
































Preview text:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU MUA SẮM TRỰC 
TUYẾN CỦA SINH VIÊN APD        GVHD:  Lớp học phần: 
Sinh viên thực hiện:  MSSV: – Khoá:             
TPHCM, ngày 21 tháng 03 năm 2023    MỤC LỤC   DANH MỤC 
BẢNG........................................................................................................................3  DANH MỤC HÌNH 
ẢNH................................................................................................................3 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN 
ĐỀ..............................................................................................4 
1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................................4 
2.Tổng quan các nghiên cứu trước................................................................................................5 
3.Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................6 
4.Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................7 
5.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................7 
5.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................7 
5.2.Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................7  CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ 
THUYẾT.................................................................................................9 1. 
Khái niệm về các yếu tố tác động đến chi tiêu mua sắm trực tuyến của sinh viên...................9 
1.1.Thu nhập..............................................................................................................................9 
1.2.Số lần mua hàng................................................................................................................10 
1.3.Phương thức thanh toán....................................................................................................10 
1.4.Mức sẵn lòng trả................................................................................................................11 
2.Cơ sở lý thuyết.........................................................................................................................11 
2.1.Thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow..............................................................................11 
2.2.Lý thuyết hành vi người tiêu dùng....................................................................................12 
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU......................................................................................14 
1.Xây dựng mô hình...................................................................................................................14 
2.Mô tả các biến..........................................................................................................................14 
3.Thu thập số liệu........................................................................................................................16 
4.Thống kê mô tả các biến liên tục.............................................................................................17 
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ Ý 
NGHĨA..............................................................19 
1.Mô hình hồi quy và ý nghĩa của các biến nghiên cứu.............................................................19 
1.1.Mô hình hồi quy................................................................................................................19 
1.2.Kiểm định sự phù hợp của mô hình..................................................................................19 
1.3.Kiểm định ý nghĩa các biến độc lập..................................................................................20 
1.4.Khoảng tin cậy của hệ số hồi quy.....................................................................................24 
1.5.Ý nghĩa hệ số hồi quy........................................................................................................25 
2.Kiểm định các khuyết tật của mô hình....................................................................................25 
2.1.Kiểm định phương sai thay đổi.........................................................................................25 
2.2.Kiểm định tự tương quan..................................................................................................28 
2.3.Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình...........................................................................29 
2.4.Kiểm định phân phối chuẩn..............................................................................................30 
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ 
XUẤT.....................................................................................31 1. Kết 
luận...................................................................................................................................31 2. 
 Đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp và sinh viên................................................32 
2.1. Đề xuất cho các doanh nghiệp.........................................................................................32 2.2. 
Đề xuất cho sinh viên.......................................................................................................32  TÀI LIỆU THAM 
KHẢO..............................................................................................................33  DANH MỤC BẢNG   Bảng 3.1: Mô tả các 
biến................................................................................................................14  Bảng 3.2: Số liệu thu 
thập..............................................................................................................16  DANH MỤC HÌNH Ả  
Hình 3.1: Thống kê mô tả các biến liên 
tục....................................................................................17 Y 
Hình 4. 1: Kết quả hồi quy.............................................................................................................19 
Hình 4. 2: Kiểm định hệ 
số ............................................................................................................20 
Hình 4. 3: Kiểm định hệ 
số ............................................................................................................21 
Hình 4. 4: Kiểm định hệ 
số ............................................................................................................22 
Hình 4. 5: Kiểm định hệ 
số ............................................................................................................23 
Hình 4. 6: Khoảng tin cậy các hệ số hồi 
quy..................................................................................24 
Hình 4. 7: Kiểm định phương sai thay đổi Breusch-
Pagan............................................................26 
Hình 4. 8: Kiểm định phương sai thay đổi 
White...........................................................................28 
Hình 4. 9: Kiểm định tự tương 
quan...............................................................................................30 
Hình 4. 10: Kiểm đi đa cộng tuyến- 
VIF........................................................................................31 
Hình 4. 11: Kiểm định đa cộng tuyến - ma trận tương 
quan..........................................................32 
Hình 4. 12: Kiểm định phân phối 
chuẩn.........................................................................................32 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ  
1.Tính cấp thiết của đề tài.  
Trong thời gian gần đây, Internet đang được sử dụng như là nguồn cung cấp thông 
tin chính cho chúng ta và đã được khai thác rộng rãi vì sự thuận tiện của chúng ta. 
Nó có thể được coi là một phương tiện mang lại cho chúng ta niềm vui và niềm vui 
với những cơ hội không giới hạn. Do đó, mua sắm trực tuyến là một hành động 
hoặc hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ thông qua Internet. Điều này bao gồm 
những người truy cập trực tuyến, đăng nhập vào trang web mua sắm, mua hàng 
hóa và dịch vụ và sắp xếp giao hàng. Bên cạnh đó, người mua thanh toán bằng thẻ 
tín dụng hoặc thẻ ghi nợ hoặc thông qua chuyển khoản trực tuyến của bên thứ ba 
hoặc tiền mặt khi giao hàng cho hàng hóa và dịch vụ. 
