Bài luận môn kinh tế chính trị (cô Liên) giữa kỳ| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

1
I H C KINH T C DÂN TRƯỜNG ĐẠ QU
-------***-------
BÀI T P L N MÔN KINH T CHÍNH TR MÁC- LÊ NIN
ĐỀ TÀI: Hãy làm rõ những đặc trưng của nn kinh t ế th
trường định hướng XHCN Vit Nam và đề xut nh ng gi i
pháp phát tri n n n kinh tđể ế th trườ ng Việt Nam theo định
hướng XHCN.
H và tên SV: Ph m Thành Nam
Lp tín ch : KTCT (219)_01
Mã SV: 11193595
GVHD: GV ĐÀO PHƯƠNG LIÊN
HÀ N ỘI, NĂM 2019
2
MC L C
I. M ĐẦU. .......................................................................................................... 3
I.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài. ............................................................................ 3
I.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ......................................................................... 3
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI........................................................................................ 4
II.1. Khái niệm về nền kinh tế thị trường định hướng ở Việt Nam. ..................... 4
II.1.1. Khái niệm về kinh tế thị trường. ........................................................... 4
II.1.2. Khái niệm về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. ............. 4
II.2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. .................................................................................................................. 5
II.2.1. Những cái chung của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. .............................................................................................................. 5
II.2.2. Những đặc trưng cơ bản của nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. 6
II.3. Những giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam theo định
hướng XHCN. .................................................................................................... 8
III. KẾT LUẬN. ................................................................................................. 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 13
3
I. M ĐẦU.
I.1. Ý nghĩa lý luậ ủa đền c tài.
Trước tiên chúng ta cần khẳng định nước ta phát triển nền kinh tế thị
trường (KTTT) là sự lựa chọn đúng đắn, không chỉ tồn tại khách quan mà nó còn
cần thiết cho việc xây dựng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Nhưng không như các nước tư bản chủ nghĩa (TBCN), nền KTTT của
nước ta vẫn có những đặc điểm riêng biệt. KTTT tuy có rất nhiều ưu điểm,
nhưng không phải tuyệt đối, nó còn có những mặt trái mà nếu chúng ta cứ để cho
nó tự do phát triển thì đến một lúc nào đó, nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng nguy
hiểm và có thể xảy ra những hậu quả khôn lường.
Do đó, Đảng ta đã xác định việc phát triển KTTT là đúng đắn, nhưng phải
có sự điều chỉnh sao cho hợp lý với tình hình đất nước cũng như định hướng của
nước ta.
I.2. Ý nghĩa thự ủa đềc tin c tài.
Kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy những đặc trưng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cùng với những giải pháp để phát triển
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
4
II. N tài. ội dung đề
II.1. Khái ni m v n n kinh t ế th trường định hướng Vit Nam.
II.1.1. Khái ni m v kinh t ế th trườ ng.
Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê nin, chương 5, kinh tế thị trường -
được định nghĩa như sau:
“Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, là kết quả phát
triển lâu dài của lực lượng sản xuất và xã hội hóa các quan hệ kinh tế, trải qua
các giai đoạn kinh tế thị trường sơ khai, kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị
trường hiện đại. Tuy nhiên, không có mô hình kinh tế thị trường chung cho mọi
quốc gia và mọi giai đoạn phát triển. Mỗi nước có những mô hình kinh tế thị
trường khác nhau như: Mô hình kinh tế thị trường tự do mới ở Hoa Kỳ, kinh tế thị
trường xã hội ở Cộng hòa liên bang Đức, kinh tế thị trường ở Nhật Bản, kinh tế
thị trường xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc… Có nghĩa là, mỗi nền kinh tế thị
trường vừa đặc trưng tất yếu không thể thiếu của nền kinh tế thị trường nói chung
vừa có những đặc trưng phản ánh điều kiện lịch sử, chính trị, kinh tế xã hội của
quốc gia đó.”
Như vậy, có thể khái quát rằng kinh tế thị trường nói chung là những hình
thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá, một hình thức mà ở đó hầu hết các quan
hệ kinh tế trên diễn ra trên thị trường, chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
vốn có của nó. Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị
trường, diễn ra trong môi trường cạnh tranh và lấy lợi nhuận làm động lực thúc
đẩy.
II.1.2. Khái ni m v kinh t ế th trường định hướng h i ch nghĩa.
Cũng theo giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê nin tại chương 5 có định -
nghĩa:
“Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện là một
kiểu nền kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam, phản ánh trình độ phát triển và
điều kiện lịch sử của Việt Nam và được khái niệm như sau:
5
“Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật khách quan của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng
bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; có sự điều tiết của nhà nước Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo.”
II.2. Đặc trưng ca nn kinh tế th trường định hướng xã h i ch nghĩa
Vit Nam.
II.2.1. Nhng cái chung ca n n kinh t ế th trường định hướng xã hi
ch nghĩa.
Vận hành đầy đủ và đồng bộ theo các quy luật thị trường (quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ…).-
Có nhiều hình thức sở hữu: Sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu tập
thể, sở hữu hỗn hợp
Chủ thể thị trường có tính độc lập: Theo đó, người sản xuất - kinh doanh
có quyền tự do kinh doanh, tự chủ trong việc ra quyết định sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Họ lấy lợi nhuận làm mục tiêu của hoạt động
kinh tế, tự gánh vác rủi ro và tự chịu trách nhiệm trong sản xuất - kinh doanh.
Còn người tiêu dùng được chủ động lựa chọn hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và
được xem là “thượng đế”, vì họ là người “bỏ phiếu” cho việc mở rộng hay thu
hẹp việc sản xuất kinh doanh một mặt hàng, ngành hàng hay doanh nghiệp nà- o
đó.
Các chủ thể thị trường có địa vị bình đẳng về mặt pháp trong các giao
dịch, kinh doanh được bảo hộ bởi hệ thống pháp luật đồng bộ. Do vậy, các yếu tố ,
cạnh tranh của thị trường được bảo hộ và không bị bóp méo.
Thị trường giữ vai trò quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội. Theo đó,
các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất được lưu thông tự do trên thị trường sẽ
được phân phối vào những nơi sử dụng có hiệu quả kinh tế cao nhất. Muốn vậy
các loại thị trường phải được hình thành đồng bộ, vận hành trôi chảy theo tín hiệu
của thị trường, gồm: thị trường tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng và dịch vụ; thị
6
trường tài chính (thị trường vốn và thị trường tiền tệ); thị trường sức lao động; thị
trường đất đai và bất động sản; thị trường khoa học công nghệ…-
Giá cả hàng hóa, dịch vụ hình thành tự do trên thị trường. Giá cả hàng hóa
và dịch vụ phụ thuộc vào hao phí lao động xã hội cần thiết và sự điều tiết của
quan hệ cung cầu. Theo đó, tính cạnh tranh của nền kinh tế được đề cao, tạo -
động lực phát triển, điều tiết và điều chỉnh các hoạt động kinh tế. Mọi sự can
thiệp không tương thích với thị trường trong việc hình thành giá đều dẫn đến bóp
méo các tín hiệu thị trường và làm tổn hại đến vận hành trôi chảy, hiệu quả của cả
nền kinh tế.
Là nền kinh tế mở (cả bên trong và bên ngoài); thị trường dân tộc thông
suốt, gắn với thị trường quốc tế.
Chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh tế nhằm khắc phục những khuyết tật của
thị trường. Chính phủ thực hiện quản lý các cân đối vĩ mô, sử dụng các công cụ:
kế hoạch định hướng (chiến lược), hệ thống luật pháp, chính sách, các đòn bẩy
kinh tế mà không can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nói đến KTTT là nói đến một nền kinh tế chịu sự tác động của các quy luật
kinh tế khách quan như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
II.2.2. Nh n c a n ng XHCN ững đặc trưng cơ b ền KTTT định hướ
nước ta.
a. Đặc trưng về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường.
Xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho
CNXH. Thiết lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN. Nghĩa là chúng ta
không chỉ quan tâm phát triển kinh tế đơn thuần mà còn phải chú trọng đến các
vấn đề xã hội, thực hiện đồng thời mục tiêu tăng trưởng kinh tế và giải quyết các
vấn đề xã hội. Làm cho dân giàu nước mạnh với thực hiên dân chủ và công bằng
xã hội.
7
b. Đặc trưng về chế độ sở hữu.
Nói đến kinh tế thị trường là nói đến một nền kinh tế với sự đa dạng về các
hình thức sở hữu: sở hữu tư nhân, sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu nhà
nước… Vì vậy, đa dạng hoá sở hữu là vấn đề tất yếu và do đó tồn tại nhiều thành
phần kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, khác với nền kinh tế thị trường TBCN dựa
trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, thì trong nền kinh tế thị trường XHCN
dựa trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất. Từ sự đa dạng về các hình thức
sở hữu dẫn đến đa dạng các thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế này vừa
cạnh tranh vừa hợp tác với nhau.
c. Đặc trưng về vai trò điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế.
Nhà nước quản lý nền KTTT theo định hướng XHCN ở nước ta là Nhà
nước pháp quyền XHCN, là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Định hướng
XHCN được đảm bảo bởi sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước. Nhà
nước tham gia vào các quá trình kinh tế. Đây vừa là điều kiện vừa là nội dung để
phân biệt sự khác biệt về bản chất của mô hình KTTT của nước ta với KTTT của
các nước TBCN trên thế giới.
d. Đặc trưng về quan hệ phân phối.
Chính sự đa dạng về các hình thức sở hữu dẫn đến tồn tại nhiều hình thức
phân phối. Không như nền KTTT TBCN lấy phân phối theo tư liệu sản xuất
theo vốn là chủ yếu, trong nền KTTT định hướng XHCN chủ yếu thực hiện phân
phối theo lao động, ngoài ra còn có nhiều hình thức phân phối khác như: phân
phối theo nguồn lực đóng góp, phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các
quỹ phúc lợi xã hội và tập thể
e. Đặc trưng về xu hướng phát triển.
Phát triển trong sự kết hợp hài hoà giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời
của thời đại, coi trọng việc kết hợp vai trò thúc đẩy sự ra đời các nhân tố của
KTTT và vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước XHCN trong quá trình chuyển sang
KTTT hiện đại. Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế gắn liền với phát triển giáo
dục, văn hoá nâng cao dân chí, đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng nền văn hoá
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. KTTT nước ta phát triển theo xu hướng mở cửa,
8
hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ
và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
II.3. Nh ng gi phát tri n n n kinh t ải pháp để ế th trườ ng Vit Nam
theo định hướng XHCN.
1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Để thực hiện tốt chính sách này cần có hệ thống pháp luật và chính sách cụ
thể để tạo môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp, thành phần kinh tế yên các
tâm làm ăn lâu dài. Và kiên quyết sử lý ngăn chặn các hành vi lừa đảo, buôn lậu,
hàng giả…để tạo môi trường đầu tư lành mạnh.
2. Đẩy mạnh phân công lao động xã hội trong phạm vi cả nước, từng
địa phương, từng vùng theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Để đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá, cần phải mở rộng phân công lao
động xã hội, phân bố lại dân cư trong phạm vi cả nước cũng như từng địa
phương, từng vùng theo hướng chuyên môn hoá, hợp tác hoá nhằm khai thác mọi
nguồn lực, phát triển nhiều ngành nghề một mặt sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất
kỹ thuật một mặt giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó,
còn phải tiến tới hợp tác tham gia vào phân công lao động quốc tế để không
ngừng mở rộng thị trường về quy mô và kích thích sự hình thành các loại thị
trường mới.
3. Thực hiện đa dạng hoá các loại hình sở hữu.
Đa dạng hoá các loại hình sở hữu, tạo ra sự cách biệt nhất định về kinh tế,
đây điều kiện cơ sở cho kinh tế thị trường phát triển.
4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu , ứng dụng khoa học và công nghệ,
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là không thể tránh khỏi, do đó các
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải thường xuyên đổi mới
công nghệ để hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng tính cạnh
tranh. Để thực hiện được điều đó phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ. Chính vì vậy, chúng ta phải đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá
9
5. Xây dựng xây dựng và phát triển các yếu tố thị trường.
Để thực hiện được điều đó, trước hết phải cần tôn trọng quyền tự chủ sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá để tăng năng suất lao
động, hạ giá thành, tăng sức cnh tranh cho sản phẩm.
6. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi,
phù hợp với yêu cầu của KTTT định hướng XHCN.
Con người bao giờ cũng là lực lượng sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Vì
vậy chúng ta cần đẩy mạnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kinh
doanh sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn phát
triển. Cần có chế độ bồi dưỡng, đãi ngộ đúng đắn đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao
trình độ nghiệp vụ, khả năng quản lý, kinh doanh của họ.
7. Giữ vững ổn định chính trị hoàn thiện hệ thống pháp luật, tiến tới
xoá bỏ hoàn toàn cơ chế quản lý cũ.
Có ổn định về chính trị thì mới phát triển về kinh tế được, vì chỉ có như
vậy các doanh nghiệp mới yên tâm đầu tư. và với nước ta hiện nay, ổn định chính
trị cũng chính là giữ vững định hướng XHCN và vai trò lãnh đạo của đảng, tăng
cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân.
8. Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế hàng
hoá.
Ta chủ trương mở rộng thị trường và thị phần. Muốn vậy, cần thực hiện đa
phương hoá đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại với nguyên tắc đôi bên cùng
có lợi đảm bảo độc lập tự chủ không can thiệp vào nội bộ của nhau.
9. Không ngừng nâng cao nhận thức về KTTT định hướng XHCN.
Phải thấy rõ, KTTT là thành quả phát triển hàng nghìn năm của nhân loại
và đạt được tốc độ phát triển đột biến khi chuyển sang nền kinh tế dựa trên nền
tảng công nghiệp cơ khí sản xuất hàng loạt. Chỉ có phát triển KTTT ở trình đ
cao, mới có thể hoàn thành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với một cơ
cấu kinh tế chuyên môn hóa sâu dựa trên lợi thế cạnh tranh.
10
10. Không ngừng tạo ra các quy chế
Đảm bảo tính tổ chức và văn minh của các giao dịch trên thị trường, nhất
về phương diện giảm thiểu chi phí và rủi ro cho các chủ thể kinh tế, trong đó chú
ý tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, cung cấp thông tin về sản phẩm, kỷ luật hợp
đồng và thanh toán không dùng tiền mặt... Từng bước phát triển các phương thức
giao dịch phái sinh và hỗ trợ (giao dịch tương tác, bảo hiểm...).
11. Giảm thiểu can thiệp của Nhà nước vào giá cả
Để tăng cường điều tiết thông qua các công cụ thị trường như doanh nghiệp
nhà nước cạnh tranh bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác; Nhà nước sử
dụng chính sách tài chính, tiền tệ, thương mại quốc tế để điều tiết phân bổ nguồn
lực và phân phối của cải xã hội...
12. Tìm kiếm các mô hình kinh tế tập thể hấp dẫn hộ gia đình.
Trong khi chưa thể có kết luận rõ ràng về chế độ sở hữu XHCN về tư liệu
sản xuất thì các doanh nghiệp nhà nước hiện tại cần thực hiện theo ba hướng: 1)
Nếu là doanh nghiệp nhà nước sản xuất hàng hóa công cộng thì hoặc quản lý nó
như một đơn vị sự nghiệp, hoặc cho đấu thầu đơn hàng sản xuất theo gói hỗ trợ
của Nhà nước. 2) Các doanh nghiệp còn lại phải định hướng theo tiêu chí hiệu
quả kinh tế cá biệt trong so sánh và cạnh tranh bình đẳng với các loại hình doanh
nghiệp khác cùng ngành. Có thể cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phù hợp;
hoặc có thể cho giải thể, phá sản doanh nghiệp quá yếu kém đi đôi với xem xét
trách nhiệm của cá nhân cán bộ quản lý. 3) Thiết lập cơ chế kiểm soát tài sản nhà
nước trong các doanh nghiệp theo một cách chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn.
13 K. iên quyết cải cách hành chính để có các cơ quan quản lý nhà
nước trong sạch, thủ tục quản lý đơn giản, dễ tiếp cận, công khai, đề cao
trách nhiệm phục vụ và giải trình của công chức.
Trọng trách của Đảng là phải lãnh đạo thành công công cuộc cải cách này
và phải thu hút, đào tạo được các công chức trong sạch, tài năng, thích hợp với
chức trách được giao. Tạo cơ chế để nhân dân tăng cường giám sát đảng viên,
công chức (tổ chức các kênh thông tin cung cấp bằng chứng sai trái của công
11
chức, tổ chức bảo vệ có hiệu quả nhân chứng, tăng cường trách nhiệm phản biện
của công luận, nhất là báo chí, truyền thông,...).
14. Tăng cường vị thế của đất nước trên thị trường thế giới bằng chính
sách đối ngoại mềm dẻo, bảo vệ hiệu quả lợi ích quốc gia,n tộc.
15. Những vấn đề còn lại.
Như xây dựng kết cấu hạ tầng; đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề;
nâng cao nhận thức lý luận của Đảng; nâng cao sức chiến đấu và năng lực lãnh
đạo của Đảng; kiện toàn luật pháp và bộ máy quản lý nhà nước; hoàn thiện hệ
thống chính sách... là những vấn đề lâu dài, cần thiết kế những bước đi ngắn hạn
tích cực, nhưng biết lựa chọn mục tiêu đầu tư để đạt hiệu quả dài hạn lớn nhất.
Không thể nóng vội làm một lần là xong.
12
III. K t luế n.
Chúng ta vẫn luôn xác định kinh tế thị trường không phải là liều thuốc vạn
năng, nên việc tìm hiểu rõ về kinh tế thị trường về các ưu điểm, nhược điểm, về
những đặc trưng và tác dụng của nó đối với nền kinh tế là hết sức cần thiết, để
đưa ra các chính sách phù hợp để vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa đảm bảo giữ
vững định hướng XHCN.
Quá trình tiến lên CNXH còn rất dài và còn nhiều khó khăn, nó không
những đòi hỏi sự đồng lòng, nhất chí, quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân ta
còn đòi hỏi luôn có sự nhận định đúng đắn tình hình trong từng giai đoạn, từng
thời kỳ để có những thay đổi kịp thời, để tránh những gặp phải những sai lầm
từng bước đưa nền kinh tế nước ta hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
13
DANH M C TÀI LI U THAM KH O
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mac- Lenin.
2. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (NXB chính trị quốc gia. Hà
Nội- 2001).
3.PTS. Nguyễn Cúc. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. PGS . PTS Phan Thanh Phố. Những vấn đề bản vkinh tế đổi mới
kinh tế ở Việt Nam.
5. TS. Nguyễn Tấn Hùng. Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa:
mâu thuẫn và phương hướng giải quyết.
6. GS. TS Hoàng Đạt. tìm hiểu và xác định đặc trưng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tạp chí kinh tế và phát triển.
7. Dương Phương Nguyễn Minh Khải. Kinh tế thị trường định hướng -
XHCN.
8. GS. TS. Mai Ngọc Cường. Hiểu thế nào kinh tế thị trường định hướng
XHCN?
9. Vương Thị Bích Thuỷ. Tính tất yếu của công cuộc đổi mới theo định hướng
XHCN ở Việt Nam.
10. Thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
http://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/thuc-tien-phat-trien-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-
xhcn-o-nuoc-ta-125313
14
| 1/14

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN -------***-------
BÀI TP LN MÔN KINH T CHÍNH TR MÁC- LÊ NIN
ĐỀ TÀI: Hãy làm rõ những đặc trưng của nn kinh tế th
trường định hướng XHCN Việt Nam và đề xut nhng gii
pháp để phát trin nn kinh tế th trường Việt Nam theo định hướng XHCN.
H và tên SV: Phm Thành Nam
Lp tín ch: KTCT (219)_01 Mã SV: 11193595
GVHD: GV ĐÀO PHƯƠNG LIÊN
HÀ NỘI, NĂM 2019 1
MC LC
I. M ĐẦU. .......................................................................................................... 3
I.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài. ............................................................................ 3
I.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ......................................................................... 3
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI........................................................................................ 4
II.1. Khái niệm về nền kinh tế thị trường định hướng ở Việt Nam. ..................... 4
II.1.1. Khái niệm về kinh tế thị trường. ........................................................... 4
II.1.2. Khái niệm về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. ............. 4
II.2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. .................................................................................................................. 5
II.2.1. Những cái chung của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. .............................................................................................................. 5
II.2.2. Những đặc trưng cơ bản của nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. 6
II.3. Những giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam theo định
hướng XHCN. .................................................................................................... 8
III. KẾT LUẬN. ................................................................................................. 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 13 2
I. M ĐẦU.
I.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài.
Trước tiên chúng ta cần khẳng định nước ta phát triển nền kinh tế thị
trường (KTTT) là sự lựa chọn đúng đắn, không chỉ tồn tại khách quan mà nó còn
cần thiết cho việc xây dựng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Nhưng không như các nước tư bản chủ nghĩa (TBCN), nền KTTT của
nước ta vẫn có những đặc điểm riêng biệt. KTTT tuy có rất nhiều ưu điểm,
nhưng không phải tuyệt đối, nó còn có những mặt trái mà nếu chúng ta cứ để cho
nó tự do phát triển thì đến một lúc nào đó, nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng nguy
hiểm và có thể xảy ra những hậu quả khôn lường.
Do đó, Đảng ta đã xác định việc phát triển KTTT là đúng đắn, nhưng phải
có sự điều chỉnh sao cho hợp lý với tình hình đất nước cũng như định hướng của nước ta.
I.2. Ý nghĩa thực tin của đề tài.
Kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy những đặc trưng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cùng với những giải pháp để phát triển
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 3
II. Nội dung đề tài.
II.1. Khái ni
m v nn kinh tế th trường định hướng Vit Nam.
II.1.1. Khái ni
m v kinh tế th trường.
Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê nin, chương 5, kinh tế thị trường
được định nghĩa như sau:
“Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, là kết quả phát
triển lâu dài của lực lượng sản xuất và xã hội hóa các quan hệ kinh tế, trải qua
các giai đoạn kinh tế thị trường sơ khai, kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị
trường hiện đại. Tuy nhiên, không có mô hình kinh tế thị trường chung cho mọi
quốc gia và mọi giai đoạn phát triển. Mỗi nước có những mô hình kinh tế thị
trường khác nhau như: Mô hình kinh tế thị trường tự do mới ở Hoa Kỳ, kinh tế thị
trường xã hội ở Cộng hòa liên bang Đức, kinh tế thị trường ở Nhật Bản, kinh tế
thị trường xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc… Có nghĩa là, mỗi nền kinh tế thị
trường vừa đặc trưng tất yếu không thể thiếu của nền kinh tế thị trường nói chung
vừa có những đặc trưng phản ánh điều kiện lịch sử, chính trị, kinh tế xã hội của quốc gia đó.”
Như vậy, có thể khái quát rằng kinh tế thị trường nói chung là những hình
thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá, một hình thức mà ở đó hầu hết các quan
hệ kinh tế trên diễn ra trên thị trường, chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
vốn có của nó. Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị
trường, diễn ra trong môi trường cạnh tranh và lấy lợi nhuận làm động lực thúc đẩy.
II.1.2. Khái nim v kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa.
Cũng theo giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê nin tại chương 5 có định nghĩa:
“Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện là một
kiểu nền kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam, phản ánh trình độ phát triển và
điều kiện lịch sử của Việt Nam và được khái niệm như sau: 4
“Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật khách quan của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng
bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; có sự điều tiết của nhà nước Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo.”
II.2. Đặc trưng của nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa ở Vit Nam.
II.2.1. Nhng cái chung ca nn kinh tế th trường định hướng xã hi
ch nghĩa.
Vận hành đầy đủ và đồng bộ theo các quy luật thị trường (quy luật giá trị,
quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ…).
Có nhiều hình thức sở hữu: Sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu tập
thể, sở hữu hỗn hợp…
Chủ thể thị trường có tính độc lập: Theo đó, người sản xuất - kinh doanh
có quyền tự do kinh doanh, tự chủ trong việc ra quyết định sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Họ lấy lợi nhuận làm mục tiêu của hoạt động
kinh tế, tự gánh vác rủi ro và tự chịu trách nhiệm trong sản xuất - kinh doanh.
Còn người tiêu dùng được chủ động lựa chọn hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và
được xem là “thượng đế”, vì họ là người “bỏ phiếu” cho việc mở rộng hay thu
hẹp việc sản xuất - kinh doanh một mặt hàng, ngành hàng hay doanh nghiệp nào đó.
Các chủ thể thị trường có địa vị bình đẳng về mặt pháp lý trong các giao
dịch, kinh doanh, được bảo hộ bởi hệ thống pháp luật đồng bộ. Do vậy, các yếu tố
cạnh tranh của thị trường được bảo hộ và không bị bóp méo.
Thị trường giữ vai trò quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội. Theo đó,
các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất được lưu thông tự do trên thị trường sẽ
được phân phối vào những nơi sử dụng có hiệu quả kinh tế cao nhất. Muốn vậy
các loại thị trường phải được hình thành đồng bộ, vận hành trôi chảy theo tín hiệu
của thị trường, gồm: thị trường tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng và dịch vụ; thị 5
trường tài chính (thị trường vốn và thị trường tiền tệ); thị trường sức lao động; thị
trường đất đai và bất động sản; thị trường khoa học - công nghệ…
Giá cả hàng hóa, dịch vụ hình thành tự do trên thị trường. Giá cả hàng hóa
và dịch vụ phụ thuộc vào hao phí lao động xã hội cần thiết và sự điều tiết của
quan hệ cung - cầu. Theo đó, tính cạnh tranh của nền kinh tế được đề cao, tạo
động lực phát triển, điều tiết và điều chỉnh các hoạt động kinh tế. Mọi sự can
thiệp không tương thích với thị trường trong việc hình thành giá đều dẫn đến bóp
méo các tín hiệu thị trường và làm tổn hại đến vận hành trôi chảy, hiệu quả của cả nền kinh tế.
Là nền kinh tế mở (cả bên trong và bên ngoài); thị trường dân tộc thông
suốt, gắn với thị trường quốc tế.
Chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh tế nhằm khắc phục những khuyết tật của
thị trường. Chính phủ thực hiện quản lý các cân đối vĩ mô, sử dụng các công cụ:
kế hoạch định hướng (chiến lược), hệ thống luật pháp, chính sách, các đòn bẩy
kinh tế mà không can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói đến KTTT là nói đến một nền kinh tế chịu sự tác động của các quy luật
kinh tế khách quan như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
II.2.2. Những đặc trưng cơ bản ca nền KTTT định hướng XHCN nước ta.
a. Đặc trưng về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường.
Xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho
CNXH. Thiết lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN. Nghĩa là chúng ta
không chỉ quan tâm phát triển kinh tế đơn thuần mà còn phải chú trọng đến các
vấn đề xã hội, thực hiện đồng thời mục tiêu tăng trưởng kinh tế và giải quyết các
vấn đề xã hội. Làm cho dân giàu nước mạnh với thực hiên dân chủ và công bằng xã hội. 6
b. Đặc trưng về chế độ sở hữu.
Nói đến kinh tế thị trường là nói đến một nền kinh tế với sự đa dạng về các
hình thức sở hữu: sở hữu tư nhân, sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu nhà
nước… Vì vậy, đa dạng hoá sở hữu là vấn đề tất yếu và do đó tồn tại nhiều thành
phần kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, khác với nền kinh tế thị trường TBCN dựa
trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, thì trong nền kinh tế thị trường XHCN
dựa trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất. Từ sự đa dạng về các hình thức
sở hữu dẫn đến đa dạng các thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế này vừa
cạnh tranh vừa hợp tác với nhau.
c. Đặc trưng về vai trò điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế.
Nhà nước quản lý nền KTTT theo định hướng XHCN ở nước ta là Nhà
nước pháp quyền XHCN, là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Định hướng
XHCN được đảm bảo bởi sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước. Nhà
nước tham gia vào các quá trình kinh tế. Đây vừa là điều kiện vừa là nội dung để
phân biệt sự khác biệt về bản chất của mô hình KTTT của nước ta với KTTT của
các nước TBCN trên thế giới.
d. Đặc trưng về quan hệ phân phối.
Chính sự đa dạng về các hình thức sở hữu dẫn đến tồn tại nhiều hình thức
phân phối. Không như nền KTTT TBCN lấy phân phối theo tư liệu sản xuất và
theo vốn là chủ yếu, trong nền KTTT định hướng XHCN chủ yếu thực hiện phân
phối theo lao động, ngoài ra còn có nhiều hình thức phân phối khác như: phân
phối theo nguồn lực đóng góp, phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các
quỹ phúc lợi xã hội và tập thể
e. Đặc trưng về xu hướng phát triển.
Phát triển trong sự kết hợp hài hoà giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời
của thời đại, coi trọng việc kết hợp vai trò thúc đẩy sự ra đời các nhân tố của
KTTT và vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước XHCN trong quá trình chuyển sang
KTTT hiện đại. Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế gắn liền với phát triển giáo
dục, văn hoá nâng cao dân chí, đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng nền văn hoá
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. KTTT nước ta phát triển theo xu hướng mở cửa, 7
hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ
và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
II.3. Nhng giải pháp để phát trin nn kinh tế th trường Vit Nam
theo định hướng XHCN.
1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Để thực hiện tốt chính sách này cần có hệ thống pháp luật và chính sách cụ
thể để tạo môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế yên
tâm làm ăn lâu dài. Và kiên quyết sử lý ngăn chặn các hành vi lừa đảo, buôn lậu,
hàng giả…để tạo môi trường đầu tư lành mạnh.
2. Đẩy mạnh phân công lao động xã hội trong phạm vi cả nước, từng
địa phương, từng vùng theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Để đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá, cần phải mở rộng phân công lao
động xã hội, phân bố lại dân cư trong phạm vi cả nước cũng như từng địa
phương, từng vùng theo hướng chuyên môn hoá, hợp tác hoá nhằm khai thác mọi
nguồn lực, phát triển nhiều ngành nghề một mặt sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất
kỹ thuật một mặt giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó,
còn phải tiến tới hợp tác tham gia vào phân công lao động quốc tế để không
ngừng mở rộng thị trường về quy mô và kích thích sự hình thành các loại thị trường mới.
3. Thực hiện đa dạng hoá các loại hình sở hữu.
Đa dạng hoá các loại hình sở hữu, tạo ra sự cách biệt nhất định về kinh tế,
đây điều kiện cơ sở cho kinh tế thị trường phát triển.
4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu , ứng dụng khoa học và công nghệ,
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là không thể tránh khỏi, do đó các
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải thường xuyên đổi mới
công nghệ để hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng tính cạnh
tranh. Để thực hiện được điều đó phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ. Chính vì vậy, chúng ta phải đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá 8
5. Xây dựng xây dựng và phát triển các yếu tố thị trường.
Để thực hiện được điều đó, trước hết phải cần tôn trọng quyền tự chủ sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá để tăng năng suất lao
động, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm.
6. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi,
phù hợp với yêu cầu của KTTT định hướng XHCN.
Con người bao giờ cũng là lực lượng sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Vì
vậy chúng ta cần đẩy mạnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kinh
doanh sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn phát
triển. Cần có chế độ bồi dưỡng, đãi ngộ đúng đắn đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao
trình độ nghiệp vụ, khả năng quản lý, kinh doanh của họ.
7. Giữ vững ổn định chính trị hoàn thiện hệ thống pháp luật, tiến tới
xoá bỏ hoàn toàn cơ chế quản lý cũ.
Có ổn định về chính trị thì mới phát triển về kinh tế được, vì chỉ có như
vậy các doanh nghiệp mới yên tâm đầu tư. và với nước ta hiện nay, ổn định chính
trị cũng chính là giữ vững định hướng XHCN và vai trò lãnh đạo của đảng, tăng
cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.
8. Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế hàng hoá.
Ta chủ trương mở rộng thị trường và thị phần. Muốn vậy, cần thực hiện đa
phương hoá đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại với nguyên tắc đôi bên cùng
có lợi đảm bảo độc lập tự chủ không can thiệp vào nội bộ của nhau.
9. Không ngừng nâng cao nhận thức về KTTT định hướng XHCN.
Phải thấy rõ, KTTT là thành quả phát triển hàng nghìn năm của nhân loại
và đạt được tốc độ phát triển đột biến khi chuyển sang nền kinh tế dựa trên nền
tảng công nghiệp cơ khí sản xuất hàng loạt. Chỉ có phát triển KTTT ở trình độ
cao, mới có thể hoàn thành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với một cơ
cấu kinh tế chuyên môn hóa sâu dựa trên lợi thế cạnh tranh. 9
10. Không ngừng tạo ra các quy chế
Đảm bảo tính tổ chức và văn minh của các giao dịch trên thị trường, nhất là
về phương diện giảm thiểu chi phí và rủi ro cho các chủ thể kinh tế, trong đó chú
ý tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, cung cấp thông tin về sản phẩm, kỷ luật hợp
đồng và thanh toán không dùng tiền mặt... Từng bước phát triển các phương thức
giao dịch phái sinh và hỗ trợ (giao dịch tương tác, bảo hiểm...).
11. Giảm thiểu can thiệp của Nhà nước vào giá cả
Để tăng cường điều tiết thông qua các công cụ thị trường như doanh nghiệp
nhà nước cạnh tranh bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác; Nhà nước sử
dụng chính sách tài chính, tiền tệ, thương mại quốc tế để điều tiết phân bổ nguồn
lực và phân phối của cải xã hội...
12. Tìm kiếm các mô hình kinh tế tập thể hấp dẫn hộ gia đình.
Trong khi chưa thể có kết luận rõ ràng về chế độ sở hữu XHCN về tư liệu
sản xuất thì các doanh nghiệp nhà nước hiện tại cần thực hiện theo ba hướng: 1)
Nếu là doanh nghiệp nhà nước sản xuất hàng hóa công cộng thì hoặc quản lý nó
như một đơn vị sự nghiệp, hoặc cho đấu thầu đơn hàng sản xuất theo gói hỗ trợ
của Nhà nước. 2) Các doanh nghiệp còn lại phải định hướng theo tiêu chí hiệu
quả kinh tế cá biệt trong so sánh và cạnh tranh bình đẳng với các loại hình doanh
nghiệp khác cùng ngành. Có thể cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phù hợp;
hoặc có thể cho giải thể, phá sản doanh nghiệp quá yếu kém đi đôi với xem xét
trách nhiệm của cá nhân cán bộ quản lý. 3) Thiết lập cơ chế kiểm soát tài sản nhà
nước trong các doanh nghiệp theo một cách chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn.
13. Kiên quyết cải cách hành chính để có các cơ quan quản lý nhà
nước trong sạch, thủ tục quản lý đơn giản, dễ tiếp cận, công khai, đề cao
trách nhiệm phục vụ và giải trình của công chức.
Trọng trách của Đảng là phải lãnh đạo thành công công cuộc cải cách này
và phải thu hút, đào tạo được các công chức trong sạch, tài năng, thích hợp với
chức trách được giao. Tạo cơ chế để nhân dân tăng cường giám sát đảng viên,
công chức (tổ chức các kênh thông tin cung cấp bằng chứng sai trái của công 10
chức, tổ chức bảo vệ có hiệu quả nhân chứng, tăng cường trách nhiệm phản biện
của công luận, nhất là báo chí, truyền thông,...).
14. Tăng cường vị thế của đất nước trên thị trường thế giới bằng chính
sách đối ngoại mềm dẻo, bảo vệ hiệu quả lợi ích quốc gia, dân tộc.
15. Những vấn đề còn lại.
Như xây dựng kết cấu hạ tầng; đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề;
nâng cao nhận thức lý luận của Đảng; nâng cao sức chiến đấu và năng lực lãnh
đạo của Đảng; kiện toàn luật pháp và bộ máy quản lý nhà nước; hoàn thiện hệ
thống chính sách... là những vấn đề lâu dài, cần thiết kế những bước đi ngắn hạn
tích cực, nhưng biết lựa chọn mục tiêu đầu tư để đạt hiệu quả dài hạn lớn nhất.
Không thể nóng vội làm một lần là xong. 11
III. Kết lun.
Chúng ta vẫn luôn xác định kinh tế thị trường không phải là liều thuốc vạn
năng, nên việc tìm hiểu rõ về kinh tế thị trường về các ưu điểm, nhược điểm, về
những đặc trưng và tác dụng của nó đối với nền kinh tế là hết sức cần thiết, để
đưa ra các chính sách phù hợp để vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa đảm bảo giữ vững định hướng XHCN.
Quá trình tiến lên CNXH còn rất dài và còn nhiều khó khăn, nó không
những đòi hỏi sự đồng lòng, nhất chí, quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân ta mà
còn đòi hỏi luôn có sự nhận định đúng đắn tình hình trong từng giai đoạn, từng
thời kỳ để có những thay đổi kịp thời, để tránh những gặp phải những sai lầm và
từng bước đưa nền kinh tế nước ta hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới. 12
DANH MC TÀI LIU THAM KHO
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mac- Lenin.
2. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (NXB chính trị quốc gia. Hà Nội- 2001).
3.PTS. Nguyễn Cúc. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. PGS . PTS Phan Thanh Phố. Những vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
5. TS. Nguyễn Tấn Hùng. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
mâu thuẫn và phương hướng giải quyết.
6. GS. TS Hoàng Đạt. tìm hiểu và xác định đặc trưng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tạp chí kinh tế và phát triển.
7. Dương Bá Phương- Nguyễn Minh Khải. Kinh tế thị trường và định hướng XHCN.
8. GS. TS. Mai Ngọc Cường. Hiểu thế nào là kinh tế thị trường định hướng XHCN?
9. Vương Thị Bích Thuỷ. Tính tất yếu của công cuộc đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
10. Thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
http://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/thuc-tien-phat-trien-kinh-te-thi-truong-dinh-huong- xhcn-o-nuoc-ta-125313 13 14