Bài kiểm tra Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Dưới đây là bảng so sánh tóm tắt hình thức chính thể, bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị của nhà nước Tư sản Mỹ thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh và thời kỳ hiện nay.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Phạm Văn Bình 23068003 Lớp QH-2023-L-VB2 (A3) hệ vừa học vừa làm
BÀI KIỂM TRA GIỮA MÔN
LỊCH S NHÀ NƯỚC PHÁP LUẬT THẾ GIỚI
Đề bài: Hãy trình bày những hiểu biết về hình thức chính thể, bộ máy nhà nước h
thống chính trị của nhà nước sản Mỹ thời kỳ chủ nghĩa bản tự do cạnh tranh. So
sánh với thời k hiện nay
Bài làm:
1. Giới thiệu về Hợp chủng quốc Hoa Kỳ sự ra đời của nhà nước bản Mỹ
thông qua cuộc Cách mạng sản (1775-1783)
Ngày nay, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (United States of America), thường được gọi
tắt Mỹ, một quốc gia cộng a lập hiến liên bang bao gồm 50 tiểu bang một
quận liên bang. Quốc gia này nằm trung tâm Bắc Mỹ, i 48 tiểu bang quận liên
bang Washington, D.C. nằm giữa Thái Bình Dương Đại y Dương, giáp với Canada
phía bắc Mexico phía nam. Tiểu bang Alaska nằm phía tây bắc lục địa, giáp
với Canada phía đông Nga phía y qua eo biển Bering. Tiểu bang Hawaii một
quần đảo giữa Thái Bình Dương. Hoa Kỳ cũng 14 lãnh thổ trên khắp thế giới [1].
Vào thế k XIV, XV, các ớc châu Âu đã tiến hành xâm lược châu Mỹ, thực
dân Anh nhiều thuộc địa nhất. Đến năm 1732, thực n Anh đã thiết lập 13 vùng
thuộc địa (13 bang thuộc địa). Lúc này 13 bang chưa pháp luật riêng, tất c các bang
đều phải tuân thủ pháp luật của Mỹ. Quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa dân tộc đã nh
thành nên giai cấp sản dân tộc Bắc Mỹ, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều n của
hội phong kiến, dẫn đến mâu thuẫn hội phát triển cao. Để giải quyết mâu thuẫn, giai
cấp sản dân tộc Bắc Mỹ đã lãnh đạo nhân dân tiến hành chiến tranh giành độc lập.
Cuộc đấu tranh này cũng ch mạng sản, người lãnh đạo là giai cấp sản
nhằm xoá bỏ tàn tích của hội phong kiến, mở đường cho quan hệ sản xuất bản chủ
nghĩa. [2]
Nguyên nhân sâu xa của cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa
Bắc Mỹ bắt nguồn từ sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
trong khi chính quyền thực dân Anh vẫn duy trì nhiều chính sách kìm hãm sự phát triển
kinh tế của thuộc địa. C thể, chính ph Anh ban hành nhiều đạo luật hạn chế công
thương nghiệp của các thuộc địa, đồng thời áp đặt các loại thuế mới để tăng nguồn thu
cho chính quốc sau chiến tranh với Pháp. u thuẫn giữa hai bên ngày càng trở nên gay
gắt khi chính quyền Anh tăng cường các biện pháp can thiệp vào công việc nội bộ của
thuộc địa, hạn chế quyền tự trị không cho phép thuộc địa đại diện trong Nghị viện.
Chính sách cai tr khắc của Anh đã châm ngòi cho phong trào đấu tranh giành độc
lập của nhân dân 13 bang thuộc địa.
Bắt đầu cho phong trào đấu tranh giành độc lập Mỹ sự kiện Boston Tea Party
(12/1773) - người dân thuộc địa phản đối chính sách thuế trà của Anh bằng cách ném
trà xuống biển, sau đó các mốc:
Năm 1774: Hội nghị Lục địa lần thứ nhất được triệu tập, yêu cầu Anh trao trả các
quyền tự do cho thuộc địa.
Năm 1775: Chiến tranh bùng nổ tại Lexington Concord.
Phạm Văn Bình 23068003 Lớp QH-2023-L-VB2 (A3) hệ vừa học vừa m
Năm 1776: Tuyên ngôn Độc lập được kết, tuyên bố 13 thuộc địa các bang
độc lập, không còn thuộc Anh.
Năm 1781: Quân đội Anh đầu hàng tại Yorktown, kết thúc chiến tranh.
Năm 1783: Hiệp ước Paris được kết, chính thức công nhận nền độc lập của
Hoa Kỳ. [2]
Kết quả của cuộc Cách mạng sản Mỹ sự ra đời của một nhà nước mới, Hợp
chúng quốc Hoa Kỳ. S ra đời của nhà nước sản Mỹ đã xóa bỏ hoàn toàn chế độ
phong kiến tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chủ nghĩa bản Mỹ. Sau
khi dành độc lập những điều khoản quy định của chính quyền sản liên bang đã ban
hành tháng 7/1776: Nhà nước tư sản Mỹ không tổng thống, ngh viện, tòa án; chính
quyền sản các bang quyền tự chủ rất lớn, chính phủ quốc gia không được
quyền áp đặt thuế quan, điều tiết thương mại…lúc y đã không còn phù hợp với thời
đại. Tháng 5/1787, Hội nghị toàn liên bang đã được triệu tập với hai mục đích: xóa bỏ
các điều khoản liên bang xây dựng hiến pháp toàn liên bang. Đến 17/9/1787, Hiến
pháp Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đã được 39/42 đại biểu mặt trong Hội nghị lập hiến tổ
chức Philadenphia kết.
2. Hình thức chính thể của nhà nước sản Mỹ thời kỳ cận đại
Hoa Kỳ, với bản Hiến pháp năm 1787, đã lựa chọn chính thể cộng hòa tổng thống
làm hình thức chính thể của nh. “Chính thể cộng hòa tổng thống một hình thức
chính thể trong đó tổng thống vừa nguyên th quốc gia, vừa người đứng đầu
chính phủ, quyền lực to lớn, do nhân dân trực tiếp (hoặc gián tiếp, do đại cử tri) bầu
ra. Chính ph do tổng thống lập ra, không chức danh Thủ tướng, độc lập với Nghị
viện. Mọi thành viên của chính ph do tổng thống bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước
tổng thống chứ không phải trước Nghị viện (ngh viện)” [3]. Tổng thống Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ do dân bầu bằng đại cử tri, vừa nguyên thủ quốc gia đồng thời người
đứng đầu hành pháp. Tổng thống nhiệm kỳ 4 năm; bất cứ ai công dân Hoa Kỳ từ
35 tuổi trở lên, đã trú Mỹ trên 14 năm đều đủ điều kiện ứng c tổng thống. Việc
bầu cử tổng thống trải qua 02 giai đoạn chính: Giai đoạn 1 (Bầu cử bộ - Bầu cử ng
viên tranh cử Tổng thống) giai đoạn 2 (Bầu cử chính thức - Bầu tuyển cử đoàn). Tổng
thống quyền lực rất lớn trong việc điều hành đất nước, bao gồm quyền lập pháp (đề
xuất luật, phủ quyết luật), hành pháp (bổ nhiệm các thành viên chính phủ, ch huy quân
đội) pháp (bổ nhiệm thẩm phán).
Ưu điểm của chính thể cộng a tổng thống tạo ra sự ổn định chính trị, đảm
bảo tính liên tục và hiệu quả của các chính sách. Tổng thống, với quyền lực tập trung,
thể đưa ra quyết định nhanh chóng dứt khoát trong những tình huống khẩn cấp.
Tuy nhiên, chính thể này cũng nhược điểm tiềm n nguy lạm quyền. Nếu
không chế kiểm soát hiệu quả, tổng thống thể lạm dụng quyền lực của mình,
dẫn đến độc tài chuyên chế. Do đó, việc thiết lập một hệ thống kiểm soát cân bằng
quyền lực rất quan trọng trong chính thể cộng hòa tổng thống.
Phạm Văn Bình 23068003 Lớp QH-2023-L-VB2 (A3) hệ vừa học vừa m
3. Bộ máy nhà nước của nhà nước sản M thời kỳ cận đại
Bộ máy nhà nước sản Mỹ thời kỳ cận đại được tổ chức với ba nhánh chính
lập pháp, hành pháp pháp.
Lập pháp: Nghị viện Hoa Kỳ quan lập pháp lưỡng viện, bao gồm Thượng
nghị viện Hạ nghị viện. Thượng ngh viện gồm hai thượng nghị đại diện cho mỗi
tiểu bang, được bầu bởi quan lập pháp tiểu bang (trước năm 1913) sau đó do
người dân trực tiếp bầu. H nghị viện quan dân biểu do dân các tiếu bang bầu
lên. Theo quy định của Hiến pháp, số hạ nghị sĩ tỉ lệ với dân số tiểu bang (30.000 dân
bầu một h nghị sĩ, nếu dưới 30.000 thì vẫn được bầu một hạ ngh sĩ. Trong cuộc bầu
cử hạ nghị viện đầu tiên thì có 65 hạ nghị sĩ), đến nay khoảng 435 Hạ Nghị (con
số 30.000 đã được điều chỉnh 60.000 dân được bầu 1 hạ nghị sĩ). Ngh viện quyền
ban nh luật liên bang, quyết định ngân ch giám sát hoạt động của nhánh hành
pháp. Mỗi viện đều quyền bỏ phiếu chống lại những văn bản pháp lý đã được viện
kia thông qua. Khi một viên không tán thành thì một ban tham vấn sẽ được thành lập
bao gồm thành viên của cả hai viện, phải đi tới một sự thỏa hiệp đối với cả 2 bên trước
khi dự luật trở thành luật.
Hành pháp: Tổng thống Hoa Kỳ người đứng đầu nhánh hành pháp, quyền
bổ nhiệm các thành viên chính phủ thực thi luật pháp. Tổng thống cũng tổng
lệnh các lực lượng trang chịu trách nhiệm về đối ngoại. Tổng thống được bầu gián
tiếp thông qua đại cử tri, với nhiệm kỳ 4 năm. Tuy nhiên, Thượng nghị viện quyền
xác nhận sự b nhiệm của Tổng thống đối với các quan chức cao cấp đại sứ của chính
quyền Liên bang, cũng như quyền phê chuẩn tất cả các hiệp ước với 2/3 số phiếu thuận.
Để đảm bảo hoạt động của ngành hành pháp tuân thủ pháp luật; Hạ nghị viện quyền
luận tội Thượng nghị viện quyền xét xử (kết tội) những hành vi của Tổng thống.
pháp: Tòa án Tối cao cơ quan pháp cao nhất, quyền giải thích Hiến
pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật. c thẩm phán Tòa án Tối cao do Tổng
thống bổ nhiệm Thượng viện phê chuẩn, với nhiệm kỳ trọn đời. Để tránh sự chuyên
quyền trong xét xử, Hiến pháp quy định kết luận của Tòa án tối cao phải có sự nhất trí
của 6/9 thẩm phán tham gia.
Mỗi nhánh quyền lực đều những chế kiểm soát cân bằng lẫn nhau nhằm
ngăn chặn sự lạm quyền bảo vệ quyền lợi của người dân. dụ, Tổng thống quyền
phủ quyết luật của Nghị viện, nhưng Nghị viện thể bác bỏ quyền phủ quyết đó nếu
đủ 2/3 số phiếu thuận cả hai viện. Tòa án Tối cao thể tuyên bố luật của Nghị
viện vi hiến, nhưng các thẩm phán Tòa án Tối cao lại do Tổng thống bổ nhiệm
Thượng viện phê chuẩn.
4. Hệ thống chính trị của nhà nước sản Mỹ thời kỳ cận đại
Hệ thống chính trị của Hoa Kỳ thời kỳ cận đại (1649-1870) được đặc trưng bởi
chế độ đa đảng nguyên tắc tam quyền phân lập.
Chế độ đa đảng: Trong thời kỳ này, hai đảng chính trị lớn Đảng Dân chủ
Đảng Cộng hòa đã nổi lên cạnh tranh nhau để giành quyền lãnh đạo đất nước. Sự
Phạm Văn Bình 23068003 Lớp QH-2023-L-VB2 (A3) hệ vừa học vừa m
cạnh tranh này được coi lành mạnh và cần thiết cho sự phát triển của nền dân chủ,
giúp đảm bảo rằng các chính sách của chính phủ phản ánh ý chí và lợi ích của đa số
người dân.
Nguyên tắc tam quyền phân lập: Đây nguyên tắc bản trong việc tổ chức
vận hành nhà ớc, theo đó quyền lực nhà nước được phân chia thành ba nhánh độc
lập: lập pháp, hành pháp pháp. Mỗi nhánh quyền lực trách nhiệm riêng, đồng
thời các chế kiểm soát cân bằng lẫn nhau để ngăn chặn sự lạm quyền.
- Ba quan của nhà nước nguồn gốc hình thành khác nhau.
- Ba quan nhiệm kỳ khác nhau.
- Ba quan sự độc lập, kiềm chế kiểm soát lẫn nhau .
Mục đích của việc áp dụng học thuyết này để chống lại sự độc đoán chuyên
quyền, để quyền lực không tập trung duy nhất vào một quan. Chính quyền được xây
dựng phải chính quyền thúc đẩy tự do nhân bản tính thiện của con người.
Mặc hệ thống chính trị này đã chứng minh được tính hiệu quả trong việc bảo
vệ tự do dân chủ, cũng bộc lộ một số hạn chế. Việc phân chia quyền lực giữa ba
nhánh thể dẫn đến sự trì trệ trong quá trình ra quyết định, đặc biệt khi các nhánh
không đồng thuận về một vấn đề nào đó. Tuy nhiên, nhìn chung, hệ thống chính trị của
Hoa Kỳ thời kỳ cận đại đã đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển của nền dân chủ
pháp quyền Mỹ sau này.
