










Preview text:
lOMoAR cPSD| 59908026
KIỂM TRA TỰ LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG ĐỀ SỐ KT02 Câu 1: Tự luận
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đối với dịch vụ ăn uống. Liên hệ thực tế.
Câu 2: Phân tích Đúng/Sai nhận định sau và giải thích Sản phẩm trong miền bác bỏ là phế phẩm BÀI LÀM Câu 1:
a) Nhân Tố Ảnh Hưởng Chất Lượng Dịch vụ Ăn uống – Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống tại nhà hàng tốt hay không luôn có sự ảnh hưởng
rất lớn đến CLPV, từ đó ảnh hưởng đến việc khách có quyết định tiêu dùng dịch vụ ở
đây hay không. Bên cạnh đó, Cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ với chất lượng tốt còn ảnh
hưởng tích cực đến việc tăng NSLĐ, tăng doanh thu cho nhà hàng, tăng hiệu quả kinh tế
và tăng thu nhập cho nhân viên.
Nhu cầu ăn uống của khách trong nhà hàng khách sạn là nhu cầu cao cấp và rất đa dạng.
Chính vì vậy các sản phẩm mà nhà hàng cung ứng phải thoả mãn được các nhu cầu đó.
Nhưng để có được sản phẩm tốt thì trước tiên yêu cầu về Cơ sở vật chất kỹ thuật phải
đáp ứng được cho việc chế biến tốt và bảo quản thức ăn phục vụ khách, với điều kiện vừa
văn minh, hiện đại, vừa đồng bộ và đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, thẩm mỹ, nhất là trong
các khách sạn lớn, có thứ hạng cao.
Kinh doanh dịch vụ ăn uống đòi hỏi chất lượng An toàn vệ sinh thực phẩm và tính thẩm
mỹ rất cao, vì vậy cần có hệ thống CSVCKT chuyên dùng trong các khách sạn. Ví dụ
như: để có đồ ăn ngon thì yêu cầu nguyên liệu, thực phẩm chế biến phải tươi sống vì vậy
phải có kho lạnh để bảo quản, để có bánh chất lượng thì phải có lò bánh chuyên dùng, để
có kem ngon thì phải có máy làm kem, để có những cốc cocktail, mocktail, coffee tuyệt
hảo thì phải có dụng cụ pha chế theo từng kiểu loại và thể hiện được văn hoá đồ uống
v.v… Ngoài ra, các trang thiết bị khác trong nhà hàng như bàn, ghế, các dụng cụ ăn uống
như bát, đĩa, dao, dĩa,… cũng phải đảm bảo chất lượng tốt, hình thức đẹp, cách bài
tríphòng ăn hợp lý mới tạo được ấn tượng ban đầu và cảm hứng ăn ngon cho khách.
Như vậy, điều kiện CSVCKT là không thể thiếu được đối với việc tạo ra các SPDV nhà
hàng, việc tiêu dùng các SPDV của khách và việc phục vụ khách. Do đó, CSVCKT
khách sạn, nhà hàng và các công trình dịch vụ khác phải đảm bảo tính hiện đại, đồng bộ
trong xây dựng, bài trí hợp lý, có tính thẩm mỹ cao. Công tác bảo trì, bảo dưỡng trang
thiết bị, CSVC phải được thực hiện thường xuyên và kịp thời, đảm bảo chất lượng, đảm
bảo về yếu tố môi trường, khung cảnh thuận tiện và thoải mái để khách lựa chọn và tiêu
thụ các loại hàng hóa, dịch vụ.
b) Nhân Tố Ảnh Hưởng Chất Lượng Dịch vụ Ăn uống – Đội ngũ nhân viên phục vụ lOMoAR cPSD| 59908026
Trong kinh doanh nhà hàng, sản phẩm mang tính vô hình, khó cơ giới hóa nên yếu tố con
người đóng vai trò rất quan trọng. nhân viên phục vụ là người trực tiếp tiếp xúc với
khách, trực tiếp tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ. Họ tạo ra mối quan hệ với
khách hàng nên người nhân viên chính là chiếc cầu nối giữa sản phẩm của nhà hàng với
khách. Người nhân viên phục vụ có thể làm cho một sản phẩm dịch vụ đạt đến mức chất
lượng cao hơn nhờ quá trình phục vụ của mình. Chất lượng và ấn tượng mà họ đem lại
cho khách hàng chính là chất lượng và ấn tượng mà khách hàng biết đến nhà hàng của
khách sạn. Thái độ và cung cách phục vụ của đội ngũ nhân viên sẽ tác động tới mức độ
hài lòng của khách về chất lượng dịch vụ. Khách du lịch không chỉ thỏa mãn ở những
nhu cầu tiện nghi mà còn đòi hỏi rất cao về tính chuyên nghiệp, trình độ và khả năng của
nhân viên. Do vậy, một đội ngũ nhân viên có trình độ cao, phẩm chất tốt, hiểu rõ chức
năng nhiệm vụ của mình là điều kiện tốt ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ , làm cho
khách cảm thấy hài lòng, khai thác tối đa khả năng thanh toán của khách, làm tăng doanh
thu và lợi nhuận cho nhà hàng.
Vì ý nghĩa, vai trò to lớn của đội ngũ nhân viên phục vụ đối với khách sạn nói chung và
đối với bộ phận kinh doanh nhà hàng nói riêng nên yêu cầu đội ngũ nhân viên phục vụ ăn uống phải:
Có nghiệp vụ chuyên môn cao và khả năng ứng xử tốt.
Hiểu biết xuất xứ của từng món ăn, đồ uống vì có khi khách tò mò muốn hỏi, nhất là các
khách du lịch phương Tây.
Hiểu biết về tâm lý khách hàng theo từng nền văn hoá, phong tục tập quán, từng khẩu vị
ăn uống, từng lứa tuổi.
Hiểu biết về lễ nghi và giao tiếp.
Yêu cầu về độ tuổi: NVPV trực tiếp tại bàn, bar về độ tuổi lao động phải trẻ (20 – 30
tuổi), còn với các bộ phận khác thì thâm niên công tác được xem là quan trọng hơn độ tuổi.
Yêu cầu về giới tính: Các công việc ở bar và bếp phù hợp với nam giới hơn là nữ giới vì
nó yêu cầu tính nhanh nhẹn, hoạt bát và khỏe mạnh.
Còn công việc phục vụ tại bàn có thể cần nhiều nữ vì họ là những người nhẹ nhàng và chu đáo hơn.
Yêu cầu về ngoại ngữ: Đối với lao động phục vụ trực tiếp trong kinh doanh ăn uống
không cần người phải có trình độ học vấn cao nhưng đòi hỏi họ phải có chuyên môn
nghiệp vụ và đặc biệt họ phải giao tiếp được bằng ngoại ngữ.
Từ những đặc thù của hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống nên việc tổ chức lao động
cũng phải hợp lý. Không chỉ riêng với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống mà trong
bất kỳ hoạt động nào việc bố trí và sử dụng lao động hợp lý, khoa học sẽ quyết định đến
việc tăng NSLĐ và giảm chi phí. Tuy nhiên, trong HĐKD dịch vụ ăn uống đòi hỏi tính
chuyên môn cao, các bộ phận ít có thể thay thế nên việc bố trí lao động hợp lý sẽ tạo
điều kiện sử dụng tốt hơn trình độ tay nghề của nhân viên, tạo sự ăn nhập hài hoà trong
tập thể, tạo ra một môi trường tốt để nhân viên có thể phát huy và hoàn thiện mình. lOMoAR cPSD| 59908026
c) Nhân Tố Ảnh Hưởng Chất Lượng Dịch vụ Ăn uống – Chất lượng và chủng loại sản phẩm
Trong ngành kinh doanh khách sạn, yếu tố sản phẩm có ảnh hưởng không nhỏ tới Chất
lượng dịch vụ. Để có được một Sản phẩm dịch vụ chất lượng cao thì chủng loại sản phẩm
phong phú, đa dạng thôi là chưa đủ. Yêu cầu đặt ra là hàng hóa dịch vụ được sản xuất ra,
được nhà hàng cung cấp phải đảm bảo về khối lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm, các
tiêu chuẩn về vệ sinh, về độ an toàn và tiện lợi, các tiêu chuẩn về thương phẩm học v.v…
Đặc biệt là phải phù hợp với thói quen tiêu dùng, tâm lý và sở thích của từng đối tượng
khách. Chất lượng và chủng loại Sản phẩm dịch vụ ăn uống có ảnh hưởng rất lớn đến uy
tín và thứ hạng của khách sạn, quyết định đến doanh thu của khách sạn. Đối với các
khách sạn càng lớn thì yêu cầu về Chất lượng dịch vụ ăn uống càng cao và các loại hình
Sản phẩm dịch vụ càng đa dạng.
Tóm lại, ba yếu tố trên của chất lượng dịch vụ nằm trong mối quan hệ tương hỗ mật
thiết với nhau. Chất lượng hàng hóa dịch vụ do nhà hàng cung cấp phụ thuộc vào mức
độ sử dụng CSVCKT và người phục vụ.
Các trang thiết bị, CSVC chỉ có thể được sử dụng một cách hiệu quả khi có một đội ngũ
nhân viên có kiến thức, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Công nghệ sản xuất chế
biến, quy trình kỹ thuật phục vụ tiên tiến chỉ có thể áp dụng tốt đối với CSVCKT và nhân viên phù hợp
Ngoài ra, chất lượng Sản phẩm dịch vụ khách sạn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
như: Tùy vào đặc điểm của nguồn khách mà họ có những nhu cầu, sở thích khác nhau do
đó mà đưa ra những đánh giá khác nhau; tùy thuộc vào trạng thái tâm lý của khách tại
thời điểm tiêu dùng Sản phẩm dịch vụ. tùy vào các điều kiện khách quan về thời tiết, về
môi trường bên ngoài mà khách sạn không thể kiểm soát được; việc quản lý chất lượng
của Nhà nước cũng có tác động lên tiêu chuẩn Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp v.v…
Phục vụ là quá trình phức tạp bởi nó tạo ra sản phẩm với giá trị sử dụng đặc biệt, nhằm
thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của du khách.
Khi đánh giá chất lượng dịch vụ, khách hàng thường không xem xét từng khâu, từng
công đoạn mà thường xem xét cả một quá trình, thậm chí nhiều khi họ chỉ tập trung vào
khâu yếu nhất trong một chuỗi dịch vụ. Do vậy, chất lượng dịch vụ đòi hỏi phải có tính
nhất quán cao và phải có được sự đồng bộ, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố.
Câu 2: Phân tích Đúng/Sai nhận định sau và giải thích
Nhận định sơ đồ nhân quả còn gọi là sơ đồ hình xương cá là đúng vì:
Biểu đồ xương cá hay còn gọi là biểu đồ nhân quả, trong tiếng Anh là fishbone diagram.
Biểu đồ xương cá là loại biểu đồ được thiết kế để nhận biết những mối quan hệ nguyên nhân và kết quả.
Điều này được thực hiện bằng việc hướng dẫn người sử dụng thông qua một loạt các
bước theo một cách có hệ thống để nhận biết những nguyên nhân thực tế hoặc tiềm ẩn mà
có thể tạo ra một kết quả (đó có thể là một vấn đề khó khăn hoặc một cơ hội cải tiến). lOMoAR cPSD| 59908026
Biểu đồ xương cá được ông Kaoru Ishikawa đưa ra vào những năm 1960. Ông là người
tiên phong về quản lí chất lượng tại nhà máy đóng tầu Kawasaki và được xem là người có
công với quản lí hiện tại. Vì thế, biểu đồ này còn được gọi là biểu đồ Ishikawa.
Sở dĩ, biểu đồ này được gọi là biểu đồ xương cá, bởi vì hình dạng của nó giống hình
xương cá. Xương trung tâm là xương sống, sau đó đến xương lớn, xương vừa và xương
nhỏ (hạng mục lớn, hạng mục vừa, hạng mục nhỏ...), được vẽ để nối nguyên nhân và kết
quả. Do đó, phải sắp xếp các yếu tố liên quan một cách có hệ thống để vẽ biểu đồ nhân quả. lOMoAR cPSD| 59908026 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ
MÔN: Quản trị chất lượng sản phẩm -BA11 * * * Bài Làm Câu 1: Tự luận
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đối với người sản xuất. Cho ví dụ minh họa.
-> Chất lượng là yếu tố quan trọng làm nên sức mạnh, giá trị thương hiệu của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, mỗi đơn vị cần lưu ý, chất lượng sản phẩm không đơn giản chỉ là
đáp ứng nhu cầu về mẫu mã, công dụng, mà còn phải hài hòa mọi nhân tố bên trong
và bên ngoài ảnh hưởng tới chất lượng của chính hàng hóa/dịch vụ đó. Thấu hiểu các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế
cạnh tranh trên thị trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm: Yếu tố bên trong doanh nghiệp Bốn
yếu tố bên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm: “Man”, “Machine”, “Material”, Method” hay còn gọi tắt là 4M. Yếu tố con người (Men)
Trong mọi nền sản xuất, con người luôn là thành phần quan trọng nhất trong các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, cho dù là lãnh đạo doanh nghiệp, công nhân và cả người tiêu dùng.
