Bài tập Kế toán tài chính | Đại học Văn Lang

Tại một doanh nghiệp sản xuất, thương mại bột áp dụng kế toán hàng tồn kho theo  phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương  pháp FIFO, có tình hình về vật liệu như sau. TK 152-G64 (chi tiết gạo 64): số lượng 300kg, đơn giá nhập kho 8.000đ/kg. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Văn Lang 773 tài liệu

Thông tin:
4 trang 9 giờ trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập Kế toán tài chính | Đại học Văn Lang

Tại một doanh nghiệp sản xuất, thương mại bột áp dụng kế toán hàng tồn kho theo  phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương  pháp FIFO, có tình hình về vật liệu như sau. TK 152-G64 (chi tiết gạo 64): số lượng 300kg, đơn giá nhập kho 8.000đ/kg. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

4 2 lượt tải Tải xuống
6
BÀI TẬP _Kế toán Tài chính
CHƯƠNG 1
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
BÀI 1
Tại một doanh nghiệp sản xuất, thương mại bột áp dụng kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp khai thường xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo
phương pháp FIFO, có tình hình về vật liệu như sau
Tồn kho đầu tháng 4:
+ TK 152-G64 (chi tiết gạo 64): số lượng 300kg, đơn giá nhập kho 8.000đ/kg
+ TK152-GD (chi tiết gạo Dẻo): số lượng 200kg, đơn giá nhập kho 11.000đ/kg
1. Mua 1 tấn gạo 64 với đơn giá 7.600đ/kg (mặt hàng không chịu thuế GTGT),
chưa thanh toán cho Hợp tác xã X, về nhập kho đủ để phục vụ sản xuất. Chi phí
vận chuyển gạo về kho 1.320.000đ (trong đó bao gồm thuế suất thuế GTGT
10%) thanh toán bằng tiền mặt.
2. Mua 3 tấn gạo Tài Nguyên 2 tấn gạo Dẻo, đơn giá mua lần lượt
8.500đ/kg gạo Tài Nguyên và 11.200đ/kg gạo Dẻo thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng. (mặt hàng không chịu thuế GTGT). Chi phí vận chuyển, bốc xếp gạo về
nhập kho đủ để phục vụ sản xuất là 2.310.000đ (trong đó bao gồm thuế suất thuế
GTGT 10%) thanh toán bằng tiền tạm ứng, phân bổ theo tiêu thức trị giá
3. Mua nhập kho bao đựng sản phẩm bột 100.000 cái, trị giá chưa thuế
35.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10% chưa thanh toán cho nhà in Q.
4. Mua chưa thanh toán nhà cung cáp M bột yến mạch 100kg, giá mua chưa thuế
là 30.000đ/kg, thuế suất thuế GTGT 10% về nhập kho đủ để bán.
5. Nhận hóa đơn giảm giá từ nhà in Q, do số bao bì do Nhà in này giao cho công
ty bị lỗi. Giá giảm chưa thuế là 5.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10% và cấn trừ
vào công nợ với nhà cung cấp.
6. Công ty xuất kho trả lại 20kg yến mạch không đạt chất lượng mẫu như
cam kết, đồng thời công ty xuất hóa đơn và cấn trừ vào công nợ với bên bán.
7. Nhận hóa đơn giảm giá từ hợp tác X, do số gạo 64 không đúng chất lượng
như thỏa thuận giữa hai bên. Giá được giảm chưa thuế 2.000.000đ cấn trừ
vào công nợ với nhà cung cấp.
Yêu cầu: Ghi sổ nhật ký (định khoản) các nghiệp vụ trên.
Kế toán
NVL,
hàng
hóa
BÀI 2 Tại một doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khai thường
Chương 1
6
BÀI TẬP _Kế toán Tài chính
xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp FIFO, có tình hình về vật
liệu như sau
Tồn kho đầu tháng 4:
+ Vật liệu B tồn kho: số lượng 300kg, đơn giá chưa thuế 12.000đ
+ Vật liệu C tồn kho: số lượng 100lít, đơn giá chưa thuế 20.000đ
Phát sinh trong tháng 4:
1. Ngày 2: Mua vật liệu B chưa trả tiền người bán X, theo hóa đơn số lượng
500kg, đơn giá chưa thuế 11.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ bằng tiền tạm ứng 330.000đ, trong đó thuế GTGT 30.000đ. Đã
kiểm nhận và nhập kho đủ.
2. Ngày 5: Mua vật liệu C của người bán N theo hóa đơn số lượng 200lít, đơn giá
chưa thuế 18.000đ, thuế GTGT 10% chưa thanh toán. Số vật liệu này cuối tháng
vẫn chưa về nhập kho.
3. Ngày 6: Xuất kho 400kg vật liệu B và 30lít vật liệu C dùng sản xuất sản phẩm
4. Ngày 12: Xuất 20kg vật liệu B phục vụ bán hàng 20lít vật liệu C phục vụ
quản lý doanh nghiệp
5. Ngày 15: Thanh toán tiền cho người bán X (số tiền mua vật liệu B ngày 2)
bằng chuyển khoản sau khi trừ chiết khấu thanh toán được hưởng là 1% trên giá
chưa thuế
6. Ngày 20: Xuất kho 350kg vật liệu B 25lít vật liệu C dùng sản xuất sản
phẩm
7. Ngày 22: Mua vật liệu C (đã trả trước tiền 1.000.000đ trong tháng 3), theo hóa
đơn số lượng 50lít, đơn giá chưa thuế 19.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Đã
nhập kho đủ nhưng do số vật liệu này bị sai quy cách nên doanh nghiệp lập biên
bản đề nghị người bán T giảm giá 20%.
8. Ngày 29: Mua vật liệu B chưa trả tiền cho người bán Y, theo hóa đơn (doanh
nghiệp đã chấp nhận thanh toán) số lượng 200kg, thực nhập 180kg, đơn giá chưa
thuế 12.500đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Số vật liệu thiếu chưa biết nguyên
nhân, chờ xử lý.
9. Ngày 30: Người bán T không đồng ý giảm giá, doanh nghiệp đã xuất kho vật
liệu C trả lại và đã nhận được tiền do người bán T trả lại bằng chuyển khoản
Yêu cầu:
- Định khoản các nghiệp vụ trên trong 2 trường hợp: Doanh nghiệp hạch
toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ
Kế toán
Nguyê
n vật
liệu
BÀI 3
Tại 1 doanh nghiệp sản xuất thủy sản áp dụng phương pháp khai thường
xuyên hàng tồn kho, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có tình hình sử
dụng công cụ dụng cụ trong tháng như sau:
1. Mua 10 bộ bàn ghế về nhập kho để sử dụng, giá mua chưa thuế 400.000đ/bộ,
chi phí vận chuyển 110.000đ, trong đó thuế GTGT 10%, tất cả đã trả bằng tiền
mặt
2. Bộ phận bán hàng báo hỏng 1 tủ kiếng trị giá 2.000.000đ, đã phân bổ vào chi
phí 1.500.000đ, bắt người phạm lỗi phải bồi thường 300.000đ, số còn lại tính vào
Kế toán
công
cụ
Chương 1
6
BÀI TẬP _Kế toán Tài chính
dụng
cụ
chi phí.
3. Mua 10 cái cân bàn về sử dụng ngay cửa hàng, giá mua chưa thuế
120.000đ/cái, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt, thời gian phân bổ 2 tháng, bắt
đầu từ tháng này.
4. Xuất 10 bộ bàn ghế đã mua nghiệp vụ 1 ra sử dụngbộ phận QLDN, ước
tính phân bổ trong vòng 10 tháng, bắt đầu từ tháng này.
5. Chi tiền mặt mua 6 cái quạt sử dụng nhà ăn tập thể, giá mua gồm thuế
400.000đ/cái, trong đó thuế GTGT 20.000đ/cái, thời gian phân bổ 4 tháng, bắt
đầu từ tháng này.
6. Bộ phận QLDN báo hỏng 1 tủ hồ sơ trị giá 1.600.000đ, đã phân bổ hết giá trị,
phế liệu thu hồi bán ngay thu tiền mặt 100.000đ. Mua 1 tủ khác về thay thế
giá mua chưa thuế 1.500.000đ, thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển 50.000đ trả
bằng tiền mặt, thời gian phân bổ 2 tháng, bắt đầu từ tháng này.
7. Chi tiền mặt mua 1 loạt thau sử dụng ngay phân xưởng sản xuất giá
chưa thuế 4.000.000đ, thuế GTGT 10% (CCDC thuộc loại phân bổ 1 lần)
8. Mua 1 số bàn và khay inox sử dụng ngay ở phân xưởng chế biến giá chưa thuế
36.000.000đ, thuế GTGT 10%, thời gian phân bổ 18 tháng, bắt đầu từ tháng này.
Đã thanh toán tiền cho người bán hàng bằng TGNH sau khi trừ khoản ứng trước
5.000.000đ.
9. Chi tiền mặt mua 5 máy tính cầm tay sử dụng phòng kế toán, giá mua
132.000đ/cái (bao gồm cả thuế GTGT 10%), thời gian phân bổ 2 tháng, bắt đầu
từ tháng này.
10. Bộ phận bán hàng báo hỏng một kệ hàng trị giá 5.000.000đ, đã phân bổ vào
chi phí 4.500.000đ, phế liệu thu hồi nhập kho giá ước tính 120.000đ.
Yêu cầu:
- Định khoản các nghiệp vụ trên
- Thực hiện các bút toán điều chỉnh cần thiết vào cuối tháng trước khi
doanh nghiệp lập BCTC tháng này
BÀI 4 Một doanh nghiệp sản xuất tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp khai thường xuyên, số vật liệu
CCDC như sau:
Số dư đầu tháng:
- Vật liệu chính: 20.100.000đ
- Vật liệu phụ: 950.000đ
- CCDC: 2.060.000đ
Phát sinh trong tháng:
1. Nhập kho vật liệu chính, giá hóa đơn chưa thuế 100.000.000đ, thuế GTGT
10%, chưa trả tiền người bán. Cước phí vận chuyển trả bằng tiền mặt
1.100.000đ, trong đó thuế GTGT 10%
2. Nhập kho CCDC, giá hóa đơn chưa thuế 500.000đ, thuế GTGT 5% đã trả
bằng tiền mặt.
Kế toán
hàng
tồn kho
Chương 1
6
BÀI TẬP _Kế toán Tài chính
3. Nhận được hóa đơn giảm giá vật liệu chính (mua nghiệp vụ 1, hiện còn
trong kho), giá giảm chưa thuế 1.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%, số tiền
được giảm được trừ vào công nợ với bên bán số nợ còn lại được DN thanh
toán bằng TGNH.
4. Mua vật liệu phụ trả bằng tiền mặt, giá chưa thuế 10.000.000đ, thuế GTGT
1.000.000đ. Biên bản kiểm nhận cho biết vật liệu thừa tính theo giá chưa thuế
100.000đ, số vật liệu thừa này chưa biết nguyên nhân chờ giải quyết.
5. Nhập kho vật liệu chính đủ 100kg, giá bán chưa giảm 10.000đ/kg, thuế GTGT
10%, do mua nhiều được hưởng chiết khấu 3% giảm trừ thẳng trên hóa đơn.
Doanh nghiệp đã thanh toán bằng TGNH.
6. Báo hỏng CCDC ở bộ phận sản xuất, giá xuất ban đầu 1.000.000đ, đã phân bổ
750.000đ, phế liệu thu hồi bán thu tiền mặt 20.000đ
7. Mua CCDC đã thanh toán bằng chuyển khoản, giá chưa thuế 10.000.000đ,
thuế GTGT 500.000đ.
8. Xuất kho VL, CCDC trong tháng
- Vật liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm: 80.000.000đ
- Vật liệu phụ dùng để sản xuất sản phẩm 5.000.000đ, phục vụ bộ phận bán hàng
1.500.000đ
- CCDC phục vụ sản xuất (phân bổ 1 lần) 2.000.000đ
Yêu cầu
- Ghi sổ nhật ký các nghiệp vụ trên
- Thực hiện bút toán điều chỉnh cuối tháng
Chương 1
| 1/4

Preview text:

BÀI TẬP _Kế toán Tài chính CHƯƠNG 1
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO BÀI 1
Tại một doanh nghiệp sản xuất, thương mại bột áp dụng kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo
phương pháp FIFO, có tình hình về vật liệu như sau
Kế toán Tồn kho đầu tháng 4: NVL,
+ TK 152-G64 (chi tiết gạo 64): số lượng 300kg, đơn giá nhập kho 8.000đ/kg hàng
+ TK152-GD (chi tiết gạo Dẻo): số lượng 200kg, đơn giá nhập kho 11.000đ/kg hóa
1. Mua 1 tấn gạo 64 với đơn giá 7.600đ/kg (mặt hàng không chịu thuế GTGT),
chưa thanh toán cho Hợp tác xã X, về nhập kho đủ để phục vụ sản xuất. Chi phí
vận chuyển gạo về kho là 1.320.000đ (trong đó bao gồm thuế suất thuế GTGT
10%) thanh toán bằng tiền mặt.
2. Mua 3 tấn gạo Tài Nguyên và 2 tấn gạo Dẻo, đơn giá mua lần lượt là
8.500đ/kg gạo Tài Nguyên và 11.200đ/kg gạo Dẻo thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng. (mặt hàng không chịu thuế GTGT). Chi phí vận chuyển, bốc xếp gạo về
nhập kho đủ để phục vụ sản xuất là 2.310.000đ (trong đó bao gồm thuế suất thuế
GTGT 10%) thanh toán bằng tiền tạm ứng, phân bổ theo tiêu thức trị giá
3. Mua nhập kho bao bì đựng sản phẩm bột 100.000 cái, trị giá chưa thuế là
35.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10% chưa thanh toán cho nhà in Q.
4. Mua chưa thanh toán nhà cung cáp M bột yến mạch 100kg, giá mua chưa thuế
là 30.000đ/kg, thuế suất thuế GTGT 10% về nhập kho đủ để bán.
5. Nhận hóa đơn giảm giá từ nhà in Q, do số bao bì do Nhà in này giao cho công
ty bị lỗi. Giá giảm chưa thuế là 5.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10% và cấn trừ
vào công nợ với nhà cung cấp.
6. Công ty xuất kho trả lại 20kg yến mạch không đạt chất lượng mẫu mã như
cam kết, đồng thời công ty xuất hóa đơn và cấn trừ vào công nợ với bên bán.
7. Nhận hóa đơn giảm giá từ hợp tác xã X, do số gạo 64 không đúng chất lượng
như thỏa thuận giữa hai bên. Giá được giảm chưa thuế là 2.000.000đ và cấn trừ
vào công nợ với nhà cung cấp.
Yêu cầu: Ghi sổ nhật ký (định khoản) các nghiệp vụ trên. BÀI 2
Tại một doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường 6 Chương 1
BÀI TẬP _Kế toán Tài chính
xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp FIFO, có tình hình về vật liệu như sau
Tồn kho đầu tháng 4:
+ Vật liệu B tồn kho: số lượng 300kg, đơn giá chưa thuế 12.000đ Kế toán Nguyê
+ Vật liệu C tồn kho: số lượng 100lít, đơn giá chưa thuế 20.000đ
Phát sinh trong tháng 4: n vật liệu
1. Ngày 2: Mua vật liệu B chưa trả tiền người bán X, theo hóa đơn số lượng
500kg, đơn giá chưa thuế 11.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ bằng tiền tạm ứng 330.000đ, trong đó thuế GTGT 30.000đ. Đã
kiểm nhận và nhập kho đủ.
2. Ngày 5: Mua vật liệu C của người bán N theo hóa đơn số lượng 200lít, đơn giá
chưa thuế 18.000đ, thuế GTGT 10% chưa thanh toán. Số vật liệu này cuối tháng vẫn chưa về nhập kho.
3. Ngày 6: Xuất kho 400kg vật liệu B và 30lít vật liệu C dùng sản xuất sản phẩm
4. Ngày 12: Xuất 20kg vật liệu B phục vụ bán hàng và 20lít vật liệu C phục vụ quản lý doanh nghiệp
5. Ngày 15: Thanh toán tiền cho người bán X (số tiền mua vật liệu B ngày 2)
bằng chuyển khoản sau khi trừ chiết khấu thanh toán được hưởng là 1% trên giá chưa thuế
6. Ngày 20: Xuất kho 350kg vật liệu B và 25lít vật liệu C dùng sản xuất sản phẩm
7. Ngày 22: Mua vật liệu C (đã trả trước tiền 1.000.000đ trong tháng 3), theo hóa
đơn số lượng 50lít, đơn giá chưa thuế 19.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Đã
nhập kho đủ nhưng do số vật liệu này bị sai quy cách nên doanh nghiệp lập biên
bản đề nghị người bán T giảm giá 20%.
8. Ngày 29: Mua vật liệu B chưa trả tiền cho người bán Y, theo hóa đơn (doanh
nghiệp đã chấp nhận thanh toán) số lượng 200kg, thực nhập 180kg, đơn giá chưa
thuế 12.500đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Số vật liệu thiếu chưa biết nguyên nhân, chờ xử lý.
9. Ngày 30: Người bán T không đồng ý giảm giá, doanh nghiệp đã xuất kho vật
liệu C trả lại và đã nhận được tiền do người bán T trả lại bằng chuyển khoản Yêu cầu: -
Định khoản các nghiệp vụ trên trong 2 trường hợp: Doanh nghiệp hạch
toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ
Tại 1 doanh nghiệp sản xuất thủy sản áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên hàng tồn kho, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có tình hình sử BÀI 3
dụng công cụ dụng cụ trong tháng như sau:
1. Mua 10 bộ bàn ghế về nhập kho để sử dụng, giá mua chưa thuế 400.000đ/bộ,
chi phí vận chuyển 110.000đ, trong đó thuế GTGT 10%, tất cả đã trả bằng tiền mặt
Kế toán 2. Bộ phận bán hàng báo hỏng 1 tủ kiếng trị giá 2.000.000đ, đã phân bổ vào chi công
phí 1.500.000đ, bắt người phạm lỗi phải bồi thường 300.000đ, số còn lại tính vào cụ 6 Chương 1
BÀI TẬP _Kế toán Tài chính dụng chi phí. cụ
3. Mua 10 cái cân bàn về sử dụng ngay ở cửa hàng, giá mua chưa thuế
120.000đ/cái, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt, thời gian phân bổ 2 tháng, bắt đầu từ tháng này.
4. Xuất 10 bộ bàn ghế đã mua ở nghiệp vụ 1 ra sử dụng ở bộ phận QLDN, ước
tính phân bổ trong vòng 10 tháng, bắt đầu từ tháng này.
5. Chi tiền mặt mua 6 cái quạt sử dụng ở nhà ăn tập thể, giá mua gồm thuế
400.000đ/cái, trong đó thuế GTGT 20.000đ/cái, thời gian phân bổ 4 tháng, bắt đầu từ tháng này.
6. Bộ phận QLDN báo hỏng 1 tủ hồ sơ trị giá 1.600.000đ, đã phân bổ hết giá trị,
phế liệu thu hồi bán ngay thu tiền mặt 100.000đ. Mua 1 tủ khác về thay thế có
giá mua chưa thuế 1.500.000đ, thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển 50.000đ trả
bằng tiền mặt, thời gian phân bổ 2 tháng, bắt đầu từ tháng này.
7. Chi tiền mặt mua 1 loạt thau và xô sử dụng ngay ở phân xưởng sản xuất giá
chưa thuế 4.000.000đ, thuế GTGT 10% (CCDC thuộc loại phân bổ 1 lần)
8. Mua 1 số bàn và khay inox sử dụng ngay ở phân xưởng chế biến giá chưa thuế
36.000.000đ, thuế GTGT 10%, thời gian phân bổ 18 tháng, bắt đầu từ tháng này.
Đã thanh toán tiền cho người bán hàng bằng TGNH sau khi trừ khoản ứng trước 5.000.000đ.
9. Chi tiền mặt mua 5 máy tính cầm tay sử dụng ở phòng kế toán, giá mua
132.000đ/cái (bao gồm cả thuế GTGT 10%), thời gian phân bổ 2 tháng, bắt đầu từ tháng này.
10. Bộ phận bán hàng báo hỏng một kệ hàng trị giá 5.000.000đ, đã phân bổ vào
chi phí 4.500.000đ, phế liệu thu hồi nhập kho giá ước tính 120.000đ. Yêu cầu: -
Định khoản các nghiệp vụ trên -
Thực hiện các bút toán điều chỉnh cần thiết vào cuối tháng trước khi
doanh nghiệp lập BCTC tháng này BÀI 4
Một doanh nghiệp sản xuất tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, số dư vật liệu và CCDC như sau: Số dư đầu tháng: Kế toán - Vật liệu chính: 20.100.000đ hàng - Vật liệu phụ: 950.000đ tồn kho - CCDC: 2.060.000đ
Phát sinh trong tháng:
1. Nhập kho vật liệu chính, giá hóa đơn chưa thuế 100.000.000đ, thuế GTGT
10%, chưa trả tiền người bán. Cước phí vận chuyển trả bằng tiền mặt
1.100.000đ, trong đó thuế GTGT 10%
2. Nhập kho CCDC, giá hóa đơn chưa thuế 500.000đ, thuế GTGT 5% đã trả bằng tiền mặt. 6 Chương 1
BÀI TẬP _Kế toán Tài chính
3. Nhận được hóa đơn giảm giá vật liệu chính (mua ở nghiệp vụ 1, hiện còn
trong kho), giá giảm chưa thuế 1.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%, số tiền
được giảm được trừ vào công nợ với bên bán và số nợ còn lại được DN thanh toán bằng TGNH.
4. Mua vật liệu phụ trả bằng tiền mặt, giá chưa thuế 10.000.000đ, thuế GTGT
1.000.000đ. Biên bản kiểm nhận cho biết vật liệu thừa tính theo giá chưa thuế
100.000đ, số vật liệu thừa này chưa biết nguyên nhân chờ giải quyết.
5. Nhập kho vật liệu chính đủ 100kg, giá bán chưa giảm 10.000đ/kg, thuế GTGT
10%, do mua nhiều được hưởng chiết khấu 3% giảm trừ thẳng trên hóa đơn.
Doanh nghiệp đã thanh toán bằng TGNH.
6. Báo hỏng CCDC ở bộ phận sản xuất, giá xuất ban đầu 1.000.000đ, đã phân bổ
750.000đ, phế liệu thu hồi bán thu tiền mặt 20.000đ
7. Mua CCDC đã thanh toán bằng chuyển khoản, giá chưa thuế 10.000.000đ, thuế GTGT 500.000đ.
8. Xuất kho VL, CCDC trong tháng
- Vật liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm: 80.000.000đ
- Vật liệu phụ dùng để sản xuất sản phẩm 5.000.000đ, phục vụ bộ phận bán hàng 1.500.000đ
- CCDC phục vụ sản xuất (phân bổ 1 lần) 2.000.000đ Yêu cầu -
Ghi sổ nhật ký các nghiệp vụ trên -
Thực hiện bút toán điều chỉnh cuối tháng 6 Chương 1