lOMoARcPSD| 59452058
Chương 6
KẾT THÚC KIỂM TOÁN
I. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Hãy trình bày vai trò ý nghĩa của báo cáo kiểm toán về báo cáo
tài chính.
Câu 2: Hãy trình bày những yếu tbản của báo cáo kiểm toán về báo
cáo tài chính.
Câu 3: Cho biết ý nghĩa và nội dung của Thư quản lí
Câu 4: Khi soạn thảo báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải dựa vào mẫu
báo cáo chuẩn đã được quy định trong chuẩn mực kiểm toán. Hãy cho biết ưu và
nhược điểm của việc tuân thủ mẫu báo cáo chuẩn?
Câu 5: ý kiến chấp nhận toàn phần về báo cáo tài chính được ў kiểm toán
viên đưa ra trong trường hợp nào? Với ý kiến này, báo cáo tài chính được kiểm
toán có những đặc điểm gì?
Câu 6: Khi phạm vi ng việc kiểm toán bị giới hạn hoặc sự bất đồng
quan điểm giữa kiểm toán viên và nhà quản của đơn vị được kiểm toán, ý kiến
nào về báo cáo tài chính có thể được kiểm toán viên đưa ra?
Câu 7: Cho biết sự khác nhau giữa trường hợp phạm vi kiểm toán bgiới
hạn do khách hàng áp đặt và do lí do khách quan. Theo bạn, từng trường hợp trên
có ảnh hưởng như thế nào đến ý kiến của kiểm toán viên.
Câu 8: Thế nào là yếu tố tuỳ thuộc? Trong trường hợp có yếu tố tuỳ thuộc,
thông thường, kiểm toán viên sẽ đưa ra loại ý kiến nào về báo cáo tài chính được
kiểm toán?
Câu 9: Hãy cho biết thành phần của báo cáo chấp nhận toàn phần và giải
thích ý nghĩa của chúng? Cho biết sự khác biệt giữa báo cáo chấp nhận toàn phần
với các loại báo cáo khác?
Câu 10: Tại sao kiểm toán viên phải xem xét các sự kiện sau ngày báo
cáo kiểm toán. Các sự kiện này nh hưởng đến ý kiến kiểm toán viên đã
đưa ra hay không?
II. CHỌN CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG HAY SAI CHO CÁC CÂU HỎI DƯỚI
ĐÂY VÀ GIẢI THÍCH LÍ DO
1. Kiểm toán viên công ty kiểm toán phải trình bày Báo cáo kiểm
toánvề báo cáo tài chính theo chuẩn mực kiểm toán quy định cả về nội dung, kết
cấu và hình thức?
2. Báo cáo kiểm toán chỉ cần nêu ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo
tàichính đã được kiểm toán không cần phải nêu những công việc thủ tục
mà kiểm toán viên đã thực hiện vì những nội dung này đã được thể hiện trong h
sơ kiểm toán hiện hành?
lOMoARcPSD| 59452058
3. Đoạn mở đầu của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính chỉ cần
nêutrách nhiệm của kiểm toán viên trong cuộc kiểm toán mà không cần phải nêu
trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với báo cáo tài chính được kiểm toán?
4. Thư quản lý nhất thiết phải đính kèm báo cáo kiểm toán về báo cáo
tàichính?
5. Thư quản nhằm giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kế toán và
hệthống kiểm toán nội bộ của đơn vị được kiểm toán, vậy, nội dung của thư
quản lý do nhà quản lý của đơn vị quyết định?
6. Khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến báo cáo tài chính được kiểm toán
làtrung thực và hợp ýí trên các khía cạnh trọng yếu, nghĩa kiểm toán viên đã
đảm bảo tuyệt đối rằng không bất kỳ một sai sót o trên báo cáo tài chính
được kiểm toán?
7. Khi phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn thể ảnh hưởng
trọngyếu đến báo cáo tài chính, kiểm toán viên không thể đưa ra ý kiến chấp nhận
toàn phần?
8. Khi kiểm toán viên bất đồng quan điểm với nhà quản của đơn v
vềmột số vấn đề như: lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán, hoặc sự
không phù hợp của thông tin ghi trong báo cáo tài chính hoặc phần thuyết minh
của báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến từ chối?
9. Kiểm toán viên không thể thay đổi ý kiến của họ khi đã phát hành
báocáo kiểm toán?
10. Báo cáo kiểm toán xét về bản chất sự bảo đảm chắc chắn của
kiểmtoán viên rằng các báo cáo tài chính trình bày trung thực
11. Kiểm toán viên thể phát hành các loại báo cáo kiểm toán khác
nhaucho các năm khác nhau
12. Kiểm toán viên không được phép thay đổi ý kiến của họ về báo cáo
tàichính mà đã được công bố từ các năm trước
III. CHỌN CÂU TRLỜI ĐÚNG NHẤT CHO CÁC CÂU HỎI DƯỚI
ĐÂY
1. Trong kiểm toán tài chính, những điểm chưa được xác minh ràng
hoặc còn có những sự kiện chưa thể giải quyết xong trước khi kết thúc kiểm toán
thì kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến:
a. Chấp nhận toàn bộ
b. Loại trừ
c. Từ chối
d. Bác bỏ
2. Nếu kiểm toán viên sử dụng kết quả của kiểm toán viên khác trong việc
hình thành ý kiến của mình trên báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính thì họ nên:
a. Đưa ra ý kiến dạng chấp nhận từng phần.
lOMoARcPSD| 59452058
b. Đưa ra ý kiến dạng chấp nhận toàn phần và đề cập tới phần việc của
kiểm toán viên khác có liên quan.
c. Đưa ra ý kiến dạng chấp nhận toàn phần và không đề cập tới công việc
của kiểm toán viên khác.
d. Từ chối đưa ra ý kiến
3. Ngày ký báo cáo kiểm toán phải được ghi:
a. Trước ngày nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán ký báo cáo tài
chính.
b. Sau ngày nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán ký báo cáo tài chính.
c. Có thể cùng ngày nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán ký báo cáo tài
chính nếu báo cáo tài chính bị điều chỉnh và lập lại trong quá trình kiểm toán.
d. Đáp án b hoặc đáp án c.