Ở phía Ban Lãnh đạo: Sự đột phá của công nghệ cũng như sự khắt khe của thị trường đã
buộc người quản trị phải nhạy bén trong việc nắm bắt các xu thế. Theo đó, người lãnh
đạo cần đưa ra tầm nhìn và tạo dựng sự đồng thuận về vấn đề xây dựng thương hiệu,
bao gồm trong đó là các nội dung về đảm bảo chất lượng sản phẩm. lOMoAR cPSD| 59908026
Ở phía đội ngũ lao động: Trình độ chuyên môn, ý thức kỷ luật và tinh thần lao động…
của đội ngũ công nhân chính là những yếu tố quyết định đến chất lượng hàng hoá dịch
vụ. Suy cho cùng, nền sản xuất có được tự động hoá thì con người vẫn là nhân tố tham
gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm thông qua các công việc đòi hỏi sự sáng tạo, nhạy bén.
Thực tế này đòi hỏi doanh nghiệp phải đào tạo nhân sự của mình vừa có trình độ
chuyên môn giỏi, vừa có tay nghề thành thạo, cũng như nắm vững quy trình sản xuất
và tư duy quản trị khoa học. Tiếp đến là thúc đẩy tinh thần sáng tạo không ngừng nghỉ
của nhân viên, thổi hồn vào hoạt động quản trị chất lượng bằng sự đổi mới và bắt kịp
xu hướng luôn thay đổi của thị trường.
Bên cạnh đó, lãnh đạo doanh nghiệp cũng phải cho nhân viên của mình cơ hội tiếp cận
công nghệ mới để sản xuất ra sản phẩm với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó, duy
trì sự ổn định và nâng cao dần chất lượng sản phẩm.
Yếu tố phương pháp (Methods)
Mỗi doanh nghiệp sẽ áp dụng các phương thức quản trị khác nhau, phù hợp với trình độ
quản lý sản xuất để khai thác tốt nhất các nguồn lực hiện có, đảm bảo các chỉ tiêu chất
lượng của sản phẩm, độ an toàn, độ tin cậy trong suốt chu kỳ của sản phẩm; đồng thời
quyết định các yếu tố cạnh tranh (chất lượng, giá cả, thời hạn….).
Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả của phương pháp quản trị, nhiều doanh nghiệp đã lựa
chọn sử dụng các ứng dụng công nghệ để hỗ trợ. Tuy nhiên, dù sử dụng công nghệ
hay phương pháp quản trị nào thì tính đồng bộ vẫn được đặt lên hàng đầu. Mục tiêu của điều này là:
Hoạch định chiến lược một cách khoa học, chi tiết, giúp các bộ phận nắm rõ được mục tiêu đặt ra
Theo sát kế hoạch và lịch trình sản xuất được lập ra lOMoAR cPSD| 59908026
Phân chia công việc hợp lý cho các bộ phận, nhân viên
Đảm bảo an toàn cho công tác thi công sản xuất
Tạo ra các sản phẩm đạt yêu cầu, nâng cao chất lượng thành phẩm
Yếu tố thiết bị (Machines)
Máy móc, thiết bị là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nói riêng vàquyết
định việc hình thành sản phẩm nói chung. Do vậy, chất lượng và tính đồng bộ của
máy móc, thiết bị sản xuất sẽ ảnh hưởng đến tính ổn định của chất lượng sản phẩm.
Mặt khác, máy móc công nghệ hiện đại còn giúp doanh nghiệp giảm tiêu hao nguyên
liệu, nhiên liệu trong sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc, giảm tác động xấu đến
môi trường… Đây chính là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu đối với các doanh nghiệp Việt
Nam trong nền sản xuất hiện đại.
Từ thực tế trên, việc đầu tư mạnh mẽ trong đổi mới công nghệ đóng vai trò cực kỳ
quan trọng. Các doanh nghiệp cần từng bước dịch chuyển và đổi mới cơ sở vật chất
bao gồm: hệ thống dây chuyền sản xuất công nghệ, hệ thống đo lường và kiểm tra
chất lượng. Tránh mua những máy móc cũ vì hệ thống sẽ tiêu tốn nhiều nguyên –
nhiên liệu… Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần chú ý các giải pháp công nghệ hiện
đại giúp ích cho việc quản lý máy móc hiệu quả.
Yếu tố nguyên vật liệu (Materials)
Nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp cấu thành nên sản phẩm. Đây cũng là một trong các
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Do đó, tính chất của nguyên
vật liệu sẽ quyết định trực tiếp đến chất lượng thành phẩm mà doanh nghiệp sản xuất.
Do vậy, muốn có sản phẩm đảm bảo chất lượng, buộc doanh nghiệp chú trọng trước
tiên đến vấn đề chất lượng nguyên vật liệu, mặt khác phải đảm bảo các nhà cung ứng
cung cấp những nguyên vật liệu đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng kỳ hạn, giúp
hoạt động sản xuất thực hiện liên tục, trơn tru theo đúng kế hoạch. lOMoAR cPSD| 59908026
Doanh nghiệp cần lưu ý rằng, bất kỳ nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất đều
gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, tính đồng bộ trong chất lượng
nguyên vật liệu đầu vào là yếu tố quan trọng, buộc mỗi tổ chức chú trọng và nghiên cứu kỹ càng.
Hiệu lực của cơ chế quản lý
Sự phát triển, mở rộng của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý,
hành lang pháp lý của mỗi chính phủ, bao gồm cả việc cải tiến, nâng cao chất lượng
sản phẩm của chính các đơn vị.
Cụ thể, cơ sở của hoạt động kiểm tra, kiểm soát an toàn, chất lượng của sản phẩm, hàng
hóa chính là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Vì vậy, mọi doanh nghiệp
cần xây dựng, áp dụng, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do chính nhà nước ban
hành. Đây chính là nền tảng đảm bảo sự bình đẳng và phát triển ổn định quá trình sản
xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Điều kiện kinh tế xã hội
Nhắc đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mang tính vĩ mô thì chắc chắn
không thể bỏ qua điều kiện kinh tế xã hội. Thông thường, khi mức sống xã hội còn
thấp, sản phẩm khan hiếm thì yêu cầu của người tiêu dùng chưa cao. Lúc này, người
tiêu dùng chưa quá khắt khe vào việc tiêu dùng sản phẩm.
Nhưng khi đời sống xã hội tăng lên cùng với ngày càng nhiều đơn vị tham gia vào quá
trình sản xuất và cung ứng sản phẩm, thì đòi hỏi về chất lượng cũng tăng theo. Điều
này đã khiến người tiêu dùng trở nên khắt khe hơn trong việc lựa chọn và tiêu thụ, thế
nhưng, đôi khi họ chấp nhận mua sản phẩm với giá cao tới rất cao để có thể thỏa mãn
nhu cầu cá nhân của mình. lOMoAR cPSD| 59908026
Chất lượng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng và uy tín
thương hiệu. Làm thế nào để quản lý và cải tiến chất lượng? Đón đọc bài viết: 101
Điều cần biết về quản lý chất lượng để tìm kiếm câu trả lời.
Những yêu cầu của thị trường
Nhu cầu thị trường là một trong những nhân tố cụ thể chi phối vấn đề chất lượng sản
phẩm các doanh nghiệp. Đây không chỉ là điểm xuất phát của quá trình quản lý chất
lượng, mà còn là động lực, định hướng cho mỗi đơn vị ngày càng hoàn thiện tốt hơn chất lượng sản phẩm.
Theo đó, nếu doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường, sẽ khiến người tiêu
dùng tăng khả năng chi trả và sẵn sàng chi trả để có được.
Để làm tốt việc này, doanh nghiệp cần nâng cao khả năng dự báo, sẵn sàng các kế hoạch
để đối phó rủi ro tiềm tàng xuống thấp nhất. Cuối cùng, và từ dự báo có thể chuyển
thành ‘tính toán’ nhu cầu thị trường với độ chính xác cao.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ và có sức ảnh hưởng rất lớn tới
mọi hoạt động của nền sản xuất hiện đại. Công nghệ mới giúp tất cả các bên có thêm cơ
hội tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu nhờ vào việc chu kỳ công nghệ sản phẩm
được rút ngắn, chất lượng sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng…
Do vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi những biến động của thị trường
về sự đổi mới của khoa học kỹ thuật (bao gồm các vấn đề nguyên vật liệu, kỹ thuật,
công nghệ, thiết bị…) để điều chỉnh một cách nhanh chóng lộ trình phát triển của
mình. Có như vậy mới có thể kịp thời nhằm hoàn thiện chất lượng sản phẩm cũng như
đáp ứng một cách triệt để yêu cầu của người tiêu dùng. Ví dụ: lOMoAR cPSD| 59908026
Ngoài các yếu tố mang tính khách quan như vừa nêu trên, nhu cầu của nền kinh tế, sự
phát triển của khoa học - kỹ thuật, hiệu lực của cơ chế quản lý, còn một yếu tố không
kém phần quan trọng đó là yếu tố về phong tục, văn hóa, thói quen tiêu dùng (thị hiếu)
của từng vùng, lãnh thổ, từng thị trường. Con người cần ăn uống để sống, nhưng cộng
đồng xã hội loài người rất phong phú về tầng lớp, tôn giáo, tín ngưỡng, tập quán...
việc lựa chọn và đánh giá chất lượng thực phẩm cũng bị chi phối bởi các yếu tố tâm lý xã hội. -
Tôn giáo: thực phẩm không được chứa đạm động vật với người ăn theo Phật
giáo, người theo đạo hồi không ăn thịt lợn và uống rượu, rượu vang và bánh mì là biểu
tượng của người theo Thiên chúa giáo. -
Đẳng cấp, sự biểu thị tầng lớp xã hội giàu sang hay những lễ hội lớn bằng
những món ăn đắt tiền (như sâm banh) ngay cả khi một cách khách quan chất lượng
sản phẩm này không tốt lắm. -
Sản phẩm lạ: nhiều người rất ưa thích sản phẩm lạ, ví dụ người Việt Nam ưa
vang, bia và coca ngoại hoặc các sản phẩm đóng hộp, người phương Tây lại ưa nem,
phở. - Phụ gia: người tiêu dùng luôn lo lắng với sản phẩm có bổ sung chất phụ gia,
chất màu trong nước giải khát hay bánh kẹo tuy không độc hoặc sản phẩm qua xử lý
bằng phóng xạ mặc dù không còn ảnh hưởng nữa. -
Sản phẩm truyền thống thường được ưa thích và đánh giá cao như ở Việt Nam
ưa bánh nướng, bánh dẻo trung thu hay bánh cốm, phương Tây ưa bánh kẹp nướng bằng than củi.
Những yếu tố tâm lý xã hội thay đổi rất lớn theo quốc gia, thời đại, vị trí xã hội và cá
nhân đã dẫn đến ngành nghiên cứu thị trường, các nhà công nghiệp rất khó khăn khi
đưa ra sản phẩm mới. Hình ảnh bao bì ảnh hưởng tức thời khi người tiêu dùng chọn
sản phẩm nên việc tìm hiểu thị trường và quảng cáo rất quan trọng. lOMoAR cPSD| 59908026
Do đó các doanh nghiệp phải tiến hành điều tra, ngiên cứu nhu cầu sở thích của từng thị
trường cụ thể, nhằm thỏa mãn những yêu cầu về số lượng và chất lượng.
Câu 2: Phân tích Đúng/Sai nhận định sau và giải thích
Sản phẩm trong miền bác bỏ là phế phẩm -> Sai
Vì bác bỏ hay chấp nhận một giả thiết tùy thuộc vào giá trị thực nghiệm của tiêu
chuẩn Z và mức ý nghĩa α. Kiểm định giả thiết thống kê chỉ là một quy tắc giúp ta kết
luận một vấn đề của bài toán thực tế đặt ra sao cho kết luận đó có khả năng mắc phải
sai lầm nhỏ(ở mức nào đó) chứ không phải phép chứng minh logic một mệnh đề Do
đó, tùy theo hoàn cảnh cụ thể sai lầm này có thể là tai hại hơn sai lầm kia. Chẳng hạn
như lúc đang thiếu sản phẩm, thì việc từ chối một lô sản phẩm tốt là tai hại hơn việc
chấp nhận một lô hàng kém chất lượng.
Dĩ nhiên ta cố gắng hạn chế các sai lầm, hạ thấp xác suất mắc phải sai lầm. Nhưng nếu ta
muốn giảm xác suất sai lầm loại 1 thì sẽ làm tăng xác suất sai lầm loại 2 và ngược lại.
Chẳng hạn: Để tránh sai lầm cho rớt thí sinh giỏi (rớt oan) ta cứ cho đậu một cách dễ dàng,
rộng rãi. Nhưng khi đó khả năng sai lầm cho đậu một học sinh yếu kém ( đáng lẽ ra phải rớt) lại tăng lên.