



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA GD TIỂU HỌC - MẦM NON BÀI TẬP LỚN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC 1
BIỆN PHÁP DẠY ĐỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 4 Ở SÓC TRĂNG (BỘ SÁCH CTST)
Học viên: Danh Hữu Trí (STT: 5924460006)
Lớp: ĐHGDTH24B-B2-ST
GV hướng dẫn: TS. GVC. Huỳnh Kim Tường Vi Tháng 6/ năm 2025 MỤC LỤC
Nội dung Trang 1. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy đọc ở Tiểu học Error! Bookmark not defined.
2. Nội dung chương trình sách Tiếng việt 4 (bộ sách Chân trời sáng tạo) và
các bài dạy đọc ở Sóc Trăng 6
2.1. Nội dung chương trình và đặc điểm Sách Tiếng Việt 4 bộ sách Chân trời sáng tạo. 6
2.2. Nội dung các bài đọc Sách Tiếng Việt 4 bộ sách Chân trời sáng tại Sóc Trăng 11
3. Phương pháp rèn luyện kĩ năng đọc và quy trình dạy đọc lớp4 ở Sóc Trăng 14
4. Lập kế hoạch bài dạy 17 MỞ ĐẦU
Trong các năng lực đặc thù về giáo dục, năng lực ngôn ngữ (đọc, giao tiếp)
được xem là năng lực cốt lõi để giúp học sinh hình thành kiến thức cơ sở cho các
môn học. Bên cạnh đó một lý do quan trọng để nghiên cứu phát triển năng lực
đọc cho học sinh lớp 4 là: -
Lớp 4 là giai đoạn chuyển tiếp quan trọng từ "học đọc" sang "đọc để học",
nghĩa là học sinh không chỉ học cách đọc nữa mà bắt đầu sử dụng kỹ năng đọc để
tiếp thu kiến thức ở các môn học khác như Khoa học, Lịch sử, Địa lý... Nếu không
được phát triển năng lực đọc đầy đủ ở giai đoạn này, các em sẽ gặp khó khăn
trong việc hiểu bài, học tập và phát triển tư duy ở các cấp học sau. -
Việc nghiên cứu phát triển năng lực đọc ở lớp 4 giúp xây dựng các phương
pháp dạy học hiệu quả, hỗ trợ học sinh nâng cao kỹ năng đọc hiểu, từ đó nâng
cao kết quả học tập toàn diện.
Việc phát triển năng lực đọc cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh
lớp 4 nói riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình dạy và học ở bậc
tiểu học. Năng lực đọc không đơn thuần là khả năng phát âm đúng các từ hay câu,
mà bao gồm cả việc hiểu nội dung văn bản, nắm được ý chính, suy luận, đánh giá
và vận dụng thông tin đọc được vào đời sống. Ở lớp 4, học sinh bắt đầu tiếp cận
với các dạng văn bản đa dạng hơn, phức tạp hơn như văn bản thông tin, truyện
ngắn, văn miêu tả, văn thuyết minh, bài báo, văn bản khoa học thường thức... Nếu
không có kỹ năng đọc tốt, học sinh sẽ rất khó khăn trong việc tiếp cận và lĩnh hội
tri thức, không chỉ trong môn Tiếng Việt mà còn trong các môn học khác.
Trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018, việc hình
thành và phát triển năng lực toàn diện cho học sinh là mục tiêu trung tâm. Năng
lực ngôn ngữ, đặc biệt là năng lực đọc – hiểu, là một trong những năng lực nền
tảng có ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực học tập và phát triển của học sinh. Tóm lại,
nghiên cứu phát triển năng lực đọc cho học sinh lớp 4 là cần thiết nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt, đồng thời
giúp học sinh hình thành một trong những kỹ năng sống thiết yếu để trở thành
người học chủ động, tích cực và sáng tạo trong xã hội hiện đại. NỘI DUNG
1. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy đọc ở Tiểu học
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những
yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần,
phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia
đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: -
Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các
môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; -
Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính
toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
Ngữ văn là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học
có tên là Tiếng Việt, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông, môn học
có tên là Ngữ văn. Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức, kĩ
năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về
phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai
đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Giai đoạn giáo dục cơ bản
Môn Ngữ văn (Tiếng Việt) giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để
giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học và hoạt động giáo
dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực
thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.
Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc,
viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình
dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp
với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.
Về nhiệm vụ của giáo viên tiểu học được quy định tại khoản 1 Điều 27 Điều lệ
ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
Nhiệm vụ của giáo viên
Giáo viên có những nhiệm vụ sau đây a)
Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và kế hoạch giáo
dục của nhà trường. Chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kế hoạch giáo
dục; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (nội dung,
phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và chất lượng, hiệu quả giáo
dục từng học sinh của lớp mình phụ trách, bảo đảm quy định của chương trình
giáo dục, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường. b)
Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và nhà trường;
thường xuyên cập nhật những chỉ đạo của ngành; chuẩn bị, tổ chức dạy học và
đánh giá học sinh theo quy định; thực hiện các hoạt động chuyên môn khác. c)
Xây dựng mối quan hệ thân thiện, dân chủ giữa giáo viên với học sinh, với
cha mẹ học sinh và cộng đồng; giúp học sinh chủ động, sáng tạo, tự tin, tự chủ
trong học tập và rèn luyện. d)
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa, đoàn kết,
giúp đỡ đồng nghiệp; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng
và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh.
đ) Thực hiện tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; tự học, tự bồi dưỡng
nâng cao năng lực nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên theo quy định; trao đổi chia sẻ chuyên môn cùng đồng nghiệp trong và ngoài
nhà trường thông qua các đợt sinh hoạt chuyên môn, tập huấn. e)
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và sinh hoạt chuyên
môn; sáng tạo, linh hoạt trong việc tự làm đồ dùng dạy học.
g) Tham gia lựa chọn sách giáo khoa theo quy định; đề nghị nhà trường trang bị
các xuất bản phẩm tham khảo, thiết bị dạy học theo quy định, phù hợp để sử
dụng trong quá trình dạy học.
h) Tham gia kiểm định chất lượng giáo dục.
i) Tham gia thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở địa phương. k)
Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh,
cộng đồng và các tổ chức xã hội liên quan để thực hiện nhiệm vụ giáo dục. l)
Quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục tại điểm trường khi được hiệu trưởng phân công. m)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của hiệu trưởng. 2.
Nội dung chương trình sách Tiếng việt 4 (bộ sách Chân trời sáng tạo)
và các bài dạy đọc ở Sóc Trăng
2.1. Nội dung chương trình và đặc điểm Sách Tiếng Việt 4 bộ sách Chân trời sáng tạo.
Để bao quát nội dung chương trình dạy học, nhà xuất bản đã đưa ra bảng
cấu trúc bài học tích hợp kĩ năng như sau:
Cấu trúc bài 1 học sẽ giống với nhau ở 3 phần chung như sau: - Khởi động:
+ Tạo hứng thú và tập trung: Khởi động giúp học sinh hào hứng, chú ý và sẵn
sàng tiếp thu kiến thức mới.
+ Kết nối kiến thức cũ và mới: Bằng cách gợi mở, liên hệ với bài học trước, hoạt
động khởi động giúp học sinh dễ dàng tiếp cận bài học mới.
+ Giới thiệu bài học một cách tự nhiên: Khởi động có thể là một cách giới thiệu
bài học một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gây áp lực cho học sinh. + Phát triển
năng lực: Hoạt động khởi động có thể giúp học sinh rèn luyện nhiều kỹ năng như:
phản xạ nhanh, sáng tạo, làm việc nhóm, tự tin trình bày. - Khám phá và luyện
tập: Đây là phần cho học sinh tìm hiểu và thực hiện các kỹ năng trong Tiếng Việt.
Khám phá là nền tảng để học sinh có kiến thức, kỹ năng ban đầu. Luyện tập giúp
học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng đã học thông qua thực hành, vận
dụng. Hai hoạt động này diễn ra song song, xen kẽ, bổ trợ cho nhau để đạt hiệu
quả cao nhất trong quá trình dạy học.
+ Bài 1 và 5 bao gồm các phần đọc văn bản truyện, luyện từ và câu, viết đoạn văn hoặc bài văn.
+ Bài 2 và 6 bao gồm các phần đọc văn bản thông tin, nói và nghe, viết đoạn văn hoặc bài văn.
+ Bài 3 và 7 bao gồm các phần đọc văn bản thơ và đọc mở rộng, luyện từ và câu,
viết đoạn văn hoặc bài văn.
