Bài luận cuối kì | Môi trường và phát triển | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM
Trong khuôn khổ môn học Môi Trường và Phát Triển tại Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, bài luận cuối kì yêu cầu sinh viên tổng hợp và phân tích các kiến thức đã học. Sinh viên sẽ lựa chọn một chủ đề liên quan đến môi trường và phát triển, tiến hành nghiên cứu sâu, và đưa ra các giải pháp khả thi nhằm giải quyết các vấn đề môi trường hiện nay. Bài luận này không chỉ đánh giá khả năng hiểu biết và nghiên cứu của sinh viên mà còn khuyến khích tư duy phản biện và sáng tạo trong việc ứng dụng kiến thức vào thực tiễn.
Trường: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 41487147
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA BÁO
CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG
BÀI TIỂU LUẬN CÁ NHÂN HỌC PHẦN: MÔI
TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN (Học kì I, Năm học 2022-2023)
Chủ đề: Mối quan hệ giữa phát triển bền vững và biến đổi khí hậu
Giảng viên: TS. Lê Thanh Hòa
Sinh viên: Nguyễn Kim Ngân MSSV: 2156031033
Lớp: B – Báo chí CLC K21
Thứ tư, ngày 1 tháng 2 năm 2023 1 lOMoAR cPSD| 41487147 ĐIỂM NHẬN XÉT CỦA GV 1 lOMoAR cPSD| 41487147 PHẦN MỞ ĐẦU I.
Giới thiệu đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) được xác định là một trong những thách thức lớn nhất đối với sự
phát triển bền vững của nhân loại trong thế kỉ XXI. Đây là vấn đề cấp bách đang được quan
tâm và tạo ra những ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội và môi trường toàn
cầu. Sau hơn 35 năm đổi mới và phát triển, nền kinh tế của Việt Nam đang có những bước
tiến xa đáng ghi nhận. Song, đối mặt với tình hình phát triển bền vững của quốc gia, biến
đổi khí hậu vẫn là m ột nỗi lo ngại to lớn và đầy thách thức. Theo đánh giá của Ngân hàng
Thế giới năm 2007, Việt Nam là một trong năm nước sẽ chịu những hậu quả nghiêm trọng
nhất của biến đổi khí hậu, cụ thể là do hiện tượng nước biển dâng. Do vậy, các cấp Bộ,
ngành hiện nay đang tích cực triển khai các hoạt động thích ứng, giảm nhẹ ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu, thực hiện các chiến lược tang trưởng xanh và phát triển bền vững trong bối
cảnh trên. Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài “Mối quan hệ giữa
phát triển bền v ững và biến đổi khí hậu” đển khai thác, nhằm nắm được mặt lý thuyết và
các vấn đề cơ bản của đề tài, từ đó đưa ra góc nhìn toàn diện và trực quan hơn đối với sự
ảnh hưởng lẫn nhau của phát triển bền vững và biến đổi khí hậu. II.
Mục tiêu nghiên cứu
- Nắm được lý thuyết và các vấn đề cơ bản của phát triển bền vững và biến đổi khí hậu.
- Đánh giá mối liên hệ, tác động lẫn nhau của phát triển bền vững và biến đổi khí hậu.
- Hướng đi của nhà nước trước tình hình biến đổi khí hậu ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. III.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, số liệu.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Nghiên cứu khái niệm của phát triển bền vững và biến đổi khí hậu
+ Mục tiêu của phát triển bền vững và thực trạng của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
+ Mối liên hệ giữa phát triển bền vững và biến đổi khí hậu 2 lOMoAR cPSD| 41487147 PHẦN NỘI DUNG A.
