Bài Kiểm Tra Chương 2 Môn Thị Trường Chứng Khoán

Bài Kiểm Tra Chương 2 Môn Thị Trường Chứng Khoán với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

BÀI KIỂM TRA CHƯƠNG 2
1. Trình bày sơ lược quy trình phát hành.
Quy trình phát hành cổ phiếu bao gồm các bước sau đây:
- Lập kế hoạch phát hành: Công ty cổ phần quyết định số lượng và
giá trị cổ phiếu phát hành mới, cùng với thời gian thực hiện.
- Thực hiện đăng ký phát hành: Công ty cổ phần phải đăng ký phát
hành cổ phiếu mới với Sở Giao dịch Chứng khoán (HOSE) và được Cục giao
dịch Chứng khoán và Thị trường (SSC) phê duyệt.
- Thông báo cho các cổ đông: Công ty cổ phần phải thông báo cho
các cổ đông hiện tại về kế hoạch phát hành mới.
- Đăng ký mua cổ phiếu mới: Cổ đông hiện tại sẽ được đăng ký mua
cổ phiếu mới theo tỷ lệ phát hành mới được công bố trước đó.
- Thanh toán và nhận cổ phiếu mới: Cổ đông phải thanh toán tiền
mua cổ phiếu mới để được nhận cổ phiếu mới theo tỷ lệ đã đăng ký.
- Giao dịch chứng khoán: Cổ phiếu mới phát hành sẽ được chuyển
đến tài khoản chứng khoán của các cổ đông và sẽ được giao dịch trên sàn
chứng khoán sau khi quá trình phát hành được hoàn thành.
Trong trường hợp phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn, công ty cổ
phần có thể sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành mới để đầu tư vào
các hoạt động kinh doanh mới hoặc để thanh toán các khoản nợ.
2. Loại hình doanh nghiệp nào được phép tự phát hành tại Việt Nam?
Để tự phát hành thành công, TCPH cần có đặc điểm gì?
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần
là được phép phát hành chứng khoán.
+ Để tự phát hành thành công, TCPH cần có đặc điểm:
Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng
trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào
bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký
chào bán;
Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt
chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát
hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông
lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở
lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức
phát hành;
Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng
của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20%
vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết
thúc đợt chào bán;
Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu
trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ
phiếu của đợt chào bán
3. Bảo lãnh phát hành là gì? Nêu các hình thức bảo lãnh phát hành?
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành
nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để
bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết hoặc cố
gắng tối đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức phát
hành.
+ Các hình thức bảo lãnh phát hành:
- là hình thức bảo lãnh theo đó tổ Bảo lãnh với cam kết chắc chắn:
chức bảo lãnh cam kết bán hết chứng khoán phát hành với giá và số lượng
chứng khoán đã xác định trong hợp đồng bảo lãnh phát hành.
- Bảo lãnh với cố gắng tối đa: là hình thức bảo lãnh theo đó tổ chức
bảo lãnh sẽ cố gắng hết mức để bán số chứng khoán phát hành. Nếu số
chứng khoán phát hành không bán hết thì số chứng khoán này sẽ được trả
lại cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh sẽ hưởng phí bảo lãnh tương
ứng với số chứng khoán bán được.
- Bảo lãnh tất cả hoặc không : trong phương thức này, tổ chức phát
hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định,
nếu không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành. Tổ chức bảo
lãnh phải trả lại tiền cho các nhà đầu tư đã mua chứng khoán.
- Bảo lãnh tối thiểu – tối đa: Cụ thể bên phát hành sẽ yêu cầu tổ chức
bảo lãnh được tự do chào bán toàn bộ chứng khoán đạt mức tối đa. Trong
trường hợp chứng khoán bán ra có số lượng thấp hơn cả mức sàn quy định
thì toàn bộ đợt phát hành sẽ hủy bỏ.