5. So sánh với nhà nước Mỹ hiện nay
So với thời kỳ cận đại, nhà nước Mỹ hiện nay vẫn giữ nguyên hình thức chính
thể cộng hòa tổng thống cơ cấu t chức bộ máy nhà ớc gồm ba nhánh: lập pháp
(Nghị viện), nh pháp (Tổng thống) và pháp (Tòa án Tối cao). Tuy nhiên, một số
thay đổi đáng kể trong quyền hạn chế hoạt động của các quan này. Quyền lực
của Tổng thống đã được tăng cường đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực hành pháp quân
sự. Nghị viện vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc lập pháp giám sát hoạt động của
chính phủ, nhưng quyền lực của họ đã phần giảm sút so với trước đây. Tòa án Tối
cao vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc giải thích Hiến pháp bảo vệ quyền công
dân, tuy nhiên, việc bổ nhiệm thẩm phán đã trở nên chính trị hóa hơn, gây tranh cãi về
tính độc lập của tòa án.
Về hệ thống chính trị, Hoa Kỳ vẫn một quốc gia đa đảng với hai đảng lớn
Đảng Dân ch và Đảng Cộng hòa. Tuy nhiên, vai t của các đảng nhỏ và các nhóm lợi
ích khác đã tăng n, làm cho bức tranh chính trị trở nên đa dạng phức tạp hơn.
Nhìn chung, nhà nước Mỹ hiện nay vẫn kế thừa phát triển những nguyên tắc
bản của nhà nước sản thời kỳ cận đại, nhưng đã có những điều chỉnh để thích ứng
với bối cảnh chính trị, kinh tế hội mới. Sự thay đổi này phản ánh bản chất linh
hoạt khả ng thích ứng của Hiến pháp Hoa Kỳ, giúp đảm bảo sự ổn định phát
triển của nhà nước Mỹ trong suốt hơn hai thế kỷ qua.
Phạm Văn Bình 23068003 Lớp QH-2023-L-VB2 (A3) hệ vừa học vừa m
Dưới đây là bảng so sánh tóm tắt hình thức chính thể, bộ máy nhà nước hệ
thống chính trị của nhà nước sản M thời kỳ chủ nghĩa bản tự do cạnh tranh
thời kỳ hiện nay.
Tiêu chí
Thời kỳ chủ nghĩa tư
bản tự do cạnh tranh
(1649-1870)
Thời kỳ hiện nay
Hình thức chính thể
Cộng hoà tổng thống
Cộng hoà tổng thống
Bộ y nhà nước
- Liên bang tư sản
- Liên bang sản
- Tam quyền phân lập triệt
để
- Tam quyền phân lập với
sự phức tạp và tinh vi n
Hệ thống chính tr
- Chế đ hai đảng thay
nhau nắm quyền
- Chế độ hai đảng lớn
(Dân chủ và Cộng hoà)
thống trị
6. Kết luận
thể thấy, từ khi thành lập đến nay, nhà nước Hoa Kỳ đã trải qua một quá trình
phát triển lâu dài bền vững. đã những thay đổi nhất định để thích nghi với bối
cảnh mới, song những giá trị cốt lõi của nền dân chủ Mỹ như tự do, bình đẳng pháp
quyền vẫn được giữ vững phát huy. Sự ổn định phát triển của nhà nước Mỹ được
thể hiện qua việc duy trì hình thức chính th cộng hòa tổng thống cấu bộ máy nhà
nước theo nguyên tắc tam quyền phân lập. Tuy nhiên, những thay đổi trong quyền hạn
chế hoạt động của c quan nhà nước, cũng như sự phát triển của hệ thống
chính trị đa đảng, đã góp phần hoàn thiện nâng cao hiệu quả của bộ máy nhà ớc,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản hội ngày càng phức tạp. Mặc vẫn còn tồn tại
những hạn chế nhất định, như nguy cơ lạm quyền của tổng thống hay sự chính trị hóa
trong bổ nhiệm thẩm phán Tòa án Tối cao, hệ thống chính trị pháp luật của Hoa Kỳ
vẫn được coi một trong những hình dân chủ thành ng nhất trên thế giới. Sự n
định, linh hoạt khả năng thích ứng của hệ thống này đã góp phần đưa Hoa Kỳ trở
thành một cường quốc hàng đầu về kinh tế, quân sự văn hóa.
7. Tài liệu tham khảo
[1]
Nhiều tác giả, “Wikipedia,” [Trực tuyến]. Available:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hoa_Kỳ. [Đã truy cập 20/07/2024].
[2]
PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn, “Phần III. Chương I: Nhà nước pháp luật
một số nước Âu Mỹ Nhật bản thời kỳ cận đại,” trong Giáo trình Lịch s
nhà nước pháp luật thế giới, Nội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Nội, 2023, p. 192.
[3]
GS. TS Hoàng Thị Kim Quế, “Phần 2. Chương VI. Hình thức nhà nước,”
trong Giáo trình luận nhà nước pháp luật, Nội, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Nội, 2022, p. 120.
| 1/5

Preview text:

Phạm Văn Bình – 23068003 – Lớp QH-2023-L-VB2 (A3) hệ vừa học vừa làm
BÀI KIỂM TRA GIỮA MÔN
LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI
Đề bài: Hãy trình bày những hiểu biết về hình thức chính thể, bộ máy nhà nước và hệ
thống chính trị của nhà nước Tư sản Mỹ thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh. So
sánh với thời kỳ hiện nay Bài làm:
1. Giới thiệu về Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và sự ra đời của nhà nước tư bản ở Mỹ
thông qua cuộc Cách mạng tư sản (1775-1783)
Ngày nay, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (United States of America), thường được gọi
tắt là Mỹ, là một quốc gia cộng hòa lập hiến liên bang bao gồm 50 tiểu bang và một
quận liên bang. Quốc gia này nằm ở trung tâm Bắc Mỹ, nơi 48 tiểu bang và quận liên
bang Washington, D.C. nằm giữa Thái Bình Dương và Đại Tây Dương, giáp với Canada
ở phía bắc và Mexico ở phía nam. Tiểu bang Alaska nằm ở phía tây bắc lục địa, giáp
với Canada ở phía đông và Nga ở phía tây qua eo biển Bering. Tiểu bang Hawaii là một
quần đảo ở giữa Thái Bình Dương. Hoa Kỳ cũng có 14 lãnh thổ trên khắp thế giới [1].
Vào thế kỷ XIV, XV, các nước châu Âu đã tiến hành xâm lược châu Mỹ, thực
dân Anh có nhiều thuộc địa nhất. Đến năm 1732, thực dân Anh đã thiết lập 13 vùng
thuộc địa (13 bang thuộc địa). Lúc này 13 bang chưa có pháp luật riêng, tất cả các bang
đều phải tuân thủ pháp luật của Mỹ. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dân tộc đã hình
thành nên giai cấp tư sản dân tộc ở Bắc Mỹ, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều tàn dư của xã
hội phong kiến, dẫn đến mâu thuẫn xã hội phát triển cao. Để giải quyết mâu thuẫn, giai
cấp tư sản dân tộc Bắc Mỹ đã lãnh đạo nhân dân tiến hành chiến tranh giành độc lập.
Cuộc đấu tranh này cũng là cách mạng tư sản, vì người lãnh đạo là giai cấp tư sản và
nhằm xoá bỏ tàn tích của xã hội phong kiến, mở đường cho quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. [2]
Nguyên nhân sâu xa của cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa
Bắc Mỹ bắt nguồn từ sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
trong khi chính quyền thực dân Anh vẫn duy trì nhiều chính sách kìm hãm sự phát triển
kinh tế của thuộc địa. Cụ thể, chính phủ Anh ban hành nhiều đạo luật hạn chế công
thương nghiệp của các thuộc địa, đồng thời áp đặt các loại thuế mới để tăng nguồn thu
cho chính quốc sau chiến tranh với Pháp. Mâu thuẫn giữa hai bên ngày càng trở nên gay
gắt khi chính quyền Anh tăng cường các biện pháp can thiệp vào công việc nội bộ của
thuộc địa, hạn chế quyền tự trị và không cho phép thuộc địa có đại diện trong Nghị viện.
Chính sách cai trị hà khắc của Anh đã châm ngòi cho phong trào đấu tranh giành độc
lập của nhân dân 13 bang thuộc địa.
Bắt đầu cho phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mỹ là sự kiện Boston Tea Party
(12/1773) - người dân thuộc địa phản đối chính sách thuế trà của Anh bằng cách ném
trà xuống biển, sau đó là các mốc:
Năm 1774: Hội nghị Lục địa lần thứ nhất được triệu tập, yêu cầu Anh trao trả các
quyền tự do cho thuộc địa.
Năm 1775: Chiến tranh bùng nổ tại Lexington và Concord.
Phạm Văn Bình – 23068003 – Lớp QH-2023-L-VB2 (A3) hệ vừa học vừa làm
Năm 1776: Tuyên ngôn Độc lập được ký kết, tuyên bố 13 thuộc địa là các bang
độc lập, không còn thuộc Anh.
Năm 1781: Quân đội Anh đầu hàng tại Yorktown, kết thúc chiến tranh.
Năm 1783: Hiệp ước Paris được ký kết, chính thức công nhận nền độc lập của Hoa Kỳ. [2]
Kết quả của cuộc Cách mạng tư sản Mỹ là sự ra đời của một nhà nước mới, Hợp
chúng quốc Hoa Kỳ. Sự ra đời của nhà nước tư sản Mỹ đã xóa bỏ hoàn toàn chế độ
phong kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Mỹ. Sau
khi dành độc lập những điều khoản quy định của chính quyền tư sản liên bang đã ban
hành tháng 7/1776: Nhà nước tư sản Mỹ không có tổng thống, nghị viện, tòa án; chính
quyền tư sản ở các bang có quyền tự chủ rất lớn, chính phủ quốc gia không được có
quyền áp đặt thuế quan, điều tiết thương mại…lúc này đã không còn phù hợp với thời
đại. Tháng 5/1787, Hội nghị toàn liên bang đã được triệu tập với hai mục đích: xóa bỏ
các điều khoản liên bang và xây dựng hiến pháp toàn liên bang. Đến 17/9/1787, Hiến
pháp Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đã được 39/42 đại biểu có mặt trong Hội nghị lập hiến tổ
chức ở Philadenphia ký kết.
