TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA KINH TẾ
___________ ________________
BÀI TẬP CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ HỌC
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP COCACOLA TẠI VIỆT
NAM
NHÓM 12
Họ và tên các thành viên:
1. Nguyễn Hoài Thương
2. Nguyễn Thái Quyên
3. Phan Thị Chúc Ly
4. Huỳnh Ngọc Kim Khánh
5. Võ Ngọc Tuyết Nhi
Lớp FR05
Chuyên ngành: Kế toán
Đồng Tháp, tháng 1, năm 2021
PHIẾU PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM NGHIÊN CỨU
NĂM HỌC 2021 – 2022
Khoa Kinh tế, Bộ môn: Kế Toán
Stt
Họ tên sinh viên
Mã số SV
Nhiệm vụ đảm trách
1
Nguyễn Hoài Thương
0021411809
Nhóm trưởng: Tìm nội dung, tổng hợp nội dung
2
Nguyễn Thái Quyên
0021411676
Thành viên: Tìm nội dung
3
Phan Thị Chúc Ly
0021411446
Thành viên: Tìm nội dung
4
Huỳnh Ngọc Kim Khánh
0021411368
Thành viên: Tìm nội dung
5
Võ Ngọc Tuyết Nhi
0021411597
Thành viên: Tìm nội dung
MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP COCACOLA……………………. 4
1. Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………… 4
2. Sản phẩm, dịch vụ………………………………………………………… 4
3. mục tiêu của công ty…………………………………………………… 5
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH…………………………. 5
1. Các yếu tố môi trường vĩ mô……………………………………………... 5
2. Các yếu tố môi trường vi mô……………………………………………... 9
3. Các yếu tố môi trường nội bộ…………………………………………….. 13
4. Mô hình SWOT…………………………………………………………… 15
PHẦN 3: TỔNG KẾT…………………………………………………………….. 18
1. Những thành công……………………………………………………….. 18
2. Những thất bại………………………………………………………… 19
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY COCA COLA
1. Lịch sử hình thành và phát triển
- 8-5-1886: Tại Bang Atlanta Hoa Kỳ, một dược sỹ tên John S. Pemberton đã chế
tạora một loại syro màu caramel và người trợ của ông Frank M. Robinson đã đặt tên cho
nó là Coca-Coca
- Năm 1891: Ông Asa G. Candler một dược đồng thời thương gia đã mua lại công
thức cũng như toàn bộ quyền sở hữu Coca-Cola với giá 2.300 USD
-Từ năm1892-1893: Candler cùng với những người cộng tác thành lập “Công ty CocaCola”
tại Georgia và đăng ký quyền sở hữu công nghiệp cho thương hiệu này.
- Năm 1897: Coca-Cola bắt đầu được giới thiệu đến một số thành phố Canada
Honolulu
- Năm 1906: Nhóm thương gia gồm Thomas & Whitehead cùng với đồng nghiệp J.T.
Lupton đã thành lập nhà máy đóng chai đầu tiên ở Havana, Cuba
- Năm 1919: Ernest Woodruff, một chủ ngân hàng Atlanta mua lại “Công ty Coca-Cola
và từ đó đưa Coca-Cola đến một tầm cao mới
- Năm 1950: Coca-Cola trở thành sản phẩm thương mại đầu tiên xuất hiện trên bìa tạp chí
Time. Sự xuất hiện này đã củng cố hình ảnh Coca-Cola trở thành một thương hiệu quốc tế.
Đến thời điểm này sau hơn 120 năm thành lập và phát triển cocacola đã có mặt trên hơn
200 nước trên thế giới
2. Sản phẩm, dịch vụ
Cho tới nay Công ty Coca-Cola đã cho ra mắt hơn 3500 sản phẩm đa dạng từ thức uống có ga
cho đến nước trái cây, nước đóng chai, thức uống tăng lực, trà, phê, các loại sữa...trên toàn
thế giới.
(
logo cocacola, nguồn: internet
)
Chỉ tính riêng Coca-Cola và các sản phẩm biến thể từ nó đã có hơn 10 sản phẩm. Không cần
phải tranh cãi về việc Coca Cola là sản phẩm đồ uống phổ biến và được nhận diện nhiều nhất
trên thế giới. Đây cũng là sản phẩm bán chạy nhất của hãng, có mặt ở hầu hết mọi quốc gia
trừ Bắc Triều Tiên và Cuba. Đặc biệt, Coca Cola chiếm tới 80% doanh số của công ty và 26%
thị trường giải khát, khẳng định mình như vị vua không thể thay thế được trong đại gia đình
Coca Cola. Đối với thị trường Việt Nam, Coca Cola cung cấp các sản phẩm bao gồm:
1. Coca – cola
2. Fanta cam, dâu, trái cây
3. Sprite
4. Diet coke
5. Schweppes Tonic
6. Soda chanh
7. Crush sarsi
8. Nước uống tăng lực samurai
9. Nước khoáng dasani (ảnh minh họa, nguồn internet)
10. Sữa trái cây nutriboost
3.Mục tiêu của công ty
Mục tiêu của Coca Cola trong hiện tại đến nay phát triển biền vững. Coca -Cola hướng
đến việc đạt được các mục tiêu của mình thông qua nỗ lực phối hợp giữa Công ty Coca-Cola
gần 250 đối tác đóng chai tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Coca-Cola đã đặt ra các
mục tiêu đầy tham vọng để thúc đẩy sự thay đổi trên toàn hệ thống, vượt ra khỏi khuôn khổ
những cải tiến trong quy mô nhỏ.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1. Các yêu tố môi trường vĩ mô
a. Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố chính trị quan trong nhất thể c động trực tiếp đến Coca-Cola luật pháp và
quy định của chính phủ đối với các sản phẩm thực phẩm. dụ Mỹ, các quy định về Thực
phẩm Dược phẩm áp dụng cho hoạt động kinh doanh của nh. Ngoài ra, các luật này
thể khác giữa các quốc gia. Coca-Cola phải xác nhận với luật pháp về những sản phẩm của
công ty tại mỗi quốc gia mà họ được bán.
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn phải tuân theo các quy định chung về kế toán hoạt động kinh
doanh. Cụ thể là chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và các thuế liên quan. Những thay đổi
về các chính sách này có khả năng ảnh hưởng đến lợi nhuận của bất kỳ các công ty.
công ty sản xuất nước giải khát nên Coca-Cola thường
mắc vào những vụ kiện tiêu thquá nhiều nước. Ví dụ như
trường hợp biểu tình Ấn Độ tình trạng khan hiếm nước.
Tại bang Kerala của Ấn Độ, một số hội đồng làng đã đệ đơn
kiện Coca Cola vì tiêu thụ quá mức lượng nước. (nguồn: internet) Hệ thống pháp
luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng:
Luật chống độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát sinh sang chế,… sẽ tạo hội cạnh
tranh lành mạnh giữa các công ty trong ngành.
Với sự phát triển hiện nay của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng sẽ một đe dọa với
các công ty điều này sẽ làm tăng vị thế của người tiêu ng lên, buộc công ty phải có trách
nhiệm hơn về an toàn sản phẩm, quảng cáo trung thực và có văn hóa,…
b. Môi trường kinh tế
Doanh số của Coca Cola bị ảnh hưởng một loạt các yếu tố kinh tế nằm ngoài tầm kiểm soát
của công ty. Những yếu tố này bao gồm mức độ tăng trưởng kinh tế trong nước trong ngành,
thuế suất tỷ giá hối đoái, lãi suất, chi phí lao động các yếu tố khác. Cuộc khủng hoảng
kinh tế tài chính toàn cầu năm 2007-2009 một dụ liên quan về một yếu tố kinh tế
ảnh hưởng đến phần lớn các doanh nghiệp toàn cầu. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng đã tác động
đến Coca Cola mức độ thấp hơn so với nhiều doanh nghiệp khác. Biên độ hoạt động của
vẫn ở mức độ thấp hơn so với nhiều doanh nghiệp khác. Biên độ hoạt động của vẫn mức
22% trước ngành, mặc dù khủng hoảng, mặc dù tỷ suất cổ tức đã giảm xuống 2,6%.
Sự khan hiếm nước một rắc rối lớn khác. Coca Cola cần lượng nước rất lớn để sản xuất
nhưng khả năng có hạn do chi phí nước ở một số quốc gia rất cao.
Có thể cho rằng biến động của giá hối đoái yếu
tố kinh tế quan trọng nhất đã ảnh hưởng xấu đến hoạt
động của Coca Cola trong những năm gần đây. Ví dụ,
do mất giá tiền tệ nghiêm trọng Venezuela, lợi nhuận
được báo cáo của Coca Cola tại thị trường này đã phải
giảm 55% trong quý IV năm 2014 những trường
hợp tương tự ở các nơi khác trên thế giới.
Tất cả các yếu tố này có thể tác động sâu sắc đến hoạt động kinh doanh và lời nhuận của công
ty.
c. Môi trường công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi. Các ứng dụng công nghệ hiện
nay trong ngành giải khát tập trung vào quy trình sản xuất và cải tiến bao vì sản phẩm, nổ lực
trong việc giảm lượng nước và năng lượng sử dụng trong sản xuất cũng như tái chế hoặc thu
mua lại các chai, lọ, can,…
Ý tưởng sản xuất vỏ chai thân thiện với môi trường, dễ tái chế đang được nghiên cứu ứng
dụng như:
- Vỏ chai PlantBottle được làm từ nhựa 30% thành phần từ cây mía mật đường tin
chế, thtái chế 100%. Việc sản xuất loại vỏ này sẽ giúp giảm 30% ợng khí thảo CO2 so
với các loại vỏ chai PET chủ yếu làm từ dầu mỏ hiện nay.