4. Trong báo cáo kiểm toán quy định người nhận báo cáo kiểm toán về báo
cáo tài chính là:
a. Những người quan tâm đến kết quả cuộc kiểm toán.
b. Các cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý hoạt động của đơn vị được
kiểm toán.
c. Người ký hợp đồng kiểm toán với công ty kiểm toán hoặc kiểm toán
viên.
d. Không đáp án nào đúng.
5. Đoạn mở đầu của Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính cần khẳng định
trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị được kiểm toán trong việc lập báo cáo tài
chính về:
a. Sự tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận).
b. Lựa chọn các nguyên tắc và phương pháp kế toán.
c. Sự đầy đủ trong việc trình bày thông tin.
d. Đáp án 1 và b.
6. Một ý kiến ngoại trừ của kiểm toán viên được đưa ra khi phạm công
việc bị giới hạn cần được giải thích trên:
a. Thuyết minh báo cáo tài chính.
b. Phần phụ lục đính kèm với báo cáo kiểm toán do kiểm toán viên lập.
c. Cả báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính được kiểm toán.
d. Thư quản lý gửi cho nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán.
lOMoARcPSD| 59452058
7. Khi phát hiện ra sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính của đơn vị được
kiểm toán, kiểm toán viên sẽ:
a. Không bao giờ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
b. Đưa ra ý kiến từ chối.
c. Có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần nếu đơn vị được kiểm toán
đồng ý điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên.
d. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
8. Đơn vị được kiểm toán trong năm tài chính đã thay đổi phương pháp tính
khấu hao TSCĐ làm ảnh hưởng trọng yếu đến bảo cáo tài chính. Kiểm toán viên
đã đề nghị điều chỉnh nhưng nhà quản của đơn vị không đồng ý. Kiểm toán
viên khi đó nên:
a. Đưa ra ý kiến trái ngược và giải thích lí do.
b. Từ chối đưa ra ý kiến và giải thích lí do.
c. Đưa ra ý kiến ngoại trừ do tính thiếu nhất quán trong sử dụng
phươngpháp kế toán, và cần giải thích tất cả các sự thay đổi và những ảnh
hưởng của chúng đến kết quả kinh doanh của đơn vị.
d. ý kiến chấp nhận toàn phần.
9. Khi kiểm toán cho Công ty cổ phần ABC, kiểm toán viên thấy rằng, kết
quả kinh doanh của công ty trong năm kiểm toán chứng tỏ công ty đang bị lỗ liên
tục trong hai năm (năm trước năm nay). Tuy nhiên, Giám đốc của Công ty vẫn
quyết định chi khen thưởng phúc lợi trong năm kiểm toán với số tiền
100.000.000đ. Mức trọng yếu kiểm toán viên xác định cho toàn bộ báo cáo tài
chính 150.000.000đ. Giả sử không sai phạm nào được phát hiện ngoài tình
huống trên, kiểm toán viên sẽ:
a. Đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
b. Đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đoạn nhận xét để làm
sáng tỏsự kiện trên - những sự kiện này không ảnh hưởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính được kiểm toán.
c. Đưa ra ý kiến trái ngược
d. Đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần.
10. Qua kiểm toán cho Công ty MN, cho thấy rằng, công ty hiện đang gặp
khó khăn về tài chính, những khoản nợ đến hạn trả công ty không khả
năng thanh toán. Tình hình này đã được MN trình bày trên báo cáo tài chính
thuyết minh o cáo tài chính. Gia sử rằng, các o o i chính đã được trình
bày tuân theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, khi đó, kiểm toán viên sẽ:
a. Phát hành loại ý kiến chấp nhận từng phần, nhưng có sử dụng đoạn giải
thích để chú ý người đọc về tình hình tài chính khó khăn của Công ty.
lOMoARcPSD| 59452058
b. Phát hành ý kiến không chấp nhận về báo cáo tài chính
c. Phát hành ý kiến chấp nhận toàn phần vì tình hình tài chính khó khăn
của MN đã được trình bày trung thực và hợp lý trên báo cáo tài chính.
d. Các đáp án trên đều sai.
11. Sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính
được định nghĩa những sự kiện ảnh hưởng đến báo cáo tài chính phát sinh
trong khoảng thời gian từ sau:
a. Ngày phát hành báo cáo kiểm toán
b. Ngày ghi trên báo cáo tài chính
c. Ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính để kiểm toán đến
ngày kýbáo cáo kiểm toán và những sự kiện được phát hiện sau ngày ký
báo cáo kiểm toán
d. Ngày xuất hiện những khoản nợ tiềm tàng không được phản
ánh trên
báo cáo tài chính
12. Thư giải trình của giám đốc:
a. Là một bằng chứng thay thế cho việc kiểm tra của kiểm toán viên
b. Là một yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện kiểm toán
c. Có thể làm giảm trách nhiệm của kiểm toán viên
d. Không làm giảm trách nhiệm ca kiểm toán viên
IV. BÀI TẬP THẢO LUẬN
1. Hãy cho biết trong từng tình huống độc lập dưới đây, kiểm toán viên nên
phát hành báo cáo kiểm toán dạng nào?
a. Công ty Ngọc Thành chỉ trích khấu hao TSCĐ từ tháng 1 đến tháng
9năm tài chính, từ tháng 10 đến tháng 12 công ty không trích tiếp khấu hao. Ban
Giám đốc của công ty giải thích rằng, nếu tiếp tục trích khấu hao thì kết quả kinh
doanh trong năm N sẽ lỗ và không thể chi trả cổ tức cho các cổ đông của công ty
được.
b. Khi thực hiện kiểm toán các khoản Nợ phải trả, Giám đốc của công
tyMinh Hoa không đồng ý cho kiểm toán viên gửi thư xác nhận đến các nhà cung
cấp với lí do công ty đang gặp khó khăn về khả năng thanh toán. Kiểm toán viên
cũng không thể thực hiện c thủ tục kiểm toán thay thế để xác định tính trung
thực và hợp lý của khoản mục Nợ phải trả.