+ Bài 4 và 8 bao gồm các phần đọc văn bản miêu tả, luyện từ và câu, viết đoạn
văn hoặc bài văn. -
Vận dụng: Phần Vận dụng được thiết kế bao gồm vận dụng trong phạm vi
bài học và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống: giúp HS vận dụng các nội dung đã
học vào thực tế đời sống kết hợp phát triển ngôn ngữ với hình thức thông dụng,
được các em yêu thích như chơi trò chơi, hát, vẽ,...với yêu cầu đơn giản, tạo điều
kiện cho HS rèn luyện kĩ nặng sử dụng Tiếng Việt.
Về nội dung chương trình Sách dạy học Tiếng việt 4 Bộ sách Chân trời
sáng tạo được chia làm 2 quyển gồm : Tiếng việt 4 tập một và Tiếng việt 4 tập
hai. Tương ứng với nội dung dạy học của học kì 1 và học kì 2, tổng cộng có tất cả 245 tiết học.
Trong đó chương trình dạy học được phân bổ như sau: -
Tập 1(Học kì I): Gồm 18 tuần. Có 16 tuần dạy bài mới (4 chủ điểm). 1 tuần
ôn tập, đánh giá giữa học kì và 1 tuần ôn tập, đánh giá cuối học kì. (Tổng cộng có 126 tiết)
Hình ảnh: Mục lục Sách Tiếng Việt 4 tập 1 (bộ sách CTST) -
Tập 2 (Học kì II): Gồm 17 tuần với 15 tuần dạy bài mới (4 chủ điểm), 1
tuần ôn tập, đánh giá giữa học kì và 1 tuần ôn tập, đánh giá cuối năm học. (Tổng cộng có 119 tiết)
Hình ảnh: Mục lục Sách Tiếng Việt 4 tập 2 (bộ sách CTST)
Sách Tiếng việt 4 bộ sách CTST có một số đặc điểm nổi bật như: -
Nội dung sách giáo khoa đảm bảo phù hợp với đặc điểm kinh tế, thuần
phong mỹ tục, địa lý của đất nước. Sách được trình bày hấp dẫn, cân đối, đảm
bảo tính hấp dẫn, thân thiện, tích cực, sáng tạo; đảm bảo được các yêu cầu cần
đạt của chương trình GDPTTT 2018. -
Cấu trúc nội dung sách giáo khoa chặt chẽ được chia thành các chủ điểm
gần gũi, thân thuộc với HS ( bạn bè, trường học, gia đình, thiên nhiên, quê hương,
có tính kế thừa các lớp dưới tạo cơ hội, điều kiện để phát triển phẩm chất và năng lực cho HS.
Chất lượng sách: Kênh hình và kênh chữ hài hòa tương đối phù hợp với điều kiện
dạy - học ở địa phương. Sử dụng sơ đồ tư duy trong một số bài để tổng hợp kiến
thức giúp HS dễ hiểu. - Sách bám sát mục tiêu, nội dung chương trình GDPT
2018: Xây dựng theo đường hướng tích hợp 4 KN: đọc, viết, nói, nghe có mục
đích giao tiếp, có sự tích hợp ngôn ngữ và văn chương, tích hợp các giá trị văn
hóa, giáo dục, phát triển nhân cách, tích hợp dạy Tiếng việt với các hoạt động giáo dục khác. -
Cấu trúc bài học tích hợp các kĩ năng ( khởi động, khám phá, luyện tập,
vận dụng) Phần phụ lục được đưa vào trang đầu giúp giáo viên và học sinh dễ tìm
thấy nội dung từng bài học. Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết
kế, trình bày với đa dạng các hoạt động, trao quyền chủ động cho GV và HS:
Giáo viên chủ động lựa phương pháp, hình thức, phương tiện, phân chia thời gian,
tích hợp, tích cực. Phụ huynh tương đối dễ dàng tham khảo sách để hỗ trợ cho con học tập ở nhà.
2.2. Nội dung các bài đọc Sách Tiếng Việt 4 bộ sách Chân trời sáng tại Sóc Trăng
Nội dung các bài đọc Tiếng Việt lớp 4 được phân bổ như sau: -
Một năm sẽ có tổng cộng 93 tiết đọc và được chia thành hai học kì:
Học kì 1 48 tiết và học kì 2 45 tiết. Chiếm 38% thời lượng môn tiếng việt -
Một tuần sẽ có 7 tiết học tiếng việt. Tiết Đọc được tách riêng và có
2 bài đọc/ tuần/3 tiết. Với 2 tiết cho bài đọc thứ 1 và 1 tiết cho bài đọc thứ 2.