4. Nêu các nghiệp phát hành thêm cổ phiếu phải điều chỉnh giá
tham chiếu của cổ phiếu trong ngày GDKHQ
Khi một công ty phát hành thêm cổ phiếu, giá trị của các cổ phiếu
đang lưu hành trên thị trường cũng bị ảnh hưởng. Do đó, để phản ánh
đúng giá trị thực của cổ phiếu sau khi phát hành thêm, ngày giao dịch
không hưởng quyền (GDKHQ) sẽ được điều chỉnh giá tham chiếu của cổ
phiếu. Các nghiệp vụ liên quan đến điều chỉnh giá tham chiếu trong ngày
GDKHQ bao gồm:
- Xác định tỷ lệ phát hành thêm: T lệ phát hành thêm được tính
bằng cách chia số cổ phiếu phát hành thêm cho số cổ phiếu đang lưu
hành trên thị trường trước khi phát hành thêm.
- Điều chỉnh giá tham chiếu: Giá tham chiếu của cổ phiếu sau khi
phát hành thêm sẽ được điều chỉnh dựa trên tỷ lệ phát hành thêm. Công
thức điều chỉnh giá tham chiếu như sau:
Giá tham chiếu mới = Giá tham chiếu cũ x (1 / (1 + tỷ lệ phát hành
thêm))
- Cập nhật giá tham chiếu trên hệ thống giao dịch: Sau khi điều
chỉnh giá tham chiếu, thông tin về giá tham chiếu mới sẽ được cập nhật
trên hệ thống giao dịch của sàn chứng khoán, giúp nhà đầu tư dễ dàng
theo dõi và đưa ra quyết định giao dịch phù hợp.
- Giao dịch cổ phiếu sau khi điều chỉnh giá tham chiếu: Nhà đầu tư
có thể tiếp tục mua bán cổ phiếu với giá tham chiếu mới từ ngày GDKHQ
trở đi. Giá cổ phiếu sau khi điều chỉnh thường sẽ thấp hơn giá trước khi
phát hành thêm, phản ánh việc tăng số lượng cổ phiếu lưu hành trên thị
trường.
5. Ngày 2/6/2022, Sở GDCK Hồ Chí Minh đã có thông báo về ngày
đăng ký cuối cùng nhận cổ tức bằng tiền mặt và phát hành cổ
phiếu để tăng vốn của công ty cổ phần chứng khoán Sài gòn SSI
như sau:
Ngày chốt danh sách cổ đông: 23/6/2022 Ngày dự kiến
giao dịch: 20/7/2022
+ Trả cổ tức năm 2021 bằng tiền mặt: tỷ lệ thực hiện 10%.
+ Phát hành cổ phiếu mới theo tỷ lệ 2:1, giá phát hành là
15000đ/cp.
Biết rằng thống kê giá cổ phiếu SSI như sau:
Ngày
giao dịch
Giá đóng
cửa
Giá mở cửa Giá cao
nhât
Giá thấp
nhất
21/6/202
2
18300 18350 19900 18050
20/6/202
2
19200 20650 21300 19200
Yêu cầu: Tính giá trần, giá sàn của cổ phiếu SSI trong ngày giao
dịch không hưởng quyền nhận cổ tức bằng tiền mặt và phát hành cổ
phiếu để tăng vốn.
- Giá điều chỉnh đóng cửa: giá đóng cửa - tiền cổ tức
Giá điều chỉnh đóng cửa ngày 20/6/2022: 19200 - (19200 x 10%) = 17280
đồng/cổ phiếu
- Giá trần: Giá điều chỉnh đóng cửa x 1.07
Giá trần của SSI trong ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức bằng
tiền mặt và phát hành cổ phiếu để tăng vốn: 17280 x 1.07 = 18498.6
đồng/cổ phiếu
- Giá sàn: Giá điều chỉnh đóng cửa x 0.93
Giá sàn của SSI trong ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức bằng
tiền mặt và phát hành cổ phiếu để tăng vốn: 17280 x 0.93 = 16038.4
đồng/cổ phiếu.
6. Ngày 11/7/2018, Sở GDCK Nội tổ chức phiên đấu thầu trái
phiếu chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành với tổng khối
lượng gọi thầu 500 t đồng trái phiếu thời hạn 5 năm, mệnh giá
1.000.000 VNĐ/TP, lãi suất trần 3.45%, trả lãi hàng năm, hình
thức đấu thầu đa giá. Tới thời điểm mở thầu 6 thành viên dự
thầu:
Thành viên tham
gia đặt thầu
Lãi suất đặt thầu
(%)
Khối lượng đặt
thầu ( tỷ đồng)
A 3.5 100
B 3.45 125
C 3.4 215
D 3.42 50
E 3.38 80
F 3.35 120
Yêu cầu:
a. nh lãi suất trúng thầu của mỗi đơn vị trúng thầu
b. Tính số tiền nhà đầu tư B phải nộp thêm sau khi trúng thầu ( nếu
trúng)
c. Tính tiền lãi định kỳ mà các nhà đầu tư nhận được hàng năm.
NĐT Lãi suất đặt
thầu (%)
Khối lượng
đặt thầu (tỷ
đồng)
Tích luỹ Khối lượng
trúng thầu
(Tỷ đồng)
F 3.35 120 120 120
E 3.38 80 200 200
C 3.4 215 415 215
D 3.42 50 465 50
B 3.45 125 590 135
A 3.5 100 690 0
a. Lãi suất trúng thầu của NĐT:
B: 3.45%
C: 3.4%
D: 3.42%
E: 3.38%
F: 3.35%
b. Số tiền phải nộp thêm = Khối lượng đặt thầu x (Lãi suất trúng thầu - Lãi
suất đặt thầu)
Số tiền phải nộp thêm của nhà đầuB = 125 tỷ đồng x (3.45% - 3.45%)
= 0 đồng
c. Tiền lãi định kỳ hàng năm = Khối lượng đặt thầu x Lãi suất trúng thầu
- Nhà đầu tư B: 125 tỷ đồng x 3.45% = 4.3125 tỷ đồng
- Nhà đầu tư C: 215 tỷ đồng x 3.4% = 7.31 tỷ đồng
- Nhà đầu tư D: 50 tỷ đồng x 3.42% = 1.71 tỷ đồng
- Nhà đầu tư E: 80 tỷ đồng x 3.38% = 2.704 tỷ đồng
- Nhà đầu tư F: 120 tỷ đồng x 3.35% = 4.02 tỷ đồng
7. Ngày 25/11/2017, công ty Lọc dầu Dung Quất BSR tổ chức phiên
IPO tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh theo
hình thức đấu giá cạnh tranh với tổng khối luợng cổ phiếu chào
bán 206,8 triệu cổ phần. Giá khởi điểm 13.400 đồng /cp. Mệnh
giá 10.000 đồng/cp. Tại thời điểm đóng thầu có dữ liệu sau:
Nhà đầu tư Giá đặt thầu (nghìn
đồng)
Khối lượng đặt thầu
( triệu cp)
A 13.4 25
B 19.2 150
C 22 100
D 40 50
E 20 35
Yêu cầu:
a. nh khối lượng trúng thầu của mỗi nhà đầu tư
b. Tính giá trúng thầu bình quân của đợt phát hành
c. Số tiền nhà đầu tư B phải nộp thêm ( nếu trúng thầu)
NĐT Giá đặt thầu
(nghìn đồng)
Khối lượng
đặt thầu
(triệu cp)
Tích luỹ Khôi lượng
trúng thầu
(triệu cp)
D 40 50 50 50
C 22 100 150 100
E 20 35 185 35
B 19.2 150 335 21.8
A 13.4 25 360 0
a. Khối lượng trúng thầu của :
- NĐT D: 50tr cp
- NĐT C: 100tr cp
- NĐT E: 35tr cp
- NĐT B: 21.8tr cp
b.
