Bài tập 1 – Chương 2 - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Câu 1: Tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóaĐể tính thời gian lao động xã hội cần thiết, ta cần tính tổng thời gian lao động của tất cả các nhóm và chia cho tổng số đơn vị hàng hóa mà các nhóm đã sản xuất. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Bài tập 1 – Chương 2:
Câu 1: Tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa
Để tính thời gian lao động xã hội cần thiết, ta cần tính tổng thời gian lao động của tất cả
các nhóm và chia cho tổng số đơn vị hàng hóa mà các nhóm đã sản xuất.
Nhóm I: 3 giờ/đơn vị * 100 đơn vị = 300 giờ
Nhóm II: 5 giờ/đơn vị * 600 đơn vị = 3000 giờ
Nhóm III: 6 giờ/đơn vị * 200 đơn vị = 1200 giờ
Nhóm IV: 7 giờ/đơn vị * 100 đơn vị = 700 giờ
Tổng thời gian lao động của tất cả các nhóm:
300+3000+1200+700=5200 giờ
Tổng số đơn vị hàng hóa sản xuất được:
100+600+200+100=1000 đơn vị
Thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa:
1000 đơn vị5200 giờ=5.2 giờ/đơn vị
Câu 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của các nhóm
Dựa vào hao phí lao động của các nhóm, ta có thể phân tích năng lực cạnh tranh như sau:
Nhóm I: Hao phí lao động thấp nhất (3 giờ/đơn vị), sản xuất được 100 đơn vị.
Nhóm này có năng lực cạnh tranh cao nhất vì họ sản xuất hiệu quả nhất.
Nhóm II: Hao phí lao động là 5 giờ/đơn vị, sản xuất được 600 đơn vị. Nhóm này
có năng lực cạnh tranh khá tốt, sản xuất nhiều nhưng hiệu quả không bằng Nhóm
I.
Nhóm III: Hao phí lao động là 6 giờ/đơn vị, sản xuất được 200 đơn vị. Nhóm này
có năng lực cạnh tranh trung bình, hiệu quả sản xuất thấp hơn Nhóm I và II.
Nhóm IV: Hao phí lao động cao nhất (7 giờ/đơn vị), sản xuất được 100 đơn vị.
Nhóm này có năng lực cạnh tranh thấp nhất vì họ sản xuất kém hiệu quả nhất.
Câu 3:
Ba giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
1. Đầu tư vào công nghệ và máy móc hiện đại:
o Áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Khai thác, sử
dụng trí tuệ nhân tạo để giảm hao phí lao động.
2. Đào tạo và nâng cao kỹ năng cho công nhân:
o Công nhân có trình độ, tay nghề cao sẽ tạo ra được nhiều hang hóa hơn,
giảm hao phí lao động cho 1 đơng vị hang hóa..
3. Tối ưu hóa quy trình sản xuất:
o Xem xét, đánh giá lại quy trình sản xuất. Cắt giảm những thành phần dư
thừa. Qua đó, giảm hao phí lao động và giảm đi giá trị mà người tiêu dung
phải bỏ ra, nâng cao năng lực cạnh tranh của doang nghiệp.
Giải pháp quan trọng nhất của Nhà nước:
Tạo môi trường pháp lý thuận lợi: Đảm bảo các quy định pháp luật hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển, bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và công nhân, và thúc đẩy
cạnh tranh lành mạnh.
Câu 1:
1.a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần
Tổng sản phẩm làm ra trong ngày:
o Năng suất tăng gấp đôi, số sản phẩm làm ra cũng tăng gấp đôi: 16 sản phẩm
* 2 = 32 sản phẩm
Giá trị của 1 sản phẩm:
o Năng suất tăng gấp đôi, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất 1 sản
phẩm giảm một nửa, do đó giá trị của 1 sản phẩm cũng giảm một nửa.
