


Preview text:
lOMoAR cPSD| 58797173
Câu 1: So sánh ưu nhược điểm của các loại máy nén khí: kiểu cánh gạt, pittong, trục vít. Loại máy nén khí Ưu điểm Nhược điểm -
Độ bền và tuổi thọ sử - Hiệu suất không cao dụngcao. - Giá thành cao -
Vận hành êm ái, ít hỏng - Không sử dụng trong
hóc.- Kết cấu gọn nhẹ dễ bảo trì Kiểu cánh gạt
môitrường có bụi bẩn, không khí
sửa chữa, chí phí bảo trì thấp.
trước khi đưa vào máy nén phải được lọc sạch. -
Yêu cầu độ kín khít giữa các chitiết. - Nhỏ gọn - Đồ ồn lớn - Có tính cơ động cao -
Cần có bình chứa và hiệu -
Thiết kế đơn giản dễ
suấtlàm việc không cao khí nén
cung cấp không được liên tục. Pittong tháo lắpvà sửa chữa. -
Nhiệt độ phát sinh trong quátrình vận hành. -
Chất lượng khí nén không cao − Kết cấu nhỏ gọn − Giá thành đắt − Vận hành êm
− Khó chế tạo và sửa chữa Trục vít − Tuổi thọ cao
− Hiệu suất làm việc cao
Câu 2: Nguyên lý làm việc máy nén khí trục vít một cấp có hệ thống cấp dầu bôi trơn. lOMoAR cPSD| 58797173
Không khí ở áp suất môi trường được hút vào máy nén khí thông qua bầu lọc 1 và đi vào bộ phận
nén 3 thông qua van gió 2. Tại đây không khí sẽ được trộn lẫn với dầu và nén đến áp suất cài đặt (thông thường là 7 bar).
Sau đó hỗn hợp khí nén và dầu bôi trơn sẽ vào bình lọc khí 5, tại đây phần lớn dầu sẽ được tách ra
khỏi khí nén, tiếp theo khí nén thoát ra theo đường ống dẫn phía trên và dầu bôi trơn mang nhiệt
(tạo ra trong quá trình nén) sẽ theo đường dẫn phía dưới bình lọc 5.
Khí nén sẽ được chuyển đến hệ thống điều khiển sau khi qua bộ phận làm mát bằng gió 7 để được
làm mát đến nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường khoảng tám độ C và van lọc 8, một lượng lớn
nước ngưng sẽ được tách ra tại đây. Dầu bôi trơn mang nhiệt sẽ được qua van nhiệt 11 (bypass
valve), van nhiệt có tác dụng mở cho dầu có nhiệt độ cao đi qua để được đưa đi làm mát bằng ống
dẫn qu quạt gió hoặc đã đạt được nhiệt độ làm mát theo yêu cầu qua van nhiệt tới bộ phận lọc dầu
12 để lọc những cặn bẩn của dầu máy, sau đó dầu sẽ quay về bộ phận nén 3 tiếp tục chu trình mới.
Câu 3: Vị trí lắp Bộ lọc khí và chức năng của Van lọc khí, Van điều chỉnh áp suất, Áp kế và Van tra dầu.
- Vị trí của bộ lọc khí là nằm ngay trước các thiết bị sử dụng khí nén.
- Van lọc khí: là thiết bị cơ bản nhất làm sạch khí có nhiệm vụ tách nước và dầu khỏi khí nén.Tấm
xoắn trong bộ lọc khí có tác dụng tạo luống khí xoắn ly tâm để tách chất bẩn.
- Van áp suất: giảm áp suất theo yêu cấu tại cửa ra ( hiển thị trên đồng hồ đo áp suất – áp kế ) vàổn định áp suất.
- Van tra dầu: để giảm lực ma sát, sự ăn mòn và gỉ sét của các phần tử trong hệ thống điều khiểnkhí
nén, trong thiết bị lọc có gắn thêm van tra dầu thực hiện theo nguyên lý tra dầu ống Venturi.
Venturi trong van tra dầu giảm áp suất suất dòng khí tăng vận tốc để trộn dầu và khí. lOMoAR cPSD| 58797173
Câu 4: Ví dụ tính toán
Một máy nén khí có tỉ số nén i = 7, giả thiết rằng quá trình nén nhiệt độ khí quyển không đổi. Máy
nén khí có lưu lượng riêng (thể tích dịch chuyển) 56cm3/vòng và được quay n = 750 vòng/phút.
Hãy tính công suất của động cơ điện của máy nén khí [W], cho biết hiệu suất động cơ điện = 0,8.
Cho giá trị áp suất khí quyển là 1 atm = 10ƞ 5 Pa. Tóm tắt: i = 7
n = 750 vòng/ph = 12,5 vòng/s V =
56cm3/vòng = 5,6×10-5 m3/vòng ƞ = 0,8 p1 = 1atm
Ta có Công suất của động cơ: Ta có: