Bài tập cá nhân: Giải thích nguyên nhân kèm minh chứng cho việc Việt Nam lựa chọn đường bộ và đường biển là hai hình thức vận tải phổ biến nhất | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Bài tập cá nhân: Giải thích nguyên nhân kèm minh chứng cho việc Việt Nam lựa chọn đường bộ và đường biển là hai hình thức vận tải phổ biến nhất của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 5 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Họ tên: Nguyễn Hà Anh
MSV: 221001823
Lớp: Logistics D2021B
Học Phần: Vận hành Dịch vụ Logistics
Đề bài: Hiện tại Việt Nam đang lựa chọn đường bộ và đường biển là hai hình
thức vận tải phổ biến nhất. Giải thích nguyên nhân kèm minh chứng.
Bài m
1. Vận tải đường bộ
1.1. Khái niệm vận tải bằng đường bộ
Phương thức vận tải đường bộ phương thức truyền thống đã được áp dụng từ
rất lâu để vận chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác. Đây phương thức vận
chuyển hàng hóa phổ biến nhất, bởi thể chuyển thẳng từ kho đến kho, từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ, thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết khác nhau
thể đáp ứng được yêu cầu hàng hóa thị trường. Hình thức vận chuyển của vận tải
đường bộ vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện di chuyển trên bộ bao gồm:
xe khách, xe tải, ô tô, xe bồn, xe container ,…
1.2. Vai trò của vận tải đường bộ
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ vai trò cùng quan trọng trong hoạt động
lưu thông hàng hóa của cả nước, góp công sức lớn vào sự phát triển của xã hội
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ lựa chọn hàng đầu đối với nhiều chủ hàng
hóa, sản phẩm khi mong muốn chuyển hàng trong nội thành hoặc vị trí xa hơn cho
khu vực liên tỉnh.
1.3. Nguyên nhân vận tải đường bộ trở thành hình thức vận tải phổ biến tại Việt
Nam
Hình 1.1: Thị phần vận tải trên cả nước
0.23 4.4%
%
1.14%
Đường bộ
Đường sắt
Đường hàng
không Đường biển
94.2%
Vận tải đường bộ hiện đang hình thức vận chuyển phổ biến nhất tại Việt Nam.
Đa số các chủ hàng nếu đi cự li ngắn sluôn lựa chọn đường bộ bởi đây hình thức
vận chuyển thuận tiện hơn cả. Việt Nam một mạng lưới đường bộ trải dài toàn bộ
lãnh thổ với tổng chiều dài hơn 258.106 km, trong đó có 93 quốc lộ với tổng chiều dài
18.650 km, chiếm 7,23% tổng mạng lưới đường bộ cả nước. Trên mạng lưới đường
bộ quốc gia còn 4.239 cầu đường bộ với tổng chiều dài 144.539m. Vận tải đường
bộ chủ yếu được s dụng cho vận tải nội địa phần lớn được dùng cho các tuyến
đường ngắn hoặc độ dài trung bình giữa các trung m sản xuất tiêu thụ chính
hoặc các điểm quan trọng đối với giao thương quốc tế. Theo như Tổng cục Thống
thì khoảng cách trung bình của mỗi chuyến vận tải đường bộ 61km, bởi 1 phần
vận tải đường bộ chủ yếu hoạt động tập trung gần các điểm tiêu thụ hoặc cảng chính
dẫn đến các chuyến đi tương đối ngắn khiến cho phương thức vận tải đường bộ
thích hợp với phần lớn các hàng hóa. Mặc nếu so về chi phí thì các phương thức
vận tải như đường biển, đường sắt,… sẽ có ưu thế hơn nhưng tại Việt Nam hiện tại thì
hạ tầng đường sắt,… vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu như bến bãi, phương tiện
xếp dỡ,… nên xét về tất cả, vận tải đường bộ vẫn là phương thức chủ yếu.
Ngoài ra, vận tải đường bộ còn sự gắn kết với các phương thức khác như
đường biển hay đường hàng không để dễ dàng vận chuyển hàng hóa quốc tế. Với
mong muốn đẩy mạnh xuất nhập khẩu giao thương quốc tế, Việt Nam cũng đang
không ngừng phát triển ngành vận tải đường bộ phát triên vận tải đa phương thức
bằng việc gắn kết vận tải đường bộ cùng với vận tải đường biển hay vận tải đường
bộ với vận tải đường hàng không.
Bên cạnh đó, vận tải đường bộ trở thành hình thức vận chuyển phổ biến một phần
cũng vì tính linh hoạt cao của nó. Vận tải đường bộ thể sử dụng nhiều loại phương
tiện khác nhau di chuyển trên bộ bao gồm: xe container, xe bồn, xe khách, xe tải, ô tô,
hay thậm chỉ cả xe máy,… vậy khả năng linh hoạt cao trong việc vận
chuyển hàng hóa đến những địa điểm khó tiếp cận nhất. thể chuyển hàng trực
tiếp từ kho đến kho, từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ giúp tối ưu hóa quy trình giao
hàng. Đồng thời, thời gian giao hàng hay lộ trình giao hàng đều thể linh hoạt thay
đổi theo hoàn cảnh cụ thể miễn đã sự thống nhất của cả 2 bên. Ngoài ra vận tải
đường bộ cũng thể hoạt động trong nhiều điều kiện thời tiết khác nhau, giúp bảo
đảm việc vận chuyển sẽ không bị gián đoạn do thời tiết xấu. Việt Nam lại là một nước
khí hậu thất thường, hay nhiều biến động” nên việc vận tải bằng đường bộ sẽ
phù hợp với địa hình cũng như thời tiết của nước ta hơn.
Cuối cùng thể kể đến ngành vận tải đường bộ khả năng đáp ứng nhanh
