/40
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
BÀI KIỂM TRA 2
Học phần: Hệ thống thông tin quản lý
ĐỀ TÀI: Hệ thống thông tin trong việc giúp chuỗi cửa hàng Jollibee ở
Việt Nam thực hiện chiến lược cạnh tranh
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Thanh Đức
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 8
Lớp : K23HTTTB
Hà nội, ngày 23 tháng 10 năm 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT
Họ và tên
Mã sinh viên
Mức độ hoàn thành
1
Nghiêm Phương T
23A4040143
20%
2
Ngô Diệu Ly
23A4040083
20%
3
Phạm Thị Thu Hà
23A4040032
20%
4
Đinh Thị Ánh Tuyết
23A4040152
20%
5
Nguyễn Thuỳ Linh
24A4010391
20%
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Phần 1. Giới thiệu chung về Jollibee ...................................................................... 2
1.1. Lịch sử ra đời .................................................................................................. 2
1.2. Sản phẩm ......................................................................................................... 2
1.3. Tình hình kinh doanh ...................................................................................... 2
Phần 2. Mô hình cạnh tranh của Michael Porter ................................................. 3
2.1. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại .............................................................. 3
2.2. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .............................................................. 4
2.3. Áp lực từ nhà cung ứng ................................................................................... 5
2.4. Áp lực từ khách hàng ...................................................................................... 5
3.5. Áp lực từ sản phẩm thay thế ........................................................................... 6
Phần 3: Đề xuất chiến lược cạnh tranh cho Jollibee ............................................. 7
Phần 4: Mô hình chuỗi giá trị của Jollibee ............................................................ 9
4.1. Mô hình chuỗi giá trị là gì? ............................................................................. 9
4.2. Áp dụng mô hình chuỗi giá trị vào Jollibee .................................................. 10
Phần 5: Thiết kế quy trình nghiệp vụ.................................................................... 11
5.1. Quy trình nghiệp vụ bán hàng tại quầy hiện tại của Jollibee ........................ 11
5.5.1. Mô phỏng quy trình mua hàng ở Jollibee hiện tại ......................................... 14
5.2. Cải tiến quy trình mua hàng bằng sử dụng Kiosk ......................................... 22
5.2.1. Mô phỏng quy trình mua hàng bằng Kiosk ................................................... 25
5.3. So sánh hiệu quả giữa quy trình cải tiến và quy trình hiện tại ...................... 32
PHẦN 6: HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN QUAN ............................................ 33
PHẦN 7: THÔNG TIN SILO ................................................................................ 34
7.1. Khái niệm ...................................................................................................... 34
7.2. Ý nghĩa của thông tin silo ............................................................................. 34
7.3. Vấn đề tồn tại của silo data đối với Jollibee ................................................. 34
7.4. Ứng dụng hệ thống ERP trong việc cải tiến quy trình của công ty .............. 34
7.4.1. Tổng quát về ERP .......................................................................................... 34
7.4.2. Lợi ích của doanh nghiệp khi sử dụng ERP ................................................... 35
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 37
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Hệ thống thông tin được coi như người cố vấn sáng suốt, trung thực, cần
thiết đáng tin cậy của mọi doanh nghiệp trong hoạt động quản điều hành hoạt động.
Có thể nói, hệ thống thông tin chính là một công cụ đắc lực, cánh tay phải giúp các doanh
nghiệp phát triển, tạo ra giá trị thương hiệu vị thế cạnh tranh tối ưu trên thị trường không
chỉ Việt Nam còn các thị trường quốc tế. Chính vì thế đóng một vai trò quan trọng,
không thể thiếu đối với doanh nghiệp.
Thị trường đồ ăn nhanh tại Việt Nam đang thịnh hành và trở nên ưa chuộng hơn bao
giờ hết. Tuy nhiên vấn đề khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp trong khâu xử đơn hàng
dịch vụ làm hài lòng khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh đang được quan tâm. Thực tế,
Jollibee – chuỗi nhà hàng đồ ăn nhanh cũng đang tồn tại những vấn đề về phát triển doanh
nghiệp, mong muốn cải thiện dịch vụ, hệ thống thông tin trong doanh nghiệp, đem đến trải
nghiệm thú vị và hài lòng đối với khách hàng của mình. Qua tìm hiểu thực tế, để góp phần
nâng cao hơn nữa vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường và hoàn thiện hơn quy trình
bán hàng của công ty, nhóm 8 đã tìm hiểu về quy trình bán hàng đề xuất một số biện
pháp khắc phục giúp công ty thực hiện lợi thế cạnh tranh qua lợi ích của hệ thống thông
tin.
Phần 1. Giới thiệu chung về Jollibee
1.1. Lịch sử ra đời
Jollibee là đế chế thực phẩm và ăn uống được thành lập năm 1975 - và tại thời điểm
đó chỉ phục vụ kem. Người sáng lập là chtịch HĐQT Tony Tan. Khi Tan còn nhỏ,
toàn bộ gia đình đã chuyển đến Philippinescha ông mở một nhà hàng nhỏ ở thành phố
Davao, miền nam Philippines
22 tuổi, ông đã được truyền cảm hứng để trở thành một người kinh doanh trong lĩnh
vực ẩm thực. Ban đầu, Tan cung cấp bánh kẹp thịt bánh sandwich do nhìn thấy xu
hướng mọi người yêu cầu thức ăn nóng ở cửa hàng kem. Chẳng mấy chốc, món ăn đi kèm
lại phổ biến hơn cả món kinh doanh chính.
Năm 1978, tên Jollibee được đưa ra và dễ dàng được nhận diện về thương hiệu hơn
vì Jollibee hướng đến sự kết hợp ý nghĩa của 2 từ “Jolly” (vui vẻ) và
“Bee” (chú ong)
1.2. Sản phẩm
Các sản phẩm chính của Jollibee bao gồm bánh ngọt, pizza, bánh bao, đồ ăn nhẹ cho
bữa sáng, món tráng miệng, cà phê, khoai tây chiên, gà chiên và bánh mì kẹp thịt
Sản phẩm chủ lực của Jollibee khi vươn ra sân chơi toàn cầu món rán trứ danh
"Chickenjoy", được giới thiệu vào năm 1980.
1.3. Tình hình kinh doanh
Jollibee bắt đầu nhượng quyền thương hiệu vào năm 1979 6 năm sau đó đã trở
thành thương hiệu chuỗi thức ăn nhanh lớn nhất Philippines.
Jollibee tăng trưởng bùng nổ vào cuối thập niên 1980; doanh thu tăng gấp đôi trong
giai đoạn 1987-1989 doanh thu tăng gấp đôi một lần nữa vào m 1991 trước khi tăng
gấp 3 lần vào năm 1996.
Jollibee khai trương cửa hàng thứ 100 vào năm 1991 đến năm 2001, con số y
lên 400; đến năm 2015 đã lên đến 1.000 cửa hàng. Tập đoàn thực phẩm Jollibee niêm yết
cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Philippines vào năm 1993 và thị giá của cổ phiếu
nhanh chóng tăng 135% sau ba tháng kể từ ngày niêm yết.
Bắt đầu vươn ra thị trường quốc tế vào năm 1987, ban đầu Brunei kể từ năm
1995, chuỗi thức ăn nhanh này đã nhanh chóng có mặt ở đảo Guam (Mỹ), Các Tiểu vương
quốc Rập thống nhất, Kuwait Saudi Arabia, Mỹ, Qatar, Singapore, Bahrain gần
đây Ý và Anh. Thời kỳ tăng tốc thtrường nước ngoài nhanh nhất quãng thời gian
ba năm qua.
Jollibee hiện hơn 1.500 cửa ng tại hơn 24 quốc gia ng lãnh thổ. Đây
chuỗi thức ăn nhanh lớn thứ 24 trên toàn thế giới về số chi nhánh chuỗi thức ăn nhanh
lớn thứ 5 thế giới nếu không tính các công ty ở Mỹ.
Tại thị trường Việt Nam:
Cửa hàng Jollibee đầu tiên được mở tại Việt Nam vào năm 2005, khá trễ so với các
ông lớn cùng ngành
Tính đến tháng 3 năm 2022, có tới 150 cửa hàng Jollibee trên 50 tỉnh thành tại Việt
Nam.
Trong năm 2022, Jollibee vẫn tiếp tục phát triển hướng đến tầm nhìn 2025 trở thành
chuỗi nhà hàng phục vụ nhanh hàng đầu Việt Nam.
Thông tin công ty
Địa chỉ: Lầu 5, tòa nhà SCIC, 16 Trương Định, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3,
Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (028) 39309168
Tổng đài: 1900-1533
Email: jbvnfeedback@jollibee.com.vn
Mã số thuế: 0303883266
Ngày cấp: 15/07/2008
Nơi cấp: Cục Thuế Hồ Chí Minh
Phần 2. Mô hình cạnh tranh của Michael Porter
2.1. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại
Tốc độ tăng trưởng của ngành:
Giai đoạn 2014-2017, ngành thức ăn nhanh Việt Nam tốc độ tăng trưởng nhanh
ổn định với mức tăng trưởng mỗi năm từ 15% - 17%. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh Covid-
19 khiến cho hoạt động chuỗi thức ăn nhanh tại Việt Nam bị chững lại. Hiện tại, tình hình
đã tạm ổn định, ngành thức ăn nhanh đang từng bước phục hồi Việt Nam vẫn được đánh
giá là một thị trường hấp dẫn, có sức tiêu thụ lớn.
Cơ cấu cạnh tranh của ngành thức ăn nhanh:
Lĩnh vực kinh doanh đăn nhanh (fastfood) nhiều phân nhánh nhỏ, gồm các
hình pizza, burger, dịch vụ ẩm thực, cửa hàng bánh, kem... Trong số những phân nhánh
nhỏ, kinh doanh chuỗi nhà hàng chuyên gà là một trong những phân khúc lớn nhất nếu xét
về doanh thu
Một số đối thủ cạnh tranh thể kể đến nhiều hãng thức ăn nhanh danh tiếng Thế
Giới như: KFC, Lotteria, McDonald’s, Pizza Hut… Các hãng này đã đang tăng cường
mở rộng mạng lưới tiêu thụ tại Việt Nam nhằm gia tăng thị phần không chỉ các trung tâm
đô thị lớn mà còn ở cả các tỉnh và thành phố lân cận
Các chuỗi cửa hàng tiện lợi kèm đồ ăn như Circle K hay 7-Eleven đẩy nhanh tốc độ mở
rộng đã tạo áp lực lớn đối với phân khúc y, thu hẹp miếng nh thị phần của những chuỗi
"fast-food" Cấu trúc ngành:
Đây một ngành phân tán cao khi rất nhiều các đối thủ mạnh thâm nhập vào th
trường Việt Nam, vậy nên sự cạnh tranh rất gay gắt.
Rào cản rút lui:
- Việt Nam là một đất nước phát triển và tình hình chính trị ổn định tạo thuận lợi cho
việc gia nhập rút lui khỏi ngành không gặp nhiều khó khăn về thủ tục hành
chính và các bên liên quan
- Mức độ tập trung của ngành: Các cửa hàng đồ ăn nhanh tại Việt Nam xuất hiện rất
nhiều đặc biệt các thành phố lớn. Với những bước đi chậm mà chắc cũng như ứng
biến linh hoạt trong chiến lược kinh doanh, Jollibee đã đang chứng minh được
khả năng phát triển bền vững
Đánh giá: Mức cạnh tranh: CAO
2.2. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn thể hiện qua các yếu tố sau:
Sức hấp dẫn của ngành cao : Ngành thức ăn nhanh ngày càng phát triển và mở rộng
do nhu cầu ăn uống nhanh gọn như hiện nay Rào cản khi gia nhập ngành:
o Vốn: Năm 2019, Jollibee Việt Nam phải chịu lỗ 10 tỷ đồng. Năm 2021, công ty đã
lỗ 43,9 tỷ đồng (1,83 triệu USD)
o Kỹ thuật, nguyên liệu: Jollibee luôn đánh giá cao và sẵn sàng đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu thị trường để thấu hiểu thực khách Việt. Sở hữu nhà máy sản xuất đạt
tiêu chuẩn quốc tế ISO 22000:2018 hỗ trợ Jollibee chủ động quản chất lượng
nguồn nguyên liệu và thành phẩm trước khi đến tay khách hàng, từ đó giúp gia tăng
uy tín thương hiệu và lợi thế cạnh tranh với các đối thủ nặng ký khác tại Việt Nam
o Nguồn nhân lực: Jollibee có lợi thế về đội ngũ nhân sự. Đơn vị vận hành bởi 100%
người Việt, do đó thấu hiểu văn hóa, thói quen, thị hiếu người tiêu dùng trong nước...
từ đấy bước đi chiến ợc phù hợp, thực hiện sứ mệnh lan tỏa hạnh phúc, niềm
vui ẩm thực cho mọi gia đình
o Việt Nam là một đất nước phát triển và tình hình chính trị ổn định tạo thuận lợi cho
việc gia nhập không gặp nhiều khó khăn về thủ tục hành chính và các bên liên
quan
Đánh giá: Mức cạnh tranh: TRUNG BÌNH
2.3. Áp lực từ nhà cung ứng
Việc mở nmáy sản xuất công suất lớn để cung cấp cho chuỗi cửa hàng bán lẻ
chiến lược chđạo của JFC (Jollibee Foods Corporation) khi phát triển các thị trường
quốc tế, trong đó có Việt Nam.
Nhà máy cung ứng của Jollibee tại KCN Tân Kim mở rộng, huyện Cần Giuộc, tỉnh
Long An. Tất cả trang thiết bị được sử dụng đều các loại máy móc tiên tiến hiện đại
nhất, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà máy chính thức đi vào hoạt động từ cuối
năm 2018 với công suất 20 tấn/ngày, cung ng cho hơn 400 cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc.
Việc đạt được giấy chứng nhận quốc tế về chất lượng ISO 22000:2018 giúp mang đến
cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng, an toàn.
Jollibee chđộng quản chất lượng nguồn nguyên liệu, thành phẩm; đồng thời đảm
bảo sự đồng nhất về sản phẩm trên toàn bộ hệ thống. Đánh giá: Mức cạnh tranh: THẤP
2.4. Áp lực từ khách hàng
Áp lực từ phía khách hàng lẻ:
o Khách hàng của Jollibee thường những người đi làm bận rộn, n họ
xu hướng gọi đồ ăn giao đến. Do vậy, tạo áp lực là việc giao hàng đúng thời
gian cho khách.
o Dù luôn gắn liền chiến lược mức giá phù hợp, Jollibee vẫn là sản phẩm khá
xa xỉ với một bộ phận lớn khách hàng và khách hàng của Jollibee thường là
những người có thu nhập khá trở lên hoặc là thanh niên trẻ
o Do khách hàng như vậy, nên yêu cầu đối với chất lượng dịch vụ, sản phẩm
và VSATTP cũng khá cao Áp lực từ phía nhà phân phối:
Hệ thống phân phối của Jollibee được mở rộng thông qua nhượng quyền.
Jollibee cũng đã mở rộng mạng lưới của mình khắp cả ớc, trong đó chủ
yếu là các thành phố lớn và những nơi có số người trẻ tuổi cao.
Đánh giá: Mức cạnh tranh: TRUNG BÌNH
3.5. Áp lực từ sản phẩm thay thế
Có thể thấy rằng thức ăn nhanh luôn là sự lựa chọn của giới trẻ bởi vị ngon hấp dẫn
của các món ăn. Nhưng thách thức vẫn luôn có bởi nước ta là một nước nông nghiệp nổi
tiếng bởi nền văn hoá ẩm thực phong phú đa dạng do đó mà áp lực từ các sản phẩm thay
thế không nhỏ đối với các cửa hàng thức ăn nhanh mở rộng thị trường tại Việt Nam.
Người tiêu dùng thể chi ra số tiền ít hơn để ăn những món ăn lề đường như phở, cơm
rang, bún bánh cuốn,...
Đánh giá: Mức cạnh tranh: CAO
Phần 3: Đề xuất chiến lược cạnh tranh cho Jollibee
Hiện nay, nước ta hơn 22,1 triệu người trong độ tuổi thanh niên, chiếm khoảng
22,5% dân số cả ớc cùng với tốc đtăng trưởng kinh tế trong vòng 5 năm trở lại đây
đang thị trường cùng hấp dẫn đối với các tập đoàn kinh doanh fastfood. Điều đó đồng
nghĩa với việc, sự cạnh tranh giữa các thương hiệu đồ ăn nhanh đang gia tăng, do đó doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình một chiến lược để phát triển thương hiệu một cách khác
biệt hơn, độc đáo hơn so với đối thủ.
Dựa vào việc phân tích hình 5 lực lượng cạnh tranh, ta thể thấy rằng những
yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tồn tại của công ty là đối thủ cạnh tranh, quyền
thương lượng của khách hàng và các sản phẩm thay thế. Hầu hết, khách hàng tìm đến dịch
vụ của Jollibee nói riêng các thương hiệu đồ ăn nhanh nói chung đều do nguyên nhân
họ quá bận rộn, không có thời gian dành cho các bữa ăn nên khi tìm đến fastfood họ luôn
có nhu cầu được phục vụ trong thời gian ngắn nhất, ít phải chờ đợi. Không những thế, các
đối thủ nặng của Jollibee cũng đang ngày càng nhiều nhiều sản phẩm, dịch vụ thu
hút khách hàng. Vì vậy Jollibee cần chiến lược khác biệt hóa, sử dụng chiến lược khác
biệt hoá: ứng dụng công nghệ vào việc mua hàng là hoàn toàn hợp lý và có hiệu quả cao.
Việc sử dụng chiến lược khác biệt hoá bằng ứng dụng công nghệ vào quy trình mua
hàng giúp cho Jollibee cũng như khách hàng thuận tiện hơn trong việc mua đồ so với quy
trình cũ. Điều này giúp tránh nhầm lẫn, tránh chờ đợi, tiết kiệm thời gian tăng sự hài
lòng của khách hàng. Việc ứng dụng công nghệ là một bước đi giúp Jollibee xây dựng cho
mình nền tảng công nghệ tiện lợi, linh hoạt và nâng tầm trải nghiệm của khách hàng. Chính
vậy, ứng dụng công nghệ vào việc mua hàng bằng cách lắp đặt các ki ốt gọi món tự động
sẽ mang lại trải nghiệm đột phá và gây ấn tượng với khách hàng. Khách hàng sử dụng dịch
vụ tại Jollibee đa số đối tượng trẻ tuổi, những người luôn ưa thích trải nghiệm công
nghệ, sự nhanh chóng tiện lợi của việc order món tự động này hứa hẹn sẽ chinh phục
được khách hàng. Tại ki ốt, người tiêu dùng hoàn toàn thể đặt hàng theo sở thích, thay
vì phải xếp hàng chờ đợi để order với nhân viên. Không những thế, các thao tác trên ki ốt
rất dễ dàng giúp khách hàng chủ động hơn trong việc đặt món, biết trước số tiền cần thanh
toán để điều chỉnh số lượng phù hợp. Đồng thời việc mua hàng bằng ki ốt sẽ giảm tải được
công việc cho nhân viên. Giải pháp chuyển đổi số ki ốt tự động đã tạo nên mối quan hệ tích
cực giữa nhân viên và khách hàng.
Dựa vào chiến lược cạnh tranh này, Jollibee sẽ tăng lượng khách hàng, số lượng tiêu
thụ mặt hàng, đạt được hiệu quả kinh doanh và tăng tính cạnh tranh với đối thủ.
Phần 4: Mô hình chuỗi giá trị của Jollibee
4.1. Mô hình chuỗi giá trị là gì?
hình chuỗi giá trị tất cả các hoạt động liên quan đến các hoạt động làm tăng
giá trị tại mỗi bước trong quy trình bao gồm: thiết kế, sản xuất, tiếp thị và phân phối. Khái
niệm về Value Chain (Chuỗi gtrị) lần đầu tiên được đưa ra bởi Michael Porter vào nằm
1985, trong cuốn sách nổi tiếng của ông “Competitive Advantage”. Theo ý kiến của Poter,
có hai bước chính trong việc phân tích chuỗi giá trị, bao gồm:
- Xác định từng hoạt động riêng lẻ trong tổ chức.
- Phân tích giá trị tăng thêm trong mỗi hoạt động liên hệ với sức mạnh cạnhtranh
của doanh nghiệp.
Michael Porter đã phân chia hoạt động của doanh nghiệp thành 2 loại: hoạt động chính
hoạt động hỗ trợ.
Hoạt động chính:
Vận chuyển đầu vào (Inbound Logistics): việc tiếp nhận, lưu trữ phân phối
nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Chế tạo (Operations): giai đoạn mà nguyên liệu thô được chuyển thành sản phẩm
cuối cùng.
Vận chuyển đầu ra (Outbound Logistics): phân phối sản phẩm cuối cùng cho
người tiêu dùng.
Tiếp thị và bán hàng (Marketing and Sales): liên quan đến quảng cáo, khuyến mãi,
tổ chức bán hàng, kênh phân phối, định giá quản lý sản phẩm cuối cùng để đảm
bảo nhắm được mục tiêu đến các nhóm người tiêu dùng thích hợp.
Dịch vụ (Service): là các hoạt động cần thiết để duy trì hiệu suất của sản phẩm sau
khi sản phẩm được sản xuất và bao gồm những yếu tố như cài đặt, đào tạo, bảo trì,
sửa chữa, bảo hành và dịch vụ sau bán hàng.
Hoạt động hỗ trợ:
Mua hàng (Procurement): là làm thế nào để kiếm được các nguyên liệu thô cho sản
phẩm.
Phát triển công nghệ (Technology development): thể được sử dụng trong giai
đoạn nghiên cứu phát triển, trong quá trình các sản phẩm mới được phát triển,
thiết kế, và trong quá trình tự động hóa.
Quản nguồn nhân lực (Human resource management): bao gồm các hoạt động
liên quan đến tuyển dụng và giữ chân nhân viên phù hợp để giúp thiết kế, xây dựng
và tiếp thị sản phẩm.
sở hạ tầng doanh nghiệp (Firm infrastructure): liên quan đến việc cấu tổ
chức và cơ chế quản lý, lập kế hoạch, kế toán, tài chính kiểm soát chất lượng của
tổ chức
4.2. Áp dụng mô hình chuỗi giá trị vào Jollibee
Vận chuyển đầu vào (Inbound Logistics): Jollibee lấy những nguyên liệu
đầu vào khác từ những nông trại lớn trên toàn thế giới. Nguyên liệu đầu vào được
kiểm duyệt nghiêm ngặt và an toàn thực phẩm.
Chế tạo (Operations): Nhà máy Jollibee được đầu dây chuyền hiện đại, hoạt
động theo quy trình khép kín, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Các chuyên
gia thực hiện quy trình kiểm duyệt chặt chẽ nguồn nguyên liệu đầu vào. Nhờ vậy,
Jollibee đảm bảo tất cả sản phẩm khi phục vụ tại cửa hàng đều được đồng nhất về
chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà y gồm 4 dây chuyền sản
xuất chính là sơ chế gà, chế biến nước sốt, trộn bột và làm bánh. Thực phẩm đã qua
chế biến được phân loại theo từng khu riêng biệt để bảo quản kỹ lưỡng trước khi
chuyển đến các cửa hàng trên toàn quốc.
Vận chuyển đầu ra (Outbound Logistics):
Thực phẩm chế biến phân phối đến Jollibee n 150 cửa hàng tại khắp các chi nhánh
tại Việt Nam. Jollibee yêu cầu chất lượng và dịch vụ giao hàng nhanh chóng. Hãng
khuyến khích đảm bảo 30 phút vận chuyển trong thành phố cung cấp một dịch vụ
tuyệt vời nhất. Ngoài ra hãng cũngtrang thiết bị tiêu chuẩn quốc tế để giữ được
hương vị trong món ăn.
Tiếp thị và bán hàng (Marketing and Sales):
Hiện nay Jollibee khoảng hơn 150 cửa hàng tại Việt Nam. Hãng luôn duy trì
những hình thức quảng cáo như trên MXH, quảng cáo TV, … Hãng luôn tung ra rất
nhiều khuyến mãi như “Gà sốt cay chỉ với 35k”, “Combo cặp đôi ăn ý chỉ 139K”,..
để thu hút một lượng khách hàng lớn
Jollibee sử dụng chiến lược về giá để dễ dàng tiếp cận với nhóm khách hàng là học
sinh, sinh viên, công sở,..
Dịch vụ (Service): Jollibee luôn yêu cầu chất lượng cao dịch vụ khách hàng
nhanh chóng bởi đây chính là một chiến lược cạnh tranh. Và hiện nay hãng còn
đang cung cấp những dịch vụ như “Jollibee đặt tiệc sinh nhật”, “Jollibee kid club”
hay “Đơn hàng lớn” với những chiết khấu hấp dẫn với những đơn đặt hàng lớn
Phần 5: Thiết kế quy trình nghiệp vụ
5.1. Quy trình nghiệp vụ bán hàng tại quầy hiện tại của Jollibee
Hầu hết doanh thu của Jollibee đến từ việc bán hàng cung cấp dịch vụ tại cửa
hàng, bởi vậy đây được coi là quy trình quan trọng và được chú trọng hơn cả:
Thứ
tự
Công việc
Mô tả
Ghi chú
1
Order với
nhân viên
Khi đến cửa hàng, khách hàng sẽ
order với nhân viên tại quầy
Bắt đầu thực hiện tác vụ 1 + Nếu
còn đủ đồ khách hàng yêu cầu thì
chuyển qua bước “Chọn phương
thức sử dụng” chuyển qua tác
vụ 3
+ Nếu hết đồ thì “Thông báo hết
đồ”, chuyển qua tác vụ 2
+ Bắt đầu từ lúc
khách hàng yêu
cầu order
+ Kết thúc khi
thông báo check
đồ cho khách
hàng kết thúc
2
Thông
báo hết đồ
Nhân viên tiếp tục gợi ý cho khách
hàng đổi món
Khách đồng ý, chuyển qua
bước “Chọn phương thức
sử dụng”, chuyển qua tác
vụ 3
Nếu khách không đồng ý,
kết thúc tác vụ
+ Bắt đầu khi kiểm
đồ khách
hàng order đã hết
+ Kết thúc khi
khách hàng lựa
chọn thông tin
3
Chốt đơn
Sau khi khách hàng order thành
công đồng ý đổi n, tiếp đó sẽ
thông báo cho khách chọn
+ Bắt đầu khi thực
hiện xong tiếp
nhận yêu cầu
phương thức sử dụng món ăn
Ăn tại chỗ
Mang về
Khi chọn xong hình thức, nhân
viên chốt đơn khách hàng chọn
hình thức thanh toán, chuyển qua
tác vụ 4
order
+ Kết thúc khi
khách hàng chọn
xong hình thức sử
dụng món bắt
đầu thanh toán
4
Thanh
toán
Khách hàng chọn hình thức thanh
toán
Tiền mặt
Thẻ ngân hàng
Sau khi hoàn tất chọn, bắt đầu
“Thanh toán, in bill, lấy số thứ tự”,
chuyển qua tác vụ 5
+ Bắt đầu khi nhận
yêu cầu thanh toán
của khách
+ kết thúc khi
hoàn tất thanh toán
in bill, số thứ tự
5
Chế biến
hoàn
tất quy
trình
Nhà bếp tiếp nhận, kiểm tra
thực hiện đơn, mang đồ
cho khách và kết thúc
Khách hàng nhận bill, số
thứ tự, lấy đồ
+ Bắt đầu khi nhà
bếp tiếp nhận đơn
+ Kết thúc khi
khách hàng nhận
được đồ
Bảng 1. Quy trình mua hàng tại quầy của Jollibee Quy trình mua hàng
được mô hình hóa trên phần mềm Bizagi Modeler:
Hình 1. Mô hình hóa quy trình bán hàng hiện tại của Jollibee
5.5.1. Mô phỏng quy trình mua hàng ở Jollibee hiện tại
Phần Resources được cài đặt với thông số như sau:
Hình 2. Số lượng nguồn lực nhân viên
Chọn chi phí cho nguồn lực:
Nhân viên order: 15$/h
Nhân viên bếp: 16$/h
Hì nh 3. Chi phí nhân viên
Các tham số:
STT
Tác vụ
Time Analysis
Resource Analysis
1
Order với nhân viên
5m
2 nhân viên order
2
Thông báo hết đồ
45s
2 nhân viên order
3
Đổi món
3m
2 nhân viên order
4
Chọn phương thức sử dụng
30s
5
Ăn tại chỗ
30s
2 nhân viên order
6
Mang về
30s
2 nhân viên order
7
Chốt đơn
2m
2 nhân viên order
8
Chọn phương thức thanh toán
30s
9
Tiền mặt
30s
2 nhân viên order
10
Thẻ ngân hàng
30s
2 nhân viên order
11
Thanh toán, in bill và số thứ
tự
5m
2 nhân viên order
12
Nhận bill và số thứ tự
1m
13
Kiểm tra và thực hiện đơn
15m
5 nhân viên bếp
14
Mang đồ ra quầy
3m
5 nhân viên bếp
15
Lấy đồ
5m
Hình 4. Tham số Simulation cho quy trình hiện tại
Cổng G01: Tỷ lệ món ăn còn đồ là 75%
Hình 5. Cổng G01 quy trình hiện tại
Cổng G02: Tỷ lệ khách chọn món ăn khác khi món chọn ban đầu đã hết là
90%
Hình 6. Cổng G02 quy trình hiện tại Cổng G03: Tỷ lệ khách
hàng chọn ăn tại chỗ là 70%

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÀI KIỂM TRA 2
Học phần: Hệ thống thông tin quản lý
ĐỀ TÀI: Hệ thống thông tin trong việc giúp chuỗi cửa hàng Jollibee ở
Việt Nam thực hiện chiến lược cạnh tranh
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Thanh Đức
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 8 Lớp : K23HTTTB
Hà nội, ngày 23 tháng 10 năm 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM STT Họ và tên Mã sinh viên Mức độ hoàn thành 1 Nghiêm Phương Trà 23A4040143 20% 2 Ngô Diệu Ly 23A4040083 20% 3 Phạm Thị Thu Hà 23A4040032 20% 4 Đinh Thị Ánh Tuyết 23A4040152 20% 5 Nguyễn Thuỳ Linh 24A4010391 20% MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Phần 1. Giới thiệu chung về Jollibee ...................................................................... 2
1.1. Lịch sử ra đời .................................................................................................. 2
1.2. Sản phẩm ......................................................................................................... 2
1.3. Tình hình kinh doanh ...................................................................................... 2
Phần 2. Mô hình cạnh tranh của Michael Porter ................................................. 3
2.1. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại .............................................................. 3
2.2. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .............................................................. 4
2.3. Áp lực từ nhà cung ứng ................................................................................... 5
2.4. Áp lực từ khách hàng ...................................................................................... 5
3.5. Áp lực từ sản phẩm thay thế ........................................................................... 6
Phần 3: Đề xuất chiến lược cạnh tranh cho Jollibee ............................................. 7
Phần 4: Mô hình chuỗi giá trị của Jollibee ............................................................ 9
4.1. Mô hình chuỗi giá trị là gì? ............................................................................. 9
4.2. Áp dụng mô hình chuỗi giá trị vào Jollibee .................................................. 10
Phần 5: Thiết kế quy trình nghiệp vụ.................................................................... 11
5.1. Quy trình nghiệp vụ bán hàng tại quầy hiện tại của Jollibee ........................ 11
5.5.1. Mô phỏng quy trình mua hàng ở Jollibee hiện tại ......................................... 14
5.2. Cải tiến quy trình mua hàng bằng sử dụng Kiosk ......................................... 22
5.2.1. Mô phỏng quy trình mua hàng bằng Kiosk ................................................... 25
5.3. So sánh hiệu quả giữa quy trình cải tiến và quy trình hiện tại ...................... 32
PHẦN 6: HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN QUAN ............................................ 33
PHẦN 7: THÔNG TIN SILO ................................................................................ 34

7.1. Khái niệm ...................................................................................................... 34
7.2. Ý nghĩa của thông tin silo ............................................................................. 34
7.3. Vấn đề tồn tại của silo data đối với Jollibee ................................................. 34
7.4. Ứng dụng hệ thống ERP trong việc cải tiến quy trình của công ty .............. 34
7.4.1. Tổng quát về ERP .......................................................................................... 34
7.4.2. Lợi ích của doanh nghiệp khi sử dụng ERP ................................................... 35
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 37
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Hệ thống thông tin được coi như người cố vấn sáng suốt, trung thực, cần
thiết và đáng tin cậy của mọi doanh nghiệp trong hoạt động quản lý và điều hành hoạt động.
Có thể nói, hệ thống thông tin chính là một công cụ đắc lực, cánh tay phải giúp các doanh
nghiệp phát triển, tạo ra giá trị thương hiệu và vị thế cạnh tranh tối ưu trên thị trường không
chỉ ở Việt Nam mà còn các thị trường quốc tế. Chính vì thế nó đóng một vai trò quan trọng,
không thể thiếu đối với doanh nghiệp.
Thị trường đồ ăn nhanh tại Việt Nam đang thịnh hành và trở nên ưa chuộng hơn bao
giờ hết. Tuy nhiên vấn đề khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp trong khâu xử lý đơn hàng
và dịch vụ làm hài lòng khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh đang được quan tâm. Thực tế,
Jollibee – chuỗi nhà hàng đồ ăn nhanh cũng đang tồn tại những vấn đề về phát triển doanh
nghiệp, mong muốn cải thiện dịch vụ, hệ thống thông tin trong doanh nghiệp, đem đến trải
nghiệm thú vị và hài lòng đối với khách hàng của mình. Qua tìm hiểu thực tế, để góp phần
nâng cao hơn nữa vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường và hoàn thiện hơn quy trình
bán hàng của công ty, nhóm 8 đã tìm hiểu về quy trình bán hàng và đề xuất một số biện
pháp khắc phục giúp công ty thực hiện lợi thế cạnh tranh qua lợi ích của hệ thống thông tin.
Phần 1. Giới thiệu chung về Jollibee
1.1. Lịch sử ra đời
Jollibee là đế chế thực phẩm và ăn uống được thành lập năm 1975 - và tại thời điểm
đó chỉ phục vụ kem. Người sáng lập và là chủ tịch HĐQT là Tony Tan. Khi Tan còn nhỏ,
toàn bộ gia đình đã chuyển đến Philippines và cha ông mở một nhà hàng nhỏ ở thành phố Davao, miền nam Philippines
22 tuổi, ông đã được truyền cảm hứng để trở thành một người kinh doanh trong lĩnh
vực ẩm thực. Ban đầu, Tan cung cấp bánh mì kẹp thịt và bánh sandwich do nhìn thấy xu
hướng mọi người yêu cầu thức ăn nóng ở cửa hàng kem. Chẳng mấy chốc, món ăn đi kèm
lại phổ biến hơn cả món kinh doanh chính.
Năm 1978, tên Jollibee được đưa ra và dễ dàng được nhận diện về thương hiệu hơn
vì Jollibee hướng đến sự kết hợp ý nghĩa của 2 từ “Jolly” (vui vẻ) và “Bee” (chú ong) 1.2. Sản phẩm
Các sản phẩm chính của Jollibee bao gồm bánh ngọt, pizza, bánh bao, đồ ăn nhẹ cho
bữa sáng, món tráng miệng, cà phê, khoai tây chiên, gà chiên và bánh mì kẹp thịt
Sản phẩm chủ lực của Jollibee khi vươn ra sân chơi toàn cầu là món Gà rán trứ danh
"Chickenjoy", được giới thiệu vào năm 1980.
1.3. Tình hình kinh doanh
Jollibee bắt đầu nhượng quyền thương hiệu vào năm 1979 và 6 năm sau đó đã trở
thành thương hiệu chuỗi thức ăn nhanh lớn nhất Philippines.
Jollibee tăng trưởng bùng nổ vào cuối thập niên 1980; doanh thu tăng gấp đôi trong
giai đoạn 1987-1989 và doanh thu tăng gấp đôi một lần nữa vào năm 1991 trước khi tăng gấp 3 lần vào năm 1996.
Jollibee khai trương cửa hàng thứ 100 vào năm 1991 và đến năm 2001, con số này
lên 400; đến năm 2015 đã lên đến 1.000 cửa hàng. Tập đoàn thực phẩm Jollibee niêm yết
cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Philippines vào năm 1993 và thị giá của cổ phiếu
nhanh chóng tăng 135% sau ba tháng kể từ ngày niêm yết.
Bắt đầu vươn ra thị trường quốc tế vào năm 1987, ban đầu là Brunei và kể từ năm
1995, chuỗi thức ăn nhanh này đã nhanh chóng có mặt ở đảo Guam (Mỹ), Các Tiểu vương
quốc Ả Rập thống nhất, Kuwait và Saudi Arabia, Mỹ, Qatar, Singapore, Bahrain và gần
đây là Ý và Anh. Thời kỳ tăng tốc ở thị trường nước ngoài nhanh nhất là quãng thời gian ba năm qua.
Jollibee hiện có hơn 1.500 cửa hàng tại hơn 24 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây là
chuỗi thức ăn nhanh lớn thứ 24 trên toàn thế giới về số chi nhánh và là chuỗi thức ăn nhanh
lớn thứ 5 thế giới nếu không tính các công ty ở Mỹ.
Tại thị trường Việt Nam:
• Cửa hàng Jollibee đầu tiên được mở tại Việt Nam vào năm 2005, khá trễ so với các ông lớn cùng ngành
• Tính đến tháng 3 năm 2022, có tới 150 cửa hàng Jollibee trên 50 tỉnh thành tại Việt Nam.
Trong năm 2022, Jollibee vẫn tiếp tục phát triển hướng đến tầm nhìn 2025 là trở thành
chuỗi nhà hàng phục vụ nhanh hàng đầu Việt Nam. • Thông tin công ty
Địa chỉ: Lầu 5, tòa nhà SCIC, 16 Trương Định, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3,
Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (028) 39309168 Tổng đài: 1900-1533
Email: jbvnfeedback@jollibee.com.vn Mã số thuế: 0303883266 Ngày cấp: 15/07/2008
Nơi cấp: Cục Thuế Hồ Chí Minh
Phần 2. Mô hình cạnh tranh của Michael Porter
2.1. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại
Tốc độ tăng trưởng của ngành:
Giai đoạn 2014-2017, ngành thức ăn nhanh Việt Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh và
ổn định với mức tăng trưởng mỗi năm từ 15% - 17%. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh Covid-
19 khiến cho hoạt động chuỗi thức ăn nhanh tại Việt Nam bị chững lại. Hiện tại, tình hình
đã tạm ổn định, ngành thức ăn nhanh đang từng bước phục hồi và Việt Nam vẫn được đánh
giá là một thị trường hấp dẫn, có sức tiêu thụ lớn.
Cơ cấu cạnh tranh của ngành thức ăn nhanh:
Lĩnh vực kinh doanh đồ ăn nhanh (fastfood) có nhiều phân nhánh nhỏ, gồm các mô
hình pizza, burger, dịch vụ ẩm thực, cửa hàng bánh, kem... Trong số những phân nhánh
nhỏ, kinh doanh chuỗi nhà hàng chuyên gà là một trong những phân khúc lớn nhất nếu xét về doanh thu
Một số đối thủ cạnh tranh có thể kể đến là nhiều hãng thức ăn nhanh danh tiếng Thế
Giới như: KFC, Lotteria, McDonald’s, Pizza Hut… Các hãng này đã và đang tăng cường
mở rộng mạng lưới tiêu thụ tại Việt Nam nhằm gia tăng thị phần không chỉ ở các trung tâm
đô thị lớn mà còn ở cả các tỉnh và thành phố lân cận
Các chuỗi cửa hàng tiện lợi kèm đồ ăn như Circle K hay 7-Eleven đẩy nhanh tốc độ mở
rộng đã tạo áp lực lớn đối với phân khúc này, thu hẹp miếng bánh thị phần của những chuỗi
"fast-food" Cấu trúc ngành:
Đây là một ngành phân tán cao khi có rất nhiều các đối thủ mạnh thâm nhập vào thị
trường Việt Nam, vậy nên sự cạnh tranh rất gay gắt. Rào cản rút lui:
- Việt Nam là một đất nước phát triển và tình hình chính trị ổn định tạo thuận lợi cho
việc gia nhập và rút lui khỏi ngành mà không gặp nhiều khó khăn về thủ tục hành
chính và các bên liên quan
- Mức độ tập trung của ngành: Các cửa hàng đồ ăn nhanh tại Việt Nam xuất hiện rất
nhiều đặc biệt là các thành phố lớn. Với những bước đi chậm mà chắc cũng như ứng
biến linh hoạt trong chiến lược kinh doanh, Jollibee đã và đang chứng minh được
khả năng phát triển bền vững
⇒ Đánh giá: Mức cạnh tranh: CAO
2.2. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn thể hiện qua các yếu tố sau:
Sức hấp dẫn của ngành cao : Ngành thức ăn nhanh ngày càng phát triển và mở rộng
do nhu cầu ăn uống nhanh gọn như hiện nay Rào cản khi gia nhập ngành:
o Vốn: Năm 2019, Jollibee Việt Nam phải chịu lỗ 10 tỷ đồng. Năm 2021, công ty đã
lỗ 43,9 tỷ đồng (1,83 triệu USD)
o Kỹ thuật, nguyên liệu: Jollibee luôn đánh giá cao và sẵn sàng đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu thị trường để thấu hiểu thực khách Việt. Sở hữu nhà máy sản xuất đạt
tiêu chuẩn quốc tế ISO 22000:2018 hỗ trợ Jollibee chủ động quản lý chất lượng
nguồn nguyên liệu và thành phẩm trước khi đến tay khách hàng, từ đó giúp gia tăng
uy tín thương hiệu và lợi thế cạnh tranh với các đối thủ nặng ký khác tại Việt Nam
o Nguồn nhân lực: Jollibee có lợi thế về đội ngũ nhân sự. Đơn vị vận hành bởi 100%
người Việt, do đó thấu hiểu văn hóa, thói quen, thị hiếu người tiêu dùng trong nước...
từ đấy có bước đi chiến lược phù hợp, thực hiện sứ mệnh lan tỏa hạnh phúc, niềm
vui ẩm thực cho mọi gia đình
o Việt Nam là một đất nước phát triển và tình hình chính trị ổn định tạo thuận lợi cho
việc gia nhập mà không gặp nhiều khó khăn về thủ tục hành chính và các bên liên quan
⇒ Đánh giá: Mức cạnh tranh: TRUNG BÌNH
2.3. Áp lực từ nhà cung ứng
Việc mở nhà máy sản xuất công suất lớn để cung cấp cho chuỗi cửa hàng bán lẻ là
chiến lược chủ đạo của JFC (Jollibee Foods Corporation) khi phát triển ở các thị trường
quốc tế, trong đó có Việt Nam.
Nhà máy cung ứng của Jollibee tại KCN Tân Kim mở rộng, huyện Cần Giuộc, tỉnh
Long An. Tất cả trang thiết bị được sử dụng đều là các loại máy móc tiên tiến và hiện đại
nhất, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà máy chính thức đi vào hoạt động từ cuối
năm 2018 với công suất 20 tấn/ngày, cung ứng cho hơn 400 cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc.
Việc đạt được giấy chứng nhận quốc tế về chất lượng ISO 22000:2018 giúp mang đến
cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng, an toàn.
⇒ Jollibee chủ động quản lý chất lượng nguồn nguyên liệu, thành phẩm; đồng thời đảm
bảo sự đồng nhất về sản phẩm trên toàn bộ hệ thống. ⇒ Đánh giá: Mức cạnh tranh: THẤP
2.4. Áp lực từ khách hàng
Áp lực từ phía khách hàng lẻ:
o Khách hàng của Jollibee thường là những người đi làm bận rộn, nên họ có
xu hướng gọi đồ ăn giao đến. Do vậy, tạo áp lực là việc giao hàng đúng thời gian cho khách.
o Dù luôn gắn liền chiến lược mức giá phù hợp, Jollibee vẫn là sản phẩm khá
xa xỉ với một bộ phận lớn khách hàng và khách hàng của Jollibee thường là
những người có thu nhập khá trở lên hoặc là thanh niên trẻ
o Do khách hàng như vậy, nên yêu cầu đối với chất lượng dịch vụ, sản phẩm
và VSATTP cũng khá cao Áp lực từ phía nhà phân phối:
Hệ thống phân phối của Jollibee được mở rộng thông qua nhượng quyền.
Jollibee cũng đã mở rộng mạng lưới của mình khắp cả nước, trong đó chủ
yếu là các thành phố lớn và những nơi có số người trẻ tuổi cao.
⇒ Đánh giá: Mức cạnh tranh: TRUNG BÌNH
3.5. Áp lực từ sản phẩm thay thế
Có thể thấy rằng thức ăn nhanh luôn là sự lựa chọn của giới trẻ bởi vị ngon hấp dẫn
của các món ăn. Nhưng thách thức vẫn luôn có bởi vì nước ta là một nước nông nghiệp nổi
tiếng bởi nền văn hoá ẩm thực phong phú và đa dạng do đó mà áp lực từ các sản phẩm thay
thế là không nhỏ đối với các cửa hàng thức ăn nhanh mở rộng thị trường tại Việt Nam.
Người tiêu dùng có thể chi ra số tiền ít hơn để ăn những món ăn lề đường như phở, cơm rang, bún bánh cuốn,...
⇒ Đánh giá: Mức cạnh tranh: CAO
Phần 3: Đề xuất chiến lược cạnh tranh cho Jollibee
Hiện nay, nước ta có hơn 22,1 triệu người trong độ tuổi thanh niên, chiếm khoảng
22,5% dân số cả nước cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế trong vòng 5 năm trở lại đây
đang là thị trường vô cùng hấp dẫn đối với các tập đoàn kinh doanh fastfood. Điều đó đồng
nghĩa với việc, sự cạnh tranh giữa các thương hiệu đồ ăn nhanh đang gia tăng, do đó doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình một chiến lược để phát triển thương hiệu một cách khác
biệt hơn, độc đáo hơn so với đối thủ.
Dựa vào việc phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh, ta có thể thấy rằng những
yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và tồn tại của công ty là đối thủ cạnh tranh, quyền
thương lượng của khách hàng và các sản phẩm thay thế. Hầu hết, khách hàng tìm đến dịch
vụ của Jollibee nói riêng và các thương hiệu đồ ăn nhanh nói chung đều do nguyên nhân
họ quá bận rộn, không có thời gian dành cho các bữa ăn nên khi tìm đến fastfood họ luôn
có nhu cầu được phục vụ trong thời gian ngắn nhất, ít phải chờ đợi. Không những thế, các
đối thủ nặng ký của Jollibee cũng đang ngày càng có nhiều nhiều sản phẩm, dịch vụ thu
hút khách hàng. Vì vậy Jollibee cần có chiến lược khác biệt hóa, sử dụng chiến lược khác
biệt hoá: ứng dụng công nghệ vào việc mua hàng là hoàn toàn hợp lý và có hiệu quả cao.
Việc sử dụng chiến lược khác biệt hoá bằng ứng dụng công nghệ vào quy trình mua
hàng giúp cho Jollibee cũng như khách hàng thuận tiện hơn trong việc mua đồ so với quy
trình cũ. Điều này giúp tránh nhầm lẫn, tránh chờ đợi, tiết kiệm thời gian và tăng sự hài
lòng của khách hàng. Việc ứng dụng công nghệ là một bước đi giúp Jollibee xây dựng cho
mình nền tảng công nghệ tiện lợi, linh hoạt và nâng tầm trải nghiệm của khách hàng. Chính
vì vậy, ứng dụng công nghệ vào việc mua hàng bằng cách lắp đặt các ki ốt gọi món tự động
sẽ mang lại trải nghiệm đột phá và gây ấn tượng với khách hàng. Khách hàng sử dụng dịch
vụ tại Jollibee đa số là đối tượng trẻ tuổi, những người luôn ưa thích và trải nghiệm công
nghệ, sự nhanh chóng và tiện lợi của việc order món tự động này hứa hẹn sẽ chinh phục
được khách hàng. Tại ki ốt, người tiêu dùng hoàn toàn có thể đặt hàng theo sở thích, thay
vì phải xếp hàng chờ đợi để order với nhân viên. Không những thế, các thao tác trên ki ốt
rất dễ dàng giúp khách hàng chủ động hơn trong việc đặt món, biết trước số tiền cần thanh
toán để điều chỉnh số lượng phù hợp. Đồng thời việc mua hàng bằng ki ốt sẽ giảm tải được
công việc cho nhân viên. Giải pháp chuyển đổi số ki ốt tự động đã tạo nên mối quan hệ tích
cực giữa nhân viên và khách hàng.
Dựa vào chiến lược cạnh tranh này, Jollibee sẽ tăng lượng khách hàng, số lượng tiêu
thụ mặt hàng, đạt được hiệu quả kinh doanh và tăng tính cạnh tranh với đối thủ.
Phần 4: Mô hình chuỗi giá trị của Jollibee
4.1. Mô hình chuỗi giá trị là gì?
Mô hình chuỗi giá trị là tất cả các hoạt động liên quan đến các hoạt động làm tăng
giá trị tại mỗi bước trong quy trình bao gồm: thiết kế, sản xuất, tiếp thị và phân phối. Khái
niệm về Value Chain (Chuỗi giá trị) lần đầu tiên được đưa ra bởi Michael Porter vào nằm
1985, trong cuốn sách nổi tiếng của ông “Competitive Advantage”. Theo ý kiến của Poter,
có hai bước chính trong việc phân tích chuỗi giá trị, bao gồm: -
Xác định từng hoạt động riêng lẻ trong tổ chức. -
Phân tích giá trị tăng thêm trong mỗi hoạt động và liên hệ nó với sức mạnh cạnhtranh của doanh nghiệp.
Michael Porter đã phân chia hoạt động của doanh nghiệp thành 2 loại: hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ. Hoạt động chính:
Vận chuyển đầu vào (Inbound Logistics): là việc tiếp nhận, lưu trữ và phân phối
nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất. •
Chế tạo (Operations): là giai đoạn mà nguyên liệu thô được chuyển thành sản phẩm cuối cùng. •
Vận chuyển đầu ra (Outbound Logistics): là phân phối sản phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng. •
Tiếp thị và bán hàng (Marketing and Sales): liên quan đến quảng cáo, khuyến mãi,
tổ chức bán hàng, kênh phân phối, định giá và quản lý sản phẩm cuối cùng để đảm
bảo nhắm được mục tiêu đến các nhóm người tiêu dùng thích hợp. •
Dịch vụ (Service): là các hoạt động cần thiết để duy trì hiệu suất của sản phẩm sau
khi sản phẩm được sản xuất và bao gồm những yếu tố như cài đặt, đào tạo, bảo trì,
sửa chữa, bảo hành và dịch vụ sau bán hàng.
Hoạt động hỗ trợ:
Mua hàng (Procurement): là làm thế nào để kiếm được các nguyên liệu thô cho sản phẩm. •
Phát triển công nghệ (Technology development): có thể được sử dụng trong giai
đoạn nghiên cứu và phát triển, trong quá trình các sản phẩm mới được phát triển,
thiết kế, và trong quá trình tự động hóa. •
Quản lý nguồn nhân lực (Human resource management): bao gồm các hoạt động
liên quan đến tuyển dụng và giữ chân nhân viên phù hợp để giúp thiết kế, xây dựng
và tiếp thị sản phẩm. •
Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp (Firm infrastructure): là liên quan đến việc cơ cấu tổ
chức và cơ chế quản lý, lập kế hoạch, kế toán, tài chính và kiểm soát chất lượng của tổ chức
4.2. Áp dụng mô hình chuỗi giá trị vào Jollibee
Vận chuyển đầu vào (Inbound Logistics): Jollibee lấy gà và những nguyên liệu
đầu vào khác từ những nông trại lớn trên toàn thế giới. Nguyên liệu đầu vào được
kiểm duyệt nghiêm ngặt và an toàn thực phẩm. •
Chế tạo (Operations): Nhà máy Jollibee được đầu tư dây chuyền hiện đại, hoạt
động theo quy trình khép kín, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Các chuyên
gia thực hiện quy trình kiểm duyệt chặt chẽ nguồn nguyên liệu đầu vào. Nhờ vậy,
Jollibee đảm bảo tất cả sản phẩm khi phục vụ tại cửa hàng đều được đồng nhất về
chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà máy gồm 4 dây chuyền sản
xuất chính là sơ chế gà, chế biến nước sốt, trộn bột và làm bánh. Thực phẩm đã qua
chế biến được phân loại theo từng khu riêng biệt để bảo quản kỹ lưỡng trước khi
chuyển đến các cửa hàng trên toàn quốc. •
Vận chuyển đầu ra (Outbound Logistics):
Thực phẩm chế biến phân phối đến Jollibee hơn 150 cửa hàng tại khắp các chi nhánh
tại Việt Nam. Jollibee yêu cầu chất lượng và dịch vụ giao hàng nhanh chóng. Hãng
khuyến khích đảm bảo 30 phút vận chuyển trong thành phố cung cấp một dịch vụ
tuyệt vời nhất. Ngoài ra hãng cũng có trang thiết bị tiêu chuẩn quốc tế để giữ được hương vị trong món ăn. •
Tiếp thị và bán hàng (Marketing and Sales):
Hiện nay Jollibee có khoảng hơn 150 cửa hàng tại Việt Nam. Hãng luôn duy trì
những hình thức quảng cáo như trên MXH, quảng cáo TV, … Hãng luôn tung ra rất
nhiều khuyến mãi như “Gà sốt cay chỉ với 35k”, “Combo cặp đôi ăn ý chỉ 139K”,..
để thu hút một lượng khách hàng lớn
Jollibee sử dụng chiến lược về giá để dễ dàng tiếp cận với nhóm khách hàng là học
sinh, sinh viên, công sở,.. •
Dịch vụ (Service): Jollibee luôn yêu cầu chất lượng cao và dịch vụ khách hàng
nhanh chóng bởi vì đây chính là một chiến lược cạnh tranh. Và hiện nay hãng còn
đang cung cấp những dịch vụ như “Jollibee đặt tiệc sinh nhật”, “Jollibee kid club”
hay “Đơn hàng lớn” với những chiết khấu hấp dẫn với những đơn đặt hàng lớn
Phần 5: Thiết kế quy trình nghiệp vụ
5.1. Quy trình nghiệp vụ bán hàng tại quầy hiện tại của Jollibee
Hầu hết doanh thu của Jollibee đến từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ tại cửa
hàng, bởi vậy đây được coi là quy trình quan trọng và được chú trọng hơn cả: Thứ Công việc Mô tả Phụ Ghi chú tự trách công việc 1
Order với Khi đến cửa hàng, khách hàng sẽ Nhân + Bắt đầu từ lúc
nhân viên order với nhân viên tại quầy viên khách hàng yêu order
Bắt đầu thực hiện tác vụ 1 + Nếu cầu order
còn đủ đồ khách hàng yêu cầu thì + Kết thúc khi
chuyển qua bước “Chọn phương thông báo check
thức sử dụng” và chuyển qua tác đồ cho khách vụ 3 hàng kết thúc
+ Nếu hết đồ thì “Thông báo hết
đồ”, chuyển qua tác vụ 2 2 Thông
Nhân viên tiếp tục gợi ý cho khách Nhân + Bắt đầu khi kiểm
báo hết đồ hàng đổi món viên đồ khách order •
Khách đồng ý, chuyển qua hàng order đã hết
bước “Chọn phương thức + Kết thúc khi
sử dụng”, chuyển qua tác khách hàng lựa vụ 3 chọn thông tin •
Nếu khách không đồng ý, kết thúc tác vụ 3
Chốt đơn Sau khi khách hàng order thành Nhân + Bắt đầu khi thực
công và đồng ý đổi món, tiếp đó sẽ viên hiện xong tiếp thông báo cho khách chọn order nhận yêu cầu
phương thức sử dụng món ăn order • Ăn tại chỗ + Kết thúc khi khách hàng chọn • Mang về xong hình thức sử
Khi chọn xong hình thức, nhân dụng món và bắt
viên chốt đơn và khách hàng chọn đầu thanh toán
hình thức thanh toán, chuyển qua tác vụ 4 4 Thanh
Khách hàng chọn hình thức thanh Nhân + Bắt đầu khi nhận toán toán viên yêu cầu thanh toán order • Tiền mặt của khách • Thẻ ngân hàng + kết thúc khi
Sau khi hoàn tất chọn, bắt đầu hoàn tất thanh toán
“Thanh toán, in bill, lấy số thứ tự”, in bill, số thứ tự chuyển qua tác vụ 5 5 Chế biến •
Nhà bếp tiếp nhận, kiểm tra Nhân + Bắt đầu khi nhà và hoàn
và thực hiện đơn, mang đồ viên nhà bếp tiếp nhận đơn bếp + Kết thúc khi tất quy cho khách và kết thúc khách hàng nhận trình •
Khách hàng nhận bill, số được đồ thứ tự, lấy đồ
Bảng 1. Quy trình mua hàng tại quầy của Jollibee Quy trình mua hàng
được mô hình hóa trên phần mềm Bizagi Modeler:
Hình 1. Mô hình hóa quy trình bán hàng hiện tại của Jollibee
5.5.1. Mô phỏng quy trình mua hàng ở Jollibee hiện tại
Phần Resources được cài đặt với thông số như sau:
Hình 2. Số lượng nguồn lực nhân viên
Chọn chi phí cho nguồn lực: • Nhân viên order: 15$/h • Nhân viên bếp: 16$/h
Hì nh 3. Chi phí nhân viên • Các tham số: STT Tác vụ
Time Analysis Resource Analysis 1 Order với nhân viên 5m 2 nhân viên order 2 Thông báo hết đồ 45s 2 nhân viên order 3 Đổi món 3m 2 nhân viên order 4
Chọn phương thức sử dụng 30s 5 Ăn tại chỗ 30s 2 nhân viên order 6 Mang về 30s 2 nhân viên order 7 Chốt đơn 2m 2 nhân viên order 8
Chọn phương thức thanh toán 30s 9 Tiền mặt 30s 2 nhân viên order 10 Thẻ ngân hàng 30s 2 nhân viên order 11
Thanh toán, in bill và số thứ 5m 2 nhân viên order tự 12
Nhận bill và số thứ tự 1m 13
Kiểm tra và thực hiện đơn 15m 5 nhân viên bếp 14 Mang đồ ra quầy 3m 5 nhân viên bếp 15 Lấy đồ 5m
Hình 4. Tham số Simulation cho quy trình hiện tại
Cổng G01: Tỷ lệ món ăn còn đồ là 75%
Hình 5. Cổng G01 quy trình hiện tại
Cổng G02: Tỷ lệ khách chọn món ăn khác khi món chọn ban đầu đã hết là 90%
Hình 6. Cổng G02 quy trình hiện tại Cổng G03: Tỷ lệ khách
hàng chọn ăn tại chỗ là 70%