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ BIẾN ĐỎI KHÍ HẬU
I. Phát triển bền vững 1. Khái niệm
Phát triển bền vững là khái niệm định nghĩa sự phát triển về mọi mặt của xã hội trong thời
điểm hiện tại mà vẫn đảm bảo khả năng tiếp tục phát triển trong tương lai. Phát triển bền
vững hiện đang là mục tiêu cấp thiết mà nhiều quốc gia trên thế giới hướng đến. Tùy vào
tính chất đặc thù và tình hình kinh tế, chính trị, xã hội riêng mà mỗi quốc gia sẽ có một
chính sách phát triển bền vững phù hợp với quốc gia đó.
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến
lược bảo tồn Thế giới do Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyen thiên nhiên Quốc tế
IUCN soạn thảo. Nội dung của ấn phẩm cho rằng: “Sự phát triển của nhân loại không thể
chỉ chú trọng tới ohast triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã
hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”.
Năm 1987, báo cáo Brundtland do Uỷ ban Môi trường và Phát triển Thế giới WCED ghi rõ:
“phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu của hiện tại mà
không ảnh hưởng hay tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.”
Nói dễ hiểu, phát triển bền vững nghĩa là sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng
và môi trường được gìn giữ, bảo vệ. Một quốc gia muốn thực hiện được mục tiêu phát
triển bền vững cần dung hòa được cả ba yếu tố kinh tế - xã hội – môi trường một cách
tối ưu nhất.
Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc năm 1992 tại Rio de Janeiro,
Brazil đã xác nhận lần nữa khái niệm này, đồng thời gửi đi thông điệp cấp thiết đến chính 3 lOMoAR cPSD| 41487147
phủ các nước về việc đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
Việt Nam là một trong 179 quốc gia tham gia và ký kết văn kiện của cuộc hội nghị này.
Trong quá trình triển khai, thực hiện, các định hướng chiến lược phát triển bền vững ở
Việt Nam liên tục được bổ sung và điều chỉnh các yếu tố để phù hợp với từng giai đoạn
chuyển mình của đất nước. Song, các mục tiêu chính của kế hoạch này vẫn phải đảm
bảo các tiêu chí: Xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an ninh lương thực, thúc đẩy quá trình
phát triển nông nghiệp bền vững, đẩy mạnh kinh tế toàn diện, liên tục; Đảm bảo nền
giáo dục có chất lượng, công bằng, thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời cho mọi người,
cung cấp việc làm đầy đủ cho tất cả mọi người, bình đẳng giới và tạo thêm cơ hội tiếp
cận cho phụ nữ; bảo vệ môi trường và gìn giữ sự đa dạng tài nguyên,...
2. Các nguyên tắc phát triển bền vững ở Việt Nam
Theo chương trình nghị sự thứ 21 của Việt Nam, để đạt được các mục tiêu của Phát
triển bền vững cần thực hiện các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát triển bền vững nhằm
đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, xây dựng đất nước
giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Thứ hai, phát triển kinh tế song hành với đảm bảo an ninh lương thực, năng lượng để
phát triển bên vùng. Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và môi trường lâu bền.
Thứ ba, bảo vệ và cai thiện chất lượng môi trường phải được coi là một yếu tố không
thể tách rời của quá trình phát triển. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và có hiệu lực
về công tác bảo vệ môi trường, yêu cầu bảo vệ môi trường luôn được coi là một tiêu
chí quan trọng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội và trong phát triển bển vững.
Thứ tư, quá trình phát triển phải đảm bảo một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện
tại và các thế hệ tương lai. Tạo ra những nền tảng vật chất, trí thức và văn hóa tốt đẹp
cho những thế hệ mai sau; sử dụng tiết kiệm những tài nguyên không thể tái tạo được;
giữ gìn và cải thiện môi trường sống, phát triển hệ thống sản xuất sạch và thân thiện với
môi trường. Sống lành mạnh, hài hòa, gần gũi và yêu quý thiên nhiên
Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng
rãi trong các ngành sản xuất.
Thứ sáu, phải huy động tối đa sự tham gia của mọi người có liên quan trọng việc lựa
chọn các quyết định về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. 4 lOMoAR cPSD| 41487147
Thứ bảy, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế thế giới để phát
triển bền vững. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đối với môi trường
do quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế gây ra.
Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường với đảm
bảo quốc phòng, an ninh và trật tự toàn xã hội. II.
Biến đổi khí hậu 1. Khái niệm
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu và của những thành phần liên quan gồm đại
dương, đất đai, bề mặt của Trái đất và băng quyển như tăng nhiệt độ, băng tan, nước biển
dâng. Trước đây biến đổi khí hậu diễn ra trong một khoảng thời gian dài do các điều kiện và
sự thay đổi của tự nhiên, nhưng thời gian gần đây, biến đổi khí hậu xảy ra là do các tác
động và ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất, khai thác và sử dụng nhiên liệu của con người,
ví dụ như thải ra môi trường khí nhà kính, chất thải sinh học, khai thác khoáng sản quá mức,…
Hiện tượng này là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỉ 21. Hiện
nay, hầu như ở tất cả các quốc gia trên thế giới đều đang chứng kiến các hiện tượng khí hậu
cực đoan xảy ra, nhiệt độ và mực nước biển trung bình trên toàn cầu ngày càng tăng nhanh và
khó kiểm soát. Biến đổi khí hậu sẽ gây ra những tác động cực kì nghiêm
trọng đến đời sống, môi trường và quá trình sản xuất trên toàn thế giới. Theo ước tính,
đến năm 2080 tỷ lệ dân số bị ảnh hưởng của nạn đói do biến đổi khí hậu chiếm 36%-
50%; mực nước biển sẽ dâng cao gây ngập lụt nghiêm trọng, nhiễm mặn nguồn nước và
gây ra nhiều rủi ro lớn với nền kinh tế các nước.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới năm 2007, Việt Nam sẽ là một trong năm quốc gia
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng nước biển dâng. Theo tính toán, vào năm
2100, mực nước biển ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực đồng bằng song Hồng và đồng bằng
song Cửu Long sẽ dâng lên 1m. Điều này có nghĩa rằng 10% dân số của Việt Nam sẽ chịu
ảnh hưởng trực tiếp và gây tổn thất 10% GDP cả nước. Hậu quả của biến đổi khí hậu tại
nước ta là nguy cơ gây cản trở và phá vỡ các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền
vững của cả nước.
2. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Theo đánh giá hàng năm về những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi các hiện tượng
thời tiết cực đoan vào giai đoạn 1997-2016, Việt Nam đứng thứ 5 về Chỉ số rủi ro khí hậu
toàn cầu năm 2018 và thứ 8 về Chỉ số rủi ro khí hậu dài hạn. Diễn biến của biến đổi khí hậu
tại Việt Nam ngày càng gia tăng về tần suất, số lượng và ngày càng khó dự đoán. Những
cụm từ “mưa lớn kỷ lục”, “nắng nóng kỷ lục”, “cơn bão lũ kỷ lục”,… dần trở nên phổ biến
trên các phương tiện truyền thông đại chúng tại nước ta những năm gần đây. Lấy 5 lOMoAR cPSD| 41487147
ví dụ về năm 2017, Việt Nam đã trải qua tổng cộng 16 cơn bão, lũ trái quy luật; Nhiệt độ
trung bình năm các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ cao hơn từ 0,5-1 độ C so với các năm
trước và dự kiến sẽ còn tăng lên cao. Sự biến đổi trong lượng mưa và mực nước song trong
năm 2018 cũng tăng đáng kể so với lưu lượng trung bình năm 2017, đồng thời ghi nhận
con số kỷ lục về nhiệt độ trong vòng 46 năm qua tại Hà Nội với nhiệt độ cao nhất lên tới
42 độ C. Ngoài ra, số liệu từ Hòn Dầu ghi nhận trong 50 năm qua mực nước biển đã
dâng lên khoảng 20cm. Với tốc độ dâng này, tương lai đến với trận “lũ lụt lịch sử” của
Việt Nam sẽ ngày càng gần. B.
