lOMoARcPSD| 58448089
BÀI TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ giai đoạn 1 kỳ 2 K62
Bài số 1: Trong 8 giờ sản xuất được 16 SP có tổng giá trị bằng 80$. Hỏi giá trị của tổng sp làm ra
trong ngày và giá trị của 1 sp là bao nhiêu nếu:
a) NSLĐ tăng lên gấp đôi
- Giá trị tổng sản phẩm trong ngày sẽ không thay đổi; giá trị 1 sản phẩm từ 5$ xuống 2,5$
- Khi năng suất lao động tăng lên 2 lần thì lượng sản phẩm sản xuất được tăng lên 2 lần
= 16 x 2 = 32 sản phẩm
- Do lượng lao động hao phí làm ra 32 sp vẫn là 8 giờ, nên lương giá trị của chúng vẫn
80$, do đó giá trị của 1 sản phẩm sẽ giảm xuống 2 lần = 80/32 =2,5$
b) Cường độ LĐ tăng lên 1,5 lần
- Khi cường độ lao động tăng lên 1,5 lần thì lượng sản phẩm sản xuất được tăng lên 1,5
lần
= 16 sp x 1,5 = 24sp
- Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần tức sự hao phí hoạt động trong khoảng thời gian đó
tăng lên 1,5 lần, do đó trong thời gian đó sẽ tạo ra lượng giá trị lớn hơn 1,5 lần
= 80 x 1,5 = 120$. Như vậy giá trị của 1 sp không đổi = 120/24 = 5$
Bài số 2: Trong quá trình sản xuất, hao mòn máy móc và thiết bị là 100000$; chi phí nguyên nhiên
vật liệu 300000$. Tính chi phí bản khả biến biết rằng giá trị của 1 sp 1 triệu $ và trình độ
bóc lột của tư bản là 200%
- Chi phí bản bất biến (c) : c
1
+ c
2
= 100000$ + 300000$ = 400.000$. Giá trị sản
phẩm là W = c+v+m=1.000.000$
- Vậy tư bản khả biến và giá trị thặng dư là: v+m = 1.000.000 400.000 = 600.000$; do
m’ = 200% nghĩa m = 2v, do đó v = 600.000/3=200.000$ => m = 200.000 x 2 =
400.000$.
Tư bản khả biến (v) là 200.000$
Bài số 3: 100 công nhân làm 1 tháng được 12500 sp với chi phí bản bất biến 250000$. Giá trị
sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân 250$, trình độ bóc lột của tư bản 300%. Tính giá trị
của 1 sp và từng yếu tố tạo thành nó.
Bài làm: Giá trị của hàng hóa gồm 3 bộ phận: W = c+v+m
Giá trị của toàn bộ sản phẩm bằng tổng của ( chi phí bản bất biến + tổng giá trị sức lao động +
tổng giá trị thặng dư ) = 250.000+(250x100)+(250x100)x300% = 350.000$
Giá trị của 1 sản phẩm: 350.000/12.500 = 28$
Do đó, cơ cấu giá trị của 1 đơn vị sản phẩm là:
c = 250.000/12500=20; v=25.000/12500=2; m=75.000/12.500=6
lOMoARcPSD| 58448089
=>W = 20c+2v+6m
Bài số 4: tư bản đầu tư 900 ngàn $, trong đó mua tư liệu sản xuất 780 ngàn. Số công nhân sử dụng
trong sản xuất là 400. Tính khối lượng giá trị mới do mỗi công nhân tạo ra, biết rằng trình độ bóc
lột của tư bản là 200%.
Bài làm: Ta có tư bản đầu tư k = c+v = 900.000$, c = 780.000$, do đó:
v = 900.000 – 780.000 = 120.000$.
Do m’ = 200% => m = 2v, tức m = 120.000x2 =240.000$
Giá trị mới do 400 công nhân tạo ra = 120.000 + 240.000 = 360.000$
Vậy giá trị mới do 1 công nhân tạo ra = 360.000/400 = 900$
=>Khối lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra là 900$(v+m)
Bài số 5: Có 200 công nhân lao động, cứ 1 giờ lao động mỗi công nhân tạo ra lượng giá trị mới
5$,
tỷ suất giá trị thặng dư là 300%. Giá trị sức lao động một ngày của một công nhân là 10$. Tính độ
dài của ngày lao động, biết rằng giá trị sức lao động không đổi trình độ bóc lột tăng lên 1/3 thì
khối lượng m nhà tư bản thu được trong một ngày tăng lên bao nhiêu?
Bài làm: Ta m’ = m/v -> m = m’v. Do đó giá trị thặng do 1 công nhân tạo ra trong vòng 1
ngày cho nhà tư bản = 10$ x 300% = 30$
Do mỗi giờ lao động, 1 công nhân tạo ra lượng giá trị mới là 5$ nên thời gian công nhân hoạt động
cho mình = 10/5 = 2 giờ
Tương tự thời gian người công nhân hoạt động cho nhà tư bản = 30/5 = 6 giờ
Vậy độ dài chung của ngày hoạt động là 2 + 6 = 8 giờ
Khi trình bóc lột giá trị thặng dư tăng lên 1/3 tức giá trị từ 30$ lên 40$. Như vậy cứ 1 công nhân 1
ngày bị nhà tư bản chiếm thêm 10$, cho nên 200 công nhân bị nhà tư bản chiếm thêm mỗi ngày là
200 x 10 = 2000$.
Vậy ngày lao động là 8 giờ, khối lượng giá trị thặng dư mà nhà bản chiếm đoạt trong 1 ngày tăng
lên là 2000$
Bài số 6: Tư bản ứng ra 100000 $, trong đó 70000 bỏ vào máy móc và thiết bị, 20000 vào nguyên
vật liệu, mức độ bóc lột là 200%. Hãy xác định: số người lao động để sản xuất ra khối lượng giá trị
thặng dư như cũ, sẽ giảm xuống bao nhiêu %, nếu tiền công không đổi, còn m’ tăng lên 250%? Bài
lOMoARcPSD| 58448089
làm: Công thức bản ứng trước k = c+v = 100.000 -> v = k - c c = c
1
+ c
2
v = 100.000
(70.000+20.000) = 10.000$
Nếu mm’ = 200% thì m = 2v = 10.000x2 = 20.000$
Từ công thức tính khối lượng giá trị thặng dư M = m’V (V là tổng số tư bản khả biến đại biểu cho
tổng số công nhân) => ta có: V’ = M/m’ = 20.000 x 100/250 = 8000$ Như vậy số lượng tuyệt đối
của tư bản khả biến giảm xuống tương ứng là:
10.000 – 8000 = 2000 tức 20%.
=>Số lượng người lao động để sản xuất ra khối lượng giá trị thặng dư như cũ sẽ giảm xuống 2000
người tức là 20%
Bài số 7: Ngày làm việc 8 giờ, trình độ bóc lột là 300%. Sau đó nhà bản kéo dài ngày lao động
lên 10 giờ. Trình độ bóc lột sẽ thay đổi như thế nào nếu giá trị sức lao động không đổi. Nhà tư bản
đã tăng thêm giá trị thặng dư bằng phương pháp nào?
Bài làm: Ngày lao động là 8 giờ, m’ = 300% tức m’ = 3v, tức thời gian lao động cần thiết
v = 8/4 = 2 giờ -> thời gian lao động thặng dư m’ = 2x3 = 6 giờ
Nếu kéo dài ngày lao động ra 10 giờ mà v không đổi = 2 giờ thì m tăng từ 6 giờ lên = 8 giờ, do đó:
m’ = 8/2 x 100% = 400%.
Vậy trình độ bóc lột tăng lên 400%: đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Bài số 8: 400 công nhân lao động, lúc đầu ngày làm việc 10 tiếng. Trong thời gian đó mỗi công
nhân tạo ra giá trị mới 30$, mức độ bóc lột 200%. Hỏi khối lượng tỷ suất giá trị thặng
theo ngày thay đổi như thế nào nếu ngày lao động giảm đi 1 giờ, cường độ lao động tăng lên 50%,
giá trị sức lao động không đổi? Tư bản sử dụng phương pháp bóc lột nào?
Bài làm: Nếu m’ = 200% (tức m’ = 2v) và giá trị mới là 30$ thì:
v = 30/3 = 10$ -> m’ = 10x2 = 20$
Trong 10 giờ, khối lượng giá trị thặng dư (M) do 400 công nhân tạo ra là:
M = m’ x ∑v = 200% x (400x10$) = 8000$
Khi ngày lao động giảm 9 giờ nhưng cường độ lao động tăng 50% thì thời gian lao động thực tế
của công nhân kéo dài ra gấp rưỡi = 9 giờ x 1,5 = 13,5 giờ. Do đó tạo ra 1 giá trị mới:
(v+m) = 30x13,5/10 = 40,5$
lOMoARcPSD| 58448089
Trong đó: m = giá trị mới (v+m) – v = 40,5 – 10 = 30,5$
->m’ = m/v x 100% = 30,5/100 x 100% = 305%. Vậy khối lượng thặng M khi cường độ lao động
tăng lên 50% là M = m’ x ∑v = 305% x (400x10) = 12.200$
Theo bài ra khối lượng giá trị thặng M tăng lên do tăng cường độ lao động nên đây phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Bài số 9: Ngày làm việc 8g, thời gian lao động thặng 4 giờ. Sau đó, do năng suất trong các
ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng tăng lên nên hàng hóa vật phẩm tiêu dùng rẻ hơn trước 2 lần. Trình
độ bóc lột của bản thay đổi như thế nào nếu độ dài ngày lao động không đổi? bản sử dụng
phương pháp bóc lột giá trị thặng dư nào?
Nếu ngày lao động 8 giờ và thời lao động thặng dư là 4 giờ, tức v = 4 giờ và m = 4 giờ do đó:
m’ m/v x 100% = 4/4 x 100% = 100%
Ta biết thời gian lao động cần thiết là thời gian tái sản xuất giá trị sức lao động. Nếu giá hang tiêu
dung giảm 2 lần. Và bây giờ để tái sản xuất giá trị sức lao động chỉ cần 2 giờ lao động (v = 4 – 2 =
2 giờ ) do đó thời gian lao động thặng dư tăng lên = 8 giờ - 2 giờ = 6 giờ khi ấy:
m’ = 6/2 x 100% = 300%. Như vậy việc tăng giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao động
cần thiết, đây là phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
Bài số 10: Tư bản ứng trước là 600000$, cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4/1, trình độ bóc lột là 100%.
Hỏi sau bao nhiêu năm trong điều kiện tái sản xuất giản đơn, số bản đó được biến thành giá trị
thặng dư tư bản hóa?
Bài làm: Do cấu tạo hữu cơ tư bảnc/v = 4/1 => c = 4v mà tư bản ứng trước (c+v)= 600.000$. Do
đó ta dễ dàng tính được c và v như sau:
v = 600.000/5 = 120.000 -> c = 4v = 120.000 x 4 = 480.000
Do m’ = 100%, tức v = m, -> m = 120.000$
Trong điều kiện tái sản xuất giản đơn số năm mà tư bản ứng trước được biến thành giá trị thặng dư
hoàn toàn = 600.000/120.000 = 5 năm
Vậy sau 5 năm tư bản đó được biến thành giá trị thặng dư tư bản hóa
Bài số 11: Số tư bản ứng trước 100000$, cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4/1, trình độ bóc lột là 100%,
50% giá trị thặng dư được tư bản hóa. Hãy xác định lượng giá trị thặng dư tư bản hóa tăng lên bao
nhiêu, nếu trình độ bóc lột tăng lên 300%.
Bài làm: Theo bài ra thì (c+v) = 100.000 và c/v=4/1 -> v = 100.000/5 = 20.000
lOMoARcPSD| 58448089
Do m’ = 100% -> m = v = 20.000$
Có 50% giá tri thặng được tư bản hóa. Vậy lượng giá trị thặng dư nhà tư bản bỏ vào kinh doanh
sau mỗi chu kỳ sản xuất = 20.000 x 50% = 10.000$
Trình độ bóc lột tăng lên 300% thì khối lượng giá trị thặng dư thu được = 20.000 x 300% = 60.000$
50% giá trị thặng dư tư bản hóa, tức = 60.000 x 50% = 30.000$
Do vậy, lượng giá trị thặng dư tư bản hóa tăng lên = 30.000 – 10.000 = 20.000$
=>Lượng giá trị thặng dư tư bản hóa tăng lên 20.000$ so với trước
Bài số 12: Tư bản ứng trước là 1000000$ với cấu tạo hữu cơ là 4/1. Số công nhân làm thuê là
2000 người. Sau đó số tư bản tăng lên 1800000$, cấu tạo hữu cơ cung tăng lên 9/1. Hỏi nhu cầu
sức lao động thay đổi như thế nào, nếu tiền công mỗi công nhân không đổi.
Bài làm: Theo bài ra thì (c+v) = 1.000.000 mà c/v = 4/1 -> c = 1.000.000/5 x 4 = 800.000;
v = 200.000. Do đó tiền lương của 1 công nhân = 200.000/2000 = 100$
Do tư bản tăng thêm 1.800.000$ với c/v = 9/1 -> v = 1.800.000/10 = 180.000$
Nếu tiền lương không đổi thì 180.000$ bản khả biến đại biểu cho 1800 công nhân làm thuê
(180.000/100 = 1800). Vậy số công nhân làm thuê giảm xuống = 2000 – 1800 = 200 người.
Bài số 13: bản ứng trước 500000$, trong đó đầu nhà xưởng 200000, máy móc thiết bị 100000.
Giá trị của nguyên nhiên vật liệu phụ gấp 3 lần giá trị sức lao động. Hãy xác định tổng số tư bản c
định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả biến.
Bài làm: Theo bài ra thì lượng tư bản cố định c
1
= 200.000+100.000 = 300.000$
Do đó, lượng tư bản lưu động (bao gồm giá trị nguyên, nhiên vật liệu và giá trị sức lao động) là:
500.000 – 300.000 = 200.000$ = c
2
+ v
Do nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu phụ gấp 3 lần sức lao động, tức c
2
= 3v, nên lượng tư bản khả
biến v = 200.000$/4 = 50.000$ -> c
2
= 3v = 50.000 x 3 = 150.000$
Lượng tư bản bất biến c = c
1
+c
2
= 300.000 + 150.000 = 450.000$
Vậy tư bản cố định 300.000$; tư bản lưu động 200.000$; tư bản bất biến 450.000$; tư bản khả biến
50.000$
Bài 14: Số tư bản ứng trước 500000$ với cấu tạo của vốn là 9/1. Tư bản bất biến hao mòn dần trong
một chu kỳ sản xuất 1 năm. Tư bản khả biến quay 1 năm 12 vòng, mỗi vòn tạo ra lượng giá trị
lOMoARcPSD| 58448089
mới là 200000$, biết trình độ bóc lột m’ = 100%. Tính khối lượng và tỷ suất giá trị thặng hàng
năm?
Bài làm: Do cấu tạo hữu cơ tư bản là 9/1 nên c/v = 9/1 -> v = 500.000/10 = 50.000
->c = 9v = 50.000 x 9 = 450.000
Do v 1 năm quay được 12 vòng mỗi vòng tạo ra lượng giá trị thặng = 100.000, nên khối
lượng giá trị thặng dư là: M = 100.000x 12 = 1.200.000$
Còn tỷ suất giá trị thặng dư m’ là m’= m/v x 100% = 1.200.000/50.000x12 x 100% = 200%
Bài số 15: Biết trình độ bóc lột là 200%, với cấu tạo hữu cơ của tư bản 7/1. Trong giá trị hàng hóa
có 8000$ giá trị thặng dư. Giả định tư bản bất biến hao mòn hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất.
Hãy tính chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và giá trị của hàng hóa đó.
Bài làm: Do m’ = 200% mà m = 8.000, nên v = 4000$. Theo giả thuyết ta có cấu tạo tư bản hữu cơ
là c/v = 7/1 -> c = 7v = 7 x 4000 = 28.000$
Nếu tư bản hao mòn hết trong 1 năm thì chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng tư bản ứng trước là
28.000 + 4000 = 32.000$
Chi phí sản xuất thực tế hay giá trị của hàng hóa là: W = c+v+m = 28.000+4000+8000 = 40.000$
Bài số 16: Số vốn (tư bản) cho trước 100000$, cấu tạo của vốn là 4/1. Sau một thời gian, vốn tăng
lên 300000$ và cấu tạo vốn tăng lên 9/1. Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận nếu trình độ bóc
lột công nhân thời kỳ này tăng tương ứng từ 100% lên 150%.
Bài số 17
Trong 2 giờ lao động, một lao động tạo ra lượng giá trị mới là 6$, tỷ suất giá trị thặng dư là 200%,
giá trị sức lao động trả theo ngày của một công nhân là 12$. Xác định độ dài của ngày lao động?
Bài số 18
Số bản đầu ban đầu 1000000$, cấu tạo hữu 4/1. Sau một thời gian bản tăng lên 2500000
và cấu tạo hữu tăng 9/1. Tính sự thay đổi của tsuất lợi nhuận nếu trình độ bóc lột thay đổi từ
100% lên 150% và cho nhận xét vì sao có kết quả đó?
0915531481

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58448089
BÀI TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ giai đoạn 1 kỳ 2 K62
Bài số 1: Trong 8 giờ sản xuất được 16 SP có tổng giá trị bằng 80$. Hỏi giá trị của tổng sp làm ra
trong ngày và giá trị của 1 sp là bao nhiêu nếu:
a) NSLĐ tăng lên gấp đôi
- Giá trị tổng sản phẩm trong ngày sẽ không thay đổi; giá trị 1 sản phẩm từ 5$ xuống 2,5$
- Khi năng suất lao động tăng lên 2 lần thì lượng sản phẩm sản xuất được tăng lên 2 lần = 16 x 2 = 32 sản phẩm
- Do lượng lao động hao phí làm ra 32 sp vẫn là 8 giờ, nên lương giá trị của chúng vẫn là
80$, do đó giá trị của 1 sản phẩm sẽ giảm xuống 2 lần = 80/32 =2,5$
b) Cường độ LĐ tăng lên 1,5 lần
- Khi cường độ lao động tăng lên 1,5 lần thì lượng sản phẩm sản xuất được tăng lên 1,5 lần = 16 sp x 1,5 = 24sp
- Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần tức sự hao phí hoạt động trong khoảng thời gian đó
tăng lên 1,5 lần, do đó trong thời gian đó sẽ tạo ra lượng giá trị lớn hơn 1,5 lần
= 80 x 1,5 = 120$. Như vậy giá trị của 1 sp không đổi = 120/24 = 5$
Bài số 2: Trong quá trình sản xuất, hao mòn máy móc và thiết bị là 100000$; chi phí nguyên nhiên
vật liệu là 300000$. Tính chi phí tư bản khả biến biết rằng giá trị của 1 sp là 1 triệu $ và trình độ
bóc lột của tư bản là 200%
- Chi phí tư bản bất biến (c) là : c1 + c2 = 100000$ + 300000$ = 400.000$. Giá trị sản
phẩm là W = c+v+m=1.000.000$
- Vậy tư bản khả biến và giá trị thặng dư là: v+m = 1.000.000 – 400.000 = 600.000$; do
m’ = 200% có nghĩa là m = 2v, do đó v = 600.000/3=200.000$ => m = 200.000 x 2 = 400.000$.
Tư bản khả biến (v) là 200.000$
Bài số 3: 100 công nhân làm 1 tháng được 12500 sp với chi phí tư bản bất biến 250000$. Giá trị
sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 250$, trình độ bóc lột của tư bản là 300%. Tính giá trị
của 1 sp và từng yếu tố tạo thành nó.
Bài làm: Giá trị của hàng hóa gồm 3 bộ phận: W = c+v+m
Giá trị của toàn bộ sản phẩm bằng tổng của ( chi phí tư bản bất biến + tổng giá trị sức lao động +
tổng giá trị thặng dư ) = 250.000+(250x100)+(250x100)x300% = 350.000$
Giá trị của 1 sản phẩm: 350.000/12.500 = 28$
Do đó, cơ cấu giá trị của 1 đơn vị sản phẩm là:
c = 250.000/12500=20; v=25.000/12500=2; m=75.000/12.500=6 lOMoAR cPSD| 58448089 =>W = 20c+2v+6m
Bài số 4: tư bản đầu tư 900 ngàn $, trong đó mua tư liệu sản xuất 780 ngàn. Số công nhân sử dụng
trong sản xuất là 400. Tính khối lượng giá trị mới do mỗi công nhân tạo ra, biết rằng trình độ bóc
lột của tư bản là 200%.
Bài làm: Ta có tư bản đầu tư k = c+v = 900.000$, c = 780.000$, do đó:
v = 900.000 – 780.000 = 120.000$.
Do m’ = 200% => m = 2v, tức m = 120.000x2 =240.000$
Giá trị mới do 400 công nhân tạo ra = 120.000 + 240.000 = 360.000$
Vậy giá trị mới do 1 công nhân tạo ra = 360.000/400 = 900$
=>Khối lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra là 900$(v+m)
Bài số 5: Có 200 công nhân lao động, cứ 1 giờ lao động mỗi công nhân tạo ra lượng giá trị mới 5$,
tỷ suất giá trị thặng dư là 300%. Giá trị sức lao động một ngày của một công nhân là 10$. Tính độ
dài của ngày lao động, biết rằng giá trị sức lao động không đổi và trình độ bóc lột tăng lên 1/3 thì
khối lượng m nhà tư bản thu được trong một ngày tăng lên bao nhiêu?
Bài làm: Ta có m’ = m/v -> m = m’v. Do đó giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra trong vòng 1
ngày cho nhà tư bản = 10$ x 300% = 30$
Do mỗi giờ lao động, 1 công nhân tạo ra lượng giá trị mới là 5$ nên thời gian công nhân hoạt động cho mình = 10/5 = 2 giờ
Tương tự thời gian người công nhân hoạt động cho nhà tư bản = 30/5 = 6 giờ
Vậy độ dài chung của ngày hoạt động là 2 + 6 = 8 giờ
Khi trình bóc lột giá trị thặng dư tăng lên 1/3 tức giá trị từ 30$ lên 40$. Như vậy cứ 1 công nhân 1
ngày bị nhà tư bản chiếm thêm 10$, cho nên 200 công nhân bị nhà tư bản chiếm thêm mỗi ngày là 200 x 10 = 2000$.
Vậy ngày lao động là 8 giờ, khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt trong 1 ngày tăng lên là 2000$
Bài số 6: Tư bản ứng ra 100000 $, trong đó 70000 bỏ vào máy móc và thiết bị, 20000 vào nguyên
vật liệu, mức độ bóc lột là 200%. Hãy xác định: số người lao động để sản xuất ra khối lượng giá trị
thặng dư như cũ, sẽ giảm xuống bao nhiêu %, nếu tiền công không đổi, còn m’ tăng lên 250%? Bài lOMoAR cPSD| 58448089
làm: Công thức tư bản ứng trước k = c+v = 100.000 -> v = k - c mà c = c1 + c2 v = 100.000 – (70.000+20.000) = 10.000$
Nếu mm’ = 200% thì m = 2v = 10.000x2 = 20.000$
Từ công thức tính khối lượng giá trị thặng dư M = m’V (V là tổng số tư bản khả biến đại biểu cho
tổng số công nhân) => ta có: V’ = M/m’ = 20.000 x 100/250 = 8000$ Như vậy số lượng tuyệt đối
của tư bản khả biến giảm xuống tương ứng là:
10.000 – 8000 = 2000 tức 20%.
=>Số lượng người lao động để sản xuất ra khối lượng giá trị thặng dư như cũ sẽ giảm xuống 2000 người tức là 20%
Bài số 7: Ngày làm việc 8 giờ, trình độ bóc lột là 300%. Sau đó nhà tư bản kéo dài ngày lao động
lên 10 giờ. Trình độ bóc lột sẽ thay đổi như thế nào nếu giá trị sức lao động không đổi. Nhà tư bản
đã tăng thêm giá trị thặng dư bằng phương pháp nào?
Bài làm: Ngày lao động là 8 giờ, m’ = 300% tức m’ = 3v, tức thời gian lao động cần thiết
v = 8/4 = 2 giờ -> thời gian lao động thặng dư m’ = 2x3 = 6 giờ
Nếu kéo dài ngày lao động ra 10 giờ mà v không đổi = 2 giờ thì m tăng từ 6 giờ lên = 8 giờ, do đó: m’ = 8/2 x 100% = 400%.
Vậy trình độ bóc lột tăng lên 400%: đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Bài số 8: 400 công nhân lao động, lúc đầu ngày làm việc 10 tiếng. Trong thời gian đó mỗi công
nhân tạo ra giá trị mới là 30$, mức độ bóc lột là 200%. Hỏi khối lượng và tỷ suất giá trị thặng dư
theo ngày thay đổi như thế nào nếu ngày lao động giảm đi 1 giờ, cường độ lao động tăng lên 50%,
giá trị sức lao động không đổi? Tư bản sử dụng phương pháp bóc lột nào?
Bài làm: Nếu m’ = 200% (tức m’ = 2v) và giá trị mới là 30$ thì:
v = 30/3 = 10$ -> m’ = 10x2 = 20$
Trong 10 giờ, khối lượng giá trị thặng dư (M) do 400 công nhân tạo ra là:
M = m’ x ∑v = 200% x (400x10$) = 8000$
Khi ngày lao động giảm 9 giờ nhưng cường độ lao động tăng 50% thì thời gian lao động thực tế
của công nhân kéo dài ra gấp rưỡi = 9 giờ x 1,5 = 13,5 giờ. Do đó tạo ra 1 giá trị mới: (v+m) = 30x13,5/10 = 40,5$ lOMoAR cPSD| 58448089
Trong đó: m = giá trị mới (v+m) – v = 40,5 – 10 = 30,5$
->m’ = m/v x 100% = 30,5/100 x 100% = 305%. Vậy khối lượng thặng dư M khi cường độ lao động
tăng lên 50% là M = m’ x ∑v = 305% x (400x10) = 12.200$
Theo bài ra khối lượng giá trị thặng dư M tăng lên do tăng cường độ lao động nên đây là phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Bài số 9: Ngày làm việc 8g, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó, do năng suất trong các
ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng tăng lên nên hàng hóa vật phẩm tiêu dùng rẻ hơn trước 2 lần. Trình
độ bóc lột của tư bản thay đổi như thế nào nếu độ dài ngày lao động không đổi? Tư bản sử dụng
phương pháp bóc lột giá trị thặng dư nào?
Nếu ngày lao động 8 giờ và thời lao động thặng dư là 4 giờ, tức v = 4 giờ và m = 4 giờ do đó:
m’ m/v x 100% = 4/4 x 100% = 100%
Ta biết thời gian lao động cần thiết là thời gian tái sản xuất giá trị sức lao động. Nếu giá hang tiêu
dung giảm 2 lần. Và bây giờ để tái sản xuất giá trị sức lao động chỉ cần 2 giờ lao động (v = 4 – 2 =
2 giờ ) do đó thời gian lao động thặng dư tăng lên = 8 giờ - 2 giờ = 6 giờ khi ấy:
m’ = 6/2 x 100% = 300%. Như vậy việc tăng giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao động
cần thiết, đây là phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
Bài số 10: Tư bản ứng trước là 600000$, cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4/1, trình độ bóc lột là 100%.
Hỏi sau bao nhiêu năm trong điều kiện tái sản xuất giản đơn, số tư bản đó được biến thành giá trị thặng dư tư bản hóa?
Bài làm: Do cấu tạo hữu cơ tư bản là c/v = 4/1 => c = 4v mà tư bản ứng trước (c+v)= 600.000$. Do
đó ta dễ dàng tính được c và v như sau:
v = 600.000/5 = 120.000 -> c = 4v = 120.000 x 4 = 480.000
Do m’ = 100%, tức v = m, -> m = 120.000$
Trong điều kiện tái sản xuất giản đơn số năm mà tư bản ứng trước được biến thành giá trị thặng dư
hoàn toàn = 600.000/120.000 = 5 năm
Vậy sau 5 năm tư bản đó được biến thành giá trị thặng dư tư bản hóa
Bài số 11: Số tư bản ứng trước 100000$, cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4/1, trình độ bóc lột là 100%,
50% giá trị thặng dư được tư bản hóa. Hãy xác định lượng giá trị thặng dư tư bản hóa tăng lên bao
nhiêu, nếu trình độ bóc lột tăng lên 300%.
Bài làm: Theo bài ra thì (c+v) = 100.000 và c/v=4/1 -> v = 100.000/5 = 20.000 lOMoAR cPSD| 58448089
Do m’ = 100% -> m = v = 20.000$
Có 50% giá tri thặng dư được tư bản hóa. Vậy lượng giá trị thặng dư nhà tư bản bỏ vào kinh doanh
sau mỗi chu kỳ sản xuất = 20.000 x 50% = 10.000$
Trình độ bóc lột tăng lên 300% thì khối lượng giá trị thặng dư thu được = 20.000 x 300% = 60.000$
50% giá trị thặng dư tư bản hóa, tức = 60.000 x 50% = 30.000$
Do vậy, lượng giá trị thặng dư tư bản hóa tăng lên = 30.000 – 10.000 = 20.000$
=>Lượng giá trị thặng dư tư bản hóa tăng lên 20.000$ so với trước
Bài số 12: Tư bản ứng trước là 1000000$ với cấu tạo hữu cơ là 4/1. Số công nhân làm thuê là
2000 người. Sau đó số tư bản tăng lên 1800000$, cấu tạo hữu cơ cung tăng lên 9/1. Hỏi nhu cầu
sức lao động thay đổi như thế nào, nếu tiền công mỗi công nhân không đổi.
Bài làm: Theo bài ra thì (c+v) = 1.000.000 mà c/v = 4/1 -> c = 1.000.000/5 x 4 = 800.000;
v = 200.000. Do đó tiền lương của 1 công nhân = 200.000/2000 = 100$
Do tư bản tăng thêm 1.800.000$ với c/v = 9/1 -> v = 1.800.000/10 = 180.000$
Nếu tiền lương không đổi thì 180.000$ tư bản khả biến đại biểu cho 1800 công nhân làm thuê
(180.000/100 = 1800). Vậy số công nhân làm thuê giảm xuống = 2000 – 1800 = 200 người.
Bài số 13: Tư bản ứng trước 500000$, trong đó đầu tư nhà xưởng 200000, máy móc thiết bị 100000.
Giá trị của nguyên nhiên vật liệu phụ gấp 3 lần giá trị sức lao động. Hãy xác định tổng số tư bản cố
định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả biến.
Bài làm: Theo bài ra thì lượng tư bản cố định c1 = 200.000+100.000 = 300.000$
Do đó, lượng tư bản lưu động (bao gồm giá trị nguyên, nhiên vật liệu và giá trị sức lao động) là:
500.000 – 300.000 = 200.000$ = c2 + v
Do nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu phụ gấp 3 lần sức lao động, tức c2 = 3v, nên lượng tư bản khả
biến v = 200.000$/4 = 50.000$ -> c2 = 3v = 50.000 x 3 = 150.000$
Lượng tư bản bất biến c = c1+c2 = 300.000 + 150.000 = 450.000$
Vậy tư bản cố định 300.000$; tư bản lưu động 200.000$; tư bản bất biến 450.000$; tư bản khả biến 50.000$
Bài 14: Số tư bản ứng trước 500000$ với cấu tạo của vốn là 9/1. Tư bản bất biến hao mòn dần trong
một chu kỳ sản xuất là 1 năm. Tư bản khả biến quay 1 năm 12 vòng, mỗi vòn tạo ra lượng giá trị lOMoAR cPSD| 58448089
mới là 200000$, biết trình độ bóc lột m’ = 100%. Tính khối lượng và tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm?
Bài làm: Do cấu tạo hữu cơ tư bản là 9/1 nên c/v = 9/1 -> v = 500.000/10 = 50.000
->c = 9v = 50.000 x 9 = 450.000
Do v 1 năm quay được 12 vòng và mỗi vòng tạo ra lượng giá trị thặng dư = 100.000, nên khối
lượng giá trị thặng dư là: M = 100.000x 12 = 1.200.000$
Còn tỷ suất giá trị thặng dư m’ là m’= m/v x 100% = 1.200.000/50.000x12 x 100% = 200%
Bài số 15: Biết trình độ bóc lột là 200%, với cấu tạo hữu cơ của tư bản 7/1. Trong giá trị hàng hóa
có 8000$ giá trị thặng dư. Giả định tư bản bất biến hao mòn hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất.
Hãy tính chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và giá trị của hàng hóa đó.
Bài làm: Do m’ = 200% mà m = 8.000, nên v = 4000$. Theo giả thuyết ta có cấu tạo tư bản hữu cơ
là c/v = 7/1 -> c = 7v = 7 x 4000 = 28.000$
Nếu tư bản hao mòn hết trong 1 năm thì chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng tư bản ứng trước là 28.000 + 4000 = 32.000$
Chi phí sản xuất thực tế hay giá trị của hàng hóa là: W = c+v+m = 28.000+4000+8000 = 40.000$
Bài số 16: Số vốn (tư bản) cho trước 100000$, cấu tạo của vốn là 4/1. Sau một thời gian, vốn tăng
lên 300000$ và cấu tạo vốn tăng lên 9/1. Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận nếu trình độ bóc
lột công nhân thời kỳ này tăng tương ứng từ 100% lên 150%. Bài số 17
Trong 2 giờ lao động, một lao động tạo ra lượng giá trị mới là 6$, tỷ suất giá trị thặng dư là 200%,
giá trị sức lao động trả theo ngày của một công nhân là 12$. Xác định độ dài của ngày lao động? Bài số 18
Số tư bản đầu tư ban đầu là 1000000$, cấu tạo hữu cơ 4/1. Sau một thời gian tư bản tăng lên 2500000
và cấu tạo hữu cơ tăng 9/1. Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận nếu trình độ bóc lột thay đổi từ
100% lên 150% và cho nhận xét vì sao có kết quả đó? 0915531481