












Preview text:
    lOMoAR cPSD| 45936918 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  KHOA LUẬT   ***       
BÀI KIỂM TRA HỌC PHẦN      Môn học 
: Lịch sử về Nhà nước và pháp luật    Giảng viên 
 : TS. Nguyễn Minh Tuấn 
Sinh viên thực hiện  : Uông Vũ Trang Linh  Lớp  : K66D  Mã sinh viên  21061176              Hà Nội, 2022        lOMoAR cPSD| 45936918  I. 
Bắt buộc (3 điểm)   
Câu 1: Học phần Lịch sử Nhà nước và pháp luật thế giới giúp ích gì cho  anh/chị? 
Lịch sử Nhà nước và pháp luật thế giới là một khoa học pháp lý tưởng chừng 
là khô khan nhưng thực sự môn học này khiến em cảm thấy rất thú vị, phát triển 
tư duy và tiếp thu được nhiều điều mới.  Về kiến thức:   
- Em có được cái nhìn tổng quan, kiến thức nền tảng về lịch sử hình thành, phát 
triển Nhà nước và pháp luật qua các thời kỳ từ thời cổ đại cho đến hiện đại ở các  khu vực trên thế giới; 
- Qua quá trình trau dồi kiến thức, em nhận ra được sự ảnh hưởng tác động của 
vị trí địa lý, quan điểm, văn hóa ở phương Đông và phương Tây lên tiến trình 
hình thành Nhà nước và pháp luật ở các quốc gia; 
- Sự sáng tạo của con người thời xưa trong xã hội cũng là một kiến thức thú vị 
như những bộ luật sơ khai ở thời cổ đại: Bộ luật Urnammu, Bộ luật 
Hammurabi,... Con người ở các thời kỳ trước đây đã có tinh thần thượng tôn  pháp luật cao; 
- Ngoài ra, còn là các hình thức tổ chức bộ máy Nhà nước, phân chia tầng lớp, 
các cơ quan trong bộ máy nhà nước.  Về kĩ năng:    - 
Kĩ năng bình luận, đánh giá, đưa ra quan điểm cá nhân về các vấn đề liên 
quan như: bình luận điều luật; 
- Đọc giáo trình, đặt ra nhưng câu hỏi cho bản thân, liên hệ vấn đề để từ đó có 
cái nhìn sâu hơn về kiến thức bài học.        lOMoAR cPSD| 45936918 
Câu 2: Cá nhân anh/chị muốn tìm hiểu sâu hơn nội dung gì khi có điều kiện?  Vì sao?   
Cá nhân em muốn tìm hiểu, phân tích sâu hơn về Nhà nước và pháp luật thời 
cổ đại vì tuy thời kỳ đó Nhà nước và pháp luật ở các quốc gia còn sơ khai, chưa 
phát triển nhưng em nhận thấy được sự sáng tạo trong việc thành lập nên các 
kiểu Nhà nước, các Bộ luật của họ. Chính từ sự sơ khai đó, con người kế thừa, 
phát triển hoàn chỉnh hơn và cái khởi đầu ấy khiến em thấy rất thú vị và muốn đi 
sâu vào nhiều khía cạnh hơn nữa. Ví dụ như ở Bộ luật Hammurabi, về quy định 
trách nhiệm của thẩm phán nếu phát hiện lỗi trong văn bản xử một vụ kiện thì sẽ 
bị phạt rất nặng đến 12 lần tiền yêu cầu bồi thường, đồng thời cũng bị tước chức 
vụ vĩnh viễn. Có thể thấy, tư duy tiên tiến, sáng tạo của con người ở thời kỳ đầu. 
Vì vậy, nếu có điều kiện, em muốn khám phá nhiều khía cạnh hơn về Nhà nước 
và pháp luật ở thời kỳ này.  II. 
Tự chọn (7 điểm)   
Chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa Hiến pháp, tổ chức bộ máy Nhà 
nước của Anh và Hoa Kỳ sau Cách mạng tư sản?  1. 