c. Công ty Thái Bình Dương một số hoá đơn mua hàng từ nhà
cungcấp Thành Vinh trong năm tài chính N. Số hàng này chiếm tỷ trọng khoảng
20% so với toàn bộ chi pmua hàng phát sinh trong năm tài chính N của công ty
Thái Bình Dương. Tuy nhiên một tháng sau khi kết thúc niên độ tài chính, người
lOMoARcPSD| 59452058
đại diện pháp luật của công ty Thành Vinh bỏ trốn do quan thuế bằng chứng
chứng tỏ công ty này có hoá đơn giả.
d. Công ty Hoàng Mai luôn sử dụng phương pháp LIFO để tính giá xuất
hàng tồn kho. Tuy nhiên, trong năm tài chính hiện hành, công ty đã sử dụng
phương pháp FIFO mà không công bố thông tin theo yêu cầu của chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành.
e. Công ty Thanh Hà chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thương nại nên
hàng tồn kho của ng ty chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản. Do
hợp đồng kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ kế toán nên kiểm toán viên không
chứng kiến được việc kiểm hàng tồn kho của đơn vị. Kiểm toán viên đã sử
dụng một số thủ tục kiểm toán để thay thế.
Gia kiểm toán viên đã phát hiện ra sai phạm trọng yếu, nhưng nhiều
lý do khác nhau, đơn vị được kiểm toán đã không đồng ý điều chinh theo yêu cầu
của kiểm toán viên.
Bài 2: Hãy cho biết trong những tình huống độc lập dưới đây, ý kiến kiểm
toán nào là thích hợp Các loại ý kiến:
a. Chấp nhận toàn phần
b. Chấp nhận từng phần dạng loại trừ
c. Chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc
d. Không chấp nhận
e. Từ chối cho ý kiến
f. Chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận
g. Chấp nhận từng phần hoặc từ chối cho ý kiến
Các tình huống
(1). Trong quá trình kiểm toán các khoản đầu dài hạn, kiểm toán viên
không được báo cáo tài chính đã kiểm toán của một khoản đầu vào một công
ty Chesnia. Kiểm toán viên kết luận rằng không thể có được các bằng chứng
đầy đủ và thích hợp về khoản đầu tư này.
(2). Đơn vị thay đổi phương pháp tính khấu hao tài sản cố định. Kiểm toán
viên nhất trí với sự thay đổi này mặc nó ảnh: hưởng trọng yếu đến khả năng có
thể so sánh được của báo caó tài chính. Đơn vị đã khai báo đầy đủ về phương pháp
khấu hao này trên báo cáo tài chính sự thay đổi
(3). Đơn vị không đưa vào tài sản cố định một số tài sản cố định thuê i
chính, thay vào đó lại khai báo trong phần thuyết minh về các khoản nợ phát sinh
do thuê tài chính. Theo kiểm toán viên việc không đưa vào tài sản cố định các tài
sản thuê tài chính này là vi phạm chế độ kế toán hiện hành
(5). Mt khoản thu 2.400 triệu đồng chưa được cấp có thẩm quyền quyết
định đó doanh thu hay vốn góp của cổ đông, điều này nằm ngoài khả năng
lOMoARcPSD| 59452058
kiểm soát dự đoán của đơn vị của kiểm toán viên. Nhưng đơn vị vẫn ghi
nhận số tiền này vào doanh thu.
(6). Một công trình xây dựng bản dở dang chưa hoàn thành dược ghi
nhận trên báo cáo tài chính là 360 triệu đồng. Khi kiểm tra đến phần này, đơn vị
cho biết các tài liệu, chứng từ về chi phí xây dựng công trình đã bị thất lạc. Đơn
vị đã xuất trình xác nhận của cơ quan điều tra về việc đang theo dõi vụ việc này.
Kiểm toán viên đã tìm các thủ tục khác để thay thế nhưng không có bằng chứng
nào khác có thể thỏa mãn được yêu cầu của kiểm toán viên.
(7). Đơn vị tính giá hàng tồn kho theo một phương pháp không phù hợp với
chế độ kế toán hiện hành. kiểm toán viên đã giải thích để thuyết phục đơn vị
thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành những đơn vị vẫn kiên quyết
giữ nguyên cách ghi chép của nh. Ban Giám đốc chỉ nhượng bộ nếu kiểm
toán viên yêu cầu, họ sẽ ng bố sự khác biệt của phương pháp này trong Bảng
thuyết minh báo cáo tài chính.
(8). Một số lượng khá lớn hàng tồn kho của đơn vị đang được bảo quản tại
một công ty chuyên cho mướn kho bãi nằm ở một tỉnh miền Bắc. Do số tiền của
lượng hàng tồn kho này khá lớn nên kiểm toán viên cho rằng thư xác nhận chưa
phải là bằng chứng thích hợp, tuy nhiên đơn vị từ chối không chấp nhận cho kiểm
toán viên chứng kiến kiểm kê kho, Giả thiết rằng:
- Các điều kiện của một ý kiến chấp nhận toàn bộ đều hội đngoại
trừvấn đề trong tình huống nêu ra.
- Các vấn đề nêu trong tình huống đều trọng yếu.
Bài 3: Cho biết kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến trong mỗi trường hợp độc
lập dưới đây, giả srằng đây các vấn đề trọng yếu nếu không có chúng thì
kiểm toán viên đủ bằng chứng về sự trung thực hợp của báo cáo tài chính:
(1). Giám đốc công ty kiên quyết không chấp nhận kiểm toán viên gửi thư
xác nhận đến một số khoản phải trả vì không muốn nhắc họ nhớ đến món nợ này.
Kiểm toán viên sử dụng một thủ tục kiểm toán khác để thay thế cảm thấy hài
lòng về bằng chứng đạt được.
