



















Preview text:
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT -----o0o----
BÀI TẬP CUỐI KỲ
TÊN ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỘ KINH DOANH:
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ. NHÓM: 02
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT -----o0o----
TÊN ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỘ KINH DOANH:
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ. Nhóm:
Giảng viên hướng dẫn:
Trưởng nhóm: Nguyễn Quốc Hưng Nguyễn Phước Thành viên:
1. Phan Thị Thuỳ Duy
2. Nguyễn Huỳnh Hương
3. Nguyễn Thị Thu Hiền
4. Nguyễn Thị Thu Hiền
5. Nguyễn Ngọc Hân Hân
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021 LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài: “Pháp luật về hộ kinh doanh: Thực trạng và kiến nghị”
do nhóm 2 nghiên cứu và thực hiên. ̣
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài: “Pháp luật về hộ kinh doanh: Thực trạng và kiến nghị” là
trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm khác.
Các tài liêu được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.̣
(Ký và ghi rõ họ tên) Trưởng nhóm Nguyễn Quốc Hưng LỜI CẢM ƠN
Bài tập cuối khóa môn Luật kinh tế với đề tài :“Pháp luật về hộ kinh doanh: Thực
trạng và kiến nghị” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của các thành viên nhóm
2 chúng em và cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô. Qua đây, chúng em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ chúng em trong thời gian học tập, nghiên cứu khoa học vừa qua.
Chúng em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Phước - Giảng viên bộ
môn đã trực tiếp giảng dạy cùng với đó là sự hướng dẫn tận tình của thầy, cung cấp tài
liệu và thông tin khoa học cần thiết cho bài tập cuối kì này, chúng em xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất đến thầy.
Cùng với đó chúng em cũng xin cảm ơn đến ban lãnh đạo, ban giám hiệu nhà
trường cùng toàn thể các giảng viên Khoa Chính Trị - Luật trường đại học công nghiệp
thực phẩm TPHCM nói chung và giảng viên bộ môn Luật Kinh Tế nói riêng đã tạo điều
kiện cho chúng em hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! BẢNG PHÂN CÔNG STT HỌ TÊN MSSV CÔNG VIỆC ĐÁNH GIÁ 1 Nguyễn Quốc Hưng 2036200151 Nhóm trưởng + 100 % tổng hợp chỉnh sửa word + mục 5 chương I + mục 2 chương I 2 Phan Thị Thuỳ Duy 2007210272 Phần kết luận + 100 % Mục 1 chương II 3 Nguyễn Huỳnh Hương 2007214697 Chương III 100 % 4 Nguyễn Thị Thu Hiền 2007214674 Mục 3,4 chương I 100 % 5 Nguyễn Thị Thu Hiền 2007214675 Phần mở đầu + 100 % Mục 1,2 chương I 6
Nguyễn Ngọc Hân Hân 2007214662 Mục 3 chương II 100 % MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ii
BẢNG PHÂN CÔNG...................................................................................................iii MỤC
LỤC....................................................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................25.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.......................................................................2
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................3
Chương I: Khái quát chung của đề tài............................................................................3
1. Khái niệm hộ kinh doanh...................................................................................3
2. Bản chất hộ kinh doanh......................................................................................3
3. Đặc điểm của hộ kinh doanh..............................................................................3
4. Vai trò của hộ kinh doanh trong sự phát triển kinh tế xã hội..............................5
5. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam về
hộ kinh doanh.........................................................................................................5
Chương II: Thực trạng về hộ kinh doanh.......................................................................6
1. Thực trạng pháp luật về hộ kinh doanh..............................................................6
2. Những nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về hộ kinh doanh....................9
2.1. Đăng ký, thành lập hộ kinh doan.............................................................9
2.2. Pháp luật về hệ thống cơ quan quản lý hộ kinh doanh.............................9
2.3. Tổ chức và hoạt động hộ kinh doanh.......................................................9
2.4. Chấm dứt hộ kinh doanh.......................................................................10
3. Một số bất cập của pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam.............................10