Chiếm 43% thời lượng môn Tiếng việt.
Hình ảnh tổng quan về tiết đọc Tiếng việt 4
Học kì 1: Gồm có 4 chủ điểm, mỗi chủ điểm có 8 bài, tổng cộng có 32 bài đọc,
trong đó các bài đọc nằm ở các bài 1 và 5 ( 2 tiết) theo thể loại truyện, các bài
nằm ở bài 2 và 6 (1 tiết) thuộc thể loại văn bản thông tin, các bài nằm ở bài 3 và
7 (2 tiết) thuộc thể loại văn bản thơ và đọc mở rộng văn bản báo chí, còn lại các
bài nằm ở bài 4 và 8 (1 tiết) thuộc thể loại văn bản văn xuôi hay văn bản miêu
tả. Với số liệu cụ thể như sau: -
Văn bản truyện: 8 bài đọc -
Văn bản thông tin: 8 bài đọc -
Văn bản thơ và đọc mở rộng văn bản báo chí: 8 bài đọc -
Văn bản miêu tả, văn xuôi: 8 bài đọc
Học kì 2: Gồm có 4 chủ điểm, mỗi chủ điểm có 8 bài, riêng chủ điểm thứ 4 có 6
bài, tổng cộng có 30 bài đọc, trong đó các bài đọc nằm ở các bài 1 và 5 ( 2 tiết)
theo thể loại truyện, các bài nằm ở bài 2 và 6 (1 tiết) thuộc thể loại văn bản
thông tin, các bài nằm ở bài 3 và 7 (2 tiết) thuộc thể loại văn bản thơ và đọc mở
rộng văn bản báo chí, còn lại các bài nằm ở bài 4 và 8 (1 tiết) thuộc thể loại văn
bản văn xuôi hay văn bản miêu tả.Với số liệu cụ thể như sau: -
Văn bản truyện: 8 bài đọc -
Văn bản thông tin: 8 bài đọc -
Văn bản thơ và đọc mở rộng văn bản báo chí: 7 bài đọc -
Văn bản miêu tả, văn xuôi: 7 bài đọc
Hình ảnh văn bản truyện
Hình ảnh Văn bản thông tin
Hình ảnh Văn bản thơ, đọc mở rộng văn bản báo chí
Hình ảnh văn bản văn xuôi, miêu tả
3. Phương pháp rèn luyện kĩ năng đọc và quy trình dạy đọc lớp 4 ở Sóc Trăng
Để dạy tập đọc hiệu quả cho học sinh lớp 4, cần tập trung vào các phương
pháp sau: luyện đọc đúng, rèn đọc diễn cảm, và hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội
dung bài. Ngoài ra, cần chú trọng việc luyện đọc thông qua các hoạt động đa dạng
như đọc cá nhân, đọc nhóm, và thi đọc diễn cảm, đồng thời kết hợp với việc củng
cố kiến thức và hướng dẫn học sinh tự học. Luyện đọc đúng: -
Đọc đúng âm, đúng tiếng, đúng dấu câu: Giáo viên cần hướng dẫn học
sinh phát âm chuẩn, không thừa, không thiếu tiếng, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, đặc
biệt là ở những câu dài, khó. -
Luyện phát âm: Rèn cho học sinh phát âm đúng các âm, vần, thanh điệu,
các từ khó, dễ lẫn lộn. -
Đọc trôi chảy, lưu loát: Khuyến khích học sinh luyện đọc với tốc độ phù
hợp, đảm bảo hiểu nội dung bài. Rèn đọc diễn cảm: -
Đọc mẫu: Giáo viên đọc mẫu diễn cảm để học sinh học theo, chú ý thể
hiện ngữ điệu, tình cảm, thái độ phù hợp với nội dung bài. -
Tìm hiểu nội dung: Học sinh tìm hiểu nghĩa của từ, câu, đoạn, nội dung
chính của bài để có thể đọc diễn cảm, thể hiện được cảm xúc. -
Luyện đọc diễn cảm: Học sinh luyện đọc diễn cảm theo hướng dẫn của
giáo viên, chú ý ngắt giọng, nhấn giọng, thay đổi tốc độ, ngữ điệu để diễn tả nội dung bài. -
Đọc phân vai, đóng kịch: Sử dụng các hình thức này để học sinh thực
hành đọc diễn cảm, thể hiện nhân vật. Tìm hiểu nội dung bài: -
Đọc thầm, đọc lướt: Học sinh đọc thầm, đọc lướt để tìm ý chính, trả lời câu hỏi. -
Thảo luận nhóm: Học sinh thảo luận nhóm, chia sẻ hiểu biết, giúp đỡ nhau
trong quá trình tìm hiểu bài. -
Trả lời câu hỏi: Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời, giúp
các em hiểu sâu sắc nội dung bài. -
Ghi nhớ từ ngữ, hình ảnh: Giáo viên hướng dẫn học sinh ghi nhớ các từ
ngữ, hình ảnh, chi tiết nổi bật, quan trọng của bài. -
Nêu nội dung chính: Học sinh nêu nội dung chính của bài, giáo viên kết luận và ghi bảng.
Các phương pháp và hoạt động hỗ trợ: -
Đọc cá nhân, đọc nhóm: Kết hợp đọc cá nhân và đọc nhóm để rèn luyện
kĩ năng đọc, đồng thời tạo không khí học tập sôi nổi. -
Thi đọc diễn cảm: Tổ chức các cuộc thi đọc diễn cảm để tạo hứng thú, động lực cho học sinh. -
Sử dụng đồ dùng trực quan: Sử dụng tranh ảnh, video, sơ đồ tư duy để
minh họa, giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. -
Củng cố, dặn dò: Giáo viên củng cố kiến thức, dặn dò học sinh luyện đọc
ở nhà, chuẩn bị bài mới. -
Tạo không khí học tập: Tạo không khí học tập thoải mái, vui vẻ để học
sinh tự tin, hứng thú học tập.
Quy trình dạy đọc lớp 4 được tiến hành như sau: Khởi động:
Mục tiêu: Gợi hứng thú, tạo tâm thế tích cực, kết nối với chủ điểm bài học.
Trò chuyện theo tranh/ảnh trong SGK.
Đặt câu hỏi mở: Em biết gì về chủ đề này?
Đoán nội dung bài đọc qua tiêu đề.
Hát, đọc thơ, đố vui liên quan đến nội dung.
Khám phá và luyện tập
Hoạt động 1: Luyện đọc thành tiếng ( giáo viên đọc mẫu, hướng dẫn học sinh đọc, chia đoạn)
Hoạt động 2: Luyện đọc hiểu ( giải nghĩa từ khó, học sinh trả lời câu hỏi, rút ra nội dung bài đọc)
Hoạt động 3: Luyện đọc lại (GV đọc lại toàn bài, gọi học sinh nêu lại ý nghĩa, nội dung bài học)
Hoạt động nối tiếp -
Củng cố kiến thức: Ôn lại, hệ thống hóa những kiến thức, kỹ năng đã học
để học sinh ghi nhớ sâu hơn. -
Mở rộng kiến thức: Kết nối kiến thức đã học với các kiến thức, kỹ năng
khác, hoặc với thực tế cuộc sống. -
Định hướng hoạt động tiếp theo: Gợi ý, hướng dẫn học sinh chuẩn bị cho
các hoạt động học tập tiếp theo, có thể là bài tập về nhà, bài kiểm tra, hoặc các
hoạt động trải nghiệm. -
Vận dụng kiến thức: Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng
đã học vào giải quyết các tình huống, bài tập thực tế. -
Đánh giá: Đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của học sinh sau hoạt động học tập.
4. Lập kế hoạch bài dạy
TUẦN 7 KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4
TIẾT 43-44 CHỦ ĐIỂM: MẢNH GHÉP YÊU THƯƠNG
Bài 5: MỘT LI SỮA (Tiết 1 và 2)
Ngày thực hiện: Thứ … ngày … tháng … năm 202… I.
YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Năng lực đặc thù.
Kể được về một lần giúp đỡ người khác hoặc được người khác giúp đỡ; nêu
được phỏng đoán về nội dung bài đọc qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ..
Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; phân
biệt được lời nhân vật và lởi người dẫn chuyện, trả lời được các câu hỏi tìm hiểu
bài. Hiểu được nội dung bài đọc: Bác sĩ Ke-ly đã cứu chữa và trả viện phi giúp
cô gái đã cho mình một li sữa khi ông còn là cậu bé bản hàng rong nghèo khổ.