2. Hình thức chính thể của nhà nước tư sản Mỹ thời kỳ cận đại
Hoa Kỳ, với bản Hiến pháp năm 1787, đã lựa chọn chính thể cộng hòa tổng thống
làm hình thức chính thể của mình. “Chính thể cộng hòa tổng thống là một hình thức
chính thể mà trong đó tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu
chính phủ, có quyền lực to lớn, do nhân dân trực tiếp (hoặc gián tiếp, do đại cử tri) bầu
ra. Chính phủ do tổng thống lập ra, không có chức danh Thủ tướng, độc lập với Nghị
viện. Mọi thành viên của chính phủ do tổng thống bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước
tổng thống chứ không phải trước Nghị viện (nghị viện)” [3]. Tổng thống Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ do dân bầu bằng đại cử tri, vừa là nguyên thủ quốc gia đồng thời là người
đứng đầu hành pháp. Tổng thống có nhiệm kỳ 4 năm; bất cứ ai là công dân Hoa Kỳ từ
35 tuổi trở lên, đã cư trú ở Mỹ trên 14 năm đều đủ điều kiện ứng cử tổng thống. Việc
bầu cử tổng thống trải qua 02 giai đoạn chính: Giai đoạn 1 (Bầu cử sơ bộ - Bầu cử ứng
viên tranh cử Tổng thống) và giai đoạn 2 (Bầu cử chính thức - Bầu tuyển cử đoàn). Tổng
thống có quyền lực rất lớn trong việc điều hành đất nước, bao gồm quyền lập pháp (đề
xuất luật, phủ quyết luật), hành pháp (bổ nhiệm các thành viên chính phủ, chỉ huy quân
đội) và tư pháp (bổ nhiệm thẩm phán).
Ưu điểm của chính thể cộng hòa tổng thống là tạo ra sự ổn định chính trị, đảm
bảo tính liên tục và hiệu quả của các chính sách. Tổng thống, với quyền lực tập trung,
có thể đưa ra quyết định nhanh chóng và dứt khoát trong những tình huống khẩn cấp.
Tuy nhiên, chính thể này cũng có nhược điểm là tiềm ẩn nguy cơ lạm quyền. Nếu
không có cơ chế kiểm soát hiệu quả, tổng thống có thể lạm dụng quyền lực của mình,
dẫn đến độc tài và chuyên chế. Do đó, việc thiết lập một hệ thống kiểm soát và cân bằng
quyền lực là rất quan trọng trong chính thể cộng hòa tổng thống.
Phạm Văn Bình – 23068003 – Lớp QH-2023-L-VB2 (A3) hệ vừa học vừa làm
3. Bộ máy nhà nước của nhà nước tư sản Mỹ thời kỳ cận đại
Bộ máy nhà nước tư sản Mỹ thời kỳ cận đại được tổ chức với ba nhánh chính là
lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Lập pháp: Nghị viện Hoa Kỳ là cơ quan lập pháp lưỡng viện, bao gồm Thượng
nghị viện và Hạ nghị viện. Thượng nghị viện gồm hai thượng nghị sĩ đại diện cho mỗi
tiểu bang, được bầu bởi cơ quan lập pháp tiểu bang (trước năm 1913) và sau đó là do
người dân trực tiếp bầu. Hạ nghị viện là cơ quan dân biểu do dân ở các tiếu bang bầu
lên. Theo quy định của Hiến pháp, số hạ nghị sĩ tỉ lệ với dân số tiểu bang (30.000 dân
bầu một hạ nghị sĩ, nếu dưới 30.000 thì vẫn được bầu một hạ nghị sĩ. Trong cuộc bầu
cử hạ nghị viện đầu tiên thì có 65 hạ nghị sĩ), đến nay có khoảng 435 Hạ Nghị sĩ (con
số 30.000 đã được điều chỉnh 60.000 dân được bầu 1 hạ nghị sĩ). Nghị viện có quyền
ban hành luật liên bang, quyết định ngân sách và giám sát hoạt động của nhánh hành
pháp. Mỗi viện đều có quyền bỏ phiếu chống lại những văn bản pháp lý đã được viện
kia thông qua. Khi một viên không tán thành thì một ban tham vấn sẽ được thành lập
bao gồm thành viên của cả hai viện, phải đi tới một sự thỏa hiệp đối với cả 2 bên trước
khi dự luật trở thành luật.