- Một ý tưởng cho loại chai tương lai mới đây sẽ đem đến nhiều lựa chọn hơn trong cùng
một sản phẩm cho người tiêu dùng. Trong lĩnh vực đồ uống, các nhà sản xuất thường đưa ra
nhiều loại sản phẩm hương vị khác nhau. Việc xây dựng vận hành vài dây chuyền nhà
máy để cung cấp mỗi loại sản phẩm như vậy rất đắt đỏ. Việc phân phối chúng cũng gặp rất
nhiều thách thức, chưa kể đến việc phải những kho chứa lớn để chứa đủ loại lương vị như
vậy. Tuy nhiên, loại vỏ chai được lập trình sẽ chỉ cần đến 1 dây chuyển sản xuất để tạo ra thứ
mùi vị cơ bản, ví dụ cola. Những hương liệu khác sẽ được đựng trong những nút nhựa hàn kín,
gắn xung quanh rìa cổ chai. Vừa giúp giảm giá thành lại tốn ít không gian trên kệ. “Ý tưởng
đây là công ty có thể đưa ra nhiều lựa chọn hơn, nhưng lại phân phối ít sản phẩm hơn”.
Cuộc cách mạng kỹ thuật số đặc biệt là sự xuất hiện của các thị trường trực tuyến, có tác động
mang tính cách mạng đối với cách ng ty luôn giao dịch với người tiêu dùng (đánh giá thường
niển 2016). Tốc độ thay đổi công nghệ bán lẻ, đặc biệt sự bất chấp ngày càng ng của bot
kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo, mạng lưới giao hàng không người lái, in 3-D các ng nghệ
khác tập trung vào tốc độ, sự thuận tiện phbiến đang
cho phéo người mua sắm hoạt động liên tục trên và giữa tất
cả các kênh bán lẻ. Đối với các công ty như Coca Cola, bối
cảnh bán lẻ thay đổi này mang đến hội mới đáng kinh
ngạc để tạo mối quan hệ mạnh mẽ hơn với khách hàng
người mua sắm của họ, nhiều người trong số họ giờ chỉ
mong muốn của các thương hiệu đồ uống.
d. Xã hội
Các yếu tố xã hội cũng quan trọng như quan điểm kinh doanh. Trong những thập kỷ gần đây,
người ta chủ yếu chuyển từ đồ uống hương vị sang đồ uống tốt cho sức khỏe. Những xu
hướng như vậy có thể dẫn đến sự suy giảm mức độ phổ biến của các sản phẩm CocaCola. Bất
thay đổi lớn nào trong sở thích và khẩu vị của mọi người đều có thể ảnh ởng đến lợi nhuận
của một doanh nghiệp. Các sản phẩm của Coca Cola chủ yếu phổ biến vì hương vị của chúng.
Tuy nhiên với những người chuyển sang đồ uống lành mạnh hơn Coca Cola đã phải tập trung
đầu tư nhiều hơn vào các nổ lực tiếp thị của mình. Phương tiện truyền thông cũng đã đóng một
vai trò quan trọng trong việc thay đổi nhận thức của mọi người về đồ uống soda chủ u
được xem là “nạp đầy calo”. Động lực toàn cầu chống béo phì ảnh hưởng đến sự lựa chọn các
sản phẩm thực phẩm của mọi người. Tn toàn cầu, đồ ăn vặt và đồ uống soda phải đối mặt với
sự sụt giảm dân số.
Coca Cola đã giới thiệu một ssản phảm hàm
lượng calo thấp để chấp nhận những thay đổi này.
Các xu hướng hội khác như thay đổi thái độ đối
với các thương hiệu Mỹ hoặc các yếu tố tương tự
khác cũng ảnh hưởng đến Coca Cola. Sau các cuộc
tấn công của Mỹ vào Iraq, doanh thu của nó đã bị (coca-Cola light không đường, internet)
giảm một số quốc gia. Tầm quan trọng của văn hóa một yếu tố chính trong thương mại
quốc tế đã được nghiên cứu công nhận. Tác động của đối với c doanh nghiệp không thể
được đánh giá thập. Tầm quan trọng của văn hóa cũng thể được hiểu từ góc độ tiếp thị. Coca
Cola không thể bỏ qua tầm quan trọng của đặc biệt các thị trường đang phát triển. Kết
quả phải áp dụngchiến lược tiếp thị của mình cho thị trường địa phương nên văn hóa
của họ - điều mà chúng ta gọi là nội địa hóa thương hiệu.
2. Các yêu tố môi trường vi mô
a. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đe dọa xuất hiện
phân chia bớt thị phần của công ty dựa trên
những lợi thế cạnh tranh mới. Chính vậy, nếu
các đối thủ cạnh tranh xuất hiện càng nhiều, cạnh
trang trong ngành càng trở nên cao hơn. Tuy nhiên,
để có thể gia nhập thị trường và cạnh tranh với
thương hiệu nước giải khát Coca-Cola, các đối thủ tiềm ẩn cần vượt qua các rào cản m
nhập mà thương hiệu tạo ra.
Hình ảnh thương hiệu mạnh: Hiện tại Coca-Cola công ty thống trtrong các máy bán hàng
tự động các khu vực công cộng nên thể tạo ra sự hiện diện mạnh mẽ cho thương hiệu
Coca-Cola ở mọi nơi công cộng.
Hệ thống đóng chai: Coca-cola đối thủ lớn Pepsi những thỏa thuận được ủy quyền
vô thời hạn với các hãng đóng chai hiện tại, với những quyền lợi to lớn tại những khu vực nhất
định. Những thỏa thuận này không cho phép các hãng đóng chai này nhận thêm những nhãn
hiệu mới, cạnh tranh với sản phẩm của Coca-cola. Gần đây, Coca-cola mua lại rất nhiều các
hãng đóng chai càng làm cho các doanh nghiệp mới thâm nhập gặp khó khăn hơn trong việc
tìm một sở đóng chai sẵn sàng phân phối sản phẩm của mình. Một giải pháp khác h
thể xây dựng sở đóng chai riêng của mình, tuy nhiên phương pháp này sẽ cần một nguồn
vốn đầu tư rất lớn.
Chi tiêu cho quảng cáo Marketing: Ngành công nghiệp nước giải khát cần rất nhiều tiền
cho quảng cáo Marketing. Theo một số thống năm 2014, Coca-Cola đã dành tổng cộng
3,499 tỉ USD cho các hoạt động quảng cáo. Con số tương tự vào 2 năm trước đó lần lượt
3,266 tỉ USD 3,342 tỉ USD. Chi phí quảng cáo của Coca Cola chiếm 6,9 % tổng doanh thu
hàng năm của công ty. Một đối thủ mới khó thể thay đổi được ý thức tiêu dùng của khách
hàng và cạnh tranh với các hãng trong ngành.
Sự trung thành của khách hàng:
Trong suốt quá trình phát triển của mình Coca-Cola đã đầu tư những khoản tiền khổng lồ cho
quảng cáo Marketing. Điều này đã đếm đến cho Coca-cola một hình ảnh thương hiệu vượt
trội cũng với sự trung thành của khách hàng trên khắp thế giới. Bởi vậy, gần như không thể
cho một đối thủ mới để đạt được đẳng cấp dó trong ngành công nghiệp này.
Kênh phân phối bán lẻ: Những người bán lẻ luôn muốn lợi nhuận lớn. Đối thủ mới vào
khó mà thuyết phục được những người bán lẻ nhận phân phối sản phẩm của mình, bởi mức lợi
nhuận thường thấp hơn nhiều so với sản phẩm của Coca-Cola họ đang bày n( lợi nhuận
từ việc bày sản phẩm Coca-Cola lên kệ là 15-20%)
E sợ hành động trả đũa: Vào một thị trường mới với những công ty đã có tên tuổi và lâu đời
như Coca-cola không dễ dàng. Công ty này thể gây khó khăn cho người mới thâm nhập
bằng chiến tranh giá cả, các dòng sản phẩm mới,… những phương pháp này chắc chắn sẽ gây
ảnh hưởng rất lớn đến người mới thâm nhập.
b. Áp từ các sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ
thể thỏa n nhu cầu ơng đương với những sản phẩm, dịch
vụ trong ngành.
Những sản phẩm thay thế của nước giải khát bao gồm các sản
phẩm ngành trà, ngành sữa sản phẩm ngành phê. Bởi
những sản phẩm ngành này đều đáp ứng nhu cầu
“uống” của khách hàng. (ảnh minh họa, internet)
Trong tình hình tiêu dùng hiện tại, đa phần khách hàng hướng tới những sản phẩm bảo vệ sức
khỏe, bảo vệ sắc đẹp, những sản phẩm cung cấp nhu cầu uống như sữa, trà thảo mộc,
detox,...ngày càng được ưa chuộng. Áp lực cạnh tranh lên Coca-Coca không hề ít. Coca-Cola
cần có những chiến lược mới, tốt cho sức khỏe trong tương lai gần.
Giá các sản phẩm giải khát của Coca-Cola ít nhiều chịu ảnh hưởng của các sản phẩm thay
thế.Chính vì vậy, sản phẩm của Coca-Cola khó đặt giá cao và bị giới hạn về lợi nhuận.
c. Áp lực từ nhà cung ứng
Số lượng và quy mô nhà cung cấp, khả năng thay thế nhà cung cấp và sản phẩm của nhà cung
cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh
nghiệp. Bên cạnh thông tin, uy n của nhà cung cấp cũng ảnh ởng tới việc lựa chọn nhà
cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
(hình ảnh minh họa, internet)
Hầu hết các nguyên vật liệu đầu vào cần thiết cho sản xuất những yếu tố bản như chất
tạo màu, tạo hương vị, caffeine, chất phụ gia, đường, và bao bì. Đây là những hàng hóa cơ bản,
không có sự khác biệt hóa cao,thể tìm nguồn cung dễ dàng ở địa phương. Bởi vậy, có nhiều
nhà cung cấp sẵntrong ngành, việc chuyển đổi nhà cung cấp là dễ dàng. Hkhông có quyền
lực trong việc định giá, do đó, áp lực từ nhà cung cấp trong ngành nói chung, đối với Coca
cola nói riêng là thấp.
d. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại
Ngành công nghiệp nước giải khát đánh giá thế hai cực, với hai công ty lớn là CocaCola
Pepsico luôn cạnh tranh với nhau, các công ty còn lại chỉ chiếm một thị phần rất nhỏ. Bởi
vậy, đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ nhất của Coca chính là Pepsico.
Coca-cola biết rằng Pepsico là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của mình vì hai đại gia trong
“làng” ớc giải khát này đều kinh doanh cùng một mặt hàng chủ yếu nước ngọt có gas.
Giá 1 lon Coca với giá 1 lon Pepsi và chất ợng, cấp độ thương tương đương với nhau, do vậy
2 công ty này luôn là sự lựa chọn đầu tiên về nước giải khát của người tiêung.
(ảnh minh họa, internet)
Xét riêng dòng sản phẩm Pepsi-Cola PepsiCo , ngay khi ra đời đã tạo áp lực cho dòng
sản phẩm Coca-Cola(hay Coke) của công ty Coca-Cola sự giống nhau đáng kể về màu sắc
và hương vị. Hai dòng sản phẩm này canh tranh nhau từng chút một, từ tên sản phẩm, tới khẩu
hiệu, chiến dịch quảng cáo,...để giành giật thị phần của nhau. Cuộc chiến cạnh tranh giữa
Cocacola và Pepsicola luôn làm nóng thị trường và mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.
Tuy khởi đầu Pepsico vị thế yếu hơn nhưng rất nhanh đã nâng được vị thế của mình, tr
thành đối thủ truyền kiếp của Coca-Cola. Điều này một phần khẳng định Coca-Cola không
được chủ quan một tấc nào đối với đối thủ lớn hiện tại những đối thủ tiềm ẩn khác trên thị
trường.
Ngoài ra, Coca còn các đối thủ cạnh tranh ngầm Red Bull, Lipton, Gatorade, Mountain
Dew, Monster,...Càng nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành, ờng dáp lực cạnh tranh ng
cao. Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại khiến Coca-Cola khó thể nâng giá thành sản
phẩm, bị giới hạn về lợi nhuận. Có thể nói, áp lực cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại
là áp lực mạnh nhất trong 5 áp lực cạnh tranh tác động lên Coca-Cola.
Để giảm sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại. Coca-Cola nên cố gắng phân biệt các sản
phẩm của họ để giúp họ phát triển
e. Áp lực từ khách hàng
Theo Michael Porter, khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Nhóm khách hàng thường khá nhạy cảm về gía,
họ luôn mong muốn nhận được chất lượng sản phẩm cao trong khi chi trả một số tiền thấp.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm: khách ng lẻ, nhà phân phối. Cả hai nhóm đều y áp
lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họngười điều
khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.
Áp lực từ phía khách hàng lẻ:
Lượng khách ng lẻ tính nhạy cảm về giá chú ý đến sự khác biệt hóa sản phẩm, mức
độ sẵn của sản phẩm. Trong khi ngành công nghiệp nước giải khát ngày càng mở rộng, nhiều
hãng nước giải khát ra đời và hoạt động trên thị trường, khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa
chọn và vị thế mặc cả của khách hàng tăng lên. Đây chínháp lực từ khách hàng lẻ tác động
lên Coca-cola khiến hãng khó có thể tăng giá sản phẩm, phải cố gắng thể hiện sư khác biệt của
sản phẩm và tốn chi phí rất lớn cho việc quảng cáo sản phẩm.
Áp lực từ phía nhà phân phối:
Phân đoạn cửa hàng thực phẩm: Các khách hàng trong phân đoạn này các chuỗi cửa hàng
siêu thị địa phương. Họ nhận bày bán sản phẩm Coca cola các vị trí tốt yêu cầu mức
giá bán cho họ thấp hơn.
Phân đoạn các của hàng tiện lợi: Phân đoạn người mua này thì cực kì nhỏ lẻ, vậy, không có
quyền đàm phán, họ phải giá cao hơn, và mang lại mức lợi nhuận lớn hơn cho Coca Cola.
Phân đoạn chuỗi cửa hàng ăn nhanh: Phân đoạn người mua này đem lại lợi nhuận nhỏ nhất vì
họ thường mua với số lượng lớn, nên quyền lực thương lượng về giá. Coca Cola xem phân
đoạn này là để trưng bày sản phẩm (“paid sampling”) với một mức lợi nhuận thấp.
Phân đoạn bán hàng tự động: Các y bán hàng tự động cung cấp sản phẩm trực tiếp cho
khách hàng, người mua không có quyền lực thương lượng. Kênh này đang mang lại lợi nhuận
ròng nhiều nhất cho chính hãng.
3. Các yếu tố môi trường nội bộ
a. Nguồn nhân lực
Với gần 730000 người được tuyển dụng trong sản xuất, bán hàng, máy móc sản xuất và những
văn phòng kinh doanh. Những công nhân làm ổn định toàn thời gian chiếm gần 95% lực lượng
lao động của Coca-Cola.
- Quản trị cao cấp: năng chuyên môn tốt, diễn đạt một cách hiệu quả suy nghĩ của
mình, năng lực duy tốt hơn người khác, am hiểu luận sâu sắc kinh nghiệm thực tế
phong phú, trực giác nhạy cảm, nhạy bén năng động quyết đoán. Đạo đức nghề nghiệp tốt:
có trách nhiệm cao trong công việc, thái độ quan tâm tích cực đến các nhân viên cấp dưới,
trung thực, tính kỉ luật cao, tự giác. Luôn hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ của mình, với
kết quả và hiệu quả cao, bất kể trong môi trường thuận lợi hay khó khăn.
- Quản trị viên: khả năng chuyên môn tốt, đạo đức nghề nghiệp đạt được nhiều
thành tích trong quá trình làm việc.
-
b. Đặc điểm văn hóa của công ty:
- Văn hóa công ty đóng vai trò quan trọng trong việc quản chiến ợc của công ty.
là đặc trưng riêng của mỗi công ty và được hình thành bởi hoạt động quản lý và hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Xác định hiểu văn hóa của công ty giúp duy trì bầu không
khí làm việc hòa thuận giúp nhà quản trị thuận lợi trong việc quản phát triển doanh
nghiệp.
- Sáng kiến nhân: công ty đề cao sáng kiến nhân của tất cả thành viên nhằm chủ
động hoàn thành các mục tiêu cá nhân, phòng ban nhằm hướng tới hoàn thành mực tiêu chung
của công ty. Công ty tạo điều kiện để các cá nhân phát huy thế mạnh của mình.
- Tinh thần đồng đội: kết quả tập thể được đánh giá cao hơn kết quả nhân. Công ty
khuyến khích nhân viên hoàn thành mục tiêu của mình, bên cạnh đó sự quan tâm, giúp đỡ của
các thành viên trong nhóm, trong phòng ban trong công ty hoàn thành các mục tiêu riêng
của họ nhằm hoàn thành mục tiêu chung.
- Lợi ích khách hàng: công ty chủ trương hoạt động theo tôn chí “vượt xa so với kỳ vọng
của khách hàng”, mong muốn đáp ứng cho người tiêu dùng các sản phẩm, các dịch vụ tốt nhất,
mang đến cho các đối tác mức lợi nhuận đảm bảo trong dự án kinh doanh của họ
- Phát triển nhân lực mỗi nhân viên có một tiềm năng nhất định để phát triển nghề nghiệp
thành ng tại Coca-Cola. Công ty có 1 lộ trình đào tạo rõ ràng, cụ thể để khơi gợi và phát triển
các tiềm năng đó.
- Sự liêm chính: tính trung thực, sự cởi mở và thẳng thắn nền tảng cho sự lựa chọn nhân
viên, nó bị ràng buộc bởi các quy định và được nuôi dưỡng trong một môi trường thuận lợi.
- Tôn trọng và tin cậy: các cá nhân luôn tôn trọng lẫn nhau và cùng tạo dựng niềm tin.
- Cam kết: trách nhiệm thực hiện những đã cam kết với cấp trên, với đồng nghiệp,
với cấp dưới và với khách hàng.
c. Năng lực của công ty:
- Năng lực chủ đạo: cắt giảm chi phí bằng việc sử dụng nguồn nước sản xuất ở tỉ lệ 10%,
duy trì việc tái sinh rác thải trong đóng gói sản phẩm, bảo tồn nguồn năng lượng và ngăn chặn
sự thay đổi khí hậu.
- Năng lực khác biệt: có chiến lược marketing mix phù hợp với từng dòng sản phẩm khác
nhau cực kì thông minh và sáng tạo
Sản phẩm bao kiểu dáng khá bắt mắt độc đáo, đa dạng hóa sản phẩm với nhiều
mẫu mã, màu sắc, hương vị khác nhau.
Phân phối: là thương hiệu được yêu thích nhất và hầu như có sẵn ở khắp nơi trên thế giới.
Giá bán: điều chỉnh phù hợp theo từng phân khúc thị trường và địa lý
Truyền thông: là chiến lược đặc biệt nhất, Coca-Cola đã tạo ra một nhu cầu
tiêu thụ trên thị trường bằng cách kết hợp phong cách sống với hành vi ứng xử hằng ngày
d. Phân tích về chất lượng
- Vị thứ: là công ty nước giải khát lớn nhất thế giới, cung cấp hơn 500 thương hiệu nước
giải khát cho người tiêu dùng tại hơn 200 quốc gia
- Chất lượng sản phẩm: tại trang chủ của công ty Coca-Cola, có đề cập đến: CocaCola “là
công ty nước giải khát lớn nhất thế giới, chúng tôi mang lại an toàn, tuyệt vời nếm đồ uống chất
lượng cho người tiêu dùng ở mức 1,9 tỷ phần ăn mỗi ngày. Đồ uống của công ty cung cấp nhằm
giải khát và trọn vẹn những khoảnh khắc hạnh phúc, giá cả phải chăng cho người dân trên toàn
thế giới. Coca Cola cam kết đảm bảo tất cả ng ngàn đồ uống do công ty sản xuất đáp ứng các
tiêu chuẩn về thị trường trên toàn bộ hệ thống Coca-Cola
- Sản phẩm của Coca-Cola được kiểm tra trong phòng thí nghiệm hiện đại, sử dụng hệ
thống phương pháp công nghệ phù hợp với yêu cầu nghiêm ngặt. Công ty tiếp cận an toàn
và chất lượng sản phẩm như một mục tiêu chiến lược chính với sự chứng thực từ CocaCola
lãnh đạo hệ thống. Chương trình quản sử dụng số liệu phù hợp để giám t hoạt động, sử
dụng các hoạt động để xác định giảm thiểu các rủi ro sử dụng các công cụ để lái xe cải
tiến. Bảo đảm an toàn và chất lượng sản phẩm luôn luôn là cốt lõi của kinh doanh và liên quan
trựcc tiếp đến sự thành công của công ty Coca-Cola.