(2). Một số thông tin trong Thư của Hội đồng quản trị dính kèm với báo cáo
tài chính nội dung không nhất quán với báo cáo tài chính. Kiểm toán viên đề
nghị đơn vị sửa nhưng họ từ chối vì cho rằng kiểm toán viên không kiểm toán các
thông tin đó chỉ kiểm toán báo cáo tài chính nên không quyền yêu cầu họ
điều chỉnh.
Bài 4: Kiểm toán viên Hùng đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của
công ty N cho năm tài chính kết thúc ngày 31.12.2012. Trong quá trình kiểm toán,
Hùng phát hiện đơn vị đã không lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo chế độ kế
toán hiện hành, làm cho nợ phải thu tăng lên 400 triệu và lợi nhuận tăng thêm 120
lOMoARcPSD| 59452058
triệu. Hùng để nghị đơn vị sửa nhưng Giám đốc công ty N không đồng ý sửa chữa
chỉ khai báo điều này trong thuyết minh báo cáo tài chính. Hùng quyết định
đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Anh (chị) hãy bình luận về ý kiến của Hùng
và cho biết quan điểm của mình
V. BÀI TẬP NGHIỆP VỤ
Bài 1: Dưới đây các sự kiện xảy ra trong khoảng thời gian từ ngày kết
thúc niên độ đến ngày phát hành báo cáo kiểm toán (ngày 20/3/N+1) của công ty
Hoàng Hà. Hãy xác định ảnh hưởng của từng sự kiện trên đến báo cáo tài chính
và thủ tục kiểm toán được sử dụng trong từng trường hợp:
a. Ngày 13/1/N+1, một khách hàng của công ty tuyên bố phá sản:
Kháchhàng này số nợ phải thu chiếm 10% so với tổng số Nợ phải thu
khách hàng. Tuy nhiên trong năm tài chính hiện hành, công ty đã không trích lập
dự phòng đối với khoản phải thu của khách hàng này.
b. Một khách ng của công ty đã vi phạm hợp đồng. Hợp đồng này
đượchai bên thoả thuận kí kết từ tháng 11/N. Số tiền khách hàng bồi thường
do vi phạm hợp đồng là 100.000.000đ thanh toán bằng chuyển khoản vào ngày
31/1/N+1
c. Ngày 15/2/N+1, do hoả hoạn nên hàng hoá của công ty tại một kho
hàng đã bị hỏng hoàn toàn. Công ty chưa mua bảo hiểm cho số hàng này.
d. Ngày 15/3/N+1, công ty đã kí hợp đồng vay vốn ngân hàng số tiền 5
tỷ
đồng, trong thời gian 5 năm.
Bài 2: Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính kết
thúc o ngày 31.12.201N của ng ty OTC, kiểm toán viên đã phát hiện được
các sai phạm sau:
a. Ngày 20/12/201N, ng ty nhận lại 50% lộ hàng đã bán
ngày2/12/201N cho công ty Hoàng do hàng không đảm bảo quy cách như hợp
đồng đã ký kết giữa hai bên. Toàn bộ lô hàng có trị giá vốn là 400.000.000 VND,
giá bán 500.000.000 VND (chưa thuế GTGT). Kế toán của OTC chưa ghi
sổ nghiệp vụ này trong năm 201N.
b. Qua xác nhận theo hướng tích cực đã phát hiện ra một khoản n
phảithu của khách hàng khó đòi. Tổng số tiền mà khách hàng nợ Công ty tính đến
ngày 31/12/201N 400.000.000. Theo đánh giá, khách hàng này chỉ khả năng
trả nợ được 30%. OTC chưa lập dự phòng đối với khoản phải thu này.
c. Do áp dụng sai phương pháp tính giá hàng tồn kho làm cho giá vốn
hàng bán của công ty năm 201N bị giảm xuống 100.000.000VND.
Yêu cầu:
lOMoARcPSD| 59452058
a. Xác định ảnh hưởng có thể có của những sai phạm trên đến các chỉ tiêu
trên báo cáo tài chính của công ty OTC ngày 31.12.2011
b. Vì nhiều lý do khác nhau, đơn vị không đồng ý điều chỉnh các sai sót
trong những tình huống độc lập trên đây (trong khi các sai sót khác đã được điều
chỉnh thích hợp). Theo bạn, kiểm toán viên nên phát hành loại báo cáo nào? Giả
sử, kiểm toán viên không bị giới hạn về phạm vi kiểm toán.
Biết rằng: Công ty OTC tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch
toán ng tồn kho theo phương pháp khai thường xuyên. Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 25%.
Bài 3: Kiểm toán viên Nam An đang tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính
tại công ty Cổ phần TIPP ELL năm tài chính kết thúc ngày 31/12/N. Anh ta phát
hiện một số dữ kiện sau:
a. Một khách hàng của công ty có số dư nợ 550 triệu tuyên bố phá sản
do
không khả năng chi trả các khoản nợ quá hạn. Khách hàng này chỉ có khả năng
chi trả 20% số nợ với công ty TIPP ELL. Công ty khách hàng này đã gặp khó
khăn về tài chính do hàng hóa của công ty không tiêu thụ được khi nhiều hàng
hóa thay thế xuất hiện trên thị trường trong một vài năm gần đây.
b. Công ty đã không phản ánh chi phí thuê văn phòng 100 triệu vào
nămN chỉ phản ánh chi phí này vào năm N+1 khi công ty thanh toán số tiền
này vào tháng 1.N+1.
c. Công ty đã mua một TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT 220 triệu VND(
Thuế VAT). Tuy nhiên, khi mang về lắp đặt công ty phát hiện TSCĐ bị lỗi do đó
đã khiếu nại với nhà sản xuất. Nhà sản xuất đã thay linh kiện giảm trừ tiền mua
TSCĐ trên khoản nợ của công ty 20 triệu. Công ty đã không phản ánh nghiệp vụ
này.
Yêu cầu:
1. Xác định ảnh hưởng thể của những sai phạm kể trên đến
BảngCân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Biết Thuế suất thuế TNDN
là 25%.
2. Xác định mục tiêu kiểm toán bị vi phạm
3. Nêu kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm phát hiện các
saiphạm trên.
4. Giả định đây là những tình huống độc lập, kiểm toán viên có thể đưa
raý kiến kiểm toán nào nếu doanh nghiệp không tiến hành điều chỉnh theo ý kiến
của kiểm toán viên

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058 Chương 6
KẾT THÚC KIỂM TOÁN I. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Hãy trình bày vai trò và ý nghĩa của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
Câu 2: Hãy trình bày những yếu tố cơ bản của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
Câu 3: Cho biết ý nghĩa và nội dung của Thư quản lí
Câu 4: Khi soạn thảo báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải dựa vào mẫu
báo cáo chuẩn đã được quy định trong chuẩn mực kiểm toán. Hãy cho biết ưu và
nhược điểm của việc tuân thủ mẫu báo cáo chuẩn?
Câu 5: ý kiến chấp nhận toàn phần về báo cáo tài chính được ў kiểm toán
viên đưa ra trong trường hợp nào? Với ý kiến này, báo cáo tài chính được kiểm
toán có những đặc điểm gì?
Câu 6: Khi phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn hoặc có sự bất đồng
quan điểm giữa kiểm toán viên và nhà quản lí của đơn vị được kiểm toán, ý kiến
nào về báo cáo tài chính có thể được kiểm toán viên đưa ra?
Câu 7: Cho biết sự khác nhau giữa trường hợp phạm vi kiểm toán bị giới
hạn do khách hàng áp đặt và do lí do khách quan. Theo bạn, từng trường hợp trên
có ảnh hưởng như thế nào đến ý kiến của kiểm toán viên.
Câu 8: Thế nào là yếu tố tuỳ thuộc? Trong trường hợp có yếu tố tuỳ thuộc,
thông thường, kiểm toán viên sẽ đưa ra loại ý kiến nào về báo cáo tài chính được kiểm toán?
Câu 9: Hãy cho biết thành phần của báo cáo chấp nhận toàn phần và giải
thích ý nghĩa của chúng? Cho biết sự khác biệt giữa báo cáo chấp nhận toàn phần
với các loại báo cáo khác?
Câu 10: Tại sao kiểm toán viên phải xem xét các sự kiện sau ngày ký báo
cáo kiểm toán. Các sự kiện này có ảnh hưởng đến ý kiến mà kiểm toán viên đã đưa ra hay không?
II. CHỌN CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG HAY SAI CHO CÁC CÂU HỎI DƯỚI
ĐÂY VÀ GIẢI THÍCH LÍ DO 1.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải trình bày Báo cáo kiểm
toánvề báo cáo tài chính theo chuẩn mực kiểm toán quy định cả về nội dung, kết cấu và hình thức? 2.
Báo cáo kiểm toán chỉ cần nêu ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo
tàichính đã được kiểm toán mà không cần phải nêu những công việc và thủ tục
mà kiểm toán viên đã thực hiện vì những nội dung này đã được thể hiện trong hồ
sơ kiểm toán hiện hành? lOMoAR cPSD| 59452058 3.
Đoạn mở đầu của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính chỉ cần
nêutrách nhiệm của kiểm toán viên trong cuộc kiểm toán mà không cần phải nêu
trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với báo cáo tài chính được kiểm toán? 4.
Thư quản lý nhất thiết phải đính kèm báo cáo kiểm toán về báo cáo tàichính? 5.
Thư quản lý nhằm giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kế toán và
hệthống kiểm toán nội bộ của đơn vị được kiểm toán, vì vậy, nội dung của thư
quản lý do nhà quản lý của đơn vị quyết định? 6.
Khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến báo cáo tài chính được kiểm toán
làtrung thực và hợp ýí trên các khía cạnh trọng yếu, nghĩa là kiểm toán viên đã
đảm bảo tuyệt đối rằng không có bất kỳ một sai sót nào trên báo cáo tài chính được kiểm toán? 7.
Khi phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn có thể ảnh hưởng
trọngyếu đến báo cáo tài chính, kiểm toán viên không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần? 8.
Khi kiểm toán viên bất đồng quan điểm với nhà quản lý của đơn vị
vềmột số vấn đề như: lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán, hoặc sự
không phù hợp của thông tin ghi trong báo cáo tài chính hoặc phần thuyết minh
của báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến từ chối? 9.
Kiểm toán viên không thể thay đổi ý kiến của họ khi đã phát hành báocáo kiểm toán?
10. Báo cáo kiểm toán xét về bản chất là sự bảo đảm chắc chắn của
kiểmtoán viên rằng các báo cáo tài chính trình bày trung thực
11. Kiểm toán viên có thể phát hành các loại báo cáo kiểm toán khác nhaucho các năm khác nhau
12. Kiểm toán viên không được phép thay đổi ý kiến của họ về báo cáo
tàichính mà đã được công bố từ các năm trước
III. CHỌN CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG NHẤT CHO CÁC CÂU HỎI DƯỚI ĐÂY
1. Trong kiểm toán tài chính, có những điểm chưa được xác minh rõ ràng
hoặc còn có những sự kiện chưa thể giải quyết xong trước khi kết thúc kiểm toán
thì kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến: a. Chấp nhận toàn bộ b. Loại trừ c. Từ chối d. Bác bỏ
2. Nếu kiểm toán viên sử dụng kết quả của kiểm toán viên khác trong việc
hình thành ý kiến của mình trên báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính thì họ nên:
a. Đưa ra ý kiến dạng chấp nhận từng phần. lOMoAR cPSD| 59452058
b. Đưa ra ý kiến dạng chấp nhận toàn phần và đề cập tới phần việc của
kiểm toán viên khác có liên quan.
c. Đưa ra ý kiến dạng chấp nhận toàn phần và không đề cập tới công việc
của kiểm toán viên khác.
d. Từ chối đưa ra ý kiến
3. Ngày ký báo cáo kiểm toán phải được ghi:
a. Trước ngày nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán ký báo cáo tài chính.
b. Sau ngày nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán ký báo cáo tài chính.
c. Có thể cùng ngày nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán ký báo cáo tài
chính nếu báo cáo tài chính bị điều chỉnh và lập lại trong quá trình kiểm toán.
d. Đáp án b hoặc đáp án c.