Hiến pháp của Anh và Hoa Kỳ 
1.1. Điểm giống nhau   
- Về nhánh quyền lập pháp: cả Anh và Hoa Kỳ đều giao cho Nghị viện;   
- Cả hai bản Hiến pháp đều quy định quyền con người và thể chế chính trị;   
- Là Hiến pháp hình thái kinh tế tư bản chủ nghĩa;    - 
Đều có sự kế thừa, phát triển từ các quy định trong Bản Đại hiến chương  Magna Carta của Anh. 
1.2. Điểm khác nhau        lOMoAR cPSD| 45936918 
Về phân loại và nguồn gốc:   
- Ở nước Anh: Hiến pháp bất thành văn - là những quy phạm được hình thành 
theo tập tục, truyền thống, các đạo luật của nghị viện, án lệ của tòa án tối cao về 
tổ chức quyền lực Nhà nước và không được ghi nhận là Luật Cơ bản của Nhà  nước; 
- Ở Hoa Kỳ: Hiến pháp thành văn – được Hội nghị lập hiến tổ chức ở 
Philadenphia, do George Washington làm Chủ tịch Hội nghị và thông qua Hiến 
pháp 17-9-1787; ngày 4-3-1789, Hiến pháp được chính quyền các bang phê  chuẩn. 
Về bối cảnh hình thành:    - 
Ở nước Anh: Từ chế độ quân chủ sang chế độ chính trị coi Nghị viện là tối 
cao (Parliamentary supremacy). Hiến pháp bất thành văn ở Anh phản ánh quá 
trình đấu tranh lâu dài giữa giai cấp tư sản với quý tộc cũ, lịch sử Anh là một tiến 
trình phát triển lâu dài hơn là sự thay đổi đột ngột; 
- Ở Hoa Kỳ: Từ chế độ thuộc địa sang độc lập. Cuộc cách mạng tư sản Mỹ đã 
giải phóng 13 bang thuộc địa khỏi sự thống trị của thực dân Anh, đưa tư sản lên 
cầm quyền và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nghĩa tư bản phát triển. 
Về quyền lực tối cao:    - 
Khác với các nước có Hiến pháp thành văn, ở Anh, Nghị viện có quyền lực 
vô cùng tối cao, có thể thông qua bất kỳ đạo luật nào, về bất kỳ vấn đề gì. Các 
luật do Nghị viện ban hành có hiệu lực tối cao và là nguồn cuối cùng của pháp 
luật. Nghị viện Anh có khá nhiều quyền nên nhà Hiến pháp học của Anh là 
Enoche Powel đã viết: “Ngoài lịch sử Nghị viện, nước Pháp vẫn có lịch sử của 
mình. Nhưng nếu bỏ qua lịch sử Nghị viện, nước Anh không còn tồn tại”. Nhận        lOMoAR cPSD| 45936918 
xét này cũng rất phù hợp với câu châm ngôn nổi tiếng về Nghị viện Anh: “Nghị 
viện có thể làm được tất cả trừ việc biến người đàn ông thành người đàn bà”;  - 
Ở Hoa Kỳ, Hiến pháp là văn bản pháp lý có quyền lực tối cao giới hạn quyền 
lực của chính quyền liên bang và chính quyền tiểu bang, bảo vệ các quyền của 
con người, tự do cá nhân. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp ở Mỹ phức tạp hơn, chỉ 
trong hai trường hợp và có hiệu lực khi có sự chấp thuận của ¾ số bang: 
• Có 2/3 số phiếu thuận tại mỗi viện thì Nghị viện có thể khởi xướng việc  sửa đổi; 
• Cơ quan lập pháp của 2/3 số bang có thể yêu cầu Nghị viện Liên bang 
triệu tập một đại hội toàn quốc để bàn về việc sửa đổi Hiến pháp.  Về nội dung:    - 
Hiến pháp bất thành văn của Anh   
Như đã nói ở trên, Hiến pháp bất thành văn của Anh được cấu thành từ nhiều 
loại nguồn khác nhau như: tập quán chính trị; văn bản lập pháp do Nghị viện ban 
hành liên quan đến tổ chức bộ máy Nhà nước; các văn bản quy phạm pháp luật 
liên quan đến quyền con người, quyền công dân, thậm chí có cả những quy định 
từ Bản Đại hiến chương Magna Carta. Một số tập quán chính trị quan trọng có  thể kể đến như: 
• Tập quán nguyên tắc chữ ký thứ hai: đáng nhẽ ra người ký là người chịu 
trách nhiệm nhưng ở Nhà nước Anh, văn bản của Nhà vua muốn có hiệu 
lực cần phải có chữ ký thứ hai của Thủ tướng hoặc Bộ trưởng và Nhà vua 
không phải chịu trách nhiệm về chữ ký đó. Sở dĩ đó là vì Nữ hoàng Anh 
tồn tại mang tính chất biểu tượng cho sự hòa bình và thống nhất của quốc  gia;        lOMoAR cPSD| 45936918 
• Nguyên tắc trách nhiệm Chính phủ: Chính phủ phải chịu trách nhiệm  trước Hạ Nghị viện; 
• Nguyên tắc nhà vua trị vì mà không cai trị: Nhà vua chỉ bị phạt vì tội phản  quốc; 
• Nữ hoàng Anh không thể bổ nhiệm một người nào khác làm Thủ tướng 
ngoài người làm thủ lĩnh của đảng chiếm đa số ghế.  - 
Hiến pháp thành văn của Mỹ   
• Cơ cấu: gồm 7 điều, 4000 từ quy định về Nghị viện, nguyên thủ quốc gia, 
bầu cử, vai trò, quyền hạn, pháp viện tối cao, các quyền công dân, các tu 
chính án,.. Các điều khoản rất ngắn gọn, tổng quát, dễ hiểu nhưng quy 
định rất cụ thể, chi tiết các vấn đề; 
• Ngoài ra còn có các tu chính án trong Hiến pháp Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, 
cho đến nay có 27 tu chính án trong đó mười tu chính đầu tiên của Hiến 
pháp Hoa Kỳ năm 1791 là sự kế thừa và phát triển từ các quy định của bản 
Đại Hiến chương Magna Carta về các nguyên tắc tố tụng chuẩn tắc và 
nguyên tắc mọi người được bảo vệ bình đẳng trước luật pháp. 
2. Tổ chức bộ máy Nhà nước của Anh và Hòa Kỳ 
2.1. Cơ quan lập pháp: Nghị viện 
2.1.1. Điểm giống nhau:    - 
Được hình thành sau thắng lợi Cách mạng tư sản, cả hai Nhà nước Anh và 
Mỹ thời cận đại đều dựa trên thuyết tam quyền phân lập, trong đó Nghị viện ở cả 
hai nước đều có chức năng lập pháp;  - 
Chế độ hai viện: Thượng Nghị viện và Hạ Nghị viện, đa số hình thành theo  bầu cử;  - 
Mục đích: kiềm chế đối trọng lẫn nhau tạo ra sự cạnh tranh, hạn chế quyền 
lực mỗi bên trong Nghị viện nhăm quản lý, điều hành bộ máy Nhà nước tốt hơn;        lOMoAR cPSD| 45936918  - 
Nghị viện có quyền lực lớn, ưu thế hơn với các cơ quan Nhà nước khác.   
2.1.2. Điểm khác nhau: 
Về cách thức thành lập:  - 
Số lượng đại biểu ở hai nước khác nhau. Ở Anh, Thượng Nghị viện gồm 
1185 thượng nghị sĩ không phải do dân bầu, Hạ Nghị viện gồm 653 hạ nghị sĩ. Ở 
Mỹ, Thượng Nghị viện có 100 nghị sĩ, được bầu từ các bang, mỗi bang có hai 
thượng nghị sĩ, Hạ Nghị viện có khoảng 435 người.  - 
Cách thức thành lập Thượng Nghị viện:   
• Thượng Nghị viện Anh (Viện nguyên lão) được hình thành từ bốn nguồn: 
những quý tộc có phẩm hàm từ bá tước trở lên thì được cha truyền con nối, 
thủ tướng hết nhiệm kỳ, thủ lĩnh tôn giáo đương thời và một số đại tư sản 
quý tộc do Hoàng đế bổ nhiệm; 
• Thượng Nghị viện ở Mỹ là cơ quan đại diện của các bang. Nhiệm kỳ 6 năm, 
hai năm thì bầu lại 1/3, do dân chúng của bang đó trực tiếp bầu ra. Phó 
Tổng thống đương nhiên là Chủ tịch Thượng Nghị viện. Những người được 
bầu phải từ 30 trở lên, có 9 năm là công dân Mỹ.  - 
Cách thức thành lập Hạ Nghị viện:   
• Ở Anh: Viện dân biểu do đại diện các tầng lớp nhân dân bầu ra. Nhiệm kỳ 
là 3 năm, cử tri phải từ 21 tuổi. Gần một nửa số hạ nghị sĩ là những người 
được bầu tư những “ thị trấn hoang tàn”; 
• Ở Mỹ: là cơ quan dân biểu do dân ở các tiểu bang bầu, có nhiệm kỳ 2 năm. 
Số hạ nghị sĩ được bầu theo tỷ lệ số dân mỗi bang, ít nhất mỗi bang 1 nghị 
sĩ. Cử tri từ 25 tuổi đổ lên, là công dân Hoa Kỳ ít nhất 7 năm, ở thời điểm 
được bầu phải là cư dân bang mà người đó chọn.  Về chức năng:        lOMoAR cPSD| 45936918  - 
Ở Nghị viện Anh: cả hai đều có quyền tham gia xây dựng luật và trình dự 
án luật. Thượng viện nghiên cứu, xem xét các dự thảo luật mà Hạ viện đã thông 
qua. Hạ viện là thông qua các đạo luật, chủ trương, chính sách lớn về kinh tế, xã 
hội, v.v... Thượng viện không có quyền ngăn cản việc thông qua luật của Hạ viện 
mà chỉ có thể trì hoãn, đề nghị xem xét;  - 
Ở Nghị viện Mỹ: hai viện có quyền đưa ra văn bản pháp lý trừ các dự luật 
về thu ngân sách, thông qua cùng một phiên bản giống như của dự thảo luật, nếu 
có khác biệt, chúng có thể được giải quyết bởi một ủy ban hội nghị mà trong đó 
có cả thành viên của hai viện. Thượng viện có chức năng đặc biệt là kiểm tra và 
cân bằng quyền lực các thành phần khác trong liên bang. Hạ viện có quyền luận 
tội và Thượng viện có quyền xét xử những hành vi của Tổng thống.  Về quyền hạn:    - 
Thứ nhất, ở Anh áp dụng học thuyết phân quyền mềm dẻo khiến Nghị viện 
có quyền hạn to lớn còn ở Mỹ thì áp dụng triệt để, cứng rắn học thuyết tam 
quyền vì vậy nên Nghị viện Mỹ không lớn bằng Nghị viện Anh;  - 
Thứ hai, Nghị viện Anh có quyền lập pháp, quyền quyết định ngân sách và 
thuế, quyền giám sát hoạt động của các nội các, bầu hoặc bãi nhiệm thành viên 
của nội các. Nghị viện Mĩ có quyền thông qua các đạo luật, sửa đổi và bổ sung 
dự án luật, dự án ngân sách của tổng thống bổ nhiệm, phê chuẩn, bãi bỏ các điều 
ước quốc tế đã kí kết;  - 
Thứ ba, ở Anh ban đầu Thượng viện có uy quyền hơn Hạ viện nhưng sau đó 
quyền hạn của Hạ viện ngày càng phát triển. Ở Mỹ, khó có thể phân chia viện 
nào có nhiều quyền lực hơn. 
2.2. Cơ quan hành pháp:   
Cơ chế hình thành:        lOMoAR cPSD| 45936918  - 
Ở Chính Phủ Anh, Thủ tướng là người đứng đầu được Hoàng đế bổ nhiệm 
trên cơ sở là thủ lĩnh của Đảng chiếm đa số ghế trong Hạ Nghị viện;  - 
Ở Mỹ, Tổng thống Hoa Kỳ vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng 
đầu hành pháp, do nhân dân bầu ra thông qua đại cử tri đoàn, nhiệm kỳ 4 năm 
nhưng không được tại chức quá hai nhiệm kỳ. Điều kiện ứng cử tổng thống gồm 
có: phải là công dân Hòa kỳ sinh ra ở Hoa Kỳ, ít nhất 35 tuổi và cư trú ít nhất 14  năm tại Hoa Kỳ. 
Nhiệm vụ, quyền hạn:    - 
Thủ tướng Anh có quyền bổ nhiệm, bãi miễn các thành viên của Chính Phủ; 
xác định nhiệm vụ, lịch trình hoạt động của Chính Phủ; ban hành các văn bản 
pháp quy thuộc thẩm quyền; quyền ký các điều ước, hiệp ước quốc tế; quyền làm 
đơn từ chức bất cứ lúc nào. Nhìn chung, nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng 
Anh được quy định khá cụ thể, rõ ràng.  - 
Quyền hành pháp của Tổng thống Hợp chủng quốc Hoa Kỳ không được 
quy định cụ thể mà mang tính trừu tượng, tổng quát. Chính vì vậy mà Tổng 
thống có những quyền hạn rộng lớn để điều hành công việc quốc gia và các hoạt 
động của chính quyền liên bang. Tổng thống Hoa Kỳ có rất nhiều thực quyền 
trong các lĩnh vực: lập pháp, hành pháp, đối ngoại, quân đội, tư pháp, trường hợp  khẩn cấp. 
Đối với nguyên thủ quốc gia không giống như ở Hoa Kỳ, nguyên thủ quốc 
gia Anh là người đứng đầu bộ máy Nhà nước, hình thành theo hình thức truyền 
ngôi cho con trai, nếu không có con trai thì truyền ngôi cho con gái, chủ yếu 
mang tính biểu tượng cho sự thống nhất và bền vững quốc gia, dân tộc. Nữ 
hoàng Anh trị vì nhưng không cai trị. 
2.3. Cơ quan tư pháp:        lOMoAR cPSD| 45936918 
2.3.1. Điểm giống nhau    - 
Hệ thống tư pháp ở Anh và Mỹ đều xây dựng được Tòa phúc thẩm, phân 
chia xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. 
2.3.2. Điểm khác nhau 
Cơ cấu phân chia cấp tòa:  -  Ở Anh:        Thượng Nghị viện  Hội đồng Cơ mật           
Tòa phúc thẩm – Court of     
Appeal ( Tòa Dân sự chuyê n trách   
và Tòa Hình sự chuyên trách )     
Tòa cấp cao – High court of Ju stice ( Tòa đại 
pháp chuyên trách, Tòa gia đình, T òa nữ hoàng)      Tòa Hình sự Trung  ương – Crown Court      Tòa Địa hạt – County  Tòa Pháp quan –    Magistrater’s Courts     
• Ở cấp thấp nhất: Tòa Địa hạt có thẩm quyền chính là quyết định các vấn đề 
dân sự nhỏ. Tòa Pháp quan là tòa thấp nhất trong hệ thống Tòa Hình sự, là        lOMoAR cPSD| 45936918 
tòa án quan trọng nhất vì hầu hết các vụ án hình sự được xét xử sơ thẩm tại  tòa này; 
• Tòa Hình sự Trung ương là sản phẩm của quá trình phát triển Tòa Hình sự 
qua nhiều thế kỷ, là một trong ba Tòa án cấp cao ở Anh được thành lập theo 
Đạo luật Tòa án 1971. Như đã ghi trên sơ đồ, đây là tòa án cấp trên của Tòa  Pháp quan; 
• Tòa cấp cao được hình thành từ sự sát nhập các Tòa đại pháp chuyên trách, 
Tòa gia đình, Tòa nữ hoàng; 
• Trên Tòa cấp cao là Tòa phúc thẩm cũng được hợp nhất từ hai Tòa án  chuyên trách; 
• Đạo luật năm 1876 ghi nhận sự thành lập Ủy ban Tư pháp đặc biệt của 
Thượng Nghị viện, là cấp xét xử phúc thấm cuối cùng ở Anh.  - Ở Mỹ:   
Hệ thống tư pháp ở Mỹ gồm: Tòa án Tối cao (các thẩm phán được Tổng 
thống bổ nhiệm với sự chấp thuận của Thượng viện), 13 tòa phúc thẩm, 94 tòa 
các quận và 2 tòa xét xử đặc biệt. 
• Tòa án Tối cao là tòa án cấp cao nhất ở Hoa Kỳ, do Hiến pháp đặc biệt lập 
ra. Quyết định của Tòa án Tối cao không thể được chuyển lên phúc thẩm ở 
bất kỳ tòa án nào khác. Quyền hạn pháp viện tối cao gồm phán xét tính hợp 
hiến của các đạo luật, ngoài ra Tòa án có quyền giải thích Hiến pháp và các  đạo luật; 
• Cấp thứ hai là các Tòa phúc thẩm giúp giảm bớt gánh nặng cho Tòa án Tối 
cao gồm 12 Tòa phúc thẩm cho các khu vực và Tòa Phúc thẩm Hợp chủng 
quốc cho liên bang. Tòa phúc thẩm xem xét lại các quyết định của tòa án 
quận trong khu vực của mình, xem xét các lệch của các cơ quan quản lý độc 
lập. Tòa Phúc thẩm liên bang có quyền tài phán trong cả nước;        lOMoAR cPSD| 45936918 
• Dưới là các tòa án quận. Mỗi tòa có ít nhất 2 thẩm phán; 
• Có 2 tòa án đặc biệt có quyền tài phán trong cả nước đối với một số loại 
nhất định các vụ án. Tòa Thương mại Quốc tế xử những vụ liên quan đến 
thương mại và thuế quan quốc tế. Tòa án về Các yêu sách liên bang có 
quyền tài phán đối với hầu hết các yêu sách về thiệt hại tiền bạc đối với 
Hợp chúng quốc, những tranh chấp về các hợp đồng liên bang, những việc 
chính quyền liên bang “chiếm giữ” tài sản riêng một cách không hợp pháp, 
và nhiều loại yêu sách khác đối với Hợp chúng quốc.  Nhận xét chung:    -  Hệ thống tư pháp Anh:   
• Hệ thống tòa án ở Anh khá phức tạp với nhiều tòa, nhiều quy định đặc biệt, 
trường hợp ngoại lệ liên quan đến việc lựa chọn tòa sơ thẩm và phúc thẩm 
phù hợp ở một số loại vụ việc. Hệ thống tòa án Anh quốc có hai cấp tòa 
hình sự và ba cấp toàn dân sự có thẩm quyền xét xử sơ thẩm, gây nên sự 
chồng chéo về thẩm quyền xét xử; 
• Hệ thống tòa án ở Anh chia hai nhánh Tòa Dân sự và Tòa Hình sự nên đối 
với một số vụ việc khó bóc tách rõ ràng hai nhánh để giao cho tòa án rất dễ 
gây sự xung đột trong thẩm quyền giải quyết.  -  Hệ thống tư pháp Mỹ:   
• Hệ thống tòa án ở Mỹ đã có sự phân chia cấp bậc rõ ràng hơn từ Tòa án Tối 
cao cho đến tòa phúc thẩm, sơ thẩm.        lOMoAR cPSD| 45936918