lOMoARcPSD| 39651089
GÃY KHUNG CHẬU
I. HÀNH CHÍNH
1 .Tên môn học : Chấn Thương
2. Tên bài giảng: VỠ KHUNG CHẬU
3. Đối tượng giảng: Y6
4. Thời gian giảng : 02 tiết
5. Địa điểm giảng : Giảng đường
II. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này , sinh viên có thể :
1. Trình bảy được nguyên nhân , cơ chế chấn thương gây ra các thương tổn trong
và xương chậu .
2. Trình bày được phân loại trong vỡ khung chậu và ổ cối .
3. Trình bầy được triệu chứng và chẩn đoán về xương chậu .
4. Nêu được các biến chứng trong vỡ xương chậu .
5. Trình bầy được nguyên tắc điều trị và xương chậu .
III . NỘI DUNG
I. Đại cương
Xương chậu là một xương lớn của cơ thể, khung xương chắc, các dây chằng
khớp mu phía trước và dây chằng chậu cùng phía sau rất khỏe
Xương chậu được cấu tạo bởi 3 xương: xương ngồi, xương mu và xương
chậu
Ổ cối là nơi gặp nhau của xương chậu và xương ngồi
Gãy xương chậu là loại gãy xương nặng, tỷ lệ tử vong cao, chủ yếu do mất
máu, nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương
lOMoARcPSD| 39651089
Chẩn đoán thường dễ, nhờ động tác ép khung chậu, nhưng cần phát hiện
sớm các biến chứng như thủng tạng rỗng, đứt niệu đạo, chảy máu từ các
mạch lớn
II. Phân loại vỡ xương chậu 1. Theo AO
1.1. Loại A: xương và dây chằng của phần sau khung chậu còn nguyên,
thương tổn gãy vững, đáy chậu không bị tổn thương. Gãy một phần nhỏ của
xương chậu.
A1: bong các mảnh xương:
Gai chậu trước trên
Gai chậu trước dưới, gai mu
Mào chậu
Ụ ngồi
A2: lực tác động trực tiếp gây ra:
Gãy xương cùng
Trật khớp cùng cụt
Gãy ngang xương cùng
1.2. Loại B: gãy không hoàn toàn cung sau khung chậu, thương tổn không
vững, xoay quanh trục ngang. Phức hợp xương và dây chằng khung sau tổn
thương không hoàn toàn. Đáy chậu không tổn thương.
B1: di lệch xoay mở như quyển vở( theo cơ chế ép trước –sau) tổn
thương không hoàn toàn khớp cùng chậu, toác khớp mu.
B2: gãy khung chậu một bên và di lệch lên cao gây méo khung chậu( theo
cơ chế ép bên) malgainge.
B3: gãy B1 hoặc B2 ở cả hai bên.
lOMoARcPSD| 39651089
1.3. Loại C: gãy hoàn toàn cung sau, tổn thương mất vững cả chiều ngang
và chiều dọc.
C1: gãy hoàn toàn cung sau 1 bên
C2: gãy hoàn toàn cung sau nặng 1 bên >< bên còn lại gãy không hoàn toàn
C3: gãy hoàn toàn cung sau hai bên
2. Theo giải phẫu có gãy 1 phần và gãy hoàn toàn khung chậu. Noland chia làm
4 độ:
Độ 1: gãy 1 phần xương chậu( gai chậu, 1 ngành…), vòng chậu còn
nguyên vẹn
Độ 2: gãy rời 1 bên cả 2 cung gây đứt vòng chậu
Độ 3: gãy 2 cung và cả 2 bên
Độ 4: gãy đi qua khớp háng
3. Theo thương tổn chức năng( Donald D.Trunkey)
Gãy vứng: không cần bất động
Gãy không vững: cần can thiệp ngoại khoa: cố định ngoài hoặc mổ kết hợp
xương
Gãy kiểu đè nát: gãy cả 2 cung cả ổ khớp háng. Loại này rất nặng, nguy
tử vong cao, có nhiều biến chứng nguy hiểm
lOMoARcPSD| 39651089
III. Phân loại vỡ ổ cối trên X-quang theo Judet và Letournel
1. Gãy thành sau
Thường gặp nhất, hay kèm trật ra sau. Mảnh gãy lớn, có thể ở phía sau,
sau trên hoặc sau dưới.
Phải phẫu thuật đặt lại ổ cối
2. Gãy thành trước
Nhiều trường hợp mảnh gãy của thành trước ổ cối kèm trật khớp háng ra
trước
3. Gãy cột trụ sau
Gãy gần toàn bộ phần sau ổ cối.
Đường gãy bắt đầu ngang mức gai ngồi lớn, ngang qua ổ cối, đi tới đáy ổ
cối, cắt ngang ngành ngồi mu.
Chỏm thường trật ra sau, trần ổ cối còn nguyên vẹn
lOMoARcPSD| 39651089
4. Gãy cột trụ trước
Gãy nửa phần trước ổ cối, đường gãy hướng về phía xương chậu ở trên
hoặc hướng về phía gai chậu( trước trên hoặc trước dưới), có thể ngang
vào cánh chậu.
Ở dưới, đường gãy cắt rời ngành ngồi mu
5. Gãy ngang
Đường gãy nằm ngang qua hai cột trụ nhưng trần ổ cối còn nguyên.
Chỏm xương đùi di lệch vào trong.
6. Gãy chữ T
Gãy ngang kèm theo một đường gãy dọc tỏa hướng ra trước hoặc ra sau
7. Gãy phối hợp
Gãy cả hai cột trụ và trật khớp háng trung tâm
IV. Các biến chứng do gãy xương chậu
4.1. Sốc do mất máu : xương chậu là xưởng lớn nhất trong cơ thể và là xương số
1ển mất máu rất nhiều , - Đa phần là mẩu chảy ra khoang trước và sau phúc mạc
rồi tự cẩm
- Hồi sức tích cực sau 1 giờ ( truyền 2 lít máu ) mà huyết áp không lên phí m
thăm dò : tổn thương mạch máu lớn sau phúc mạc hay không ? Nếu d máu chảy từ
xương ra thì thắt 2 động mạch chậu trong ( 10 % phẫu thuật )
4.2 . Biến chứng tiết niệu : di lệch các ngành của xương mu sẽ làm tổn thươn ,
bàng quang và niệu đạo
- Đứt niệu đạo sau ( đoạn niệu đạo tiền liệt tuyến hay niệu đạo màng ) : cần
đáy chậu giữa giằng đứt . Chẩn đoán dựa vào : không thông đại được , một đái ,
đánh giá thời gian củi bãi nước tiểu cuối cùng , tìm dấu hiệu máu ở miệng sáo , cẩu
bàng quang , và thân trực tràng .
Siêu âm cho phép đánh giá mức đẩy của bàng quang .
Điều trị : Mổ dẫn lưu bàng quang , dẫn lưu khoang Retziue cấp cứu , còn
niệu đạo sẽ nối thì sau . Nếu tình trạng bệnh nhân ổn định và phẫu thuật viên có
lOMoARcPSD| 39651089
kinh nghiệm , cho phép khâu nối ngay niệu đạo đứt . Và bàng quang : Vỡ bàng
quang trong phúc mạc thường ở đỉnh của bàn quang do tăng áp lực đột ngột .
Vỡ bàng quang ngoài phúc mạc : hay gặI thủng mặt trước của bàng quang
do một nghành của xương mu gãy đăn vào .
Chẩn đoán dựa vào khám bụng : đau và có phản ứng dưới rốn , không có
cảm bàng quang , thông đái : ống thông vào dễ , không có áp lực nước tiểu và ống
thông có máu có máu .
Siêu âm bụng : có dịch tự do trong ổ bụng , đánh giá được tình trạng hàng
quang .
Chọc dò và chọc rửa ổ bụng , lấy dịch thử sinh hoá .
Điều trị : mổ cấp cứu khâu lại chỗ vỡ và dẫn lưu bàng quang để giảm áp dẫn
lưu khoang Retzius . 43. Biển chứng tạng rỗng
- Rách trực tràng do các đầu xương gãy đâm vào . Chẩn đoán dựa vào
thăm trực tràng hoặc gọi trực tràng
Điều trị : làm hậu môn nhân thọ ở đại tràng xích ma , xử trí vết thương trực
tràng . - Rách âm đạo do các đầu xương gãy đâm vào - Rách âm đạo:
Chẩn đoán dựa vào ra máu âm đạo , thăm âm đạo ( phải tìm kỹ từng thành
âm đạo ) hoặc soi âm đạo .
Điều trị : Khâu lại chỗ rách .
- Vỡ tạng ( tạng đặc hoặc tạng rỗng ) :
Rất khó phát hiện vì bụng trường , đau do khối mẫu tụ sau phúc mạc .
Khối máu tụ này sẽ thấm dịch vào ổ bụng nên khi chọc rửa và siêu âm bụng
thì tỷ lệ dương tính giá rất cao .
Cách tốt nhất để xác định khi nghi ngờ chấn thương bụng là mổ nội soi rửa
để chẩn đoán vừa để xử trí các thương tổn .
4.4. Tổn thương thần kinh Cơ chế tai nạn chỏm xương đùi thúc từ dưới
lên , thần kinh hông to bị chèn ép . Có thể gặp tổn thương thần kinh hông kheo
ngoài)
4.5 . Tổn thương mạch máu: Vỡ xương chậu thường gây các khối máu tụ
lớn sau phúc mạc . rất khó cảm máu trong mổ . Nhiều khi phải thắt động mạch
chậu trong 2 bên.
V. Tiến triển của gãy xương chậu
Phụ thuộc vào loại gãy đơn giản hay phức tạp .
lOMoARcPSD| 39651089
Nếu GXC một phần thì chỉ cần nằm giường trong vòng 2 tháng can xương sẽ liên
tốt . Nếu GXC phức tạp hoặc có biến chứng thì điều trị rất khó khăn
Toác khớp cùng chậu và khớp mu thường hay gây đau mạn tính .
Khi toác khớp mà không nắn được thì có thể gây ngắn chi ,
VI. Điều trị gãy xương chậu 6. 1. Cấp cứu ban đầu
- Bất động bệnh nhân bằng cách cho nằm ngửa trên ván cứng , độn khoeo -
Chống sốc bằng truyền máu hoặc các dịch thay thế , dựa vào mạch , huyết áp và
số lượng hồng cầu
- Giảm đau khi đã loại trừ các tổn thương phối hợp hoặc các biến chứng 6.2 .
Điều trị thực thụ
Được tiến hành sau khi đã qua giai đoạn sốc và đã xử trí các thương tổn phối hợp -
Đa số các trường hợp gãy vững , gãy một phần xương chậu , vòng chậu bình
thường thì không cần can thiệp ngoại khoa ( 80 % ) : bệnh nhân nằm nghi tại
giường sau 4-6 tuần cho tập ngồi
- Điều trị chỉnh hình : + Nằm trên võng khi toác khớp mu , khớp cùng- chậu ( loại
B ) , rất hữu dụng cho các trường hợp này để khép lại khớp mu và khớp cùng chậu
+ Nằm võng và kéo liên tục : kéo qua lồi cầu đùi , trọng lượng từ 11 đến 12 kg
trong 6 tuần ( một hay hai bên ) , khi tổn thương loại C có mất vững cả trục dọc và
trục ngang.
- Kết hợp xương : khi gãy không vững , di lệch nhiều
+ Nẹp vít xương mu : toác khớp mu đơn thuần hay gãy xương mu phối hợp . Nẹp
vit xương mu khi toác khớp mu > 2,5mm 188
VI. Các di chứng hay gặp của vỡ xương chậu và ổ cối
Thoái hóa khớp háng : vì can xương xấu làm ổ khớp méo mó , điều trị bằng thay
khớp toàn bộ .
Hoại tử chỏm do tổn thương mạch máu nuôi chỏm , điều trị bằng thay chỏm
hoặc thay khớp toàn bộ .
Cứng khớp háng là di chứng chung của gãy xương , trật khớp
Méo vòng chậu làm bệnh nhân lệch trục chi dưới , ảnh hưởng vận động về
sau . Đặc biệt ở phụ nữ : ảnh hưởng quá trình sinh nở .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giải phẫu thực hành Ngoại khoa . NXB Y học Hà Nội 2000 .
2. Bệnh học Ngoại . NXB Y học Hà Nội 2001 .
lOMoARcPSD| 39651089
3. CAMBELL'S OPERATIVE ORTHOPAEDICS ( Ninth Edition
) . Edited by S. Terry Canall 2002 .
4. ATLAS OF CLINICAL ANATOMY . DxR DEVELOPMENT
, INC
1997-1998 .
5. " Fracture in Adult " Roock wood and Green J.B.Lippincott C
1991 .

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089 GÃY KHUNG CHẬU I. HÀNH CHÍNH
1 .Tên môn học : Chấn Thương
2. Tên bài giảng: VỠ KHUNG CHẬU
3. Đối tượng giảng: Y6
4. Thời gian giảng : 02 tiết
5. Địa điểm giảng : Giảng đường
II. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này , sinh viên có thể :
1. Trình bảy được nguyên nhân , cơ chế chấn thương gây ra các thương tổn trong và xương chậu .
2. Trình bày được phân loại trong vỡ khung chậu và ổ cối .
3. Trình bầy được triệu chứng và chẩn đoán về xương chậu .
4. Nêu được các biến chứng trong vỡ xương chậu .
5. Trình bầy được nguyên tắc điều trị và xương chậu . III . NỘI DUNG I. Đại cương
− Xương chậu là một xương lớn của cơ thể, khung xương chắc, các dây chằng
khớp mu phía trước và dây chằng chậu cùng phía sau rất khỏe
− Xương chậu được cấu tạo bởi 3 xương: xương ngồi, xương mu và xương chậu
− Ổ cối là nơi gặp nhau của xương chậu và xương ngồi
− Gãy xương chậu là loại gãy xương nặng, tỷ lệ tử vong cao, chủ yếu do mất
máu, nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương lOMoAR cPSD| 39651089
− Chẩn đoán thường dễ, nhờ động tác ép khung chậu, nhưng cần phát hiện
sớm các biến chứng như thủng tạng rỗng, đứt niệu đạo, chảy máu từ các mạch lớn II.
Phân loại vỡ xương chậu 1. Theo AO 1.1.
Loại A: xương và dây chằng của phần sau khung chậu còn nguyên,
thương tổn gãy vững, đáy chậu không bị tổn thương. Gãy một phần nhỏ của xương chậu.
A1: bong các mảnh xương: − Gai chậu trước trên
− Gai chậu trước dưới, gai mu − Mào chậu − Ụ ngồi
A2: lực tác động trực tiếp gây ra: − Gãy xương cùng − Trật khớp cùng cụt − Gãy ngang xương cùng 1.2.
Loại B: gãy không hoàn toàn cung sau khung chậu, thương tổn không
vững, xoay quanh trục ngang. Phức hợp xương và dây chằng khung sau tổn
thương không hoàn toàn. Đáy chậu không tổn thương.
B1: di lệch xoay mở như quyển vở( theo cơ chế ép trước –sau)  tổn
thương không hoàn toàn khớp cùng chậu, toác khớp mu.
B2: gãy khung chậu một bên và di lệch lên cao gây méo khung chậu( theo
cơ chế ép bên)  malgainge.
B3: gãy B1 hoặc B2 ở cả hai bên. lOMoAR cPSD| 39651089 1.3.
Loại C: gãy hoàn toàn cung sau, tổn thương mất vững cả chiều ngang và chiều dọc.
C1: gãy hoàn toàn cung sau 1 bên
C2: gãy hoàn toàn cung sau nặng 1 bên >< bên còn lại gãy không hoàn toàn
C3: gãy hoàn toàn cung sau hai bên
2. Theo giải phẫu có gãy 1 phần và gãy hoàn toàn khung chậu. Noland chia làm 4 độ:
− Độ 1: gãy 1 phần xương chậu( gai chậu, 1 ngành…), vòng chậu còn nguyên vẹn
− Độ 2: gãy rời 1 bên cả 2 cung gây đứt vòng chậu
− Độ 3: gãy 2 cung và cả 2 bên
− Độ 4: gãy đi qua khớp háng
3. Theo thương tổn chức năng( Donald D.Trunkey)
− Gãy vứng: không cần bất động
− Gãy không vững: cần can thiệp ngoại khoa: cố định ngoài hoặc mổ kết hợp xương
− Gãy kiểu đè nát: gãy cả 2 cung cả ổ khớp háng. Loại này rất nặng, nguy cơ
tử vong cao, có nhiều biến chứng nguy hiểm lOMoAR cPSD| 39651089
III. Phân loại vỡ ổ cối trên X-quang theo Judet và Letournel 1. Gãy thành sau
− Thường gặp nhất, hay kèm trật ra sau. Mảnh gãy lớn, có thể ở phía sau, sau trên hoặc sau dưới.