4.Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hi, thách thức của doanh nghiệp (Mô hình SWOT)
a. Điểm mạnh
- Brand Equity- Interbrand năm 2011 đã trao tặng cho Coca Cola giải thưởng Thương hiệu
giá trị cao nhất. Coca Cola với sự hiện diện toàn cầu bộ nhận diện thương hiệu độc đáo
chắc chắn một trong những thương hiệu đắt nhất với giá trthương hiệu cao nhất tính đến
năm 2011. Hiện tại, Coca Cola vẫn thương hiệu đắt giá thương hiệu nước giải khát
giá trị thương hiệu đắt thuộc top 6 thế giới.
- mặt trên 200 quốc gia trên toàn thế giới. Rất thể những quốc gia chúng ta đến
đều có sự hiện diện của Coca Cola. Sự hiện diện toàn cầu rộng lớn góp phần xây dựng hình ảnh
thương hiệu “voi ma mút” của công ty.
- Nhân sự đông đảo và đa dạng.
- Thị phần lớn nhất. Chỉ có một đối thủ lớn nhất trong phân khúc đồ uống là Pepsi. Trong
hai “ông trùm” nước giải khát này, rõ ràng Coca Cola là người hiện đang chiến thắng và do đó,
thị phần lớn nhất. Các nhãn hiệu cùng với loại nước uống đa dạng như Coca-Cola, Coke,
Sprite, Diet coke, Fanta,...là những động lực tăng trưởng cho công ty Coca Cola.
- Chiến lược tiếp thị tuyệt vời, Coca-Cola luôn cố gắng nắm giữ được trái tim của mọi
người. Trong khi mục tiêu của Pepsi luôn thay đổi và hướng đến giới trẻ, Coca Cola lại nhắm
đến mọi người ở mọi lứa tuổi.
- Lòng trung thành của khách hàng-Với những
sản phẩm chất lượng và đặc biệt, việc Coca Cola có rất
nhiều khách hàng thân thiết điều đương nhiên. Các
sản phẩm được đề cập trên như Fanta có một lượng
lớn người yêu thích theo dõi. hương vị khác biệt của
Coca Cola, khách hàng khó thể tìm kiếm được sản
phẩm thay thế tốt hơn.
- Mạng lưới phân phối của Coca Cola lớn nhất thế giới nhu cầu trên thị trường luôn
đông đảo. Nhờ mạng lưới phân phối rộng lớn, Coca Cola đã hiện diện rộng rãi, toàn cầu như
thế.
b .Điểm yếu
- Đa dạng hóa sản phẩm còn thấp. Đối với đối thủ cạnh tranh lớn nhất của coogn ty
Pepsi đã một bước đi thông minh đa dạng hóa trong phân khúc đồ ăn nhẹ với các sản
phẩm như Lays và Kurkure, Coca Cola bị thiếu trong phân khúc đó.
- Môi trường kinh doanh đang thay đổi mọi
người đang thực hiện các biệ pháp và chế độ ăn uống
để bảo vệ sức khỏe, nhất chống béo phì. Đồ uống
có ga là một trong những lý do chính cho việc hấp thụ
chất béo, trong khi đó Coca Cola nhà sản xuất đồ
uống có gas lớn nhất thế giới. Hiện Coca Cola đã bắt
tay vào
những sản phẩm ít và không đường. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế về những sản phẩm đó.
- Nước- Coca Cola phải đối mặt với sự thất bại trong quá khứ về vấn đề nước cho sản
xuất. Do đó, công tác quản lý nước cần phải được xử lý tốt hơn. b. Cơ hội
- Đa dạng hóa trong kinh doanh thực phẩm và sản phẩm tốt cho sức khỏe. Các sản phẩm
này trong tương lai nếu được nghiên cứu bày bán sẽ được khách hàng đón nhận. Điều này
đảm bảo Coca Cola có được doanh thu cao hơn. Chuỗi cung ứng hiện đang phân phối đồ ung
của công ty cũng có thể phân phối các đồ ăn nhẹ này.
- Một số thị trường của Coca Cola đang phát triển,
trong giai đoạn giới thiệu phát triển với ớc ngọt
ớc uống có ga. Có những thị trường vẫn rất tiềm
năng, dụ như thị trường Ấn Độ-quốc gia số dân
lớn thứ 2 thế giới mùa nóng nực, lượng đồ uống
lạnh nhu cầu tăng gấp đôi trong mùa hè. Chính
thế, trong tương
lai những thị trường đang phát triển hội tốt để Coca Cola tận dụng bán sản phẩm của
mình.
- Một số sản phẩm trong danh mục sản phẩm của Coca Cola hiện vẫn ít phổ biến trên thị
trường. Nếu thực hiện tốt công tác tiếp thị, quảng bá, trong tương lai những sản phẩm “lạ lẫm”
này có thể đem lại doanh thu lớn cho công ty với mức giá sản phẩm cao hơn.
d. Thách thức
- m nguồn cung ứng nguyên vật liệu- nước mối đe dọa
duy nhất đối với Coca Cola. Điểm yếu của Coca Cola tiêu
thụ lượng nước lớn cho hoạt động sản xuất trong khi ngày càng
nhiều nơi trong tình trạng khan hiếm nước. Do đó, nguồn
nước có thể là “cái rìu” rơi trên đầu Coca Cola bất cứ lúc nào.
Nếu nước bị hạn chế, doanh thu khả năng phân phối của
Coca Cola có thể sụt giảm lớn.
Đối thủ cạnh tranh gián tiếp- Các chuỗi cà phê như Starbucks, Café coffee day, Costa coffee
đang tăng lên. Các chuỗi này tạo ra một cuộc cạnh tranh lành mạnh với đồ uống có ga Coca
Cola. Tương tự, những đồ uống như Tropicana, nước tăng lực Red Bull,..đang dần đánh cắp
thị phần của Coca Cola một cách gián tiếp
PHẦN 3: TỔNG KẾT
1. Những thành công
- Về doanh thu và thị phần: Ngày nay Coca Cola đã thành công trong việc mrộng thị
trường với nhiều loại thức uống khác nhau bắt đầu từ nước uống gas sau đó ớc trái
cây, nước tăng lực cho thể thao, nước suối, trà một số loại khác. Mỗi ngày Coca Cola bán
được hơn 1 tỷ thức uống. Hơn 10450 chai được tiêu thụ mỗi giây. Công ty kiếm được hơn 31,9
tỷ USD năm 2018. Hiện tại nó đã mặt hơn 200 quốc gia, được nhận ra bởi 94% dân số
toàn cầu. Coca Cola dẫn đầu thế giới về lĩnh vực kinh doanh nước giải khát top 6 công ty
đắt giá nhất hành tinh.
- Các giá trị khác: Coca Cola khẳng định một công ty đa quốc gia thân thiện khi giao toàn
bộ những trách nhiệm chủ chốt cho người dân nước hiện kinh doanh. Tập trung xây dựng hình
ảnh thương hiệu thân thiện với mọi người, với môi trường thông qua những hoạt động thiết
thực
2. Những thất bại
- Coca Cola thành lập từ rất sớm và để lại nhiều bài học cho các công ty, tập đoàn trên thế
giới. “Thảm họa New Coke” là một trong những thất bại và bài học đắt giá cho Coca Cola. Sản
phẩm Coke của công ty từng đươc tạp chí Times ca ngợi “Chinh phục cả thế giới một cách dễ
dàng” trong những năm 1950 có doanh số bán ra gấp 5 lần sản phẩm của đối thủ cạnh tranh là
Pepsi. Sau chiến dịch “thử thách Pepsi” người tiêu dùng tỏ ra rất thích công thức của Pepsi.
Coca Cola không chịu thua, sản xuất một loại nước với ng thức khác mang tên New Coke để
cạnh tranh với đối thủ. Để hai sản phẩm của mình không cạnh tranh với nhau, Coca Cola đa
ngưng sản xuất Coke. Tuy nhiên, New Coke lại bị người tiêu dùng tẩy chay Coke nguyên
thủy đã bị biến mất khỏi thị trường và nhận ra Coca Cola có rất ít sự lựa chọn ngoài tung ra thị
trường thương hiệu cũ và công thức nguyên thủy.
- Vấn đề sử dụng nước Ấn Độ: Nước nguồn nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình
sản xuất của Coca Cola. Hãng cần lượng nước rất lớn để hoạt động kinh doanh. Khi thực hiện
kinh doanh Ấn Độ, lượng nước khan hiếm cùng với hoạt động sản xuất của Coca Cola làm
ảnh hưởng đến vụ a của nông nghiệp, ớc cho sinh hoạt chất thải làm ô nhiễm môi
trường. Coca Cola bị người dân chính phủ phản ứng gay gắt, buộc phải đóng cửa, tổn thất
lên đến 47 triệu USD.

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP KHOA KINH TẾ ___________ ________________ BÀI TẬP CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ HỌC
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP COCACOLA TẠI VIỆT NAM NHÓM 12
Họ và tên các thành viên: 1.
Nguyễn Hoài Thương 2. Nguyễn Thái Quyên 3. Phan Thị Chúc Ly 4.
Huỳnh Ngọc Kim Khánh 5. Võ Ngọc Tuyết Nhi Lớp FR05
Chuyên ngành: Kế toán
Đồng Tháp, tháng 1, năm 2021
PHIẾU PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM NGHIÊN CỨU
NĂM HỌC 2021 – 2022
Khoa Kinh tế, Bộ môn: Kế Toán Stt Họ tên sinh viên Mã số SV
Nhiệm vụ đảm trách 1 Nguyễn Hoài Thương
0021411809 Nhóm trưởng: Tìm nội dung, tổng hợp nội dung 2 Nguyễn Thái Quyên
0021411676 Thành viên: Tìm nội dung 3 Phan Thị Chúc Ly
0021411446 Thành viên: Tìm nội dung 4 Huỳnh Ngọc Kim Khánh
0021411368 Thành viên: Tìm nội dung 5 Võ Ngọc Tuyết Nhi
0021411597 Thành viên: Tìm nội dung MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP COCACOLA……………………. 4 1.
Lịch sử hình thành và phát triển………………………………………… 4 2.
Sản phẩm, dịch vụ………………………………………………………… 4 3.
mục tiêu của công ty……………………………………………………… 5
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH…………………………. 5 1.
Các yếu tố môi trường vĩ mô……………………………………………... 5 2.
Các yếu tố môi trường vi mô……………………………………………... 9 3.
Các yếu tố môi trường nội bộ…………………………………………….. 13 4.
Mô hình SWOT…………………………………………………………… 15
PHẦN 3: TỔNG KẾT…………………………………………………………….. 18 1.
Những thành công……………………………………………………….. 18 2.
Những thất bại…………………………………………………………… 19
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY COCA COLA
( logo cocacola, nguồn: internet )
1. Lịch sử hình thành và phát triển -
8-5-1886: Tại Bang Atlanta – Hoa Kỳ, một dược sỹ tên là John S. Pemberton đã chế
tạora một loại syro màu caramel và người trợ lý của ông là Frank M. Robinson đã đặt tên cho nó là Coca-Coca -
Năm 1891: Ông Asa G. Candler một dược sĩ đồng thời là thương gia đã mua lại công
thức cũng như toàn bộ quyền sở hữu Coca-Cola với giá 2.300 USD
-Từ năm1892-1893: Candler cùng với những người cộng tác thành lập “Công ty CocaCola”
tại Georgia và đăng ký quyền sở hữu công nghiệp cho thương hiệu này. -
Năm 1897: Coca-Cola bắt đầu được giới thiệu đến một số thành phố ở Canada và Honolulu -
Năm 1906: Nhóm thương gia gồm Thomas & Whitehead cùng với đồng nghiệp J.T.
Lupton đã thành lập nhà máy đóng chai đầu tiên ở Havana, Cuba -
Năm 1919: Ernest Woodruff, một chủ ngân hàng ở Atlanta mua lại “Công ty Coca-Cola”
và từ đó đưa Coca-Cola đến một tầm cao mới -
Năm 1950: Coca-Cola trở thành sản phẩm thương mại đầu tiên xuất hiện trên bìa tạp chí
Time. Sự xuất hiện này đã củng cố hình ảnh Coca-Cola trở thành một thương hiệu quốc tế.
Đến thời điểm này sau hơn 120 năm thành lập và phát triển cocacola đã có mặt trên hơn
200 nước trên thế giới
2. Sản phẩm, dịch vụ
Cho tới nay Công ty Coca-Cola đã cho ra mắt hơn 3500 sản phẩm đa dạng từ thức uống có ga
cho đến nước trái cây, nước đóng chai, thức uống tăng lực, trà, cà phê, các loại sữa...trên toàn thế giới.
Chỉ tính riêng Coca-Cola và các sản phẩm biến thể từ nó đã có hơn 10 sản phẩm. Không cần
phải tranh cãi về việc Coca Cola là sản phẩm đồ uống phổ biến và được nhận diện nhiều nhất
trên thế giới. Đây cũng là sản phẩm bán chạy nhất của hãng, có mặt ở hầu hết mọi quốc gia
trừ Bắc Triều Tiên và Cuba. Đặc biệt, Coca Cola chiếm tới 80% doanh số của công ty và 26%
thị trường giải khát, khẳng định mình như vị vua không thể thay thế được trong đại gia đình
Coca Cola. Đối với thị trường Việt Nam, Coca Cola cung cấp các sản phẩm bao gồm: 1. Coca – cola 2. Fanta cam, dâu, trái cây 3. Sprite 4. Diet coke 5. Schweppes Tonic 6. Soda chanh 7. Crush sarsi 8.
Nước uống tăng lực samurai 9.
Nước khoáng dasani (ảnh minh họa, nguồn internet)
10. Sữa trái cây nutriboost
3.Mục tiêu của công ty
Mục tiêu của Coca Cola trong hiện tại đến nay là phát triển biền vững. Coca -Cola hướng
đến việc đạt được các mục tiêu của mình thông qua nỗ lực phối hợp giữa Công ty Coca-Cola
và gần 250 đối tác đóng chai tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Coca-Cola đã đặt ra các
mục tiêu đầy tham vọng để thúc đẩy sự thay đổi trên toàn hệ thống, vượt ra khỏi khuôn khổ
những cải tiến trong quy mô nhỏ.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 1.
Các yêu tố môi trường vĩ mô
a. Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố chính trị quan trong nhất có thể tác động trực tiếp đến Coca-Cola là luật pháp và
quy định của chính phủ đối với các sản phẩm thực phẩm. Ví dụ ở Mỹ, các quy định về Thực
phẩm và Dược phẩm áp dụng cho hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, các luật này có
thể khác giữa các quốc gia. Coca-Cola phải xác nhận với luật pháp về những sản phẩm của
công ty tại mỗi quốc gia mà họ được bán.
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn phải tuân theo các quy định chung về kế toán hoạt động kinh
doanh. Cụ thể là chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và các thuế liên quan. Những thay đổi
về các chính sách này có khả năng ảnh hưởng đến lợi nhuận của bất kỳ các công ty.
Vì là công ty sản xuất nước giải khát nên Coca-Cola thường
mắc vào những vụ kiện vì tiêu thụ quá nhiều nước. Ví dụ như
trường hợp biểu tình ở Ấn Độ vì tình trạng khan hiếm nước.
Tại bang Kerala của Ấn Độ, một số hội đồng làng đã đệ đơn
kiện Coca Cola vì tiêu thụ quá mức lượng nước. (nguồn: internet) Hệ thống pháp
luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng:
Luật chống độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát sinh sang chế,… sẽ tạo cơ hội cạnh
tranh lành mạnh giữa các công ty trong ngành.
Với sự phát triển hiện nay của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng sẽ là một đe dọa với
các công ty vì điều này sẽ làm tăng vị thế của người tiêu dùng lên, buộc công ty phải có trách
nhiệm hơn về an toàn sản phẩm, quảng cáo trung thực và có văn hóa,…
b. Môi trường kinh tế
Doanh số của Coca Cola bị ảnh hưởng một loạt các yếu tố kinh tế nằm ngoài tầm kiểm soát
của công ty. Những yếu tố này bao gồm mức độ tăng trưởng kinh tế trong nước và trong ngành,
thuế suất và tỷ giá hối đoái, lãi suất, chi phí lao động và các yếu tố khác. Cuộc khủng hoảng
kinh tế và tài chính toàn cầu năm 2007-2009 là một ví dụ có liên quan về một yếu tố kinh tế
ảnh hưởng đến phần lớn các doanh nghiệp toàn cầu. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng đã tác động
đến Coca Cola ở mức độ thấp hơn so với nhiều doanh nghiệp khác. Biên độ hoạt động của nó
vẫn ở mức độ thấp hơn so với nhiều doanh nghiệp khác. Biên độ hoạt động của nó vẫn ở mức
22% trước ngành, mặc dù khủng hoảng, mặc dù tỷ suất cổ tức đã giảm xuống 2,6%.
Sự khan hiếm nước là một rắc rối lớn khác. Coca Cola cần lượng nước rất lớn để sản xuất
nhưng khả năng có hạn do chi phí nước ở một số quốc gia rất cao.
Có thể cho rằng biến động của tý giá hối đoái là yếu
tố kinh tế quan trọng nhất đã ảnh hưởng xấu đến hoạt
động của Coca Cola trong những năm gần đây. Ví dụ,
do mất giá tiền tệ nghiêm trọng ở Venezuela, lợi nhuận
được báo cáo của Coca Cola tại thị trường này đã phải
giảm 55% trong quý IV năm 2014 và có những trường
hợp tương tự ở các nơi khác trên thế giới.
Tất cả các yếu tố này có thể tác động sâu sắc đến hoạt động kinh doanh và lời nhuận của công ty.
c. Môi trường công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi. Các ứng dụng công nghệ hiện
nay trong ngành giải khát tập trung vào quy trình sản xuất và cải tiến bao vì sản phẩm, nổ lực
trong việc giảm lượng nước và năng lượng sử dụng trong sản xuất cũng như tái chế hoặc thu
mua lại các chai, lọ, can,…
Ý tưởng sản xuất vỏ chai thân thiện với môi trường, dễ tái chế đang được nghiên cứu và ứng dụng như: -
Vỏ chai PlantBottle được làm từ nhựa và 30% thành phần từ cây mía và mật đường tin
chế, có thể tái chế 100%. Việc sản xuất loại vỏ này sẽ giúp giảm 30% lượng khí thảo CO2 so
với các loại vỏ chai PET chủ yếu làm từ dầu mỏ hiện nay. -
Một ý tưởng cho loại chai tương lai mới đây sẽ đem đến nhiều lựa chọn hơn trong cùng
một sản phẩm cho người tiêu dùng. Trong lĩnh vực đồ uống, các nhà sản xuất thường đưa ra
nhiều loại sản phẩm có hương vị khác nhau. Việc xây dựng và vận hành vài dây chuyền nhà
máy để cung cấp mỗi loại sản phẩm như vậy là rất đắt đỏ. Việc phân phối chúng cũng gặp rất
nhiều thách thức, chưa kể đến việc phải có những kho chứa lớn để chứa đủ loại lương vị như
vậy. Tuy nhiên, loại vỏ chai được lập trình sẽ chỉ cần đến 1 dây chuyển sản xuất để tạo ra thứ
mùi vị cơ bản, ví dụ cola. Những hương liệu khác sẽ được đựng trong những nút nhựa hàn kín,
gắn xung quanh rìa cổ chai. Vừa giúp giảm giá thành lại tốn ít không gian trên kệ. “Ý tưởng ở
đây là công ty có thể đưa ra nhiều lựa chọn hơn, nhưng lại phân phối ít sản phẩm hơn”.
Cuộc cách mạng kỹ thuật số đặc biệt là sự xuất hiện của các thị trường trực tuyến, có tác động
mang tính cách mạng đối với cách công ty luôn giao dịch với người tiêu dùng (đánh giá thường
niển 2016). Tốc độ thay đổi công nghệ bán lẻ, đặc biệt là sự bất chấp ngày càng tăng của bot
kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo, mạng lưới giao hàng không người lái, in 3-D và các công nghệ
khác tập trung vào tốc độ, sự thuận tiện và phổ biến đang
cho phéo người mua sắm hoạt động liên tục trên và giữa tất
cả các kênh bán lẻ. Đối với các công ty như Coca Cola, bối
cảnh bán lẻ thay đổi này mang đến cơ hội mới đáng kinh
ngạc để tạo mối quan hệ mạnh mẽ hơn với khách hàng và
người mua sắm của họ, nhiều người trong số họ giờ chỉ là
mong muốn của các thương hiệu đồ uống. d. Xã hội
Các yếu tố xã hội cũng quan trọng như quan điểm kinh doanh. Trong những thập kỷ gần đây,
người ta chủ yếu chuyển từ đồ uống có hương vị sang đồ uống tốt cho sức khỏe. Những xu
hướng như vậy có thể dẫn đến sự suy giảm mức độ phổ biến của các sản phẩm CocaCola. Bất
kì thay đổi lớn nào trong sở thích và khẩu vị của mọi người đều có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận
của một doanh nghiệp. Các sản phẩm của Coca Cola chủ yếu phổ biến vì hương vị của chúng.
Tuy nhiên với những người chuyển sang đồ uống lành mạnh hơn Coca Cola đã phải tập trung
đầu tư nhiều hơn vào các nổ lực tiếp thị của mình. Phương tiện truyền thông cũng đã đóng một
vai trò quan trọng trong việc thay đổi nhận thức của mọi người về đồ uống soda mà chủ yêu
được xem là “nạp đầy calo”. Động lực toàn cầu chống béo phì ảnh hưởng đến sự lựa chọn các
sản phẩm thực phẩm của mọi người. Trên toàn cầu, đồ ăn vặt và đồ uống soda phải đối mặt với sự sụt giảm dân số.
Coca Cola đã giới thiệu một số sản phảm có hàm
lượng calo thấp để chấp nhận những thay đổi này.
Các xu hướng xã hội khác như thay đổi thái độ đối
với các thương hiệu Mỹ hoặc các yếu tố tương tự
khác cũng ảnh hưởng đến Coca Cola. Sau các cuộc
tấn công của Mỹ vào Iraq, doanh thu của nó đã bị (coca-Cola light không đường, internet)
giảm ở một số quốc gia. Tầm quan trọng của văn hóa là một yếu tố chính trong thương mại
quốc tế đã được nghiên cứu công nhận. Tác động của nó đối với các doanh nghiệp không thể
được đánh giá thập. Tầm quan trọng của văn hóa cũng có thể được hiểu từ góc độ tiếp thị. Coca
Cola không thể bỏ qua tầm quan trọng của nó đặc biệt là ở các thị trường đang phát triển. Kết
quả là nó phải áp dụngchiến lược tiếp thị của mình cho thị trường địa phương và nên văn hóa
của họ - điều mà chúng ta gọi là nội địa hóa thương hiệu.
2. Các yêu tố môi trường vi mô
a. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đe dọa xuất hiện
và phân chia bớt thị phần của công ty dựa trên
những lợi thế cạnh tranh mới. Chính vì vậy, nếu
các đối thủ cạnh tranh xuất hiện càng nhiều, cạnh
trang trong ngành càng trở nên cao hơn. Tuy nhiên,
để có thể gia nhập thị trường và cạnh tranh với
thương hiệu nước giải khát Coca-Cola, các đối thủ tiềm ẩn cần vượt qua các rào cản xâm
nhập mà thương hiệu tạo ra.
Hình ảnh thương hiệu mạnh: Hiện tại Coca-Cola là công ty thống trị trong các máy bán hàng
tự động ở các khu vực công cộng nên nó có thể tạo ra sự hiện diện mạnh mẽ cho thương hiệu
Coca-Cola ở mọi nơi công cộng.
Hệ thống đóng chai: Coca-cola và đối thủ lớn là Pepsi có những thỏa thuận được ủy quyền
vô thời hạn với các hãng đóng chai hiện tại, với những quyền lợi to lớn tại những khu vực nhất
định. Những thỏa thuận này không cho phép các hãng đóng chai này nhận thêm những nhãn
hiệu mới, cạnh tranh với sản phẩm của Coca-cola. Gần đây, Coca-cola mua lại rất nhiều các
hãng đóng chai càng làm cho các doanh nghiệp mới thâm nhập gặp khó khăn hơn trong việc
tìm một cơ sở đóng chai sẵn sàng phân phối sản phẩm của mình. Một giải pháp khác là họ có
thể xây dựng cơ sở đóng chai riêng của mình, tuy nhiên phương pháp này sẽ cần một nguồn vốn đầu tư rất lớn.
Chi tiêu cho quảng cáo và Marketing: Ngành công nghiệp nước giải khát cần rất nhiều tiền
cho quảng cáo và Marketing. Theo một số thống kê năm 2014, Coca-Cola đã dành tổng cộng
3,499 tỉ USD cho các hoạt động quảng cáo. Con số tương tự vào 2 năm trước đó lần lượt là
3,266 tỉ USD và 3,342 tỉ USD. Chi phí quảng cáo của Coca Cola chiếm 6,9 % tổng doanh thu
hàng năm của công ty. Một đối thủ mới khó có thể thay đổi được ý thức tiêu dùng của khách
hàng và cạnh tranh với các hãng trong ngành.
Sự trung thành của khách hàng:
Trong suốt quá trình phát triển của mình Coca-Cola đã đầu tư những khoản tiền khổng lồ cho
quảng cáo và Marketing. Điều này đã đếm đến cho Coca-cola một hình ảnh thương hiệu vượt
trội cũng với sự trung thành của khách hàng trên khắp thế giới. Bởi vậy, gần như là không thể
cho một đối thủ mới để đạt được đẳng cấp dó trong ngành công nghiệp này.
Kênh phân phối bán lẻ: Những người bán lẻ luôn muốn có lợi nhuận lớn. Đối thủ mới vào
khó mà thuyết phục được những người bán lẻ nhận phân phối sản phẩm của mình, bởi mức lợi
nhuận thường thấp hơn nhiều so với sản phẩm của Coca-Cola mà họ đang bày bán( lợi nhuận
từ việc bày sản phẩm Coca-Cola lên kệ là 15-20%)
E sợ hành động trả đũa: Vào một thị trường mới với những công ty đã có tên tuổi và lâu đời
như Coca-cola là không dễ dàng. Công ty này có thể gây khó khăn cho người mới thâm nhập
bằng chiến tranh giá cả, các dòng sản phẩm mới,… những phương pháp này chắc chắn sẽ gây
ảnh hưởng rất lớn đến người mới thâm nhập.
b. Áp từ các sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có
thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với những sản phẩm, dịch vụ trong ngành.
Những sản phẩm thay thế của nước giải khát bao gồm các sản
phẩm ngành trà, ngành sữa và sản phẩm ngành cà phê. Bởi
những sản phẩm ngành này đều đáp ứng nhu cầu
“uống” của khách hàng. (ảnh minh họa, internet)
Trong tình hình tiêu dùng hiện tại, đa phần khách hàng hướng tới những sản phẩm bảo vệ sức
khỏe, bảo vệ sắc đẹp, những sản phẩm cung cấp nhu cầu uống như sữa, trà thảo mộc,
detox,...ngày càng được ưa chuộng. Áp lực cạnh tranh lên Coca-Coca không hề ít. Coca-Cola
cần có những chiến lược mới, tốt cho sức khỏe trong tương lai gần.
Giá các sản phẩm giải khát của Coca-Cola ít nhiều chịu ảnh hưởng của các sản phẩm thay
thế.Chính vì vậy, sản phẩm của Coca-Cola khó đặt giá cao và bị giới hạn về lợi nhuận.
c. Áp lực từ nhà cung ứng
Số lượng và quy mô nhà cung cấp, khả năng thay thế nhà cung cấp và sản phẩm của nhà cung
cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh
nghiệp. Bên cạnh thông tin, uy tín của nhà cung cấp cũng có ảnh hưởng tới việc lựa chọn nhà
cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
(hình ảnh minh họa, internet)
Hầu hết các nguyên vật liệu đầu vào cần thiết cho sản xuất là những yếu tố cơ bản như chất
tạo màu, tạo hương vị, caffeine, chất phụ gia, đường, và bao bì. Đây là những hàng hóa cơ bản,
không có sự khác biệt hóa cao, có thể tìm nguồn cung dễ dàng ở địa phương. Bởi vậy, có nhiều
nhà cung cấp sẵn có trong ngành, việc chuyển đổi nhà cung cấp là dễ dàng. Họ không có quyền
lực trong việc định giá, do đó, áp lực từ nhà cung cấp trong ngành nói chung, và đối với Coca cola nói riêng là thấp.
d. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại
Ngành công nghiệp nước giải khát đánh giá là ở thế hai cực, với hai công ty lớn là CocaCola
và Pepsico luôn cạnh tranh với nhau, các công ty còn lại chỉ chiếm một thị phần rất nhỏ. Bởi
vậy, đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ nhất của Coca chính là Pepsico.
Coca-cola biết rằng Pepsico là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của mình vì hai đại gia trong
“làng” nước giải khát này đều kinh doanh cùng một mặt hàng chủ yếu là nước ngọt có gas.
Giá 1 lon Coca với giá 1 lon Pepsi và chất lượng, cấp độ thương tương đương với nhau, do vậy
2 công ty này luôn là sự lựa chọn đầu tiên về nước giải khát của người tiêu dùng.
(ảnh minh họa, internet)
Xét riêng dòng sản phẩm Pepsi-Cola và PepsiCo , ngay tư khi ra đời đã tạo áp lực cho dòng
sản phẩm Coca-Cola(hay Coke) của công ty Coca-Cola vì sự giống nhau đáng kể về màu sắc
và hương vị. Hai dòng sản phẩm này canh tranh nhau từng chút một, từ tên sản phẩm, tới khẩu
hiệu, chiến dịch quảng cáo,...để giành giật thị phần của nhau. Cuộc chiến cạnh tranh giữa
Cocacola và Pepsicola luôn làm nóng thị trường và mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.
Tuy khởi đầu Pepsico có vị thế yếu hơn nhưng rất nhanh đã nâng được vị thế của mình, trở
thành đối thủ truyền kiếp của Coca-Cola. Điều này một phần khẳng định Coca-Cola không
được chủ quan một tấc nào đối với đối thủ lớn hiện tại và những đối thủ tiềm ẩn khác trên thị trường.
Ngoài ra, Coca còn có các đối thủ cạnh tranh ngầm là Red Bull, Lipton, Gatorade, Mountain
Dew, Monster,...Càng nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành, cường dộ áp lực cạnh tranh càng
cao. Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại khiến Coca-Cola khó có thể nâng giá thành sản
phẩm, bị giới hạn về lợi nhuận. Có thể nói, áp lực cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại
là áp lực mạnh nhất trong 5 áp lực cạnh tranh tác động lên Coca-Cola.
Để giảm sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại. Coca-Cola nên cố gắng phân biệt các sản
phẩm của họ để giúp họ phát triển
e. Áp lực từ khách hàng
Theo Michael Porter, khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Nhóm khách hàng thường khá nhạy cảm về gía,
họ luôn mong muốn nhận được chất lượng sản phẩm cao trong khi chi trả một số tiền thấp.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm: khách hàng lẻ, nhà phân phối. Cả hai nhóm đều gây áp
lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điều
khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.
Áp lực từ phía khách hàng lẻ:
Lượng khách hàng lẻ có tính nhạy cảm về giá và chú ý đến sự khác biệt hóa sản phẩm, mức
độ sẵn có của sản phẩm. Trong khi ngành công nghiệp nước giải khát ngày càng mở rộng, nhiều
hãng nước giải khát ra đời và hoạt động trên thị trường, khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa
chọn và vị thế mặc cả của khách hàng tăng lên. Đây chính là áp lực từ khách hàng lẻ tác động
lên Coca-cola khiến hãng khó có thể tăng giá sản phẩm, phải cố gắng thể hiện sư khác biệt của
sản phẩm và tốn chi phí rất lớn cho việc quảng cáo sản phẩm.
Áp lực từ phía nhà phân phối:
Phân đoạn cửa hàng thực phẩm: Các khách hàng trong phân đoạn này là các chuỗi cửa hàng
và siêu thị địa phương. Họ nhận bày bán sản phẩm Coca cola ở các vị trí tốt và yêu cầu mức
giá bán cho họ thấp hơn.
Phân đoạn các của hàng tiện lợi: Phân đoạn người mua này thì cực kì nhỏ lẻ, vì vậy, không có
quyền đàm phán, họ phải giá cao hơn, và mang lại mức lợi nhuận lớn hơn cho Coca Cola.
Phân đoạn chuỗi cửa hàng ăn nhanh: Phân đoạn người mua này đem lại lợi nhuận nhỏ nhất vì
họ thường mua với số lượng lớn, nên có quyền lực thương lượng về giá. Coca Cola xem phân
đoạn này là để trưng bày sản phẩm (“paid sampling”) với một mức lợi nhuận thấp.
Phân đoạn bán hàng tự động: Các máy bán hàng tự động cung cấp sản phẩm trực tiếp cho
khách hàng, người mua không có quyền lực thương lượng. Kênh này đang mang lại lợi nhuận
ròng nhiều nhất cho chính hãng.
3. Các yếu tố môi trường nội bộ a. Nguồn nhân lực
Với gần 730000 người được tuyển dụng trong sản xuất, bán hàng, máy móc sản xuất và những
văn phòng kinh doanh. Những công nhân làm ổn định toàn thời gian chiếm gần 95% lực lượng lao động của Coca-Cola. -
Quản trị cao cấp: có kĩ năng chuyên môn tốt, diễn đạt một cách hiệu quả suy nghĩ của
mình, có năng lực tư duy tốt hơn người khác, am hiểu lí luận sâu sắc và kinh nghiệm thực tế
phong phú, trực giác nhạy cảm, nhạy bén và năng động quyết đoán. Đạo đức nghề nghiệp tốt:
có trách nhiệm cao trong công việc, có thái độ quan tâm tích cực đến các nhân viên cấp dưới,
trung thực, có tính kỉ luật cao, tự giác. Luôn hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ của mình, với
kết quả và hiệu quả cao, bất kể trong môi trường thuận lợi hay khó khăn. -
Quản trị viên: có khả năng chuyên môn tốt, đạo đức nghề nghiệp và đạt được nhiều
thành tích trong quá trình làm việc. -
b. Đặc điểm văn hóa của công ty: -
Văn hóa công ty đóng vai trò quan trọng trong việc quản lí chiến lược của công ty. Nó
là đặc trưng riêng của mỗi công ty và được hình thành bởi hoạt động quản lý và hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Xác định và hiểu rõ văn hóa của công ty giúp duy trì bầu không
khí làm việc hòa thuận và giúp nhà quản trị thuận lợi trong việc quản lý và phát triển doanh nghiệp. -
Sáng kiến cá nhân: công ty đề cao sáng kiến cá nhân của tất cả thành viên nhằm chủ
động hoàn thành các mục tiêu cá nhân, phòng ban nhằm hướng tới hoàn thành mực tiêu chung
của công ty. Công ty tạo điều kiện để các cá nhân phát huy thế mạnh của mình. -
Tinh thần đồng đội: kết quả tập thể được đánh giá cao hơn kết quả cá nhân. Công ty
khuyến khích nhân viên hoàn thành mục tiêu của mình, bên cạnh đó sự quan tâm, giúp đỡ của
các thành viên trong nhóm, trong phòng ban và trong công ty hoàn thành các mục tiêu riêng
của họ nhằm hoàn thành mục tiêu chung. -
Lợi ích khách hàng: công ty chủ trương hoạt động theo tôn chí “vượt xa so với kỳ vọng
của khách hàng”, mong muốn đáp ứng cho người tiêu dùng các sản phẩm, các dịch vụ tốt nhất,
mang đến cho các đối tác mức lợi nhuận đảm bảo trong dự án kinh doanh của họ -
Phát triển nhân lực mỗi nhân viên có một tiềm năng nhất định để phát triển nghề nghiệp
thành công tại Coca-Cola. Công ty có 1 lộ trình đào tạo rõ ràng, cụ thể để khơi gợi và phát triển các tiềm năng đó. -
Sự liêm chính: tính trung thực, sự cởi mở và thẳng thắn là nền tảng cho sự lựa chọn nhân
viên, nó bị ràng buộc bởi các quy định và được nuôi dưỡng trong một môi trường thuận lợi. -
Tôn trọng và tin cậy: các cá nhân luôn tôn trọng lẫn nhau và cùng tạo dựng niềm tin. -
Cam kết: có trách nhiệm và thực hiện những gì đã cam kết với cấp trên, với đồng nghiệp,
với cấp dưới và với khách hàng.
c. Năng lực của công ty: -
Năng lực chủ đạo: cắt giảm chi phí bằng việc sử dụng nguồn nước sản xuất ở tỉ lệ 10%,
duy trì việc tái sinh rác thải trong đóng gói sản phẩm, bảo tồn nguồn năng lượng và ngăn chặn sự thay đổi khí hậu. -
Năng lực khác biệt: có chiến lược marketing mix phù hợp với từng dòng sản phẩm khác
nhau cực kì thông minh và sáng tạo
Sản phẩm có bao bì và kiểu dáng khá bắt mắt và độc đáo, đa dạng hóa sản phẩm với nhiều
mẫu mã, màu sắc, hương vị khác nhau.
Phân phối: là thương hiệu được yêu thích nhất và hầu như có sẵn ở khắp nơi trên thế giới.
Giá bán: điều chỉnh phù hợp theo từng phân khúc thị trường và địa lý
Truyền thông: là chiến lược đặc biệt nhất, Coca-Cola đã tạo ra một nhu cầu
tiêu thụ trên thị trường bằng cách kết hợp phong cách sống với hành vi ứng xử hằng ngày
d. Phân tích về chất lượng -
Vị thứ: là công ty nước giải khát lớn nhất thế giới, cung cấp hơn 500 thương hiệu nước
giải khát cho người tiêu dùng tại hơn 200 quốc gia -
Chất lượng sản phẩm: tại trang chủ của công ty Coca-Cola, có đề cập đến: CocaCola “là
công ty nước giải khát lớn nhất thế giới, chúng tôi mang lại an toàn, tuyệt vời nếm đồ uống chất
lượng cho người tiêu dùng ở mức 1,9 tỷ phần ăn mỗi ngày. Đồ uống của công ty cung cấp nhằm
giải khát và trọn vẹn những khoảnh khắc hạnh phúc, giá cả phải chăng cho người dân trên toàn
thế giới. Coca Cola cam kết đảm bảo tất cả hàng ngàn đồ uống do công ty sản xuất đáp ứng các
tiêu chuẩn về thị trường trên toàn bộ hệ thống Coca-Cola -
Sản phẩm của Coca-Cola được kiểm tra trong phòng thí nghiệm hiện đại, sử dụng hệ
thống phương pháp và công nghệ phù hợp với yêu cầu nghiêm ngặt. Công ty tiếp cận an toàn
và chất lượng sản phẩm như là một mục tiêu chiến lược chính với sự chứng thực từ CocaCola
lãnh đạo hệ thống. Chương trình quản lí sử dụng số liệu phù hợp để giám sát hoạt động, sử
dụng các hoạt động để xác định và giảm thiểu các rủi ro và sử dụng các công cụ để lái xe cải
tiến. Bảo đảm an toàn và chất lượng sản phẩm luôn luôn là cốt lõi của kinh doanh và liên quan
trựcc tiếp đến sự thành công của công ty Coca-Cola.
4.Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của doanh nghiệp (Mô hình SWOT) a. Điểm mạnh -
Brand Equity- Interbrand năm 2011 đã trao tặng cho Coca Cola giải thưởng Thương hiệu
có giá trị cao nhất. Coca Cola với sự hiện diện toàn cầu và bộ nhận diện thương hiệu độc đáo
chắc chắn là một trong những thương hiệu đắt nhất với giá trị thương hiệu cao nhất tính đến
năm 2011. Hiện tại, Coca Cola vẫn là thương hiệu đắt giá và là thương hiệu nước giải khát có
giá trị thương hiệu đắt thuộc top 6 thế giới. -
Có mặt trên 200 quốc gia trên toàn thế giới. Rất có thể ở những quốc gia chúng ta đến
đều có sự hiện diện của Coca Cola. Sự hiện diện toàn cầu rộng lớn góp phần xây dựng hình ảnh
thương hiệu “voi ma mút” của công ty. -
Nhân sự đông đảo và đa dạng. -
Thị phần lớn nhất. Chỉ có một đối thủ lớn nhất trong phân khúc đồ uống là Pepsi. Trong
hai “ông trùm” nước giải khát này, rõ ràng Coca Cola là người hiện đang chiến thắng và do đó,
có thị phần lớn nhất. Các nhãn hiệu cùng với loại nước uống đa dạng như Coca-Cola, Coke,
Sprite, Diet coke, Fanta,...là những động lực tăng trưởng cho công ty Coca Cola. -
Chiến lược tiếp thị tuyệt vời, Coca-Cola luôn cố gắng nắm giữ được trái tim của mọi
người. Trong khi mục tiêu của Pepsi luôn thay đổi và hướng đến giới trẻ, Coca Cola lại nhắm
đến mọi người ở mọi lứa tuổi. -
Lòng trung thành của khách hàng-Với những
sản phẩm chất lượng và đặc biệt, việc Coca Cola có rất
nhiều khách hàng thân thiết là điều đương nhiên. Các
sản phẩm được đề cập ở trên như là Fanta có một lượng
lớn người yêu thích theo dõi. Vì hương vị khác biệt của
Coca Cola, khách hàng khó có thể tìm kiếm được sản phẩm thay thế tốt hơn. -
Mạng lưới phân phối của Coca Cola lớn nhất thế giới vì nhu cầu trên thị trường luôn
đông đảo. Nhờ mạng lưới phân phối rộng lớn, Coca Cola đã hiện diện rộng rãi, toàn cầu như thế. b .Điểm yếu -
Đa dạng hóa sản phẩm còn thấp. Đối với đối thủ cạnh tranh lớn nhất của coogn ty là
Pepsi đã có một bước đi thông minh và đa dạng hóa trong phân khúc đồ ăn nhẹ với các sản
phẩm như Lays và Kurkure, Coca Cola bị thiếu trong phân khúc đó. -
Môi trường kinh doanh đang thay đổi và mọi
người đang thực hiện các biệ pháp và chế độ ăn uống
để bảo vệ sức khỏe, nhất là chống béo phì. Đồ uống
có ga là một trong những lý do chính cho việc hấp thụ
chất béo, trong khi đó Coca Cola là nhà sản xuất đồ
uống có gas lớn nhất thế giới. Hiện Coca Cola đã bắt tay vào
những sản phẩm ít và không đường. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế về những sản phẩm đó. -
Nước- Coca Cola phải đối mặt với sự thất bại trong quá khứ về vấn đề nước cho sản
xuất. Do đó, công tác quản lý nước cần phải được xử lý tốt hơn. b. Cơ hội -
Đa dạng hóa trong kinh doanh thực phẩm và sản phẩm tốt cho sức khỏe. Các sản phẩm
này trong tương lai nếu được nghiên cứu và bày bán sẽ được khách hàng đón nhận. Điều này
đảm bảo Coca Cola có được doanh thu cao hơn. Chuỗi cung ứng hiện đang phân phối đồ uống
của công ty cũng có thể phân phối các đồ ăn nhẹ này. -
Một số thị trường của Coca Cola đang phát triển,
trong giai đoạn giới thiệu và phát triển với nước ngọt
và nước uống có ga. Có những thị trường vẫn rất tiềm
năng, ví dụ như thị trường Ấn Độ-quốc gia có số dân
lớn thứ 2 thế giới và mùa hè nóng nực, lượng đồ uống
lạnh có nhu cầu tăng gấp đôi trong mùa hè. Chính vì thế, trong tương
lai ở những thị trường đang phát triển là cơ hội tốt để Coca Cola tận dụng bán sản phẩm của mình. -
Một số sản phẩm trong danh mục sản phẩm của Coca Cola hiện vẫn ít phổ biến trên thị
trường. Nếu thực hiện tốt công tác tiếp thị, quảng bá, trong tương lai những sản phẩm “lạ lẫm”
này có thể đem lại doanh thu lớn cho công ty với mức giá sản phẩm cao hơn. d. Thách thức
- Tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu- nước là mối đe dọa
duy nhất đối với Coca Cola. Điểm yếu của Coca Cola là tiêu
thụ lượng nước lớn cho hoạt động sản xuất trong khi ngày càng
có nhiều nơi trong tình trạng khan hiếm nước. Do đó, nguồn
nước có thể là “cái rìu” rơi trên đầu Coca Cola bất cứ lúc nào.
Nếu nước bị hạn chế, doanh thu và khả năng phân phối của
Coca Cola có thể sụt giảm lớn.
Đối thủ cạnh tranh gián tiếp- Các chuỗi cà phê như Starbucks, Café coffee day, Costa coffee
đang tăng lên. Các chuỗi này tạo ra một cuộc cạnh tranh lành mạnh với đồ uống có ga Coca
Cola. Tương tự, những đồ uống như Tropicana, nước tăng lực Red Bull,..đang dần đánh cắp
thị phần của Coca Cola một cách gián tiếp PHẦN 3: TỔNG KẾT
1. Những thành công -
Về doanh thu và thị phần: Ngày nay Coca Cola đã thành công trong việc mở rộng thị
trường với nhiều loại thức uống khác nhau bắt đầu từ nước uống có gas và sau đó là nước trái
cây, nước tăng lực cho thể thao, nước suối, trà và một số loại khác. Mỗi ngày Coca Cola bán
được hơn 1 tỷ thức uống. Hơn 10450 chai được tiêu thụ mỗi giây. Công ty kiếm được hơn 31,9
tỷ USD năm 2018. Hiện tại nó đã có mặt ở hơn 200 quốc gia, được nhận ra bởi 94% dân số
toàn cầu. Coca Cola dẫn đầu thế giới về lĩnh vực kinh doanh nước giải khát và top 6 công ty
đắt giá nhất hành tinh. -
Các giá trị khác: Coca Cola khẳng định một công ty đa quốc gia thân thiện khi giao toàn
bộ những trách nhiệm chủ chốt cho người dân nước hiện kinh doanh. Tập trung xây dựng hình
ảnh thương hiệu thân thiện với mọi người, với môi trường thông qua những hoạt động thiết thực
2. Những thất bại -
Coca Cola thành lập từ rất sớm và để lại nhiều bài học cho các công ty, tập đoàn trên thế
giới. “Thảm họa New Coke” là một trong những thất bại và bài học đắt giá cho Coca Cola. Sản
phẩm Coke của công ty từng đươc tạp chí Times ca ngợi “Chinh phục cả thế giới một cách dễ
dàng” trong những năm 1950 có doanh số bán ra gấp 5 lần sản phẩm của đối thủ cạnh tranh là
Pepsi. Sau chiến dịch “thử thách Pepsi” người tiêu dùng tỏ ra rất thích công thức của Pepsi.
Coca Cola không chịu thua, sản xuất một loại nước với công thức khác mang tên New Coke để
cạnh tranh với đối thủ. Để hai sản phẩm của mình không cạnh tranh với nhau, Coca Cola đa
ngưng sản xuất Coke. Tuy nhiên, New Coke lại bị người tiêu dùng tẩy chay vì Coke nguyên
thủy đã bị biến mất khỏi thị trường và nhận ra Coca Cola có rất ít sự lựa chọn ngoài tung ra thị
trường thương hiệu cũ và công thức nguyên thủy. -
Vấn đề sử dụng nước ở Ấn Độ: Nước là nguồn nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình
sản xuất của Coca Cola. Hãng cần lượng nước rất lớn để hoạt động kinh doanh. Khi thực hiện
kinh doanh ở Ấn Độ, lượng nước khan hiếm cùng với hoạt động sản xuất của Coca Cola làm
ảnh hưởng đến vụ mùa của nông nghiệp, nước cho sinh hoạt và chất thải làm ô nhiễm môi
trường. Coca Cola bị người dân và chính phủ phản ứng gay gắt, buộc phải đóng cửa, tổn thất lên đến 47 triệu USD.