









Preview text:
lOMoAR cPSD| 59452058 Chương 3
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ I. CÂU HỎI ÔN TẬP 1.
Trình bày khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ, những hạn chế cố
hữucủa hệ thống kiểm soát nội bộ. Những hạn chế này có ý nghĩa như thế nào đối với kiểm toán viên? 2.
Trình bày nội dung của hệ thống kiểm soát nội bộ. 3.
Trình bày trình tự đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm
toántài chính. Vì sao cần tách đánh giá rủi ro kiểm soát thành đánh giá ban đầu và đánh giá lại? 4.
Chính sách nhân sự có ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ
vềthiết kế hay về hoạt động? Phân tích ảnh hưởng đó. 5.
Đặc thù quản lý có ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ về thiết
kếhay hoạt động? Phân tích ảnh hưởng này. 6.
Các yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến hệ thống kiểm
soátnội bộ về thiết kế hay hoạt động? Phân tích ảnh hưởng này. 7.
Phân biệt đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát và đánh giá lại về rủi rokiểm soát. 8.
Phân biệt bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ và bảng
tườngthuật về hệ thống kiểm soát nội bộ, 9.
Phân tích ảnh hưởng của rủi ro kiểm soát đến kế hoạch và chương trìnhkiểm toán.
10. Phân tích vai trò của hệ thống kế toán trong hệ thống kiểm soát nộibộ.
II. CHỌN CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG HAY SAI CHO CÁC TÌNH HUỐNG SAU VÀ GIẢI THÍCH 1.
Rủi ro kiểm soát luôn tồn tại do những nhược điểm cố hữu của
hệthống kiểm soát nội bộ.
Đúng. Do những cố hữu hạn chế … mỗi doanh nghiệp đều có những hạn chế khác nhau 2.
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị khác nhau là khác nhau
tuỳthuộc vào quan điểm của nhà quản lý.
Đúng. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị Hỗ trợ cho quản lý kinh
tế, quản trị nguồn lực nên quan điểm khác nhau tạo nên hệ thống kiểm soát nội bộ khác nhau. 3.
Trong bốn yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ, ba yếu tố (môi
trườngkiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát) tồn tại mọi đơn vị. Yếu
tố thứ tư (kiểm toán nội bộ) có thể có hoặc không có tuỳ theo nhu cầu và khả năng của đơn vị. lOMoAR cPSD| 59452058
Đúng. Yếu tố thứ tư (kiểm toán nội bộ) Nằm trong môi trường kiểm soát 4.
Thử nghiệm kiểm soát cung cấp bằng chứng thuyết phục về sự tồn
tạicủa sai phạm trọng yếu khi kiểm toán viên nhận định các thủ tục kiểm soát
không được vận dụng nhất quán.
Sai. Ngay cả khi các thủ tục kiểm soát được vận dụng nhất quán vẫn có
những sai phạm trọng yếu 5.
Thử nghiệm kiểm soát thường được thực hiện và hiệu quả hơn thửnghiệm cơ bản.
Sai. Thử nghiệm cơ bản là phương pháp phổ biến được áp dụng trong mọi
cuộc kiểm toán. Còn thử nghiệm trọng yếu thì sẽ được dùng tùy trường hợp 6.
Để phát huy tác dụng tốt thì bộ phận kiểm toán nội bộ nên trực
thuộcbộ phận kế toán của đơn vị.
Sai. bộ phận kiểm toán nội bộ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp quản lý
kinh tế, quản trị nguồn lực 7.
Các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế là nhằm xác định xem hệ
thốngkiểm soát nội bộ có hoạt động hiệu lực không.
Sai. Các thử nghiệm kiểm soát Xem ở 2 mặt thiết kế và thực hành. Hoạt
động hiệu lực hay không phụ thuộc vào việc vận hành. Thiết kế và thực hành là hai khía cạnh khác nhau. 8.
Khi mà kiểm toán viên xác định rủi ro kiểm soát ở mức thấp thì
kiểmtoán viên phải tăng cường các thử nghiệm cơ bản.
Sai. kiểm toán viên xác định rủi ro kiểm soát ở mức thấp thì kiểm toán viên
phải tăng cường các Thử nghiệm kiểm soát để khẳng định rủi ro kiểm soát ở mức thấp 9.
Khi tiến hành một cuộc kiểm toán thì kiểm toán viên không nhất
thiếtphải hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Sai. Khi tiến hành một cuộc kiểm toán thì kiểm toán viên phải hiểu về hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
10. Thử nghiệm kiểm soát là của đơn vị được kiểm toán nhằm ngăn
ngừacác hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động của đơn vị Sai. Thử nghiệm
kiểm soát là của kiểm toán viên.
11. Kiểm toán viên có thể thay đổi rủi ro kiểm soát thông qua thử nghiệm.
Sai. Kiểm toán viên không thể thay đổi rủi ro kiểm soát của đơn vị thông qua thử nghiệm.
12. Thử nghiệm kiểm soát cho phép giảm phạm vi của thử nghiệm cơ
bảnmột khi kết quả thử nghiệm kiểm soát bằng hoặc tốt hơn mức kiểm toán viên mong đợi. Đúng. lOMoAR cPSD| 59452058
13. Bản chất và phạm vi của việc thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm
soátnội bộ và thử nghiệm kiểm soát là như nhau. Sai.
14. Khi kiểm soát nội dược thiết kế thích đáng và hoạt động trong thực
tế,kiểm toán viên có thể đánh giá kiểm soát ở mức tối đa và không thực hiện thử
nghiệm kiểm soát nếu thử nghiệm cơ bản ít tốn kém hơn. Sai.
15. Chuẩn mực thực hành thứ hai trong 10 chuẩn mực kiểm toán
đượcchấp nhận rộng rãi yêu cầu kiểm toán viên trong mỗi cuộc kiểm toán cần thu
thập bằng chứng về kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả trên cơ sở nhất quan trong suốt cả năm. Sai
III. LỰA CHỌN CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG NHẤT
1. Mục đích chính của kiểm toán viên khi thu thập hiểu biết về hệ thống
kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát là:
h. để tuân thủ các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi
i. để có được biện pháp bảo đảm về tính hiệu quả của ban giám đốc
j. để duy trì sự độc lập về tinh thần trong cuộc kiểm toán
k. để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các công việc kiểm toán tiếp theo
2. Mục đích cuối cùng của đánh giá rủi ro kiểm soát là hỗ trợ kiểm toán viên đánh giá:
a. các yếu tố gây nghi ngờ khả năng kiểm toán được của bảo cáo tài chính
b. tính hiệu quả hoạt động của kiểm soát nội bộ
c. rủi ro sai phạm trọng yếu tồn tại trong báo cáo tài chính
d. khả năng phạm vi của thử nghiệm cơ bản có thể được giảm thiểu
3. Kiểm toán viên sử dụng rủi ro kiểm soát để:
a, đánh giá tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán
b. xác định những giao dịch hay số dư tài khoản có rủi ro tiềm tàng ở mức tối đa
c. chỉ ra rằng các mức trọng yếu trong lập kế hoạch và đánh giá có thích đáng
d. quyết định mức chấp nhận được của rủi ro phát hiện theo các cơ sở dẫn liệu
4. Trên cơ sở bằng chứng được thu thập và đánh giá, kiểm toán viên quyết
định tăng rủi ro kiểm soát ước đoán so với mức dự kiến. Để có rủi ro kiểm toán
không thay đổi so với dự kiến ban đầu, kiểm toán viên sẽ: lOMoAR cPSD| 59452058
a. tăng rủi ro tiềm tàng b. tăng mức trọng yếu
c. giảm thử nghiệm cơ bản
d. giảm rủi ro phát hiện dự kiến
5. Nhược điểm đáng kể trong kiểm soát nội bộ có thể được định nghĩa là
điều kiện ở đó sai phạm trọng yếu sẽ không bị phát hiện kịp thời bởi:
a. kiểm toán viên trong quá trình thu thập hiểu biết về kiểm soát nội bộ và
đánh giá rủi ro kiểm soát
b. kiểm soát viên khi đối chiếu các sổ cái
c. nhân viên khi thực hiện chức năng được giao
d. giám đốc tài chính khi rà soát báo cáo tài chính giữa kỳ
6. Khi cân nhắc về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần ý thức được khái
niệm bảo đảm hợp lý ghi nhận rằng:
a. việc tuyển dụng nhân viên có năng lực bảo đảm mục tiêu kiểm soát của
nhà quản lý sẽ đạt được
b. thiết lập và duy trì kiểm soát nội bộ là một trách nhiệm quan trọng của
nhà quản lý chứ không phải kiểm toán viên
c. chi phí cho kiểm soát nội bộ không nên vượt quá lợi ích mà kiểm soát đó mang lại
d. phân tách các chức năng không tương thích là cần thiết để bảo đàm
kiểm soát nội bộ là hiệu quả
7. Ngay sau khi nhận được tiền, nhân viên có trách nhiệm nên:
a. ghi số tiền vào Nhật ký thu tiền
b. chuẩn bị danh sách các khoản phải trả
c. cập nhật tiểu khoản phải thu
d. chuẩn bị chứng từ gửi tiền vào ngân hàng
8. Việc tiếp nhận hàng hoá mua về nên dựa vào:
a. hoá đơn của nhà cung cấp
b. đơn đặt hàng đã được phê chuẩn
c. yêu cầu mua của bộ phận có nhu cầu d. vận đơn
9. Bộ phận nào dưới đây có khả năng phê chuẩn những thay đổi trong mức lương: a. bộ phận nhân sự b. bộ phận ngân quỹ lOMoAR cPSD| 59452058 c. bộ phận kiểm soát d. bộ phận kế toán
10. Thủ tục kiểm toán nào dưới đây không được xem là một thử nghiệm kiểm soát.
a. Quan sát công tác đối chiếu các báo cáo của ngân hàng.
b. Phỏng vấn về cơ cấu tổ chức của công ty khách hàng.
c. Kiểm tra chữ ký phê duyệt của giám đốc tín dụng trên các đơn đặt hàng của các khách hàng.
d. Lấy xác nhận số nợ phải thu khách hàng.
11. Câu nào dưới đây về hệ thống kiểm soát nội bộ là không hợp lý?
a. Không nên để một người vừa giữ tài sản lại vừa giữ sổ kế toán đối với tài sản đó.
b. Các nghiệp vụ cần phải được phê chuẩn trước khi chúng xảy ra.
c. Các hoạt động kiểm soát luôn được cân nhắc trong mối quan hệ giữa lợi
ích đem lại và chi phí bỏ ra để thiết lập chúng.
d. Các hoạt động kiểm soát có thể bảo đảm rằng việc thông đồng giữa các
nhân viên là không thể xảy ra.
12. Kiểm soát nội bộ được thiết lập tại một đơn vị chủ yếu để:
a. Phục vụ cho bộ phận kiểm toán nội bộ .
b. Thực hiện chế độ tài chính kế toán của nhà nước.
c. Thực hiện các mục tiêu của người quản lý đơn vị
d. Giúp kiểm toán viên độc lập lập kế hoạch kiểm toán
13. Mục đích của thử nghiệm kiểm soát là:
a. Thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến của kiểm toán
viên về báo cáo tài chính
b. Thu thập bằng chứng về sự yếu kém của kiểm soát nội bộ
c. Thu thập bảo đảm hợp lý về việc thực hiện đầy đủ và hữu hiệu v các thủ tục kiểm soát
d. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán
14. Khi nghiên cứu và đánh giá các chính sách và thủ tục của hệ thống kiểm
soát, việc hoàn thiện bảng câu hỏi (questionnaire) liên quan nhiều nhất đến:
a. thử nghiệm kiểm soát b. thử nghiệm cơ bản
c. thu thập hiểu biết ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ
d. rà soát việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ lOMoAR cPSD| 59452058 IV. BÀI TẬP THẢO LUẬN
Bài 1: Tia Sáng là một công ty nhỏ sản xuất đồ gia dụng. Công ty có 25
nhân viên làm việc trong nhà máy và số người làm việc tại văn phòng gồm có ông
Minh là chủ doanh nghiệp, một kế toán viên, một thư ký, một người theo dõi công
nợ và cô Thu là ghi sổ viên. Cô Thu đã làm việc cho công ty hơn 12 năm và được
ông Minh rất tin tưởng và làm việc có hiệu quả và tin cậy. ông chủ doanh nghiệp
đang định thuê thêm một người làm việc bán thời gian nữa để giúp đỡ cô Thu vì
cô đang phải làm việc quá tải trong thời gian này.
Một số thông tin sau có liên quan tới các nghiệp vụ trả tiền của công ty. 1.
Các thư tới văn phòng được cô thư ký mở ra và chuyển tất cả các hoáđơn cho cô Thu. 2.
Tất cả các hoá đơn được xác định tài khoản cần phải vào sổ và được
côThu nhập vào hệ thống máy tính của công ty trong cùng ngày hôm đó. Sau khi
đã nhập dữ liệu: các hoá đơn được đánh dấu đã vào máy”. 3.
Các hoá đơn được sắp xếp theo thời gian phải thanh toán. Đây là
ýtưởng của ông Minh vì ông rất quan tâm tới luồng tiền của công ty và muốn sử
dụng một cách tối đa thời gian mua chịu mà không phải lãi suất. 4.
Các đơn đặt hàng do người quản lý nhà máy thực hiện. Tất cả
hàngmua được kiểm tra đối chiếu với vận đơn giao hàng chuyên tới từ nhà máy.
Người quản lý nhà máy chịu trách nhiệm kiểm tra và ký vào vận đơn giao hàng
để đảm bảo là hàng hoá nhận được chính là hàng đã đặt và số lượng hàng phù hợp
với số liệu trên vận đơn. Theo chỉ đạo của ông Minh cô Thu sẽ không thanh toán
cho hàng hoá không khớp với vận đơn giao hàng. 5.
Tất cả những khoản dùng cho văn phòng đều do cô Thu đặt hàng.
Côngty chỉ có một số lượng nhỏ nhà cung cấp. Nếu nhận được hoá đơn bán hàng
chuyển tới mà cô Thu không nhớ là đã đặt hàng có thông báo cho ông Minh. 6.
Các séc thanh toán cho các khoản nợ tới hạn được cô Thu viết bằng
tay.Tất cả các séc cần hai chữ kỷ, một là của ông chủ. Tất cả các hoá đơn sau đó
được đánh dấu là “đã trả tiền” và ngày trả, số séc cũng được ghi lại. Sau đó các
hoá đơn được đưa vào hồ sơ theo thứ tự abc. 7.
Nghiệp vụ trả tiền được ghi vào một nhật ký quỹ chuẩn và được cô
Thuvào máy tính. Nhật ký được đánh dấu “đã vào sổ”. 8.
Cô Thu đưa séc đã chuẩn bị cho ông Văn Minh ký và chuyển lại
chocô. Sau đó cô kẹp tờ séc cùng với giấy báo nợ của nhà cung cấp và chuyển
cho cô thư ký để gửi đi qua bưu điện. 9.
Cuối mỗi tháng cô Thu làm một bản liệt kê những khoản nợ phải trả
vàlàm bản đối chiếu với ngân hàng cho ông Minh. Yêu cầu: lOMoAR cPSD| 59452058
Hãy xác định những điểm mạnh và hạn chế của kiểm soát nội bộ của công
ty Tia Sáng đối với các nghiệp vụ trả tiền. Đối với những hạn chế hãy đưa ra
những kiến nghị cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ.
Bài 2: Trong cuộc kiểm toán đối với khách hàng Bibico - một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực siêu thị, bảng câu hỏi sau đây được sử dụng để thu thập
thông tin về kiểm soát nội bộ của siêu thị đối với nghiệp vụ bán hàng: 1.
Việc tính tiền tại quầy thu ngân có được thực hiện với tất cả các kháchhàng không? 2.
Khi hàng dán sai nhân giá, máy quét mã vạch hoặc nhân viên thu
ngâncó phát hiện được kịp thời không? 3.
Hàng chưa được tính tiền khi được khách hàng mang ra khỏi quầy
thungân có được phát hiện tự động bằng thiết bị thích hợp không? 4.
Trước khi ra khỏi cửa siêu thị, siêu thị có nhân viên kiểm tra hóa
đơntương ứng với hàng mà khách hàng đã mua không? 5.
Những nhân viên kiểm tra này có độc lập với nhân viên thu ngânkhông?
Yêu cầu: Nhận diện những sai phạm đối với thô tin trên bảo cáo tài chính
có thể xảy ra khi những câu hỏi này được trả lời là “Không”.
Bài 3: Dưới đây là một số thủ tục kiểm soát tại Công ty A: 1.
Một nhân viên độc lập tiến hành kiểm tra, tính toán lại tất cả các
hóađơn có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên và ký nhảy vào liên lưu tại đơn vị trước
khi xuất hóa đơn cho khách hàng. 2.
Một nhân viên giám sát trực tại công của đơn vị để nhắc nhở mọi
nhânviên khi vào công ty phải quẹt thẻ nhân viên. 3.