Hiện nay, mua sắm trực tuyến đang là một xu hướng phát triển mạnh mẽ trên toàn 
thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Việc mua sắm trực tuyến giúp người tiêu dùng tiết 
kiệm thời gian và công sức khi không phải ra khỏi nhà để tìm kiếm sản phẩm. Bên 
cạnh đó, mua sắm trực tuyến còn cho phép người tiêu dùng có nhiều lựa chọn sản 
phẩm và dịch vụ, giá cả cạnh tranh hơn so với việc mua sắm truyền thống. Tuy 
nhiên, việc mua sắm trực tuyến cũng đặt ra một số thách thức. Trong một số trường 
hợp, các sản phẩm mua trực tuyến không đúng như mô tả hoặc chất lượng không 
tốt. Ngoài ra, việc mua sắm trực tuyến còn có thể dẫn đến mất an toàn về thông tin 
cá nhân và tài khoản ngân hàng của người dùng. Mặc dù vậy, với sự phát triển của 
công nghệ, các nền tảng mua sắm trực tuyến đã đưa ra nhiều giải pháp để giải 
quyết những vấn đề trên. Các nền tảng thương mại điện tử thường có các chính 
sách bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và đảm bảo rằng các sản phẩm được bán là 
chính xác và chất lượng. Ngoài ra, việc sử dụng các phương thức thanh toán an 
toàn cũng giúp giảm thiểu các rủi ro liên quan đến việc mua sắm trực tuyến. Theo 
báo cáo của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tính đến cuối năm 2020, số lượng 
người mua hàng trực tuyến ở Việt Nam là hơn 50 triệu người, tương đương với 
53% tổng số dân số Việt Nam.Theo báo cáo của hãng nghiên cứu thị trường iPrice 
Group, tính đến năm 2020, số tiền chi tiêu cho mua sắm trực tuyến của người tiêu 
dùng Việt Nam đạt khoảng 11 tỷ USD, tăng 18% so với năm 2019.Theo thống kê 
của Shopee, một trong những nền tảng thương mại điện tử lớn nhất tại Việt Nam, 
các sản phẩm được mua sắm trực tuyến nhiều nhất bao gồm thời trang, mỹ phẩm, 
đồ gia dụng và thiết bị điện tử. Sử dụng thiết bị di động để mua sắm trực tuyến: 
Theo báo cáo của Criteo, một công ty quảng cáo trực tuyến, tính đến năm 2020, 
hơn 70% số lượng đơn hàng mua sắm trực tuyến tại Việt Nam được thực hiện 
thông qua thiết bị di động. Ta có thể thấy được sự phát triển mạnh mẽ của mua sắm 
trực tuyến ở Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang diễn 
biến phức tạp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thương mại điện tử cần phải chú ý đến 
việc đảm bảo chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng, đồng thời cần đưa ra các 
chính sách bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để duy trì lòng tin của khách hàng. 
Việc mua sắm trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt đối với các sinh 
viên, vì tính tiện lợi, tiết kiệm thời gian, và sự đa dạng của các sản phẩm và dịch vụ 
trực tuyến. Vì vậy, nghiên cứu về việc ảnh hưởng của các yếu tố đến chi tiêu của 
sinh viên trong hoạt động mua sắm trực tuyến là rất cần thiết. Việc hiểu được các 
yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu mua sắm trực tuyến của sinh viên sẽ giúp các doanh 
nghiệp có thể tối ưu hóa chiến lược kinh doanh của họ để tăng doanh số và tăng 
trưởng. Nghiên cứu này cũng sẽ giúp sinh viên hiểu được các yếu tố mà họ cần cân 
nhắc trước khi quyết định mua sắm trực tuyến, giúp họ tiết kiệm chi phí và mua 
được các sản phẩm chất lượng. Mặc dù việc mua sắm trực tuyến trở nên phổ biến, 
nhưng có rất ít nghiên cứu đã tập trung vào việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng 
đến chi tiêu của sinh viên trong hoạt động này. Do đó, đề tài này có tính cấp thiết 
cao để điền vào khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu này và đóng góp vào sự 
phát triển của lĩnh vực này. Nên em quyết định tìm hiểu về đề tài “Nghiên cứu các 
ảnh hưởng đến mức chi tiêu trực tuyến của sinh viên”. 
2.Tổng quan các nghiên cứu trước.  
Hiện nay có rất nhiều bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định 
mua hàng trực tuyến (Online) tại thành phố Hồ Chí Minh, các bài nghiên cứu gần 
đây nêu ra được tính cấp thiết của vấn đề cần nghiên cứu, là vì sự phát triển của 
các kênh truyền thông xã hội cùng xu hướng thương mại điện tử đang thay đổi thói 
quen tiêu dùng của khách hàng. Một số bài nghiên cứu trước đều hướng về 2 mục 
tiêu là xây dựng mô hình, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua 
hàng điện trực tuyến và đề xuất những hàm ý, chính sách cho các doanh nghiệp 
nhằm phát triển dịch vụ kinh doanh trực tuyến. Các bài nghiên cứu trước thường sử 
dụng phương pháp nghiên cứu chính: nghiên cứu sơ bộ thông qua phương pháp 
định tính và nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp định lượng. 
Các nghiên cứu trước đây đã tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu mua 
sắm trực tuyến của sinh viên. Dưới đây là một số tổng quan về các nghiên cứu đó: 
 Các yếu tố về trải nghiệm mua sắm trực tuyến: Một số nghiên cứu đã tìm hiểu về 
vai trò của trải nghiệm mua sắm trực tuyến đối với quyết định chi tiêu của sinh 
viên. Các yếu tố như tiện lợi, đa dạng sản phẩm, thông tin sản phẩm, dịch vụ hậu 
mãi, và độ tin cậy của website được xem là những yếu tố quan trọng. 
Các yếu tố về giá cả: Giá cả là một yếu tố quan trọng đối với quyết định mua sắm 
của sinh viên. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng giá cả phải chăng, khuyến mãi và ưu đãi 
đặc biệt là những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của sinh  viên. 
 Các yếu tố về chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là 
những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, bao gồm cả sinh viên. 
Một số nghiên cứu đã tìm thấy rằng độ tin cậy của nhà bán hàng và sự hài lòng của 
khách hàng với sản phẩm và dịch vụ được cung cấp cũng là những yếu tố quan 
trọng trong quyết định mua sắm trực tuyến của sinh viên. 
 Các yếu tố về đặc tính của sinh viên: Nghiên cứu cũng đã xác định rằng đặc tính 
của sinh viên như độ tuổi, giới tính, thu nhập, trình độ học vấn và trình độ công 
nghệ có ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của họ. 
Tổng quan các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến 
quyết định mua sắm trực tuyến của sinh viên, và việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ 
giúp các doanh nghiệp thương mại điện tử hiểu hơn về nhu cầu của khách hàng và 
đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp để thu hút và duy trì khách hàng. Bên 
cạnh đó, các nghiên cứu trước đây cũng đã chỉ ra rằng quyết định mua sắm trực 
tuyến của sinh viên không chỉ phụ thuộc vào một yếu tố duy nhất mà là sự kết hợp 
của nhiều yếu tố khác nhau. Do đó, việc phân tích và tìm hiểu các yếu tố ảnh 
hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của sinh viên là rất quan trọng để các 
doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả. Ngoài ra, các 
nghiên cứu trước đây cũng đã chỉ ra rằng việc mua sắm trực tuyến đang trở thành 
một xu hướng phổ biến đối với sinh viên, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh 
COVID-19 diễn biến phức tạp, khiến người tiêu dùng phải tìm kiếm các giải pháp 
mua sắm an toàn và tiện lợi hơn. Do đó, việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp 
kinh doanh phù hợp với xu hướng này là cực kỳ cần thiết. 
3.Mục tiêu nghiên cứu.  
Nhằm cập nhật xu hướng mua sắm trực tuyến của giới trẻ, để thấy được tầm ảnh 
hưởng, sự thuận lợi và bất lợi của việc mua sắm trực tuyến. Xây dựng thành công 
mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu trực tuyến của thế hệ trẻ 
nói chung và sinh viên nói riêng. Đánh giá được mức độ quan tâm tới việc chi tiêu 
mua sắm trực tuyến của sinh viên. Từ đó đưa ra đề xuất, khuyến nghị cho sinh viên 
cũng như các doanh nghiệp để các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp có 
tham gia vào hoạt động TMĐT nhận biết được các yếu tố ảnh hưởng, để có những 
chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. 
4.Phương pháp nghiên cứu.  
Phương pháp thu thập số liệu: số liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn trực tiếp, hoặc 
thực hiện khảo sát các bạn sinh viên đang theo học tại trường qua bảng các câu hỏi 
được xây dựng dựa trên cơ sở mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thông 
tin đưa vào phân tích và kiểm định các giả thiết nghiên cứu một cách chính xác  nhất. 
Phương pháp phân tích dữ liệu: Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm 
EVIEWS. Phương pháp được sử dụng là phương pháp hồi quy bình phương nhỏ 
nhất OLS (Odinary Least Square). Đây là phương pháp hồi quy được sử dụng phổ 
biến nhất trong nghiên cứu. 
5.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  
5.1. Đối tượng nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu: sinh viên các khóa của Học viện chính sách và phát triển 
5.2.Phạm vi nghiên cứu  
Phạm vi nghiên cứu về đề tài "Các yếu tố ảnh hưởng đến mua sắm trực tuyến của 
sinh viên" bao gồm các yếu tố sau: 
Thu nhập: Nghiên cứu về tác động của thu nhập đối với hành vi mua sắm trực 
tuyến của sinh viên. Điều này có thể liên quan đến khả năng chi tiêu, sự lựa chọn 
sản phẩm và dịch vụ, cũng như ảnh hưởng của thu nhập đến quyết định mua sắm 
trực tuyến. Số lần mua hàng: Xem xét tần suất mua sắm trực tuyến của sinh viên, 
bao gồm số lần mua hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này có thể 
liên quan đến nhu cầu tiêu dùng, thay đổi nhu cầu và tư duy mua sắm của sinh  viên. 
Phương thức thanh toán: Nghiên cứu về ảnh hưởng của phương thức thanh toán 
đối với quyết định mua sắm trực tuyến của sinh viên. Điều này có thể bao gồm sự 
ưa thích giữa thanh toán qua thẻ tín dụng, chuyển khoản ngân hàng, ví điện tử, 
hoặc COD (thanh toán khi nhận hàng). 
Mức sẵn lòng trả: Xem xét mức độ sẵn lòng trả của sinh viên đối với các sản phẩm 
và dịch vụ trực tuyến. Điều này có thể liên quan đến mức giá, giá trị đối với sinh 
viên, nhận thức về chất lượng và đáng giá của sản phẩm hoặc dịch vụ. 
Nhóm sử dụng phương pháp phỏng vấn gián tiếp để thu thập thông tin. Thu thập 
dữ liệu thông qua các phiếu khảo sát, người được hỏi sẽ trả lời bằng cách điền vào 
phiếu khảo sát và nộp lại cho người hỏi. 
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
1. Khái niệm về các yếu tố tác động đến chi tiêu mua sắm trực tuyến của sinh  viên.  
Chi tiêu cho tiêu dùng (consumption expenditure) là tổng mức chi tiêu để mua 
hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu hiện tại của khu vực hộ gia đình trong 
nền kinh tế, trừ chi tiêu cho nhà ở - một khoản theo truyền thống được tính vào chi 
tiêu cho đầu tư. Chi tiêu cho tiêu dùng (C) là thành tố lớn nhất của tổng cầu (AD). 
Chi tiêu mua sắm trực tuyến là việc sử dụng các trang web, ứng dụng di động hoặc 
các nền tảng thương mại điện tử khác để mua sắm các sản phẩm và dịch vụ trực 
tuyến. Điều này bao gồm việc tìm kiếm, so sánh và chọn lựa sản phẩm trên các 
trang web thương mại điện tử, đặt hàng trực tuyến và sử dụng các phương thức 
thanh toán điện tử để thanh toán cho các sản phẩm và dịch vụ đã mua. Chi tiêu 
mua sắm trực tuyến thường được xem là một phần của nhu cầu mua sắm trực tuyến 
ngày càng phát triển và trở thành xu hướng được ưa chuộng trong thời đại kỹ thuật  số ngày nay.  1.1.Thu nhập  
Thu nhập là khoản của cải thường được tính thành tiền mà một cá nhân, doanh 
nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất định từ 
công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó. Thu nhập có thể gồm các khoản như 
tiền lương, tiền công, tiền cho thuê tài sản, lợi nhuận kinh doanh. 
Thu nhập của sinh viên thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: 
Công việc bán thời gian: Nhiều sinh viên làm việc bán thời gian để kiếm tiền trang 
trải chi phí học tập và sinh hoạt. Thu nhập của sinh viên từ công việc bán thời gian 
thường dao động từ 3-7 triệu đồng/tháng tùy vào loại công việc và thời gian làm  việc. 
Học bổng: Sinh viên có thể nhận được học bổng từ trường hoặc từ các tổ chức, đối 
tác tài trợ để hỗ trợ cho việc học tập của mình. Mức độ hỗ trợ này cũng khác nhau 
và phụ thuộc vào yêu cầu và năng lực của sinh viên. 