MỐI QUAN HỆ GIỮA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG I.
Tác động của biến đổi khí hậu lên các lĩnh vực, khu vực phát
triển a) Tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nước
Tài nguyên nước đang có nguy cơ suy giảm mạnh do hạn hán ngày một tăng ở một số
vùng, đặc biệt vào các mùa khô, nóng. Điều này sẽ gây khó khăn đến nông nghiệp, quá
trình cung cấp nước ở nông thôn, thành thị và sản xuất điện.
Bên cạnh đó, chế độ mưa thay đổi có th ể gây lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mưa, hạn
hán vào mùa khô, gây khó khăn cho việc cấp nước và tăng mâu thuẫn trong sử dụng
nước. Trên các sông lớn như sông Hồng và sông Cửu Long, xu hướng giảm nhiều hơn
đối với dòng chảy năm và dòng chảy kiệt; xu thế tăng nhiều hơn đối với dòng chảy lũ.
b) Tác động của biển đổi khi hậu đối với nông nghiệp và an ninh lương thực
Biến đổi khí hậu có tác động lớn đến sự sinh trưởng, năng suất cây trồng và thời vụ
gieo trồng, cũng như có thể làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. Ngoài ra,
hiện tượng trên còn ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm
tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm. Đối với nông nghiệp, nó có
khả năng làm tăng tần s ố, cường độ, tính biến động và tính cực đoan của các hi ện
tượng thời tiết nguy hiểm như bão, tố, lốc, các thiên tại liên quan đến nhiệt độ và mưa
như thời tiết khô nóng, lũ lụt, ngập úng hay hạn hán, rét hại, xâm nhập mặn, sâu bệnh,
làm giảm năng suất và sản lượng của cây trồng và vật nuôi.
Biến đổi khí hậu gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Một phần đáng kể
diện tích đất nông nghiệp ở vùng đất thấp đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Hồng,
sông Cửu Long sẽ bị ngập mặn do ảnh hưởng từ tình trạng nước biển dâng, làm mất
diện tích đất trồng, không đảm bảo được sản lượng lương thực cần có. 6 lOMoAR cPSD| 41487147
c) Tác động của biến đổi khí hậu đối với lâm nghiệp
Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có, tác động xấu đến rừng
tràm và rừng trồng trên đất bị nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ. Nhiệt độ cao kết hợp với
ánh sáng dồi dào thúc đẩy quá trình quang hợp dẫn đến tăng cường quá trình đồng
hóa của cây xanh. Tuy vậy, chỉ số tăng trưởng sinh khối của cây rừng có thể giảm do
độ ẩm giảm. Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài động,
th ực vật quý hiếm có thể bị suy kiệt. Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng
nguy cơ cháy rừng, phát triển sâu bệnh, dịch bệnh...
d) Tác động của biến đổi khí hậu đối với thủy sản
Nước mặn lấn sâu làm mất nơi sinh sống thích hợp của một số loài thủy sản nước ngọt.
Khả năng cố định chất hữu cơ của hệ sinh thái rong biển giảm, d ẫn đến giảm nguồn
cung cấp sản phẩm quang hợp và chất dinh dưỡng cho sinh vật đáy. Do vậy, chất
lượng môi trường sống của nhiều loại thủy sản xấu đi. Nhiệt độ tăng cũng dẫn đến
một số hậu quả: Gây ra hiện tượng phân tầng nhiệt độ rõ rệt trong thủy vực nước đứng,
ảnh hưởng đến quá trình sinh sống của sinh vật. Một số loài di chuyển lên phía Bắc
hoặc xuống sâu hơn làm thay đổi cơ cấu phân bố thủy sinh vật theo chiều sâu.
