/25
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
BÀI KIỂM TRA SỐ 1
MÔN: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VÀ MÔ HÌNH HÓA QUY TRÌNH
HOẠT ĐỘNG CỦA XANH SM
Giảng viên: Chu n Huy Lớp:
K25CLC-KTA Nhóm: 7
Danh sách nhóm:
1. 25A4021827 Ngô Thu Ngân
2. 25A4023124
Nguyễn Thị Quỳnh Anh
3. 25A4023126
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
4. 25A4023144
Lưu Ngọc Linh
5. 25A4023147
Nguyễn Trần Ái Linh
6. 25A4023152
Bùi Minh Ngọc
Hà Nội - 4/2024
Mục lục
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XANH SM ......................................................................... 1
1.1. Giới thiệu chung về Xanh SM: ....................................................................................... 1
1.1.1. Giới thiệu về công ty: ............................................................................................... 1
1.1.2. Lịch sử ra đời: .......................................................................................................... 1
1.1.3. Sứ mệnh: .................................................................................................................. 1
1.1.4. Tầm nhìn: ................................................................................................................. 2
1.1.5. Cơ cấu tổ chức: ......................................................................................................... 2
1.2. Giới thiệu các sản phẩm/dịch vụ của Xanh SM: ............................................................. 3
CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH KINH DOANH VÀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH .............. 6
2.1. Tình hình phát triển: ........................................................................................................ 6
2.2. Bối cảnh kinh doanh: ...................................................................................................... 8
2.2.1. Mô hình năm lực lượng của M.Porter: ..................................................................... 8
2.2.2. Bối cảnh kinh doanh: .............................................................................................. 11
2.3. Chiến lược cạnh tranh: .................................................................................................. 12
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ VALUE-CHAIN ........................................... 14
3.1. Chuỗi giá trị (Value chains): ......................................................................................... 14
3.1.1. Cung ứng đầu vào (Inbound Logistics): ................................................................. 14
3.1.2. Điều hành sản xuất (Operations): ........................................................................... 14
3.1.3. Cung ứng đầu ra (Outbound Logistics): ................................................................. 14
3.1.4. Bán hàng tiếp thị (Marketing and Sales): ............................................................... 15
3.1.5. Chăm sóc khách hàng (Customer Services): .......................................................... 16
3.2. Các hoạt động hỗ trợ: .................................................................................................... 16
3.2.1. Cơ sở hạ tầng quản lý (Firm Infrastructure): .......................................................... 16
3.2.2. Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management): .................................. 16
3.2.3. Phát triển công nghệ (Technology Development): ................................................. 16
3.2.4. Mua sắm và hậu cần (Procurement): ...................................................................... 16
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH HÓA QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ .............................................. 16
4.1. Tổng quan về ngôn ngữ BPMN: ................................................................................... 16
4.2. Mô hình hóa quy trình nghiệp vụ: ................................................................................. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 21
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XANH SM
1.1. Giới thiệu chung về Xanh SM:
1.1.1. Giới thiệu về công ty:
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Di chuyển Xanh và Thông minh (Green
and SmartMobility – GSM).
- Biểu tượng (logo):
- Trụ sở chính: Tòa Văn phòng Symphony, đường Chu Huy Mân, khu đô
thị Vinhomes Riverside, Phường Phúc Lợi, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội, Việt
Nam.
- Hotline: 19002088
- Email: cskh@xanhsm.com
- Website: https://www.xanhsm.com
- Fanpage: https://www.facebook.com/XanhSMOfficial/
1.1.2. Lịch sử ra đời:
Ngày 6 tháng 3 năm 2023, Chủ tịch Tập đoàn Vingroup Phạm Nhậtợng đã công bố
thành lập Công ty Cổ phần Di chuyển Xanh Thông minh (Green, Smart and Mobility
GSM), là đơn vị cho thuê phương tiện giao thông xanh và đặt xe điện đa nền tảng đầu tiên trên
thế giới.
Ngày 06/03/2024 - GSM công bố ra mắt nền tảng kinh doanh chia sẻ Xanh SM Platform
dành riêng cho xe điện VinFast. Đây bước ngoặt chiến lược sau đúng một năm thành lập,
đưa GSM từ một doanh nghiệp vận tải trở thành công ty công nghệ cung cấp nền tảng đa dịch
vụ thuần điện đầu tiên tại Việt Nam, đồng thời mở ra hội sinh lời hấp dẫn cho các chủ xe
điện VinFast.
Xanh SM Platform là nền tảng do GSM phát triển nhằm kết nối các chủ xe VinFast
nhu cầu cung cấp dịch vụ vận tải với khách hàng.
1.1.3. Sứ mệnh:
“Kiến tạo giải pháp giao thông xanh, tiện lợi và bền vững”, “Vì tương lai xanh” của
người Việt, lan tỏa lối sống xanh.
1.1.4. Tầm nhìn:
Mục tiêu của GSM phổ cập thói quen sử dụng xe điện tới từng người dân, qua đó
nâng cao nhận thức cộng đồng về sự tiện lợi, thông minh bền vững của các dòng xe xanh.
Thông qua các hình thức khác nhau như trải nghiệm lái trực tiếp (với khách lái thử xe); thụ
hưởng các tính năng công nghệ thông minh sự tiện dụng trên xe (khách sử dụng xe, taxi
điện…), GSM sẽ góp phần đưa xe điện VinFast tiếp cận sâu rộng linh hoạt nhất tới mọi tầng
lớp khách hàng, từng bước kiến tạo thói quen sử dụng phương tiện xanh, thông minh thân
thiện với môi trường trong đời sống hàng ngày.
1.1.5. Cơ cấu tổ chức:
Công ty Cổ phần Di chuyển Xanh Thông minh GSM vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng,
do Chủ tịch TĐ Vingroup – Ông Phạm Nhật Vượng thành lập với 95% tỷ lệ cổ phần.
1.2. Giới thiệu các sản phẩm/dịch vụ của Xanh SM:
Dưới đây là toàn bộ các ngành nghề kinh doanh của GSM-Vingroup:
Trong đó, các ngành nghề kinh doanh chính của GSM - Vingroup bao gồm:
GSM hoạt động 2 mảng chính: cho thuê Ô tô – Xe máy điện và Taxi điện.
Cụ thể, GSM sẽ cho các hãng dịch vụ vận chuyển như taxi, xe ôm công nghệ và nhân
viên của họ thuê ô tô – xe máy điện để chở khách. Đồng thời, GSM cũng tự vận hành dịch vụ
taxi bằng ô tô điện. Toàn bộ xe do GSM cung cấp và sử dụng là ô tô và xe máy điện VinFast,
với quy mô đầu tư là 10.000 ô tô và 100.000 xe máy.
CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH KINH DOANH VÀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH
2.1. Tình hình phát triển:
Từ khi chính thức vận nh đến nay, Xanh SM đã tạo ra cuộc cách mạng giữa thị trường
đặt xe công nghệ Việt Nam, làm xáo trộn thứ hạng, thị phần của các đơn vị cung cấp dịch v
trong ngành.
Theo Mordor Intelligence, Xanh SM đã vươn lên chiếm thị phần lớn thứ 2 thị trường
vào quý 4/2023, chỉ sau hơn 7 tháng chính thức gia nhập thị trường. Cụ thể, thị phần của
Xanh SM hiện đã gấp 2 lần so với đối thủ từng nắm giữ vị trí thứ 2 thị trường trước đó Be
Group (18,17% so với 9,21%).
Thị phần doanh thu của các hãng xe dịch vụ tại thị trường Việt Nam tính riêng trong quý
4/2023
So sánh với các đơn vị khác trong cả lĩnh vực taxi truyền thống và lĩnh vực gọi xe công nghệ,
Xanh SM được đánh giá cao nhất về chất lượng dịch vụ, độ phủ, quy mô đội xe và sự hài
lòng của khách hàng
Tiến Hồng Hiệp - Nghiên cứu viên cao cấp Điều phối viên Chương trình Nghiên
cứu Việt Nam tại Viện Nghiên cứu Đông Nam Á (ISEAS-Yusof Ishak Institute, Singapore) cho
biết Xanh SM triển vọng "lật đổ" vị trí của hãng xe công nghệ đang đứng đầu thị trường:
“Xanh SM đang cho thấy tiềm năng hứa hẹn thông qua việc phát triển nhanh chóng. Nếu công
ty tiếp tục duy trì đà phát triển hiện tại, rất thể họ sẽ đe dọa vị thế của Grab tại thị trường
Việt Nam”.
Bên cạnh việc trực tiếp vận hành hơn 32.000 chiếc xe máy taxi điện dưới thương
hiệu Xanh SM, GSM cũng hợp tác với các doanh nghiệp vận tải, cung cấp dịch vụ di chuyển
xanh tới đông đảo người dân. Những chiếc taxi thuần điện đã có mặt tại 35 tỉnh, thành phố tại
Việt Nam.
Tháng 3/2024, GSM công bố ra mắt nền tảng kinh doanh chia sẻ Xanh SM Platform
dành riêng cho ô điện VinFast, mở ra hội trở thành đối tác kinh doanh cho các chủ xe
điện, đồng thời nhân rộng mạng lưới taxi điện tới các địa phương Xanh SM chưa trực tiếp hiện
diện.
Không chỉ hoạt động trong nước, tháng 11/2023, GSM mở rộng ra thị trường nước
ngoài đầu tiên Lào tại thủ đô Vientiane, thị trấn du lịch Vang Vieng mới đây tỉnh
Savannakhet. Theo kế hoạch công bố, Indonesia, Philippines sẽ các thị trường tiếp theo trong
chiến lược mở rộng 9 thị trường quốc tế của hãng đến năm 2025.
2.2. Bối cảnh kinh doanh:
2.2.1. Mô hình năm lực lượng của M.Porter:
hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter hình được sử dụng rộng rãi
trở thành một trong những công cụ chiến lược kinh doanh. hình này có thể được áp dụng
cho đa ngành nghề, đa lĩnh vực để giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về mức độ cạnh tranh của thị
trường tiềm năng phát triển của mình. Việc tả và phân tích hình này sẽ xác định được
điểm mạnh, điểm yếu để từ đó doanh nghiệp thể tạo lập được chiến lược cạnh tranh phù
hợp. Dưới đây những phân tích của nhóm về 5 lực lượng cạnh tranh tác động đến hình
hoạt động kinh doanh của Xanh SM.
5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter
a. Áp lực từ khách hàng (Customer Bargaining Power):
Khách hàng nhiều sự lựa chọn bên cạnh sử dụng dịch vụ của Xanh SM vậy nên sự
hài lòng, đánh giá của khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ, uy tín của Xanh SM.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của lực lượng này tới Xanh SM: Cao
b. Mối đe dọa của các sự thay thế (Threat of Substitutes):
Việc sử dụng dịch vụ xe công nghệ đang rất phổ biến nhưng vẫn tồn tại các sự thay thế
có thể kể đến như:
Công cụ di chuyển cá nhân (xe máy, xe đạp, ô tô…)
Phương tiện giao thông công cộng (xe buýt, tàu điện, ...)
Tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ hiện nay và những tiện ích của việc sử dụng
gọi xe công nghệ đem lại cũng như nhu cầu, sở thích đi lại của mỗi người, tệp khách hàng đi
xe công nghệ vẫn rất lớn thể nói hoàn toàn bình đẳng với tệp khách ng không sử
dụng xe công nghệ.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của lực lượng này tới Xanh SM: Thấp
c. Áp lực từ nhà cung cấp (Suppliers Bargaining Power):
Toàn bộ ô tô và xe máy điện sử dụng cho các dịch vụ của Xanh SM được cung cấp duy
nhất bởi hãng xe điện VinFast cùng thuộc tập đoàn VinGroup do tỷ phú Phạm Nhật Vượng
sáng lập. Vậy nên những thay đổi, biến động đến từ nhà cung cấp này đều sẽ ảnh hưởng tới
hoạt động của Xanh SM.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của lực lượng này tới Xanh SM: Cao
d. Mối đe dọa của các đối thủ tiềm năng mới (Threat of New Entrants):
Thị trường xe công nghệ tại Việt Nam hiện nay được đánh giá có tiềm năng lớn, ví như
một “chiếc bánh hấp dẫn”, khiến các nhà đầu trong nước nước ngoài đứng ngồi không
yên nên bên cạnh các tên tuổi đã đang xuất hiện trên thị trường, tương lai sẽ không ít
doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực này. Tuy nhiên với mức độ cạnh tranh mạnh mẽ giữa
các tên tuổi hiện nay thì việc một doanh nghiệp mới thể chen chân vào thị trường điều
khó khăn, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư, nguồn lực lớn và bền vững, chiến lược kinh doanh và xây
dựng thương hiệu mới mẻ,...
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của lực lượng này tới Xanh SM: Trung bình
e. Áp lực từ các đối thủ hiện tại trong ngành (Internal Competition (Rivalry):
Xanh SM có nguy cơ cạnh tranh cao trong lĩnh vực vận tải hành khách với các hãng xe
công nghệ khác như Be Group, Gojeck Việt Nam Grab khi các hãng trên bắt đầu tham gia
các dự án thử nghiệm cho phép tài xế thuê xe máy điện với sự hợp tác của các nhà sản xuất xe
tay ga và các tập đoàn sản xuất xe hơi nổi tiếng. Không chỉ ba đối thủ cạnh tranh lớn của GSM
có động thái mới, các hãng xe khác cũng bắt đầu triển khai kế hoạch sử dụng xe điện vào quá
trình vận hành. Tháng 6/2023, CTCP Sun Taxi hợp đồng mua 3.000 xe ô tô điện của VinFast.
Trong khi đó, Lado Taxi ký hợp đồng mua thêm 300 xe điện VinFast, nâng tổng số xe ô tô điện
lên gần 1.000 chiếc, ...
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của lực lượng này tới Xanh SM: Cao
Tên lực lượng
cạnh tranh
Trích dẫn từ
khách hàng
Mức
độ
Phản ứng từ
doanh nghiệp
Khả năng thương
lượng của khách
hàng (Customer
Bargaining Power)
“Tôi muốn trải nghiệm
dịch vụ này với giá rẻ
hơn hoặc phải có ưu
đãi giảm giá”
Cao
Cung cấp thông tin chi tiết về
cách tính giá cước và các yếu tố
ảnh hưởng đến mức giá, phát
triển các tùy chọn giá cả linh
hoạt để phù hợp với nhu cầu và
ngân sách của khách hàng.
Mối đe dọa của sự thay
thế (Threat of
Substitutes)
“Tôi nghĩ rằng tôi sẽ
lựa chọn sử dụng công
cụ di chuyển cá nhân
hoặc phương tiện giao
thông công cộng gần
nhà”
Thấp
Đầu tư vào việc nâng cao chất
lượng dịch vụ và trải nghiệm
khách hàng, thường xuyên cải
thiện và bảo trì phương tiện vận
chuyển.
Khả năng thương
lượng của các nhà cung
cấp (Suppliers
Bargaining Power)
“Tôi muốn tăng chi
phí dịch vụ cung cấp ô
tô và xe máy điện”
Cao
Thiết lập các tiêu chuẩn rõ ràng
và điều kiện cố định trong hợp
đồng với nhà cung cấp và cam
kết mua hàng dài hạn nhằm
đàm phán được giá ưu đãi từ
các nhà cung cấp.
Mối đe dọa của các đối
thủ tiềm năng mới
(Threat of New
Entrants)
“Có nhiều doanh
nghiệp vận tải hành
khách xuất hiện”
Trung
bình
Triển khai nhiều chương trình
khuyến mãi hấp dẫn đối với
người dùng, tối ưu hóa hệ
thống đặt xe để giảm thời gian
chờ đợi của khách hàng.
Sự cạnh tranh giữa các
đối thủ hiện tại trong
ngành (Internal
Competition (Rivalry))
“Tôi sẽ sử dụng dịch
vụ của Grab, Gojeck
hoặc của các hãng xe
công nghệ mới vì có
nhiều ưu đãi về chi phí
cho tôi hơn.”
Cao
Xây dựng chiến lược kinh
doanh mới bám sát nhu cầu
thực tế của khách hàng. Chú
trọng khác biệt hoá sản phẩm
và chất lượng dịch vụ nhằm
tăng khả năng cạnh tranh giữa
các đối thủ trong ngành.
Bảng tổng hợp tác động của 5 lực lượng cạnh tranh tới Xanh SM
2.2.2. Bối cảnh kinh doanh:
Hiện nay, tình trạng biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng trầm trọng bởi sự xuất hiện
của hiện tượng nóng lên toàn cầu. Bối cảnh môi trường mới khiến kinh tế xanh trở thành xu
hướng tất yếu của nhiều quốc gia trên thế giới nhằm phát triển kinh tế trong nước song song
với bảo vệ môi trường. Do đó, việc chuyển đổi năng lượng xanh càng nhận được nhiều sự quan
tâm của bè bạn quốc tế.
Tại Việt Nam, giao thông vận tải ngành tiêu thụ năng lượng lớn nguồn phát thải
khí nhà kính đáng kể; phát thải khoảng 45 triệu tấn CO2 tương đương vào năm 2019 và dự báo
tăng trung bình 6-7% mỗi năm, lên đến gần 90 triệu tấn CO2 vào năm 2030. Chính vì vậy, việc
chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí nhà kính của ngành giao thông vận tải được
nhận định có vai trò vô cùng lớn. Bên cạnh những mối quan tâm về môi trường, thị trường đặt
xe công nghệ Việt Nam nói riêng hiện đang diễn ra vô cùng sôi động với sự góp mặt của hàng
loạt tên tuổi lớn như Grab, Be, Gojek,…Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vận tải trên không
chỉ đến từ giá cước, còn bao gồm cchất lượng trải nghiệm phương tiện phục vụ cho
quá trình di chuyển của khách hàng.
Đứng trước bối cảnh trong nước và xu hướng quốc tế, Xanh SM đã gây ấn tượng mạnh
bởi chất lượng vượt trội và sự nổi bật hơn hẳn so với các đối thủ hiện tại cùng ngành. Góp mặt
tại Hội thảo "Tầm nhìn xanh Việt Nam và những câu chuyện điển hình" do CafeF tổ chức, ông
Nguyễn Văn Thanh, Tổng Giám đốc điều hành Công ty Cổ phần Di chuyển Xanh và Thông
minh toàn cầu (GSM), đã chia sẻ về những kết quả ấn tượng GSM đạt được kể từ khi
thành lập và những gì mà thương hiệu vận tải này đang đóng góp vào quá trình xây dựng giao
thông xanh, chuyển đổi năng lượng xanh, bền vững của Việt Nam. thể nói, sự ra đời của
GSM phù hợp với xu thế chung của thế giới và nỗ lực, cam kết của Việt Nam nhằm hướng tới
phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
2.3. Chiến lược cạnh tranh:
Sau khi lập bảng phân ch về 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter, nhóm nhận thấy
song song với những thành công bước đầu mà Xanh SM đã đạt được, GSM đang phải đối mặt
nguy cạnh tranh trong thị trường xe công nghệ cùng lớn không chỉ đến từ các đối th
cạnh tranh trong ngành hiện nay mà còn đến từ áp lực của khách hàng. Điều này đòi hỏi Xanh
SM cần xây dựng một chiến lược phù hợp nhằm giải quyết những vấn đề trên. Dưới đây
chiến lược xúc tiến và nội dung của chiến lược mà nhóm đề xuất với Xanh SM. Chiến lược này
tập trung vào việc khai thác thế mạnh của xe điện trong việc bảo vệ môi trường nhằm tăng mức
độ nhận diện của GSM đối với người dân chiếm được sự ủng hộ của khách hàng. Không
dừng lại đó, chiến lược xúc tiến còn chú trọng vào việc khác biệt hóa sản phẩm với chất lượng
chăm sóc khách hàng vượt trội của Xanh SM, từ đó giúp doanh nghiệp gia tăng khả năng cạnh
tranh trước những biến đổi của thị trường.
Về kế hoạch xúc tiến, chiến lược này đẩy mạnh vào các hoạt động quảng cáo, tăng
cường nhận diện trên mọi nền tảng:
Quảng cáo:
Các chiến lược xúc tiến thông qua hình thức quảng cáo cần được Xanh SM thực hiện
bài bản, trải rộng trên khắp các diễn đàn các kênh truyền thông: Facebook, Zalo, Zing News;
quảng cáo thông qua banner, áp phích trên đường phố song song gia tăng lượt thảo luận bằng
chính những bài chia sẻ từ trải nghiệm thực tế của các khách hàng (PhoBolsaTV, Xế Cưng,…).
Khuyến mãi:
Để thu hút khách hàng, Xanh SM cần tung ra hàng loạt các voucher khuyến mãi hấp
dẫn trên nhiều nền tảng khác nhau như: giảm ngay 50% khi gọi taxi Xanh SM trên ví VNPay,
ưu đãi độc quyền lên tới 25% cước taxi Xanh cho thành viên Cộng đồng Vinfast toàn cầu,…
hay triển khai chương trình Xanh SM Referral (giới thiệu người dùng Xanh SM) nhằm phát
triển cộng đồng đồng người sử dụng ứng dụng Xanh SM bằng cách giới thiệu bạn bè, người
thân qua giới thiệu nhân đã được cung cấp. Từ đây, cả người giới thiệu người được
giới thiệu sẽ được tặng kèm các mã giảm giá khi sử dụng các dịch vụ đặt xe của Xanh SM.
Marketing trực tiếp:
Chiến lược marketing của Xanh SM bao gồm các hoạt động marketing trực tiếp ngay
tại các địa điểm thuộc hệ sinh thái của VinGroup như Vincom, Vinschool, Vinhomes,… Tại
đây, những khách hàng đầu tiên sẽ được trải nghiệm dịch vụ xe taxi điện của hãng và có những
cảm nhận, chia sẻ ban đầu của mình tới những người xung quanh. Từ đó tạo ra những cuộc
thảo luận và đánh giá về chất lượng của hãng xe.
Quan hệ công chúng:
Xanh SM cần bám sát vào thế mạnh “Xe điện – Bảo vệ môi trườngcủa nh trong các
hoạt động truyền thông – xúc tiến. Điều này được thể hiện rõ từ tên thương hiệu, bộ nhận diện
xanh cả các thông điệp truyền thông của thương hiệu. Xanh SM cho thấy khát vọng về
việc thay đổi hành vi người dùng, hướng đến kỷ nguyên năng lượng xanh, phát triển bền vững.
Bên cạnh thông điệp bảo vệ môi trường, Xanh SM có thể đồng thời triển khai các hoạt
động CSR khác như trích phần trăm lợi doanh thu từ mỗi cuốc xe, bổ sung thêm vào quỹ “Vì
tương lai xanh” của tập đoàn.
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH CHUỖI GTRỊ VALUE-CHAIN
3.1. Chuỗi giá trị (Value chains):
3.1.1. Cung ứng đầu vào (Inbound Logistics):
Xanh SM sử dụng 100% xe điện: Điểm khác biệt của vượt trội của Xanh SM so với các
dịch vụ gọi xe khác việc sử dụng xe điện giảm thiểu khí thải giao thông ra môi trường
sống. Vì vậy, dịch vụ của Xanh SM được yêu thích nhờ vào việc đáp ứng xu hướng sống xanh
bảo vệ môi trường của người tiêu dùng hiện nay. Trong đó, ô tô có 2 hạng xe chính Green
Car – taxi tiêu chuẩn và Luxury Car – taxi cao cấp. Green Car sẽ sử dụng dòng xe Vinfast VF
e34 với màu xanh Cyan đặc trưng; Luxury Car sử dụng dòng Vinfast VF 8 với màu sơn nguyên
bản sang trọng.
3.1.2. Điều hành sản xuất (Operations):
Hệ thống quản lý không khí thông minh EcoSmart VEC của Dürr đến từ Cộng hòa Liên
Bang Đức hoạt động hoàn toàn tự động, cung cấp năng lượng theo yêu cầu thông qua việc ghi
nhận các thông số thực trong sản xuất. Công nghệ này giúp làm giảm đáng kể lượng khí
điện năng tiêu thụ khi sấy các xe mới sơn. Một ứng dụng công nghệ 4.0 khác là Hệ thống điều
khiển EcoEMOS cung cấp các chức năng kiểm tra thông minh như van, phanh hoặc kiểm tra
máy bơm. Do trạng thái thực tế tất cchi tiết của các trang thiết bị được lắp đặt trong dây
chuyền sơn xe được kiểm tra cập nhật thông tin trực tuyến, bao gồm việc hiển thị các kết
quả bằng cách sử dụng các chức năng đèn giao thông nên bộ phận bảo trì nhà máy sơn dễ dàng
biết thay thế các van cần thiết ngay trước khi thể xảy ra sự cố kỹ thuật phải dừng sản
xuất. Ngoài ra, nhà máy có quy mô 70.000 pack/năm gồm 2 dây chuyền sản xuất. Đây cũng là
nhà máy đầu tiên sản xuất thành công pack pin ô tô điện đánh dấu bước phát triển vượt bậc về
tự chủ nghiên cứu công nghệ, thiết kế, sản xuất. Dây chuyền đóng gói pack pin sẽ hoàn thành
nốt một số công đoạn quan trọng, bao gồm kết nối điện các đun bằng hệ thống chính xác
của robot. Pack pin sau khi được đóng nắp, sẽ được kiểm tra khí để đáp ứng tiêu chuẩn IP67,
kiểm tra các tính năng an toàn (chống rò điện) và cuối cùng là kiểm tra chức năng hoàn chỉnh
trước khi lắp ráp lên xe. Nhà máy lưu trữ toàn bộ thông tin, dữ liệu sản xuất bằng hệ thống
MES nhằm đảm bảo việc truy xuất dữ liệu sản xuất dễ dàng, khoa học và tối ưu.
3.1.3. Cung ứng đầu ra (Outbound Logistics):
Kỹ thuật viên sẽ kiểm tra đầu nối sạc, dây dẫn điện… để đảm bảo pin hoạt động tốt
khả năng nhận sạc tốt tránh tình trạng pin bị hỏng. Nếu khả năng sạc và xả pin dưới 70%,
pin xe điện VinFast sẽ được khách hàng thay thế. Hệ thống phanh ô tô: Cần thường xuyên kiểm
tra hệ thống phanh tái tạo để đảm bảo sản sinh năng lượng ổn định và giảm tốc độ xe hiệu quả
khi cần thiết. Nên thay dầu phanh trên xe VF e34 sau 24.000 km hoặc 24 tháng (tùy điều kiện
nào đến trước). Kiểm tra và bổ sung nước làm mát ắc quy: Nhiệt độ của pin rất quan trọng đối
với chế hoạt động của hơi điện nên pin lithium-ion linh kiện cần được kiểm tra bảo
dưỡng cẩn thận. Nếu xe điện không đảm bảo khả năng làm mát thể gây cháy nổ rất nguy
hiểm. Chúng tôi khuyến nghị nên kiểm tra chất làm mát động cơ/ắc quy VF e34 hàng năm hoặc
sau mỗi 12.000 km và thay thế sau mỗi 120 tháng.
3.1.4. Bán hàng tiếp thị (Marketing and Sales):
Chiến lược marketing của Xanh SM còn bao gồm các hoạt động marketing trực tiếp
ngay tại các địa điểm thuộc hệ sinh thái của VinGroup như Vincom, Vinschool, Vinhomes,…
Tại đây, những khách hàng đầu tiên sẽ được trải nghiệm dịch vụ xe taxi điện của hãng có
những cảm nhận, chia sẻ ban đầu của mình tới những người xung quanh. Từ đó tạo ra những
cuộc thảo luận đánh giá về chất lượng của hãng xe. Xanh SM luôn bám sát vào thế mạnh
“Xe điện Bảo vệ môi trường” của mình trong các hoạt động truyền thông xúc tiến. Điều
này được thể hiện ràng từ tên thương hiệu, bộ nhận diện xanh cả các thông điệp truyền
thông của thương hiệu. Xanh SM cho thấy khát vọng về việc thay đổi hành vi người dùng,
hướng đến kỷ nguyên năng lượng xanh, phát triển bền vững. Bên cạnh thông điệp bảo vệ môi
trường, Xanh SM cũng đồng thời triển khai các hoạt động CSR khác như trích phần trăm lợi
doanh thu từ mỗi cuốc xe, bổ sung thêm vào quỹ “Vì tương lai xanh” của tập đoàn. Các chiến
lược xúc tiến thông qua hình thức Quảng cáo được Xanh SM thực hiện bài bản, trải rộng trên
khắp các diễn đàn các kênh truyền thông: mạng hội Facebook, báo điện tử Zing News;
quảng cáo thông qua banner, áp phích trên đường phối;… Ngoài ra, Xanh SM cũng gia tăng
lượt thảo luận bằng chính những bài chia sẻ t trải nghiệm thực tế của các khách hàng
(PhoBolsaTV, Xế Cưng,…). Hơn nữa, Đthu hút khách hàng, Xanh SM đã tung ra hàng loạt
các voucher khuyến mãi hấp dẫn trên nhiều nền tảng khác nhau như: giảm ngay 50% khi gọi
taxi Xanh SM trên VNPay, ưu đãi độc quyền lên tới 25% cước taxi Xanh cho thành viên
Cộng đồng Vinfast toàn cầu,… Mới đây nhất, hãng này cũng đồng thời tung ra chương trình
Xanh SM Referral (giới thiệu người dùng Xanh SM) nhằm phát triển cộng đồng đồng người
sử dụng ứng dụng Xanh SM bằng cách giới thiệu bạn bè, người thân qua giới thiệu cá nhân
đã được cung cấp. Từ đây, cả người giới thiệu và người được giới thiệu sẽ được tặng kèm các
mã giảm giá khi sử dụng các dịch vụ đặt xe của Xanh SM.
3.1.5. Chăm sóc khách hàng (Customer Services):
Tài xế của Xanh SM được đào tạo bài bản, chỉn chu từ trang phục cho đến cung cách
phục vụ. Các cuộc gọi đến khách hàng được thực hiện bằng những cuộc gọi thường nhằm đảm
bảo không bị gián đoạn trong liên lạc. Đặc biệt, tài xế của Xanh SM còn rất tận tình chăm sóc
khách hàng từ việc mở cửa xe, cầm ô che cho khách nếu điều kiện thời tiết không thuận lợi,…
3.2. Các hoạt động hỗ trợ:
3.2.1. Cơ sở hạ tầng quản lý (Firm Infrastructure):
Xanh SM có đội ngũ quản chuyên nghiệp, làm việc lâu năm trong ngành dịch vụ vận
tải. Trước khi mỗi ngày mới bắt đầu, mỗi chiếc xe luôn phải hoạt động trong tình trạng tốt nhất,
tất cả đều được bảo dưỡng thường xuyên tại các sở chính hãng đạt chuẩn luôn đặt sự
thoải mái của khách hàng lên hàng đầu.
3.2.2. Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management):
Xanh SM coi trong việc phát triển nguồn nhân lực. Công ty chính sách đãi ngộ hấp
dẫn, giúp thu hút và giữ chân tài xế giỏi, tận tâm, và chuyên nghiệp.
3.2.3. Phát triển công nghệ (Technology Development):
Xanh SM sử dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Công ty đã
triển khai hệ thống Xanh SM 3.0, được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại và thiết kế
linh hoạt, ứng dụng APP Xanh SM 3.0 mang đến trải nghiệm tối ưu hóa, cá nhân hóa để đáp
ứng trọn hành trình sử dụng của khách hàng.
3.2.4. Mua sắm và hậu cần (Procurement):
Xanh SM sử dụng 100% xe điện của thương hiệu xe Vinfast, do đó tiết kiệm được chi
phí xăng dầu, đồng thời cũng đẩy mạnh sự phát triển của thương hiệu xe Vinfast.
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH HÓA QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ
4.1. Tổng quan về ngôn ngữ BPMN:
BPMN viết tắt của “Business Process Modeling Notation” ngôn ngữ hình hóa
trực quan cho các ứng dụng để phân tích nghiệp vụ. BPMN giúp xác định được quy trình nghiệp
vụ qua các bộ hiệu chuẩn giúp các bên liên quan như chủ doanh nghiệp, bộ phận phân
tích nghiệp vụ, bộ phận phát triển phần mềm, bộ phận thiết kế dữ liệu… có thể hiểu đồng nhất
về quy trình nghiệp vụ, từ đó giúp nâng cao hiệu quả công việc, tự động hóa quy trình nghiệp
vụ.
Dưới đây nhóm đã sử dụng công cụ online mô phỏng ngôn ngữ BPMN đểhình hóa
các quy trình nghiệp vụ của Công ty Cổ phần Di chuyển Xanh và Thông minh trong chuỗi giá
trị đã thiết kế.
4.2. Mô hình hóa quy trình nghiệp vụ:
Dưới đây quy trình đặt xe trên app Xanh SM của Công ty Cổ phần Di chuyển Xanh
Thông minh được thể hiện đầy đủ và rõ ràng với chuỗi giá trị được đặt ra.
STT
TẢ
PHỤ
TRÁCH
1
Hệ thống app tiếp nhận thông tin của khách
hàng xác nhận tiền thanh toán thông báo đến
các tài xế gần nhất với điểm đón.
Hệ thống
2
- Nếu tài xế nhận đón khách thì app
sẽthông báo thông tin tài xế và chuyển sang c
vụ 3.
- Nếu không có tài xế nhận khách thì app
sẽgửi thông báo cho khách hàng với nội dung:
“Rất tiếc hiện không tìm được tài xế” và kết
Hệ thống

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN BÀI KIỂM TRA SỐ 1
MÔN: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VÀ MÔ HÌNH HÓA QUY TRÌNH
HOẠT ĐỘNG CỦA XANH SM
Giảng viên: Chu Văn Huy Lớp: K25CLC-KTA Nhóm: 7 Danh sách nhóm: 1. 25A4021827 Ngô Thu Ngân 2. 25A4023124 Nguyễn Thị Quỳnh Anh 3. 25A4023126 Nguyễn Thị Ngọc Ánh 4. 25A4023144 Lưu Ngọc Linh 5. 25A4023147 Nguyễn Trần Ái Linh 6. 25A4023152 Bùi Minh Ngọc Hà Nội - 4/2024 Mục lục
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XANH SM ......................................................................... 1
1.1. Giới thiệu chung về Xanh SM: ....................................................................................... 1
1.1.1. Giới thiệu về công ty: ............................................................................................... 1
1.1.2. Lịch sử ra đời: .......................................................................................................... 1
1.1.3. Sứ mệnh: .................................................................................................................. 1
1.1.4. Tầm nhìn: ................................................................................................................. 2
1.1.5. Cơ cấu tổ chức: ......................................................................................................... 2
1.2. Giới thiệu các sản phẩm/dịch vụ của Xanh SM: ............................................................. 3
CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH KINH DOANH VÀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH .............. 6
2.1. Tình hình phát triển: ........................................................................................................ 6
2.2. Bối cảnh kinh doanh: ...................................................................................................... 8
2.2.1. Mô hình năm lực lượng của M.Porter: ..................................................................... 8
2.2.2. Bối cảnh kinh doanh: .............................................................................................. 11
2.3. Chiến lược cạnh tranh: .................................................................................................. 12
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ VALUE-CHAIN ........................................... 14
3.1. Chuỗi giá trị (Value chains): ......................................................................................... 14
3.1.1. Cung ứng đầu vào (Inbound Logistics): ................................................................. 14
3.1.2. Điều hành sản xuất (Operations): ........................................................................... 14
3.1.3. Cung ứng đầu ra (Outbound Logistics): ................................................................. 14
3.1.4. Bán hàng tiếp thị (Marketing and Sales): ............................................................... 15
3.1.5. Chăm sóc khách hàng (Customer Services): .......................................................... 16
3.2. Các hoạt động hỗ trợ: .................................................................................................... 16
3.2.1. Cơ sở hạ tầng quản lý (Firm Infrastructure): .......................................................... 16
3.2.2. Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management): .................................. 16
3.2.3. Phát triển công nghệ (Technology Development): ................................................. 16
3.2.4. Mua sắm và hậu cần (Procurement): ...................................................................... 16
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH HÓA QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ .............................................. 16
4.1. Tổng quan về ngôn ngữ BPMN: ................................................................................... 16
4.2. Mô hình hóa quy trình nghiệp vụ: ................................................................................. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 21
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XANH SM
1.1. Giới thiệu chung về Xanh SM:
1.1.1. Giới thiệu về công ty: -
Tên công ty: Công ty Cổ phần Di chuyển Xanh và Thông minh (Green and SmartMobility – GSM). - Biểu tượng (logo): -
Trụ sở chính: Tòa Văn phòng Symphony, đường Chu Huy Mân, khu đô
thị Vinhomes Riverside, Phường Phúc Lợi, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. - Hotline: 19002088 - Email: cskh@xanhsm.com -
Website: https://www.xanhsm.com -
Fanpage: https://www.facebook.com/XanhSMOfficial/
1.1.2. Lịch sử ra đời:
Ngày 6 tháng 3 năm 2023, Chủ tịch Tập đoàn Vingroup Phạm Nhật Vượng đã công bố
thành lập Công ty Cổ phần Di chuyển Xanh và Thông minh (Green, Smart and Mobility –
GSM), là đơn vị cho thuê phương tiện giao thông xanh và đặt xe điện đa nền tảng đầu tiên trên thế giới.
Ngày 06/03/2024 - GSM công bố ra mắt nền tảng kinh doanh chia sẻ Xanh SM Platform
dành riêng cho xe điện VinFast. Đây là bước ngoặt chiến lược sau đúng một năm thành lập,
đưa GSM từ một doanh nghiệp vận tải trở thành công ty công nghệ cung cấp nền tảng đa dịch
vụ thuần điện đầu tiên tại Việt Nam, đồng thời mở ra cơ hội sinh lời hấp dẫn cho các chủ xe điện VinFast.
Xanh SM Platform là nền tảng do GSM phát triển nhằm kết nối các chủ xe VinFast có
nhu cầu cung cấp dịch vụ vận tải với khách hàng.
1.1.3. Sứ mệnh:
“Kiến tạo giải pháp giao thông xanh, tiện lợi và bền vững”, “Vì tương lai xanh” của
người Việt, lan tỏa lối sống xanh.
1.1.4. Tầm nhìn:
Mục tiêu của GSM là phổ cập thói quen sử dụng xe điện tới từng người dân, qua đó
nâng cao nhận thức cộng đồng về sự tiện lợi, thông minh và bền vững của các dòng xe xanh.
Thông qua các hình thức khác nhau như trải nghiệm lái trực tiếp (với khách lái thử xe); thụ
hưởng các tính năng công nghệ thông minh và sự tiện dụng trên xe (khách sử dụng xe, taxi
điện…), GSM sẽ góp phần đưa xe điện VinFast tiếp cận sâu rộng và linh hoạt nhất tới mọi tầng
lớp khách hàng, từng bước kiến tạo thói quen sử dụng phương tiện xanh, thông minh và thân
thiện với môi trường trong đời sống hàng ngày.
1.1.5. Cơ cấu tổ chức:
Công ty Cổ phần Di chuyển Xanh và Thông minh GSM có vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng,
do Chủ tịch TĐ Vingroup – Ông Phạm Nhật Vượng thành lập với 95% tỷ lệ cổ phần.
1.2. Giới thiệu các sản phẩm/dịch vụ của Xanh SM:
Dưới đây là toàn bộ các ngành nghề kinh doanh của GSM-Vingroup:
Trong đó, các ngành nghề kinh doanh chính của GSM - Vingroup bao gồm:
GSM hoạt động 2 mảng chính: cho thuê Ô tô – Xe máy điện và Taxi điện.
Cụ thể, GSM sẽ cho các hãng dịch vụ vận chuyển như taxi, xe ôm công nghệ và nhân
viên của họ thuê ô tô – xe máy điện để chở khách. Đồng thời, GSM cũng tự vận hành dịch vụ
taxi bằng ô tô điện. Toàn bộ xe do GSM cung cấp và sử dụng là ô tô và xe máy điện VinFast,
với quy mô đầu tư là 10.000 ô tô và 100.000 xe máy.
CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH KINH DOANH VÀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH
2.1. Tình hình phát triển:
Từ khi chính thức vận hành đến nay, Xanh SM đã tạo ra cuộc cách mạng giữa thị trường
đặt xe công nghệ Việt Nam, làm xáo trộn thứ hạng, thị phần của các đơn vị cung cấp dịch vụ trong ngành.
Theo Mordor Intelligence, Xanh SM đã vươn lên chiếm thị phần lớn thứ 2 thị trường
vào quý 4/2023, chỉ sau hơn 7 tháng chính thức gia nhập thị trường. Cụ thể, thị phần của
Xanh SM hiện đã gấp 2 lần so với đối thủ từng nắm giữ vị trí thứ 2 thị trường trước đó là Be
Group (18,17% so với 9,21%).
Thị phần doanh thu của các hãng xe dịch vụ tại thị trường Việt Nam tính riêng trong quý 4/2023
So sánh với các đơn vị khác trong cả lĩnh vực taxi truyền thống và lĩnh vực gọi xe công nghệ,
Xanh SM được đánh giá cao nhất về chất lượng dịch vụ, độ phủ, quy mô đội xe và sự hài
lòng của khách hàng
Tiến sĩ Lê Hồng Hiệp - Nghiên cứu viên cao cấp và Điều phối viên Chương trình Nghiên
cứu Việt Nam tại Viện Nghiên cứu Đông Nam Á (ISEAS-Yusof Ishak Institute, Singapore) cho
biết Xanh SM có triển vọng "lật đổ" vị trí của hãng xe công nghệ đang đứng đầu thị trường:
“Xanh SM đang cho thấy tiềm năng hứa hẹn thông qua việc phát triển nhanh chóng. Nếu công
ty tiếp tục duy trì đà phát triển hiện tại, rất có thể họ sẽ đe dọa vị thế của Grab tại thị trường Việt Nam”.
Bên cạnh việc trực tiếp vận hành hơn 32.000 chiếc xe máy và taxi điện dưới thương
hiệu Xanh SM, GSM cũng hợp tác với các doanh nghiệp vận tải, cung cấp dịch vụ di chuyển
xanh tới đông đảo người dân. Những chiếc taxi thuần điện đã có mặt tại 35 tỉnh, thành phố tại Việt Nam.
Tháng 3/2024, GSM công bố ra mắt nền tảng kinh doanh chia sẻ Xanh SM Platform
dành riêng cho ô tô điện VinFast, mở ra cơ hội trở thành đối tác kinh doanh cho các chủ xe
điện, đồng thời nhân rộng mạng lưới taxi điện tới các địa phương Xanh SM chưa trực tiếp hiện diện.
Không chỉ hoạt động trong nước, tháng 11/2023, GSM mở rộng ra thị trường nước
ngoài đầu tiên là Lào tại thủ đô Vientiane, thị trấn du lịch Vang Vieng và mới đây là tỉnh
Savannakhet. Theo kế hoạch công bố, Indonesia, Philippines sẽ là các thị trường tiếp theo trong
chiến lược mở rộng 9 thị trường quốc tế của hãng đến năm 2025.
2.2. Bối cảnh kinh doanh:
2.2.1. Mô hình năm lực lượng của M.Porter:
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter là mô hình được sử dụng rộng rãi
và trở thành một trong những công cụ chiến lược kinh doanh. Mô hình này có thể được áp dụng
cho đa ngành nghề, đa lĩnh vực để giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về mức độ cạnh tranh của thị
trường và tiềm năng phát triển của mình. Việc mô tả và phân tích mô hình này sẽ xác định được
điểm mạnh, điểm yếu để từ đó doanh nghiệp có thể tạo lập được chiến lược cạnh tranh phù
hợp. Dưới đây là những phân tích của nhóm về 5 lực lượng cạnh tranh tác động đến mô hình
hoạt động kinh doanh của Xanh SM.
5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter
a. Áp lực từ khách hàng (Customer Bargaining Power):
Khách hàng có nhiều sự lựa chọn bên cạnh sử dụng dịch vụ của Xanh SM vậy nên sự
hài lòng, đánh giá của khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, uy tín của Xanh SM.
⇒ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của lực lượng này tới Xanh SM: Cao
b. Mối đe dọa của các sự thay thế (Threat of Substitutes):
Việc sử dụng dịch vụ xe công nghệ đang rất phổ biến nhưng vẫn tồn tại các sự thay thế có thể kể đến như: •
Công cụ di chuyển cá nhân (xe máy, xe đạp, ô tô…) •
Phương tiện giao thông công cộng (xe buýt, tàu điện, ...)
Tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ hiện nay và những tiện ích của việc sử dụng
gọi xe công nghệ đem lại cũng như nhu cầu, sở thích đi lại của mỗi người, tệp khách hàng đi
xe công nghệ vẫn rất lớn và có thể nói là hoàn toàn bình đẳng với tệp khách hàng không sử dụng xe công nghệ.
⇒ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của lực lượng này tới Xanh SM: Thấp
c. Áp lực từ nhà cung cấp (Suppliers Bargaining Power):
Toàn bộ ô tô và xe máy điện sử dụng cho các dịch vụ của Xanh SM được cung cấp duy
nhất bởi hãng xe điện VinFast cùng thuộc tập đoàn VinGroup do tỷ phú Phạm Nhật Vượng
sáng lập. Vậy nên những thay đổi, biến động đến từ nhà cung cấp này đều sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của Xanh SM.
⇒ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của lực lượng này tới Xanh SM: Cao
d. Mối đe dọa của các đối thủ tiềm năng mới (Threat of New Entrants):
Thị trường xe công nghệ tại Việt Nam hiện nay được đánh giá có tiềm năng lớn, ví như
một “chiếc bánh hấp dẫn”, khiến các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đứng ngồi không
yên nên bên cạnh các tên tuổi đã và đang xuất hiện trên thị trường, tương lai sẽ có không ít
doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực này. Tuy nhiên với mức độ cạnh tranh mạnh mẽ giữa
các tên tuổi hiện nay thì việc một doanh nghiệp mới có thể chen chân vào thị trường là điều
khó khăn, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư, nguồn lực lớn và bền vững, chiến lược kinh doanh và xây
dựng thương hiệu mới mẻ,...
⇒ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của lực lượng này tới Xanh SM: Trung bình
e. Áp lực từ các đối thủ hiện tại trong ngành (Internal Competition (Rivalry):
Xanh SM có nguy cơ cạnh tranh cao trong lĩnh vực vận tải hành khách với các hãng xe
công nghệ khác như Be Group, Gojeck Việt Nam và Grab khi các hãng trên bắt đầu tham gia
các dự án thử nghiệm cho phép tài xế thuê xe máy điện với sự hợp tác của các nhà sản xuất xe
tay ga và các tập đoàn sản xuất xe hơi nổi tiếng. Không chỉ ba đối thủ cạnh tranh lớn của GSM
có động thái mới, các hãng xe khác cũng bắt đầu triển khai kế hoạch sử dụng xe điện vào quá
trình vận hành. Tháng 6/2023, CTCP Sun Taxi ký hợp đồng mua 3.000 xe ô tô điện của VinFast.
Trong khi đó, Lado Taxi ký hợp đồng mua thêm 300 xe điện VinFast, nâng tổng số xe ô tô điện lên gần 1.000 chiếc, ...
⇒ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của lực lượng này tới Xanh SM: Cao Tên lực lượng Trích dẫn từ Mức Phản ứng từ cạnh tranh khách hàng độ doanh nghiệp Khả năng thương
“Tôi muốn trải nghiệm
Cao Cung cấp thông tin chi tiết về lượng của khách
dịch vụ này với giá rẻ
cách tính giá cước và các yếu tố hàng (Customer hơn hoặc phải có ưu
ảnh hưởng đến mức giá, phát Bargaining Power) đãi giảm giá”
triển các tùy chọn giá cả linh
hoạt để phù hợp với nhu cầu và
ngân sách của khách hàng.
Mối đe dọa của sự thay “Tôi nghĩ rằng tôi sẽ
Thấp Đầu tư vào việc nâng cao chất thế (Threat
of lựa chọn sử dụng công
lượng dịch vụ và trải nghiệm Substitutes) cụ di chuyển cá nhân
khách hàng, thường xuyên cải hoặc phương tiện giao
thiện và bảo trì phương tiện vận thông công cộng gần chuyển. nhà” Khả năng thương “Tôi muốn tăng chi
Cao Thiết lập các tiêu chuẩn rõ ràng
lượng của các nhà cung phí dịch vụ cung cấp ô
và điều kiện cố định trong hợp cấp (Suppliers tô và xe máy điện”
đồng với nhà cung cấp và cam Bargaining Power)
kết mua hàng dài hạn nhằm
đàm phán được giá ưu đãi từ các nhà cung cấp.
Mối đe dọa của các đối “Có nhiều doanh
Trung Triển khai nhiều chương trình thủ tiềm năng mới nghiệp vận tải hành
bình khuyến mãi hấp dẫn đối với khách xuất hiện”
người dùng, tối ưu hóa hệ (Threat of New
thống đặt xe để giảm thời gian
chờ đợi của khách hàng. Entrants)
Sự cạnh tranh giữa các “Tôi sẽ sử dụng dịch
Cao Xây dựng chiến lược kinh
đối thủ hiện tại trong vụ của Grab, Gojeck
doanh mới bám sát nhu cầu hoặc của các hãng xe
thực tế của khách hàng. Chú ngành (Internal công nghệ mới vì có
trọng khác biệt hoá sản phẩm
nhiều ưu đãi về chi phí
và chất lượng dịch vụ nhằm
Competition (Rivalry)) cho tôi hơn.”
tăng khả năng cạnh tranh giữa
các đối thủ trong ngành.
Bảng tổng hợp tác động của 5 lực lượng cạnh tranh tới Xanh SM
2.2.2. Bối cảnh kinh doanh:
Hiện nay, tình trạng biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng trầm trọng bởi sự xuất hiện
của hiện tượng nóng lên toàn cầu. Bối cảnh môi trường mới khiến kinh tế xanh trở thành xu
hướng tất yếu của nhiều quốc gia trên thế giới nhằm phát triển kinh tế trong nước song song
với bảo vệ môi trường. Do đó, việc chuyển đổi năng lượng xanh càng nhận được nhiều sự quan
tâm của bè bạn quốc tế.
Tại Việt Nam, giao thông vận tải là ngành tiêu thụ năng lượng lớn và là nguồn phát thải
khí nhà kính đáng kể; phát thải khoảng 45 triệu tấn CO2 tương đương vào năm 2019 và dự báo
tăng trung bình 6-7% mỗi năm, lên đến gần 90 triệu tấn CO2 vào năm 2030. Chính vì vậy, việc
chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí nhà kính của ngành giao thông vận tải được
nhận định có vai trò vô cùng lớn. Bên cạnh những mối quan tâm về môi trường, thị trường đặt
xe công nghệ Việt Nam nói riêng hiện đang diễn ra vô cùng sôi động với sự góp mặt của hàng
loạt tên tuổi lớn như Grab, Be, Gojek,…Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vận tải trên không
chỉ đến từ giá cước, mà còn bao gồm cả chất lượng trải nghiệm và phương tiện phục vụ cho
quá trình di chuyển của khách hàng.
Đứng trước bối cảnh trong nước và xu hướng quốc tế, Xanh SM đã gây ấn tượng mạnh
bởi chất lượng vượt trội và sự nổi bật hơn hẳn so với các đối thủ hiện tại cùng ngành. Góp mặt
tại Hội thảo "Tầm nhìn xanh Việt Nam và những câu chuyện điển hình" do CafeF tổ chức, ông
Nguyễn Văn Thanh, Tổng Giám đốc điều hành Công ty Cổ phần Di chuyển Xanh và Thông
minh toàn cầu (GSM), đã có chia sẻ về những kết quả ấn tượng mà GSM đạt được kể từ khi
thành lập và những gì mà thương hiệu vận tải này đang đóng góp vào quá trình xây dựng giao
thông xanh, chuyển đổi năng lượng xanh, bền vững của Việt Nam. Có thể nói, sự ra đời của
GSM phù hợp với xu thế chung của thế giới và nỗ lực, cam kết của Việt Nam nhằm hướng tới
phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
2.3. Chiến lược cạnh tranh:
Sau khi lập bảng phân tích về 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter, nhóm nhận thấy
song song với những thành công bước đầu mà Xanh SM đã đạt được, GSM đang phải đối mặt
nguy cơ cạnh tranh trong thị trường xe công nghệ vô cùng lớn không chỉ đến từ các đối thủ
cạnh tranh trong ngành hiện nay mà còn đến từ áp lực của khách hàng. Điều này đòi hỏi Xanh
SM cần xây dựng một chiến lược phù hợp nhằm giải quyết những vấn đề trên. Dưới đây là
chiến lược xúc tiến và nội dung của chiến lược mà nhóm đề xuất với Xanh SM. Chiến lược này
tập trung vào việc khai thác thế mạnh của xe điện trong việc bảo vệ môi trường nhằm tăng mức
độ nhận diện của GSM đối với người dân và chiếm được sự ủng hộ của khách hàng. Không
dừng lại ở đó, chiến lược xúc tiến còn chú trọng vào việc khác biệt hóa sản phẩm với chất lượng
chăm sóc khách hàng vượt trội của Xanh SM, từ đó giúp doanh nghiệp gia tăng khả năng cạnh
tranh trước những biến đổi của thị trường.
Về kế hoạch xúc tiến, chiến lược này đẩy mạnh vào các hoạt động quảng cáo, tăng
cường nhận diện trên mọi nền tảng: • Quảng cáo:
Các chiến lược xúc tiến thông qua hình thức quảng cáo cần được Xanh SM thực hiện
bài bản, trải rộng trên khắp các diễn đàn và các kênh truyền thông: Facebook, Zalo, Zing News;
quảng cáo thông qua banner, áp phích trên đường phố song song gia tăng lượt thảo luận bằng
chính những bài chia sẻ từ trải nghiệm thực tế của các khách hàng (PhoBolsaTV, Xế Cưng,…). • Khuyến mãi:
Để thu hút khách hàng, Xanh SM cần tung ra hàng loạt các voucher khuyến mãi hấp
dẫn trên nhiều nền tảng khác nhau như: giảm ngay 50% khi gọi taxi Xanh SM trên ví VNPay,
ưu đãi độc quyền lên tới 25% cước taxi Xanh cho thành viên Cộng đồng Vinfast toàn cầu,…
hay triển khai chương trình Xanh SM Referral (giới thiệu người dùng Xanh SM) nhằm phát
triển cộng đồng đồng người sử dụng ứng dụng Xanh SM bằng cách giới thiệu bạn bè, người
thân qua mã giới thiệu cá nhân đã được cung cấp. Từ đây, cả người giới thiệu và người được
giới thiệu sẽ được tặng kèm các mã giảm giá khi sử dụng các dịch vụ đặt xe của Xanh SM. • Marketing trực tiếp:
Chiến lược marketing của Xanh SM bao gồm các hoạt động marketing trực tiếp ngay
tại các địa điểm thuộc hệ sinh thái của VinGroup như Vincom, Vinschool, Vinhomes,… Tại
đây, những khách hàng đầu tiên sẽ được trải nghiệm dịch vụ xe taxi điện của hãng và có những
cảm nhận, chia sẻ ban đầu của mình tới những người xung quanh. Từ đó tạo ra những cuộc
thảo luận và đánh giá về chất lượng của hãng xe. • Quan hệ công chúng:
Xanh SM cần bám sát vào thế mạnh “Xe điện – Bảo vệ môi trường” của mình trong các
hoạt động truyền thông – xúc tiến. Điều này được thể hiện rõ từ tên thương hiệu, bộ nhận diện
xanh và cả các thông điệp truyền thông của thương hiệu. Xanh SM cho thấy rõ khát vọng về
việc thay đổi hành vi người dùng, hướng đến kỷ nguyên năng lượng xanh, phát triển bền vững.
Bên cạnh thông điệp bảo vệ môi trường, Xanh SM có thể đồng thời triển khai các hoạt
động CSR khác như trích phần trăm lợi doanh thu từ mỗi cuốc xe, bổ sung thêm vào quỹ “Vì
tương lai xanh” của tập đoàn.
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ VALUE-CHAIN
3.1. Chuỗi giá trị (Value chains):
3.1.1. Cung ứng đầu vào (Inbound Logistics):
Xanh SM sử dụng 100% xe điện: Điểm khác biệt của vượt trội của Xanh SM so với các
dịch vụ gọi xe khác là việc sử dụng xe điện – giảm thiểu khí thải giao thông ra môi trường
sống. Vì vậy, dịch vụ của Xanh SM được yêu thích nhờ vào việc đáp ứng xu hướng sống xanh
và bảo vệ môi trường của người tiêu dùng hiện nay. Trong đó, ô tô có 2 hạng xe chính là Green
Car – taxi tiêu chuẩn và Luxury Car – taxi cao cấp. Green Car sẽ sử dụng dòng xe Vinfast VF
e34 với màu xanh Cyan đặc trưng; Luxury Car sử dụng dòng Vinfast VF 8 với màu sơn nguyên bản sang trọng.
3.1.2. Điều hành sản xuất (Operations):
Hệ thống quản lý không khí thông minh EcoSmart VEC của Dürr đến từ Cộng hòa Liên
Bang Đức hoạt động hoàn toàn tự động, cung cấp năng lượng theo yêu cầu thông qua việc ghi
nhận các thông số thực trong sản xuất. Công nghệ này giúp làm giảm đáng kể lượng khí và
điện năng tiêu thụ khi sấy các xe mới sơn. Một ứng dụng công nghệ 4.0 khác là Hệ thống điều
khiển EcoEMOS cung cấp các chức năng kiểm tra thông minh như van, phanh hoặc kiểm tra
máy bơm. Do trạng thái thực tế và tất cả chi tiết của các trang thiết bị được lắp đặt trong dây
chuyền sơn xe được kiểm tra và cập nhật thông tin trực tuyến, bao gồm việc hiển thị các kết
quả bằng cách sử dụng các chức năng đèn giao thông nên bộ phận bảo trì nhà máy sơn dễ dàng
biết và thay thế các van cần thiết ngay trước khi có thể xảy ra sự cố kỹ thuật phải dừng sản
xuất. Ngoài ra, nhà máy có quy mô 70.000 pack/năm gồm 2 dây chuyền sản xuất. Đây cũng là
nhà máy đầu tiên sản xuất thành công pack pin ô tô điện đánh dấu bước phát triển vượt bậc về
tự chủ nghiên cứu công nghệ, thiết kế, sản xuất. Dây chuyền đóng gói pack pin sẽ hoàn thành
nốt một số công đoạn quan trọng, bao gồm kết nối điện các mô đun bằng hệ thống chính xác
của robot. Pack pin sau khi được đóng nắp, sẽ được kiểm tra rò khí để đáp ứng tiêu chuẩn IP67,
kiểm tra các tính năng an toàn (chống rò điện) và cuối cùng là kiểm tra chức năng hoàn chỉnh
trước khi lắp ráp lên xe. Nhà máy lưu trữ toàn bộ thông tin, dữ liệu sản xuất bằng hệ thống
MES nhằm đảm bảo việc truy xuất dữ liệu sản xuất dễ dàng, khoa học và tối ưu.
3.1.3. Cung ứng đầu ra (Outbound Logistics):
Kỹ thuật viên sẽ kiểm tra đầu nối sạc, dây dẫn điện… để đảm bảo pin hoạt động tốt và
có khả năng nhận sạc tốt tránh tình trạng pin bị hư hỏng. Nếu khả năng sạc và xả pin dưới 70%,
pin xe điện VinFast sẽ được khách hàng thay thế. Hệ thống phanh ô tô: Cần thường xuyên kiểm
tra hệ thống phanh tái tạo để đảm bảo sản sinh năng lượng ổn định và giảm tốc độ xe hiệu quả
khi cần thiết. Nên thay dầu phanh trên xe VF e34 sau 24.000 km hoặc 24 tháng (tùy điều kiện
nào đến trước). Kiểm tra và bổ sung nước làm mát ắc quy: Nhiệt độ của pin rất quan trọng đối
với cơ chế hoạt động của hơi điện nên pin lithium-ion là linh kiện cần được kiểm tra và bảo
dưỡng cẩn thận. Nếu xe điện không đảm bảo khả năng làm mát có thể gây cháy nổ rất nguy
hiểm. Chúng tôi khuyến nghị nên kiểm tra chất làm mát động cơ/ắc quy VF e34 hàng năm hoặc
sau mỗi 12.000 km và thay thế sau mỗi 120 tháng.
3.1.4. Bán hàng tiếp thị (Marketing and Sales):
Chiến lược marketing của Xanh SM còn bao gồm các hoạt động marketing trực tiếp
ngay tại các địa điểm thuộc hệ sinh thái của VinGroup như Vincom, Vinschool, Vinhomes,…
Tại đây, những khách hàng đầu tiên sẽ được trải nghiệm dịch vụ xe taxi điện của hãng và có
những cảm nhận, chia sẻ ban đầu của mình tới những người xung quanh. Từ đó tạo ra những
cuộc thảo luận và đánh giá về chất lượng của hãng xe. Xanh SM luôn bám sát vào thế mạnh
“Xe điện – Bảo vệ môi trường” của mình trong các hoạt động truyền thông – xúc tiến. Điều
này được thể hiện rõ ràng từ tên thương hiệu, bộ nhận diện xanh và cả các thông điệp truyền
thông của thương hiệu. Xanh SM cho thấy rõ khát vọng về việc thay đổi hành vi người dùng,
hướng đến kỷ nguyên năng lượng xanh, phát triển bền vững. Bên cạnh thông điệp bảo vệ môi
trường, Xanh SM cũng đồng thời triển khai các hoạt động CSR khác như trích phần trăm lợi
doanh thu từ mỗi cuốc xe, bổ sung thêm vào quỹ “Vì tương lai xanh” của tập đoàn. Các chiến
lược xúc tiến thông qua hình thức Quảng cáo được Xanh SM thực hiện bài bản, trải rộng trên
khắp các diễn đàn và các kênh truyền thông: mạng xã hội Facebook, báo điện tử Zing News;
quảng cáo thông qua banner, áp phích trên đường phối;… Ngoài ra, Xanh SM cũng gia tăng
lượt thảo luận bằng chính những bài chia sẻ từ trải nghiệm thực tế của các khách hàng
(PhoBolsaTV, Xế Cưng,…). Hơn nữa, Để thu hút khách hàng, Xanh SM đã tung ra hàng loạt
các voucher khuyến mãi hấp dẫn trên nhiều nền tảng khác nhau như: giảm ngay 50% khi gọi
taxi Xanh SM trên ví VNPay, ưu đãi độc quyền lên tới 25% cước taxi Xanh cho thành viên
Cộng đồng Vinfast toàn cầu,… Mới đây nhất, hãng này cũng đồng thời tung ra chương trình
Xanh SM Referral (giới thiệu người dùng Xanh SM) nhằm phát triển cộng đồng đồng người
sử dụng ứng dụng Xanh SM bằng cách giới thiệu bạn bè, người thân qua mã giới thiệu cá nhân
đã được cung cấp. Từ đây, cả người giới thiệu và người được giới thiệu sẽ được tặng kèm các
mã giảm giá khi sử dụng các dịch vụ đặt xe của Xanh SM.
3.1.5. Chăm sóc khách hàng (Customer Services):
Tài xế của Xanh SM được đào tạo bài bản, chỉn chu từ trang phục cho đến cung cách
phục vụ. Các cuộc gọi đến khách hàng được thực hiện bằng những cuộc gọi thường nhằm đảm
bảo không bị gián đoạn trong liên lạc. Đặc biệt, tài xế của Xanh SM còn rất tận tình chăm sóc
khách hàng từ việc mở cửa xe, cầm ô che cho khách nếu điều kiện thời tiết không thuận lợi,…
3.2. Các hoạt động hỗ trợ:
3.2.1. Cơ sở hạ tầng quản lý (Firm Infrastructure):
Xanh SM có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, làm việc lâu năm trong ngành dịch vụ vận
tải. Trước khi mỗi ngày mới bắt đầu, mỗi chiếc xe luôn phải hoạt động trong tình trạng tốt nhất,
tất cả đều được bảo dưỡng thường xuyên tại các cơ sở chính hãng đạt chuẩn và luôn đặt sự
thoải mái của khách hàng lên hàng đầu.
3.2.2. Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management):
Xanh SM coi trong việc phát triển nguồn nhân lực. Công ty có chính sách đãi ngộ hấp
dẫn, giúp thu hút và giữ chân tài xế giỏi, tận tâm, và chuyên nghiệp.
3.2.3. Phát triển công nghệ (Technology Development):
Xanh SM sử dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Công ty đã
triển khai hệ thống Xanh SM 3.0, được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại và thiết kế
linh hoạt, ứng dụng APP Xanh SM 3.0 mang đến trải nghiệm tối ưu hóa, cá nhân hóa để đáp
ứng trọn hành trình sử dụng của khách hàng.
3.2.4. Mua sắm và hậu cần (Procurement):
Xanh SM sử dụng 100% xe điện của thương hiệu xe Vinfast, do đó tiết kiệm được chi
phí xăng dầu, đồng thời cũng đẩy mạnh sự phát triển của thương hiệu xe Vinfast.
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH HÓA QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ
4.1. Tổng quan về ngôn ngữ BPMN:
BPMN viết tắt của “Business Process Modeling Notation” là ngôn ngữ mô hình hóa
trực quan cho các ứng dụng để phân tích nghiệp vụ. BPMN giúp xác định được quy trình nghiệp
vụ qua các bộ ký hiệu chuẩn và giúp các bên liên quan như chủ doanh nghiệp, bộ phận phân
tích nghiệp vụ, bộ phận phát triển phần mềm, bộ phận thiết kế dữ liệu… có thể hiểu đồng nhất
về quy trình nghiệp vụ, từ đó giúp nâng cao hiệu quả công việc, tự động hóa quy trình nghiệp vụ.
Dưới đây nhóm đã sử dụng công cụ online mô phỏng ngôn ngữ BPMN để mô hình hóa
các quy trình nghiệp vụ của Công ty Cổ phần Di chuyển Xanh và Thông minh trong chuỗi giá trị đã thiết kế.
4.2. Mô hình hóa quy trình nghiệp vụ:
Dưới đây là quy trình đặt xe trên app Xanh SM của Công ty Cổ phần Di chuyển Xanh
và Thông minh được thể hiện đầy đủ và rõ ràng với chuỗi giá trị được đặt ra. STT NHIỆM VỤ MÔ TẢ PHỤ TRÁCH 1
Tác vụ 1: Tiếp nhận Hệ thống app tiếp nhận thông tin của khách Hệ thống
thông tin khách hàng và hàng xác nhận tiền thanh toán và thông báo đến tìm tài xế
các tài xế gần nhất với điểm đón. 2
Tác vụ 2: Gửi thông Hệ thống báo cho khách hàng thông tin của tài xế -
Nếu có tài xế nhận đón khách thì app
sẽthông báo thông tin tài xế và chuyển sang tác vụ 3. -
Nếu không có tài xế nhận khách thì app
sẽgửi thông báo cho khách hàng với nội dung:
“Rất tiếc hiện không tìm được tài xế” và kết