4. Trong báo cáo kiểm toán quy định người nhận báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là:
a. Những người quan tâm đến kết quả cuộc kiểm toán.
b. Các cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
c. Người ký hợp đồng kiểm toán với công ty kiểm toán hoặc kiểm toán viên.
d. Không đáp án nào đúng.
5. Đoạn mở đầu của Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính cần khẳng định
trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị được kiểm toán trong việc lập báo cáo tài chính về:
a. Sự tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).
b. Lựa chọn các nguyên tắc và phương pháp kế toán.
c. Sự đầy đủ trong việc trình bày thông tin. d. Đáp án 1 và b.
6. Một ý kiến ngoại trừ của kiểm toán viên được đưa ra khi phạm vì công
việc bị giới hạn cần được giải thích trên:
a. Thuyết minh báo cáo tài chính.
b. Phần phụ lục đính kèm với báo cáo kiểm toán do kiểm toán viên lập.
c. Cả báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính được kiểm toán.
d. Thư quản lý gửi cho nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán. lOMoAR cPSD| 59452058
7. Khi phát hiện ra sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính của đơn vị được
kiểm toán, kiểm toán viên sẽ:
a. Không bao giờ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
b. Đưa ra ý kiến từ chối.
c. Có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần nếu đơn vị được kiểm toán
đồng ý điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên.
d. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
8. Đơn vị được kiểm toán trong năm tài chính đã thay đổi phương pháp tính
khấu hao TSCĐ làm ảnh hưởng trọng yếu đến bảo cáo tài chính. Kiểm toán viên
đã đề nghị điều chỉnh nhưng nhà quản lý của đơn vị không đồng ý. Kiểm toán viên khi đó nên: a.
Đưa ra ý kiến trái ngược và giải thích lí do. b.
Từ chối đưa ra ý kiến và giải thích lí do. c.
Đưa ra ý kiến ngoại trừ do tính thiếu nhất quán trong sử dụng
phươngpháp kế toán, và cần giải thích tất cả các sự thay đổi và những ảnh
hưởng của chúng đến kết quả kinh doanh của đơn vị. d.
ý kiến chấp nhận toàn phần.
9. Khi kiểm toán cho Công ty cổ phần ABC, kiểm toán viên thấy rằng, kết
quả kinh doanh của công ty trong năm kiểm toán chứng tỏ công ty đang bị lỗ liên
tục trong hai năm (năm trước và năm nay). Tuy nhiên, Giám đốc của Công ty vẫn
quyết định chi khen thưởng và phúc lợi trong năm kiểm toán với số tiền là
100.000.000đ. Mức trọng yếu mà kiểm toán viên xác định cho toàn bộ báo cáo tài
chính là 150.000.000đ. Giả sử không có sai phạm nào được phát hiện ngoài tình
huống trên, kiểm toán viên sẽ: a.
Đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. b.
Đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần và có đoạn nhận xét để làm
sáng tỏsự kiện trên - những sự kiện này không ảnh hưởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính được kiểm toán. c.
Đưa ra ý kiến trái ngược d.
Đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần.
10. Qua kiểm toán cho Công ty MN, cho thấy rằng, công ty hiện đang gặp
khó khăn về tài chính, vì có những khoản nợ đến hạn trả mà công ty không có khả
năng thanh toán. Tình hình này đã được MN trình bày trên báo cáo tài chính và
thuyết minh báo cáo tài chính. Gia sử rằng, các báo cáo tài chính đã được trình
bày tuân theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, khi đó, kiểm toán viên sẽ:
a. Phát hành loại ý kiến chấp nhận từng phần, nhưng có sử dụng đoạn giải
thích để chú ý người đọc về tình hình tài chính khó khăn của Công ty. lOMoAR cPSD| 59452058
b. Phát hành ý kiến không chấp nhận về báo cáo tài chính
c. Phát hành ý kiến chấp nhận toàn phần vì tình hình tài chính khó khăn
của MN đã được trình bày trung thực và hợp lý trên báo cáo tài chính.
d. Các đáp án trên đều sai.
11. Sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính
được định nghĩa là những sự kiện có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính phát sinh
trong khoảng thời gian từ sau: a.
Ngày phát hành báo cáo kiểm toán b.
Ngày ghi trên báo cáo tài chính c.
Ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính để kiểm toán đến
ngày kýbáo cáo kiểm toán và những sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán d.
Ngày xuất hiện những khoản nợ tiềm tàng không được phản ánh trên báo cáo tài chính
12. Thư giải trình của giám đốc:
a. Là một bằng chứng thay thế cho việc kiểm tra của kiểm toán viên
b. Là một yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện kiểm toán
c. Có thể làm giảm trách nhiệm của kiểm toán viên
d. Không làm giảm trách nhiệm của kiểm toán viên IV. BÀI TẬP THẢO LUẬN
1. Hãy cho biết trong từng tình huống độc lập dưới đây, kiểm toán viên nên
phát hành báo cáo kiểm toán dạng nào? a.
Công ty Ngọc Thành chỉ trích khấu hao TSCĐ từ tháng 1 đến tháng
9năm tài chính, từ tháng 10 đến tháng 12 công ty không trích tiếp khấu hao. Ban
Giám đốc của công ty giải thích rằng, nếu tiếp tục trích khấu hao thì kết quả kinh
doanh trong năm N sẽ lỗ và không thể chi trả cổ tức cho các cổ đông của công ty được. b.
Khi thực hiện kiểm toán các khoản Nợ phải trả, Giám đốc của công
tyMinh Hoa không đồng ý cho kiểm toán viên gửi thư xác nhận đến các nhà cung
cấp với lí do công ty đang gặp khó khăn về khả năng thanh toán. Kiểm toán viên
cũng không thể thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để xác định tính trung
thực và hợp lý của khoản mục Nợ phải trả. c.