Quá trình quang hóa và phân huỷ các chất hữu cơ nhanh hơn, ảnh hưởng đến nguồn
thức ăn của sinh vật. Các sinh vật tiêu tốn nhiều năng lượng hơn cho quá trình hỗ hấp
cũng như các hoạt động sống khác làm giảm năng suất và chất lượng thủy sản. Suy
thoái và phá huỷ các rạn san hô, thay đổi các quá trình sinh lý, sinh hóa diễn ra trong
mối quan hệ cộng sinh giữa san hô và tảo.
Nhiệt độ tăng làm cho nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loài cá cận nhiệt đới có giá
trị kinh tế cao bị giảm đi hoặc mất hẳn. Cá ở các rạn san hô đa phần bị tiêu diệt. Các
loài thực vật nổi, mắt xích đầu tiên của chuỗi thức ăn cho động vật nổi giảm mạnh, do
đó làm giảm nguồn thức ăn chủ yếu của các động vật tầng giữa và tầng trên.
e) Tác động của biến đổi khí hậu đối với năng lượng
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới hoạt động c ủa các dàn khoan được xây dựng trên biển, hệ
thống dẫn khí và các nhà máy điện chạy khi được xây dựng ven biển, làm tăng chi phí bảo
dưỡng, duy tu, vận hành máy móc, phương tiện,.... Mặt khác, dòng chảy các sông lớn có
công trình thủy điện cũng chịu ảnh hưởng đáng kể. Nhiệt độ tăng cũng gây tác động đến
ngành năng lượng. - Tăng chi phí thông gió, làm mát hầm lò khai thác và làm gi ảm hiệu
suất, sản lượng của các nhà máy điện. Tiêu thụ điện cho sinh hoạt gia tăng và chi phí làm
mát trong các ngành công nghiệp, giao thông, thương mại và các lĩnh vực khác cũng gia 7 lOMoAR cPSD| 41487147
tăng đáng kể. Nhiệt độ tăng kèm theo lượng bốc hơi tăng kết hợp với sự thất thường trong
chế độ mưa dẫn đến thay đổi lượng nước dự trữ và lưu lượng vào của các hồ thủy điện.
f) Tác động của biến đổi khí hậu đối với giao thông vận tải
Biến đổi khí hậu có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giao thông vận tải, một ngành tiêu thụ nhiều
năng lượng và phát thải khí nhà kính không ngừng tăng lên trong tương lai nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc
kiểm soát và hạn chế tốc độ tăng phát thải khí nhà kính đòi hỏi ngành phải đổi mới và áp
dụng các công nghệ ít chất thải và công nghệ sạch dẫn đến tăng chi phí lớn. Nhiệt độ tăng
làm tiêu hao năng lượng của các động cơ, trong đó có các yêu cầu làm mát, thông gió
trong các phương tiện giao thông cũng góp phần tăng chi phí trong ngành GTVT.
g) Tác động của biển đổi khí hậu đối với công nghiệp và xây dựng
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và phát triển nhanh trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Các khu công nghiệp là các cơ sở kinh tế quan trọng của đất nước sẽ được xây
dựng nhiều ở vùng đồng bằng, điều đó có nghĩa là ta phải đối diện nhi ều hơn với nguy cơ
ngập lụt và thách thức trong thoát nước do nước lũ từ sông và mực nước biển dâng. Biến đổi
khí hậu làm những khó khăn trong việc cung cấp nước và nguyên vật liệu cho các ngành công
nghiệp và xây dựng như dệt may, chế tạo, khai thác và chế biến khoáng
sản, chế biến nông – lâm - thủy hải sản, xây dựng công nghiệp, thông tin, truyền
thông,… Các điều kiện khí hậu cực đoan gia tăng cùng với thiên tại làm cho tuổi thọ
của vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị và các công trình giảm đi, đòi hỏi chi phí tăng
lên để khắc phục.
h) Tác động của biển đổi khí hậu đối với sức khỏe con người
Nhiệt độ tăng làm tăng tác động tiêu cực đối với sức khỏe con người, làm gia tăng
một số nguy cơ đối với người có tuổi già, người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh.
Biến đổi khí hậu làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới; sốt rét, sốt xuất
huyết, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật
chủ mang bệnh, làm tăng số lượng người bị bệnh nhiễm khuẩn dễ lây lan,...
Thiên tại như bão, tổ, nước dâng, ngập lụt, hạn hán, mưa lớn và sạt lở đất,... gia tăng
về cường độ và tần số làm tăng số người bị thiệt mạng và ảnh hưởng gián tiếp đến sức
khỏe thông qua ô nhiễm môi trường, Những đối tượng dễ bị tổn thương nhất là những
nông dân nghèo, các dân tộc thiểu số ở miền núi, người già, trẻ em và phụ nữ. 8 lOMoAR cPSD| 41487147
i) Tác động của biến đổi khí hậu đến văn hóa, thể thao, du lịch, thương mại và dịch vụ
Biến đổi khí hậu có tác động trực tiếp đến các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, thương
mại và dịch vụ thông qua những ảnh hưởng gián tiếp từ các lĩnh vực như giao thông, vận tải,
xây dựng, nông nghiệp, sức khỏe cộng đồng,... Nước biển dâng có thể gây nên ngập
lụt, sạc lún cát, mất đi các bãi biển đẹp. Bão, lũ khiến danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử bị ảnh hưởng, cần nhiều thời gian và tiền bạc để tu sửa, bảo dưỡng.
Biến đổi xã hội là m ột nguy cơ, rủi ro cần tính đến trong quá trình xây dựng, hoàn
thiện và thực hiện các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Hậu
quả của thực trạng này là thách thức nghiêm trọng đối với mục tiêu xoá đói, giảm
nghèo, mục tiêu thiên nhiên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước. II.
Biến đổi khí hậu tác động đến các mục tiêu phát triển bền vững
Các tác động nổi bật của biến đổi khí hậu lên sự phát triển bền vững của Việt Nam:
a) Ảnh hưởng đến mục tiêu chấm dứt nghèo.
Những năm gần đây, do biến đổi khí hậu, Việt Nam thường xuyên xuất hiện hiện
tượng thời tiết cực đoan như: bão, hạn hán, giông lốc, lũ quét, sạt lở đất... tàn phá
nghiêm trọng cây lương thực và tài sản của người dân. Gây khó khăn trong quá trình
trồng lúa và các cây lương thực, gia tăng chi phí cho sản xuất nông nghiệp, kéo theo hệ
lụy về nghèo đói tăng. Tổng hợp thi ệt hại do thiên tai năm 2019 của cả nước cho thấy,
diện tích cây lương thực bị ảnh hưởng là 40.017ha. Năm 2020, thiệt hại lên tới 209
378ha. Điều này cho thấy, thiệt hại do thiên tai năm 2020 lớn hơn nhiều so với năm
2019. Sau những đợt thiên tai, bão lũ, nhiều hộ gia đình đã rơi vào cảnh “trắng tay”,
nợ nần, thiếu ăn thiếu mặc; đồng thời, tỷ lệ tái nghèo diễn ra mạnh hơn. “Hiện nay cứ 3
người thoát nghèo lại có 1 người tái nghèo, chủ yếu do hậu quả thiên tại”.
b) Ảnh hưởng đến nền giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người.
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng bất lợi đến triển vọng đạt được mục tiêu giáo dục theo nhiều
cách khác nhau, làm gia tăng thiên tai, dịch bệnh.. ảnh hưởng đến sức khỏe, thời gian, cơ
hội đến trường của trẻ. Báo cáo của UNICEF thực hiện cùng tổ chức “Fridays for Future”
công bố năm 2021 cho thấy, có kho ảng 1 tỷ trẻ em – gần một nửa trong số 2,2 tỷ trẻ em
trên toàn thế giới – sống tại 33 quốc gia được phân loại là có nguy cơ không được tiếp cận
với giáo dục cực kỳ cao bởi tác động của biến đổi khí hậu.
Báo cáo của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) ngày 20/8/2021 cho thấy, thanh, thiếu
niên Việt Nam là một trong những nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất trước các tác
động của biến đổi khí hậu. Trong phân tích này, các quốc gia được xếp hạng dựa trên nguy 9 lOMoAR cPSD| 41487147
cơ rủi ro của trẻ em trước các cú sốc về khí hậu và môi trường, chẳng hạn như mưa
giông và các đợt nắng nóng. Tại Việt Nam, sau những trận mưa, bão, lũ, lụt, phần lớn
cơ sở vật chất, các trang thiết bị giang dạy nhiều trường, lớp bị hư hỏng, nên nhiều học
sinh không thể đến trường hoặc phải học chậm hơn.
c) Ảnh hưởng tới mục tiêu bình đẳng giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái.
Biến đổi khí hậu gây ra những tác động khác nhau đối với phụ nữ và nam giới. Các nghiên
cứu cho thấy, khoảng 80% số người chịu các tác động tiêu cực của tình trạng biến đổi khí
hậu là phụ nữ. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, số phụ nữ và trẻ em tử vong bởi các
thảm họa thiên nhiên cao hơn 14 lần so với nam giới. Biến đổi khí hậu tác động lên cuộc
sống của người dân theo những cách thức khác nhau và phụ nữ luôn được coi là một trong
những đối tượng dễ bị tổn thương nhất do biến đổi khí hậu. Trên thực tế, biến đổi khí hậu
có thể làm tồi tệ thêm việc bất bình đẳng giới, tạo thêm gánh nặng cho phụ nữ. Báo cáo
thảo luận chính sách của Liên hợp quốc và Oxfam khẳng định, nhiều thiên tai xảy ra do
biến đổi khí hậu dẫn đến di cư tăng lên ở Việt Nam. Phụ nữ di cư thường kiếm được việc
làm ít hơn nam giới và nếu họ ở lại khi các thành viên khác trong gia đình di cư thì họ sẽ
phải gánh vác trách nhiệm của nam giới. Một tình trạng phổ biến khác là nam giới trong
gia đình thường làm việc xa nhà, nên khi thiên tại tàn phá thì phụ nữ buộc phải gánh
vác hầu hết các hậu quả của rủi ro thiên tại.
Biến đổi khí hậu đang làm mất đi nhiều khu rừng tự nhiên, hệ sinh thái và đa dạng sinh
học. Điều này ảnh hưởng đến phụ nữ, trẻ em, vốn cuộc sống chủ yếu dựa vào các nguồn tài
nguyên thiên nhiên có sẵn trong tự nhiên. Hơn nữa, phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ nông thôn,
thường phải gánh vác nhiều công việc nặng nhọc, đóng vai trò người chủ gia đình và lao
động chính ở những nơi khí hậu khắc nghi ệt, tài nguyên khan hiếm, các vùng bị nhiều
thiên tai, trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng khiến họ bị giảm cơ hội được
giải phóng và bình đẳng Ngoài ra, biến đổi khí hậu làm giảm chất lượng nước và trữ
lượng nước sạch, nguy cơ gia tăng các bệnh truyền nhiễm và đây chính là các yếu tố che
dọa sức khỏe sinh sản, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc bà mẹ và trẻ em.
d) Ảnh hưởng tới mục tiêu bảo đảm việc làm, thu nhập thường xuyên.
Biến đổi khí hậu với những biểu hiện bất thường của thời tiết cực đoan đang làm hoang mạc
hóa, đất đai bị xói mòn, gia tăng diện tích đất ngập mặn, ngập úng do lũ lụt hoặc hạn hán,
làm thiếu đất canh tác, mất đất cư trú, gây ra những thay đổi trong đời sống xã hội và ảnh
hưởng tới mục tiêu bảo đảm việc làm b ền vùng cho t ất cả mọi người. Th ống kê gần đây cho
thấy, do ảnh hưởng biến đổi khí hậu, trong 10 năm trở lại đây, đã có 1,7 triệu người 10 lOMoAR cPSD| 41487147
di cư ra khỏi đồng bằng sông Cửu Long vì thiếu đất canh tác, không có việc làm ổn
định, tỷ lệ di cư này là gấp hai lần trung bình cả nước. III.
Thích nghi với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững
Trong nhiều năm qua, Việt Nam luôn đề ra những chính sách thích ứng với biến đổi khí
hậu nhằm giải tải khí thải nhà kính, bảo vệ môi trường song hành với các chủ trương,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện dựa trên các cam kết quốc tế của Đảng
và Chính phủ. Các văn bản mới đây nhất là Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc l ần
thứ XIII của Đảng (2021); Luật Bảo vệ môi trường (2022); Chiến lược quốc gia về biến
đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050 (2022); Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu
Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (2022); Hệ thống giám sát và đánh
giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia (2022)… Đã cụ thể hóa các
chủ trương ứng phó với biến đổi khí hậu, gia tăng tăng trưởng xanh lồng ghép với các
lộ trình phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn mới.
Các chương trình, dự án thích ứng với biến đổi khí hậu tập trung chủ yếu v ào những lĩnh vực
giúp tăng khả năng phòng chống từ xa, tăng sức chống chịu trước thiên tai như: giám
sát khí hậu, cảnh báo sớm thiên tai; ứng phó với thiên tai, chống ngập cho các thành phố
lớn, củng cố đê sông, đê biển và an toàn hồ chứa; bảo đảm an ninh lương thực, an ninh
nước; xây dựng cộng đồng thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu; bảo vệ, phát triển
bền vững rừng và bảo tồn đa dạng sinh học. Đồng thời đưa ra cụ thể những thiếu hụt
trong lĩnh vực thích ứng hiện nay v à xác định mục tiêu thích ứng trong thời gian tới
như: giảm thiểu mức độ dễ bị tổn thương và rủi ro trước tác động tiêu cực của biến
đổi khí hậu thông qua nâng cao khả năng chống chịu và năng lực thích ứng của hệ
thống tự nhiên, kinh tế và xã hội, giảm thi ểu tổn thất và thi ệt hại do thiên tai, khí hậu
cực đoan gia tăng và nước biển dâng do biến đổi khí hậu; thúc đẩy lồng ghép thích
ứng với biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch. PHẦN KẾT LUẬN
Phát triển bền vững là mục tiêu tất yếu để phát triển một đất nước giàu mạnh, người dân
hạnh phúc. Trong đó, môi trường là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát triển bền
vững của bất kì một quốc gia nào. Bài luận trên cho thấy sự ảnh hưởng của việc biến đổi
khí hậu có thể gây ra những tác động khôn lường tới tiến trình phát triển bền vững của đất
nước. Từ đó, ta có thể nhìn nhận rõ ràng hơn tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường, xây dựng những chính sách thích ứng với thiên tai và sự biến đổi của khí hậu
nhằm mục đích tạo lá chắn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 11 lOMoAR cPSD| 41487147 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Môi trường và Phát triển, Khoa Môi trường, Trường Đại học Huế, 2010
2. Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và
Môi trường, Hà Nội, 2010
3. Phát triển bền vững từ thích ứng biến đổi khí hậu, Linh Nhi, Tạp Chí điện tử
Kinh tế Môi trường, 2022
4. Sự cần thiết phát triển bền vững ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp, Đại học
Tôn Đức Thắng, Khoa Kinh tế phát triển,
5. Bộ Tài nguyên và Môi Trường 2016, Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển
dâng cho Việt Nam 2016
6. Trần Mạnh Hùng 2015, “Việt Nam cam kết cùng cộng đồng quốc tế ứng phó với
biến đổi khí hậu”
7. Minh Cường 2014, “Chính sách, pháp luật về biến đổi khí hậu ở Việt Nam” 12