o Giá trị 1 sản phẩm: (80 USD / 16 sản phẩm) / 2 = 2.5 USD
Tổng giá trị sản phẩm:
o Tổng giá trị sản phẩm không đổi vì tổng thời gian lao động xã hội bỏ ra
trong 1 ngày không đổi
o Tổng giá trị sản phẩm: 32 sản phẩm * 2.5 USD/sản phẩm = 80 USD
1.b. Cường độ lao động tăng 1,5 lần
Tổng sản phẩm làm ra trong ngày:
o Cường độ lao động tăng, số sản phẩm làm ra cũng tăng theo tỷ lệ tương
ứng: 16 sản phẩm * 1,5 = 24 sản phẩm
Giá trị của 1 sản phẩm:
o Cường độ lao động tăng không làm thay đổi thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất 1 sản phẩm, do đó giá trị của 1 sản phẩm không đổi
o Giá trị 1 sản phẩm: 80 USD / 16 sản phẩm = 5 USD
Tổng giá trị sản phẩm:
o Tổng giá trị sản phẩm tăng tỉ lệ thuận với số sản phẩm làm ra
o Tổng giá trị sản phẩm: 24 sản phẩm * 5 USD/sản phẩm = 120 USD
2. Phân tích tính ưu việt của tăng NSLĐ so với tăng cường độ lao động
Tăng năng suất lao động (NSLĐ)
Tăng sản lượng mà không làm kiệt sức lao động:
Nâng cao năng suất lao động: Tập trung vào việc cải tiến công nghệ, quy trình sả
n xuất và kỹ năng lao động để sản xuất nhiều hơn trong cùng một khoảng thời gian
Nâng cao cường độ lao động: Đòi hỏi công nhân làm việc nhanh hơn và nặng nh
ọc hơn, dễ dẫn đến kiệt sức và suy giảm sức khỏe.
Cải thiện chất lượng sản phẩm:
Nâng cao năng suất lao động: Thường đi kèm với việc tối ưu hóa quy trình sản x
uất và kiểm soát chất lượng tốt hơn, từ đó sản phẩm đạt chất lượng cao hơn.
Nâng cao cường độ lao động: Khi làm việc gấp rút và khẩn trương, dễ xảy ra sai
sót và giảm chất lượng sản phẩm.
Giảm chi phí sản xuất:
Nâng cao năng suất lao động: Tối ưu hóa quy trình và công nghệ giúp giảm chi p
hí sản xuất và tăng lợi nhuận.
Nâng cao cường độ lao động: Có thể tăng chi phí về y tế và bảo hiểm sức khỏe d
o người lao động dễ bị kiệt sức hoặc tai nạn lao động.
Câu 3:
Luận điểm cho rằng “Muốn gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm chỉ có tăng cường độ la
o động” là không chính xác.
1. Tăng cường độ lao động chỉ làm tăng lượng hàng hóa sản xuất ra trong thời gian n
gắn hạn bằng cách yêu cầu người lao động làm việc nhanh hơn và vất vả hơn. Tuy
nhiên, giải pháp này không bền vững và dễ dẫn đến kiệt sức, tai nạn lao động và gi
ảm chất lượng sản phẩm. Nó không giúp tối ưu hóa quá trình sản xuất và không tạ
o ra sự cải tiến lâu dài.
2. Nâng cao năng suất lao động mới là yếu tố quan trọng để tăng giá trị sản phẩm bền
vững. Điều này bao gồm việc cải tiến công nghệ, nâng cao kỹ năng của người lao
động, tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý hiệu quả hơn.
Ba giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động:
Phát triển khoa học và công nghệ: Tập trung nguồn lực quốc gia vào nghiên cứu
khoa học, cải tiến công nghệ, và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. Khuyến khích,
ưu đãi để thúc đẩy vai trò của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã
hội.
Xác định mô hình sản xuất phù hợp:Lựa chọn quy mô sản xuất và phát triển sản
phẩm mới có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao.
Công nhân phấn đấu và nâng cao trình độ kỹ năng: Nỗ lực rèn luyện, nâng cao
trình độ học vấn, tay nghề, khẳng định năng lực để thăng tiến và đáp ứng yêu cầu
phát triển. Nếu không, có thể bị đào thải trong quá trình phát triển của doanh
nghiệp.
Bài tập 3:
Câu 1:
Nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công của mỗi công nhân
không thay đổi?
Ban đầu, tư bản ứng trước là 1.000.000 USD với cấu tạo hữu cơ c/v = 4/1. Điều
này có nghĩa là 800.000 USD dành cho tư bản bất biến C và 200.000 USD dành
cho tư bản khả biến (v).
Với 2.000 công nhân, mỗi công nhân nhận được 200.000 USD / 2.000 = 100 USD.
Khi tư bản tăng lên 1.800.000 USD và cấu tạo hữu cơ c/v tăng lên 9/1:
Tư bản bất biến C sẽ là 1.620.000 USD và tư bản khả biến (v) sẽ là 180.000 USD.
Nếu mức tiền công của mỗi công nhân không thay đổi (100 USD), số lượng công
nhân mới sẽ là 180.000 USD / 100 USD = 1.800 công nhân.
Kết luận: Nhu cầu sức lao động giảm từ 2.000 công nhân xuống còn 1.800 công nhân.
Câu 2:
Ba giải pháp cơ bản nhằm nâng cao thu nhập cho công nhân:
Nâng cao trình độ lao động:
Các doanh nghiệp thường có yêu cầu cao về năng lực làm việc của người
lao động, tuy nhiên họ sẽ trả lương rất hậu hĩnh cho những người đó. Lý do đơn giản là
những người có trình độ lao động cao, chuyên môn đúng lĩnh vực thì có hao phí lao động
thấp hơn, thời gian sản xuất một đơn vị hàng hóa ít hơn.
Trao tặng danh hiệu:
Các doanh nghiệp nước ngoài hay một số doanh nghiệp trong nước thường
trao tặng danh hiệu “Nhân viên của tháng” cho nhận viên có mức độ làm việc hiệu quả
cao nhất. Giải pháp này giúp tăng thu nhập cho cả nhân viên và doanh nghiệp.
Cải thiện môi trường lao động:
Xây dựng môi trường lao động thân thiện, tạo sự thoải mái cho nhân viên
và công nhân. Điều này giúp họ giảm áp lực và khiến cho năng suất lao động cao hơn. Từ
đó giúp cho họ có thêm những khoảng thưởng bổ sung do hiệu quả cao trong công việc.
Câu 3:
Nhân tố làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên (giả định giá cả = giá trị):
Công nghệ và máy móc hiện đại: Khi doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ và
máy móc hiện đại, tư bản bất biến © sẽ tăng lên do chi phí cho máy móc và thiết
bị cao hơn.
Tăng cường tự động hóa: Việc tự động hóa quy trình sản xuất làm giảm nhu cầu
về lao động thủ công, dẫn đến tỷ lệ tư bản bất biến so với tư bản khả biến tăng.
Nâng cao hiệu quả sản xuất: Khi hiệu quả sản xuất tăng, doanh nghiệp có thể sản
xuất nhiều hơn với cùng một lượng lao động, dẫn đến việc tăng tỷ lệ tư bản bất
biến.
Giải thích: Cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên khi doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn vào tư
bản bất biến (máy móc, thiết bị) so với tư bản khả biến (lao động). Điều này thường xảy
ra khi doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới và tự động hóa để tăng năng suất và giảm chi
phí lao động.
Bài tập 4:
Câu 1:
Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận và lý do tỷ suất lợi nhuận giảm mặc dù trình
độ bóc lột tăng:
Ban đầu:
o Tư bản ứng trước: 100.000 USD
o Cấu tạo hữu cơ: c/v = 4/1
o Tư bản bất biến C: 80.000 USD
o Tư bản khả biến (v): 20.000 USD
o Trình độ bóc lột (m’): 100%
o Giá trị thặng dư (m): 20.000 USD
Tỷ suất lợi nhuận (p’) =
c+vm×100%=100.00020.000×100%=20%
Sau một thời gian:
o Tư bản tăng lên: 300.000 USD
o Cấu tạo hữu cơ: c/v = 9/1
o Tư bản bất biến C: 270.000 USD
o Tư bản khả biến (v): 30.000 USD
o Trình độ bóc lột (m’): 150%
o Giá trị thặng dư (m): 45.000 USD
Tỷ suất lợi nhuận (p’) =
c+vm×100%=300.00045.000×100%=15%
Lý do tỷ suất lợi nhuận giảm: Mặc dù trình độ bóc lột tăng từ 100% lên 150%, tỷ suất
lợi nhuận giảm do tỷ lệ tư bản bất biến © tăng lên nhiều hơn so với tư bản khả biến (v).
Điều này làm cho tổng tư bản ứng trước tăng lên, nhưng giá trị thặng dư không tăng đủ
để bù đắp sự gia tăng này.
Câu 2:
Giải pháp chủ yếu nhằm tăng tỷ suất lợi nhuận:
1. Tăng năng suất lao động:
o Đầu tư vào công nghệ và máy móc hiện đại để tăng hiệu quả sản xuất.
o Đào tạo và nâng cao kỹ năng cho công nhân.
2. Giảm chi phí sản xuất:
o Tối ưu hóa quy trình sản xuất để giảm lãng phí.
o Đàm phán với nhà cung cấp để có giá nguyên liệu tốt hơn.
3. Mở rộng thị trường:
o Tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
o Đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng hơn.
Câu 3:
Thảo luận tình huống: Đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp mình và lợi ích của
doanh nghiệp kia:
1. Hợp tác chiến lược:
o Thiết lập mối quan hệ hợp tác lâu dài và đôi bên cùng có lợi.
o Chia sẻ thông tin và dữ liệu thị trường để cùng phát triển.
2. Đàm phán giá cả hợp lý:
o Đảm bảo giá cả hợp lý cho cả hai bên, không gây áp lực quá lớn lên doanh
nghiệp kia.
o Thỏa thuận các điều khoản thanh toán linh hoạt để hỗ trợ tài chính cho
doanh nghiệp kia.
3. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ:
o Đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt để duy trì lòng tin và sự hài
lòng của doanh nghiệp kia.
o Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ sau bán hàng để tăng giá trị cho khách
hàng.
| 1/8

Preview text:

Bài tập 1 – Chương 2:
Câu 1: Tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa
Để tính thời gian lao động xã hội cần thiết, ta cần tính tổng thời gian lao động của tất cả
các nhóm và chia cho tổng số đơn vị hàng hóa mà các nhóm đã sản xuất. 
Nhóm I: 3 giờ/đơn vị * 100 đơn vị = 300 giờ 
Nhóm II: 5 giờ/đơn vị * 600 đơn vị = 3000 giờ 
Nhóm III: 6 giờ/đơn vị * 200 đơn vị = 1200 giờ 
Nhóm IV: 7 giờ/đơn vị * 100 đơn vị = 700 giờ
Tổng thời gian lao động của tất cả các nhóm: 300+3000+1200+700=5200 giờ
Tổng số đơn vị hàng hóa sản xuất được:
100+600+200+100=1000 đơn vị
Thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa:
1000 đơn vị5200 giờ=5.2 giờ/đơn vị
Câu 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của các nhóm
Dựa vào hao phí lao động của các nhóm, ta có thể phân tích năng lực cạnh tranh như sau: 
Nhóm I: Hao phí lao động thấp nhất (3 giờ/đơn vị), sản xuất được 100 đơn vị.
Nhóm này có năng lực cạnh tranh cao nhất vì họ sản xuất hiệu quả nhất. 
Nhóm II: Hao phí lao động là 5 giờ/đơn vị, sản xuất được 600 đơn vị. Nhóm này
có năng lực cạnh tranh khá tốt, sản xuất nhiều nhưng hiệu quả không bằng Nhóm I. 
Nhóm III: Hao phí lao động là 6 giờ/đơn vị, sản xuất được 200 đơn vị. Nhóm này
có năng lực cạnh tranh trung bình, hiệu quả sản xuất thấp hơn Nhóm I và II. 
Nhóm IV: Hao phí lao động cao nhất (7 giờ/đơn vị), sản xuất được 100 đơn vị.
Nhóm này có năng lực cạnh tranh thấp nhất vì họ sản xuất kém hiệu quả nhất. Câu 3:
Ba giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
1. Đầu tư vào công nghệ và máy móc hiện đại: o
Áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Khai thác, sử
dụng trí tuệ nhân tạo để giảm hao phí lao động.
2. Đào tạo và nâng cao kỹ năng cho công nhân: o
Công nhân có trình độ, tay nghề cao sẽ tạo ra được nhiều hang hóa hơn,
giảm hao phí lao động cho 1 đơng vị hang hóa..
3. Tối ưu hóa quy trình sản xuất: o
Xem xét, đánh giá lại quy trình sản xuất. Cắt giảm những thành phần dư
thừa. Qua đó, giảm hao phí lao động và giảm đi giá trị mà người tiêu dung
phải bỏ ra, nâng cao năng lực cạnh tranh của doang nghiệp.
Giải pháp quan trọng nhất của Nhà nước:
Tạo môi trường pháp lý thuận lợi: Đảm bảo các quy định pháp luật hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển, bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và công nhân, và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh. Câu 1:
1.a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần
Tổng sản phẩm làm ra trong ngày: o
Năng suất tăng gấp đôi, số sản phẩm làm ra cũng tăng gấp đôi: 16 sản phẩm * 2 = 32 sản phẩm 
Giá trị của 1 sản phẩm: o
Năng suất tăng gấp đôi, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất 1 sản
phẩm giảm một nửa, do đó giá trị của 1 sản phẩm cũng giảm một nửa. o
Giá trị 1 sản phẩm: (80 USD / 16 sản phẩm) / 2 = 2.5 USD 
Tổng giá trị sản phẩm: o
Tổng giá trị sản phẩm không đổi vì tổng thời gian lao động xã hội bỏ ra trong 1 ngày không đổi o
Tổng giá trị sản phẩm: 32 sản phẩm * 2.5 USD/sản phẩm = 80 USD
1.b. Cường độ lao động tăng 1,5 lần
Tổng sản phẩm làm ra trong ngày: o
Cường độ lao động tăng, số sản phẩm làm ra cũng tăng theo tỷ lệ tương
ứng: 16 sản phẩm * 1,5 = 24 sản phẩm 
Giá trị của 1 sản phẩm: o
Cường độ lao động tăng không làm thay đổi thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất 1 sản phẩm, do đó giá trị của 1 sản phẩm không đổi o
Giá trị 1 sản phẩm: 80 USD / 16 sản phẩm = 5 USD 
Tổng giá trị sản phẩm: o
Tổng giá trị sản phẩm tăng tỉ lệ thuận với số sản phẩm làm ra o
Tổng giá trị sản phẩm: 24 sản phẩm * 5 USD/sản phẩm = 120 USD
2. Phân tích tính ưu việt của tăng NSLĐ so với tăng cường độ lao động
Tăng năng suất lao động (NSLĐ)
Tăng sản lượng mà không làm kiệt sức lao động: 
Nâng cao năng suất lao động: Tập trung vào việc cải tiến công nghệ, quy trình sả
n xuất và kỹ năng lao động để sản xuất nhiều hơn trong cùng một khoảng thời gian 
Nâng cao cường độ lao động: Đòi hỏi công nhân làm việc nhanh hơn và nặng nh
ọc hơn, dễ dẫn đến kiệt sức và suy giảm sức khỏe.
Cải thiện chất lượng sản phẩm: 
Nâng cao năng suất lao động: Thường đi kèm với việc tối ưu hóa quy trình sản x
uất và kiểm soát chất lượng tốt hơn, từ đó sản phẩm đạt chất lượng cao hơn. 
Nâng cao cường độ lao động: Khi làm việc gấp rút và khẩn trương, dễ xảy ra sai
sót và giảm chất lượng sản phẩm.
Giảm chi phí sản xuất: 
Nâng cao năng suất lao động: Tối ưu hóa quy trình và công nghệ giúp giảm chi p
hí sản xuất và tăng lợi nhuận. 
Nâng cao cường độ lao động: Có thể tăng chi phí về y tế và bảo hiểm sức khỏe d
o người lao động dễ bị kiệt sức hoặc tai nạn lao động. Câu 3:
Luận điểm cho rằng “Muốn gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm chỉ có tăng cường độ la
o động” là không chính xác.

1. Tăng cường độ lao động chỉ làm tăng lượng hàng hóa sản xuất ra trong thời gian n
gắn hạn bằng cách yêu cầu người lao động làm việc nhanh hơn và vất vả hơn. Tuy
nhiên, giải pháp này không bền vững và dễ dẫn đến kiệt sức, tai nạn lao động và gi
ảm chất lượng sản phẩm. Nó không giúp tối ưu hóa quá trình sản xuất và không tạ
o ra sự cải tiến lâu dài.
2. Nâng cao năng suất lao động mới là yếu tố quan trọng để tăng giá trị sản phẩm bền
vững. Điều này bao gồm việc cải tiến công nghệ, nâng cao kỹ năng của người lao
động, tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý hiệu quả hơn.
Ba giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động:
Phát triển khoa học và công nghệ: Tập trung nguồn lực quốc gia vào nghiên cứu
khoa học, cải tiến công nghệ, và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. Khuyến khích,
ưu đãi để thúc đẩy vai trò của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội.
Xác định mô hình sản xuất phù hợp:Lựa chọn quy mô sản xuất và phát triển sản
phẩm mới có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao.
Công nhân phấn đấu và nâng cao trình độ kỹ năng: Nỗ lực rèn luyện, nâng cao
trình độ học vấn, tay nghề, khẳng định năng lực để thăng tiến và đáp ứng yêu cầu
phát triển. Nếu không, có thể bị đào thải trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Bài tập 3: Câu 1:
Nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công của mỗi công nhân không thay đổi?
Ban đầu, tư bản ứng trước là 1.000.000 USD với cấu tạo hữu cơ c/v = 4/1. Điều
này có nghĩa là 800.000 USD dành cho tư bản bất biến C và 200.000 USD dành
cho tư bản khả biến (v). 
Với 2.000 công nhân, mỗi công nhân nhận được 200.000 USD / 2.000 = 100 USD.
Khi tư bản tăng lên 1.800.000 USD và cấu tạo hữu cơ c/v tăng lên 9/1: 
Tư bản bất biến C sẽ là 1.620.000 USD và tư bản khả biến (v) sẽ là 180.000 USD. 
Nếu mức tiền công của mỗi công nhân không thay đổi (100 USD), số lượng công
nhân mới sẽ là 180.000 USD / 100 USD = 1.800 công nhân.
Kết luận: Nhu cầu sức lao động giảm từ 2.000 công nhân xuống còn 1.800 công nhân. Câu 2:
Ba giải pháp cơ bản nhằm nâng cao thu nhập cho công nhân:
Nâng cao trình độ lao động:
Các doanh nghiệp thường có yêu cầu cao về năng lực làm việc của người
lao động, tuy nhiên họ sẽ trả lương rất hậu hĩnh cho những người đó. Lý do đơn giản là
những người có trình độ lao động cao, chuyên môn đúng lĩnh vực thì có hao phí lao động
thấp hơn, thời gian sản xuất một đơn vị hàng hóa ít hơn.
Trao tặng danh hiệu:
Các doanh nghiệp nước ngoài hay một số doanh nghiệp trong nước thường
trao tặng danh hiệu “Nhân viên của tháng” cho nhận viên có mức độ làm việc hiệu quả
cao nhất. Giải pháp này giúp tăng thu nhập cho cả nhân viên và doanh nghiệp.