- Tổng giá trúng thầu của các nhà đầu tư là: (19.2 x 21.8) + (22 x 100) + (40
x 50) + (20 x 35) = 5.318,56 tỷ đồng
- Tổng khối lượng trúng thầu của các nhà đầu tư là: 21.8 + 100 + 50 + 35 =
206.8 triệu cp
Giá trúng thầu bình quân của đợt phát hành là: 5.318,56 tỷ đồng /206.8 triệu
cp = 25.71 nghìn đồng/cp
c. Số tiền NĐT B phải nộp thêm:
Câu 1 0.5
Câu 2 0.5
Câu 3 0.5
Câu 4 0.5
Câu 5 2
Câu 6 3
Câu 7 3
Tổng 10
| 1/8

Preview text:

BÀI KIỂM TRA CHƯƠNG 2
1. Trình bày sơ lược quy trình phát hành.
Quy trình phát hành cổ phiếu bao gồm các bước sau đây:
- Lập kế hoạch phát hành: Công ty cổ phần quyết định số lượng và
giá trị cổ phiếu phát hành mới, cùng với thời gian thực hiện.
- Thực hiện đăng ký phát hành: Công ty cổ phần phải đăng ký phát
hành cổ phiếu mới với Sở Giao dịch Chứng khoán (HOSE) và được Cục giao
dịch Chứng khoán và Thị trường (SSC) phê duyệt.
- Thông báo cho các cổ đông: Công ty cổ phần phải thông báo cho
các cổ đông hiện tại về kế hoạch phát hành mới.
- Đăng ký mua cổ phiếu mới: Cổ đông hiện tại sẽ được đăng ký mua
cổ phiếu mới theo tỷ lệ phát hành mới được công bố trước đó.
- Thanh toán và nhận cổ phiếu mới: Cổ đông phải thanh toán tiền
mua cổ phiếu mới để được nhận cổ phiếu mới theo tỷ lệ đã đăng ký.
- Giao dịch chứng khoán: Cổ phiếu mới phát hành sẽ được chuyển
đến tài khoản chứng khoán của các cổ đông và sẽ được giao dịch trên sàn
chứng khoán sau khi quá trình phát hành được hoàn thành.
Trong trường hợp phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn, công ty cổ
phần có thể sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành mới để đầu tư vào
các hoạt động kinh doanh mới hoặc để thanh toán các khoản nợ.
2. Loại hình doanh nghiệp nào được phép tự phát hành tại Việt Nam?
Để tự phát hành thành công, TCPH cần có đặc điểm gì?
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần
là được phép phát hành chứng khoán.
+ Để tự phát hành thành công, TCPH cần có đặc điểm:
Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng
trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào
bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt
chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát
hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông
lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở
lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng
của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20%
vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu
trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ
phiếu của đợt chào bán
3. Bảo lãnh phát hành là gì? Nêu các hình thức bảo lãnh phát hành?
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành
nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để
bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết hoặc cố
gắng tối đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức phát hành.
+ Các hình thức bảo lãnh phát hành:
- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là hình thức bảo lãnh theo đó tổ
chức bảo lãnh cam kết bán hết chứng khoán phát hành với giá và số lượng
chứng khoán đã xác định trong hợp đồng bảo lãnh phát hành.
- Bảo lãnh với cố gắng tối đa: là hình thức bảo lãnh theo đó tổ chức
bảo lãnh sẽ cố gắng hết mức để bán số chứng khoán phát hành. Nếu số
chứng khoán phát hành không bán hết thì số chứng khoán này sẽ được trả
lại cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh sẽ hưởng phí bảo lãnh tương
ứng với số chứng khoán bán được.
- Bảo lãnh tất cả hoặc không : trong phương thức này, tổ chức phát
hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định,
nếu không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành. Tổ chức bảo
lãnh phải trả lại tiền cho các nhà đầu tư đã mua chứng khoán.
- Bảo lãnh tối thiểu – tối đa: Cụ thể bên phát hành sẽ yêu cầu tổ chức
bảo lãnh được tự do chào bán toàn bộ chứng khoán đạt mức tối đa. Trong
trường hợp chứng khoán bán ra có số lượng thấp hơn cả mức sàn quy định
thì toàn bộ đợt phát hành sẽ hủy bỏ.
4. Nêu các nghiệp phát hành thêm cổ phiếu phải điều chỉnh giá
tham chiếu của cổ phiếu trong ngày GDKHQ
Khi một công ty phát hành thêm cổ phiếu, giá trị của các cổ phiếu
đang lưu hành trên thị trường cũng bị ảnh hưởng. Do đó, để phản ánh
đúng giá trị thực của cổ phiếu sau khi phát hành thêm, ngày giao dịch
không hưởng quyền (GDKHQ) sẽ được điều chỉnh giá tham chiếu của cổ
phiếu. Các nghiệp vụ liên quan đến điều chỉnh giá tham chiếu trong ngày GDKHQ bao gồm:
- Xác định tỷ lệ phát hành thêm: Tỷ lệ phát hành thêm được tính
bằng cách chia số cổ phiếu phát hành thêm cho số cổ phiếu đang lưu
hành trên thị trường trước khi phát hành thêm.
- Điều chỉnh giá tham chiếu: Giá tham chiếu của cổ phiếu sau khi
phát hành thêm sẽ được điều chỉnh dựa trên tỷ lệ phát hành thêm. Công
thức điều chỉnh giá tham chiếu như sau:
Giá tham chiếu mới = Giá tham chiếu cũ x (1 / (1 + tỷ lệ phát hành thêm))
- Cập nhật giá tham chiếu trên hệ thống giao dịch: Sau khi điều
chỉnh giá tham chiếu, thông tin về giá tham chiếu mới sẽ được cập nhật
trên hệ thống giao dịch của sàn chứng khoán, giúp nhà đầu tư dễ dàng
theo dõi và đưa ra quyết định giao dịch phù hợp.
- Giao dịch cổ phiếu sau khi điều chỉnh giá tham chiếu: Nhà đầu tư
có thể tiếp tục mua bán cổ phiếu với giá tham chiếu mới từ ngày GDKHQ
trở đi. Giá cổ phiếu sau khi điều chỉnh thường sẽ thấp hơn giá trước khi
phát hành thêm, phản ánh việc tăng số lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường.
5. Ngày 2/6/2022, Sở GDCK Hồ Chí Minh đã có thông báo về ngày
đăng ký cuối cùng nhận cổ tức bằng tiền mặt và phát hành cổ
phiếu để tăng vốn của công ty cổ phần chứng khoán Sài gòn SSI như sau:
Ngày chốt danh sách cổ đông: 23/6/2022 Ngày dự kiến giao dịch: 20/7/2022
+ Trả cổ tức năm 2021 bằng tiền mặt: tỷ lệ thực hiện 10%.
+ Phát hành cổ phiếu mới theo tỷ lệ 2:1, giá phát hành là 15000đ/cp.
Biết rằng thống kê giá cổ phiếu SSI như sau: Ngày Giá đóng Giá mở cửa Giá cao Giá thấp giao dịch cửa nhât nhất 21/6/202 18300 18350 19900 18050 2 20/6/202 19200 20650 21300 19200 2
Yêu cầu: Tính giá trần, giá sàn của cổ phiếu SSI trong ngày giao
dịch không hưởng quyền nhận cổ tức bằng tiền mặt và phát hành cổ phiếu để tăng vốn.
- Giá điều chỉnh đóng cửa: giá đóng cửa - tiền cổ tức
Giá điều chỉnh đóng cửa ngày 20/6/2022: 19200 - (19200 x 10%) = 17280 đồng/cổ phiếu
- Giá trần: Giá điều chỉnh đóng cửa x 1.07
Giá trần của SSI trong ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức bằng
tiền mặt và phát hành cổ phiếu để tăng vốn: 17280 x 1.07 = 18498.6 đồng/cổ phiếu
- Giá sàn: Giá điều chỉnh đóng cửa x 0.93
Giá sàn của SSI trong ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức bằng
tiền mặt và phát hành cổ phiếu để tăng vốn: 17280 x 0.93 = 16038.4 đồng/cổ phiếu.
