-
Thông tin
-
Quiz
Bài tập cuối học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Anh (Chị) hãy nêu tên một đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, xác định: Đối tượng nghiên cứu Mục tiêu; Nhiệm vụ nghiên cứu; Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu; Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu; Thiết kế kết cấu nội dung chi tiết của đề tài. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Bài tập cuối học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Anh (Chị) hãy nêu tên một đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, xác định: Đối tượng nghiên cứu Mục tiêu; Nhiệm vụ nghiên cứu; Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu; Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu; Thiết kế kết cấu nội dung chi tiết của đề tài. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn 74 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG VÀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
--------------------------------- BÀI TẬP C ỐI H U ỌC PHẦN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Sinh viên : Huỳnh Nguyễn Mai Phương
Lớp hành chính : Truyền thông Marketing A1
Lớp tín chỉ : TG51001
Mã số sinh viên : 2356160031
Giáo viên : Bùi Thị Minh Hải
Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2024 1 ĐỀ BÀI
Câu 1: Anh (Chị) hãy nêu tên một đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn, xác định: Đối tượng nghiên cứu; Mục tiêu; Nhiệm vụ nghiên cứu; Đối tượng
khảo sát và phạm vi nghiên cứu; Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu; Thiết kế
kết cấu nội dung chi tiết của đề tài.
Câu 2: Anh (Chị) hãy trình bày phương pháp điều tra bảng hỏi? Vận dụng xây dựng bảng
hỏi nhằm thu thập thông tin cho đề tài mà anh (chị) lựa chọn ở trên. BÀI LÀM Câu 1:
Em xin chọn nghiên cứu về vấn đề “Nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền thông số của sinh viên Học v ệ
i n Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”.
Tên đề tài: “Nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền thông số của sinh viên Học v ệ i n Báo
chí và Tuyên truyền hiện nay”.
1. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên học viện Báo chí và tuyên truyền
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu n ữ
h ng vấn đề lý luận và t ự
h c tiễn về nhu cầu tiếp
nhận và sử dụng sản phẩm truyền thông số của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên
truyền hiện nay. Qua đó, biết được xu hướng tiếp cận, nắm bắt thói quen sử dụng, tìm
hiểu sự tiếp nhận, đánh giá, những mong đợi của sinh viên đối với sản phẩm truyền thông
số, từ đó có những giải pháp để thay đổi, nâng cao chất lượng chương trình, phù hợp .
Ngoài ra, ta còn có thể đưa ra những giải pháp phù hợp để khuyến khích, nâng cao khả
năng tiếp cận các sản phẩm truyền thông số của sinh viên. Từ đó góp phần định hướng tư tưởng, văn hóa.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống lý luận về nhu cầu tiếp nhận sản phẩm truyền thông số của sinh viên, làm rõ
những khái niệm liên quan, phương pháp luận và cơ sở thực tiễn của sự cần thiết nghiên
cứu nhu cầu tiếp nhận và sử dụng sản phẩm truyền thông số của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền h ệ i n nay.
Khảo sát thực tế và mô tả, phân tích thực trạng nhu cầu tiếp nhận sản phẩm truyền thông
số của sinh viên Học viện Báo chí và tuyên truyền, hiểu đặc điểm và nhu cầu của sinh viên đối với n ữ
h ng sản phẩm truyền thông số thông qua bảng khảo sát. Chỉ ra những
nguyên nhân, những yếu tố ảnh hưởng tác động đến nhu cầu tiếp nhận và sử dụn g sản phẩm truyền thông số. 2
Rút ra những kiến nghị, giải pháp, cơ sở luận giúp sản phẩm truyền thông số trong công
tác chỉ đạo, cải tiến nhằm tăng số lượng độc giả, đề xuất một sốvấn đề cơ bản cho sự phát
triển của sản phẩm truyền thông số hiện đại nhằm hướng tới sự phát triển mới phù hợp
đặc điểm của sinh viên hiện nay.
4. Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng khảo sát
Nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền thông số của sinh viên năm 1,2,3,4 của học viện
Báo Chí và Tuyên truyền h ệ i n nay.
b. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu lý luận về truyền thông số và các sản phẩm của truyền thông số nói
chung và tập trung khảo sát thực trạng nhu cầu tiếp nhận và sử dụng các sản phẩm truyền
thông số nói riêng từ năm 2021 đến năm 2023 của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp luận
Bài nghiên cứu dựa trên cơ sở những quan điểm hình thành phương pháp luận cho nền tảng nghiên cứu như:
- Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lenin.
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí cách mạng.
- Cơ sở lý luận báo chí, những lý luận về báo chí truyền hình, truyền thông số, lý thuyết
truyền thông đã được các nhà nghiên cứu trong nước và thế giới xây dựng thành các cuốn
sách tham khảo và giáo trình.
b. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nền tảng khoa học đó, đề tài kết hợp giữa lý luận và khảo sát thực tiễn nhu
cầu tiếp nhận và sử dụng các sản phẩm truyền thông số của sinh viên Học viện Báo chí
và Tuyên truyền hiện nay. Sưu tầm những tài liệu về truyền thông số và các sản phẩm
truyền thông số sử dụng phương pháp phân tích nội dung (phân tích tài liệu). Phỏn g vấn
sâu những nội dung về nhu cầu tiếp nhận và sử dụng các sản phẩm truyền thông số của sinh viên.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm mục đích tìm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống
lý thuyết về nhu cầu công chúng , nhóm sinh viên , và vai trò của việc nghiên cứu nhu
cầu , cách tiếp nhậncủa họ đối với hoạt động của sản phẩm truyền thông số, đồng thời tìm
hiểu kết quả một số cuộc điều tra có thể hữu ích cho việc đối chiếu và tham khảo trong 3
khuôn khổ công trình nghiên cứu này ; làm cơ sở cho việc so sánh đánh giá các kết quả
khảo sát , tìm ra những giải pháp khoa học cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích nội dung: đọc, xem tài liệu, giáo trình, bài viết về truyền thông,
các sản phẩm truyền thông số từ đó xây dựng khung lý thuyết về truyền thông số.
- Phương pháp phỏng vấn:
+ Thực hiện phỏng vấn cá nhân và nhóm đối tượng sinh viên Học viện Báo chí và tuyên
truyền để thu thập dữ liệu sâu sắc về quan điểm, cảm nhận và hành vi của họ khi sử dụng
các sản phẩm truyền thông số.
+ Sử dụng hướng dẫn phỏng vấn để đảm bảo tính nhất quán trong quá trình thu thập dữ liệu.
+ Ghi chép hoặc thu âm các cuộc phỏng vấn và phân tích dữ liệu bằng các phương pháp phân tích nội dung. - Phương pháp khảo sát:
+ Phát triển một bảng khảo sát để thu thập dữ liệu về nhu cầu sử dụng các sản phẩm
truyền thông số của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
+ Phân phối bảng khảo sát cho sinh viên thông qua các kênh trực tuyến hoặc trực tiếp.
+ Thu thập và phân tích dữ liệu khảo sát bằng các phần mềm thống kê.
6. Xây dựng kết cấu, nội dung chi tiết của đề tài
Đề tài nghiên cứu “Nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền thông số của sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền h ệ
i n nay” gồm có 3 phần chính: Mở đầu, nội dung và kết
luận. Ngoài ra là các phần tài liệu tham khảo và mục lục. Cụ thể như sau:
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời đại công nghệ số bùng nổ như hiện nay, truyền thông số đã trở thành một phần
không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ và những người
làm trong lĩnh vực truyền thông. Đối với sinh viên học viện báo chí và tuyên truyền, việc
nắm bắt và sử dụng các sản phẩm truyền thông số không chỉ là nhu cầu học tập mà còn
là một kỹ năng nghề nghiệp thiết yếu. Sự phát triển nhanh chóng của các nền tảng truyền
thông số như báo điện tử, mạng xã hội, blog, vlog, podcast và nhiều ứng dụng khác đã và
đang thay đổi cách thức tiếp cận thông tin và truyền tải thông điệp. Do đó, nghiên cứu
nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền thông số của sinh viên học viện báo chí và tuyên
truyền trở nên vô cùng cấp thiết. 4
Thứ nhất, nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về thói quen, sở thích và xu
hướng sử dụng các sản phẩm truyền thông số của sinh viên. Hiện nay, truyền thông số
không chỉ là kênh thông tin mà còn là môi trường học tập và làm việc quan trọng. Sinh
viên cần phải sử dụng thành thạo các công cụ truyền thông số để phục vụ cho việc học
tập, thực hành và phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Bằng việc hiểu rõ nhu cầu và
thói quen sử dụng, nhà trường có thể thiết kế chương trình đào tạo phù hợp, cung cấp các
khóa học và tài liệu cần thiết giúp sinh viên nâng cao kỹ năng và kiến thức.
Thứ hai, nghiên cứu này còn giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng
các sản phẩm truyền thông số. Các yếu tố này có thể bao gồm cá nhân (như tuổi tác, giới
tính, trình độ học vấn), công nghệ (sự phát triển của công nghệ, tiện ích của sản phẩm) và
xã hội (xu hướng, ảnh hưởng từ bạn bè và gia đình). Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ
giúp nhà trường và các cơ quan chức năng đề ra các biện pháp hỗ trợ hiệu quả, nhằm
khuyến khích và định hướng sinh viên sử dụng các sản phẩm truyền thông số một cách
đúng đắn và có lợi cho sự phát triển cá nhân và nghề nghiệp.
Thứ ba, trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực truyền
thông, việc trang bị kiến thức và kỹ năng về truyền thông số cho sinh viên ngành báo chí
và tuyên truyền là vô cùng quan trọng. Sinh viên cần phải nắm bắt được những xu hướng
mới nhất, hiểu rõ các công cụ và phương pháp làm việc hiện đại để có thể cạnh tranh và
phát triển trong môi trường làm việc sau khi ra trường. Nghiên cứu này sẽ giúp xác định
những kỹ năng và kiến thức nào đang thiếu hụt, từ đó nhà trường có thể cải thiện chương
trình đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục.
Cuối cùng, nghiên cứu về nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền thông số của sinh viên
còn mang ý nghĩa quan trọng trong việc định hình chính sách và chiến lược phát triển của
nhà trường và các tổ chức liên quan. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhà trường có thể xây
dựng các chương trình hợp tác với các công ty công nghệ và truyền thông, tổ chức các
hội thảo, hội nghị và khóa học chuyên sâu nhằm trang bị cho sinh viên những kỹ năng
thực tiễn và cập nhật nhất.
Tóm lại, nghiên cứu nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền thông số của sinh viên học
viện báo chí và tuyên truyền là một đề tài có tính cấp thiết cao. Nó không chỉ đáp ứng
nhu cầu hiện tại mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và phát triển tương
lai của sinh viên cũng như ngành truyền thông số trong bối cảnh công nghệ số hóa ngày
càng phát triển. Đặc biệt, đối với sinh viên ngành báo chí và tuyên truyền, việc nắm bắt
và sử dụng các sản phẩm truyền thông số không chỉ là nhu cầu học tập mà còn là một kỹ
năng nghề nghiệp quan trọng. Do đó, việc nghiên cứu nhu cầu sử dụng các sản phẩm
truyền thông số của sinh viên học viện báo chí và tuyên truyền là cần thiết để hiểu rõ hơn
về xu hướng và thói quen sử dụng, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Tình hình nghiên cứu : 5
Truyền thông số và các sản phẩm của truyền thông số phát triển mạn h trong những năm
gần đây. Trong đó có một số sách, giáo trình đề cập đến khung lý thuyết của truyền thông
số. Một số luận văn thạc sĩ có nghiên cứuvề truyền thông số tiếp nhận dưới nhiều góc cạnh.
- Luận văn thạc sỹ “ Nghiên cứu và đánh giá hiệu năng mô hình truyền thông công tác
tăng cường trong mạng vô tuy ến nhận thức dạng nền với đa truy nhật không trực giao”
của tác giả Nguyễn Đại Thắng năm 2018 Tác giả đã nghiên cứu, đưa ra những khái niện
cơ bản về phóng sự ngắn truyền hình, những dấu hiệu nhận biết đâu là một loại sản phẩm truyền thông số.
- Luận văn thạc sỹ “ Truyền thông đại chúng tác động của mạng xã hội đến giới trẻ” của
tác giải Bùi Thu Hòa năm 2014. Tác giả đã phân tích rõ ràng những tác động tích cực,
tiêu cực và thực trạng của việc sử dụng mạng xã hội, những tác động của mạng xã hội đối với giới trẻ.
- Luận án tiến sỹ “Tác động của truyền thông tới chính trị quốc tế nhữn g năm đầu thế kỷ
21 (Trường hợp mạng Internet và truyền hình tin tức toàn cầu) của tác giả Lý Thị Hải Yến, năm 2019.
- Luận văn thạc sỹ “ Giải pháp truyền thông Marketting cho sản phẩm biaLarue tại Công
ty TNHH VBL Đà Nẵng” tác giả Nguyễn Hồng Kim. Nội dung bài luận văn làm rõ khái
niệm, đặc điểm của truyền thông Marketing, sau đó áp dụng thực tiễn đối với sản phẩm
bia. Từ đó, đưa ra được mặt tích cực, hạn chếcủa truyền thông Marketing.
- Nghiên cứu “Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội"
(2018) của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà: Nghiên cứu này khảo sát nhu cầu sử dụng mạng
xã hội của sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội, bao gồm mục đích sử dụng, thời gian sử
dụng, loại hình mạng xã hội sử dụng phổ biến nhất, v.v.
- Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các sản phẩm truyền thông số đến hiệu quả
học tập của sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội" (2022) của tác giả Lê Văn Tùng: Nghiên
cứu này khảo sát tác động của việc sử dụng các sản phẩm truyền thông số đến hiệu quả
học tập của sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội, bao gồm tác động tích cực và tác động tiêu cực.
- "Nghiên cứu về nhu cầu sử dụng internet của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội" (2020)
của tác giả Phạm Thị Thanh Huyền: Nghiên cứu này khảo sát nhu cầu sử dụng internet
của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội, bao gồm mục đích sử dụng, thời gian sử dụng,
loại hình dịch vụ internet sử dụng phổ biến nhất, v.v.
Nhìn chung truyền thông số, các sản phẩm của truyền thông số là mộtđề tài khá mới và
các đề tài nghiên cứu trước chỉ đề cập đến truyền thông số từ góc độ nhu cầu tiếp cận
mạng xã hội hoặc qua video phóng sự. Những vấn đề được đề cập đến bài nghiên cứu
khoa học này sẽ giải quyết những vấn đề cơ bản nhất lý thuyết về truyền thông số, sản 6
phẩm của truyền thông số, đồng thời làm rõ những tác động của nó đến sinh viên nói
chung và sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền nói riêng.
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
+ Mục đích nghiên cứu:
Đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nhu cầu tiếp
nhận và sử dụng sản phẩm truyền thông số của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên
truyền hiện nay. Qua đó, biết được xu hướng tiếp cận, nắm bắt thói quen sử dụng, tìm
hiểu sự tiếp nhận, đánh giá, những mong đợi của sinh viên đối với sản phẩm truyền thông
số, từ đó có những giải pháp để thay đổi, nâng cao chất lượng chương trình, phù hợp.
Ngoài ra, ta còn có thể đưa ra những giải pháp phù hợp để khuyến khích, nâng cao khả
năng tiếp cận các sản phẩm truyền thông số của sinh viên. Từ đó góp phần định hướng tư tưởng, văn hóa.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đề tài cần có những nhiệm vụ sau:
Xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
Nghiên cứu xu hướng, sở thích, hình thức thu hút, mức độ nhu cầu, thói quen, tần suất,
không gian, thời gian sử dụng, mức độ tương tác với các sản phẩm truyền thông số,
phương thức tiếp cận truyền thông số của sinh viên Học viện Báo chí và tuyên truyền.
Nghiên cứu sự đánh giá của nhóm công chúng đối với chất lượng, nội dung của các sản phẩm truyền thông số.
Nghiên cứu mong muốn, đóng góp ý kiến của công chúng đối với các sản phẩm truyền thông số.
Chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng đó. Phân tích,
tổng hợp các nguyên nhân đẫn đến việc các sản phẩm truyền thông số kém thu hút, chưa
đáp ứng nhu cầu khán giả trẻ.
Đưa ra một số giải pháp khắc phục để nâng cao khả năng ảnh hưởng của truyền thông số đến sinh viên.
Dự báo khả năng biến đổi của các yếu tố tác động đến nhu cầu và xu hướng sử dụng
các sản phẩm truyền thông.
Đánh giá tác động của việc sử dụng các sản phẩm truyền thông số đối với việc học
tập, nghiên cứu và đời sống tinh thần của sinh viên HV BCT.
Đề xuất các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền thông số
của sinh viên HV BCT một cách hiệu quả và phù hợp. 7
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu :
+ Đối tượng nghiên cứu: Nhu cầu sử dụng các sản phẩm truyền thông số.
+ Khách thể nghiên cứu: Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
+ Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu lý luận về truyền thông số và các sản phẩm
của truyền thông số nói chung và tập trung khảo sát thực trạng nhu cầu tiếp nhận và sử
dụng các sản phẩm truyền thông số nói riêng từ năm 2021 đến năm 2023 của sinh viên
Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Cơ sở lý luận v
à phương pháp nghiên cứu: + Cơ sở lý luận:
Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lenin.
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí cách mạng.
Cơ sở lý luận báo chí Những lý luận về báo chí truyền hình, truyền thông số, lý thuyết
truyền thông đã được các nhà nghiên cứu trong nước và thế giới xây dựng thành các cuốn
sách tham khảo và giáo trình.
+ Phương pháp nghiên cứu: áp dụng nhiều phương pháp như nghiên cứu tài liệu, bảng
hỏi, phỏng vấn, thu thập dữ liệu,
- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
+ Ý nghĩa lý luận:
Góp phần bổ sung và hoàn chỉnh thêm lý luận về báo chí nói chung và truyền thông số.
Nâng cao hiệu quả giáo dục truyền thông trong các trường đại học báo chí.
Góp phần đào tạo ra những nhà báo, nhà truyền thông có năng lực sử dụng truyền thông
số một cách hiệu quả và có trách nhiệm.
Góp phần làm rõ mối quan hệ giữa nhu cầu sử dụng truyền thông số và hiệu quả học
tập, nghiên cứu của sinh viên báo chí.
Phân tích tác động của truyền thông số đến nhận thức, thái độ và hành vi của sinh viên báo chí.
+ Ý nghĩa thực tiễn:
Thông qua việc trình bày và đánh giá thực trạng nhu cầu tiếp cận các sản phẩm truyền
hình của sinh viên, đưa ra các giải pháp tăng cường nhu cầu truyền thông số đối với sinh 8
viên, đề tài có thể cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về nhu cầu sử
dụng truyền thông số của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay.
Góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền báo chí và truyền thông trong thời đại công nghệ số.
- Đóng góp mới của đề tài:
+ Phân tích, đánh giá được thực trạng sử dụng truyền thông số hiện nay của sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền nói riêng và giới trẻ nói chung, từ đó chỉ ra nguyên nhân
dẫn đến thực trạng đó.
+ Đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các
sản phẩm truyền thông số của sinh viên trong công việc và học tập.
- Kết cấu đề tài
PHẦN 2: NỘI DUNG
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài:
+ Một số khái niệm liên quan
Truyền thông số là gì?
Sản phẩm của truyền thông số là gì?
Đặc điểm của sản phẩm truyền thông số Khái niệm nhu cầu
+ Vai trò và chức năng của truyền thông số
Vai trò của truyền thông số trong cuộc sống hiện đại?
Chức năng thông tin, giao tiếp Chức năng tư tưởng
Chức năng khai sáng - giải trí
Chức năng quản lý, giám sát, phản biện xã hội
Chức năng kinh tế - dịch vụ
+ Nhu cầu sử dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng sản phẩm truyền thông số 9
Các loại nhu cầu sử dụng sản phẩm truyền thông số
Yếu tố cá nhân (tuổi, giới tính, trình độ học vấn) Yếu tố công nghệ
Yếu tố xã hội (xu hướng, sự ảnh hưởng từ bạn bè, gia đình)
+ Quan điểm, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực báo chí.
+ Bối cảnh xã hội hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Xu hướng phát triển của các sản phẩm truyền thông hiện tại Đa dạng thông tin. Tăng tính tương tác.
Chương II: Thực trạng sử dụng các sản phẩm truyền thông của sinh viên Học viện
Báo chí và Tuyên truyền .
- Thực trạng sử dụng các sản phẩm truyền hình của sinh viên quận Cầu Giấy (mục đích
sử dụng; thời gian sử dụng; các chương trình yêu thích; đánh giá về nội dung; mong
muốn, nhu cầu của sinh viên về các sản phẩm truyền thông số…)
- Mức độ phổ biến của các sản phẩm truyền thông số và các loại sản phẩm truyền thông
số được ưa chuộng nhất
- Các yếu tố tác động đến thực trạng sử dụng các sản phẩm truyền thông số của sinh viên
Học viện Báo chí và Tuyên truyền: chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan
tác động lên vấn đề này.
Chương III: Đề xuất các giải pháp nâng cao kỹ năng sử dụng sản phẩm truyền thông
số cho sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền: đưa ra một số giải pháp phù hợp
với tình hình cụ thể:
+ Giải pháp đối với sinh viên
+ Giải pháp đối với các sản phẩm truyền thông số.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Tăng cường sự tiếp cận của sinh viên với nguồn tài nguyên số hóa thôngqua các sản phẩm
truyền thông số là hướng đi tích cực và đúng đắn, là cách tiếp cận sinh viên hiện đại, củng
cố sự hiệu quả và năng lực của các kênh truyền thông giao tiếp chính thống hiện có. Để
ứng dụng truyền thông xã hội thànhcông thì từ nguồn nhân lực, các khâu xử lý nghiệp vụ, 10
cách thức phục vụ, hệ thống các sản phẩm truyền thông số đến công tác phát triển các
nguồn tàinguyên số hóa của truyền thông số cần phải được hoàn thiện, cải tiến và đầu tư
nâng cao chất lượng thường xuyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO MỤC LỤC
Câu 2: Anh (Chị) hãy trình bày phương pháp điều tra bảng hỏi? Vận dụng xây dựng bảng
hỏi nhằm thu thập thông tin cho đề tài mà anh (chị) lựa chọn ở trên.
1. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Phương pháp điều tra bảng hỏi là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất định đặt ra cho
một số lớn đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan về một vấn đề nào đó.
Hay nói cách khác, phương pháp điều tra bảng hỏi là một phương pháp phỏng vấn viết,
không thực hiện câu hỏi bằng lời, được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một
bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô
tương ứng theo một quy ước nào đó.
* Ưu và nhược điểm của phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Ưu điểm:
- Có thể điều tra được trên diện rộng về mặt địa lí , một số lượng lớn khách thể nghiên
cứu trong thời gian ngắn.
- Dễ khái quát vấn đề vì phương pháp này cho phép nghiên cứu trên số đông , càng đông độ chính xác càng cao.
- Có tính chủ động cao. Nhược điểm:
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu con người dưới góc độ nhận thức luận , tức thông qua
câu trả lời để suy ra về mặt tâm lý cho nên nhiều khi không đảm bảo độ khách quan và
tính trung thực của kết quả nghiên cứu. - Tốn kém chi phí
* Kết cấu của một bảng hỏi • Mở đầu:
- Ý nghĩa, vai trò của vấn đề cần nghiên cứu - H ớn ư g dẫn trả lời • Nội dung: 11
- Hệ thống câu trả lời
• Vài nét về người điều tra • Lời cảm ơn
* Các loại câu hỏi trong bảng hỏi
- Câu hỏi mở: là loại câu hỏi không có đáp án trả lời sẵn mà người trả lời phải tự đ ề i n ý kiến của mình vàođó.
- Câu hỏi đóng : là loại câu hỏi có đáp án trả lời sẵn mà người trả lời chỉ đọc và đánh dấu
vào những ý kiến mức độ phù hợp đối với bản thân.Câu hỏi đóng lại có ba loại :
+ Câu hỏi “CÓ”,”KHÔNG” để tách nhóm đối tượng thành hai nhóm có quan điểm trái ngược nhau .
+ Câu hỏi có nhiều phương án trả lời nhưng chỉ được chọn một phương án
+ Câu hỏi có nhiều phương án trả lời nhưng mỗi phương án đều được kèm trọng số để
người trả lời cho điểm vềmức độ quan trọng của mỗi ý kiến trả lời * Ưu điểm:
- Câu hỏi mở : khai thác hết ý kiến người trả lời.
