Bài tập kiểm tra môn pháp luật đại cương

Bài tập kiểm tra môn pháp luật đại cương trường đại học thương mại, giúp sinh viên học tập, ôn luyện và hoàn thành bài kiểm tra

Trường:

Đại học Thương Mại 373 tài liệu

Thông tin:
3 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập kiểm tra môn pháp luật đại cương

Bài tập kiểm tra môn pháp luật đại cương trường đại học thương mại, giúp sinh viên học tập, ôn luyện và hoàn thành bài kiểm tra

78 39 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|38372003
Câu 1: So sánh chế tài hình sự và chế tài hành chính? Cho ví dụ minh họa.
Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật đưa ra những biện pháp tác động đến
những chủ thể trong trường hợp các chủ thể này không tuân thủ những mệnh lệnh của
nhà nước được nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật.
* Sự giống nhau giữa chế tài hình sự và chế tài hành chính:
Đều là những hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể phải gánh chịu khi thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật ( có thể là vật chất, tinh thần hay quyền lợi của chủ thể)
Các chế tài hành chính và các chế tài hình sự mang tính bảo vệ lợi ích công, lợi
ích của Nhà nước.
* Sự khác nhau giữa chế tài hình sự và chế tài hành chính:
Chế tài hình sự Chế tài hành chính
Khái niệm Là biện pháp pháp lý của nhà Là biện pháp pháp lý mà nhà
nước dự kiến sẽ áp dụng đối với nước dự kiến áp dụng đối với các
các hành vi vi phạm được xem chủ thể khi các chủ thể này có
là tội phạm. hành vi vi phạm các quy định
trong quản lý hành chính nhà
nước .
Chủ thể áp dụng Các cơ quan tiến hành tố tụng, Các cơ quan nhà nước, cán bộ,
trách nhiệm pháp hệ thống toà án. công chức trong cơ quan đó. lý
Chủ thể chịu trách Cá nhân, pháp nhân thương mại Cá nhân, tổ chức có hành vi vi
nhiệm pháp lý có hành vi vi phạm pháp luật phạm pháp luật hành chính .
hình sự được coi là tội phạm theo quy định của luật hình sự.
Mục đích Trừng trị người, pháp Xử lý các cá nhân có hành
nhân thương mại phạm tội hình vi vi phạm pháp luật hành chính.
sự. Ổn định trật tự trong quản
Giáo dục họ ý thức tuân t lí hành chính nhà nước.
heo pháp luật và các quy tắc của
cuộc sống.
Ngăn ngừa họ phạm tội .
Hình thức xử lý Theo điều 32,33 bộ luật hình sự Cảnh cáo
năm 2015: Các
hình phạt chính
đối với cá nhân
phạm tội và
pháp nhân thương
mại phạm tội.
Các hình
phạt bổ
sung đối
với cá nhân
phạm tội và
pháp nhân
lOMoARcPSD|38372003
thương mại
phạm tội.
Phạt tiền
Tước quyền
sử dụng giấy
phép, chứng
chỉ hành nghề
có thời hạn
hoặc đình chỉ
hoạt động
có thời hạn.
Tịch thu
tang vật vi
phạm hành
chính,
phương
tiện được
sử dụng
để vi phạm
hành
chính .
Ví dụ minh họa Người nào mua bán, chiếm
đoạt mô, cơ thể của người
khác, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm ( Theo điều
154 Bộ Luật Hình sự 2015)
_Giả định:
“người nào mua bán, chiếm đoạt
mô, cơ thể của người khác”.
_Quy định : Được nêu dưới
dạng quy định ngầm, theo đó
quy định là không được mua
bán, chiếm đoạt mô, cơ thể của
người khác .
_ Chế tài :
“ bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm”.
Trục xuất . Các hình phạt
này nhẹ hơn so với chế tài
hình sự. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với
người kích động đua xe trái
phép. ( Theo khoản 2 điều
37 NĐ 34/2010 NĐCP)
_Giả định: “người kích
động đua xe trái phép
”.
_Quy định: Được nêu dưới dạng
quy định ngầm, quy định là không
được kích động đua xe trái phép.
_Chế tài: “ phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng”.
Câu 2: Những khẳng định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1.Nhà nước ban hành pháp luật nên có thể nói nguồn gốc pháp luật chính là từ nhà nước.
_Khẳng định trên là một khẳng định sai vì :
Theo quan điểm Mác-Lênin, sự ra đời của pháp luật là tất yếu, khách quan, pháp
luật ra đời là sản phẩm của sự biến đổi xã hội từ xã hội không có giai cấp sang xã
hội có giai cấp.
Pháp luật là sản phẩm của xã hội có giai cấp dựa trên cơ sở chữ viết, pháp luật ra
đời là do nhu cầu quản lý xã hội khi xã hội đã phát triển đến một mức độ nhất
định. Giai cấp thống trị muốn có những quy tắc mới nhằm tạo sức mạnh để bảo
vệ lợi ích cho giai cấp mình đã giữ lại, vận dụng và biến đổi những tập quán có lợi
và bằng con đường nhà nước nâng chúng thành các quy phạm pháp luật. Ví dụ:
lOMoARcPSD|38372003
Đạo luật 12 bảng của La-mã chính là kết quả của quá trình chuyển hóa các tập
quán thành các quy phạm pháp luật.
Như vậy, pháp luật và nhà nước là hai thành tố của thượng tầng chính trị-pháp lí,
luôn có mối liên hệ khăng khít, không thể tách rời. Cả hai hiện tượng pháp luật và
nhà nước đều có chung nguồn gốc, cùng phát sinh và phát triển nên không thể nói
nguồn gốc pháp luật là từ nhà nước.
2. Giả định, quy định, chế tài là ba bộ phận bắt buộc phải có trong một quy phạm pháp
luật.
_Khẳng định trên là một khẳng định sai vì :
Không phải mọi quy phạm pháp luật đều có đủ ba bộ phận trên. Cấu thành của
quy phạm pháp luật có thể bao gồm bộ phận giả định và phần quy định hoặc bộ
phận giả định và phần chế tài. Sở dĩ tồn tại nhiều quan điểm nói trên là bởi vì các
nhà làm luật có quá nhiều cách để thể hiện các quy phạm pháp luật trong các điều
luật khác nhau.
Nhưng việc nghiên cứu về cấu thành của quy phạm pháp luật vẫn cần được xem
với ba yếu tố cấu thành đó là bộ phận giả định, quy định và chế tài.
3.Kinh tế quyết định pháp luật, vì vậy pháp luật luôn luôn phù hợp với sự phát triển của
kinh tế.
_Khẳng định trên là một khẳng định sai vì :
Pháp luật là yếu tố thượng tầng xã hội, kinh tế thuộc về yếu tố của cơ sở hạ tầng.
Pháp luật sinh ra trên cơ sở hạ tầng và bị quy định bởi cơ sở hạ tầng. Trong mối
quan hệ với kinh tế, pháp luật phụ thuộc vào kinh tế, kinh tế giữ vai trò quyết định
nội dung, hình thức và sự phát triển của pháp luật, các quy định của pháp luật
được xây dựng trên nền tảng kinh tế của xã hội và chúng chỉ khả thi khi có sự đảm
bảo của điều kiện kinh tế ở mức độ nhất định.
Nhưng trong mối quan hệ với kinh tế, pháp luật không chỉ tác động tích cực đến
kinh tế mà còn có cả những tác động tiêu cực: Khi pháp luật không phù hợp với
quy luật phát triển kinh tế – xã hội được ban hành do ý chí chủ quan của con
người thì nó sẽ kìm hãm toàn bộ nền kinh tế hoặc một bộ phận nền kinh tế (ví dụ :
pháp luật thời phong kiến không còn phù hợp với xã hội hiện đại, nếu vẫn bảo thủ,
trì trệ thì nền kinh tế sẽ trở nên lạc hậu, chậm phát triển).
| 1/3