Trợ cấp gia đình: Một số sinh viên nhận được trợ cấp gia đình từ phụ huynh hoặc 
gia đình để hỗ trợ chi phí học tập và sinh hoạt. 
1.2.Số lần mua hàng  
"Số lần mua hàng" là số lần mà một khách hàng đã mua hàng từ một cửa hàng 
hoặc doanh nghiệp nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. Việc theo dõi số 
lần mua hàng của khách hàng là rất quan trọng trong kinh doanh, vì nó cho phép 
các doanh nghiệp hiểu được mức độ trung thành của khách hàng, nắm bắt được xu 
hướng mua hàng của họ và có thể đưa ra các chiến lược marketing phù hợp để tăng 
cường tương tác và duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện có. 
Số lần mua hàng trực tuyến của sinh viên có thể khác nhau tùy thuộc vào các yếu 
tố như sở thích, thu nhập và nhu cầu của từng cá nhân. Tuy nhiên, với sự phát triển 
của thương mại điện tử và nhu cầu mua sắm trực tuyến ngày càng tăng, rất nhiều 
sinh viên đã chuyển sang mua hàng trực tuyến để tiết kiệm thời gian và chi phí. 
Trong một số trường hợp, sinh viên có thể mua hàng trực tuyến hàng ngày để mua 
đồ ăn nhanh, đồ dùng học tập hoặc thời trang. Trong khi đó, một số sinh viên có 
thể mua hàng trực tuyến ít hơn hoặc không mua hàng trực tuyến tùy thuộc vào các 
yếu tố như sự tiện lợi và khả năng tài chính. 
1.3.Phương thức thanh toán  
Có nhiều phương thức thanh toán khi mua hàng, tùy thuộc vào từng cửa hàng hoặc 
website bán hàng. Dưới đây là những phương thức thanh toán phổ biến hiện nay: 
Thanh toán tiền mặt khi nhận hàng (COD - Cash on delivery): Khách hàng sẽ 
thanh toán tiền mặt trực tiếp cho người giao hàng khi nhận được sản phẩm. 
Thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng: Khách hàng chuyển khoản đến tài khoản 
ngân hàng của cửa hàng hoặc doanh nghiệp trước khi nhận được sản phẩm. 
Thanh toán qua thẻ tín dụng: Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán cho  sản phẩm mình mua. 
Thanh toán qua ví điện tử: Khách hàng sử dụng các ứng dụng ví điện tử để thanh 
toán cho sản phẩm mình mua, ví dụ như Momo, Zalo Pay, Grab Pay,... 
Thanh toán trực tuyến qua internet banking: Khách hàng sử dụng tài khoản internet 
banking của mình để thanh toán cho sản phẩm mình mua. 
Đối với sinh viên khi mua sắm trực tuyến, thường sử dụng 2 phương thức thanh 
toán đó là trả bằng thẻ tín dụng hoặc bằng tiền mặt. 
1.4.Mức sẵn lòng trả  
"Mức sẵn lòng trả" (willingness to pay) là mức giá mà một khách hàng hoặc một 
nhóm khách hàng sẵn sàng chi trả để sở hữu một sản phẩm hoặc dịch vụ. Đây là 
một khái niệm quan trọng trong kinh doanh và tiếp thị, vì nó cho phép các doanh 
nghiệp đánh giá giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ của họ và đưa ra chiến lược giá  cả phù hợp. 
Mức sẵn lòng trả của khách hàng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm sự 
khan hiếm của sản phẩm, chất lượng của sản phẩm, thương hiệu của sản phẩm, sự 
cạnh tranh với các sản phẩm tương tự khác, thu nhập của khách hàng và cảm nhận 
về giá trị của sản phẩm đối với mỗi khách hàng. Do đó, để đưa ra mức giá hợp lý 
cho sản phẩm hoặc dịch vụ của mình, các doanh nghiệp cần nghiên cứu và hiểu rõ 
về khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của họ. 
"Mức sẵn lòng trả" (willingness to pay) của sinh viên đối với một món hàng cụ thể 
sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm thu nhập, ngân sách sẵn có, ưu tiên và giá 
trị của sản phẩm đối với từng cá nhân. Tuy nhiên, với một số sinh viên, đặc biệt là 
những người có nguồn thu nhập hạn chế, giá thành của sản phẩm có thể là một yếu 
tố quan trọng trong quyết định mua hàng của họ. Thông thường, sinh viên có xu 
hướng tìm kiếm sản phẩm có giá thành rẻ hơn và đáp ứng được nhu cầu của họ. 
2.Cơ sở lý thuyết  
2.1.Thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow  
Thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow là một lý thuyết trong tâm lý học mô tả về 
những nhu cầu cơ bản của con người. Theo thuyết này, các nhu cầu của con người 
được xếp thành 5 cấp độ khác nhau, được sắp xếp theo một thứ tự phân cấp, bao  gồm: 
 Nhu cầu cơ bản về sinh lý: Bao gồm các nhu cầu cơ bản nhất của con người, 
chẳng hạn như nhu cầu ăn uống, uống nước, ngủ, vệ sinh cá nhân.  Nhu cầu an 
toàn: Bao gồm các nhu cầu an toàn vật chất và tinh thần, chẳng hạn như an ninh, 
bảo vệ, sự ổn định và sự an toàn về tài chính. 
 Nhu cầu xã hội: Bao gồm các nhu cầu liên quan đến sự gắn kết và sự tương tác 
xã hội, chẳng hạn như nhu cầu tình bạn, tình yêu, quan hệ gia đình, tình cảm và sự  chấp nhận của nhóm. 
 Nhu cầu được tôn trọng: Bao gồm các nhu cầu liên quan đến sự phát triển bản 
thân, chẳng hạn như nhu cầu tự tin, tự trọng, tự giá trị và khát khao thành công. 
 Nhu cầu tự khẳng định: Bao gồm các nhu cầu liên quan đến sự đạt được tiềm 
năng của bản thân, chẳng hạn như nhu cầu sáng tạo, nhu cầu học hỏi, phát triển bản 
thân và đóng góp cho cộng đồng. 
Theo thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow, khi những nhu cầu ở cấp độ thấp nhất 
được đáp ứng đầy đủ, con người mới có thể chuyển sang đáp ứng những nhu cầu 
ở cấp độ cao hơn. Thuyết này có thể được áp dụng để hiểu và giải thích hành vi 
tiêu dùng của con người. 
Thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow cũng có thể được áp dụng để giải thích các 
yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu mua sắm trực tuyến của sinh viên. Cụ thể về các yếu 
tố ảnh hưởng theo các cấp độ nhu cầu của Maslow: 
 Nhu cầu cơ bản về sinh lý: Các sản phẩm cần thiết để sinh viên sống và học tập 
như thực phẩm, đồ dùng học tập, vật dụng cá nhân, v.v 
 Nhu cầu an toàn: Nhu cầu an toàn của sinh viên có thể được đáp ứng thông qua 
mua sắm các sản phẩm liên quan đến sức khỏe, bảo hiểm, bảo mật trực tuyến, v.v. 
 Nhu cầu xã hội: Nhu cầu xã hội của sinh viên có thể được đáp ứng thông qua 
mua sắm các sản phẩm như quần áo, giày dép, phụ kiện, điện thoại di động, v.v. để 
thể hiện cá tính và tương tác xã hội. 
 Nhu cầu được tôn trọng: Nhu cầu được tôn trọng của sinh viên có thể được đáp 
ứng thông qua mua sắm các sản phẩm có tính cá nhân, chẳng hạn như các sản 
phẩm thể thao, âm nhạc, công nghệ cao, v.v. 
 Nhu cầu tự khẳng định: Nhu cầu tự thực hiện của sinh viên có thể được đáp ứng 
thông qua mua sắm các sản phẩm giúp phát triển bản thân, chẳng hạn như các sách, 
tài liệu học tập, khóa học trực tuyến, v.v. 
Tuy nhiên, việc ảnh hưởng của các cấp độ nhu cầu này đến chi tiêu mua sắm trực 
tuyến của sinh viên phụ thuộc vào đặc điểm, nhu cầu và giá trị cá nhân của từng  sinh viên. 
2.2.Lý thuyết hành vi người tiêu dùng  
Khi người tiêu dùng quyết định lựa chọn mua một sản phẩm dịch vụ là nhắm đến 
mục đích sử dụng của mình và những mong muốn đạt được khi mua sản phẩm 
đó. Giá trị mong muốn càng cao thì giá cả càng cao. Trong bài nghiên cứu này các 
yếu tố như thu nhập, mức sẵn lòng trả sẽ là những yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu 
mua sắm trực tuyến của các bạn sinh viên. Những nhu cầu của các bạn sinh viên 
đạt được càng cao tương ứng với mức chi tiêu càng cao. 
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU  
1.Xây dựng mô hình.  
Mô hình được xây dựng trên mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là 
onexpense cùng các biến độc lập như: .income, times, payment, willing. Từ kết quả 
mô hình, ta có thể phân tích được tác động của các biến độc lập đối với biến phụ  thuộc.  Mô hình tổng quát:  PRF: Y = β + β X + β i  0  1  1i + β2 X2i 3 X3i + .....+ βk Xki + u 
Mô hình hồi quy theo mục tiêu nghiên cứu: 
PRF: onexpense = β + β income + β willing + u  1  2  3 times + β4 payment+ β5 
Nguyên nhân lựa chọn mô hình: Muốn lựa chọn mô hình có sự đơn giản, các tham 
số có thể nói khá ổn định. Tuy nhiên nhận thấy rằng mô hình cũng có khả năng các 
biến độc lập sẽ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc và có thể giải thích được các hiện  tượng nghiên cứu. 
2.Mô tả các biến  
Bảng 3.1: Mô tả các biến   KÝHIỆU   ĐỊNH NGHĨA   ĐO LƯỜNG   DẤU  KỲ  VỌNG  BIẾN PHỤ THUỘC    onexpens  Chi tiêu mua sắm 
Chi tiêu mua sắm trực tuyến  e  trực tuyến trung 
trung bình 1 tháng của bạn là  bình 1 tháng 
bao nhiêu? (Chục nghìn đồng  /tháng)        BIẾN ĐỘC LẬP  income   Thu nhập trung  Thu nhập trung 
Thu nhập tỷ lệ thuận với chi  bình trên một  bình 1 tháng 
tiêu mua sắm trực tuyến  tháng của sinh  của bạn là bao 
trung bình 1 tháng của sinh  viên (tiền làm  nhiêu? (Triệu  viên.  thêm + ba mẹ  đồng/ tháng)  cho)  times   times: Số lần  Trong 1 tháng, 
Số lần mua tỷ lệ thuận với  mua trong tháng  bạn đã mua bao 
chi tiêu mua sắm trực tuyến  nhiêu lần hàng 
trung bình 1 tháng của sinh  trực tuyến ?  viên  (lần/ tháng)  payment   Phương thức   Khi mua hàng 
Chi tiêu mua sắm trực tuyến  thanh toán  trực tuyến bạn 
trung bình 1 tháng của sinh  thường thanh 
viên sử dụng hình thức trả  toán bằng hình  thẻ cao hơn chi tiêu mua  thức nào? 
sắm trực tuyến trung bình 1 
tháng của sinh viên trả bằng  1=Thẻ  tiền mặt.  0=Tiền mặt  willing  willing: Số tiền  Chục nghìn 
 Mức sẵn lòng trả tỷ lệ thuận  sẵn lòng trả cho  đồng/ lần 
với chi tiêu mua sắm trực  1 lần mua   
 tuyến trung bình 1 tháng của sinh viên.   
3.Thu thập số liệu  
Bảng 3.2: Số liệu thu thập   inco willin time payme  onexpen se  me  g  s  nt  7   10   1   0   9  8   9   1   0   9  7   9   2   0   10  7   12   1   0   10  7   13   3   0   10  7   15   3   0   10  8   9   3   0   11  7   15   2   1   11  8   12   2   0   11  9   11   3   0   12  8   9   3   0   13  9   18   2   0   14  7   18   1   0   14  8   18   3   0   14  9   16   3   0   16  9   18   3   0   16  8   10   2   1   17  10   14   1   1   17  10   16   3   1   17  8   12   2   1   18  9   8   4   1   18  9   10   4   1   19  9   18   1   0   19  6   13   3   1   20  7   10   5   1   20  10   12   2   0   21  10   15   3   1   21    10 11   4   1   22  10   15   3   1   22  11   17   2   1   22  7   12   3   1   22  12   19   4   1   22  10   16   4   1   23  9   13   3   1   24  7   15   4   1   24  10   13   3   1   25  11   15   2   1   25  11   16   4   1   25  7   16   2   1   25  8   19   4   1   25  9   16   2   1   25  10   14   3   1   25  9   15   5   1   25  10   16   3   1   26  9   13   4   1   26  8   13   4   1   26  10   16   3   1   27  10   19   5   1   28  11   17   3   1   29  10   17   4   1   30   
4.Thống kê mô tả các biến liên tục   
Hình 3.1: Thống kê mô tả các biến liên tục  
Độ lớn của mẫu nghiên cứu mà nhóm thực hiện là 50 quan sát. Trong đó: 
 Chi tiêu mua sắm trực tuyến của sinh viên trung bình là 19,4 chục nghìn 
đồng/tháng, mức chi tiêu mua sắm trực tuyến thấp nhấp là 9 chục nghìn 
đồng/tháng và cao nhất là 30 chục nghìn đồng/tháng với độ lệch chuẩn  là 6,1. 
 Thu nhập trung bình của sinh viên là 8,8 triệu đồng/tháng, mức thu nhập 
thấp nhất là 6 triệu đồng/tháng và cao nhất là 12 triệu đồng/tháng với 
độ lệch chuẩn là 1,41. 
 Mức sẵn lòng trả cho một lần mua trung bình là 14,06 chục nghìn 
đồng/tháng, mức sẵn lòng trả cho một lần mua thấp nhất là 8 chục nghìn 
đồng/tháng và cao nhất là 19 chục nghìn đồng/tháng với độ lệch chuẩn  là 3,08. 
 Số lần mua hàng trực tuyến của sinh viên trung bình là 2,88 lần/tháng, 
số lần mua thấp nhất là 1 lần/tháng và cao nhất là 5 lần/tháng với độ  lệch chuẩn là 1,08.   
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA  
1.Mô hình hồi quy và ý nghĩa của các biến nghiên cứu  
1.1.Mô hình hồi quy   Hình 
4. 1: Kết quả hồi quy  
Mô hình hồi quy tổng thể  
 = + income + times + payment +willing +u 
Mô hình hồi quy mẫu  
 = + income + times + payment + willing 
=-2,5622 + 0,8573.income+1,0150.times+7,3230.payment+0,4738.willing 
1.2.Kiểm định sự phù hợp của mô hình   
Ý nghĩa của hệ số xác định: Mô hình phù hợp với tập dữ liệu ở mức 75,01% 
hay 75,01% sự biến thiên của biến chi tiêu mua sắm trực tuyến đã được 
giải thích bởi các biến thu nhập, số lần mua hàng, phương thức thanh toán, 
mức sẵn lòng trả. Còn 24,99% là do các yếu tố ngoài mô hình chưa được 
nghiên cứu và do sai số hoặc những yếu tố nhiễu khác. 
Kiểm định: với mức ý nghĩa 5% 
Gía trị kiểm định: F= 33,78  P_value(F)= 5,014. <0,05   Bác bỏ . 
Vậy mô hình phù hợp với mức ý nghĩa 5% 
1.3.Kiểm định ý nghĩa các biến độc lập  
o Kiểm định hệ số :   Hình 4. 2: Kiểm  định hệ số  
P_value (0,0256) < (0,05)  Bác bỏ H .  0
Biến độc lập income có tác động đến biến onexpense với mức ý nghĩa 5%. Vậy 
mức thu nhập có ảnh hưởng đến chi tiêu mua sắm trực tuyến của sinh viên. o 
Kiểm định hệ số :   Hình 4. 3: Kiểm  định hệ số  
P_value (0,039) < (0,05) Bác bỏ H .  0
Biến độc lập times có tác động đến biến onexpense với mức ý nghĩa 5%. 
Vậy số lần mua trong tháng có ảnh hưởng đến chi tiêu mua sắm trực tuyến của sinh  viên. 
o Kiểm định hệ số :  
Hình 4. 4: Kiểm định hệ số  
P_value (0,000) <(0.05)  Bác bỏ H .  0
Biến độc lập payment có tác động đến biến onexpense với mức ý nghĩa 5%. 
Vậy có sự khác biệt về chi tiêu mua sắm trực tuyến giữa sinh viên lựa chọn hình 
thức thanh toán bằng thẻ và sinh viên lựa chọn hình thức thanh toán bằng tiền mặt. 
o Kiểm định hệ số :  
Hình 4. 5: Kiểm định hệ số  
P_value (0,00481) <(0.05)  Bác bỏ H .  0
Biến độc lập willing có tác động đến biến onexpense với mức ý nghĩa 5%. 
Vậy mức sẵn lòng trả cho 1 lần mua hàng có ảnh hưởng đến chi tiêu mua sắm trực  tuyến của sinh viên. 
1.4.Khoảng tin cậy của hệ số hồi quy   
Hình 4. 6: Khoảng tin cậy các hệ số hồi quy    Hệ số =0,8573 
Khoảng tin cậy của hệ số : 
 Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi thu nhập tăng 1 triệu 
đồng/tháng thì trung bình chi tiêu mua sắm trực tuyến của sinh viên tăng 
trong khoảng ( 0,109531; 1,605106) chục nghìn đồng/tháng.   Hệ số =1,015 
Khoảng tin cậy của hệ số : 
 Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi số lần mua trực tuyến 
tăng 1 lần/tháng thì trung bình chi tiêu mua sắm trực tuyến của sinh viên 
tăng trong khoảng (0,053519; 1,976391) chục nghìn đồng/tháng.   Hệ số =7,323 
Khoảng tin cậy của hệ số :   
 Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, trung bình chi tiêu mua sắm 
trực tuyến của sinh viên lựa chọn thanh toán bằng thẻ cao hơn thanh toán 
bằng tiền mặt trong khoảng (5,033704; 9,612261) chục nghìn đồng/tháng.   Hệ số =0,4738 
Khoảng tin cậy của hệ số : 
 Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi số tiền sẵn lòng trả tăng 
1 chục nghìn đồng/lần thì trung bình chi tiêu mua sắm trực tuyến của sinh 
viên tăng trong khoảng ( 0,152138; 0,795458) chục nghìn đồng/tháng. 
1.5.Ý nghĩa hệ số hồi quy  
Hệ số : Trong điều kiện yếu tố khác bằng 0 thì trung bình chi tiêu mua 
sắm trực tuyến của sinh viên bằng 2,5622 chục nghìn đồng/tháng. 
Hệ số : Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi thu nhập tăng 1 
triệu đồng/tháng thì trung bình chi tiêu mua sắm trực tuyến của sinh viên 
tăng 0,8573 chục nghìn đồng/tháng. 
Hệ số : Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi số lần mua trực 
tuyến tăng 1 lần/tháng thì trung bình chi tiêu mua sắm trực tuyến của sinh 
viên tăng 1,015 chục nghìn đồng/tháng 
Hệ số : Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, trung bình chi tiêu mua 
sắm trực tuyến của sinh viên lựa chọn thanh toán bằng thẻ cao hơn thanh 
toán bằng tiền mặt là 7,323 chục nghìn đồng/tháng 
Hệ số : Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi số tiền sẵn lòng trả 
tăng 1 chục nghìn đồng/lần thì trung bình chi tiêu mua sắm trực tuyến của 
sinh viên tăng 0,4738 chục nghìn đồng/tháng 
Các hệ số phù hợp với lý thuyết kinh tế. 
2.Kiểm định các khuyết tật của mô hình  
2.1.Kiểm định phương sai thay đổi  
2.1.1. Phát hiện phương sai thay đổi bằng phương pháp Breusch -Pagan Dùng 
kiểm định BREUSH-PAGAN ta có kết quả sau   
Hình 4. 7: Kiểm định phương sai thay đổi Breusch-Pagan  
Kiểm định: với mức ý nghĩa 5%.   
Dựa vào kết quả kiểm định trên có p_value= 0,3817   P_value > 
 Không đủ cơ sở bác bỏ . 
Vậy mô hình có phương sai cố định không đổi với mức ý nghĩa 5% 
2.1.2. Phát hiện phương sai thay đổi bằng phương pháp  White  Hình 
4. 8: Kiểm định phương sai thay đổi White  
Kiểm định: với mức ý nghĩa 5%. 
Dựa vào kết quả kiểm định trên có p_value= 0,3058   P_value > 
 Không đủ cơ sở bác bỏ . 
Vậy mô hình có phương sai cố định không đổi với mức ý nghĩa 5% 
2.2.Kiểm định tự tương quan  
Phát hiện tự tương quan bậc nhất bằng phương pháp dùng kiểm định Breusch - Godgrey  Hình 4. 9: Kiểm 
định tự tương quan  
Kiểm định: với mức ý nghĩa 5%.   
Dựa vào kết quả kiểm định trên có p_value= 0,05963   P_value > 
 Không đủ cơ sở bác bỏ . 
Vậy mô hình không có hiện tượng tự tương quan với mức ý nghĩa 5% 
2.3.Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình  
2.3.1.Nhận biết đa cộng tuyến bằng VIF  
Trong mô hình hồi quy nếu giữa các biến với nhau xảy ra hiện tượng đa 
cộng tuyến thì một trong hai biến sẽ không có ý nghĩa thống kê. Để xác 
định mô hình hồi quy liệu có hiện tượng này hay không nhóm sử dụng chỉ 
số VIF. Ta thu được kết quả sau: 
Hình 4. 10: Kiểm đi đa cộng tuyến- VIF  
Từ kết quả thu được ta thấy giữa các biến không có hiện tượng đa cộng tuyến vì 
các chỉ số VIF đều bé hơn 10. 
2.3.2.Nhận biết đa cộng tuyến bằng ma trận tương quan  
Hình 4. 11: Kiểm định đa cộng tuyến - ma trận tương quan  
Các hệ số tương quan giữa các biến đều bé hơn 0,8. 
Kết luận: Vậy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến 
2.4.Kiểm định phân phối chuẩn   Hình 4. 
12: Kiểm định phân phối chuẩn  
Kiểm định: với mức ý nghĩa 5%.   
Dựa vào kết quả kiểm định trên có p_value= 0,2875   P_value > 
 Không đủ cơ sở bác bỏ . 
Vậy mô hình có phần dư u có phân phối chuẩn với mức ý nghĩa 5% 
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT   5. 1. Kết luận.  
Kết quả cho thấy các yếu tố trong mô hình lý thuyết có ảnh hưởng đến quyết định 
chi tiêu mua sắm trực tuyến của sinh viên, các biến tác động lần lượt là: thu nhập, 
số lần mua, phương thức thanh toán, mức sẵn lòng trả. 
Bài nghiên cứu giúp các doanh nghiệp nhận ra các yếu tố nào sẽ tác động đến việc 
mua sắm trực tuyến của sinh viên. Và do đó các doanh nghiệp sẽ tạo nên các chính 
sách ưu đãi phù hợp, giá cả cũng như chất lượng sản phẩm mà họ đem lại cho 
khách hàng sẽ thích hợp với sự chi tiêu của khách hàng nói chung và sinh viên nói 
riêng. Đối với sinh viên, bài nghiên cứu ảnh hướng đến các yếu tố mua sắm trực 
tuyến của sinh viên giúp sinh viên theo giỏi chi tiêu hằng tháng, nên lựa chọn mua 
ở những web có uy tín, chú ý tìm hiểu kĩ nhất là đối với hàng có giá trị cao. Và 
cuối cùng sinh viên nên cân nhắc số thiền mua của mình so với thu nhập, tiết kiệm 
chi phí vận chuyển hình thức giao hàng cho kiểm tra trước. 
Về hạn chế của đề tài: 
Thứ nhất, đề tài có phạm vi và nội dung nghiên cứu rộng nên do đó còn nhiều hạn 
chế về mẫu nghiên cứu, cách lấy mẫu, các nhân tố ảnh hưởng, phạm vi nghiên  cứu,.... 
Thứ hai, mẫu nghiên cứu là sinh viên về mức chi tiêu mua sắm trực tuyến để từ đó 
đánh giá, kết luận về mức chi tiêu đại diện cho cả nước để tìm ra giải pháp giúp 
doanh nghiệp có những chiến lược kinh doanh là chưa thực sự thuyết phục. 
Thứ ba, những yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu mua sắm thay đổi không ngừng theo 
nhu cầu, tài chính và sự phát triển của đất nước. 
Thứ tư, những nhân tố tác động đến mua sắm được nêu ra và nghiên cứu là các 
nhân tố cơ bản nhất, các giải pháp đưa ra chỉ phù hợp với thực trạng tại thời 
điểm đó do vậy trong các nghiên cứu sau có thể nghiên cứu thêm về những yếu tố 
tác động đến chi tiêu mua sắm một cách chính xác và đầy đủ hơn. 
2. Đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp và sinh viên. 2.1. Đề xuất  cho các doanh nghiệp.  
Dựa theo các kết quả khảo sát và nghiên cứu, chúng ta có thể đưa ra một số giải 
pháp dành cho doanh nghiệp, để hiểu được nhu cầu mua sắm trực tuyến của sinh  viên: 
Tối ưu hóa trang web bán hàng: Các doanh nghiệp có thể tối ưu hóa trang web bán 
hàng của mình bằng cách cải thiện tính năng, tốc độ tải trang, thiết kế đơn giản, 
tiện lợi và thân thiện với người dùng. Điều này giúp thu hút sinh viên truy cập và 
mua sắm trực tuyến trên trang web của doanh nghiệp. 
Tạo các chương trình khuyến mãi hấp dẫn: Sinh viên có xu hướng mua sắm nhiều 
hơn khi có các chương trình khuyến mãi, giảm giá hoặc tặng quà. Doanh nghiệp có 
thể tạo ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và phù hợp với nhu cầu của khách  hàng sinh viên. 
Phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của sinh viên: Các doanh nghiệp có thể 
phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng sinh viên như sách giáo 
khoa, đồ dùng học tập, thiết bị điện tử, v.v. Điều này giúp đáp ứng nhu cầu mua 
sắm của sinh viên và tăng doanh số của doanh nghiệp. 
Cải thiện trải nghiệm mua sắm trực tuyến: Để thu hút và giữ chân khách hàng sinh 
viên, các doanh nghiệp cần cải thiện trải nghiệm mua sắm trực tuyến của khách 
hàng bằng cách cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ trực tuyến, phản hồi nhanh chóng 
và đáp ứng các yêu cầu đặc biệt của khách hàng. Đầu tư vào quảng cáo và tiếp thị: 
Để tăng lượng truy cập vào trang web của doanh nghiệp và thu hút khách hàng 
sinh viên, các doanh nghiệp cần đầu tư vào quảng cáo và tiếp thị trên các kênh trực 
tuyến như Facebook, Google, Instagram, v.v. 
2.2. Đề xuất cho sinh viên.  
Sau bài nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến vấn đề mua sắm trực tuyến 
của sinh viên, để quản lý chi tiêu hợp lý, sau đây một số đề xuất được đưa ra như là  giải pháp: 
Theo dõi chi tiêu hằng tháng để xác định được những chi phí trong một tháng của 
mỗi cá nhân. Việc theo dõi này không chỉ giúp sinh viên biết được mình đã tiêu 
tiền vào những việc gì mà qua đó có thể giúp sinh viên nhìn nhận lại được những 
khoản nào có thể cắt giảm, những khoản nào có thể duy trì. Cũng từ đó có thể đưa 
ra cách chi tiêu hợp lý hơn cho những thời gian sau. 
Tìm hiểu kỹ về sản phẩm trước khi mua: Sinh viên nên tìm hiểu kỹ về sản phẩm 
trước khi quyết định mua, bao gồm giá cả, chất lượng, đánh giá của khách hàng 
khác về sản phẩm đó. Điều này giúp tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng 
và tránh lãng phí tiền bạc. 
Sử dụng các ứng dụng giúp so sánh giá: Sinh viên nên sử dụng các ứng dụng giúp 
so sánh giá để tìm kiếm sản phẩm với giá tốt nhất. Điều này giúp tiết kiệm được 
chi phí mua hàng và mua được sản phẩm tốt nhất với giá phù hợp. 
Chú ý đến chương trình khuyến mãi: Sinh viên có thể tìm kiếm các chương trình 
khuyến mãi, giảm giá hoặc tặng quà để tiết kiệm chi phí mua hàng. Tuy nhiên, sinh 
viên cần lưu ý đến thời hạn của chương trình, điều kiện áp dụng và đảm bảo chất 
lượng sản phẩm. Kiểm tra chính sách đổi trả hàng: Trong quá trình mua sắm trực 
tuyến, sinh viên nên kiểm tra kỹ chính sách đổi trả hàng của cửa hàng để đảm bảo 
có thể trả lại sản phẩm nếu sản phẩm không đúng chất lượng hoặc không đúng với  mô tả. 
Sử dụng phương thức thanh toán an toàn: Sinh viên nên sử dụng phương thức 
thanh toán an toàn và đáng tin cậy như thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc ví điện 
tử. Điều này giúp bảo vệ thông tin cá nhân và tránh bị lừa đảo trong quá trình  thanh toán. 
Chọn đúng nhà cung cấp: Sinh viên nên chọn nhà cung cấp có uy tín và đáng tin 
cậy để đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo quyền lợi và hỗ trợ sau khi mua  hàng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
(1) Babin, B. J., Darden, W.R., & Griffen, M. (1994). Work and/or fun: measuring hedonic and 
utilitarian shopping value. Journal of Consumer Research, 20 (4),644–656 (2) Cui, Y., Trent, 
E.S., Sullivan, P.P. & Matiru, G.N. (2003). Cause-related marketing: how Generation Y 
responds. International journal of retail & distribution management,31(6):310-320. 
(3) Moschis, G. P., & Moore, R. L.(1979). Decision making among the young: a socialization 
perspective. Journal of Consumer research, 6(sep), 101-112. 
(4) Ths Lê Kim Hoa, Ths Võ Anh Kiệt. (2021). Nghiên cứu | Tạp chí Kinh tế châu Á – Thái  Bình Dương. CRPAOA 2006.    