− Phải phẫu thuật đặt lại ổ cối
2. Gãy thành trước
− Nhiều trường hợp mảnh gãy của thành trước ổ cối kèm trật khớp háng ra trước
3. Gãy cột trụ sau
− Gãy gần toàn bộ phần sau ổ cối.
− Đường gãy bắt đầu ngang mức gai ngồi lớn, ngang qua ổ cối, đi tới đáy ổ
cối, cắt ngang ngành ngồi mu.
− Chỏm thường trật ra sau, trần ổ cối còn nguyên vẹn lOMoAR cPSD| 39651089
4. Gãy cột trụ trước
− Gãy nửa phần trước ổ cối, đường gãy hướng về phía xương chậu ở trên
hoặc hướng về phía gai chậu( trước trên hoặc trước dưới), có thể ngang vào cánh chậu.
− Ở dưới, đường gãy cắt rời ngành ngồi mu 5. Gãy ngang
− Đường gãy nằm ngang qua hai cột trụ nhưng trần ổ cối còn nguyên.
− Chỏm xương đùi di lệch vào trong. 6. Gãy chữ T
− Gãy ngang kèm theo một đường gãy dọc tỏa hướng ra trước hoặc ra sau 7. Gãy phối hợp
− Gãy cả hai cột trụ và trật khớp háng trung tâm
IV. Các biến chứng do gãy xương chậu
4.1. Sốc do mất máu
: xương chậu là xưởng lớn nhất trong cơ thể và là xương số
1ển mất máu rất nhiều , - Đa phần là mẩu chảy ra khoang trước và sau phúc mạc rồi tự cẩm -
Hồi sức tích cực sau 1 giờ ( truyền 2 lít máu ) mà huyết áp không lên phí mổ
thăm dò : tổn thương mạch máu lớn sau phúc mạc hay không ? Nếu d máu chảy từ
xương ra thì thắt 2 động mạch chậu trong ( 10 % phẫu thuật )
4.2 . Biến chứng tiết niệu : di lệch các ngành của xương mu sẽ làm tổn thươn , bàng quang và niệu đạo -
Đứt niệu đạo sau ( đoạn niệu đạo tiền liệt tuyến hay niệu đạo màng ) : cần
đáy chậu giữa giằng đứt . Chẩn đoán dựa vào : không thông đại được , một đái ,
đánh giá thời gian củi bãi nước tiểu cuối cùng , tìm dấu hiệu máu ở miệng sáo , cẩu
bàng quang , và thân trực tràng .
Siêu âm cho phép đánh giá mức đẩy của bàng quang .
Điều trị : Mổ dẫn lưu bàng quang , dẫn lưu khoang Retziue cấp cứu , còn
niệu đạo sẽ nối thì sau . Nếu tình trạng bệnh nhân ổn định và phẫu thuật viên có lOMoAR cPSD| 39651089
kinh nghiệm , cho phép khâu nối ngay niệu đạo đứt . Và bàng quang : Vỡ bàng
quang trong phúc mạc thường ở đỉnh của bàn quang do tăng áp lực đột ngột .
Vỡ bàng quang ngoài phúc mạc : hay gặI thủng mặt trước của bàng quang
do một nghành của xương mu gãy đăn vào .
Chẩn đoán dựa vào khám bụng : đau và có phản ứng dưới rốn , không có
cảm bàng quang , thông đái : ống thông vào dễ , không có áp lực nước tiểu và ống thông có máu có máu .
Siêu âm bụng : có dịch tự do trong ổ bụng , đánh giá được tình trạng hàng quang .
Chọc dò và chọc rửa ổ bụng , lấy dịch thử sinh hoá .
Điều trị : mổ cấp cứu khâu lại chỗ vỡ và dẫn lưu bàng quang để giảm áp dẫn
lưu khoang Retzius . 43. Biển chứng tạng rỗng
- Rách trực tràng do các đầu xương gãy đâm vào . Chẩn đoán dựa vào
thăm trực tràng hoặc gọi trực tràng
Điều trị : làm hậu môn nhân thọ ở đại tràng xích ma , xử trí vết thương trực
tràng . - Rách âm đạo do các đầu xương gãy đâm vào - Rách âm đạo:
Chẩn đoán dựa vào ra máu âm đạo , thăm âm đạo ( phải tìm kỹ từng thành
âm đạo ) hoặc soi âm đạo .
Điều trị : Khâu lại chỗ rách .
- Vỡ tạng ( tạng đặc hoặc tạng rỗng ) :
Rất khó phát hiện vì bụng trường , đau do khối mẫu tụ sau phúc mạc .
Khối máu tụ này sẽ thấm dịch vào ổ bụng nên khi chọc rửa và siêu âm bụng
thì tỷ lệ dương tính giá rất cao .
Cách tốt nhất để xác định khi nghi ngờ chấn thương bụng là mổ nội soi rửa
để chẩn đoán vừa để xử trí các thương tổn .
4.4. Tổn thương thần kinh Cơ chế tai nạn chỏm xương đùi thúc từ dưới
lên , thần kinh hông to bị chèn ép . Có thể gặp tổn thương thần kinh hông kheo ngoài)
4.5 . Tổn thương mạch máu: Vỡ xương chậu thường gây các khối máu tụ
lớn sau phúc mạc . rất khó cảm máu trong mổ . Nhiều khi phải thắt động mạch chậu trong 2 bên.
V. Tiến triển của gãy xương chậu
Phụ thuộc vào loại gãy đơn giản hay phức tạp . lOMoAR cPSD| 39651089
Nếu GXC một phần thì chỉ cần nằm giường trong vòng 2 tháng can xương sẽ liên
tốt . Nếu GXC phức tạp hoặc có biến chứng thì điều trị rất khó khăn
Toác khớp cùng chậu và khớp mu thường hay gây đau mạn tính .
Khi toác khớp mà không nắn được thì có thể gây ngắn chi ,
VI. Điều trị gãy xương chậu 6. 1. Cấp cứu ban đầu
- Bất động bệnh nhân bằng cách cho nằm ngửa trên ván cứng , độn khoeo -
Chống sốc bằng truyền máu hoặc các dịch thay thế , dựa vào mạch , huyết áp và số lượng hồng cầu
- Giảm đau khi đã loại trừ các tổn thương phối hợp hoặc các biến chứng 6.2 .
Điều trị thực thụ
Được tiến hành sau khi đã qua giai đoạn sốc và đã xử trí các thương tổn phối hợp -
Đa số các trường hợp gãy vững , gãy một phần xương chậu , vòng chậu bình
thường thì không cần can thiệp ngoại khoa ( 80 % ) : bệnh nhân nằm nghi tại
giường sau 4-6 tuần cho tập ngồi
- Điều trị chỉnh hình : + Nằm trên võng khi toác khớp mu , khớp cùng- chậu ( loại
B ) , rất hữu dụng cho các trường hợp này để khép lại khớp mu và khớp cùng chậu
+ Nằm võng và kéo liên tục : kéo qua lồi cầu đùi , trọng lượng từ 11 đến 12 kg
trong 6 tuần ( một hay hai bên ) , khi tổn thương loại C có mất vững cả trục dọc và trục ngang.
- Kết hợp xương : khi gãy không vững , di lệch nhiều
+ Nẹp vít xương mu : toác khớp mu đơn thuần hay gãy xương mu phối hợp . Nẹp
vit xương mu khi toác khớp mu > 2,5mm 188
VI. Các di chứng hay gặp của vỡ xương chậu và ổ cối
Thoái hóa khớp háng : vì can xương xấu làm ổ khớp méo mó , điều trị bằng thay khớp toàn bộ .
Hoại tử chỏm do tổn thương mạch máu nuôi chỏm , điều trị bằng thay chỏm
hoặc thay khớp toàn bộ .
Cứng khớp háng là di chứng chung của gãy xương , trật khớp
Méo vòng chậu làm bệnh nhân lệch trục chi dưới , ảnh hưởng vận động về
sau . Đặc biệt ở phụ nữ : ảnh hưởng quá trình sinh nở . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Giải phẫu thực hành Ngoại khoa . NXB Y học Hà Nội 2000 . 2.
Bệnh học Ngoại . NXB Y học Hà Nội 2001 . lOMoAR cPSD| 39651089 3.
CAMBELL'S OPERATIVE ORTHOPAEDICS ( Ninth Edition
) . Edited by S. Terry Canall 2002 . 4.
ATLAS OF CLINICAL ANATOMY . DxR DEVELOPMENT , INC 1997-1998 . 5.
" Fracture in Adult " Roock wood and Green J.B.Lippincott C 1991 .