Preview text:

lOMoARcPSD| 38372003
Câu 1: So sánh chế tài hình sự và chế tài hành chính? Cho ví dụ minh họa.
Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật đưa ra những biện pháp tác động đến
những chủ thể trong trường hợp các chủ thể này không tuân thủ những mệnh lệnh của
nhà nước được nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật.
* Sự giống nhau giữa chế tài hình sự và chế tài hành chính:
• Đều là những hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể phải gánh chịu khi thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật ( có thể là vật chất, tinh thần hay quyền lợi của chủ thể)
• Các chế tài hành chính và các chế tài hình sự mang tính bảo vệ lợi ích công, lợi ích của Nhà nước.
* Sự khác nhau giữa chế tài hình sự và chế tài hành chính: Chế tài hình sự Chế tài hành chính Khái niệm
Là biện pháp pháp lý của nhà Là biện pháp pháp lý mà nhà
nước dự kiến sẽ áp dụng đối với nước dự kiến áp dụng đối với các
các hành vi vi phạm được xem chủ thể khi các chủ thể này có là tội phạm.
hành vi vi phạm các quy định
trong quản lý hành chính nhà nước .
Chủ thể áp dụng Các cơ quan tiến hành tố tụng, Các cơ quan nhà nước, cán bộ,
trách nhiệm pháp hệ thống toà án.
công chức trong cơ quan đó. lý
Chủ thể chịu trách Cá nhân, pháp nhân thương mại Cá nhân, tổ chức có hành vi vi nhiệm pháp lý
có hành vi vi phạm pháp luật
phạm pháp luật hành chính .
hình sự được coi là tội phạm theo quy định của luật hình sự. Mục đích Trừng trị người, pháp
Xử lý các cá nhân có hành
nhân thương mại phạm tội hình vi vi phạm pháp luật hành chính. sự.
Ổn định trật tự trong quản •
Giáo dục họ ý thức tuân t lí hành chính nhà nước.
heo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống. •
Ngăn ngừa họ phạm tội . Hình thức xử lý
Theo điều 32,33 bộ luật hình sự Cảnh cáo năm 2015: Các • Các hình hình phạt chính phạt bổ đối với cá nhân sung đối phạm tội và với cá nhân pháp nhân thương phạm tội và mại phạm tội. pháp nhân lOMoARcPSD| 38372003 thương mại Tịch thu phạm tội. tang vật vi • Phạt tiền phạm hành Tước quyền chính, sử dụng giấy phương phép, chứng tiện được chỉ hành nghề sử dụng có thời hạn để vi phạm hoặc đình chỉ hành hoạt động chính . có thời hạn. Ví dụ minh họa
Người nào mua bán, chiếm
• Trục xuất . Các hình phạt
đoạt mô, cơ thể của người
này nhẹ hơn so với chế tài
khác, thì bị phạt tù từ 03
hình sự. Phạt tiền từ
năm đến 07 năm ( Theo điều 2.000.000 đồng đến
154 Bộ Luật Hình sự 2015)
4.000.000 đồng đối với _Giả định:
người kích động đua xe trái
“người nào mua bán, chiếm đoạt
phép. ( Theo khoản 2 điều
mô, cơ thể của người khác”. 37 NĐ 34/2010 NĐCP)
_Quy định : Được nêu dưới
_Giả định: “người kích
dạng quy định ngầm, theo đó động đua xe trái phép
quy định là không được mua ”.
bán, chiếm đoạt mô, cơ thể của _Quy định: Được nêu dưới dạng người khác .
quy định ngầm, quy định là không _ Chế tài :
được kích động đua xe trái phép.
“ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 _Chế tài: “ phạt tiền từ 2.000.000 năm”.
đồng đến 4.000.000 đồng”.
Câu 2: Những khẳng định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1.Nhà nước ban hành pháp luật nên có thể nói nguồn gốc pháp luật chính là từ nhà nước.
_Khẳng định trên là một khẳng định sai vì :
• Theo quan điểm Mác-Lênin, sự ra đời của pháp luật là tất yếu, khách quan, pháp
luật ra đời là sản phẩm của sự biến đổi xã hội từ xã hội không có giai cấp sang xã hội có giai cấp.
• Pháp luật là sản phẩm của xã hội có giai cấp dựa trên cơ sở chữ viết, pháp luật ra
đời là do nhu cầu quản lý xã hội khi xã hội đã phát triển đến một mức độ nhất
định. Giai cấp thống trị muốn có những quy tắc mới nhằm tạo sức mạnh để bảo
vệ lợi ích cho giai cấp mình đã giữ lại, vận dụng và biến đổi những tập quán có lợi
và bằng con đường nhà nước nâng chúng thành các quy phạm pháp luật. Ví dụ: lOMoARcPSD| 38372003
Đạo luật 12 bảng của La-mã chính là kết quả của quá trình chuyển hóa các tập
quán thành các quy phạm pháp luật.
• Như vậy, pháp luật và nhà nước là hai thành tố của thượng tầng chính trị-pháp lí,
luôn có mối liên hệ khăng khít, không thể tách rời. Cả hai hiện tượng pháp luật và
nhà nước đều có chung nguồn gốc, cùng phát sinh và phát triển nên không thể nói
nguồn gốc pháp luật là từ nhà nước.
2. Giả định, quy định, chế tài là ba bộ phận bắt buộc phải có trong một quy phạm pháp luật.
_Khẳng định trên là một khẳng định sai vì :
• Không phải mọi quy phạm pháp luật đều có đủ ba bộ phận trên. Cấu thành của
quy phạm pháp luật có thể bao gồm bộ phận giả định và phần quy định hoặc bộ
phận giả định và phần chế tài. Sở dĩ tồn tại nhiều quan điểm nói trên là bởi vì các
nhà làm luật có quá nhiều cách để thể hiện các quy phạm pháp luật trong các điều luật khác nhau.
• Nhưng việc nghiên cứu về cấu thành của quy phạm pháp luật vẫn cần được xem
với ba yếu tố cấu thành đó là bộ phận giả định, quy định và chế tài.
3.Kinh tế quyết định pháp luật, vì vậy pháp luật luôn luôn phù hợp với sự phát triển của kinh tế.
_Khẳng định trên là một khẳng định sai vì :
• Pháp luật là yếu tố thượng tầng xã hội, kinh tế thuộc về yếu tố của cơ sở hạ tầng.
Pháp luật sinh ra trên cơ sở hạ tầng và bị quy định bởi cơ sở hạ tầng. Trong mối
quan hệ với kinh tế, pháp luật phụ thuộc vào kinh tế, kinh tế giữ vai trò quyết định
nội dung, hình thức và sự phát triển của pháp luật, các quy định của pháp luật
được xây dựng trên nền tảng kinh tế của xã hội và chúng chỉ khả thi khi có sự đảm
bảo của điều kiện kinh tế ở mức độ nhất định.
• Nhưng trong mối quan hệ với kinh tế, pháp luật không chỉ tác động tích cực đến
kinh tế mà còn có cả những tác động tiêu cực: Khi pháp luật không phù hợp với
quy luật phát triển kinh tế – xã hội được ban hành do ý chí chủ quan của con
người thì nó sẽ kìm hãm toàn bộ nền kinh tế hoặc một bộ phận nền kinh tế (ví dụ :
pháp luật thời phong kiến không còn phù hợp với xã hội hiện đại, nếu vẫn bảo thủ,
trì trệ thì nền kinh tế sẽ trở nên lạc hậu, chậm phát triển).