Cải thiện môi trường lao động:
Xây dựng môi trường lao động thân thiện, tạo sự thoải mái cho nhân viên
và công nhân. Điều này giúp họ giảm áp lực và khiến cho năng suất lao động cao hơn. Từ
đó giúp cho họ có thêm những khoảng thưởng bổ sung do hiệu quả cao trong công việc. Câu 3:
Nhân tố làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên (giả định giá cả = giá trị):
Công nghệ và máy móc hiện đại: Khi doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ và
máy móc hiện đại, tư bản bất biến © sẽ tăng lên do chi phí cho máy móc và thiết bị cao hơn. 
Tăng cường tự động hóa: Việc tự động hóa quy trình sản xuất làm giảm nhu cầu
về lao động thủ công, dẫn đến tỷ lệ tư bản bất biến so với tư bản khả biến tăng. 
Nâng cao hiệu quả sản xuất: Khi hiệu quả sản xuất tăng, doanh nghiệp có thể sản
xuất nhiều hơn với cùng một lượng lao động, dẫn đến việc tăng tỷ lệ tư bản bất biến.
Giải thích: Cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên khi doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn vào tư
bản bất biến (máy móc, thiết bị) so với tư bản khả biến (lao động). Điều này thường xảy
ra khi doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới và tự động hóa để tăng năng suất và giảm chi phí lao động. Bài tập 4: Câu 1:
Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận và lý do tỷ suất lợi nhuận giảm mặc dù trình độ bóc lột tăng:Ban đầu: o
Tư bản ứng trước: 100.000 USD o
Cấu tạo hữu cơ: c/v = 4/1 o
Tư bản bất biến C: 80.000 USD o
Tư bản khả biến (v): 20.000 USD o
Trình độ bóc lột (m’): 100% o
Giá trị thặng dư (m): 20.000 USD
Tỷ suất lợi nhuận (p’) =
c+vm×100%=100.00020.000×100%=20%  Sau một thời gian: o
Tư bản tăng lên: 300.000 USD o
Cấu tạo hữu cơ: c/v = 9/1 o
Tư bản bất biến C: 270.000 USD o
Tư bản khả biến (v): 30.000 USD o
Trình độ bóc lột (m’): 150% o
Giá trị thặng dư (m): 45.000 USD
Tỷ suất lợi nhuận (p’) =
c+vm×100%=300.00045.000×100%=15%
Lý do tỷ suất lợi nhuận giảm: Mặc dù trình độ bóc lột tăng từ 100% lên 150%, tỷ suất
lợi nhuận giảm do tỷ lệ tư bản bất biến © tăng lên nhiều hơn so với tư bản khả biến (v).
Điều này làm cho tổng tư bản ứng trước tăng lên, nhưng giá trị thặng dư không tăng đủ
để bù đắp sự gia tăng này. Câu 2:
Giải pháp chủ yếu nhằm tăng tỷ suất lợi nhuận:
1. Tăng năng suất lao động: o
Đầu tư vào công nghệ và máy móc hiện đại để tăng hiệu quả sản xuất. o
Đào tạo và nâng cao kỹ năng cho công nhân.
2. Giảm chi phí sản xuất: o
Tối ưu hóa quy trình sản xuất để giảm lãng phí. o
Đàm phán với nhà cung cấp để có giá nguyên liệu tốt hơn.
3. Mở rộng thị trường: o
Tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. o
Đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng hơn. Câu 3:
Thảo luận tình huống: Đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp mình và lợi ích của doanh nghiệp kia:
1. Hợp tác chiến lược: o
Thiết lập mối quan hệ hợp tác lâu dài và đôi bên cùng có lợi. o
Chia sẻ thông tin và dữ liệu thị trường để cùng phát triển.
2. Đàm phán giá cả hợp lý: o
Đảm bảo giá cả hợp lý cho cả hai bên, không gây áp lực quá lớn lên doanh nghiệp kia. o
Thỏa thuận các điều khoản thanh toán linh hoạt để hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp kia.
3. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ: o
Đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt để duy trì lòng tin và sự hài
lòng của doanh nghiệp kia. o
Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ sau bán hàng để tăng giá trị cho khách hàng.