cả quy phạm xung đột thống nhất và quy phạm xung đột thông thường thì quy
phạm xung đột thống nhất sẽ được ưu tiên áp dụng.
+ Quy phạm xung đột có mối quan hệ chặt chẽ với quy phạm thực chất (hay còn gọi là quy
phạm nội dung). Lý do là vì quy phạm xung đột chỉ xác định luật áp dụng, còn để tìm ra quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ cần giải quyết thì phải tìm đến quy phạm thực chất. Tức là
nếu chỉ có quy phạm xung đột sẽ không giải quyết được quan hệ phát sinh mà cần phải có quy
phạm thực chất để giải quyết quan hệ đó.
2. Cơ cấu của quy phạm xung đột
˗ Gồm 2 bộ phận (và bắt buộc phải có đủ 2 bộ phận này, khác với quy phạm PL thông thường
có thể có không đầy đủ 3 bộ phận là quy định, giả định, chế tài):
+ phạm vi: là phần chỉ ra quy phạm xung đột đó được áp dụng cho loại quan hệ nào
+ hệ thuộc: là phần chỉ ra PL đã được áp dụng để điều chỉnh quan hệ được nêu trong phần phạm vi
VD: Khoản 1 Điều 39 Hiệp định tương trợ tư pháp VN-Nga 1998: Quan hệ pháp luật về
thừa kế động sản do pháp luật của Bên ký kết mà người để lại thừa kế là công dân vào thời điểm
chết điều chỉnh. Trong quy phạm trên, thì:
+ phạm vi: là quan hệ PL về “thừa kế động sản”
+ hệ thuộc: là “pháp luật của Bên ký kết mà người để lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết điều chỉnh” 11 lOMoAR cPSD| 58886076
˗ Chú ý: 1 phạm vi có thể áp dụng nhiều hệ thuộc và 1 hệ thuộc có thể áp dụng cho nhiều phạm vi.
VD: Điều 45 Tư pháp quốc tế của Hungary: Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ
và chồng, kể cả việc mang tên chồng, tên vợ, việc cấp dưỡng, và việc xác định các quyền về tài sản
được điểu chỉnh bởi luật quốc tịch chung của 2 vợ chồng.
==> có nhiều phạm vi nhưng chỉ có 1 hệ thuộc
3. Phân loại quy phạm xung đột ˗
Căn cứ vào cách thức xây dựng:
+ quy phạm xung đột thống nhất: các quốc gia ký điều ước + quy
phạm xung đột thông thường: quốc gia đơn phương ban hành ˗ Căn cứ
vào tính chất của hệ thuộc:
+ quy phạm xung đột 1 chiều (hay 1 bên): chỉ rõ PL của 1 quốc gia cụ thể được áp dụng
để điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài đang phát sinh.
VD: khoản 2 Điều 674 luật dân sự 2015: Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện
các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác
định theo pháp luật Việt Nam.
==> đây là quy phạm xung đột 1 chiều vì đã chỉ rõ PL VN được áp dụng
VD: khoản 5 Điều 683 luật dân sự 2015: Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn trong
hợp đồng lao động, hợp đồng tiêu dùng có ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động,
người tiêu dùng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
==> đây là quy phạm xung đột 1 chiều vì đã chỉ rõ PL VN được áp dụng.
Quy phạm xung đột 1 chiều còn có tên khác là Quy phạm bắt buộc, tức là khi rơi vào tình huống
đó thì chỉ có 1 lựa chọn duy nhất.
+ quy phạm xung đột 2 chiều (2 bên): quy định nguyên tắc chọn PL áp dụng để điều chỉnh
quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài phát sinh trong giao lưu dân sự quốc tế.
VD: khoản 1 Điều 680 luật Dân sự 2015: Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước
mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
==> không chỉ ra cụ thể PL quốc gia nào được áp dụng mà chỉ nêu nguyên tắc chọn PL áp dụng
VD: khoản 1 Điều 681 luật dân sự 2015: Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di
chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập,
thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
˗ Căn cứ vào các nhóm quan hệ xã hội: +
quy phạm xung đột về sở hữu
+ quy phạm xung đột về thừa kế
+ quy phạm xung đột về hợp đồng + …
4. Các hệ thuộc cơ bản của quy phạm xung đột (hay Các nguyên tắc chọn PL áp dụng)
˗ Hệ thuộc luật nhân thân (Lex personalis): được áp dụng đối với các quan hệ gắn liên với
nhân thân của chủ thể, gồm 2 biến dạng là luật quốc tịch, luật nơi cư trú: 12 lOMoAR cPSD| 58886076
+ luật quốc tịch (Lex nationalis): cá nhân mang quốc tịch của quốc gia nào thì PL của quốc
gia đó sẽ được áp dụng.
VD: Khoản 1 Điều 19 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt – Nga: Năng lực hành vi của cá
nhân được xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà người đó là công dân.
+ luật nơi cư trú (Lex domicilii): đương sự cư trú ổn định (gọi là nơi thường trú) tại quốc
gia nào thì PL của quốc gia đó sẽ được áp dụng
VD: Khoản 1 Điều 25 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt – Nga: Quan hệ nhân thân và tài
sản giữa vợ chồng được xác định theo pháp luật của Bên ký kết nơi họ cùng thường trú.
˗ Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân (Lex societatics): pháp nhân mang quốc tịch của quốc
gia nào thì PL của quốc gia đó sẽ được áp dụng.
Theo luật VN thì quốc tịch của pháp nhân được xác định căn cứ vào nơi thành lập pháp
nhân đó, không phụ thuộc vào nơi hoạt động của pháp nhân đó. Ở các nước châu Âu lục địa thì
quốc tịch của pháp nhân được xác định tại nơi trung tâm quản lý của pháp nhân đó; hoặc ở các
nước Ả Rập thì xác định quốc tịch của pháp nhân theo nơi sản xuất, kinh doanh chính của pháp nhân.
˗ Hệ thuộc luật nơi có tài sản (Lex rei sitae): tài sản ở đâu thì luật của nước đó sẽ được áp dụng đối với tài sản đó
VD: Khoản 1 Điều 678 Luật dân sự 2015: Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền
sở hữu và quyền khác đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản
˗ Hệ thuộc luật do các bên ký kết hợp đồng lựa chọn (Lex voluntatis): các bên ký kết hợp
đồng được quyền tự do thỏa thuận lựa chọn hệ thống PL để giải quyết quan hệ hợp đồng.
Hệ thuộc này được sử dụng rất phổ biến trong các quan hệ thương mại và hàng hải quốc tế.
VD: Khoản 2 Điều 5 Luật hàng hải 2015: Các bên tham gia trong hợp đồng liên quan đến
hoạt động hàng hải mà trong đó có ít nhất một bên là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì có
quyền thỏa thuận áp dụng luật nước ngoài hoặc tập quán hàng hải quốc tế trong quan hệ hợp đồng
và chọn Trọng tài, Tòa án ở một trong hai nước hoặc ở một nước thứ ba để giải quyết tranh chấp.
˗ Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi (Lex loci actus): nơi nào diễn ra hành vi làm phát sinh
quan hệ thì PL của nơi đó sẽ được áp dụng. Gồm các biến dạng:
+ Luật nơi ký kết hợp đồng (Lex loci contractus): quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
ký kết hợp đồng được xác định theo PL của nơi ký kết hợp đồng.
VD: Khoản 7 Điều 683 Luật dân sự 2015: Hình thức của hợp đồng được xác định theo
pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trường hợp hình thức của hợp đồng không phù hợp với
hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp
đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp
đồng đó được công nhận tại Việt Nam.
Chú ý: trường hợp các bên ký hợp đồng vắng mặt, như qua thư từ, fax, email, … thì nơi ký
hợp đồng sẽ được xác định theo quy định của mỗi nước.
+ Luật nơi thực hiện nghĩa vụ (Lex loci solutionis):
+ Luật nơi thực hiện hành động: 13 lOMoAR cPSD| 58886076
˗ Hệ thuộc luật nước người bán (Lex venditoris): nếu bên mua và bên bán trông có thỏa thuận
khác thì PL của nước người bán sẽ được áp dụng để giải quyết quan hệ mua bán đó. Đây là
1 tập quán truyền thống trong thương mại quốc tế.
˗ Hệ thuộc luật nơi vi phạm pháp luật (Lex loci delicti commissi): trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do vi phạm PL được giải quyết theo PL nơi vi phạm PL.
Chú ý: nơi vi phạm PL có thể hiểu là nơi thực hiện hành vi gây hại (Hy Lạp, Ý, …), hoặc
nơi hiện diện của hậu quả gây hại (Mỹ), hoặc kết hợp cả 2 cách trên. VD nhà máy điện hạt nhân
của 1 nước đặt tại biên giới gặp sự cố rò rỉ phóng xạ sang nước láng giềng.
VD: Điều 687 Luật dân sự 2015: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không có thỏa thuận
thì pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được áp dụng.
2. Trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú, đối với cá nhân hoặc nơi
thành lập, đối với pháp nhân tại cùng một nước thì pháp luật của nước đó được áp dụng.
˗ Hệ thuộc luật tiền tệ (Lex monetae): khi ký hợp đồng các bên thỏa thuận thanh toán bằng loại
tiền tệ nào thì các vấn đề liên quan đến tiền tệ đó sẽ được giải quyết theo PL của nước ban
hành và lưu thông loại tiền tệ đó.
Hệ thuộc này có lợi cho các nước phát triển có đồng tiền mạnh thường được dùng làm đồng
tiền thanh toán quốc tế. Ngày nay hệ thuộc này rất ít được sử dụng.
˗ Hệ thuộc luật tòa án (Lex fori): tòa án khi giải quyết vụ việc chỉ áp dụng luật pháp nước
mình, kể cả luật nội dung và luật hình thức
˗ Lưu ý: Có rất nhiều hệ thuộc của quy phạm xung đột, việc lựa chọn hệ thuộc này hay hệ thuộc
kia để điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+ tính chất của mối quan hệ đó: ví dụ nếu là quan hệ nhân thân thì sẽ áp dụng hệ thuộc luật
quốc tịch hoặc nơi cư trú; nếu là quan hệ tài sản hay quan hệ sở hữu thì áp dụng hệ thuộc luật nơi
có tài sản; nếu là quan hệ hợp đồng thì sẽ áp dụng hệ thuộc luật do các bên ký kết hợp đồng lựa chọn, …
+ lợi ích của mỗi quốc gia: quy phạm xung đột do quốc gia xây dựng, do đó nó sẽ được xây
dựng để đảm bảo lợi ích của quốc gia đó
III. Áp dụng pháp luật nước ngoài 1. Khái niệm
˗ Là việc cơ quan có thẩm quyền của quốc gia này (phổ biến nhất là tòa án, cũng có thể là trọng
tài, hoặc cơ quan hành chính) áp dụng hệ thống PL của quốc gia khác trên lãnh thổ của
quốc gia mình để giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của họ.
˗ Tại sao phải áp dụng luật nước ngoài ?
+ để đảm bảo sự bình đẳng giữa các hệ thống PL: quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài liên
quan đến nhiều hệ thống PL khác nhau, để tránh tư tưởng dân tộc chủ nghĩa (tránh tâm lý chỉ áp
dụng luật của nước mình), để tôn trọng sự bình đẳng giữa các quốc gia. Việt Nam bắt đầu đặt ra
vấn đề áp dụng luật nước ngoài từ 1995 (trong Luật dân sự 1995). 14 lOMoAR cPSD| 58886076
+ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể, đặc biệt là bảo vệ các quyền dân
sự mà công dân và pháp nhân của nước mình xác lập ở nước ngoài: ở đây phải hiểu áp dụng luật
nước ngoài chính là bảo vệ cho công dân của nước mình.
VD công dân VN được hưởng thừa kế là sở hữu mảnh đất ở Hoa Kỳ, nếu theo luật VN thì
không được sở hữu đất đai, nhưng ở Hoa Kỳ thì cá nhân được sở hữu đất đai, trong trường hợp này
VN công nhận việc thừa kế sở hữu mảnh đất ở Hoa Kỳ này, chính là đã áp dụng luật Hoa Kỳ về sở hữu đất đai.
+ xuất phát từ yêu cầu điều chỉnh hiệu quả các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố
nước ngoài, thúc đẩy giao lưu dân sự quốc tế phát triển.
VD: 2 vợ chồng người VN xin ly hôn ở VN, trong đó có nội dụng chia tài sản là bất động
sản ở Trung Quốc, nếu thẩm phán VN sử dụng luật VN để giải quyết, thì sẽ không thể thi hành
được vì cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc sẽ không chấp nhận, do đó sẽ phải sử dụng hệ
thuộc luật nơi có bất động sản, tức là luật Trung Quốc. Hiện nay tất cả các quốc gia trên thế giới
đều công nhận việc áp dụng PL nước ngoài.
2. Nguyên tắc và thể thức xác định nội dung của PL nước ngoài
˗ Được quy định tại Điều 664 luật Dân sự 2015:
+ Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều
ước quốc tế mà VN là thành viên hoặc luật VN.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 36 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt – Nga: Nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng được xác định theo pháp luật của nước do các bên lựa chọn, nếu điều đó không trái với pháp
luật của các Bên ký kết. Nếu các bên không lựa chọn pháp luật áp dụng thì áp dụng pháp luật của
Bên ký kết nơi bên phải thực hiện nghĩa vụ chính của hợp đồng thường trú, được thành lập hoặc
có trụ sở. Đối với hợp đồng thành lập doanh nghiệp, thì áp dụng pháp luật của Bên ký kết nơi
doanh nghiệp đó cần được thành lập.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 31 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt – Hungary: Các điều kiện về hình
thức của việc kết hôn phải tuân thủ pháp luật của Nước ký kết nơi tổ chức việc kết hôn.
+ Trường hợp điều ước quốc tế mà VN là thành viên hoặc luật VN có quy định các bên có
quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định
theo lựa chọn của các bên.
Ví dụ: Khoản 2 Điều 5 Luật thương mại 2005: Các bên trong giao dịch thương mại có yếu
tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu
pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
+ Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài đó.
Chú ý: Khoản 3 (Điều 664) này là đổi mới rất lớn của luật Dân sự 2015, thể hiện sự hội nhập sâu sắc của TPQT VN.
˗ Tóm lại, theo quy định của luật Dân sự 2015, PL nước ngoài được áp dụng trong 3 trường hợp:
+ theo quy định của điều ước quốc tế, theo quy định của PL VN 15 lOMoAR cPSD| 58886076
+ do các bên thỏa thuận, sự thỏa thuận này phù hợp với điều ước quốc tế, phù hợp với PL VN.
+ khi PL nước ngoài là PL của nước có mối quan hệ gắn bó nhất đối với quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài đang phát sinh (chỉ áp dụng khi các quy định ở khoản 1 và khoản 2 Điều 664 không đáp ứng được).
˗ Trường hợp không áp dụng PL nước ngoài: Điều 670 luật Dân sự 2015:
Điều 670. Trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài
1. Pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu đến không được áp dụng trong trường hợp sau đây:
2. a) Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam;
3. b) Nội dung của pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện
pháp cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng.
4. Trường hợp pháp luật nước ngoài không được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
VD: luật các nước Hồi giáo cho phép người đàn ông được lấy nhiều vợ, nhưng điều này
trái với PL VN ==> đàn ông nước Hồi giáo không thể đăng ký kết hôn với nhiều vợ ở VN ==>
không áp dụng luật nước ngoài
˗ Thể thức áp dụng PL nước ngoài:
+ các cơ quan tư pháp có thẩm quyền cần áp dụng luật nước ngoài 1 cách thiện chí, đầy đủ,
không được loại bỏ 1 cách tùy tiện.
+ PL nước ngoài phải được giải thích và thực thi về nội dung như ở chính nước nơi nó được ban hành.
+ cơ quan tư pháp có thẩm quyền và cơ quan xét xử có nhiệm vụ tìm hiểu và xác định nội
dung luật nước ngoài (Điều 481 luật Tố tụng dân sự 2015) Câu hỏi: Ai, cơ quan nào có trách
nhiệm tìm hiểu luật nước ngoài ?
Trả lời: Thẩm quyền và trách nhiêm xác định và cung cấp nội dung PL nước ngoài để Tòa án áp
dụng trong việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài (Điều 481 luật Tố tụng dân sự 2015):
● Đương sự có quyền cung cấp PL nước ngoài
● Bộ Tư pháp, bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện của VN ở nước ngoài
● Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại VN cung cấp PL nước ngoài
● Tòa án có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về PL nước ngoài cung
cấp thông tin về PL nước ngoài
● Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Tòa án yêu cầu cung cấp pháp luật nước ngoài theo quy
định tại Điều này mà không có kết quả thì Tòa án áp dụng pháp luật của VN để giải quyết vụ việc dân sự đó.
Từ năm 1995 (năm VN bắt đầu cho phép áp dụng PL nước ngoài) chưa ghi nhận trường hợp nào
tòa án VN áp dụng luật nước ngoài (mới chỉ áp dụng luật nước ngoài ở cơ quan trọng tài trong
thương mại, hoặc gián tiếp áp dụng luật nước ngoài trong trường hợp xác định điều kiện kết hôn, 16 lOMoAR cPSD| 58886076
nuôi con nuôi, …). Lý do chính là vì luật không quy định ai sẽ có trách nhiệm tìm hiểu luật nước
ngoài, trong khi tòa án ở VN luôn quá tải. Đến luật Tố tụng dân sự 2015 đã quy định rõ thẩm quyền
và trách nhiệm tìm hiểu luật nước ngoài để cung cấp cho Tòa án.
Bài tập: Xác định tính chất của các quy phạm: Ghi nhớ:
+ quy phạm xung đột: không nêu ra quyền và nghĩa vụ, chỉ đưa ra nguyên tắc chọn luật
● Xung đột thống nhất: trong điều ước quốc tế
● Xung đột thông thường: trong pháp luật quốc gia
● 1 chiều: chỉ rõ PL của 1 quốc gia được áp dụng
● 2 chiều: chỉ nêu ra nguyên tắc chọn PL áp dụng
+ quy phạm thực chất: trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ
● Thực chất thống nhất: trong điều ước quốc tế
● Thực chất thông thường: trong pháp luật quốc gia (1)
Khoản 1 Điều 673 luật Dân sự 2015: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định
theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch. chỉ đưa ra nguyên tắc chọn luật chứ không nêu
rõ quyền và nghĩa vụ ==> là quy phạm xung đột do VN ban hành, không phải trong điều ước quốc
tế ==> là quy phạm xung đột thông thường chỉ quy định nguyên tắc chọn luật chứ không nêu cụ
thể luật áp dụng ==> là quy phạm xung đột thông thường 2 chiều
==> kết luận: quy phạm xung đột thông thường 2 chiều (2)
Điều 48 Hiến pháp 2013: Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp
và pháp luật Việt Nam; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp
luật Việt Nam. nêu rõ quyền và nghĩa vụ ==> là quy phạm thực chất do VN ban hành ==> là quy
phạm thực chất thông thường ==> kết luận: quy phạm thực chất thông thường (3) Khoản 2 Điều 159 luật Nhà ở 2014:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
1. a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
2. b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung
cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng,
an ninh theo quy định của Chính phủ.
==> quy phạm thực chất thông thường (4)
Khoản 2 Điều 674 luật Dân sự 2015: Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các
giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
==> quy phạm xung đột thông thường 1 chiều (5)
Khoản 1 Điều 23 Hiệp định tương trợ tư pháp VN – Ba Lan: Hình thức kết hôn được xác
định theo pháp luật của nước ký kết nơi tiến hành kết hôn.
==> quy phạm xung đột thống nhất 2 chiều 17 lOMoAR cPSD| 58886076 (6)
Khoản 1 Điều 7 Công ước Berne 1886: Thời hạn bảo hộ theo Công ước này sẽ là suốt cuộc
đời của tác giả và năm mươi năm sau khi tác giả chết.
==> quy phạm thực chất thống nhất (7)
Điều 11 Công ước Viên 1980: Hợp đồng mua bán không cần phải được ký kết hoặc xác
nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng
có thể được chứng minh bằng mọi cách, kể cả những lời khai của nhân chứng.
==> quy phạm thực chất thống nhất
Câu hỏi: Làm sao để phân biệt quy phạm thực chất thông thường của TPQT với quy phạm của các
ngành luật khác (như trong luật Dân sự, Hôn nhân gia đình, Đầu tư, …) ?
Trả lời: Phân biệt ở điểm quy phạm thực chất thông thường của TPQT điều chỉnh quan hệ theo
nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài. Nếu không có yếu tố nước ngoài thì sẽ là quy phạm của các ngành luật khác.
Tình huống: Vụ cháy tại xưởng may Evanop, cách Matxcova 200 km ngày 11/09/2012, làm thiệt
mạng 16 công dân Việt Nam gồm 8 nam và 8 nữ, và 1 người bị thương. Nguyên nhân vụ cháy do
chập điện và thiếu các phương tiện chữa cháy. Vấn đề bồi thường thiệt hại cho các nạn nhân trong
vụ cháy trên được giải quyết theo cơ sở pháp lý nào ? Tình huống này có phải là đối tượng điều chỉnh của TPQT không ?
Trả lời: Đây là quan hệ dân sự bởi vì liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại. Quan hệ này có
yếu tố nước ngoài vì chủ thể bị thiệt hại là người nước ngoài (người VN là người nước ngoài tại
Nga), đồng thời nguồn luật ở tình huống này có thể là quy định trong Hợp đồng lao động, luật Nga,
luật Việt Nam, hiệp định tương trợ tư pháp Việt-Nga ==> đây là 1 quan hệ của TPQT. Cơ sở giải
quyết: điều ước được ưu tiên cao nhất, sau đó đến các quy định trong hợp đồng, tiếp theo là luật
quốc gia nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại (cụ thể tình huống này là Nga)
Tình huống: Đại sứ Mỹ là C.Stevents tại Liby bị thiệt mạng trong vụ tấn công của người biểu tình
vào lãnh sự quán Mỹ ở thành phố Benghazi của Liby ngày 11/9/2012. Hỏi đây là quan hệ tư pháp hay công pháp ?
Trả lời: Đây là quan hệ công pháp quốc tế. Vì đại sứ là viêc chức ngoại giao, theo luật quốc tế phải
được nước sở tại có trách nhiệm bảo vệ tuyệt đối an toàn. Ở đây Liby đã vi phạm luật quốc tế khi
không đảm bảo được an toàn cho đại sứ Mỹ, và thực tế Mỹ đã kiện Liby ra Tòa án Công lý Quốc tế (IJC).
Câu hỏi: So sánh TPQT với Luật Dân sự VN: Luật dân sự Việt Nam Tư pháp quốc tế Đối tượng điều chỉnh
Quan hệ dân sự: quan hệ tài sản
Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng và quan hệ nhân thân có yếu tố nước ngoài 18 lOMoAR cPSD| 58886076 Phương pháp điều
Phương pháp xung đột, phương chỉnh Thỏa thuận, bình đẳng pháp thực chất Chủ thể Cá nhân, pháp nhân
Cá nhân, pháp nhân, quốc gia
Hiếp pháp, luật dân sự, các luật
chuyên ngành (hôn nhân gia đình,
đất đai, nhà ở, thừa kế, …), văn
Điều ước quốc tế, Văn bản quy
bản dưới luật (nghị định, thông
phạm PL của quốc gia, Tập tư) Nguồn quán quốc tế, Án lệ
IV. Các vấn đề pháp lý liên quan đến hiệu lực của quy phạm xung đột
˗ Với quy phạm PL thông thường, có các đặc điểm về hiệu lực:
+ Hiệu lực về không gian: có trong văn bản PL nào thì sẽ có hiệu lực về không gian theo
văn bản PL đó, ví dụ trong lãnh thổ VN (luật VN), lãnh thổ 2 quốc gia trong điều ước quốc tế song
phương, lãnh thổ các quốc gia thành viên trong điều ước quốc tế đa phương.
+ Hiệu lực về thời gian: có trong văn bản PL nào thì sẽ có hiệu lực về thời gian theo văn
bản PL đó, ví dụ nếu có trong luật Dân sự thì sẽ có hiệu lực theo hiệu lực của luật dân sự.
+ Hiệu lực về chủ thể: nếu có liên quan đến cá nhân thì sẽ có hiệu lực với cá nhân, nếu liên
quan đến pháp nhân thì sẽ có hiệu lực với pháp nhân.
˗ Quy phạm xung đột về bản chất là quy phạm thông thường nên có hiệu lực như bất cứ quy
phạm PL nào khác, tuy nhiên hiệu lực của quy phạm xung đột bị ảnh hưởng trong các trường hợp:
+ Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến PL của nước chưa được công nhận
+ Khi gặp bảo lưu trật tự công cộng + Lẩn tránh PL
+ Áp dụng nguyên tắc có đi có lại
1. Vấn đề dẫn chiếu đến PL của nước chưa được công nhận
˗ Với quan điểm “chính thống” (trong đó có Việt Nam) thì việc công nhận hay không công
nhận thì không làm phát sinh chủ thể mới của luật quốc tế (tức là 1 chủ thể cứ có đủ 4 yếu
tố sẽ được coi là 1 quốc gia – xem Công pháp quốc tế), do đó không đặt ra vấn đề phân biệt
PL của các quốc gia ==> không ảnh hưởng đến hiệu lực của quy phạm xung đột.
˗ Chú ý: với trường hợp của Đài Loan, nhiều nước (phương Tây) coi là 1 quốc gia, và cũng
nhiều nước (có VN) không coi Đài Loan là 1 quốc gia. Tuy nhiên do Đài Loan vẫn có hệ
thống PL được công nhận nên VN vẫn công nhận hệ thống PL của Đài Loan. Ví dụ 1 công
dân VN kết hôn với 1 công dân Đài Loan thì điều kiện kết hôn của công dân Đài Loan vẫn
theo luật Đài Loan, hoặc khi giải quyết ly hôn có tài sản là bất động sản tại Đài Loan thì
vẫn áp dụng luật Đài Loan. 19 lOMoAR cPSD| 58886076
˗ Hiện nay chỉ còn một số rất ít quốc gia đặt ra vấn đề không công nhận hệ thống luật pháp của
quốc gia chưa được công nhận (như Nga) (các nước phương Tây cũng đã bỏ việc không
công nhận này). Lý do của việc không công nhận là đối với quốc gia giành được độc lập
trong thời gian đầu sẽ bị nước đô hộ và các nước đồng mình của các nước đô hộ không
công nhận. (đối với Nga hiện nay vẫn có một số vùng lãnh thổ của Nga đòi ly khai, do đó
Nga vẫn giữ quan điểm không công nhận trên).
2. Vấn đề bảo lưu trật tự công cộng (Order Public hoặc Public Policy)
˗ Chú ý: đây là vấn đề phổ biến nhất ảnh hưởng đến hiệu lực của quy phạm xung đột. Ví dụ:
Nữ công dân VN kết hôn với nam công dân Iran theo đạo Hồi. Nam công dân đạo Hồi này đã có 3
vợ, và muốn lấy người vợ thứ 4. Hai bên thuận tình, không bị ép buộc. Hai bên đến đăng ký kết
hôn tại UBND quận Đống Đa, Hà Nội. Theo Điều 126 luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định
“Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp
luật của nước mình về điều kiện kết hôn” (đây là quy phạm xung đột thông thường 2 chiều). Theo
quy định này thì cả 2 bên đều đáp ứng điều kiện đăng ký kết hôn, tuy nhiên lại vi phạm nguyên tắc
“hôn nhân 1 vợ 1 chồng” của VN. UBND quận Đống Đa sẽ từ chối cuộc kết hôn này, với lý do vi
phạm 1 trong các nguyên tắc cơ bản của PL VN, tức là luật Iran do quy phạm xung đột dẫn chiếu
đến không được áp dụng. Tình huống này được gọi là cơ quan có thẩm quyền VN đã thực hiện
“bảo lưu trật tự công cộng”.
Ví dụ: Điều 683 luật Dân sự quy định “Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận
lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng”. Một công dân VN ký hợp đồng mua bán súng đạn
với 1 công dân Mỹ, hợp đồng được ký kết tại Mỹ. Hỏi hợp đồng này có hiệu lực tại VN không?
Không có hiệu lực tại VN vì vũ khí không được phép mua bán tại VN. Tình huống này cũng được
gọi là đã thực hiện “bảo lưu trật tự công cộng”.
Ví dụ: Công dân Mỹ mua căn nhà của 1 công dân VN, hai bên thỏa thuận hợp đồng sẽ theo
luật Mỹ. Theo luật Mỹ thì cá nhân được phép sở hữu đất đai. Điều này trái với PL VN, do đó hợp
đồng này không có hiệu lực tại VN. Tình huống này cũng được gọi là đã thực hiện “bảo lưu trật tự công cộng”.
˗ Bảo lưu trật tự công cộng có nghĩa là luật nước ngoài theo sự dẫn chiếu của quy phạm xung
đột sẽ không được áp dụng nếu hậu quả của việc áp dụng trái với những nguyên tắc cơ bản
của chế độ xã hội cũng như PL của quốc gia áp dụng.
Những nguyên tắc cơ bản của PL quốc gia thường được ghi nhận trong Hiến pháp, và trong
những nguyên tắc của các ngành luật.
˗ Mỗi quốc gia có quy định về bảo lưu trật tự công cộng riêng:
VD: Điều 6 Luật dân sự Pháp: Những thỏa thuận tư không thể làm thay đổi hiệu lực của
những đạo luật công mà trong đó quy định trật tự công cộng và đạo lý.
Điều 30 Luật dân sự Đức: Việc áp dụng luật nước ngoài sẽ phải hủy bỏ nếu như việc áp
dụng đó chống lại đạo lý hoặc là các tiêu chí của pháp luật Đức.
Điểm a) khoản 1 Điều 670 Luật dân sự 2015: Pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu đến
không được áp dụng trong trường hợp hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. 20