












Preview text:
1/ Trình bày quá trình hoạch định chiến lược? Trình bày ngắn gọn các 
công cụ hoạch định chiến lược. 
2/ Quyết định quản gì là gì? Nêu các chức năng của quyết định quản  trị? 
3/ Tầm hạn của quản trị là gì? Nêu những nhân tố ảnh hưởng đến tầm  hạn quản trị? 
4/ Động viên là gì? Trình bày lý thuyết động viên hệ thống nhu cầu  con người của Maslow? 
5/ Phong cách lãnh đạo là gì? Trình bày lưới quản trị của Robert Blake  và Jean Mouton? 
6/ Trình bày khái niệm và tác dụng của công tác điều tra? Nếu các  nguyên tắc kiểm tra? 
7/ Cơ cấu tổ chức là gì? Trình bày các cơ cấu tổ chức kiểu hỗn hợp 
trực tuyến - chức năng? 
8/ Kỹ năng của nhà quản trị thay đổi như thế nào theo cấp bậc quản  trị? 
9/ Quyết định quản trị là gì? Các đặc điểm của quyết định quản trị? 
Trình bày các mô hình ra quyết định? 
10/ Hoạch định là gì? Tại sao các doanh nghiệp nhỏ thường không chú 
trọng đến công tác hoạch định? 
11/ Tại sao nói quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật? 
12/ Động viên là gì? Lý thuyết về bản chất của động viên con người  của Douglas Mcgregor? 
13/ Chức năng tổ chức là gì? Trình bày các yêu cầu đối với cơ cấu tổ  chức? 
14/ Phong cách lãnh đạo là gì? Trình bày phong cách lãnh đạo kiểu  dân chủ? 
15/ Lãnh đạo là gì? Phân tích các nguyên tắc lãnh đạo?     
1. Trình bày quá trình hoạch định chiến lược? Trình bày ngắn gọn 
các công cụ hoạch định chiến lược.  
Quá trình hoạch định chiến lược 
Bước 1: Nhận thức tổng quát về thực trạng bối cảnh và môi trường  xung quanh. 
Bước 2: Xác định sứ mệnh và các mục tiêu. 
Bước 3: Xây dựng tiền đề hoạch định. 
Bước 4: Xây dựng phương án hành động. 
Bước 5: Đánh giá và lựa chọn phương án hành động. 
Bước 6: Xây dựng kế hoạch phụ trợ. 
Các công cụ hoạch định chiến lược  Các kỹ năng dự báo. 
Quản trị theo mục tiêu. 
Phương pháp sơ đồ mạng lưới. 
Hạt nhân của phương pháp sơ đồ mạng lưới. 
2/ Quyết định quản gì là gì? Nêu các chức năng của quyết định  quản trị? 
Khái niệm của quyết định quản trị: Quyết định quản trị là những 
hành vi sáng tạo của chủ thể quản trị nhằm xác định các mục tiêu, chương 
trình, tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đã chín muồi 
trên cơ sở vận động các quy luật khách quan và phân tích thông tin về tổ  chức và môi trường 
Các chứng năng của quyết định quản trị:  
Chức năng định hướng.  Chứng năng bảo đảm. 
Chức năng hợp tác và phối hợp. 
Chức năng cưỡng chế và động viên.     
3/ Tầm hạn của quản trị là gì? Nêu những nhân tố ảnh hưởng 
đến tầm hạn quản trị? 
Khái niệm tầm hạn của quản trị: Tầm hạn quản trị (Span of Control, 
tầm hạn kiểm soát hay phạm vi kiểm soát) biểu thị số lượng nhân viên trực 
tiếp báo cáo và chịu sự hướng dẫn, hỗ trợ từ một người quản lý. Đây là một 
khái niệm quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh  vực quản lý nhân sự. 
Những nhân tố ảnh hưởng đến tầm hạn quản trị là:  
Năng lực, trình độ, kinh nghiệm, phẩm chất của cấp trên và cấp dưới. 
Mức độ ủy quyền của cấp trên cho cấp dưới. 
Tính kế hoạch của công việc. 
Kỹ thuật và phương tiện thông đạt. 
Tính đồng nhất và mức độ phức tạp của nhiệm vụ mà cấp dưới thực  thiện. 
Các nhà quản trị thuộc các cấp hạng khác nhau trong cùng một tổ  chức. 
4/ Động viên là gì? Trình bày lý thuyết động viên hệ thống nhu 
cầu con người của Maslow? 
Động viên là thúc đẩy, tạo ra ý muốn làm việc ở người khác tức là tạo 
ra động cơ hoạt động của đối tượng. Thuyết động viên dựa trên hệ thống 
nhu cầu con người của Maslow. 
Theo hệ thống nhu cầu con người của Maslow, con người có 5 loại 
nhu cầu được sắp xếp theo trình tự từ thấp đến cao là:  Nhu cầu tự nhiên  Nhu cầu an toàn  Nhu cầu xã hội  Nhu cầu tự trọng 
Nhu cầu hoàn thiện bản thân     
Maslow nhóm 5 loại trên thành 2 cấp: 
Cấp thấp: nhu cầu tự nhiên và an toàn. Nhu cầu cấp thấp được thỏa 
mãn chủ yếu từ bên ngoài và dễ dàng hơn so với nhu cấp cấp cao. 
Cấp cao: nhu cầu xã hội, tự trọng và tự hoàn thiện bản thân. Nhu cầu 
này được thỏa mãn chủ yếu dựa vào các tác động nội tại bên trong con  người. 
Con người có xu hướng đi tìm sự thỏa mãn từ cấp thấp đến cao. Vì 
vậy người lãnh đạo muốn động viên cần phải tạo điều kiện để thỏa được 
nhu cầu cấp thấp. Khi các nhu cầu cấp thấp được thỏa mãn ở một mức độ 
nhất định, các nhu cầu cấp cao mới trở thành động cơ. 
5/ Phong cách lãnh đạo là gì? Trình bày lưới quản trị của Robert  Blake và Jean Mouton? 
Nêu khái niệm phong cách lãnh đạo: Phong cách lãnh đạo là những 
hành vi và cách tiếp cận mà nhà lãnh đạo áp dụng trong việc hướng dẫn, 
chỉ đạo, gây ảnh hưởng đến một nhóm người để hướng tới mục tiêu của  doanh nghiệp. 
Lưới quản trị của Robert Blake và Jean Mouton phát triển là lý thuyết 
về các phong cách lãnh đạo dựa trên sự phối hợp mức độ quan tâm đối với 
con người và mức độ quan tâm đối với sản xuất. Hai tác giả cho rằng phong 
cách lãnh đạo có thể được đánh dấu trên một lưới kẻ ô 2 trục hoành và tung.  Trong đó: 
Trục hoành thể hiện sự quan tâm đối với sản xuất. Bao gồm thái độ 
của người quản trị đối với các vấn đề chất lượng của quyết định chính sách, 
các thủ tục và quá trình, tính sáng tạo trong nghiên cứu, chất lượng dịch 
vụ, tham mưu hiệu quả công việc và khối lượng sản phẩm. 
Trục tung thể hiện sự quan tâm đối với con người. Bao gồm các yếu 
tố như: mức độ cam kết của cá nhân để đạt được mục tiêu, sự duy trì lòng 
tự trọng cho cấp dưới, việc giao trách nhiệm dựa trên sự tin cậy hơn là trên     
sự phục tùng và việc chuẩn bị các điều kiện tốt để duy trì sự thỏa mãn đối 
với hệ thống nhu cầu con người. 
6/ Trình bày khái niệm và tác dụng của công tác điều tra? Nếu 
các nguyên tắc kiểm tra? 
Kiểm tra quản trị là một nỗ lực có hệ thống nhằm thiết lập những 
tiêu chuẩn, những hệ thống phản hồi thông tin, nhằm so sánh những thành 
tựu thực hiện với định mức đã đề ra, và để đảm bảo rằng những nguồn lực 
đã và đang được sử dụng có hiệu quả nhất, để đạt mục tiêu của tổ chức 
 Tác dụng của công tác kiểm tra 
Làm nhẹ bớt gánh nặng của cấp chỉ huy 
Là khâu sau cùng trong khâu hoạch định, cơ cấu tổ chức thực hiện và 
điều khiển nhân viên và động viên họ. Chỉ phát huy tác dụng nếu nhà quản 
trị sử dụng một cách khéo léo 
7/ Cơ cấu tổ chức là gì? Trình bày các cơ cấu tổ chức kiểu hỗn 
hợp trực tuyến - chức năng? 
Nêu khái niệm cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức là hệ thống các nhiệm 
vụ, mối quan hệ báo cáo nhằm duy trì hoạt động đơn vị. Cấu trúc bên trong 
thể hiện chi tiết vai trò, trách nhiệm mỗi bộ phận hay cá nhân. Chính vì 
vậy, khi nhìn vào mô hình, con người nhận biết quy trình làm việc giữa các  phòng ban. 
Một tổ chức được cấu trúc hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đủ ổn định 
để triển khai chiến lược. Điều này khả thi bởi mọi công việc đã vào trình 
tự sắp xếp nhịp nhàng, có hệ thống. Bên cạnh đó, các lợi thế cạnh tranh 
hiện tại, tương lai cũng duy trì đúng hướng. 
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trực tuyến – chức năng  
Mô hình này được thực hiện trên cơ sở kết hợp quyền uy của thủ 
trưởng với sự quản lý của các cơ quan quản trị chức năng theo từng mảng 
công việc chuyên môn liên quan đến chức năng của mỗi cơ quan.     
Mô hình theo kiểu trực tuyến – chức năng được thiết kế theo nhiều 
kiểu dựa trên các cách phân công trách nhiệm, quyền hạn khác nhau giữa 
các tuyến, các cấp quản lý khác nhau. 
Sơ đồ bên mô tả sơ đồ chung hệ thống tổ chức quản trị doanh nghiệp 
theo kiểu trực tuyến – chức năng. 
Theo kiểu trực tuyến – chức năng, các bộ phận chức năng đóng vai trò 
là các bộ phận tham mưu giúp việc. Như vậy, đứng đầu các bộ phận là 
những nhà quản trị tuyến, có trách nhiệm chỉ huy, chỉ đạo những người 
thừa hành thuộc phạm vi phụ trách thực hiện nhiệm vụ. 
Những người thừa hành chỉ tuân thủ mệnh lệnh do người chỉ huy trực 
tiếp theo tuyến phát ra. Các bộ phận chức năng, các chuyên gia chỉ có 
nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất các nghiên cứu, sáng kiến cho người lãnh  đạo theo tuyến. 
Họ không được quyền ra mệnh lệnh cho những người thừa hành theo 
tuyến. Tuy nhiên, họ có quyền yêu cầu những người thừa hành theo tuyến 
báo cáo tình hình thực hiện hay cung cấp thông tin có liên quan để họ có 
cơ sở tham mưu giúp việc cho người lãnh đạo tuyến.   
8/ Kỹ năng của nhà quản trị thay đổi như thế nào theo cấp bậc  quản trị? 
Kỹ năng nhân sự có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các cấp quản trị 
bởi họ phải thực hiện các công việc của mình thông qua hoặc cùng với 
người khác trong và ngoài tổ chức, với cấp trên, cấp dưới, các cổ đông, 
khách hàng và quần chúng xã hội… 
Các kỹ năng kỹ thuật cần thiết cho mọi cấp quản trị, đặc biệt quan 
trọng và có ý nghĩa đối với hiệu quả công tác của các nhà quản trị cấp cơ 
sở và cấp trung gian vì quyết định ở cấp này phụ thuộc vào trình độ chuyên 
môn của nhà quản trị. Họ phải là những người am hiểu sâu sắc và trình bày     
thuyết phục về những chi tiết kỹ thuật của các cá nhân và đơn vị mà họ phụ 
trách. Năng lực quản trị thuộc hai cấp này vô cùng quan trọng, có ý nghĩa 
sống còn đối với hiệu quả công tác của họ trên cương vị là nhà quản trị. 
Ngược lại, tầm quan trọng của kỹ năng tư duy sẽ tăng lên theo cấp 
quản trị. Một nhà quản trị ở cấp càng cao thì họ sẽ càng liên quan nhiều 
hơn đến quyết định dài hạn hơn, có ảnh hưởng đến nhiều hay toàn bộ tổ 
chức. Bởi vậy, kỹ năng tư duy có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các  nhà quản trị cấp cao. 
9/ Quyết định quản trị là gì? Các đặc điểm của quyết định quản 
trị? Trình bày các mô hình ra quyết định? 
Khái niệm của quyết định quản trị: Quyết định quản trị là những 
hành vi sáng tạo của chủ thể quản trị nhằm xác định các mục tiêu, chương 
trình, tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đã chín muồi 
trên cơ sở vận động các quy luật khách quan và phân tích thông tin về tổ  chức và môi trường. 
Quyết định quản trị là việc ấn định hay tuyên bố một lựa chọn của chủ thể 
quản trị về một hoặc một số phương án để thực hiện những công việc cụ 
thể trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định nhằm đạt được mục tiêu của  tổ chức. 
Các đặc điểm của quyết định quản trị. 
Chỉ có chủ thể quản trị mới có quyền ra quyết định. 
Chỉ được đưa ra khi xuất hiện vấn đề và vấn đề đó đã được nhận thức. 
Vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. 
Luôn gắn chặt với thông tin và khả năng xử lý thông tin. 
Là Loại sản phẩm mang tính sáng tạo của nhà quản trị. 
Các mô hình ra quyết định: 
Mô hình 1: Các nhà quản trị quyết định trên những thông tin họ có 
được và đáng tin cậy tại thời điểm đó.     
Mô hình 2: Các nhà quản trị thu thập những thông tin từ những thuộc 
cấp sau đó họ tự quyết định. 
Mô hình 3: Các nhà quản trị trao đổi những thông tin thuộc cấp có liên 
quan để lắng nghe ý kiến sau đó đưa ra quyết định. 
Mô hình 4: Các nhà quản trị trao đổi với tập thể và tập hợp ý kiến 
chung của họ sau đó nhà quản trị quyết định. Quyết định này có thể là có 
hoặc không có ý tưởng của tập thể, 
Mô hình 5: Các nhà quản trị trao đổi với tập thể sau đó cùng tập thể  đưa ra quyết định. 
10/ Hoạch định là gì? Tại sao các doanh nghiệp nhỏ thường 
không chú trọng đến công tác hoạch định? 
Nêu khái niệm hoạch định: Hoạch định trong quản trị là một quá 
trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện  những mục tiêu đó. 
Hoạch định tập trung vào hai việc chính. Đầu tiên là xây dựng các 
mục tiêu và chỉ tiêu cần thực hiện. Giai đoạn thứ 2 là lựa chọn các phương 
pháp hoặc tạo dựng kế hoạch triển khai phù hợp để đạt được các mục tiêu 
nêu trên. Nếu thiếu 1 trong 2 hoạt động này thì quá trình hoạch định không 
thể thực hiện trọn vẹn và bạn sẽ không thể dự đoán được trước những điều 
có thể xảy ra trong tương lai. 
Lý do các doanh nghiệp nhỏ thường không chú trọng đến công 
tác hoạch định là:   Do không có thời gian 
Do không quen với việc hoạch định chiến lược 
Do thiếu các kỹ năng hoạch định  Do thiếu niềm tin 
11/ Tại sao nói quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật?     
Bởi trong quản trị vừa mang tính khoa học và nghệ thuật. Kiến thức 
có tổ chức làm cơ sở cho hoạt động quản trị là khoa học. Tính khoa học 
của quản trị cũng như trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào khác của con 
người, muốn tiến hành quản trị có hiệu quả nhà quản trị phải tuân thủ và 
dựa vào vốn kiến thức và hiểu biết về các quy luật khoa học tự nhiên, kinh 
tế, xã hội, kỹ thuật, công nghệ và con người. Quản trị có tính khoa học bởi 
nó bao gồm các quan niệm rõ ràng, hệ thống lý thuyết và các kiến thức 
được tích lũy cừ các giả thiết, thực nghiệm. Hơn nữa có cơ sở lý luận xuất 
phát từ hoạt động quản trị, được thực tiễn kiểm nghiệm. 
Bên cạnh đó, với tư cách là một lĩnh vực thực hành, quản trị được coi 
là một nghệ thuật. Tính nghệ thuật của quản trị xuất phát từ sự đa dạng, 
muôn màu muôn vẻ của thực tiễn quản trị. Tính nghệ thuật của quản trị còn 
xuất phát từ bản chất của hoạt động này, phụ thuộc vào kinh nghiệm tích 
lũy, những thuộc tính tâm lý cá nhân và tài năng của nhà quản trị. 
12/ Động viên là gì? Lý thuyết về bản chất của động viên con 
người của Douglas Mcgregor? 
Nêu khái niệm động viên: Động viên là tạo ra sự hăng hái, nhiệt tình, 
phấn khởi và trách nhiệm hơn trong quá trình thực hiện công việc của cấp 
dưới, qua đó làm cho công việc được hoàn thành một cách có hiệu quả cao. 
Đặc điểm: Động viên bao gồm cả động viên về vật chất lẫn động viên về 
mặt tinh thần. Động viên gắn liền với tạo ra động cơ thúc làm việc cho nhân  viên. 
Động viên là tạo ra sự nỗ lực ở nhân viên trong quá trình thực hiện 
nhiệm vụ của tổ chức trên cở sở thoả mãn lợi ích cá nhân. 
Biết cách động viên đúng sẽ tạo ra sự thay đổi tích cực trong thái độ 
và hành vi của con người, trên cơ sở đó các mục tiêu được thực hiện. 
Muốn động viên được nhân viên, nhà quản trị phải tạo ra được động 
lực thúc đẩy họ làm việc. *Năng lực và động cơ thúc đẩy nhân viên làm     
việc: Động cơ chỉ sức mạnh tác động lên một người hoặc sức mạnh nảy 
sinh ngay trong lòng anh ta, thúc đẩy người đó hành động hướng tới một 
mục tiêu nhất định. Một nhân viên có động cơ làm việc cao là một người 
năng động, chịu đầu tư sức lực và tinh thần để hoàn thành công việc của 
mình và đạt được chỉ tiêu đề ra. 
Lý thuyết về bản chất của động viên con người của Douglas  Mcgregor 
Ông đưa ra quan điểm cho rằng thái độ của người lãnh đạo đối với bản 
chất con người ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của họ. Tùy vào thái độ, tinh 
thần của cấp dưới mà nhà lãnh đạo sẽ có cách ứng xử phù hợp với họ. Quan 
điểm về thái độ này đã được Douglas Mcgregor trình bày thành những tiên  đề.   
13/ Chức năng tổ chức là gì? Trình bày các yêu cầu đối với cơ  cấu tổ chức? 
Khái niệm chứng năng tổ chức: Chức năng tổ chức là việc lựa chọn 
những công việc và giao cho mỗi bộ phận một người chỉ huy với chức 
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cần thiết để thực hiện mục tiêu của  tổ chức đã vạch ra. 
Các yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức:  Tính tối ưu  Tính linh hoạt  Tính tin cậy  Tính kinh tế  Tính cân đối  Tính ổn định 
14/ Phong cách lãnh đạo là gì? Trình bày phong cách lãnh đạo  kiểu dân chủ?     
Nêu khái niệm phong cách lãnh đạo: Phong cách lãnh đạo là những hành 
vi và cách tiếp cận mà nhà lãnh đạo áp dụng trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, 
gây ảnh hưởng đến một nhóm người để hướng tới mục tiêu 
Khái niệm phong cash lãnh đạo dân chủ 
Phong cách lãnh đạo dân chủ (Democratic Leadership Style) là phong 
cách lãnh đạo mà trong đó quyết định được đưa ra bằng sự tham gia của 
toàn bộ thành viên của nhóm hoặc tổ chức. Phương pháp này dựa trên 
nguyên tắc rằng mọi người đều có quyền được tham gia vào việc đưa ra 
quyết định và thể hiện ý kiến của mình. 
Lãnh đạo dân chủ thường xuyên khuyến khích thảo luận và tranh luận, 
và tìm cách đưa ra quyết định được đồng thuận bởi tất cả mọi người trong 
nhóm. Phương pháp này thường được sử dụng trong các tổ chức phi chính 
phủ, các công ty và các tổ chức cộng đồng 
Các nhà lãnh đạo dân chủ thường đánh giá cao tính cách và sự đóng 
góp của từng cá nhân trong nhóm và xem đây là yếu tố quan trọng để đưa 
ra quyết định chính xác và hiệu quả. Tập trung vào việc xây dựng mối quan 
hệ tốt giữa các thành viên trong nhóm để tạo ra một môi trường làm việc 
tích cực và động lực. 
Một nhà lãnh đạo dân chủ không lấy chức vụ, quyền lực của mình để 
tác động, gây ảnh hưởng đến cấp dưới. 
Ưu điểm của phong cách lãnh đạo dân chủ tại nơi làm việc 
Các thành viên cảm thấy gắn kết và có động lực hơn để chia sẻ suy 
nghĩ, ý tưởng, điều đó giúp họ cảm thấy thoải mái và thúc đẩy tăng cường  sự hợp tác. 
Mục tiêu của lãnh đạo dân chủ là có nhiều lựa chọn từ nhiều quan 
điểm khác nhau. Do đó với phong cách này, nhà lãnh đạo có thể sử dụng 
chuyên môn của các thành viên để đưa ra kế hoạch hoạt động một cách 
toàn diện và khách quan nhất.     
Thúc đẩy tinh thần, động lực và cam kết của nhóm tốt hơn vì mọi 
người đều cảm thấy họ đang làm việc hướng tới một mục tiêu chung. 
Nhiều ý kiến đóng góp giúp mang lại các giải pháp tiềm năng cho 
doanh nghiệp. Cho dù quá trình đánh giá lựa chọn khá mất thời gian nhưng 
quyết định cuối cùng có thể sẽ đạt hiệu quả cao hơn. 
Phong cách này phù hợp với nhiều môi trường doanh nghiệp. 
Nhược điểm khi làm việc theo phong cách lãnh đạo dân chủ 
Mặc dù phong cách lãnh đạo dân chủ được xem là phong cách lãnh 
đạo hiệu quả. Tuy nhiên nó vẫn còn nhiều thách thức cần đối mặt như: 
Phong cách lãnh đạo dân chủ có thể dẫn đến sự thiếu quyết đoán nếu 
có quá nhiều người tham gia vào quá trình ra quyết định. 
Có thể xảy ra xung đột trong nhóm nếu các thành viên có quan điểm 
trái ngược nhau về một vấn đề nào đó. 
Một số nhân viên có thể lợi dụng tình hình và có chủ ý lôi kéo nhà 
lãnh đạo đưa ra các quyết định không mang lại lợi ích tốt nhất cho nhóm  hoặc tổ chức. 
Phong cách lãnh đạo dân chủ sẽ phát huy tối ưu hơn với đội ngũ nhân 
viên giàu kinh nghiệm và có năng lực đồng đều. Do đó, nếu các thành viên 
chưa có đủ kỹ năng hay nhận thức chưa sâu sắc, những giải pháp họ đưa ra 
có thể không phù hợp và không giải quyết được vấn đề. 
Không phải lúc nào tất cả các thành viên trong nhóm cũng đều cảm 
thấy thoải mái khi chia sẻ ý tưởng của họ trong môi trường làm việc nhóm. 
Phong cách lãnh đạo này cần nhiều thời gian vì mọi người cần thảo 
luận, tranh luận và bàn bạc để đi đến quyết định cuối cùng. Do đó nó chưa 
phù hợp với môi trường đòi hỏi phải ra quyết định nhanh chóng. 
Một số thành viên trong nhóm có thể sẽ cảm thấy thất vọng nếu ý kiến 
của họ không được chấp nhận hay quyết định cuối cùng chưa phải là giải  pháp tốt nhất.     
15/ Lãnh đạo là gì? Phân tích các nguyên tắc lãnh đạo? 
Nêu khái niệm lãnh đạo: Lãnh đạo (Leadership) là nghệ thuật gây 
ảnh hưởng, truyền cảm hứng và thúc đẩy một tổ chức, đội ngũ hành động 
để thực hiện kế hoạch chiến lược, đạt được mục tiêu chung của tổ chức. 
Trong doanh nghiệp, lãnh đạo là tập hợp các hành vi được sử dụng để 
thống nhất phương hướng, chiến lược cho từng cấp bậc nhân viên, thực 
hiện các kế hoạch và liên tục đổi mới, mang lại giá trị cho tổ chức. 
Lãnh đạo hiệu quả là khi nhà lãnh đạo có thể dẫn dắt nhóm, tổ chức 
đạt được mục tiêu một cách hiệu quả và bền vững. Để trở thành một nhà 
lãnh đạo hiệu quả, cần có sự kết hợp giữa các kỹ năng, phong cách lãnh 
đạo phù hợp với hoàn cảnh và môi trường cụ thể. 
10 nguyên tắc lãnh đạo cơ bản:  Là người thành thạo. 
Theo đuổi trách nhiệm và chịu trách nhiệm về hành động của mình. 
Đưa ra các quyết định đúng đắn và đúng lúc.  Làm gương. 
Hiểu rõ nhân viên và để ý tới tình trạng của học. 
Cung cấp đầy đủ thông tin cho nhân viên. 
Phát huy ý thức trách nhiệm của nhân viên. 
Đảm bảo rằng các nhiệm vụ được truyền đạt thấu suốt. 
Sử dụng đầy đủ các khả năng của tổ chức.