- Câu hỏi đóng: dễ xử lý, dễ khái quát hóa vấn đề * Nhược điểm:
- Câu hỏi mở khó xử lý , khó khái quát vấn đề.
- Câu hỏi đóng : giới hạn ý kiến người trả lời theo ý kiến người nghiên cứu nên độ khách quan chưa cao.
2. Vận dụng xây dựng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin cho đề tài “ Nhu cầu sử dụng các
sản phẩm truyền thông số của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”.
BẢNG KHẢO SÁT CHO ĐỀ TÀI “ NHU CẦU SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM
TRUYỀN THÔNG SỐ CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HIỆN NAY”.
I. THÔNG TIN ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
1. Giới tính của bạn là gì? Nam Nữ Khác 12 2. Bạn học khoa nào?
..........................................................................................................................................
3. Bạn học chuyên ngành gì?
..........................................................................................................................................
4. Bạn là sinh viên năm mấy? Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
II. KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM TRUYỀN THÔNG SỐ CỦA
SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN.
1. Bạn có sử dụng các sản phẩm truyền thông số không? Có Không
2. Bạn thường xuyên sử dụng các sản phẩm truyền thông số nào? (Chọn tất cả các phương án ph ù hợp).
Mạng xã hội (Facebook, Instagram, Zalo, TikTok,...)
Trang web tin tức (VnExpress, VTC News, Zing News,...) Kênh Youtube
Ứng dụng giải trí (Spotify, Netflix,...) Diễn đàn trực tuyến Email
Tin nhắn (SMS, Messenger,...) Blog/Website cá nhân 13
Các sản phẩm truyền thông số khác (Vui lòng ghi rõ):
3. Bạn sử dụng các sản phẩm truyền thông số bao nhiêu giờ một ngày? Dưới 1 tiếng/ngày 1-3 tiếng/ngày 3-6 tiếng/ngày trên 6 tiếng/ngày
4. Bạn thường sử dụng các sản phẩm truyền thông số vào mục đích gì? (Chọn tất cả những phương án phù hợp) Tiếp cận thông tin Mua sắm
Kết nối với bạn bè và gia đình Kinh doanh Giải trí Tìm kiếm việc làm Học tập
Mục đích khác (Vui lòng ghi rõ) Nghiên cứu
III. KHẢO SÁT NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NHU CẦU TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤN
G CÁC SẢN PHẨM TRUYỀN THÔNG SỐ CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN
BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN.
1. Theo bạn, sản phẩm truyền thông số nào mang lại lợi ích nhiều nhất cho sinh viên?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
......................................................................................................................................... ............
2. Theo bạn, sản phẩm truyền thông số nào có tác động tiêu cực nhất đến sinh viên?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3. Bạn có nhận thấy việc sử dụng các sản phẩm truyền thông số ảnh hưởng đến học tập của mình không? C ó Không 14
4. Việc sử dụng thường xuyên các sản phẩm truyền thông số có làm bạn cảm thấy mệt
mỏi, áp lực, hay những biểu hiện tương tự hay không? Có Không
5. Bạn tin tưởng mức độ nào vào thông tin được chia sẻ trên mạng xã hội? Rất tin tưởng Tin tưởng Khá tin tưởng Ít tin tưởng
Hoàn toàn không tin tưởng
6. Bạn có thói quen kiểm tra tính xác thực của thông tin trước khi chia sẻ trên mạng xã hội không? Luôn luôn kiểm tra
Thường xuyên kiểm tra
Kiểm tra khi nghi ngờ Ít khi kiểm tra
Không bao giờ kiểm tra
7. Các nội dung trên các sản phẩm truyền thông số có từng làm bạn không muốn
tham gia sử dụng nữa hay không? Có Không
8. Bạn có thường sử dụng các sản phẩm truyền thông số trước khi đi ngủ hay không? C ó Không
9. Các sản phẩm truyền thông có ảnh hưởng nhiều đến đời sống và học tập của bạn hay không? C ó 15 Không
10. Theo bạn, giải pháp nào giúp tăng kỹ năng sử dụng các sản phẩm truyền thông số?
Nâng cao nhận thức sinh viên
Tổ chức các workshop và hội thảo về vấn đề này Khác IV. Lời cảm ơn 16