Từ đó, rút ra được ý nghĩa: Lòng nhân ái, tình yêu thương cùng sự sẻ chia, giúp
đỡ lẫn nhau có thể khiến con người cảm thấy hạnh phúc, sống có ý nghĩa và nhận
được nhiều điều tốt đẹp. 2. Năng lực chung. -
Năng tự chủ, tự học, lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi. Nêu được nội dung bài. -
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tham gia trò chơi, vận dụng. -
Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tham gia đọc trong nhóm. 3. Phẩm chất.
Đoàn kết, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - SHS, VBT, SGV.
- Ti vi/ máy chiếu bằng tương tác. - Bảng phụ ghi đoạn 1.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh 1. Khởi động. - Mục tiêu:
+ Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học.
+ Em chia sẻ về một lần giúp đỡ người khác hoặc được người khác giúp đỡ.
+ Nêu được phỏng đoán nội dung bài đọc dựa vào tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ. - Cách tiến hành: -
GV tổ chức cho học sinh múa hát bài “ - HS tham gia múa hát Cùng giúp đỡ nhau”. -
GV yêu cầu học nêu lại nội dung bài hát. - HS trả lời.
- Nêu những việc làm mà các bạn nhỏ đã làm - HS trả lời. trong bài hát trên. -
Những việc làm trên có ý nghĩa gì? - HS trả lời. -
GV yêu cầu HS hoạt động nhóm đôi
hoặc nhóm nhỏ, kể về một lần giúp đỡ người - HS thảo luận nhóm đôi
khác hoặc được người khác giúp đỡ. và chia sẻ. -
GV Nhận xét, tuyên dương. -
GV cho học sinh xem tranh và dẫn dắt - HS lắng nghe.
vào bài mới: “ Một li sữa”
2. Hoạt động Khám phá và luyện tập. - Mục tiêu:
+ Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa;
phân biệt được lời nhân vật và lởi người dẫn chuyện, trả lời được các câu hỏi
tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung bài đọc: Bác sĩ Ke-ly đã cứu chữa và trả viện
phi giúp cô gái đã cho mình một li sữa khi ông còn là cậu bé bản hàng rong
nghèo khổ. Từ đó, rút ra được ý nghĩa: Lòng nhân ái, tình yêu thương cùng sự
sẻ chia, giúp đỡ lẫn nhau có thể khiến con người cảm thấy hạnh phúc, sống có
ý nghĩa và nhận được nhiều điều tốt đẹp.
+ Phát triển năng lực ngôn ngữ. - Cách tiến hành:
2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc thành tiếng -
GV đọc mẫu: Đọc phân biệt giọng người dẫn - HS lắng nghe.
chuyện và giọng nhân vật: giọng người dẫn
chuyện thong thả, trầm ấm, nhấn giọng ở
những từ ngữ tả hoạt động, trạng thái và cảm
xúc của các nhân vật, giọng cậu bé Ke-ly chân
thành; giọng cổ bé: trong trẻo, vui tươi, thân
thiện, giọng cô gái ở cuối truyện xúc động, nghẹn ngào. -
GV HD đọc: Hướng dẫn đọc và luyện
- HS lắng nghe cách đọc.
đọc một số từ khó: cồn cào, lóe, Hao-ớt Ke-
ly,...; hướng dẫn cách ngắt nghĩ và luyện đọc
một số câu thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật. - 1 HS đọc toàn bài. - Gọi 1 HS đọc toàn bài. - HS quan sát. - GV chia đoạn: (3 đoạn)
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “vừa bán hàng rong vừa đi học”.
- HS đọc nối tiếp theo đoạn.
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “vào góc phía dưới”. + Đoạn 3: Còn lại. -
GV gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn. - HS đọc từ khó. -
Luyện đọc từ khó: Cồn cào, Ke-ly, lóe, Haoớt Ke-ly,..
- 2-3 học sinh đọc câu dài. -
Luyện đọc câu dài: Sau thời gian dài
điều trị,/ cô gái khỏi bệnh // Trước khi tờ hoá
đơn thanh toán viện phí/ được chuyển đến cô,/
bác sĩ Kely đã viết gì đó/ vào góc phía dưới //
Cô gái lo sợ/ không dám mở ra/ vì nghĩ mình
khó mà trả hết được số tiền này//.