Hành pháp: Tổng thống Hoa Kỳ là người đứng đầu nhánh hành pháp, có quyền
bổ nhiệm các thành viên chính phủ và thực thi luật pháp. Tổng thống cũng là tổng tư
lệnh các lực lượng vũ trang và chịu trách nhiệm về đối ngoại. Tổng thống được bầu gián
tiếp thông qua đại cử tri, với nhiệm kỳ 4 năm. Tuy nhiên, Thượng nghị viện có quyền
xác nhận sự bổ nhiệm của Tổng thống đối với các quan chức cao cấp và đại sứ của chính
quyền Liên bang, cũng như quyền phê chuẩn tất cả các hiệp ước với 2/3 số phiếu thuận.
Để đảm bảo hoạt động của ngành hành pháp tuân thủ pháp luật; Hạ nghị viện có quyền
luận tội và Thượng nghị viện có quyền xét xử (kết tội) những hành vi của Tổng thống.
Tư pháp: Tòa án Tối cao là cơ quan tư pháp cao nhất, có quyền giải thích Hiến
pháp và xem xét tính hợp hiến của các đạo luật. Các thẩm phán Tòa án Tối cao do Tổng
thống bổ nhiệm và Thượng viện phê chuẩn, với nhiệm kỳ trọn đời. Để tránh sự chuyên
quyền trong xét xử, Hiến pháp quy định kết luận của Tòa án tối cao phải có sự nhất trí
của 6/9 thẩm phán tham gia.
Mỗi nhánh quyền lực đều có những cơ chế kiểm soát và cân bằng lẫn nhau nhằm
ngăn chặn sự lạm quyền và bảo vệ quyền lợi của người dân. Ví dụ, Tổng thống có quyền
phủ quyết luật của Nghị viện, nhưng Nghị viện có thể bác bỏ quyền phủ quyết đó nếu
có đủ 2/3 số phiếu thuận ở cả hai viện. Tòa án Tối cao có thể tuyên bố luật của Nghị
viện là vi hiến, nhưng các thẩm phán Tòa án Tối cao lại do Tổng thống bổ nhiệm và Thượng viện phê chuẩn.
4. Hệ thống chính trị của nhà nước tư sản Mỹ thời kỳ cận đại
Hệ thống chính trị của Hoa Kỳ thời kỳ cận đại (1649-1870) được đặc trưng bởi
chế độ đa đảng và nguyên tắc tam quyền phân lập.
Chế độ đa đảng: Trong thời kỳ này, hai đảng chính trị lớn là Đảng Dân chủ và
Đảng Cộng hòa đã nổi lên và cạnh tranh nhau để giành quyền lãnh đạo đất nước. Sự
Phạm Văn Bình – 23068003 – Lớp QH-2023-L-VB2 (A3) hệ vừa học vừa làm
cạnh tranh này được coi là lành mạnh và cần thiết cho sự phát triển của nền dân chủ,
giúp đảm bảo rằng các chính sách của chính phủ phản ánh ý chí và lợi ích của đa số người dân.
Nguyên tắc tam quyền phân lập: Đây là nguyên tắc cơ bản trong việc tổ chức
và vận hành nhà nước, theo đó quyền lực nhà nước được phân chia thành ba nhánh độc
lập: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Mỗi nhánh có quyền lực và trách nhiệm riêng, đồng
thời có các cơ chế kiểm soát và cân bằng lẫn nhau để ngăn chặn sự lạm quyền.
- Ba cơ quan của nhà nước có nguồn gốc hình thành khác nhau.
- Ba cơ quan có nhiệm kỳ khác nhau.
- Ba cơ quan có sự độc lập, kiềm chế và kiểm soát lẫn nhau .
Mục đích của việc áp dụng học thuyết này là để chống lại sự độc đoán chuyên
quyền, để quyền lực không tập trung duy nhất vào một cơ quan. Chính quyền được xây
dựng phải là chính quyền thúc đẩy tự do cá nhân và bản tính thiện của con người.
Mặc dù hệ thống chính trị này đã chứng minh được tính hiệu quả trong việc bảo
vệ tự do và dân chủ, nó cũng bộc lộ một số hạn chế. Việc phân chia quyền lực giữa ba
nhánh có thể dẫn đến sự trì trệ trong quá trình ra quyết định, đặc biệt là khi các nhánh
không đồng thuận về một vấn đề nào đó. Tuy nhiên, nhìn chung, hệ thống chính trị của
Hoa Kỳ thời kỳ cận đại đã đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển của nền dân chủ
và pháp quyền ở Mỹ sau này.
5. So sánh với nhà nước Mỹ hiện nay
So với thời kỳ cận đại, nhà nước Mỹ hiện nay vẫn giữ nguyên hình thức chính
thể cộng hòa tổng thống và cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước gồm ba nhánh: lập pháp
(Nghị viện), hành pháp (Tổng thống) và tư pháp (Tòa án Tối cao). Tuy nhiên, có một số
thay đổi đáng kể trong quyền hạn và cơ chế hoạt động của các cơ quan này. Quyền lực
của Tổng thống đã được tăng cường đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực hành pháp và quân
sự. Nghị viện vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc lập pháp và giám sát hoạt động của
chính phủ, nhưng quyền lực của họ đã có phần giảm sút so với trước đây. Tòa án Tối
cao vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc giải thích Hiến pháp và bảo vệ quyền công
dân, tuy nhiên, việc bổ nhiệm thẩm phán đã trở nên chính trị hóa hơn, gây tranh cãi về
tính độc lập của tòa án.
Về hệ thống chính trị, Hoa Kỳ vẫn là một quốc gia đa đảng với hai đảng lớn là
Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa. Tuy nhiên, vai trò của các đảng nhỏ và các nhóm lợi
ích khác đã tăng lên, làm cho bức tranh chính trị trở nên đa dạng và phức tạp hơn.
Nhìn chung, nhà nước Mỹ hiện nay vẫn kế thừa và phát triển những nguyên tắc
cơ bản của nhà nước tư sản thời kỳ cận đại, nhưng đã có những điều chỉnh để thích ứng
với bối cảnh chính trị, kinh tế và xã hội mới. Sự thay đổi này phản ánh bản chất linh
hoạt và khả năng thích ứng của Hiến pháp Hoa Kỳ, giúp đảm bảo sự ổn định và phát
triển của nhà nước Mỹ trong suốt hơn hai thế kỷ qua.
Phạm Văn Bình – 23068003 – Lớp QH-2023-L-VB2 (A3) hệ vừa học vừa làm
Dưới đây là bảng so sánh tóm tắt hình thức chính thể, bộ máy nhà nước và hệ
thống chính trị của nhà nước Tư sản Mỹ thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh và thời kỳ hiện nay.
Thời kỳ chủ nghĩa tư Tiêu chí
bản tự do cạnh tranh Thời kỳ hiện nay (1649-1870)
Hình thức chính thể Cộng hoà tổng thống Cộng hoà tổng thống - Liên bang tư sản - Liên bang tư sản Bộ máy nhà nước
- Tam quyền phân lập triệt - Tam quyền phân lập với để
sự phức tạp và tinh vi hơn
- Chế độ hai đảng lớn
Hệ thống chính trị - Chế độ hai đảng thay nhau nắm quyền (Dân chủ và Cộng hoà) thống trị 6. Kết luận
Có thể thấy, từ khi thành lập đến nay, nhà nước Hoa Kỳ đã trải qua một quá trình
phát triển lâu dài và bền vững. Dù đã có những thay đổi nhất định để thích nghi với bối
cảnh mới, song những giá trị cốt lõi của nền dân chủ Mỹ như tự do, bình đẳng và pháp
quyền vẫn được giữ vững và phát huy. Sự ổn định và phát triển của nhà nước Mỹ được
thể hiện qua việc duy trì hình thức chính thể cộng hòa tổng thống và cơ cấu bộ máy nhà
nước theo nguyên tắc tam quyền phân lập. Tuy nhiên, những thay đổi trong quyền hạn
và cơ chế hoạt động của các cơ quan nhà nước, cũng như sự phát triển của hệ thống
chính trị đa đảng, đã góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của bộ máy nhà nước,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản lý xã hội ngày càng phức tạp. Mặc dù vẫn còn tồn tại
những hạn chế nhất định, như nguy cơ lạm quyền của tổng thống hay sự chính trị hóa
trong bổ nhiệm thẩm phán Tòa án Tối cao, hệ thống chính trị và pháp luật của Hoa Kỳ
vẫn được coi là một trong những mô hình dân chủ thành công nhất trên thế giới. Sự ổn
định, linh hoạt và khả năng thích ứng của hệ thống này đã góp phần đưa Hoa Kỳ trở
thành một cường quốc hàng đầu về kinh tế, quân sự và văn hóa.
7. Tài liệu tham khảo
[1] Nhiều tác giả, “Wikipedia,” [Trực tuyến]. Available:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hoa_Kỳ. [Đã truy cập 20/07/2024].
[2] PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn, “Phần III. Chương I: Nhà nước và pháp luật
một số nước Âu Mỹ và Nhật bản thời kỳ cận đại,” trong Giáo trình Lịch sử
nhà nước và pháp luật thế giới, Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2023, p. 192.
[3] GS. TS Hoàng Thị Kim Quế, “Phần 2. Chương VI. Hình thức nhà nước,”
trong Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Hà Nội, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2022, p. 120.
Document Outline

  • BÀI KIỂM TRA GIỮA MÔN
  • Bài làm:
  • 2.Hình thức chính thể của nhà nước tư sản Mỹ thời kỳ
  • 3.Bộ máy nhà nước của nhà nước tư sản Mỹ thời kỳ cận
  • 4.Hệ thống chính trị của nhà nước tư sản Mỹ thời kỳ
  • 5.So sánh với nhà nước Mỹ hiện nay
  • 6.Kết luận
  • [1]Nhiều tác giả, “Wikipedia,” [Trực tuyến]. Availabl