Một nhân viên độc lập với kế toán tiền gửi ngân hàng tiến hành
thuthập các giấy bảo của các ngân hàng gửi tới Công ty, lập bảng kê các nghiệp
vụ giao dịch qua từng ngân hàng và đối chiếu với Sổ phụ ngân hàng. 4.
Các thiết bị trong công ty được gắn nhãn kim loại và theo dõi trên hệthống của công ty. Yêu cầu: 1.
Cho biết thủ tục kiểm soát trên được thiết kế nhằm mục đích gì? 2.
Nêu các thử nghiệm kiểm soát mà kiểm toán viên có thể tiến hành
đốivới từng thủ tục kiểm soát trên?
Bài 4: Tại Công ty TNHH sản xuất HQ có các thủ tục hoạt động được mô tả như sau: (a)
Khi đặt hàng mua nguyên vật liệu, một liên của đơn đặt hàng được
gửicho bộ phận nhận hàng. Khi nhận hàng, nhân viên bộ phận nhận hàng sẽ ghi lOMoAR cPSD| 59452058
số thực nhận vào liên này của đơn đặt hàng và gửi về cho bộ phận kế toán để ghi
sổ. Vật liệu sau đó sẽ được nhập vào kho (b)
Một chi nhánh bán hàng của công ty bao gồm một cửa hàng trưởng
vàhai nhân viên. Chi nhánh được mở một tài khoản giao dịch tại Ngân hàng địa
phương. Các khoản tiền thu của chi nhánh được nộp vào đây. Các sec rút tiền của
tài khoản này phải có chữ ký của Cửa hàng trưởng hoặc Giám đốc tài chính công
ty. Sổ phụ được gửi về cho Cửa hàng trưởng, ông này sẽ đối chiếu với sổ sách và
lưu sổ phụ. Định kỳ, Cửa hàng trưởng sẽ lập một bảng kê các khoản chi trong kỳ nộp về Công ty. Yêu cầu: 1.
Đối với mỗi tình huống kể trên, hãy cho biết điểm yếu của kiểm
soátnội bộ và loại gian lận hoặc sai sót nào có thể xảy ra. 2.
Cho biết thủ tục kiểm soát nào có thể điều chỉnh những điểm yếu
nàycủa kiểm soát nội bộ
Bài 5: Bạn đang kiểm toán cho PKF, một công ty chuyên kinh doanh các
thiết bị điện tử (chủ yếu là bán lẻ). Trong năm tài chính được kiểm toán, PKF vừa
lắp đặt hệ thống máy tính nhằm theo dõi và ghi nhận hàng tồn kho. Qua quan sát
và phỏng vấn, bạn thu thập được các thông tin sau: 1.
Khi hàng được nhập về, bộ phận nhận hàng đọc mã vạch được in
trênthùng chứa hàng và nhập thủ công số mã vạch của hàng nhập về vào máy tính.
Số lượng hàng được in trên thùng cũng được nhập vào máy tính (ví dụ, một thùng
hàng chứa 50 đối pin). Số lượng hàng nhập này được máy tính ghi nhận tự động
làm tăng lượng hàng tồn kho của PKF. 2.
Khi hàng được bán cho khách hàng, mã vạch của hàng được đọc
vànhập thủ công vào máy tính Máy tính sẽ tự động in ra hóa đơn, trong hóa đơn
có giá bán được lấy từ bảng giá đã được nhập sẵn vào máy tính. Số lượng hàng
bán sẽ được máy tính tự động trừ đi để làm giảm lượng hàng tồn kho của PKF. 3.
Hệ thống máy tính của PKF cho phép ghi nhận và theo dõi thông tin
vềgiá nhập vào và bán ra của hàng hóa và sửa đổi các thông tin này nếu có sai sót.
Hệ thống cũng ghi nhận giá bán được giảm cho khách hàng trong trường hợp hàng kém phẩm chất. 4.
Do hạn chế về nhân lực, hơn nữa các nghiệp vụ nhập xuất hàng
phátsinh thường xuyên nên PKF theo dõi lượng và giá hàng nhập vào, bán ra và
hàng còn tồn kho thông qua hệ thống máy tính mà chưa thực hiện việc kiểm kê
định kỳ và so sánh số liệu kiểm kê thực tế với số liệu trên máy tính. 5.
Những hàng thuộc dạng bán chạy của PKF là những hàng hóa có giá
trịnhỏ như pin, thẻ nhớ, ... Những hàng luân chuyển chậm là những hàng hóa có
giá trị lớn như tivi, máy quay video, laptop,.. lOMoAR cPSD| 59452058
Yêu cầu: Hãy nhận diện các yếu điểm trong kiểm soát nội bộ dối với hàng
tồn kho của PKF. Những yếu điểm này có thể dẫn đến các sai phạm tiềm tàng nào
đối với hàng tồn kho của PKF.
Bài 6: Gần đây, khi ăn trưa với gia đình tại quán ăn địa phương, bạn quan
sát thấy vấn đề có vẻ không bình thường. Khi bạn đến cuối hàng tính tiền, một
nhân viên hỏi bạn đi với bao nhiêu người, tính tổng số tiền liên quan đến số thức
ăn trên khay và điền tổng số người, đưa cho bạn hoá đơn và yêu cầu bạn trả tiền
khi ăn xong. Khi ăn gần xong, bạn thấy muốn có thêm một cốc cà phê và miếng
bánh ngọt nên quay lại quầy, chọn thức ăn và đứng vào hàng tính tiền. Nhân viên
tính tiền làm giống như trước nhưng lần này anh ta gắn hoá đơn thứ hai vào hoá
đơn 1 và đưa cả hai cho bạn.
Khi ăn xong, bạn đưa 2 hoá đơn đính vào nhau cho nhân viên thu ngân.
Nhân viên thu ngân tính tổng số tiền trên 2 hoá đơn, nhận tiền và xếp các hoá đơn vào ngăn. Yêu cầu:
i. Xác định những thủ tục kiểm soát nội bộ nào được quán ăn thiết lập để kiểm soát hoạt động?
ii. Nhà quản lý quán ăn có thể đánh giá tính hiệu quả của hoạt động các
thủ tục kiểm soát như thế nào?
iii. Các thủ tục kiểm soát này khác các thủ tục kiểm soát ở hầu hết các quán ăn như thế nào? V. BÀI TẬP NGHIỆP VỤ
Bài 1: Những sai phạm sau xảy ra ở Công ty thương mại Thực phẩm tươi: 1.
Giá bán trên Hoá đơn bị sai do nhập sai đơn giá vào file đơn giá cácmặt hàng 2.
Một Hoá đơn của nhà cung cấp được thanh toán hai lần. Lần thanh
toánthứ hai được thực hiện khi nhà cung cấp gửi bản sao của Hoá đơn đến Công
ty khi quá thời hạn thanh toán 3.
Khi kiểm kê hàng tồn kho của Công ty, một nhân viên kiểm kê mô
tảsai một số mặt hàng và tính sai khối lượng. 4.
Một nhân viên bán hàng bán lỗ thịt cừu thấp hơn giá vốn vì người
bánhàng không nhận thức được giá thịt cừu tăng lên trong tuần trước. 5.
Người phụ trách tài khoản phải trả tự thanh toán một khoản cho
bảnthân bằng cách đưa một nhà cung cấp giả mạo vào file các nhà cung cấp đã được duyệt. 6.
Hoá đơn của người bán được thanh toán mặc dù không liên quan
đếnhàng hoá mua được. Phần mềm kế toán ở Công ty không yêu cầu cung cấp
thông tin về số hiệu của báo cáo nhận hàng trước khi thực hiện thanh toán. lOMoAR cPSD| 59452058 7.
Vào ngày cuối cùng của năm, một xe chở thịt bò chuẩn bị đi giao
hàng.Tuy nhiên, khi kiểm kê thì số lượng hàng trong xe vẫn được tính vì xe vẫn
ở Công ty. Chứng từ bán hàng được lập vào ngày cuối cùng của năm nên lô hàng
này được tính là tiêu thụ trong kỳ. 8.
Nhân viên bộ phận nhận hàng lấy thịt bò của Công ty để dùng riêng.
Cụthể, khi hàng mua được vận chuyển đến Công ty, bộ phận nhận hàng điền vào
báo cáo nhận hàng và chuyển đến bộ phận kế toán để báo cáo về số lượng thực
nhận. Khi nhận hàng, hai tang thịt bò được để vào xe riêng của nhân viên nhận
hàng thay vì để vào kho lạnh của Công ty. Yêu cầu:
i, đối với mỗi sai phạm, xác định (các) thủ tục kiểm soát bị thiếu
ii. đối với mỗi sai phạm, xác định thủ tục kiểm soát cần bổ sung
iii. đối với mỗi sai phạm, xác định mục tiêu kiểm toán bị vi phạm