lOMoARcPSD| 61548544
I. MÔ TẢ KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP (ĐƠN VỊ): AEON
MALL VIỆT NAM
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp (đơn v)
- Tên doanh nghiệp (đơn vị):
Công ty TNHH Aeon Mall Việt Nam (AEON MALL Vietnam Co., Ltd)
- Vốn điều lệ:
Theo thông tin công khai, vốn điều lệ của AEON MALL Việt Nam 192 triệu USD, tương đương
khoảng 4.500 tỷ đồng(tùy tỷ giá tại từng thời điểm). Đây là vốn được đầu tư hoàn toàn từ công
ty mẹ tại Nhật Bản Tập đoàn AEON.
- Quy mô tài sản:
AEON MALL Việt Nam một trong những nhà đầu trung tâm thương mại lớn nhất tại Việt
Nam hiện nay. Tính đến năm 2025, doanh nghiệp đã đầu tư vận hành 6 trung tâm thương
mại lớn tại Nội, TP. Hồ CMinh, Bình Dương Hải Phòng. Mỗi trung tâm có tổng mức đầu
trung bình t150 triệu đến 200 triệu USD. Tổng quy mô tài sản của AEON MALL Việt Nam
hiện ước tính đạt trên 1 tUSD, phản ánh tiềm lực tài chính mạnh mẽ và chiến lược phát triển
lâu dài tại thị trường Việt Nam.
- Hình thức góp vốn:
AEON MALL Việt Nam doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, trực thuộc Tập đoàn AEON
Nht Bn – một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu châu Á.
Tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài: 100%
Tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước: 0%
Doanh nghiệp khôngphần vốn góp từ nhà nước Việt Nam và hoàn toàn do phía Nhật
Bản đầu tư, quản lý và điều hành.
- Hình thức quản lý doanh nghiệp (tổ chức):
AEON MALL Việt Nam áp dụng mô hình quản lý tập trung hóa từ công ty mẹ AEON Nhật Bản.
Tuy nhiên, trong quá trình vận hành tại Việt Nam, doanh nghiệp cũng thực hiện một phần phân
cấp quản theo vùng miền, nhằm tăng hiệu quả điều hành phù hợp với thực tiễn địa
phương.
Mô hình này có đặc điểm:
Chiến lược, định hướng và các quyết định tài chính lớn đều do công ty mẹ tại Nhật quyết
định;
lOMoARcPSD| 61548544
Bộ máy điều hành tại Việt Nam có trách nhiệm triển khai, điều phối và báo cáo theo các
chỉ tiêu được giao;
Các trung tâm thương mại của AEON MALL được tổ chức dưới dạng các chi nhánh hoạt
động độc lập một phần về nhân sự và vận hành, nhưng vẫn chịu sự quản lý trực tiếp từ
trụ sở chính tại Hà Nội.
ới đây phần phân tích chi tiết tiểu luận mục II. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp AEON MALL Việt Nam, đáp ứng yêu cầu đầy đủ và có thể sử dụng trong bài viết
học thuật hoặc báo cáo chuyên đề.
1.2HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÍNH
1. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính
AEON MALL Việt Nam hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư, phát triển, vận hành và quản
trung tâm thương mại hiện đại. Đây một ngành nằm trong chuỗi ngành bán lẻ bất động
sản thương mại.
Ngành nghề chính bao gồm:
Đầu tư và phát triển trung tâm thương mại (TTTM);
Cho thuê mặt bằng bán lẻ trong TTTM cho các đối tác như siêu thị, cửa hàng thời trang,
ẩm thực, rạp chiếu phim, dịch vụ giải trí, v.v.;
Quản vận hành trung tâm thương mại (quảng bá, tchức sự kiện, quản khách
thuê, bảo trì vận hành...);
Phát triển bền vững và CSR, gắn với mô hình tiêu dùng thân thiện môi trường.
=> Lĩnh vực kinh doanh cho thuê mặt bằng thương mại quản vận hành TTTM đóng
góp lớn nhất vào tổng doanh thu của doanh nghiệp. Đây là nguồn thu ổn định và được tối ưu
hóa theo mô hình quản lý chuẩn Nhật Bản.
2. Công nghệ sản xuất và quy trình hoạt đng
Mặc AEON MALL không sản xuất hàng hóa, nhưng doanh nghiệp vẫn ng dụng quy trình
hiện đại theo hướng dịch vụ theo tiêu chuẩn Nhật Bản, với đặc trưng giống mô hình “sản xuất
hàng loạt” trong lĩnh vực dịch vụ tức chuẩn hóa toàn bộ quy trình vận hành, từ thiết kế không
gian đến trải nghiệm khách hàng.
Mô tả khái quát quy trình và công nghệ hoạt động:
lOMoARcPSD| 61548544
1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn địa điểm đầu tư:
Dựa trên các yếu tố dân số, thu nhập, kết nối giao thông, tiềm năng phát triển đô
th;
○ Tư vấn từ công ty mẹ tại Nhật và các đối tác nghiên cứu quốc tế.
2. Quy hoạch và xây dựng TTTM:
Áp dụng thiết kế xanh – tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường;
○ Tích hợp hình “one-stop destination” nơi mua sắm, giải trí, ẩm thực, dịch vụ
được gom vào một điểm đến.
3. Cho thuê mặt bằng và tuyển chọn đối tác kinh doanh:
Đối tác được lựa chọn kỹ ỡng qua tiêu chí ngành hàng, thương hiệu, phong
cách;
○ Có các hợp đồng thuê dài hạn (3–10 năm), giúp doanh thu ổn định.
4. Vận hành và quản lý:
Quản tập trung các hoạt động hậu cần, vệ sinh, an ninh, tiếp thị chăm sóc
khách hàng;
Ứng dụng công nghệ quản lý vận hành tòa nhà (BMS), hệ thống CRM, dữ liu
khách hàng, và các nền tảng đánh giá dịch vụ.
3. Tình hình thị trường
Phần này mang tính chiến lược và phù hợp với nội dung kế toán quản trị chiến lược, đặc biệt
trong việc phân tích thị phần, đối thủ cạnh tranh và khách hàng mục tiêu.
a. Đối th cạnh tranh:
Các nhà đầu tư TTTM lớn tại Việt Nam hiện nay gồm:
Lotte Mart, Vincom Retail, Crescent Mall, Estella Place, Mega Market (Thái Lan);
Ngoài ra còn các hình mới như Sense City, Gigamall, các trung m
thương mại tích hợp trong dự án bất động sản cao cấp.
b. Thphần và vị thế cạnh tranh:
AEON MALL hiện giữ vị trí top đầu trong nhóm TTTM cao cấp ngoại nhập, với uy tín đến
từ Nhật Bản;
Tập trung vào trải nghiệm khách hàng, không gian xanh, sự kiện cộng đồng, giúp AEON
giữ chân lượng khách trung thành cao;
Tuy nhiên, về số ợng TTTM thì AEON vẫn thua Vincom Retailđơn vị hàng trăm cơ
sở trên toàn quốc.
c. Khách hàng mục tiêu:
lOMoARcPSD| 61548544
Phân khúc trung và cao cấp: gia đình, giới trẻ, người có thu nhập ổn định;
Tập trung vào nhóm khách hàng yêu thích trải nghiệm mua sắm giải trí – dịch vụ đồng
bộ.
d. Chiến lược ứng phó cạnh tranh:
Tăng cường trải nghiệm khách hàng: tổ chức sự kiện văn hóa Nhật Bản, hội chợ, các
chương trình khuyến mãi đặc biệt;
Đổi mới hình dịch vụ: bổ sung dịch vụ y tế, giáo dục, không gian sinh hoạt cộng
đồng;
Phát triển bền vững: trung tâm thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, tích hợp
không gian xanh.
ới đây phần tiểu luận chi tiết mục II. Thực trạng kế toán quản trị theo chủ đề "Kế toán
quản trị truyền thống tính giá thành sản phẩm, dịch vụ" trong bối cảnh doanh nghiệp AEON
MALL Việt Nam, đảm bảo phù hợp với yêu cầu học thuật thực tiễn hoạt động của doanh
nghiệp dịch vụ – thương mại.
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (CHỦ ĐỀ: KẾ TN
QUẢN TRỊ TRUYỀN THỐNG – TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ)
2.1. Nội dung kế toán quản trị mà doanh nghiệp đang áp dụng
Mặc AEON MALL Việt Nam không sản xuất sản phẩm hữu hình như các doanh nghiệp sản
xuất truyền thống, nhưng công ty vẫn áp dụng kế toán quản trtrong tính giá thành dịch vụ cụ
thdịch vụ cho thuê mặt bằng thương mại dịch vụ quản vận hành trung tâm thương
mại (TTTM).
1. Đối tượng tính giá thành
Các đối tượng tính giá thành tại AEON MALL bao gồm:
Giá thành dịch vụ cho thuê mặt bằng bán lẻ (tính theo diện tích m², vị trí, thời hạn
thuê...);
Giá thành dịch vụ quản lý và vận hành TTTM, bao gồm:
○ Chi phí bảo trì, vệ sinh, an ninh, đin ớc chung;
○ Chi phí quản lý bộ máy nhân sự, marketing và tổ chức sự kiện;
○ Chi phí khấu hao tài sản (cơ sở vật chất, thang máy, hệ thống điều hòa...).
2. Phương pháp tính giá thành đang áp dụng
lOMoARcPSD| 61548544
AEON MALL Việt Nam hiện nay áp dụng phương pháp tính giá thành theo công việc (Job
Order Costing) kết hợp với yếu tố phân bổ chi phí theo hoạt động (Activity-Based Costing
ABC) trong một số bộ phận nhằm nâng cao độ chính xác và hiệu quả quản trị chi phí.
a. Phương pháp tính theo công việc (Job Order Costing):
Áp dụng cho từng hợp đồng thuê mặt bằng cụ th.
lOMoARcPSD| 61548544
Mỗi khách thuê (tenant) một “đơn đặt dịch vụ” riêng với các yêu cầu diện tích, thời
gian, dịch vụ đi kèm.
Chi phí trực tiếp (như điện riêng, bảo trì riêng, vật tư phát sinh cho từng gian hàng) được
tập hợp và phân bổ cụ thể theo từng khách thuê.
b. Kết hợp phân bổ theo hoạt động (ABC):
Với các chi phí gián tiếp như:
○ Marketing – tổ chức sự kiện cho toàn TTTM;
○ Quản lý chung (ban điều hành, lễ tân, IT, bảo vệ, bảo trì);
Các chi phí này được phân bổ cho từng khu vực thuê (theo m²) thời gian thuê theo
trọng số hoạt động;
Điều này giúp phản ánh sát hơn chi phí thực tế phát sinh do từng hoạt động gây ra, thay
vì chỉ phân bổ cơ học theo diện tích.
3. Mục tiêu và vai trò của tính giá thành dịch vụ tại AEON MALL
Phục vụ quản lý nội b, đặc biệt là:
○ So sánh chi phí vận hành giữa các TTTM;
○ Ra quyết định định giá cho thuê, gia hạn hợp đồng;
○ Kiểm soát chi phí dịch vụ vận hành (so với ngân sách);
Phục vụ lập kế hoạch lợi nhuận theo từng trung tâm thương mại (Profit Center).
4. Công cụ hỗ tr kế toán quản trị
AEON MALL sử dụng các phần mềm ERP, phần mềm kế toán nội bộ tích hợp quản tài sản, chi
phí điện ớc nhân sự, hệ thống giám sát KPI theo từng phòng ban. Một số chi phí được
theo dõi theo mã dự án hoặc mã công việc (Job Code) nhằm phục vụ công tác tính giá thành và
kiểm soát hiệu quả hoạt động của từng trung tâm.
ới đây là phần phân tích chi tiết mục 2.2.1 – Thực trạng thu nhận thông tin kế toán quản trị
tại doanh nghiệp AEON MALL Việt Nam, thuộc nội dung tiểu luận kế toán quản trị:
2.2. Thực trạng áp dụng tại doanh nghiệp (đơn vị)
2.2.1. Thực trạng thu nhận thông tin
1. Thông tin đu vào được thu nhận là những thông tin gì?
Tại AEON MALL Việt Nam, các thông tin đầu vào phục vụ kế toán quản trị chủ yếu là:
lOMoARcPSD| 61548544
Thông tin tài chính – kế toán:
Chi phí trực tiếp: chi phí điện nước, bảo trì, vệ sinh, an ninh từng khu vực;
Chi phí gián tiếp: lương nhân viên, chi phí quản lý, chi phí marketing;
Chi phí khấu hao tài sản cố định;
Doanh thu từ hợp đồng cho thuê từng gian hàng;
Chi phí đầu tư ban đầu và tái đầu tư TTTM;
Chi phí dịch vụ phát sinh theo yêu cầu riêng của khách thuê. Thông tin vận hành và
phi tài chính:
Diện tích thuê thực tế, lưu lượng khách ra vào từng khu vực;
Tần suất sử dụng dịch vụ tiện ích (bãi xe, WC, sự kiện...);
Mức độ hài lòng của khách thuê và khách hàng;
Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến vận hành (thời tiết, mùa vụ...); ● Dữ liệu từ các hệ
thống giám sát tiêu thụ năng lượng, tần suất bảo trì...
2. Thông tin đầu vào được thu nhận qua những phương tiện nào?
a. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán tài chính:
Hóa đơn, phiếu chi, phiếu xuất kho, hợp đồng thuê mặt bằng; ● Báo cáo tài chính nội bộ
định kỳ (tháng, quý); ● Sổ cái kế toán và bảng cân đối tài khoản.
b. Hệ thống thông tin nội bộ (ERP/Phần mềm quản lý):
Phần mềm ERP nội bộ hỗ tr quản lý tài chính – kế toán, quản lý khách thuê, quản lý chi
phí theo trung tâm chi phí;
Hệ thống BMS (Building Management System) ghi nhận các chỉ số tiêu thụ đin, nước,
điều hòa, thang máy theo thời gian thực;
Hệ thống CRM khảo sát khách hàng ghi nhận trải nghiệm người dùng và nhu cầu dịch
vụ.
c. Thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp:
Giá cả thị trường thuê mặt bằng, xu hướng tiêu dùng;
Thông tin từ đối thủ cạnh tranh (báo cáo thị trường, khảo sát thương mại);
Chính sách thuế, tài chính và quy định pháp luật từ cơ quan chức năng;
Dữ liệu từ đối tác cung cấp dịch vụ thuê ngoài (dịch vụ bảo vệ, vệ sinh...).
lOMoARcPSD| 61548544
3. Bphn chịu trách nhiệm thu nhận thông tin
a. Bộ phận chịu trách nhiệm chính:
Phòng Kế toán – Tài chính là đơn vị chính thu nhận, phân loại và ghi nhận thông tin tài
chính – kế toán;
Phòng Quản lý vận hành (Operations) cung cấp thông tin thực tế liên quan đến tiêu thụ
điện, nước, dịch vụ, nhân sự vận hành;
Phòng Marketing Truyền thông cung cấp dữ liệu về sự kiện, chi phí quảng bá, hiệu
quả truyền thông.
b. Quy trình thu nhận và phối hợp:
1. Tại từng trung tâm thương mại (cơ sở):
Bộ phận kế toán vận hành nội bộ ghi nhận chứng từ chi phí hằng ngày; Dữ
liệu được nhập vào hệ thống ERP; ○ Báo cáo định kỳ gửi về trụ sở chính.
2. Tại văn phòng chính (Head Office):
Phòng Kế toán – Tài chính tổng hợp thông tin từ các chi nhánh;
○ Phân tích theo từng hạng mục chi phí, trung tâm lợi nhuận;
Phối hợp với các phòng ban chức năng để hoàn thiện dliu phục vụ báo cáo quản
tr.
3. Chu kỳ phối hợp:
Dữ liệu hằng ngày (qua hệ thống phần mềm);
○ Tổng hợp định kỳ hàng tuần, hàng tháng;
○ Đánh giá theo quý và năm, phục vụ kế hoạch ngân sách và chiến lược kinh doanh.
ới đây nội dung phân tích chi tiết mục 2.2.2 Thực trạng
xử lý, phân tích thông tin kế toán quản trị tại doanh nghiệp
AEON MALL Việt Nam, thuộc phần tiểu luận về kế toán quản
trị truyền thống (tính giá thành dịch vụ):
2.2.2. Thực trạng xử lý, phân tích thông tin
1. Dliu đầu vào được xử lý và phân tích như thế nào?
lOMoARcPSD| 61548544
Tại AEON MALL Việt Nam, dữ liệu kế toán quản trị được xử lý
theo quy trình chuẩn hóa, kết hợp giữa thông tin tài chính
dữ liệu vận hành. Việc phân tích tập trung vào tính giá
lOMoARcPSD| 61548544
thành dịch vcho thuê mặt bằng dịch vụ vận hành trung
tâm thương mại (TTTM).
a. Xử lý chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp bao gồm:
Đin ớc dùng riêng của từng gian hàng;
Chi phí vệ sinh, bảo trì hoặc quảng bá theo yêu cầu riêng
của khách thuê;
Nhân sự phục vụ riêng từng gian thuê (nếu có).
Cách xử lý:
Các chi phí này được tập hợp theo từng hợp đồng thuê
(mỗi khách hàng là một "đơn vị dịch vụ riêng biệt");
Mỗi khoản chi hóa theo từng tenant (khách thuê)
trong hệ thống phần mềm ERP;
Cuối kỳ, phòng kế toán tổng hợp chi phí theo từng tenant
tính được giá thành dịch vụ thực tế cho từng khách
thuê.
b. Xử lý chi phí gián tiếp (chi phí chung):
Chi phí gián tiếp bao gồm:
Lương nhân sự quản lý, an ninh, kỹ thuật, lễ tân;
Chi phí khấu hao tài sản chung (thang máy, hệ thống lạnh,
camera...);
Chi phí điện nước khu vực công cộng;
Chi phí marketing, quảng thương hiệu trung tâm
thương mại.
Cách phân bổ:
lOMoARcPSD| 61548544
Các chi phí này được phân bổ theo các tiêu chí như:
Diện tích thuê (m²) của mỗi gian hàng;
Vị trí gian hàng (tầng trệt, mt tiền...);
Thời gian thuê (tháng, năm);
Một phần chi phí được phân bổ đều, một phần phân bổ
theo trọng số hoạt động (dựa trên tần suất sử dụng hoặc
lưu lượng khách);
Đối với chi phí marketing, thể phân bổ theo tỷ lệ doanh
thu mang lại từ từng phân khu nếu có số liệu.
2. Phương tiện xử lý và phân tích thông tin
a. Phần mềm tích hợp ERP:
AEON MALL sdụng hệ thng ERP tích hợp, được tùy biến
để phục vụ qun lý vận hành TTTM. Trong đó:
Các khoản chi phí được nhập hóa theo từng trung
tâm thương mại, từng khách thuê;
Hệ thống tự động tổng hợp chi phí, phân btheo quy trình
định sẵn;
Các báo cáo quản trị được xuất tự động theo tháng/quý
(tổng chi phí, giá thành thuê thực tế, tỷ suất lợi nhuận theo
khu vực...).
b. Excel và công cụ hỗ tr thủ công:
Một số chi phí vận hành linh hoạt (như chi phí sự kiện,
khảo sát khách hàng, dịch vụ thngoài) vẫn được phòng
ban tổng hợp và xử lý bằng Excel;
lOMoARcPSD| 61548544
Các bảng phân bổ chi phí chi tiết theo từng tenant cũng
được tính toán bổ sung trên Excel trước khi nhập lại vào
hệ thống ERP để lưu tr.
3. Bphn chịu trách nhiệm xlý và phân tích thông tin
a. Phòng Kế toán – Tài chính
Là bộ phận chịu trách nhiệm chính trong:
Tập hợp, phân loại và phân bổ chi phí;
Thiết lập tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp;
Lập báo cáo phân tích giá thành dịch vụ và đánh giá hiệu
quả tài chính từng trung tâm.
b. Phòng Vận hành TTTM (Operations):
Cung cấp thông tin vận hành liên quan đến số liệu diện
tích, lưu lượng khách, sự kiện, tiêu thụ điện nước;
Hỗ trkế toán xác định mức tiêu thụ thực tế trọng số
hot động phục vụ phân bổ chi phí.
c. Phòng Kinh doanh – Marketing:
Cung cấp dữ liệu về doanh thu khách thuê, kết quả chiến
dịch truyền thông;
Phối hợp trong đánh giá hiệu quả đầu marketing theo
từng khu vực, giúp kế toán đưa ra quyết định phân bổ chi
phí chính xác hơn.
ới đây phần phân tích chi tiết mục 2.2.3 Thực trạng
cung cấp thông tin trong hệ thống kế toán quản trị tại AEON
lOMoARcPSD| 61548544
MALL Việt Nam, thuộc chương tiểu luận kế toán quản trị
truyền thống:
2.2.3. Thực trạng cung cấp thông tin
1. Thông tin được cung cấp – nội dung và hình thức
a. Nội dung thông tin cung cấp
Hệ thống kế toán quản trị tại AEON MALL Việt Nam cung cấp
đa dạng thông tin, tập trung vào phục vụ quản nội bộ, kiểm
soát chi phí hỗ trra quyết định chiến lược. Một snội
dung thông tin tiêu biểu bao gồm:
Chi phí chi tiết theo từng trung tâm thương mi
(TTTM):
Chi phí điện, nước, bảo trì, khấu hao;
Chi phí lương, quản lý, marketing; So
sánh chi phí thực tế với ngân sách.
Báo cáo giá thành dịch vụ:
Giá thành cho thuê mặt bằng theo từng tenant
(khách thuê);
Chi phí vận hành tính trên m² hoặc theo thời gian sử
dụng dịch vụ.
Phân tích lợi nhuận theo đơn vị kinh doanh:
Tỷ sut lợi nhuận gộp theo từng TTTM;
Báo cáo so sánh lợi nhuận giữa các phân khu (ẩm
thực, thời trang, giải trí...).
Báo cáo ngân sách và thực chi:
Theo tháng, quý và năm;
lOMoARcPSD| 61548544
Bao gồm dự báo chi phí vận hành, đầu tái cấu trúc,
sự kin…
Thông tin hỗ trquyết định định giá tái hợp đồng
thuê:
Hiệu quả tài chính từng gian hàng;
Chi phí hỗ trợ/ưu đãi khách thuê; Phân
tích hoàn vốn đầu tư từng khu vực.
b. Hình thức cung cấp thông tin
Thông tin kế toán quản trị tại AEON MALL được cung cấp thông
qua:
Báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm):
Báo cáo in hoặc bản PDF từ hệ thống ERP;
Gửi đến các cấp quản lý từ phòng ban tới ban giám
đốc.
Dashboard điện tử trên phần mềm nội b:
Quản lý cấp cao thể truy cập báo cáo thời gian
thực;
Hiển thị biểu đồ, phân tích xu hướng KPI tài chính.
Họp tổng kết và họp chiến lược:
Kết hợp trình bày báo cáo phân tích kết quả hot
động với các đề xuất chiến lược;
Các phòng ban cùng tham gia đđiều chỉnh kế hoạch
vận hành, marketing hoặc đầu tư.
lOMoARcPSD| 61548544
2. Đối tượng sử dụng thông tin
a. Đối tượng sử dụng chính:
1. Ban Giám đốc (CEO, CFO, COO):
Sử dụng thông tin để đánh giá hiệu quả kinh doanh
tổng thể;
Ra quyết định phân bổ nguồn lực, đầu điều
chỉnh chiến lược.
2. Phòng Kế toán – Tài chính:
Phân tích sâu dliệu để lập ngân sách, quản chi
phí và kiểm soát rủi ro tài chính.
3. Phòng Quản lý Vận hành (Operations):
Dùng thông tin đđánh giá hiệu quả sử dụng tài sản,
năng lượng, dịch vụ hỗ tr;
○ Lập kế hoạch điều chỉnh chi phí vận hành.
4. Phòng Kinh doanh – Marketing:
Phân tích hiệu quả thuê mặt bằng, tỷ suất lợi nhun
theo từng khu vực ngành hàng;
Ra quyết định hỗ trgiá thuê, chiến dịch thu hút khách
thuê.
5. Phòng Phát triển dự án (Đầu tư):
Dùng thông tin kế toán quản trị để đánh giá tính khả
thi, hoàn vốn, chi phí vận hành khi mở mới trung
tâm thương mại.
ới đây phần phân tích chi tiết mục III. NHẬN XÉT trong
tiểu luận kế toán quản trị truyền thống tại doanh nghiệp AEON
MALL Việt Nam, tập trung vào việc đánh giá tính hữu ích
các hạn chế tồn tại trong toàn bộ quy trình kế toán quản trị.
lOMoARcPSD| 61548544
III. NHẬN XÉT
3.1. Tính hữu ích mà thông tin đã cung cấp
Thông tin kế toán quản trị tại AEON MALL Việt Nam mang li
nhiều giá trị thc tiễn, hỗ trhiệu quả cho công tác quản lý và
ra quyết định nội bộ, cth:
Giúp kiểm soát chi phí vận hành tại từng trung tâm
thương mại, từ đó tối ưu hóa chi phí theo khu vực, theo
khách thuê và theo thời gian;
Tính giá thành dịch vụ cho thuê mặt bằng một cách
chi tiết, giúp công ty đánh giá hiệu quả từng hợp đồng
thuê, từ đó đưa ra chính sách giá phù hợp;
Hỗ trlập kế hoạch ngân sách kiểm soát thực hiện,
đặc biệt với các khoản chi phí gián tiếp, khấu hao tài sản
và chi phí nhân sự;
Phân tích lợi nhuận theo từng phân khu chức năng,
giúp các bphận kinh doanh, marketing sở đánh giá
hiệu quả các chương trình khuyến mãi, ưu đãi thuê;
Thông tin được trích xuất nhanh chóng từ hệ thống ERP,
tăng tính kịp thời và giảm thiểu sai sót thủ công.
=> Tóm lại: Hệ thống thông tin kế toán quản trị đã thực hiện
tốt vai trò công cụ hỗ trra quyết định, đặc biệt trong bối
cảnh AEON MALL hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ phức hợp
và có mức độ vận hành đa dạng, phân tán theo địa lý.
lOMoARcPSD| 61548544
3.2. Đánh giá chủ quan về những hạn chế còn tồn ti
3.2.1. Hạn chế về nội dung kế toán quản trị đã áp dụng
Phương pháp tính giá thành chủ yếu theo cách truyền thống (phân bổ chi
phí dựa trên diện tích, thời gian thuê) chưa phản ánh được
đầy đủ sự phức tạp của hành vi tiêu dùng hình hot
động dịch vụ;
Chưa áp dụng hình ABC sâu rộng (Activity-Based
Costing) trên toàn hệ thống, đặc biệt trong phân tích chi
tiết theo hoạt động như tổ chức sự kiện, hỗ trkỹ thuật,
xử lý sự cố;
Chưa hệ thống phân tích giá thành theo vòng đi
dịch vụ, tức tính đến các chi phí dài hạn như duy tu
trung tâm, cải tạo không gian theo chu kỳ.
3.2.2. Hạn chế trong khâu thu nhận thông tin
Một số dữ liệu vẫn thu thập thủ công (ví dụ: báo cáo sự kiện, chi phí
thuê ngoài, khảo sát khách hàng) → dễ thiếu tính kịp thời
và đồng bộ;
Phthuộc vào từng bộ phận, đôi khi gây sai lệch số liu
do không đồng nhất về tiêu chuẩn nhập liệu;
Thiếu tích hợp dữ liệu vận hành dữ liệu tài chính tại
một số trung tâm nhỏ, khiến việc thu nhận trở nên phân
tán, thiếu chính xác;
Chưa hệ thống kiểm soát chất lượng thông tin đu
vào một cách ràng (như quy trình kiểm tra chéo, xác
nhận dữ liệu).
3.2.3. Hạn chế trong khâu xử lý, phân tích thông tin
lOMoARcPSD| 61548544
Mặc hệ thống ERP đã được triển khai, nhưng phân
tích nâng cao (advanced analytics) vẫn chưa phổ biến;
Một số phân tích vẫn sử dụng Excel, thiếu nh tự động,
không đảm bảo độ ổn định của dữ liệu khi thao tác thủ
công;
Nhân skế toán quản trị chưa được chuyên hóa hoàn
toàn phần lớn do phòng Kế toán Tài chính đảm nhiệm
chung, dẫn đến việc xử dữ liệu chưa đủ chiều sâu chiến
ợc;
Thiếu kỹ năng phân tích dliệu bằng công cụ hiện đại
(như Power BI, Tableau, hoặc Python/R), khiến việc phân
tích còn dừng mức mô tả, chưa dự báo.
3.2.4. Hạn chế trong khâu cung cấp thông tin
Một số báo cáo còn mang tính kỹ thuật kế toán, ít được “diễn giải” theo góc nhìn
quản
tr
, gây khó khăn cho các bộ phận không chuyên môn
kế toán;
Chưa hthống báo cáo theo yêu cầu tùy chỉnh đa
số báo cáo định kỳ, khó linh hoạt khi lãnh đạo cần phân
tích theo tình huống cụ th;
Thiếu hệ thống báo cáo trực quan (Dashboard) cho
nhà quản trị trung cấp hoặc cơ sở, khiến họ phải chờ tổng
hợp từ phòng tài chính;
Chưa chuẩn hóa đầu ra thông tin theo từng cấp qun
, dẫn đến việc cung cấp thông tin không tối ưu (ví dụ:
báo cáo quá chi tiết cho cấp lãnh đạo, nhưng lại thiếu
thông tin phân tích hành vi cho bộ phận kinh doanh).
lOMoARcPSD| 61548544
hthống kế toán quản trị tại AEON MALL đã tương đối hoàn
thiện hỗ tr hiệu quả cho quá trình ra quyết định, nhưng vẫn
tồn tại những điểm cần cải tiến. Đặc biệt, doanh nghiệp cần:
Chuyển dịch dần sang kế toán quản trị hiện đại;
Tăng cường sử dụng phân tích dữ liệu công nghệ
số;
Chuẩn hóa quy trình thu nhận báo cáo thông tin theo
từng đối tượng sử dụng cth;
Bổ sung đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ nhân sự trong
lĩnh vực kế toán quản trị.
IV. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP
Đề xuất giải pháp ci thiện hạn chế về nội dung kế toán quản tr
Áp dụng phương pháp kế toán quản trị hiện đại như ABC:
Phân bổ chi phí theo hoạt động thực tế, giúp phản ánh chính xác hơn chi phí của từng
dịch vụ, sự kiện hoặc khu vực kinh doanh.
Phát triển hệ thống phân tích giá thành theo vòng đời dịch vụ:
Xây dựng mô hình theo dõi chi phí và lợi ích suốt vòng đời của các trung tâm thương mại
để có kế hoạch bảo trì, nâng cấp hợp lý.
Đề xuất cải thiện khâu thu nhận thông tin
Tự động hóa thu thập dữ liệu vận hành:
Sử dụng công nghệ phần mềm quản lý, cảm biến, thiết bị IoT để thu thập số liệu một cách
tự động, giảm thiểu sai sót do nhập liệu thủ công.
Chuẩn hóa quy trình thu nhận và kiểm soát chất lượng dữ liệu:
Thiết lập quy định rõ ràng về tiêu chuẩn nhập liệu, quy trình kiểm tra, đối chiếu thông tin,
đào tạo nhân viên liên quan.
Tích hợp hệ thống dữ liệu liên phòng ban:
Thiết lập liên kết dữ liệu giữa các phòng ban vận hành, tài chính kinh doanh để đảm
bảo số liệu đồng nhất và dễ dàng truy cập.
lOMoARcPSD| 61548544
Giải pháp nâng cao xử lý, phân tích thông tin
Nâng cấp hệ thống ERP và tích hợp công cụ phân tích dữ liệu chuyên sâu: Sử dụng
các phần mềm BI như Power BI, Tableau để tự động hóa phân tích và báo cáo, đồng thời
hỗ trợ dự báo.
Đào tạo và chuyên môn hóa nhân sự kế toán quản trị:
Tổ chức các khóa học về phân tích dữ liệu, kế toán quản trị hiện đại, kỹ năng sử dụng
phần mềm phân tích để nâng cao năng lực xử lý thông tin.
Thành lập đội ngũ chuyên trách kế toán quản trị:
Tách riêng hoặc bổ sung nhân sự chuyên sâu chịu trách nhiệm xử lý và phân tích dữ liu
kế toán quản trị nhằm tăng tính chiến lược.
Giải pháp cải tiến cung cấp thông tin
Thiết kế báo cáo linh hoạt, phù hợp từng đối tượng:
Báo cáo cần được tùy chỉnh theo nhu cầu và trình độ chuyên môn của người nhận, tránh
quá kỹ thuật hoặc thiếu thông tin quan trọng.
Tăng cường báo cáo trực quan, dễ hiểu:
Sử dụng biểu đồ, dashboard, infographic đgiúp người quản dễ dàng nắm bắt thông
tin quan trọng nhanh chóng.
Cung cấp thông tin kịp thời và đa kênh:
Tích hợp các kênh truyền thông như email tđộng, app di động, bảng điều khiển trực
tuyến để báo cáo có thể được truy cập và phản hồi nhanh chóng.
Thu thập ý kiến phản hồi để hoàn thiện báo cáo:
Tạo chế lấy ý kiến người sử dụng báo cáo nhằm cải thiện liên tục nội dung hình
thức cung cấp thông tin.
Giải pháp tăng cường phi hp gia các phòng ban
Xây dựng quy trình phối hp chặt chẽ:
Tạo cơ chế phối hợp liên phòng ban trong thu thập, xử lý và phân phối thông tin để tránh
tình trạng dữ liệu bị phân tán, không đồng bộ.
Tổ chức họp định kỳ trao đổi thông tin:
Giúp các phòng ban hiểu rõ vai trò của mình, cập nhật thông tin và thống nhất cách xử lý
dữ liệu.
Phát triển văn hóa làm việc dựa trên dữ liệu:
Khuyến khích việc sử dụng số liệu kế toán quản trị trong quyết định quản lý hàng ngày để
nâng cao hiệu quả và sự phối hợp.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61548544
I. MÔ TẢ KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP (ĐƠN VỊ): AEON MALL VIỆT NAM
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp (đơn vị)
- Tên doanh nghiệp (đơn vị):
Công ty TNHH Aeon Mall Việt Nam (AEON MALL Vietnam Co., Ltd) - Vốn điều lệ:
Theo thông tin công khai, vốn điều lệ của AEON MALL Việt Nam là 192 triệu USD, tương đương
khoảng 4.500 tỷ đồng(tùy tỷ giá tại từng thời điểm). Đây là vốn được đầu tư hoàn toàn từ công
ty mẹ tại Nhật Bản – Tập đoàn AEON. - Quy mô tài sản:
AEON MALL Việt Nam là một trong những nhà đầu tư trung tâm thương mại lớn nhất tại Việt
Nam hiện nay. Tính đến năm 2025, doanh nghiệp đã đầu tư và vận hành 6 trung tâm thương
mại lớn
tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương và Hải Phòng. Mỗi trung tâm có tổng mức đầu
tư trung bình từ 150 triệu đến 200 triệu USD. Tổng quy mô tài sản của AEON MALL Việt Nam
hiện ước tính đạt trên 1 tỷ USD, phản ánh tiềm lực tài chính mạnh mẽ và chiến lược phát triển
lâu dài tại thị trường Việt Nam.
- Hình thức góp vốn:
AEON MALL Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, trực thuộc Tập đoàn AEON
Nhật Bản – một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu châu Á.
Tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài: 100%
Tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước: 0%
Doanh nghiệp không có phần vốn góp từ nhà nước Việt Nam và hoàn toàn do phía Nhật
Bản đầu tư, quản lý và điều hành.
- Hình thức quản lý doanh nghiệp (tổ chức):
AEON MALL Việt Nam áp dụng mô hình quản lý tập trung hóa từ công ty mẹ AEON Nhật Bản.
Tuy nhiên, trong quá trình vận hành tại Việt Nam, doanh nghiệp cũng thực hiện một phần phân
cấp quản lý theo vùng miền
, nhằm tăng hiệu quả điều hành và phù hợp với thực tiễn địa phương.
Mô hình này có đặc điểm:
● Chiến lược, định hướng và các quyết định tài chính lớn đều do công ty mẹ tại Nhật quyết định; lOMoAR cPSD| 61548544
● Bộ máy điều hành tại Việt Nam có trách nhiệm triển khai, điều phối và báo cáo theo các chỉ tiêu được giao;
Các trung tâm thương mại của AEON MALL được tổ chức dưới dạng các chi nhánh hoạt
động độc lập một phần về nhân sự và vận hành, nhưng vẫn chịu sự quản lý trực tiếp từ
trụ sở chính tại Hà Nội.
Dưới đây là phần phân tích chi tiết tiểu luận mục II. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp AEON MALL Việt Nam, đáp ứng yêu cầu đầy đủ và có thể sử dụng trong bài viết
học thuật hoặc báo cáo chuyên đề.
1.2HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÍNH
1. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính
AEON MALL Việt Nam hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư, phát triển, vận hành và quản
lý trung tâm thương mại hiện đại. Đây là một ngành nằm trong chuỗi ngành bán lẻ và bất động sản thương mại.
Ngành nghề chính bao gồm:
Đầu tư và phát triển trung tâm thương mại (TTTM);
Cho thuê mặt bằng bán lẻ trong TTTM cho các đối tác như siêu thị, cửa hàng thời trang,
ẩm thực, rạp chiếu phim, dịch vụ giải trí, v.v.;
Quản lý vận hành trung tâm thương mại (quảng bá, tổ chức sự kiện, quản lý khách
thuê, bảo trì vận hành...);
Phát triển bền vững và CSR, gắn với mô hình tiêu dùng thân thiện môi trường.
=> Lĩnh vực kinh doanh cho thuê mặt bằng thương mại và quản lý vận hành TTTM đóng
góp lớn nhất vào tổng doanh thu của doanh nghiệp. Đây là nguồn thu ổn định và được tối ưu
hóa theo mô hình quản lý chuẩn Nhật Bản.
2. Công nghệ sản xuất và quy trình hoạt động
Mặc dù AEON MALL không sản xuất hàng hóa, nhưng doanh nghiệp vẫn ứng dụng quy trình
hiện đại theo hướng dịch vụ theo tiêu chuẩn Nhật Bản, với đặc trưng giống mô hình “sản xuất
hàng loạt” trong lĩnh vực dịch vụ – tức là chuẩn hóa toàn bộ quy trình vận hành, từ thiết kế không
gian đến trải nghiệm khách hàng.
Mô tả khái quát quy trình và công nghệ hoạt động: lOMoAR cPSD| 61548544 ●
1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn địa điểm đầu tư:
○ Dựa trên các yếu tố dân số, thu nhập, kết nối giao thông, tiềm năng phát triển đô thị;
○ Tư vấn từ công ty mẹ tại Nhật và các đối tác nghiên cứu quốc tế.
2. Quy hoạch và xây dựng TTTM:
○ Áp dụng thiết kế xanh – tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường;
○ Tích hợp mô hình “one-stop destination” – nơi mua sắm, giải trí, ẩm thực, dịch vụ
được gom vào một điểm đến.
3. Cho thuê mặt bằng và tuyển chọn đối tác kinh doanh:
○ Đối tác được lựa chọn kỹ lưỡng qua tiêu chí ngành hàng, thương hiệu, phong cách;
○ Có các hợp đồng thuê dài hạn (3–10 năm), giúp doanh thu ổn định.
4. Vận hành và quản lý:
○ Quản lý tập trung các hoạt động hậu cần, vệ sinh, an ninh, tiếp thị và chăm sóc khách hàng;
○ Ứng dụng công nghệ quản lý vận hành tòa nhà (BMS), hệ thống CRM, dữ liệu
khách hàng, và các nền tảng đánh giá dịch vụ.
3. Tình hình thị trường
Phần này mang tính chiến lược và phù hợp với nội dung kế toán quản trị chiến lược, đặc biệt
trong việc phân tích thị phần, đối thủ cạnh tranh và khách hàng mục tiêu.
a. Đối thủ cạnh tranh:
● Các nhà đầu tư TTTM lớn tại Việt Nam hiện nay gồm:
Lotte Mart, Vincom Retail, Crescent Mall, Estella Place, Mega Market (Thái Lan);
○ Ngoài ra còn có các mô hình mới như Sense City, Gigamall, và các trung tâm
thương mại tích hợp trong dự án bất động sản cao cấp.
b. Thị phần và vị thế cạnh tranh:
● AEON MALL hiện giữ vị trí top đầu trong nhóm TTTM cao cấp ngoại nhập, với uy tín đến từ Nhật Bản;
● Tập trung vào trải nghiệm khách hàng, không gian xanh, sự kiện cộng đồng, giúp AEON
giữ chân lượng khách trung thành cao;
● Tuy nhiên, về số lượng TTTM thì AEON vẫn thua Vincom Retail – đơn vị có hàng trăm cơ sở trên toàn quốc.
c. Khách hàng mục tiêu: lOMoAR cPSD| 61548544
● Phân khúc trung và cao cấp: gia đình, giới trẻ, người có thu nhập ổn định;
● Tập trung vào nhóm khách hàng yêu thích trải nghiệm mua sắm – giải trí – dịch vụ đồng bộ.
d. Chiến lược ứng phó cạnh tranh:
Tăng cường trải nghiệm khách hàng: tổ chức sự kiện văn hóa Nhật Bản, hội chợ, các
chương trình khuyến mãi đặc biệt;
Đổi mới mô hình dịch vụ: bổ sung dịch vụ y tế, giáo dục, không gian sinh hoạt cộng đồng;
Phát triển bền vững: trung tâm thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, tích hợp không gian xanh.
Dưới đây là phần tiểu luận chi tiết mục II. Thực trạng kế toán quản trị theo chủ đề "Kế toán
quản trị truyền thống – tính giá thành sản phẩm, dịch vụ" trong bối cảnh doanh nghiệp AEON
MALL Việt Nam, đảm bảo phù hợp với yêu cầu học thuật và thực tiễn hoạt động của doanh
nghiệp dịch vụ – thương mại.
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (CHỦ ĐỀ: KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRUYỀN THỐNG – TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ)
2.1. Nội dung kế toán quản trị mà doanh nghiệp đang áp dụng
Mặc dù AEON MALL Việt Nam không sản xuất sản phẩm hữu hình như các doanh nghiệp sản
xuất truyền thống, nhưng công ty vẫn áp dụng kế toán quản trị trong tính giá thành dịch vụ – cụ
thể là dịch vụ cho thuê mặt bằng thương mại và dịch vụ quản lý vận hành trung tâm thương mại (TTTM).
1. Đối tượng tính giá thành
Các đối tượng tính giá thành tại AEON MALL bao gồm:
Giá thành dịch vụ cho thuê mặt bằng bán lẻ (tính theo diện tích m², vị trí, thời hạn thuê...);
Giá thành dịch vụ quản lý và vận hành TTTM, bao gồm:
○ Chi phí bảo trì, vệ sinh, an ninh, điện – nước chung;
○ Chi phí quản lý bộ máy nhân sự, marketing và tổ chức sự kiện;
○ Chi phí khấu hao tài sản (cơ sở vật chất, thang máy, hệ thống điều hòa...).
2. Phương pháp tính giá thành đang áp dụng lOMoAR cPSD| 61548544 ●
AEON MALL Việt Nam hiện nay áp dụng phương pháp tính giá thành theo công việc (Job
Order Costing) kết hợp với yếu tố phân bổ chi phí theo hoạt động (Activity-Based Costing
– ABC)
trong một số bộ phận nhằm nâng cao độ chính xác và hiệu quả quản trị chi phí.
a. Phương pháp tính theo công việc (Job Order Costing):
● Áp dụng cho từng hợp đồng thuê mặt bằng cụ thể. lOMoAR cPSD| 61548544 ●
Mỗi khách thuê (tenant) có một “đơn đặt dịch vụ” riêng với các yêu cầu diện tích, thời gian, dịch vụ đi kèm.
● Chi phí trực tiếp (như điện riêng, bảo trì riêng, vật tư phát sinh cho từng gian hàng) được
tập hợp và phân bổ cụ thể theo từng khách thuê.
b. Kết hợp phân bổ theo hoạt động (ABC):
● Với các chi phí gián tiếp như:
○ Marketing – tổ chức sự kiện cho toàn TTTM;
○ Quản lý chung (ban điều hành, lễ tân, IT, bảo vệ, bảo trì);
● Các chi phí này được phân bổ cho từng khu vực thuê (theo m²) và thời gian thuê theo
trọng số hoạt động;
● Điều này giúp phản ánh sát hơn chi phí thực tế phát sinh do từng hoạt động gây ra, thay
vì chỉ phân bổ cơ học theo diện tích.
3. Mục tiêu và vai trò của tính giá thành dịch vụ tại AEON MALL
Phục vụ quản lý nội bộ, đặc biệt là:
○ So sánh chi phí vận hành giữa các TTTM;
○ Ra quyết định định giá cho thuê, gia hạn hợp đồng;
○ Kiểm soát chi phí dịch vụ vận hành (so với ngân sách);
Phục vụ lập kế hoạch lợi nhuận theo từng trung tâm thương mại (Profit Center).
4. Công cụ hỗ trợ kế toán quản trị
AEON MALL sử dụng các phần mềm ERP, phần mềm kế toán nội bộ tích hợp quản lý tài sản, chi
phí điện – nước – nhân sự, hệ thống giám sát KPI theo từng phòng ban. Một số chi phí được
theo dõi theo mã dự án hoặc mã công việc (Job Code) nhằm phục vụ công tác tính giá thành và
kiểm soát hiệu quả hoạt động của từng trung tâm.
Dưới đây là phần phân tích chi tiết mục 2.2.1 – Thực trạng thu nhận thông tin kế toán quản trị
tại doanh nghiệp AEON MALL Việt Nam, thuộc nội dung tiểu luận kế toán quản trị:
2.2. Thực trạng áp dụng tại doanh nghiệp (đơn vị)
2.2.1. Thực trạng thu nhận thông tin
1. Thông tin đầu vào được thu nhận là những thông tin gì?
Tại AEON MALL Việt Nam, các thông tin đầu vào phục vụ kế toán quản trị chủ yếu là: lOMoAR cPSD| 61548544 ●
Thông tin tài chính – kế toán:
Chi phí trực tiếp: chi phí điện nước, bảo trì, vệ sinh, an ninh từng khu vực;
● Chi phí gián tiếp: lương nhân viên, chi phí quản lý, chi phí marketing;
● Chi phí khấu hao tài sản cố định;
● Doanh thu từ hợp đồng cho thuê từng gian hàng;
● Chi phí đầu tư ban đầu và tái đầu tư TTTM;
● Chi phí dịch vụ phát sinh theo yêu cầu riêng của khách thuê. ➤ Thông tin vận hành và phi tài chính:
● Diện tích thuê thực tế, lưu lượng khách ra vào từng khu vực;
● Tần suất sử dụng dịch vụ tiện ích (bãi xe, WC, sự kiện...);
● Mức độ hài lòng của khách thuê và khách hàng;
● Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến vận hành (thời tiết, mùa vụ...); ● Dữ liệu từ các hệ
thống giám sát tiêu thụ năng lượng, tần suất bảo trì...
2. Thông tin đầu vào được thu nhận qua những phương tiện nào?
a. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán tài chính:
● Hóa đơn, phiếu chi, phiếu xuất kho, hợp đồng thuê mặt bằng; ● Báo cáo tài chính nội bộ
định kỳ (tháng, quý); ● Sổ cái kế toán và bảng cân đối tài khoản.
b. Hệ thống thông tin nội bộ (ERP/Phần mềm quản lý):
Phần mềm ERP nội bộ hỗ trợ quản lý tài chính – kế toán, quản lý khách thuê, quản lý chi
phí theo trung tâm chi phí;
Hệ thống BMS (Building Management System) ghi nhận các chỉ số tiêu thụ điện, nước,
điều hòa, thang máy theo thời gian thực;
Hệ thống CRM và khảo sát khách hàng ghi nhận trải nghiệm người dùng và nhu cầu dịch vụ.
c. Thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp:
● Giá cả thị trường thuê mặt bằng, xu hướng tiêu dùng;
● Thông tin từ đối thủ cạnh tranh (báo cáo thị trường, khảo sát thương mại);
● Chính sách thuế, tài chính và quy định pháp luật từ cơ quan chức năng;
● Dữ liệu từ đối tác cung cấp dịch vụ thuê ngoài (dịch vụ bảo vệ, vệ sinh...). lOMoAR cPSD| 61548544 ●
3. Bộ phận chịu trách nhiệm thu nhận thông tin
a. Bộ phận chịu trách nhiệm chính:
Phòng Kế toán – Tài chính là đơn vị chính thu nhận, phân loại và ghi nhận thông tin tài chính – kế toán;
Phòng Quản lý vận hành (Operations) cung cấp thông tin thực tế liên quan đến tiêu thụ
điện, nước, dịch vụ, nhân sự vận hành;
Phòng Marketing – Truyền thông cung cấp dữ liệu về sự kiện, chi phí quảng bá, hiệu quả truyền thông.
b. Quy trình thu nhận và phối hợp:
1. Tại từng trung tâm thương mại (cơ sở):
○ Bộ phận kế toán và vận hành nội bộ ghi nhận chứng từ chi phí hằng ngày; ○ Dữ
liệu được nhập vào hệ thống ERP; ○ Báo cáo định kỳ gửi về trụ sở chính.
2. Tại văn phòng chính (Head Office):
○ Phòng Kế toán – Tài chính tổng hợp thông tin từ các chi nhánh;
○ Phân tích theo từng hạng mục chi phí, trung tâm lợi nhuận;
○ Phối hợp với các phòng ban chức năng để hoàn thiện dữ liệu phục vụ báo cáo quản trị.
3. Chu kỳ phối hợp:
○ Dữ liệu hằng ngày (qua hệ thống phần mềm);
○ Tổng hợp định kỳ hàng tuần, hàng tháng;
○ Đánh giá theo quý và năm, phục vụ kế hoạch ngân sách và chiến lược kinh doanh.
Dưới đây là nội dung phân tích chi tiết mục 2.2.2 – Thực trạng
xử lý, phân tích thông tin kế toán quản trị
tại doanh nghiệp
AEON MALL Việt Nam, thuộc phần tiểu luận về kế toán quản
trị truyền thống (tính giá thành dịch vụ):
2.2.2. Thực trạng xử lý, phân tích thông tin
1. Dữ liệu đầu vào được xử lý và phân tích như thế nào? lOMoAR cPSD| 61548544 ●
Tại AEON MALL Việt Nam, dữ liệu kế toán quản trị được xử lý
theo quy trình chuẩn hóa, kết hợp giữa thông tin tài chính và
dữ liệu vận hành. Việc phân tích tập trung vào tính giá lOMoAR cPSD| 61548544
thành dịch vụ cho thuê mặt bằngdịch vụ vận hành trung
tâm thương mại (TTTM).
a. Xử lý chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp bao gồm:
● Điện – nước dùng riêng của từng gian hàng;
● Chi phí vệ sinh, bảo trì hoặc quảng bá theo yêu cầu riêng của khách thuê;
● Nhân sự phục vụ riêng từng gian thuê (nếu có). Cách xử lý:
● Các chi phí này được tập hợp theo từng hợp đồng thuê
(mỗi khách hàng là một "đơn vị dịch vụ riêng biệt");
● Mỗi khoản chi có mã hóa theo từng tenant (khách thuê)
trong hệ thống phần mềm ERP;
● Cuối kỳ, phòng kế toán tổng hợp chi phí theo từng tenant
tính được giá thành dịch vụ thực tế cho từng khách thuê.
b. Xử lý chi phí gián tiếp (chi phí chung):
Chi phí gián tiếp bao gồm:
● Lương nhân sự quản lý, an ninh, kỹ thuật, lễ tân;
● Chi phí khấu hao tài sản chung (thang máy, hệ thống lạnh, camera...);
● Chi phí điện nước khu vực công cộng;
● Chi phí marketing, quảng bá thương hiệu trung tâm thương mại. Cách phân bổ: lOMoAR cPSD| 61548544
● Các chi phí này được phân bổ theo các tiêu chí như:
Diện tích thuê (m²) của mỗi gian hàng;
Vị trí gian hàng (tầng trệt, mặt tiền...);
Thời gian thuê (tháng, năm);
● Một phần chi phí được phân bổ đều, một phần phân bổ
theo trọng số hoạt động (dựa trên tần suất sử dụng hoặc lưu lượng khách);
● Đối với chi phí marketing, có thể phân bổ theo tỷ lệ doanh
thu mang lại từ từng phân khu nếu có số liệu.
2. Phương tiện xử lý và phân tích thông tin
a. Phần mềm tích hợp ERP:
AEON MALL sử dụng hệ thống ERP tích hợp, được tùy biến
để phục vụ quản lý vận hành TTTM. Trong đó:
● Các khoản chi phí được nhập và mã hóa theo từng trung
tâm thương mại, từng khách thuê;
● Hệ thống tự động tổng hợp chi phí, phân bổ theo quy trình định sẵn;
● Các báo cáo quản trị được xuất tự động theo tháng/quý
(tổng chi phí, giá thành thuê thực tế, tỷ suất lợi nhuận theo khu vực...).
b. Excel và công cụ hỗ trợ thủ công:
● Một số chi phí vận hành linh hoạt (như chi phí sự kiện,
khảo sát khách hàng, dịch vụ thuê ngoài) vẫn được phòng
ban tổng hợp và xử lý bằng Excel; lOMoAR cPSD| 61548544
● Các bảng phân bổ chi phí chi tiết theo từng tenant cũng
được tính toán bổ sung trên Excel trước khi nhập lại vào
hệ thống ERP để lưu trữ.
3. Bộ phận chịu trách nhiệm xử lý và phân tích thông tin
a. Phòng Kế toán – Tài chính
Là bộ phận chịu trách nhiệm chính trong:
● Tập hợp, phân loại và phân bổ chi phí;
● Thiết lập tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp;
● Lập báo cáo phân tích giá thành dịch vụ và đánh giá hiệu
quả tài chính từng trung tâm.
b. Phòng Vận hành TTTM (Operations):
● Cung cấp thông tin vận hành liên quan đến số liệu diện
tích, lưu lượng khách, sự kiện, tiêu thụ điện nước;
● Hỗ trợ kế toán xác định mức tiêu thụ thực tế và trọng số
hoạt động phục vụ phân bổ chi phí.
c. Phòng Kinh doanh – Marketing:
● Cung cấp dữ liệu về doanh thu khách thuê, kết quả chiến dịch truyền thông;
● Phối hợp trong đánh giá hiệu quả đầu tư marketing theo
từng khu vực, giúp kế toán đưa ra quyết định phân bổ chi phí chính xác hơn.
Dưới đây là phần phân tích chi tiết mục 2.2.3 – Thực trạng
cung cấp thông tin
trong hệ thống kế toán quản trị tại AEON lOMoAR cPSD| 61548544
MALL Việt Nam, thuộc chương tiểu luận kế toán quản trị truyền thống:
2.2.3. Thực trạng cung cấp thông tin
1. Thông tin được cung cấp – nội dung và hình thức
a. Nội dung thông tin cung cấp
Hệ thống kế toán quản trị tại AEON MALL Việt Nam cung cấp
đa dạng thông tin, tập trung vào phục vụ quản lý nội bộ, kiểm
soát chi phí và hỗ trợ ra quyết định chiến lược
. Một số nội
dung thông tin tiêu biểu bao gồm:
Chi phí chi tiết theo từng trung tâm thương mại (TTTM):
○ Chi phí điện, nước, bảo trì, khấu hao;
○ Chi phí lương, quản lý, marketing; ○ So
sánh chi phí thực tế với ngân sách.
Báo cáo giá thành dịch vụ:
○ Giá thành cho thuê mặt bằng theo từng tenant (khách thuê);
○ Chi phí vận hành tính trên m² hoặc theo thời gian sử dụng dịch vụ.
Phân tích lợi nhuận theo đơn vị kinh doanh:
○ Tỷ suất lợi nhuận gộp theo từng TTTM;
○ Báo cáo so sánh lợi nhuận giữa các phân khu (ẩm
thực, thời trang, giải trí...).
Báo cáo ngân sách và thực chi:
○ Theo tháng, quý và năm; lOMoAR cPSD| 61548544
○ Bao gồm dự báo chi phí vận hành, đầu tư tái cấu trúc, sự kiện…
Thông tin hỗ trợ quyết định định giá và tái ký hợp đồng thuê:
○ Hiệu quả tài chính từng gian hàng;
○ Chi phí hỗ trợ/ưu đãi khách thuê; ○ Phân
tích hoàn vốn đầu tư từng khu vực.
b. Hình thức cung cấp thông tin
Thông tin kế toán quản trị tại AEON MALL được cung cấp thông qua:
Báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm):
○ Báo cáo in hoặc bản PDF từ hệ thống ERP;
○ Gửi đến các cấp quản lý từ phòng ban tới ban giám đốc.
Dashboard điện tử trên phần mềm nội bộ:
○ Quản lý cấp cao có thể truy cập báo cáo thời gian thực;
○ Hiển thị biểu đồ, phân tích xu hướng và KPI tài chính.
Họp tổng kết và họp chiến lược:
○ Kết hợp trình bày báo cáo phân tích kết quả hoạt
động với các đề xuất chiến lược;
○ Các phòng ban cùng tham gia để điều chỉnh kế hoạch
vận hành, marketing hoặc đầu tư. lOMoAR cPSD| 61548544
2. Đối tượng sử dụng thông tin
a. Đối tượng sử dụng chính:
1. Ban Giám đốc (CEO, CFO, COO):
○ Sử dụng thông tin để đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng thể;
○ Ra quyết định phân bổ nguồn lực, đầu tư và điều chỉnh chiến lược.
2. Phòng Kế toán – Tài chính:
○ Phân tích sâu dữ liệu để lập ngân sách, quản lý chi
phí và kiểm soát rủi ro tài chính.
3. Phòng Quản lý Vận hành (Operations):
○ Dùng thông tin để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản,
năng lượng, dịch vụ hỗ trợ;
○ Lập kế hoạch điều chỉnh chi phí vận hành.
4. Phòng Kinh doanh – Marketing:
○ Phân tích hiệu quả thuê mặt bằng, tỷ suất lợi nhuận
theo từng khu vực ngành hàng;
○ Ra quyết định hỗ trợ giá thuê, chiến dịch thu hút khách thuê.
5. Phòng Phát triển dự án (Đầu tư):
○ Dùng thông tin kế toán quản trị để đánh giá tính khả
thi, hoàn vốn, và chi phí vận hành khi mở mới trung tâm thương mại.
Dưới đây là phần phân tích chi tiết mục III. NHẬN XÉT trong
tiểu luận kế toán quản trị truyền thống tại doanh nghiệp AEON
MALL Việt Nam
, tập trung vào việc đánh giá tính hữu ích
các hạn chế tồn tại trong toàn bộ quy trình kế toán quản trị. lOMoAR cPSD| 61548544 III. NHẬN XÉT
3.1. Tính hữu ích mà thông tin đã cung cấp
Thông tin kế toán quản trị tại AEON MALL Việt Nam mang lại
nhiều giá trị thực tiễn, hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý và
ra quyết định nội bộ, cụ thể:
Giúp kiểm soát chi phí vận hành tại từng trung tâm
thương mại, từ đó tối ưu hóa chi phí theo khu vực, theo
khách thuê và theo thời gian;
Tính giá thành dịch vụ cho thuê mặt bằng một cách
chi tiết, giúp công ty đánh giá hiệu quả từng hợp đồng
thuê, từ đó đưa ra chính sách giá phù hợp;
Hỗ trợ lập kế hoạch ngân sách và kiểm soát thực hiện,
đặc biệt với các khoản chi phí gián tiếp, khấu hao tài sản và chi phí nhân sự;
Phân tích lợi nhuận theo từng phân khu chức năng,
giúp các bộ phận kinh doanh, marketing có cơ sở đánh giá
hiệu quả các chương trình khuyến mãi, ưu đãi thuê;
● Thông tin được trích xuất nhanh chóng từ hệ thống ERP,
tăng tính kịp thời và giảm thiểu sai sót thủ công.
=> Tóm lại: Hệ thống thông tin kế toán quản trị đã thực hiện
tốt vai trò là công cụ hỗ trợ ra quyết định, đặc biệt trong bối
cảnh AEON MALL hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ phức hợp
và có mức độ vận hành đa dạng, phân tán theo địa lý. lOMoAR cPSD| 61548544
3.2. Đánh giá chủ quan về những hạn chế còn tồn tại
3.2.1. Hạn chế về nội dung kế toán quản trị đã áp dụng
Phương pháp tính giá thành chủ yếu theo cách truyền thống (phân bổ chi
phí dựa trên diện tích, thời gian thuê) chưa phản ánh được
đầy đủ sự phức tạp của hành vi tiêu dùng và mô hình hoạt động dịch vụ;
Chưa áp dụng mô hình ABC sâu rộng (Activity-Based
Costing) trên toàn hệ thống, đặc biệt trong phân tích chi
tiết theo hoạt động như tổ chức sự kiện, hỗ trợ kỹ thuật, xử lý sự cố;
Chưa có hệ thống phân tích giá thành theo vòng đời
dịch vụ, tức là tính đến các chi phí dài hạn như duy tu
trung tâm, cải tạo không gian theo chu kỳ.
3.2.2. Hạn chế trong khâu thu nhận thông tin
Một số dữ liệu vẫn thu thập thủ công (ví dụ: báo cáo sự kiện, chi phí
thuê ngoài, khảo sát khách hàng) → dễ thiếu tính kịp thời và đồng bộ;
Phụ thuộc vào từng bộ phận, đôi khi gây sai lệch số liệu
do không đồng nhất về tiêu chuẩn nhập liệu;
Thiếu tích hợp dữ liệu vận hành và dữ liệu tài chính tại
một số trung tâm nhỏ, khiến việc thu nhận trở nên phân tán, thiếu chính xác;
Chưa có hệ thống kiểm soát chất lượng thông tin đầu
vào một cách rõ ràng (như quy trình kiểm tra chéo, xác nhận dữ liệu).
3.2.3. Hạn chế trong khâu xử lý, phân tích thông tin lOMoAR cPSD| 61548544
● Mặc dù hệ thống ERP đã được triển khai, nhưng phân
tích nâng cao (advanced analytics) vẫn chưa phổ biến;
Một số phân tích vẫn sử dụng Excel, thiếu tính tự động,
không đảm bảo độ ổn định của dữ liệu khi thao tác thủ công;
Nhân sự kế toán quản trị chưa được chuyên hóa hoàn
toàn – phần lớn do phòng Kế toán – Tài chính đảm nhiệm
chung, dẫn đến việc xử lý dữ liệu chưa đủ chiều sâu chiến lược;
Thiếu kỹ năng phân tích dữ liệu bằng công cụ hiện đại
(như Power BI, Tableau, hoặc Python/R), khiến việc phân
tích còn dừng ở mức mô tả, chưa dự báo.
3.2.4. Hạn chế trong khâu cung cấp thông tin
Một số báo cáo còn mang tính kỹ thuật kế toán, ít được “diễn giải” theo góc nhìn
quản trị, gây khó khăn cho các bộ phận không chuyên môn kế toán;
Chưa có hệ thống báo cáo theo yêu cầu tùy chỉnh – đa
số là báo cáo định kỳ, khó linh hoạt khi lãnh đạo cần phân
tích theo tình huống cụ thể;
Thiếu hệ thống báo cáo trực quan (Dashboard) cho
nhà quản trị trung cấp hoặc cơ sở, khiến họ phải chờ tổng
hợp từ phòng tài chính;
Chưa chuẩn hóa đầu ra thông tin theo từng cấp quản
, dẫn đến việc cung cấp thông tin không tối ưu (ví dụ:
báo cáo quá chi tiết cho cấp lãnh đạo, nhưng lại thiếu
thông tin phân tích hành vi cho bộ phận kinh doanh). lOMoAR cPSD| 61548544
Dù hệ thống kế toán quản trị tại AEON MALL đã tương đối hoàn
thiện và hỗ trợ hiệu quả cho quá trình ra quyết định, nhưng vẫn
tồn tại những điểm cần cải tiến. Đặc biệt, doanh nghiệp cần:
● Chuyển dịch dần sang kế toán quản trị hiện đại;
● Tăng cường sử dụng phân tích dữ liệu và công nghệ số;
● Chuẩn hóa quy trình thu nhận và báo cáo thông tin theo
từng đối tượng sử dụng cụ thể;
● Bổ sung đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ nhân sự trong
lĩnh vực kế toán quản trị.
IV. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP
Đề xuất giải pháp cải thiện hạn chế về nội dung kế toán quản trị
Áp dụng phương pháp kế toán quản trị hiện đại như ABC:
Phân bổ chi phí theo hoạt động thực tế, giúp phản ánh chính xác hơn chi phí của từng
dịch vụ, sự kiện hoặc khu vực kinh doanh.
Phát triển hệ thống phân tích giá thành theo vòng đời dịch vụ:
Xây dựng mô hình theo dõi chi phí và lợi ích suốt vòng đời của các trung tâm thương mại
để có kế hoạch bảo trì, nâng cấp hợp lý.
Đề xuất cải thiện khâu thu nhận thông tin
Tự động hóa thu thập dữ liệu vận hành:
Sử dụng công nghệ phần mềm quản lý, cảm biến, thiết bị IoT để thu thập số liệu một cách
tự động, giảm thiểu sai sót do nhập liệu thủ công.
Chuẩn hóa quy trình thu nhận và kiểm soát chất lượng dữ liệu:
Thiết lập quy định rõ ràng về tiêu chuẩn nhập liệu, quy trình kiểm tra, đối chiếu thông tin,
đào tạo nhân viên liên quan.
Tích hợp hệ thống dữ liệu liên phòng ban:
Thiết lập liên kết dữ liệu giữa các phòng ban vận hành, tài chính và kinh doanh để đảm
bảo số liệu đồng nhất và dễ dàng truy cập. lOMoAR cPSD| 61548544
Giải pháp nâng cao xử lý, phân tích thông tin
Nâng cấp hệ thống ERP và tích hợp công cụ phân tích dữ liệu chuyên sâu: Sử dụng
các phần mềm BI như Power BI, Tableau để tự động hóa phân tích và báo cáo, đồng thời hỗ trợ dự báo.
Đào tạo và chuyên môn hóa nhân sự kế toán quản trị:
Tổ chức các khóa học về phân tích dữ liệu, kế toán quản trị hiện đại, kỹ năng sử dụng
phần mềm phân tích để nâng cao năng lực xử lý thông tin.
Thành lập đội ngũ chuyên trách kế toán quản trị:
Tách riêng hoặc bổ sung nhân sự chuyên sâu chịu trách nhiệm xử lý và phân tích dữ liệu
kế toán quản trị nhằm tăng tính chiến lược.
Giải pháp cải tiến cung cấp thông tin
Thiết kế báo cáo linh hoạt, phù hợp từng đối tượng:
Báo cáo cần được tùy chỉnh theo nhu cầu và trình độ chuyên môn của người nhận, tránh
quá kỹ thuật hoặc thiếu thông tin quan trọng.
Tăng cường báo cáo trực quan, dễ hiểu:
Sử dụng biểu đồ, dashboard, infographic để giúp người quản lý dễ dàng nắm bắt thông
tin quan trọng nhanh chóng.
Cung cấp thông tin kịp thời và đa kênh:
Tích hợp các kênh truyền thông như email tự động, app di động, bảng điều khiển trực
tuyến để báo cáo có thể được truy cập và phản hồi nhanh chóng.
Thu thập ý kiến phản hồi để hoàn thiện báo cáo:
Tạo cơ chế lấy ý kiến người sử dụng báo cáo nhằm cải thiện liên tục nội dung và hình thức cung cấp thông tin.
Giải pháp tăng cường phối hợp giữa các phòng ban
Xây dựng quy trình phối hợp chặt chẽ:
Tạo cơ chế phối hợp liên phòng ban trong thu thập, xử lý và phân phối thông tin để tránh
tình trạng dữ liệu bị phân tán, không đồng bộ.
Tổ chức họp định kỳ trao đổi thông tin:
Giúp các phòng ban hiểu rõ vai trò của mình, cập nhật thông tin và thống nhất cách xử lý dữ liệu.
Phát triển văn hóa làm việc dựa trên dữ liệu:
Khuyến khích việc sử dụng số liệu kế toán quản trị trong quyết định quản lý hàng ngày để
nâng cao hiệu quả và sự phối hợp.