Công ty Thái Bình Dương có một số hoá đơn mua hàng từ nhà
cungcấp Thành Vinh trong năm tài chính N. Số hàng này chiếm tỷ trọng khoảng
20% so với toàn bộ chi phí mua hàng phát sinh trong năm tài chính N của công ty
Thái Bình Dương. Tuy nhiên một tháng sau khi kết thúc niên độ tài chính, người lOMoAR cPSD| 59452058
đại diện pháp luật của công ty Thành Vinh bỏ trốn do cơ quan thuế có bằng chứng
chứng tỏ công ty này có hoá đơn giả. d.
Công ty Hoàng Mai luôn sử dụng phương pháp LIFO để tính giá xuất
hàng tồn kho. Tuy nhiên, trong năm tài chính hiện hành, công ty đã sử dụng
phương pháp FIFO mà không công bố thông tin theo yêu cầu của chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành. e.
Công ty Thanh Hà chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thương nại nên
hàng tồn kho của công ty chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản. Do ký
hợp đồng kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ kế toán nên kiểm toán viên không
chứng kiến được việc kiểm kê hàng tồn kho của đơn vị. Kiểm toán viên đã sử
dụng một số thủ tục kiểm toán để thay thế.
Gia sư kiểm toán viên đã phát hiện ra sai phạm trọng yếu, nhưng vì nhiều
lý do khác nhau, đơn vị được kiểm toán đã không đồng ý điều chinh theo yêu cầu của kiểm toán viên.
Bài 2: Hãy cho biết trong những tình huống độc lập dưới đây, ý kiến kiểm
toán nào là thích hợp Các loại ý kiến: a. Chấp nhận toàn phần
b. Chấp nhận từng phần dạng loại trừ
c. Chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc d. Không chấp nhận e. Từ chối cho ý kiến
f. Chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận
g. Chấp nhận từng phần hoặc từ chối cho ý kiến Các tình huống
(1). Trong quá trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn, kiểm toán viên
không có được báo cáo tài chính đã kiểm toán của một khoản đầu tư vào một công
ty ở Chesnia. Kiểm toán viên kết luận rằng không thể có được các bằng chứng
đầy đủ và thích hợp về khoản đầu tư này.
(2). Đơn vị thay đổi phương pháp tính khấu hao tài sản cố định. Kiểm toán
viên nhất trí với sự thay đổi này mặc dù nó ảnh: hưởng trọng yếu đến khả năng có
thể so sánh được của báo caó tài chính. Đơn vị đã khai báo đầy đủ về phương pháp
khấu hao này trên báo cáo tài chính sự thay đổi
(3). Đơn vị không đưa vào tài sản cố định một số tài sản cố định thuê tài
chính, thay vào đó lại khai báo trong phần thuyết minh về các khoản nợ phát sinh
do thuê tài chính. Theo kiểm toán viên việc không đưa vào tài sản cố định các tài
sản thuê tài chính này là vi phạm chế độ kế toán hiện hành
(5). Một khoản thu 2.400 triệu đồng chưa được cấp có thẩm quyền quyết
định đó là doanh thu hay là vốn góp của cổ đông, điều này nằm ngoài khả năng lOMoAR cPSD| 59452058
kiểm soát và dự đoán của đơn vị và của kiểm toán viên. Nhưng đơn vị vẫn ghi
nhận số tiền này vào doanh thu.
(6). Một công trình xây dựng cơ bản dở dang chưa hoàn thành dược ghi
nhận trên báo cáo tài chính là 360 triệu đồng. Khi kiểm tra đến phần này, đơn vị
cho biết các tài liệu, chứng từ về chi phí xây dựng công trình đã bị thất lạc. Đơn
vị đã xuất trình xác nhận của cơ quan điều tra về việc đang theo dõi vụ việc này.
Kiểm toán viên đã tìm các thủ tục khác để thay thế nhưng không có bằng chứng
nào khác có thể thỏa mãn được yêu cầu của kiểm toán viên.
(7). Đơn vị tính giá hàng tồn kho theo một phương pháp không phù hợp với
chế độ kế toán hiện hành. Dù kiểm toán viên đã giải thích để thuyết phục đơn vị
thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành những đơn vị vẫn kiên quyết
giữ nguyên cách ghi chép của mình. Ban Giám đốc chỉ nhượng bộ là nếu kiểm
toán viên yêu cầu, họ sẽ công bố sự khác biệt của phương pháp này trong Bảng
thuyết minh báo cáo tài chính.
(8). Một số lượng khá lớn hàng tồn kho của đơn vị đang được bảo quản tại
một công ty chuyên cho mướn kho bãi nằm ở một tỉnh miền Bắc. Do số tiền của
lượng hàng tồn kho này khá lớn nên kiểm toán viên cho rằng thư xác nhận chưa
phải là bằng chứng thích hợp, tuy nhiên đơn vị từ chối không chấp nhận cho kiểm
toán viên chứng kiến kiểm kê kho, Giả thiết rằng:
- Các điều kiện của một ý kiến chấp nhận toàn bộ đều hội đủ ngoại
trừvấn đề trong tình huống nêu ra.
- Các vấn đề nêu trong tình huống đều trọng yếu.
Bài 3: Cho biết kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến gì trong mỗi trường hợp độc
lập dưới đây, giả sử rằng đây là các vấn đề trọng yếu và nếu không có chúng thì
kiểm toán viên có đủ bằng chứng về sự trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính:
(1). Giám đốc công ty kiên quyết không chấp nhận kiểm toán viên gửi thư
xác nhận đến một số khoản phải trả vì không muốn nhắc họ nhớ đến món nợ này.
Kiểm toán viên sử dụng một thủ tục kiểm toán khác để thay thế và cảm thấy hài
lòng về bằng chứng đạt được.
(2). Một số thông tin trong Thư của Hội đồng quản trị dính kèm với báo cáo
tài chính có nội dung không nhất quán với báo cáo tài chính. Kiểm toán viên đề
nghị đơn vị sửa nhưng họ từ chối vì cho rằng kiểm toán viên không kiểm toán các
thông tin đó mà chỉ kiểm toán báo cáo tài chính nên không có quyền yêu cầu họ điều chỉnh.