6. Ngày 11/7/2018, Sở GDCK Hà Nội tổ chức phiên đấu thầu trái
phiếu chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành với tổng khối
lượng gọi thầu 500 tỷ đồng trái phiếu thời hạn 5 năm, mệnh giá
1.000.000 VNĐ/TP, lãi suất trần 3.45%, trả lãi hàng năm, hình
thức đấu thầu đa giá. Tới thời điểm mở thầu có 6 thành viên dự thầu: Thành viên tham Lãi suất đặt thầu Khối lượng đặt gia đặt thầu (%) thầu ( tỷ đồng) A 3.5 100 B 3.45 125 C 3.4 215 D 3.42 50 E 3.38 80 F 3.35 120 Yêu cầu:
a. Tính lãi suất trúng thầu của mỗi đơn vị trúng thầu
b. Tính số tiền nhà đầu tư B phải nộp thêm sau khi trúng thầu ( nếu trúng)
c. Tính tiền lãi định kỳ mà các nhà đầu tư nhận được hàng năm. NĐT Lãi suất đặt Khối lượng Tích luỹ Khối lượng thầu (%) đặt thầu (tỷ trúng thầu đồng) (Tỷ đồng) F 3.35 120 120 120 E 3.38 80 200 200 C 3.4 215 415 215 D 3.42 50 465 50 B 3.45 125 590 135 A 3.5 100 690 0
a. Lãi suất trúng thầu của NĐT: B: 3.45% C: 3.4% D: 3.42% E: 3.38% F: 3.35%
b. Số tiền phải nộp thêm = Khối lượng đặt thầu x (Lãi suất trúng thầu - Lãi suất đặt thầu)
Số tiền phải nộp thêm của nhà đầu tư B = 125 tỷ đồng x (3.45% - 3.45%) = 0 đồng
c. Tiền lãi định kỳ hàng năm = Khối lượng đặt thầu x Lãi suất trúng thầu
- Nhà đầu tư B: 125 tỷ đồng x 3.45% = 4.3125 tỷ đồng
- Nhà đầu tư C: 215 tỷ đồng x 3.4% = 7.31 tỷ đồng
- Nhà đầu tư D: 50 tỷ đồng x 3.42% = 1.71 tỷ đồng
- Nhà đầu tư E: 80 tỷ đồng x 3.38% = 2.704 tỷ đồng
- Nhà đầu tư F: 120 tỷ đồng x 3.35% = 4.02 tỷ đồng
7. Ngày 25/11/2017, công ty Lọc dầu Dung Quất BSR tổ chức phiên
IPO tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh theo
hình thức đấu giá cạnh tranh với tổng khối luợng cổ phiếu chào
bán là 206,8 triệu cổ phần. Giá khởi điểm 13.400 đồng /cp. Mệnh
giá 10.000 đồng/cp. Tại thời điểm đóng thầu có dữ liệu sau: Nhà đầu tư Giá đặt thầu (nghìn Khối lượng đặt thầu đồng) ( triệu cp) A 13.4 25 B 19.2 150 C 22 100 D 40 50 E 20 35 Yêu cầu:
a. Tính khối lượng trúng thầu của mỗi nhà đầu tư
b. Tính giá trúng thầu bình quân của đợt phát hành
c. Số tiền nhà đầu tư B phải nộp thêm ( nếu trúng thầu) NĐT Giá đặt thầu Khối lượng Tích luỹ Khôi lượng (nghìn đồng) đặt thầu trúng thầu (triệu cp) (triệu cp) D 40 50 50 50 C 22 100 150 100 E 20 35 185 35 B 19.2 150 335 21.8 A 13.4 25 360 0
a. Khối lượng trúng thầu của : - NĐT D: 50tr cp - NĐT C: 100tr cp - NĐT E: 35tr cp - NĐT B: 21.8tr cp b.
- Tổng giá trúng thầu của các nhà đầu tư là: (19.2 x 21.8) + (22 x 100) + (40
x 50) + (20 x 35) = 5.318,56 tỷ đồng
- Tổng khối lượng trúng thầu của các nhà đầu tư là: 21.8 + 100 + 50 + 35 = 206.8 triệu cp
Giá trúng thầu bình quân của đợt phát hành là: 5.318,56 tỷ đồng /206.8 triệu cp = 25.71 nghìn đồng/cp
c. Số tiền NĐT B phải nộp thêm: Câu 1 0.5 Câu 2 0.5 Câu 3 0.5 Câu 4 0.5 Câu 5 2 Câu 6 3 Câu 7 3 Tổng 10