3.1. Về trách nhiệm pháp lý.........................................................................10
3.2. Hạn chế quyền kinh doanh....................................................................11
Chương III. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hộ kinh doanh...............................11
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................v PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, vấn đề phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như một vấn đề tất
yếu đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong đó hộ kinh doanh là một bộ phận trong cơ cấu
kinh tế đã có đóng góp phần không nhỏ vào sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế nhà
nước. Nhưng hiện nay trước sự xuất hiện của đại dịch Covid-19 đang tác động tiêu cực
đến SME (doanh nghiệp vừa và nhỏ), đã khiến cho hàng triệu hộ kinh doanh bị ảnh hưởng
nặng nề, thậm chí không có doanh thu trong thời gian dài. Theo Hiệp hội Doanh nghiệp
TP.HCM(HUBA), khảo sát trên 100 doanh nghiệp cho thấy, trong đại dịch Covid-19 lần
thứ 4, có đến 84% doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn. Trong đó, 40% thiếu vốn kinh
doanh; thị trường bị ảnh hưởng, thu hẹp chiếm 80%; phải cắt giảm lao động chiếm 52%;
bị đứt chuỗi cung ứng nguyên liệu chiếm 14%. Và tình hình dịch căng thẳng kéo dài trong
giai đoạn này cũng khiến cho các hộ kinh doanh mất đi một lực lương lao động nhất định
do đóng cửa, ngừng sản xuất. Song khi tình hình dịch bệnh bớt căng thẳng, chính phủ
cho mở cửa, tiếp tục hoạt động xã hội nhằm khôi phục nền kinh tế, nhiều hộ kinh doanh
trở lại hoạt động, khôi phục sản xuất. Việc trở lại hoạt động kinh doanh này, các hộ kinh
doanh phải tuân thủ theo pháp luật.Hiện nay hệ thống pháp luật kinh doanh của nước ta
ngày một hoàn thiện, nhiều văn bản pháp luật mới được ban hành như Luật doanh nghiêp,
Luật đầu tư, Luật kinh doanh bất động sản…Các văn bản này đã tạo một khung pháp lý
áp dụng tương đối thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Cho
nên nhiều cá nhân, hộ gia đình muốn tham gia vào hoạt động kinh tế dưới hình thức hộ
kinh doanh cần nắm bắt những quy đinh pháp luật về hộ kinh doanh để có thể thực thi
một cách hiệu quả nhất. Xuất phát từ vấn đề trên nhóm chúng em xin chọn đề tài “Pháp luật về hộ kinh doanh:
thực trạng và kiến nghị” làm bài tập cuối kỳ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận, các quy định pháp luật về hộ kinh
doanh, Đánh giá thực trạng tình hình của các hộ kinh doanh hiện nay trên lãnh thổ Việt
Nam, đồng thời đưa ra kiến nghị để hoàn thiện hệ thống pháp luật về hộ kinh doanh.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu là:
- Thứ nhất: Nhiên cứu những vấn đề quy định pháp luật về hộ kinh doanh.
- Thứ hai: Xem xét, phân tích thực trạng pháp luật về hộ kinh doanh trong tình hình hiện nay.
- Thứ ba: Từ đó đề xuất những kiến nghị, định hướng có ích cho việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay ở nước ta.
3. Đối tượng nghiên cứu
Với khả năng nghiên cứu còn hạn chế, công trình nhiên cứu này chưa thể bao quát
tất cả những vấn đề pháp lý về hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh mà chỉ dừng lại
tiếp cận về những vấn đề pháp lí, quy định pháp luật cơ bản của hộ kinh doanh ở Việt
Nam và đồng thời xem xét thực trạng pháp luật của hộ kinh doanh hiện nay để đưa ra
kiến nghị phù hợp giúp nâng cao hiệu quả.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu xoay quanh các quy định pháp luật về hộ kinh doanh và thực trạng tình
hình hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phục hồi và phát triển, nhiều
loại hình kinh doanh được thành lập. Trong đó hộ kinh doanh đóng góp vai trò không hề
nhỏ cho việc phát triển nền kinh tế. Mà trong tình hình dịch bệnh Covid hiện nay các hộ
kinh doanh cũ muốn tiệp tục hoạt động, sản xuất kinh doanh, hay những hộ gia đình, cá
nhân muốn đăng kí kinh doanh dưới hình thức “hộ kinh doanh” cần phải hiểu rõ những
quy định pháp luật về hộ kinh doanh. Chỉ khi hiểu rõ về những quy định đó thì những cá
nhân, chủ hộ kinh doanh mới có thể thực thi đúng pháp luật, mang lại lợi ích, hiệu quả
cao cho bản thân. Đồng thời có thể hiểu biết thêm về tình hình thực tiễn của các hộ kinh
doanh hiện nay trên lãnh thổ Việt Nam. PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Khái quát chung của đề tài
1. Khái niệm hộ kinh doanh
Theo Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: “Hộ kinh doanh do một cá
nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ
gia đình đăng kí hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh
doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền
làm đại diện hộ kinh doanh là chue hộ kinh doanh”.
2. Bản chất hộ kinh doanh
- Về hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ: Cá nhân kinh doanh ở đây được hiểu
làtừng người cụ thể, là công nhân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự. Bản
chất của hộ kinh doanh do cá nhân làm chủ là một thương nhân thể nhân.
- Về hộ kinh doanh do “hộ gia đình làm chủ”: Các thành viên trong gia đình có tài
sảnchung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất, nông, lâm,
nghư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định.
Hộ kinh doanh không phải doanh nghiệp: Mặc dù là chủ thể kinh doanh khá
chuyên nghiệp nhưng hộ kinh doanh không có tư cách của doanh nghiệp. Hộ kinh doanh
không có con dấu, không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện, không được thực hiện
các quyền mà doanh nghiệp đan có như hoạt động xuất nhập khẩu hay áp dụng Luật phá
sản khi kinh doanh lỗ vốn.
3. Đặc điểm của hộ kinh doanh
- Về chủ sở hữu: Do một cá nhân hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làmchủ.
Quyền làm chủ sở hữu của hộ kinh doanh phải được sự chấp nhận, ủy quyền của các
thành viên trong hộ kinh doanh.
- Về quy mô: hộ kinh doanh có quy mô kinh doanh nhỏ .
- Trách nhiệm pháp lý: Chủ sở hữu và mỗi cá nhân, mỗi thành viên của hộ kinh doanhphải
chịu tránh nhiệm về toàn bộ các khoản nợ của hộ kinh doanh kể cả dùng tài sản riêng của mình.
Thành viên và chủ hộ kinh doanh không thuộc các trường hợp sau mới có quyền thành lập hộ kinh doanh:
1/ Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại
Điều 80: Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp sau:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị
mấtnăng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
b) Người đang bị tủy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hìnhphạt
tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ
sở giáo dực bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định.
c) Các quy định khác theo quy định có liên quan.
2/ Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một
hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3/ Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ
doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được
sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Theo quy định của pháp luật thì:
+ Hộ kinh doanh có thể đăng kí kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa
điểm để làm trụ sở kinh doanh.
+ Giới hạn thành viên trong hộ kinh doanh là 10 người, nếu quá 10 người thì phải thành lập doanh nghiệp.
+ Hộ kinh doanh cá thể không có tư cách pháp nhân .
+ Hộ kinh doanh không được sử dụng con dấu trong việc kinh doanh ( có quyền thiết kế
con dấu để cung cấp thông tin về hộ kinh doanh).
+ Cá nhân, thành viên trong hộ kinh doanh chỉ được đăng kí một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
+ Các thành viên trong hộ kinh doanh phải đủ 18 tuổi.
+ Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp.
+ Chủ sở hữu hộ kinh doanh có quyền thuê người khác giúp đỡ, hỗ trợ, quản lí, điều hành
hộ kinh doanh nhưng vẫn chịu trách nhiệm với các khoản nợ của hộ kinh doanh.
4. Vai trò của hộ kinh doanh trong sự phát triển kinh tế xã hội
Hộ kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội:
- Tạo việc làm: nhiều hộ kinh doanh được thành lập không yêu cầu trình độ,… giúpgiảm
số lượng người thất nghiệp trong nước.
- Đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
- Giúp tăng bản sắc dân tộc: nhiều hộ kinh doanh sản xuất, buôn bán các món ăn, đồdùng
truyền thống, tạo ra các vật phẩm sản phẩm mới lạ để bán .
- Thúc đẩy kinh doanh, tăng trưởng kinh tế xã hội.
5. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam về hộ kinh doanh
Sự ra đời của Hiến pháp 1992 với sự ghi nhận về quyền tự do kinh doanh của công
dân Việt Nam là một bước ngoặt lớn cho sự ra đời, phát triển kinh tế tư nhân, trong đó có
mô hình cá nhân kinh doanh, hộ gia đình kinh doanh cá thể gọi chung là hộ kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp 1999 và các Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của
Chính phủ về đăng ký kinh doanh và Nghị định số 109/2004/ NĐ-CP ngày 02/4/2004 đã
lần lượt quy định hộ kinh doanh tồn tại như hình thức kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ gia
đình (gồm các thợ thủ công, người làm dịch vụ nhỏ) được phép kinh doanh sau khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy môn bài.
Nghị định số 88/2006 NĐ-CP cho phép “một nhóm người”, không phải là hộ gia
đình, được kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh.
Với các nghị định hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Doanh nghiệp
2014, hộ kinh tế cá thể được đổi tên thành hộ kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 về đăng
ký doanh nghiệp đã quy định rõ về khái niệm hộ kinh doanh.
Như vậy, thuật ngữ “hộ kinh doanh” chính thức được sử dụng tại các văn bản quy
phạm pháp luật Việt Nam từ năm 2006.
Chương II: Thực trạng về hộ kinh doanh
1. Thực trạng pháp luật về hộ kinh doanh
Việc đăng ký thành lập hộ kinh doanh không phức tạp, do hộ kinh doanh có quy
mô nhỏ, trong một vị trí địa lý nhất định là phạm vi hoạt động không lớn, nhìn chung thì
tương đối đơn giản. Cũng như điều kiện đăng ký hộ kinh doanh không khó khăn như: về
chủ thể kinh doanh (một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình ủy quyền cho một thành
viên làm đại diện), ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh, tên của hộ kinh doanh.
Việc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo pháp luật có những hướng dẫn cụ thể và chi tiết:
- Quy định đối với các chủ đầu tư là cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diệnhộ kinh doanh.
- Quy định đối với phía cơ quan đăng ký kinh danh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định về pháp luật quản lý thuế.
Đối tượng thành lập hộ kinh doanh là công nhân Việt Nam, hoặc hộ gia đình, nhóm.
Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh
doanh của hộ kinh doanh. Ngoài ra nếu là gia đình hoặc nhóm làm chủ thì do các thành
viên cùng ra quyết định, và có một người đại diện phụ trách giao dịch với bên ngoài. Hộ
kinh doanh không phải là chủ thể pháp lý, chỉ có cá nhân tham gia hộ kinh doanh mới là
chủ thể pháp lý. Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 10
Điều 4 Luật doanh ngiệp 2020: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích kinh doanh.”. Do đó hộ kinh doanh không thực hiện được các quyền mà doanh nghiệp có.
Quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh:
1/ Hộ kinh doanh có quyền: -
Tự do lựa chọn kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật, Nhà nước cho
phép. Chủ động chọn địa điểm kinh doanh. -
Quyền chủ động lựa chọn tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng kinh doanh. -
Thuê, tuyển dụng và sử dụng người lao động theo yêu cầu kinh doanh
và không vượt quá quy định về số lượng lao động tối đa mà hộ kinh doanh được sử dụng. -
Có quyền chủ động áp dụng khao học, ký thuật, công nghệ nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của hộ kinh doanh. -
Quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. -
Chủ hộ kinh doanh có quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh hay chấm
dứt hoạt động kinh doanh nhưng phái thực hiện theo các quy định của pháp luật.
2/ Nghĩa vụ của hộ kinh doanh: -
Không kinh doanh những ngành, nghề pháp luật cấm. Phát hiện hành
vi vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. -
Đáp ứng đủ các điền kiện kinh doanh của ngành nghề kinh doanh theo quy đinh của pháp luật. -
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về kê khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật. -
Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động theo quy định
của Bộ luật lao động. -
Đảm bảo và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu
chuẩn đăng ký, công bố do pháp luật quy định. -
Công khai đầy đủ các thông tin về hộ kinh doanh theo quy định của
pháp luật: thời gian thành lập, lĩnh vực hoạt động, sản phẩm kinh doanh,…Thực hiện
đầy đủ, kịp thời cập nhật các nghĩa vụ về đăng ký, thay đổi đăng ký hộ kinh doanh,
các thay đổi khác khi được yêu cầu từ cơ quan đăng ký… -
Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn
hoá và danh lam thắng cảnh. -
Thực hiện nghĩa vụ về quy phạm, đạo đức kinh doanh để đảm bảo quyền
lợi hợp pháp của khách hàng.
Cá nhân hoặc hộ gia đình hoặc nhóm đăng ký hoạt động kinh doanh phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong hoạt động kinh doanh. Hộ kinh doanh có đặc
điểm chính là hoạt động với quy mô nhỏ, sử dụng không quá 10 lao động, lợi nhuận ít cố
định theo địa điểm lựa chọn nên hoạt động thường bị giới hạn. Quyền kinh doanh bị hạn
chế: Chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm; phạm vi kinh doanh giới hạn trên
địa bàn quận huyện; không có vốn điều lệ;… Khi phát sinh các khoản nợ, cá nhân hoặc
các thành viên tham gia hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm trả hết nợ, trách nhiệm vô
hạn không phụ thuộc việc chấm dứt hoạt dộng kinh doanh.
Ở Việt Nam, kinh doanh thuộc hình thức hộ là một mô hình pháp lý quan trọng,
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù ở nước ta hiện nay hình thức hộ
kinh doanh bị hạn chế quyền hạn kinh doanh rất nhiều, chưa phát huy được hết các tiềm
năng của mình, còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh như: phân tán, vốn ít,
công nghệ lạc hậu, trình độ lao động thấp, cạnh tranh thị trường không cao… Địa vị pháp
lý không rõ ràng; không rõ ràng về quyền và trách nhiệm giữa chủ hộ là cá nhân, hộ gia đình, nhóm…
Nhưng chỉ cần phát huy được hết tối đa tiềm năng của hoạt động kinh doanh hộ
kinh doanh trên cơ sở hạ tầng ở nước ta sẽ góp phần phát triển kinh tế, thúc đẩy tạo việc
làm, phân công lực lượng lao động, huy động vốn đân cư, nâng cao chất lượng sống của
người dân…Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dẫn đến công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
2. Những nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về hộ kinh doanh
2.1. Đăng ký, thành lập hộ kinh doan
a) Điều kiện đăng kí kinh doanh - Về chủ thể kinh doanh
- Về ngành nghề kinh doanh
- Về địa điểm kinh doanh- Về tên của hộ kinh doanh
b) Thủ tục đăng kí kinh doanh.
Do hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, luôn bị khống chế phạm vi hoạt động nên việc
quản lý và cấp đăng kí kinh doanh của hộ kinh doanh được giao cho cơ quan đăng kí kinh
doanh cấp huyện thực hiện. Nhìn chung, thủ tục đăng kí kinh doanh đối với hộ kinh doanh
tương đối đơn giản, pháp luật cũng đã có những hướng dẫn cụ thể và chi tiết về vấn đề này.
2.2. Pháp luật về hệ thống cơ quan quản lý hộ kinh doanh
- Các cơ quan quản lý nhà nước hộ kinh doanh
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định
tại Điều 15 Nghị định số 78/2015.
+ Cơ quan quản lý thuế: Đối với hộ kinh doanh trên địa bàn được thực hiện theo quy định
về pháp luật quản lý thuế.
2.3. Tổ chức và hoạt động hộ kinh doanh
Cá nhân hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình đăng ký hoạt động hộ kinh
doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Đặc
điểm chính của hộ kinh doanh chính là hoạt động nhỏ, lợi nhuận ít cố định theo từng địa
phương vì vậy mô hình hoạt động của nó cũng bị giới hạn.
2.4. Chấm dứt hộ kinh doanh
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc
chấm dứt hoạt động và nộp lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các
khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
a. Hồ sơ xin giải thể hộ kinh doanh
b. Trình tự xin giải thể hộ kinh doanh
c. Công dân nhận kết quả
3. Một số bất cập của pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam
Hộ kinh doanh bị hạn chế về quyền kinh doanh, chỉ được đăng ký tại một địa điểm,
hoạt động kinh doanh trong phạm vi quận, huyện, không mở chi nhánh, văn phòng đại
diện tại địa bàn khác.
Hộ kinh doanh cũng bị hạn chế huy động vốn ngân hàng, hỗ trợ vốn của các hiệp
hội ngành nghề, chủ yếu là sử dụng vốn từ chính thành viên tham gia.
Mặt khác, mô hình hộ kinh doanh còn thể hiện sự kém minh bạch, tính đại chúng,
huy động vốn để phát triển của hộ kinh doanh, kèm theo đó là những vấn đề liên quan
đến các biện pháp chế tài, thực thi, bảo vệ lợi ích hợp pháp khi có sự cố đều không thuận
lợi so với pháp nhân là doanh nghiệp.
3.1. Về trách nhiệm pháp lý
Về mặt pháp lý, để nhận diện một chủ thể kinh doanh cần phải căn cứ vào các đặc
trưng pháp lý của nó. Mặc dù đều là hộ kinh doanh nhưng về bản chất cả 03 loại hình
trên đều không thống nhất. Pháp luật chỉ quy định chung cho cả 03 loại hình (hộ kinh
doanh do một cá nhân làm chủ; hộ kinh doanh do một gia đình làm chủ; hộ kinh doanh
do một nhóm người làm chủ) mà không căn cứ vào bản chất từng loại hình để đưa ra
những quy định thích hợp. Điều này dẫn đến những bất cập trong quá trình hoạt động của
kinh doanh của các chủ thể này trong thực tiễn.
3.2. Hạn chế quyền kinh doanh
Theo quy định hiện hành, mỗi hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một
địa điểm; phạm vi kinh doanh của hộ kinh doanh chủ yếu trong địa giới hành chính quận,
huyện; hộ kinh doanh bị hạn chế quy mô lao động (chỉ được sử dụng thường xuyên dưới
10 lao động); hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, không có vốn điều lệ, nên
không thể tham gia vào các lĩnh vực, ngành nghề yêu cầu tổ chức kinh doanh phải có tư
cách pháp nhân và vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định (như tín dụng,
ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản,…). Như vậy so với các loại hình doanh nghiệp, hộ
kinh doanh bị hạn chế quyền kinh doanh. Hạn chế này dẫn đến cản trở hộ kinh doanh tận
dụng và phát huy tối đa cơ hội kinh doanh; làm cho nguồn lực đầu tư dưới hình thức hộ
không phát huy hết lợi ích có thể tạo ra cho nhà đầu tư, xã hội.
Chương III. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hộ kinh doanh
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn và phân tích những bất cập của pháp luật hiện
hành về hộ kinh doanh cho thấy, pháp luật về hộ kinh doanh cần hoàn thiện một số nội dung sau:
Thứ nhất, xác định rõ địa vị pháp lý của hộ kinh doanh trong môi trường kinh
doanh bằng cách luật hóa hộ kinh doanh trong một đạo luật cụ thể như đối với các chủ
thể kinh doanh là thương nhân và các loại hình doanh nghiệp, công ty.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức và quản trị của hộ kinh doanh cần xác định được người
đại diện theo pháp luật của hộ kinh doanh (chủ hộ kinh doanh) và quy định trách nhiệm
của chủ hộ kinh doanh, bao gồm: (1) Là đại diện theo pháp luật của hộ kinh doanh.
(2) Chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới cùng các thành viên khác chịu trách
nhiệmbằng bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
(3) Có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
(4) Đại diện cho hộ kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh, thực hiện các nghĩavụ
về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.
(5) Chủ hộ kinh doanh là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụliên
quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến hộ kinh doanh.
Thứ ba, cần có quy định dự liệu khi thay đổi chủ hộ kinh doanh trong một số
trường hợp đặc biệt khi chủ hộ kinh doanh bị tạm giam, bị kết án tù, bị tước quyền hành
nghề, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị chết, mất tích... thì thông qua ủy
quyền hoặc giám hộ hoặc cá thành viên còn lại bầu ra chủ hộ mới. Từ đó, xác định các
trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động.
Điều chỉnh quy định pháp luật về ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh bị các quy định pháp luật chuyên ngành thu
hẹp hơn so với một số loại hình doanh nghiệp. Ví dụ như: Văn phòng luật sư không thể
thành lập dưới dạng loại hình hộ kinh doanh (được sử dụng loại hình doanh nghiệp
tư nhân và công ty hợp danh), Văn phòng công chứng không được thành lập theo loại
hình hộ kinh doanh (được sử dụng loại hình công ty hợp danh).