chóng linh hoạt với yêu cầu phát triển nhanh của thị trường hiện nay, giúp c
doanh nghiệp thể cung cấp hàng hóa đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả
nhất.
2. Vận tải đường biển
2.1. Khái niệm vận tải bằng đường biển
Vận tải đường biển hình thức vận chuyển hàng hóa thông qua việc sử dụng
sở vật chất, hạ tầng đường biển nhằm phục vụ cho hoạt động vận chuyển. Tùy vào
tuyến đường, loại hàng hóa, phương tiện vận chuyển các tàu thuyền và phương tiện
xếp, tháo gỡ hàng hóa như xe cần cẩu… sở hạ tầng để phục vụ cho vận tải đường
biển bao gồm các cảng biển, các cảng trung chuyển…
2.2. Vai trò của vận tải đường biển
- Là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động giao thương quốc tế
- Góp phần thúc đẩy hoạt động mua bán, giao thương quốc tế trong nước phát
triển hơn
- Giúp phát triển để góp phần thay đổi cấu thị trường, hàng hóa trong hoạt
động giao thương quốc tế
2.3. Nguyên nhân vận tải đường biển trở thành hình thức vận tải phổ biến tại
Việt Nam
Nguyên nhân đầu tiên giải thích cho việc vận tải đường biển trở thanh hình thức
vận tải phổ biến nhất tại Việt Nam đầu tiên phỉa kể đến là do vị trí địa lý.
Việt Nam một vị trí địa thuận lợi nằm trên đường hàng hải quốc tế, bờ
biển dài, cảng biển sâu. Đây một trong những do hàng đầu để ngành vận tải
biển trở thành một trong những hình thức vận tải phổ biến nhất Việt Nam. Trong
những năm gần đây, ngành vận tải biển của Việt Nam đã không ngừng phát triển
đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế đất nước. Việt nam với hơn
3.260km bờ biển cùng với hệ thống 39 cảng biển với hàng trăm bến cảng các cầu
cảng trải dài từ Bắc đến Nam với tổng năng lực thông quan khoảng 350-370 triệu tấn/
năm trong đó những cảng thể đón tàu trọng tải lên tới 100.000 tấn các cảng
chuyên dụng container,…
Cũng cùng với vị trí nằm ở khu vực Đông Nam Á, bờ biển Việt Nam thì nằm trên
tuyến đường hảng hải quốc tế chạy từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương, trong
tuyến 8030’ 23022’ Bắc, kinh tuyến 102010’ 109030’ Đông vị trí cửa ngõ ra
biển của nhiều nước láng giếng như miền Nam Trung Quốc, Campuchia hay đặc biệt
Lào. Mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước ngày càng mở rộng phát
triển. Cũng do đó, Việt Nam càng điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải đường
biển.
Hàng năm, ngành vận tải biển Việt Nam có nhiệm vụ đảm nhận việc vận chuyển
hơn 300 triệu tấn hàng và 90% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Hình 2.1: Khối lượng hàng hóa vận tải 2020-2022
Nhìn vào hình 2.1, đang thấy tổng khối lượng hàng hóa được vận tải bằng đường
biển năm 2021 tăng 2% so với năm 2020, hàng xuất khẩu đạt hơn 184 triệu tấn, tăng
4%; hàng nội địa gần 303 triệu tấn, tăng 6% so với cùng năm 2020. Tổng khối
lượng hàng hóa năm 2022 tăng 4% so với m 2021. Trong đó hàng xuất khẩu giảm
3%, hàng nội địa tăng 12% so với cùng kì năm 2021.
Tiếp theo phải kể đến chi phí một trong những do khiến ngành vận tải biển
trở nên phổ biến tại Việt Nam. Chi phí vận chuyển bằng đường biển được cho rẻ
nhất so với các phương thức vận chuyển khác. do bởi đa số các tuyến đường
biển đều đường giao thông tự nhiên trừ hải cảng kênh đào nhân tạo. Chính
vậy, đường biển không đòi hỏi quá nhiều về vốn, nguyên vật liệu cũng như sức lao
động để xây dựng, duy trì bảo dưỡng các tuyến đường này. Từ đó khiến giá thành
của việc vận tải hàng hóa bằng đường biển giảm xuống đáng kể.
Ngoài ra, khả năng chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nhìn chung thì
năng lực chuyên chở của các phương tiện vận tải đường biển không bị hạn chế như
các phương tiện vận tải của các phương thức vận tải khác. Trên cùng một tuyến
đường biển, cùng một khoảng thời gian có thể tổ chức sắp xếp cho chạy nhiều chuyến
tàu khác nhau trên cả 2 chiều. Tiếp đó, trọng tải của tàu biển rất lớn, lớn hơn rất nhiều
so với các phương tiện vận chuyển của các phương thức khác. Ví dụ, trọng tải của các
loại ô lớn 50 tấn, của các loại máy bay lớn 100 tấn trong khi đó trọng tải của
800
703
733.18
700
689.23
600
500
400
342.79
300
288.57
303.3
200
176.92
184
179.07
100
0
Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tổng khối lượng hàng hóa (triệu tấn) Hàng xuất khẩu (triệu tấn)
tàu biển loại nhỏ trung bình đã khoảng 2.000 tấn, của các tàu cỡ lớn khoảng
564.000 tấn.
Theo như Cục Hàng hải VN, tính đến tháng 12/2022, đội tàu biển Việt Nam có
1.477 tàu với tổng trọng tải khoảng 11,6 triệu DWT, tổng dung tích khoảng 7 triệu
GT.
Vận tải đường biển của Việt Nam đang trên đà phát triển theo hướng hiện đại hóa.
Tuy còn nhiều hạn chế, nhưng vận tải biển đã đang đóng một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân phục vụ chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu.
| 1/5

Preview text:

Họ tên: Nguyễn Hà Anh

MSV: 221001823

Lớp: Logistics D2021B

Học Phần: Vận hành Dịch vụ Logistics

Đề bài: Hiện tại Việt Nam đang lựa chọn đường bộ và đường biển là hai hình thức vận tải phổ biến nhất. Giải thích nguyên nhân kèm minh chứng.

Bài làm

Vận tải đường bộ

    1. Khái niệm vận tải bằng đường bộ

Phương thức vận tải đường bộ là phương thức truyền thống đã được áp dụng từ rất lâu để vận chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác. Đây là phương thức vận chuyển hàng hóa phổ biến nhất, bởi vì nó có thể chuyển thẳng từ kho đến kho, từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết khác nhau và có thể đáp ứng được yêu cầu hàng hóa thị trường. Hình thức vận chuyển của vận tải đường bộ là vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện di chuyển trên bộ bao gồm: xe khách, xe tải, ô tô, xe bồn, xe container ,…

    1. Vai trò của vận tải đường bộ
      • Vận tải hàng hóa bằng đường bộ có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động lưu thông hàng hóa của cả nước, góp công sức lớn vào sự phát triển của xã hội
      • Vận tải hàng hóa bằng đường bộ là lựa chọn hàng đầu đối với nhiều chủ hàng hóa, sản phẩm khi mong muốn chuyển hàng trong nội thành hoặc ở vị trí xa hơn cho khu vực liên tỉnh.
    2. Nguyên nhân vận tải đường bộ trở thành hình thức vận tải phổ biến tại Việt Nam

0.23 4.4%

%

1.14%

Đường bộ

Đường sắt

Đường hàng không Đường biển

94.2%

Hình 1.1: Thị phần vận tải trên cả nước

Vận tải đường bộ hiện đang là hình thức vận chuyển phổ biến nhất tại Việt Nam. Đa số các chủ hàng nếu đi cự li ngắn sẽ luôn lựa chọn đường bộ bởi đây là hình thức vận chuyển thuận tiện hơn cả. Việt Nam có một mạng lưới đường bộ trải dài toàn bộ lãnh thổ với tổng chiều dài hơn 258.106 km, trong đó có 93 quốc lộ với tổng chiều dài 18.650 km, chiếm 7,23% tổng mạng lưới đường bộ cả nước. Trên mạng lưới đường bộ quốc gia còn có 4.239 cầu đường bộ với tổng chiều dài 144.539m. Vận tải đường bộ chủ yếu được sử dụng cho vận tải nội địa và phần lớn được dùng cho các tuyến đường ngắn hoặc có độ dài trung bình giữa các trung tâm sản xuất và tiêu thụ chính hoặc là các điểm quan trọng đối với giao thương quốc tế. Theo như Tổng cục Thống kê thì khoảng cách trung bình của mỗi chuyến vận tải đường bộ là 61km, bởi 1 phần vận tải đường bộ chủ yếu hoạt động tập trung gần các điểm tiêu thụ hoặc cảng chính dẫn đến các chuyến đi tương đối ngắn và khiến cho phương thức vận tải đường bộ thích hợp với phần lớn các hàng hóa. Mặc dù nếu so về chi phí thì các phương thức vận tải như đường biển, đường sắt,… sẽ có ưu thế hơn nhưng tại Việt Nam hiện tại thì hạ tầng đường sắt,… vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu như bến bãi, phương tiện xếp dỡ,… nên xét về tất cả, vận tải đường bộ vẫn là phương thức chủ yếu.

Ngoài ra, vận tải đường bộ còn có sự gắn kết với các phương thức khác như đường biển hay đường hàng không để dễ dàng vận chuyển hàng hóa quốc tế. Với mong muốn đẩy mạnh xuất nhập khẩu và giao thương quốc tế, Việt Nam cũng đang không ngừng phát triển ngành vận tải đường bộ và phát triên vận tải đa phương thức bằng việc gắn kết vận tải đường bộ cùng với vận tải đường biển hay là vận tải đường bộ với vận tải đường hàng không.

Bên cạnh đó, vận tải đường bộ trở thành hình thức vận chuyển phổ biến một phần cũng vì tính linh hoạt cao của nó. Vận tải đường bộ có thể sử dụng nhiều loại phương tiện khác nhau di chuyển trên bộ bao gồm: xe container, xe bồn, xe khách, xe tải, ô tô, hay thậm chỉ là cả xe máy,… vì vậy nó có khả năng linh hoạt cao trong việc vận chuyển hàng hóa đến những địa điểm khó tiếp cận nhất. Nó có thể chuyển hàng trực tiếp từ kho đến kho, từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ giúp tối ưu hóa quy trình giao hàng. Đồng thời, thời gian giao hàng hay lộ trình giao hàng đều có thể linh hoạt thay đổi theo hoàn cảnh cụ thể miễn là đã có sự thống nhất của cả 2 bên. Ngoài ra vận tải đường bộ cũng có thể hoạt động trong nhiều điều kiện thời tiết khác nhau, giúp bảo đảm việc vận chuyển sẽ không bị gián đoạn do thời tiết xấu. Việt Nam lại là một nước có khí hậu thất thường, hay có nhiều “biến động” nên việc vận tải bằng đường bộ sẽ phù hợp với địa hình cũng như thời tiết của nước ta hơn.

Cuối cùng có thể kể đến là ngành vận tải đường bộ có khả năng đáp ứng nhanh chóng và linh hoạt với yêu cầu phát triển nhanh của thị trường hiện nay, giúp các

doanh nghiệp có thể cung cấp hàng hóa đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất.

Vận tải đường biển

    1. Khái niệm vận tải bằng đường biển

Vận tải đường biển là hình thức vận chuyển hàng hóa thông qua việc sử dụng cơ sở vật chất, hạ tầng đường biển nhằm phục vụ cho hoạt động vận chuyển. Tùy vào tuyến đường, loại hàng hóa, phương tiện vận chuyển là các tàu thuyền và phương tiện xếp, tháo gỡ hàng hóa như xe cần cẩu… Cơ sở hạ tầng để phục vụ cho vận tải đường biển bao gồm các cảng biển, các cảng trung chuyển…

Vai trò của vận tải đường biển

      • Là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động giao thương quốc tế
      • Góp phần thúc đẩy hoạt động mua bán, giao thương quốc tế trong nước phát triển hơn
      • Giúp phát triển để góp phần thay đổi cơ cấu thị trường, hàng hóa trong hoạt động giao thương quốc tế

Nguyên nhân vận tải đường biển trở thành hình thức vận tải phổ biến tại Việt Nam

Nguyên nhân đầu tiên giải thích cho việc vận tải đường biển trở thanh hình thức vận tải phổ biến nhất tại Việt Nam đầu tiên phỉa kể đến là do vị trí địa lý.

Việt Nam có một vị trí địa lý thuận lợi nằm trên đường hàng hải quốc tế, có bờ biển dài, có cảng biển sâu. Đây là một trong những lý do hàng đầu để ngành vận tải biển trở thành một trong những hình thức vận tải phổ biến nhất ở Việt Nam. Trong những năm gần đây, ngành vận tải biển của Việt Nam đã không ngừng phát triển và đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế đất nước. Việt nam với hơn 3.260km bờ biển cùng với hệ thống 39 cảng biển với hàng trăm bến cảng và các cầu cảng trải dài từ Bắc đến Nam với tổng năng lực thông quan khoảng 350-370 triệu tấn/ năm trong đó có những cảng có thể đón tàu trọng tải lên tới 100.000 tấn và các cảng chuyên dụng container,…

Cũng cùng với vị trí nằm ở khu vực Đông Nam Á, bờ biển Việt Nam thì nằm trên tuyến đường hảng hải quốc tế chạy từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương, trong vĩ tuyến 8030’ và 23022’ Bắc, kinh tuyến 102010’ và 109030’ Đông là vị trí cửa ngõ ra biển của nhiều nước láng giếng như miền Nam Trung Quốc, Campuchia hay đặc biệt là Lào. Mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước ngày càng mở rộng và phát triển. Cũng do đó, Việt Nam càng có điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải đường biển.

Hàng năm, ngành vận tải biển Việt Nam có nhiệm vụ đảm nhận việc vận chuyển hơn 300 triệu tấn hàng và 90% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam.

800

703

733.18

700

689.23

600

500

400

342.79

300

288.57

303.3

200

176.92

184

179.07

100

0

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Tổng khối lượng hàng hóa (triệu tấn)

Hàng xuất khẩu (triệu tấn)

Hình 2.1: Khối lượng hàng hóa vận tải 2020-2022

Nhìn vào hình 2.1, đang thấy tổng khối lượng hàng hóa được vận tải bằng đường biển năm 2021 tăng 2% so với năm 2020, hàng xuất khẩu đạt hơn 184 triệu tấn, tăng 4%; hàng nội địa gần 303 triệu tấn, tăng 6% so với cùng kì năm 2020. Tổng khối lượng hàng hóa năm 2022 tăng 4% so với năm 2021. Trong đó hàng xuất khẩu giảm 3%, hàng nội địa tăng 12% so với cùng kì năm 2021.

Tiếp theo phải kể đến chi phí là một trong những lý do khiến ngành vận tải biển trở nên phổ biến tại Việt Nam. Chi phí vận chuyển bằng đường biển được cho là rẻ nhất so với các phương thức vận chuyển khác. Lý do là bởi vì đa số các tuyến đường biển đều là đường giao thông tự nhiên trừ hải cảng và kênh đào nhân tạo. Chính vì vậy, đường biển không đòi hỏi quá nhiều về vốn, nguyên vật liệu cũng như sức lao động để xây dựng, duy trì và bảo dưỡng các tuyến đường này. Từ đó khiến giá thành của việc vận tải hàng hóa bằng đường biển giảm xuống đáng kể.

Ngoài ra, khả năng chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nhìn chung thì năng lực chuyên chở của các phương tiện vận tải đường biển không bị hạn chế như các phương tiện vận tải của các phương thức vận tải khác. Trên cùng một tuyến đường biển, cùng một khoảng thời gian có thể tổ chức sắp xếp cho chạy nhiều chuyến tàu khác nhau trên cả 2 chiều. Tiếp đó, trọng tải của tàu biển rất lớn, lớn hơn rất nhiều so với các phương tiện vận chuyển của các phương thức khác. Ví dụ, trọng tải của các loại ô tô lớn là 50 tấn, của các loại máy bay lớn là 100 tấn trong khi đó trọng tải của

tàu biển loại nhỏ và trung bình đã là khoảng 2.000 tấn, của các tàu cỡ lớn là khoảng

564.000 tấn.

Theo như Cục Hàng hải VN, tính đến tháng 12/2022, đội tàu biển Việt Nam có

1.477 tàu với tổng trọng tải khoảng 11,6 triệu DWT, tổng dung tích khoảng 7 triệu GT.

Vận tải đường biển của Việt Nam đang trên đà phát triển theo hướng hiện đại hóa. Tuy còn nhiều hạn chế, nhưng vận tải biển đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân phục vụ chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu.