Bài Kiểm Tra Chương 1 Môn Thị Trường Chứng Khoán | Học Viện Ngân Hàng

Bài Kiểm Tra Chương 1 Môn Thị Trường Chứng Khoán | Học Viện Ngân Hàng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

BÀI KIỂM TRA CHƯƠNG 1
1. Bảng giá chứng khoán có mấy màu, mỗi màu sắc thể hiện điều gì?
Bảng giá chứng khoán được thể hiện qua 5 màu chủ đạo: Vàng, Đỏ, Xanh
lục (xanh lá cây), Xanh nước biển (lơ), Tím. Mỗi màu sắc lại phản ánh một
sự thay đổi về giá khác nhau, trong đó:
- Vàng: Giá không thay đổi so với giá tham chiếu (giá đóng cửa của phiên
giao dịch gần nhất)
- Đỏ: Giá giảm so với giá tham chiếu
- Xanh lục: Giá tăng so với giá tham chiếu
- Xanh lơ: Giá giảm tối đa trong một phiên giao dịch
- Tím: Giá tăng tối đa trong một phiên giao dịch
2. NĐT thích cổ phiếu có P/E cao hay thấp? Vì sao?
NĐT thích cổ phiếu P/E cao. Vì chỉ số P/E thường được sử dụng như một
công cụ để đánh giá xem mức giá của một cổ phiếu có đang được định giá
cao hay thấp so với lợi nhuận mà công ty đạt được. Chỉ số P/E cao có thể
cho thấy nhà đầu tư đang trả giá quá cao so với lợi nhuận hiện tại của công
ty, trong khi chỉ số P/E thấp có thể cho thấy cổ phiếu đang được định giá
thấp hơn so với lợi nhuận.
3. Công ty chứng khoán có thể thực hiện những nghiệp vụ gì, thu lợi qua các
nghiệp vụ như thế nào?
Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
- Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng
khoán cho khách hàng.”
- Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng
khoán cho chính mình
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần
hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số
chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc
hỗ trợ tổ chức phát hành phân phối chứng khoán ra công chúng.”
- Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân
tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng
khoán.”
4. Lạm phát tăng lên thì giá chứng khoán thay đổi như thế nào? Giải thích.
Khi lạm phát tăng quá cao, vượt quá tầm kiểm soát cộng với việc thắt chặt
tiền tệ sẽ khiến thị trường chứng khoán suy giảm nhanh. Khi lạm phát tăng
cao buộc Ngân hàng nhà nước phải áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt,
tăng lãi suất. Khi lãi suất tiết kiệm tăng sẽ thu hút tiền từ thị trường tài
chính. Việc tăng lãi suất có thể làm giảm sức hấp dẫn của chứng khoán so
với các loại tài sản tài chính khác, làm suy giảm giá trị thị trường chứng
khoán.
5. Nhà đầu tư A mua hợp đồng quyền chọn mua cổ phiếu kiểu Châu Âu có kỳ
hạn 3 tháng. Giá thực hiện ghi trên hợp đồng là 30.000 đồng/cổ phiếu. Biết
rằng phí quyền chọn là 3.000 đồng/cổ phiếu. Nếu giá thị trường tại thời
điểm đáo hạn hợp đồng là 28.000 đồng. Nhà đầu tư A sẽ thu được lợi
nhuận như thế nào?
Lợi nhuận của nhà đầu tư A sẽ là sự khác biệt giữa giá thực hiện và giá thị
trường tại thời điểm đáo hạn, trừ đi phí quyền chọn:
Lợi nhuận = (Giá thực hiện - Giá thị trường) - Phí quyền chọn
Substitute các giá trị vào công thức:
Lợi nhuận = (30.000 - 28.000) - 3.000
= 2.000 - 3.000
= -1.000 đồng/cổ phiếu
Do lợi nhuận là âm (-1.000 đồng/cổ phiếu), điều này có nghĩa là nhà đầu tư
A sẽ chịu một khoản lỗ 1.000 đồng cho mỗi cổ phiếu mà họ có quyền chọn
mua.
6. Nhà đầu tư A mua hợp đồng quyền chọn bán cổ phiếu kiểu Châu Âu có kỳ
hạn 3 tháng. Giá thực hiện ghi trên hợp đồng là 30.000 đồng/cổ phiếu. Biết
rằng phí quyền chọn là 3.000 đồng/cổ phiếu. Nếu giá thị trường tại thời
điểm đáo hạn hợp đồng là 28.000 đồng. Nhà đầu tư A sẽ thu được lợi
nhuận như thế nào?
Lợi nhuận của nhà đầu tư A sẽ là sự khác biệt giữa giá thực hiện và giá thị
trường tại thời điểm đáo hạn, trừ đi phí quyền chọn:
Lợi nhuận = Phí quyền chọn - (Giá thị trường - Giá thực hiện)
Substitute các giá trị vào công thức:
Lợi nhuận = 3.000 - (28.000 - 30.000)
= 3.000 - (-2.000)
= 5.000 đồng/cổ phiếu
Lợi nhuận của nhà đầu tư A là 5.000 đồng/cổ phiếu.
7. Công ty A có số cổ phiếu đã phát hành là 1 triệu cp, cổ phiếu quỹ là 0.4 triệu cp, không có cp
ưu đãi. CTCP A quyết định chi trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 10%. Vậy vốn điều lệ của
công ty A sau khi trả cổ tức là bao nhiêu?
8. NĐT A vừa bán 1000 cp của công ty X với giá 21000đ/cp. Ông ta mua cp đó 1 năm trước với
giá 16000đ/cp. Năm vừa qua công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ 15%. Vậy tổng thu
nhập trước thuế kinh doanh chứng khoán của ông A từ khoản đầu tư này là bao nhiêu?
Lợi nhuận = Số cổ phiếu bán được × (Giá bán - Giá mua)
= 1000 cp × (21.000đ/cp - 16.000đ/cp)
= 1000 cp × 5.000đ/cp
= 5.000.000đ
Tiền cổ tức = Số cổ phiếu đã sở hữu × Giá cổ tức × Tỷ lệ cổ tức
= 1000 cp × 16000đ/cp × 15%
= 2400000đ
Tổng thu nhập trước thuế kinh doanh chứng khoán của nhà đầu tư A từ khoản đầu tư này là:
Tổng thu nhập = Lợi nhuận từ việc bán cổ phiếu + Tiền cổ tức
= 5.000.000đ + 2.400.000đ
= 7.400.000đ
9. Thông tin về đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp của công ty X vào ngày 30/5/2021 như
sau:
Số lượng TP phát
hành
1.000 TP
Mệnh giá TP 1.000.000 VNĐ/TP
Lãi suất coupon 8%/năm
Kỳ trả lãi 6 tháng/lần
Kỳ hạn 5 năm
Giá phát hành 98% mệnh giá
Tại thời điểm phát hành, NĐT A mua được 100 TP của cty X.
Sau 2 năm, NĐT bán lại TP với giá chỉ bằng 90% mệnh giá.Vậy lợi nhuận của NĐT A khi đầu
tư vào TP này là:
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………………………
………….......
……………………………………………………………………………………………………
……………….......
……………………………………………………………………………………………………
…………………….......
……………………………………………………………………………………………………
………….......
……………………………………………………………………………………………………
…………………….......
……………………………………………………………………………………………………
………….......……………………………………
10.Một quỹ đầu tư dạng đóng có thông tin sau: Thị giá của CCQ là 35000đ/CCQ, Tổng tiền mặt
và tương đương tiền là 3.5 tỷ đồng. Tổng nợ là 1.5 tỷ đồng. Quỹ còn nắm giữ 1 triệu cổ phiếu
HPG có giá thị trường hiện tại là 23400đ/cp và 1 triệu cổ phiếu VIX có giá thị trường hiện tại
là 14300đ/cp. Vậy NAV/1 CCQ của quỹ đầu tư này là bao nhiêu, biết rằng tổng số CCQ đang
lưu hành của quỹ là 1 triệu đơn vị CCQ.
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………………………
………….......
……………………………………………………………………………………………………
……………….......
……………………………………………………………………………………………………
…………………….......
……………………………………………………………………………………………………
………….......……………………………………
11. Cuối ngày 8/10/2021, dữ liệu thị trường chứng khoán Việt Nam như sau:
Số mã tăng giá tại SGDCK Việt Nam là: 389
Tổng số mã giao dịch tại SGDCK Hà Nội là: 243
12. Số lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành giảm giá trị tài sản ròng của quỹ
đầu tư dạng mở giảm
Các tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ tăng giá giá trị tài sản ròng
của quỹ đầu tư dạng mở tăng
Tiền và tương đương tiền của Quỹ giảm giá trị tài sản ròng của quỹ đầu
tư dạng mở giảm
Tổng nợ của Quỹ giảm giá trị tài sản ròng trên 1 CCQ của quỹ đầu tư
dạng mở tăng
13. Xác định giá tham chiếu, giá trần, giá sàn của cổ phiếu HPG (HOSE) ngày 12/8/2022, biết
rằng, thống kê giá HPG tại cuối ngày 11/8/2022 là:
Giá mở cửa Giá khớp Giá
thấp
nhất
Giá cao
nhât
Giá
trung
bình
24050 23400 23300 24150 23750
Giá tham chiếu: 23750
Giá trần: 24150
Giá sàn: 23300
Câu 1 0.5
Câu 2 0.5
Câu 3 1
Câu 4 1
Câu 5 0.5
Câu 6 0.5
Câu 7 0.75
Câu 8 0.75
Câu 9 1
Câu 10 1
Câu 11 0.5
Câu 12 1
Câu 13 1
Tổng 10
| 1/6

Preview text:

BÀI KIỂM TRA CHƯƠNG 1
1. Bảng giá chứng khoán có mấy màu, mỗi màu sắc thể hiện điều gì?
Bảng giá chứng khoán được thể hiện qua 5 màu chủ đạo: Vàng, Đỏ, Xanh
lục (xanh lá cây), Xanh nước biển (lơ), Tím. Mỗi màu sắc lại phản ánh một
sự thay đổi về giá khác nhau, trong đó:
- Vàng: Giá không thay đổi so với giá tham chiếu (giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất)
- Đỏ: Giá giảm so với giá tham chiếu
- Xanh lục: Giá tăng so với giá tham chiếu
- Xanh lơ: Giá giảm tối đa trong một phiên giao dịch
- Tím: Giá tăng tối đa trong một phiên giao dịch
2. NĐT thích cổ phiếu có P/E cao hay thấp? Vì sao?
NĐT thích cổ phiếu P/E cao. Vì chỉ số P/E thường được sử dụng như một
công cụ để đánh giá xem mức giá của một cổ phiếu có đang được định giá
cao hay thấp so với lợi nhuận mà công ty đạt được. Chỉ số P/E cao có thể
cho thấy nhà đầu tư đang trả giá quá cao so với lợi nhuận hiện tại của công
ty, trong khi chỉ số P/E thấp có thể cho thấy cổ phiếu đang được định giá
thấp hơn so với lợi nhuận.
3. Công ty chứng khoán có thể thực hiện những nghiệp vụ gì, thu lợi qua các nghiệp vụ như thế nào?
Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
- Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.”
- Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần
hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số
chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc
hỗ trợ tổ chức phát hành phân phối chứng khoán ra công chúng.”
- Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân
tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.”
4. Lạm phát tăng lên thì giá chứng khoán thay đổi như thế nào? Giải thích.
Khi lạm phát tăng quá cao, vượt quá tầm kiểm soát cộng với việc thắt chặt
tiền tệ sẽ khiến thị trường chứng khoán suy giảm nhanh. Khi lạm phát tăng
cao buộc Ngân hàng nhà nước phải áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt,
tăng lãi suất. Khi lãi suất tiết kiệm tăng sẽ thu hút tiền từ thị trường tài
chính. Việc tăng lãi suất có thể làm giảm sức hấp dẫn của chứng khoán so
với các loại tài sản tài chính khác, làm suy giảm giá trị thị trường chứng khoán.
5. Nhà đầu tư A mua hợp đồng quyền chọn mua cổ phiếu kiểu Châu Âu có kỳ
hạn 3 tháng. Giá thực hiện ghi trên hợp đồng là 30.000 đồng/cổ phiếu. Biết
rằng phí quyền chọn là 3.000 đồng/cổ phiếu. Nếu giá thị trường tại thời
điểm đáo hạn hợp đồng là 28.000 đồng. Nhà đầu tư A sẽ thu được lợi nhuận như thế nào?
Lợi nhuận của nhà đầu tư A sẽ là sự khác biệt giữa giá thực hiện và giá thị
trường tại thời điểm đáo hạn, trừ đi phí quyền chọn:
Lợi nhuận = (Giá thực hiện - Giá thị trường) - Phí quyền chọn
Substitute các giá trị vào công thức:
Lợi nhuận = (30.000 - 28.000) - 3.000 = 2.000 - 3.000 = -1.000 đồng/cổ phiếu
Do lợi nhuận là âm (-1.000 đồng/cổ phiếu), điều này có nghĩa là nhà đầu tư
A sẽ chịu một khoản lỗ 1.000 đồng cho mỗi cổ phiếu mà họ có quyền chọn mua.
6. Nhà đầu tư A mua hợp đồng quyền chọn bán cổ phiếu kiểu Châu Âu có kỳ
hạn 3 tháng. Giá thực hiện ghi trên hợp đồng là 30.000 đồng/cổ phiếu. Biết
rằng phí quyền chọn là 3.000 đồng/cổ phiếu. Nếu giá thị trường tại thời
điểm đáo hạn hợp đồng là 28.000 đồng. Nhà đầu tư A sẽ thu được lợi nhuận như thế nào?
Lợi nhuận của nhà đầu tư A sẽ là sự khác biệt giữa giá thực hiện và giá thị
trường tại thời điểm đáo hạn, trừ đi phí quyền chọn:
Lợi nhuận = Phí quyền chọn - (Giá thị trường - Giá thực hiện)
Substitute các giá trị vào công thức:
Lợi nhuận = 3.000 - (28.000 - 30.000) = 3.000 - (-2.000) = 5.000 đồng/cổ phiếu
Lợi nhuận của nhà đầu tư A là 5.000 đồng/cổ phiếu.
7. Công ty A có số cổ phiếu đã phát hành là 1 triệu cp, cổ phiếu quỹ là 0.4 triệu cp, không có cp
ưu đãi. CTCP A quyết định chi trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 10%. Vậy vốn điều lệ của
công ty A sau khi trả cổ tức là bao nhiêu?
8. NĐT A vừa bán 1000 cp của công ty X với giá 21000đ/cp. Ông ta mua cp đó 1 năm trước với
giá 16000đ/cp. Năm vừa qua công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ 15%. Vậy tổng thu
nhập trước thuế kinh doanh chứng khoán của ông A từ khoản đầu tư này là bao nhiêu?
Lợi nhuận = Số cổ phiếu bán được × (Giá bán - Giá mua)
= 1000 cp × (21.000đ/cp - 16.000đ/cp) = 1000 cp × 5.000đ/cp = 5.000.000đ
Tiền cổ tức = Số cổ phiếu đã sở hữu × Giá cổ tức × Tỷ lệ cổ tức = 1000 cp × 16000đ/cp × 15% = 2400000đ
Tổng thu nhập trước thuế kinh doanh chứng khoán của nhà đầu tư A từ khoản đầu tư này là:
Tổng thu nhập = Lợi nhuận từ việc bán cổ phiếu + Tiền cổ tức = 5.000.000đ + 2.400.000đ = 7.400.000đ
9. Thông tin về đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp của công ty X vào ngày 30/5/2021 như sau: Số lượng TP phát 1.000 TP hành Mệnh giá TP 1.000.000 VNĐ/TP Lãi suất coupon 8%/năm Kỳ trả lãi 6 tháng/lần Kỳ hạn 5 năm Giá phát hành 98% mệnh giá
Tại thời điểm phát hành, NĐT A mua được 100 TP của cty X.
Sau 2 năm, NĐT bán lại TP với giá chỉ bằng 90% mệnh giá.Vậy lợi nhuận của NĐT A khi đầu tư vào TP này là:
…………………………………………………………………………………….......
…………………………………………………………………………………………………… ………….......
…………………………………………………………………………………………………… ……………….......
……………………………………………………………………………………………………
…………………….......
…………………………………………………………………………………………………… ………….......
……………………………………………………………………………………………………
…………………….......
……………………………………………………………………………………………………
………….......……………………………………
10. Một quỹ đầu tư dạng đóng có thông tin sau: Thị giá của CCQ là 35000đ/CCQ, Tổng tiền mặt
và tương đương tiền là 3.5 tỷ đồng. Tổng nợ là 1.5 tỷ đồng. Quỹ còn nắm giữ 1 triệu cổ phiếu
HPG có giá thị trường hiện tại là 23400đ/cp và 1 triệu cổ phiếu VIX có giá thị trường hiện tại
là 14300đ/cp. Vậy NAV/1 CCQ của quỹ đầu tư này là bao nhiêu, biết rằng tổng số CCQ đang
lưu hành của quỹ là 1 triệu đơn vị CCQ.
…………………………………………………………………………………….......
…………………………………………………………………………………………………… ………….......
…………………………………………………………………………………………………… ……………….......
……………………………………………………………………………………………………
…………………….......
……………………………………………………………………………………………………
………….......……………………………………
11. Cuối ngày 8/10/2021, dữ liệu thị trường chứng khoán Việt Nam như sau:
Số mã tăng giá tại SGDCK Việt Nam là: 389
Tổng số mã giao dịch tại SGDCK Hà Nội là: 243
12. Số lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành giảm  giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư dạng mở giảm
Các tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ tăng giá giá trị tài sả  n ròng
của quỹ đầu tư dạng mở tăng
Tiền và tương đương tiền của Quỹ giảm giá trị tài sản ròng của quỹ đầu  tư dạng mở giảm
Tổng nợ của Quỹ giảm
 giá trị tài sản ròng trên 1 CCQ của quỹ đầu tư dạng mở tăng
13. Xác định giá tham chiếu, giá trần, giá sàn của cổ phiếu HPG (HOSE) ngày 12/8/2022, biết
rằng, thống kê giá HPG tại cuối ngày 11/8/2022 là: Giá mở cửa Giá khớp Giá Giá cao Giá thấp nhât trung nhất bình 24050 23400 23300 24150 23750 Giá tham chiếu: 23750 Giá trần: 24150 Giá sàn: 23300 Câu 1 0.5 Câu 2 0.5 Câu 3 1 Câu 4 1 Câu 5 0.5 Câu 6 0.5 Câu 7 0.75 Câu 8 0.75 Câu 9 1 Câu 10 1 Câu 11 0.5 Câu 12 1 Câu 13 1 Tổng 10