Bài 4: Kiểm toán viên Hùng đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của
công ty N cho năm tài chính kết thúc ngày 31.12.2012. Trong quá trình kiểm toán,
Hùng phát hiện đơn vị đã không lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo chế độ kế
toán hiện hành, làm cho nợ phải thu tăng lên 400 triệu và lợi nhuận tăng thêm 120 lOMoAR cPSD| 59452058
triệu. Hùng để nghị đơn vị sửa nhưng Giám đốc công ty N không đồng ý sửa chữa
mà chỉ khai báo điều này trong thuyết minh báo cáo tài chính. Hùng quyết định
đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Anh (chị) hãy bình luận về ý kiến của Hùng
và cho biết quan điểm của mình V. BÀI TẬP NGHIỆP VỤ
Bài 1: Dưới đây là các sự kiện xảy ra trong khoảng thời gian từ ngày kết
thúc niên độ đến ngày phát hành báo cáo kiểm toán (ngày 20/3/N+1) của công ty
Hoàng Hà. Hãy xác định ảnh hưởng của từng sự kiện trên đến báo cáo tài chính
và thủ tục kiểm toán được sử dụng trong từng trường hợp: a.
Ngày 13/1/N+1, một khách hàng của công ty tuyên bố phá sản:
Kháchhàng này có số dư nợ phải thu chiếm 10% so với tổng số dư Nợ phải thu
khách hàng. Tuy nhiên trong năm tài chính hiện hành, công ty đã không trích lập
dự phòng đối với khoản phải thu của khách hàng này. b.
Một khách hàng của công ty đã vi phạm hợp đồng. Hợp đồng này
đượchai bên thoả thuận và kí kết từ tháng 11/N. Số tiền mà khách hàng bồi thường
do vi phạm hợp đồng là 100.000.000đ và thanh toán bằng chuyển khoản vào ngày 31/1/N+1 c.
Ngày 15/2/N+1, do hoả hoạn nên hàng hoá của công ty tại một kho
hàng đã bị hỏng hoàn toàn. Công ty chưa mua bảo hiểm cho số hàng này. d.
Ngày 15/3/N+1, công ty đã kí hợp đồng vay vốn ngân hàng số tiền 5 tỷ
đồng, trong thời gian 5 năm.
Bài 2: Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính kết
thúc vào ngày 31.12.201N của công ty OTC, kiểm toán viên đã phát hiện được các sai phạm sau: a.
Ngày 20/12/201N, công ty nhận lại 50% lộ hàng đã bán
ngày2/12/201N cho công ty Hoàng Hà do hàng không đảm bảo quy cách như hợp
đồng đã ký kết giữa hai bên. Toàn bộ lô hàng có trị giá vốn là 400.000.000 VND,
giá bán là 500.000.000 VND (chưa có thuế GTGT). Kế toán của OTC chưa ghi
sổ nghiệp vụ này trong năm 201N. b.
Qua xác nhận theo hướng tích cực đã phát hiện ra một khoản nợ
phảithu của khách hàng khó đòi. Tổng số tiền mà khách hàng nợ Công ty tính đến
ngày 31/12/201N là 400.000.000. Theo đánh giá, khách hàng này chỉ có khả năng
trả nợ được 30%. OTC chưa lập dự phòng đối với khoản phải thu này. c.
Do áp dụng sai phương pháp tính giá hàng tồn kho làm cho giá vốn
hàng bán của công ty năm 201N bị giảm xuống 100.000.000VND. Yêu cầu: lOMoAR cPSD| 59452058
a. Xác định ảnh hưởng có thể có của những sai phạm trên đến các chỉ tiêu
trên báo cáo tài chính của công ty OTC ngày 31.12.2011
b. Vì nhiều lý do khác nhau, đơn vị không đồng ý điều chỉnh các sai sót
trong những tình huống độc lập trên đây (trong khi các sai sót khác đã được điều
chỉnh thích hợp). Theo bạn, kiểm toán viên nên phát hành loại báo cáo nào? Giả
sử, kiểm toán viên không bị giới hạn về phạm vi kiểm toán.
Biết rằng: Công ty OTC tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 25%.
Bài 3: Kiểm toán viên Nam An đang tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính
tại công ty Cổ phần TIPP ELL năm tài chính kết thúc ngày 31/12/N. Anh ta phát
hiện một số dữ kiện sau: a.
Một khách hàng của công ty có số dư nợ 550 triệu tuyên bố phá sản do
không có khả năng chi trả các khoản nợ quá hạn. Khách hàng này chỉ có khả năng
chi trả 20% số nợ với công ty TIPP ELL. Công ty khách hàng này đã gặp khó
khăn về tài chính do hàng hóa của công ty không tiêu thụ được khi có nhiều hàng
hóa thay thế xuất hiện trên thị trường trong một vài năm gần đây. b.
Công ty đã không phản ánh chi phí thuê văn phòng 100 triệu vào
nămN mà chỉ phản ánh chi phí này vào năm N+1 khi công ty thanh toán số tiền này vào tháng 1.N+1. c.
Công ty đã mua một TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT 220 triệu VND(
Thuế VAT). Tuy nhiên, khi mang về lắp đặt công ty phát hiện TSCĐ bị lỗi do đó
đã khiếu nại với nhà sản xuất. Nhà sản xuất đã thay linh kiện và giảm trừ tiền mua
TSCĐ trên khoản nợ của công ty 20 triệu. Công ty đã không phản ánh nghiệp vụ này. Yêu cầu: 1.
Xác định ảnh hưởng có thể có của những sai phạm kể trên đến
BảngCân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Biết Thuế suất thuế TNDN là 25%. 2.
Xác định mục tiêu kiểm toán bị vi phạm 3.
Nêu kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm phát hiện các saiphạm trên. 4.
Giả định đây là những tình huống độc lập, kiểm toán viên có thể đưa
raý kiến kiểm toán nào nếu doanh nghiệp không tiến hành điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên