TRƯ
NG Đ
I H
C Đ
KHOA GIÁO D
C
TI
U H
C
M
M NON
BÀI T
P L
N
H
C PH
N:
PHƯƠNG PHÁP B
I DƯ
NG H
C SINH GI
I
TI
NG VI
T
TI
U H
C
TÊN Đ
TÀI
B
I
D
Ư
NG H
C SINH GI
I TI
NG VI
T
TI
U H
C
Ch
Sinh viên:
V
õ
Thanh Phong
SV
:
0020410910
L
p:
ĐHGDTH20B
Đ
NG THÁP, NĂM 2023
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Điểm tối đa
Điểm chấm của giảng viên 1
Phần mở đầu Phần
kết luận
0.5
0.5
Phần mở đầu Phần
kết luận
Nội dung 1
2.0
Nội dung 1
Nội dung 2
3.0
Nội dung 2
Nội dung 3
3.0
Nội dung 3
Hình thức trình bày
1.0
Hình thức trình bày
TỔNG
10.0
TỔNG
Điểm toàn bài:……....……....…(bằng số)……………………………………(bằng chữ)
Đồng Tháp, ngày 12 tháng 12 năm 2023
Giảng viên chấm
(ký và ghi rõ họ tên)
Huỳnh Mỹ Linh
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
5
PHẦN NỘI DUNG
5
Nội dung 1. Ý nghĩa của việc bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt
trong giai đoạn hiện nay
6
1.1. Theo "Chiến lược con người mà Đảng đã vạch ra
6
1.2. Bồi dưỡng HS giỏi một hướng dạy học tự chọn tiểu học nhằm
thực hiện giáo dục phổ thông theo định hướng phân hoá, phát huy
tính và sáng tạo của học sinh.
7
1.3. Thúc đẩy phong trào thì đua học tốt, dạy tốt.
8
Nội dung 2. Phương pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh
9
2.1. Vai trò của hứng thú đối với việc học tập của HS
9
2.2. Một số phương pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh
9
2.3. Một số phương pháp tạo hứng thú học tập Tiếng Việt cho học sinh
11
Nội dung 3. Xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng kiến thức kỹ
năng Tiếng Việt và bồi ỡng năng lực cảm thụ văn học cho học
sinh
12
3.1. Bài tập về ngữ âm – chữ viết – chính tả - kĩ năng phân tích cấu tạo
tiếng và viết đúng chính tả
12
3.2. Bài tập về đơn vị từ, câu kỹ năng xác định đơn vị từ câu, phân
cắt ranh giới từ và tách đoạn thành câu
13
3.3. i tập làm giàu vốn từ - kĩ năng nắm nghĩa, mở rộng vốn từsử
dụng từ
15
3.4. Các lớp từ vựng -năng nhận diện, nắm nghĩa sử dụng từ theo
các lớp từ vựng
19
3.5. Cấu tạo từ - năng nhận diện, nắm nghĩa, tạo tsdụng từ
theo kiểu cấu tạo
20
3.6. Biện pháp tu từ - kĩ năng nhận diện, sử dụng biện pháp tu từ
22
3.7. Từ loại - kĩ năng nhận diện, sử dụng từ theo đúng từ loại, tiểu loại
22
3.8. Câu phân loại theo chức năng của vngữ - năng nhận diện, sử
dụng đúng kiểu câu theo chức năng của vị ngữ
24
3.9. Xác định kiểu câu theo mục đích nói
25
3.10. Câu phân loại theo cấu tạo - năng nhận diện, sử dụng đúng kiểu
câu theo cấu tạo
27
3.11. Bài tập bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh
28
PHẦN KẾT LUẬN
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
35
PHỤ LỤC
36
MỞ ĐẦU
Tiếng Việt là ngôn ngữ mẹ đẻ của chúng ta, đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành và phát triển tư duy, cảm xúc và nhận thức của học sinh. Trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, việc bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt ở cấp tiểu học không chỉ
giúp nâng cao chất lượng giáo dục, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, tạo động lực
cho học sinh yêu thích môn học, rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ và tư duy mà còn góp
phần
vào việc bảo tồn phát huy giá trị văn hóa dân tộc, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt ở cấp tiểu học không chỉ mang lại lợi
ích cho học sinh, mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với sinh viên ngành Giáo dục Tiểu
học. Đối với những “giáo viên Tiểu học tương lai”, việc hiểu rõ những kiến thức về
nội dung phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ giúp nắm bắt được phương
pháp giảng dạy hiệu quả, kỹ năng tạo hứng thú học tập cho học sinh cho học sinh và
cách thức đánh gnăng lực của học sinh một cách chính xác. Đồng thời, việc này
sinh viên nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc phát triển tài năng của
học sinh, góp phần xây dựng một thế htrẻ em Việt Nam tương lai tài ng, sáng
tạo.
Bài tập lớn này không chỉ là cơ hội để chúng ta hiểu rõ hơn về tầm quan trọng
của việc bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt, còn dịp để chúng ta tham gia trực
tiếp vào quá trình xây dựng hệ thống bài tập phong phú, đa dạng, giúp nâng cao kiến
thức kỹ năng Tiếng Việt cho học sinh. Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng năng lực cảm
thụ văn học cho học sinh sẽ giúp phát triển duy phê phán, sáng tạo khả năng
diễn đạt cho học sinh.
NỘI DUNG
Nội dung 1: Ý nghĩa của việc bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt trong giai
đoạn hiện nay
1.1.. Theo "Chiến lược con người mà Đảng đã vạch ra
Theo "Chiến lược con người mà Đảng đã vạch ra đường hướng rất đúng đắn là
"Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nhà trường của chúng ta
hướng đến phát triển tối đa những năng lực còn tiềm ẩn trong mỗi học sinh. Ở nhiều
trường tiểu học, đồng thời với nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học, việc chăm lo phát
hiện bồi dưỡng học sinh giỏi góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước được xem
là một nhiệm vụ cần thiết và quan trọng.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy số HS được xem phát triển (có năng lực
nhận thức, duy, vốn sống... nổi trội hơn các em khác) chiếm từ 5 - 10% trong tổng
số HS đến trường. Đồng thời, những con số thống cũng cho thấy, các tài năng
phát triển từ rất sớm, hơn 1/3 những người được xem tài năng đã những thần
đồng khi chưa đầy 10 tuổi. vậy, trên thế giới, người ta luôn quan tâm đến việc
phát hiện và bồi dưỡng nhân tài ngay từ những năm tháng đứa trẻ còn nhỏ tuổi.
Ở nước ta, từ nhiều năm nay, vấn đề này cũng đã được quan tâm. Bên cạnh bộ
sách giáo khoa tiểu học, chúng ta còn các bộ sách nâng cao, sách bối dưỡng HS
giỏi và trước đây, đồng thời với thi tốt nghiệp tiểu học còn những thi HS giỏi
từ cấp cơ sở đến cấp quốc gia. Các Sở GD - ĐT đều có các hình thức bồi dưỡng học
sinh giỏi nói chung, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt nói riêng hiện nay
nhiều tỉnh, thành phố vẫn duy trì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, thành phố. Các kì thi liên
tỉnh cũng đang được khuyến khích tổ chức. Gần đây thêm cả những hình thức thi
mới tạo một sân chơi cho HS có năng lực, đó các hội thi - giao lưu diễn ra trong
các trường, quận, huyện, tỉnh, thành phố, giữa các thành phố, các tỉnh như cuộc thi
trong chương trình "Tuổi thơ khám phả", "Thần đồng đất Việt".
1.2. Bồi dưỡng HS giỏi một hướng dạy học tự chọn tiểu
học nhằm thực hiện giáo dục phổ thông theo định hướng phân hoá,
phát huy cá tính và sáng tạo của học sinh.
Hiện nay, Bộ Giáo dục Đào tạo không chủ trương thi học sinh giỏi toàn
quốc ở tiểu học nhưng việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi trong các môn học
ở tiểu học vẫn rất quan trọng, nhằm thực hiện chủ trương dạy – học phân hoá từ cấp
Tiểu học. Việc làm này còn góp phần khắc phục một trong những hạn chế trong giáo
dục hiện nay là dạy học sinh theo một khuôn, một mẫu nhất định, thủ tiêu tính tích
cực và cá tính sáng tạo của học sinh.
Chúng ta đang tiến hành đổi mới toàn diện nền giáo dục nói chung và giáo dục
phổ thông nói riêng. Một trong số các mục tiêu đổi mới giáo dục - đào tạo lớp
người ngày càng đáp ứng được tốt hơn yêu cầu về dân trí, nhân lực và nhân tài của
xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển cá nhân và hứng thú của người học. Để đạt được
những mục tiêu u trên, giáo dục phổ thông cần phải đề xuất những định hướng
mới về chương trình, phương pháp dạy học (PPDH), học liệu, cơ chế đảm bảo chất
lượng dạy học...; mặt khác, cần phải đxuất chiến lược dạy học đáp ứng với nhu cầu
rất đa dạng của người học nhằm phát triển từng cá thể HS.
Tiếng Việt một môn học vị trí quan trọng trong chương trình tiểu học. Đây
là môn học vừa có vai trò trang bị cho HS công cụ ngôn ngữ, vừa là môn học thuộc
Khoa học hội Nhân văn nhiệm vụ trang bị cho HS những kiến thức khoa
học về tiếng Việt, những kĩ năng sử dụng tiếng Việt để HS tự hoàn thiện nhân cách
của mình ở phương diện ngôn ngữ và văn hoá. Với nhiệm vụ của môn học công cụ,
HS cần học tốt môn học này để có cơ sở học tốt những môn học khác. Mặt khác, với
nhiệm vụ của một môn khoa học, HS theo nguyện vọng khả ng riêng, thể
chọn để học sâu nhằm học giỏi môn học này. Do đó cần bồi dưỡng HS giỏi tiếng
Việt nhằm hiện thực hoá chiến lược giáo dục phổ thông theo định hướng phân hoá.
1.3. Thúc đẩy phong trào thì đua học tốt, dạy tốt.
Đồng thời với việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước, việc bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Việt còn tác dụng thúc đẩy phong trào
thì đua học tốt, dạy tốt. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi có tác dụng tích cực trở lại đối
với giáo viên. Để thể bồi dưỡng học sinh, người giáo viên luôn phải học hỏi, tự
bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn năng lực phạm cũng
như phải nâng cao lòng yêu nghề, tinh thần tận tâm với công việc.
Nhìn chung, nhiều năm nay, chúng ta đã chú ý bồi dưỡng học sinh giỏi nhưng
chưa tạo cho công việc này những điều kiện đầy đủ. Trên thực tế, việc giải quyết
mối quan hệ giữa giáo dục toàn diện bồi dưỡng học sinh giỏi còn nhiều lúng túng.
Đặc biệt việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt càng gặp nhiều khó khăn hơn
bởi nhiều lí do. Khá nhiều HS không yêu thích môn học Tiếng Việt. Kiến thức tiếng
Việt khả năng duy nghệ thuật của nhiều giáo viên còn hạn chế. Sgiáo viên
kinh nghiệm bồi dưỡng HS giỏi Tiếng Việt còn ít. Thêm nữa, do đặc trưng môn học
nên kết quả học tập môn Tiếng Việt, đặc biệt phần cảm thụ văn học và viết văn phụ
thuộc rất nhiều vào năng khiếu của nhân học sinh. Các em lại cần quá trình bồi
dưỡng, tích luỹ u dài nên nhiều giáo viên cho rằng việc bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Tiếng Việt "không chắc ăn" và không có hiệu quả như bồi dưỡng HS giỏi môn
Toán. Do đó, nói chung, giáo viên không hứng thú bồi dưỡng HS giỏi Tiếng Việt.
những nơi có tổ chức bồi dưỡng thì nhiều khi lại tiến hành không kế hoạch,
không nội dung phương pháp cụ thể. Chuyên đề này đặt ra cho chúng ta nhiệm
vụ đáp ứng những đòi hỏi trên.
Nội dung 2: Phương pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh
2.1. Vai trò của hứng thú đối với việc học tập của HS
2.1.1 Khái niệm hứng thú học tập
Hứng thú học tập là sự định hướng lựa chọn nhằm mục đích của việc vươn lên
nắm các kiến thức học tập một cách sâu sắc toàn diện, đồng thời vận dụng các
kiến thức ấy vào cuộc sống.
2.1.2 Vai trò của hứng thú đối với việc học tập của HS
-Nếu hứng tđối với công việc, người ta thể làm được mọi thứ. M.Gorki
nói: ”Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”.
-BD hứng thú học tập rất quan trọng, bởi hứng thú không tự nhiên nảy sinh
khi đã nảy sinh nếu không được duy trì thì có thể mất đi. Do đó, chỉ có duy trì được
hứng thú học tập thì mới tạo nên niềm say mê trong học tập của các em.
2.2. Một số phương pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh
2.2.1. Tạo hứng thú học tập bằng thay đổi không gian, trang trí lớp học
Việc tạo không gian thoáng mát kết hợp với xanh hóa, trang trí lớp học ng
khiến cho các em vui thích mỗi khi bước vào lớp, tạo môi trường lớp học thân thiện,
tâm thế thoải mái giúp các em phấn khởi hơn trong mỗi tiết học.
2.1.2. Tổ chức trò chơi học tập
- Trong thực tế dạy học, giờ học nào tổ chức trò chơi cũng đều gây được không
khí học tập hào hứng, thoải mái, vui nhộn. Nghiên cứu cho thấy, trò chơi học tập có
khả năng kích thích hứng thú và trí tưởng tượng của trẻ em, kích thích sự phát triển
trí tuệ của các em.
- Giáo viên thể thiết kế tchơi hoặc học sinh người thiết kế trò chơi
nhưng nội dung trò chơi phải liên quan đến bài học, có thể trò chơi để kiểm tra kiến
thức đã học, trò chơi để hình thành bài mới, trò chơi của phần bài tập hay trò chơi
để củng cố kiến thức.
- thể kể vào trò chơi học tập hoạt động sắm vai. Đây là một tchơi có rất
nhiều lợi thế để dạy học Tiếng Việt. Sắm vai trong dạy học nhận một vai giao tiếp
nào đó nhằm thể hiện sinh động nội dung học tập. Hình thức học tập sắm vai nhiều
khi rất vui nhờ những chi tiết hài hước, ngộ nghĩnh do những diễn viên bất đắc
tạo nên. Hình thức sắm vai đặc biệt phát huy tác dụng trong các tiết Tập đọc, Kể
chuyện,
Tập làm văn.
2.2.3. Tổ chức dạy học ngoài trời
- Dạy học ngoài trời giúp HS tìm hiểu rất nhiều kiến thức, năng từ cuộc sống.
Dạy học ngoài trời là một hình thức tổ chức dạy học có nhiều lợi thế để phát triển
năng lực giao tiếp cho HS, một năng lực cần thiết cho tất cả mọi môn học.
- Dạy học ngoài trời tạo điều kiện để HS quan sát thiên nhiên, chơi các trò
chơi...
nhằm gây hứng thú, sự tích cực học tập cho các em. Tổ chức tiết học ngoài trời sẽ
giúp HS tri giác trực tiếp đối tượng và ghi nhớ tốt, không phải tri giác gián tiếp qua
các phương tiện dạy học. Các em điều kiện gần gũi, hiểu biết vthiên nhiên, từ
đó ý thức bảo vệ thiên nhiên môi trường sống xung quanh. Hoạt động ngoài
lớp còn hội để các em bộc lộ tính, năng khiếu, sở trường, đồng thời tác
dụng hình thành thói quen hợp tác, tương trợ, học hỏi lẫn nhau.
2.2.4. Tạo hứng thú học tập bằng hình thức thi đua, khen thưởng giữa các tổ,
cá nhân
Học sinh tiểu học các em rất thích được khen, được tuyên dương, phần thưởng.
Phần thưởng của các em có thể không thiên về vật chất mà thiên về tinh thần, tượng
trưng. Chính nắm bắt được đặc điểm tâm lí này nên giáo viên thể đưa ra các
hình thức khen như bằng lời nói, nhận xét, bằng việc thưởng bông hoa điểm tốt, thư
khen ....
2.3. Một số phương pháp tạo hứng thú học tập Tiếng Việt cho học sinh
2.3.1. Tạo ngay ra hứng thú, tạo tâm thế say mê học cho HS Bằng lời vào bài.
-Giới thiệu trực tiếp (cách giới thiệu này ít tạo hứng thú học tập cho học sinh -
Giới thiệu gián tiếp.
-Giới thiệu bằng cách gợi từ bài học trước.
-Giới thiệu bằng cách gắn bài học với các bài cùng đề tài, chủ đề.
-Giới thiệu bằng điểm lại bài có nội dung gần đã học ở lớp dưới.
-Giới thiệu bằng cách nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
-Giới thiệu bằng cách kể về những nét đặc biệt trong cuộc đời tác giả.
-Giới thiệu bài bằng cách lạ hoá vấn đề được học.
-Bằng cách nêu vấn đề để HS suy nghĩ.
2.2. Giúp các em thấy được khả năng kì diệu của Tiếng Việt – Văn học:
Sự kì diệu của Tiếng Việt trong việc diễn tả đời sống, tâm tư, tình cảm của con
người (qua nội dung các bài học: khai thác các từ ngữ nghệ thuật, các từ khóa trọng
tâm trong bài tập đọc; khai thác nội dung biểu hiện của từ ngữ trong việc diễn tả
những khía cạnh tinh tế của đời sống qua các tác phẩm thơ...)
Giọng điệu của mỗi loại người khác nhau thông qua các câu chuyện kể.
2.3. Tạo điều kiện cho HS tiếp xúc nhiều tác phẩm văn chương qua
ngoại khóa văn học, duy trì thói quen sưu tầm thơ, truyện, câu, đoạn hay + Các
loại truyện cổ tích, thần thoại, truyền thuyết.
+ Các loại truyện cười, truyện ngụ ngôn.
+ Các loại truyện khoa học viễn tưởng, truyện kinh dị, truyện trinh thám +
Các loại truyện khác...
Nội dung 3: Xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng kiến thức kỹ năng Tiếng
Việt và bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh
3.1 Bài tập về ngữ âm chữ viết chính tả - năng phân tích cấu tạo tiếng
và viết đúng chính tả
3.1.1. Các dạng bài tập về phân tích cấu tạo tiếng
Câu 1: Âm đầu của các tiếng được ghi bằng chữ in đậm dưới đây là gì?
Giữ gìn, da, ríu rít, gia đình, rong chơi, con diều, giới thiệu Câu
2: Tìm các tiếng có cùng vần trong câu thơ sau?
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo
cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Câu 3: Giải câu đố sau:
Em là hoa cúng ở chùa
Cũng là tên một ông vua đại tài
Nặng đi cho sắc đến thay
Cố đô cổ kính chẳng hay là gì?
3.1.2 Các bài tập về viết đúng chính tả
Câu 1: Phát hiện lỗi sai trong những câu sau:
Rủ nhau chơi khắp Long Thành
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai
Hàng bồ, hàng bạc, hàng gai
Hàng Buồm, Hàng thiếc, Hàng hài, Hàng Khay
Mã vĩ, Hàng Điếu, hàng giày
Hàng lờ, hàng cót, hàng mây, hàng Đàn.
Câu 2: Chọn tiếng trong ngoặc đơn để điền vào từng chỗ trống cho thích hợp.
Chú Quảng (kể, ke) cho tôi nghe cách đánh đèn. Lạ lùng thật đó,
(chẳng, chẵng) cần (lưỡi,lưởi) câu (chẳng, chằng) cần mồi, (chỉ, chĩ) dùng ánh
sáng để … (nhử, nhữ) cá. Người ta đốt đèn …(giữa, giửa) biển
Câu 3: Hãy chỉ ra các từ viết sai chính tả rồi sửa lại cho đúng.
xa lánh thiếu xót sản xuất
xương gió sơ sinh sơ suất
ngôi sao sứ giả suất sắc
sinh sống sử dụng xuất hiện
3.2. Bài tập về đơn vị từ, u kỹ năng định đơn vị từ câu, phân cắt
ranh giới từ và tách đoạn thành câu
Câu 1: Bộ phận in đậm trong những câu nào là một từ, vì sao? a.
Cánh én dài hơn cánh chim sâu.
b. Mùa xuân đến, những cánh én bay lượn khắp trời.
c. Tay người có ngón dài ngón ngắn.
d. Những vùng đất hoang đang chờ tay người đến khai phá.
e. Cái xe đạp này nặng quá, tôi vác không nổi.
g. Xe đạp nặng quá, phải tra dầu vào mới đi được.
h. Tôi thích nhất là ăn cánh gà rán.
i. Đội múa tiếp theo đã chuẩn bị sẵn phía sau cánh . Câu 2: Cho 3 tiếng
dũng, yêu, tài hãy tạo thành các từ có 2 tiếng.
Mẫu: dũng khí
Câu 3: y dùng dấu chấm tách đoạn lời sau thành 3 câu theo hai cách khác
nhau và viết hoa cho đúng:
Khánh với đôi bạn cùng tiến của lớp hai bạn học chung với nhau ở trường
đên cuối năm cả hai đều đạt học sinh giỏi.
Câu 4:Những đoạn lời nào sau đây thể thêm dấu chấm để thành câu?
Vì sao?
- Mặt nước loang loáng như gương.
- Trên mặt nước loang loáng như gương.
- Những bông hoa giẻ thơm ngát ấy.
- Những bông hoa giẻ thơm ngát ấy được dành để tặng cô giáo.
- Những cô bé ngày nào nay đã trở thành.
- Những cô bé ngày nào nay đã trưởng thành.
Câu 5: Ghép các bộ phận sau thành câu theo các cách có thể: trên cành, chim,
líu lo, hót.
Với bốn bộ phận trên, có thể ghép được để tạo được 10 câu khác nhau:
1/ Trên cành, chim hót líu lo.
2/ Trên cành, líu lo chim hót.
3/ Trên cành, chim líu lo hót.
4/ Chim hót líu lo trên cành.
5/ Chim hót trên cành líu lo.
6/ Chim trên cành hót líu lo.
7/ Chim líu lo hót trên cành.
8/ Chim trên cành líu lo hót.
9/ Líu lo trên cành chim hót.
10/ Líu lo chim hót trên cành
3.3. Bài tập làm giàu vốn từ - năng nắm nghĩa, mrộng vốn từ sử
dụng từ
Làm giàu vốn từ là mục đích của các bài học mở rộng vốn từ theo chủ đề và
tất cả các bài học liên quan đến từ. Đó là những bài học theo mạch các lớp từ
vựng, mạch cấu tạo
từ và mạch từ loại.
Các bài tập làm giàu vốn từ rất phong phú, tựu trung được sắp xếp thành ba
nhóm sau:
3.3.1. Nhóm bài tập dạy nghĩa
*Bài tập yêu cầu chỉ ra nghĩa của các yếu tố mang nghĩa (tiếng, từ, cụm từ,
thành ngữ, tục ngữ, quán ngữ)
Những bài tập này yêu cầu giải nghĩa các từ ngữ cụ thể, nhất là các thành ngữ.
Ví dụ:
- Em hiểu "lao động trí óc" nghĩa gì? - Em
hiểu các thành ngữ dưới đây như thế nào:
a) Cầu được ước thấy.
b) Ước sao được vậy.
c) Ước của trái mùa.
d) Đứng núi này trông núi nọ.
Tục ngữ cũng trở thành một ngữ liệu để dạy nghĩa. Ví dụ:
Mỗi câu tục ngữ sau đây khuyên người ta điều gì? a)
Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
b) Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
c) Có vất vả mới thanh nhàn
Không dưng ai dễ cầm tàn che cho.
Bài tập dạy nghĩa rất thú vị. Giải nghĩa từ có thể trở thành một yêu cầu bổ sung
cho bất kì một bài tập nào liên quan đến từ. Nó tạo ra smới mẻ không lặp lại cho
những bài tập về từ. Chẳng hạn, sau khi yêu cầu HS tìm các từ tiếng “mới” cho
một bài tập cấu tạo từ, chúng ta yêu cầu các em phân biệt nghĩa và cách dùng của
hai từ “mới tinh” “mới mẻ” hoặc sau khi HS tìm được các từ láy tiếng “nhỏ”
(nho nhỏ, nhỏ nhắn, nhỏ nhen), chúng ta yêu cầu các em phân biệt nghĩa của chúng
thì những bài tập này sẽ trở nên thú vị hơn.
Ngữ liệu nâng cao cho kiểu bài tập này là lớp từ được dùng theo nghĩa bóng,
lớp từ đa nghĩa, lớp từ Hán Việt, đặc biệt là các thành ngữ, quán ngữ, tục ngữ.
Ví dụ:
- Nêu nghĩa của nhà trong "nhà rộng", "nhà năm người", "đời nhà Trần", "nhà
văn", "nhà tôi đi vắng".
- Tìm các nghĩa khác nhau của từ đánh.
- "Tham quan" nghĩa là gì?
- "Thiên" trong "thiên phú", "thiên biến vạn hóa", "thiên vị" có những nghĩa gì?
* Bài tâp chỉ ra các thế đối lập về nghĩa của các yếu tố mang nghĩa (tiếng, từ,
cụm từ, thành ngữ, tục ngữ, quán ngữ)
Ngữ liệu nâng cao của c bài tập này thể những từ cùng yếu tố cấu
tạo, nhiều khi cũng lớp từ đồng nghĩa, dụ bài tập yêu cầu phân biệt nghĩa của
các từ “cần cù”, “cần kiệm”,phân biệt nghĩa của các từ “kết quả”, “hậu quả”, “thành
quả”. Đó cũng có thểnhững từ nhiều nghĩa, ví dụ “Nghĩa của từ quả trong quả ổi,
quả cam, quả bưởi có gì khác so với quả trong quả tim, quả đồi, quả đất?”. Đó cũng
có thể là những từ đồng nghĩa, gần nghĩa. Ví dụ: Phân biệt nghĩa của các từ “chết”,
“từ trần”, “hi sinh”.
3.3.2. Bài tập hệ thống hoá vốn từ (mở rộng vốn từ)
Đây dạng bài tập để phát triển vốn từ cho HS, cũng dạng đề đo sự phong
phú về vốn từ và tính hệ thống của vốn từ của HS. Chúng gồm các kiểu sau:
Bài tập tìm từ Ví dụ:
“Tìm các từ có tiếng nhân với nghĩa là người”. Những bài tập này là những bài
tập mở, rất thuận lợi để tổ chức thực hiện dưới dạng các trò chơi khi chúng ta chọn
các ngữ liệu là những từ ngữ có tính "năng sản" cao, ví dụ: tìm từ có tiếng "ăn", tìm
từ có tiếng "sáng", tìm các thành ngữ tả gương mặt, tìm các thành ngữ chỉ các kiểu
chạy, tìm các thành ngữ có từ "mèo"...
Bài tập phân loại từ
Ví dụ:
- Cho một số từ sau: vạm vỡ, trung thực, đôn hậu, tầm thước, mảnh mai, béo,
thấp, trung thành, gầy, phản bội, khoẻ, cao, yếu, hiền, cứng rắn, giả dối.
Dựa vào nghĩa, xếp các từ trên vào hai nhóm và đặt tên cho từng nhóm.
- Cho các từ: bánh dẻo, bánh nướng, bánh cốm, bánh nếp, bánh rán, bánh ngọt,
bánh mặn, bánh cuốn, bánh gai.
Hãy chia các từ trên thành ba nhóm và chỉ ra những căn cứ dùng để chia.
Cũng có thể cho từ trong câu, đoạn, yêu cầu dựa vào nghĩa phân nhóm.
Ví dụ, yêu cầu HS tìm các từ đồng nghĩa trong đoạn văn.
Đặc biệt, trong các tài liệu nâng cao thường có những bài tập yêu cầu loại bỏ từ
lạc ra khỏi nhóm.
Ví dụ:
Gạch bỏ từ không cùng nghĩa với các từ còn lại trong dãy từ sau:
a) Tổ quốc, đất nước, giang sơn, dân tộc, sông núi, nước nhà, non sông, nước
non.
b) Quê hương, quê cha đất tổ, quê hương bản quán, quê mùa, nơi chôn rau cắt
rốn, quê hương xứ sở.
3.3.3. Bài tập tích cực hoá vốn từ (dạy sử dụng từ)
Dạng bài tập để luyện kĩ năng sử dụng từ cũng là để đo năng lực, khả năng sử
dụng từ của HS giỏi gồm các kiểu sau:
Bài tập yêu cầu thay thế từ, điền từ
Ví dụ: Thay từ được gạch dưới bằng một từ láy để các câu văn sau gợi tả hơn:
Gió thổi mạnh. Lá cây rơi nhiều. Từng đàn cò bay nhanh trong mây.
Loại bài tập điền từ được dùng cho học sinh giỏi thường yêu cầu học sinh nhận
ra được sự khác nhau về nghĩa cách dùng của các từ đồng nghĩa, gần nghĩa,
dụ: Chọn "tự lập" hay "tự lực" điền vào chỗ trống trong mỗi câu sau cho thích hợp:
Anh ấy sống...từ bé.
Chúng ta phải....làm bài.
Đề nâng cao có thể đưa thêm yêu cầu giải thích vì sao lựa chọn một từ nào đó.
Nếu từ được chọn là một từ có giá trị nghệ thuật thì thực chất bài tập đã yêu cầu HS
đánh giá giá trị của từ như một dạng đề cảm thụ văn học.
Bài tập tạo ngữ
Đây là những bài tập yêu cầu học sinh đưa ra những kết hợp từ đúng.
dụ: nối "náo nức" với những tngữ thể kết hợp được: "đến trường", "học
bài", "đón tết", "trlời", "chuẩn bị biểu diễn", "nghe giảng". Để những bài tập
dành cho học sinh giỏi cần chọn những ngữ liệu là những từ học sinh khó giải nghĩa
bằng định nghĩa hoặc là những từ có giá trị gợi tả, gợi cảm. Ví dụ:
Những từ ngữ nào có thể kết hợp được với từ "nhấp nhô"?
Bài tập đặt câu với từ
Ví dụ “Đặt câu với từng từ tả hoạt động của thú rừng: rình, rượt, vồ, quắp”.
Bài tập đặt câu với từ là một bài tập mở. Những bài tập đặt câu với từ dành cho
HS giỏi thường chọn những từ có khả năng kết hợp thấp.
Bài tập viết đoạn văn với từ
Những bài tập này yêu cầu học sinh viết đoạn văn với những từ đã cho.
Ví dụ: "Em hãy viết bốn câu về người bạn của em, cố gắng sử dụng những từ
sau..."
Bài tập chữa lỗi dùng từ
Đây là những bài tập yêu cầu học sinh chữa lỗi dùng từ sai.
Bài tập chữa lỗi dùng từ cũng là một dạng bài tập thú vị. Chúng sẽ càng thú vị
hơn khi chúng ta sdụng các lỗi dùng từ phổ biến học sinh. Đó các loại lỗi dùng
từ sai do nhầm các từ gần âm, gần nghĩa, do không nắm khả năng kết hợp của từ…
ví dụ bài tập “Chỉ ra từ dùng sai trong câu sau và chữa lại cho đúng: Trong học kì I
vừa qua, bạn Cường có một số yếu điểm cần phải khắc phục”.
Bài tập chữa lỗi dùng từ cũng sẽ trở nên thú vị hơn khi chúng ta đưa thêm yêu
cầu giải thích sao dùng từ như thế lại sai. Chẳng hạn bài tập chra từ dùng sai
trong câu sau và chữa lại cho đúng “ bạn Hùng chạy bon bon” có thể là bài tập cho
HS lớp 2-3 nhưng nếu thêm yêu cầu giải thích sao dùng từ như thế bị xem là sai
thì sẽ trở thành bài tập dành cho HS giỏi cả ở lớp 4,5.
3.4. Các lớp từ vựng - năng nhận diện, nắm nghĩa sử dụng từ theo các
lớp từ vựng
3.4.1. Bài tập cho sẵn từ, yêu cầu xác định lớp từ
Những bài tập này đưa ra các từ rời hoặc một câu, đoạn,yêu cầu HS tìm các từ
theo từng lớp từ. Ví dụ:
- Xếp các từ sau theo từng nhóm từ đồng nghĩa: trái, quả, chết, hi sinh,
toi mạng, quy tiên, tàu hoả, xe hoả, xe lửa, máy bay, phi cơ, tàu bay, vùng trời,
ăn, xơi, không phận, hải phận, vùng biển, mời, tọng, đớp, ngốn, xinh, bé,kháu
khỉnh, đẹp, nhỏ, loắt choắt, rộng, rộng rãi, bao la, bát ngát, vui vẻ, mênh mông,
phấn khởi, đàn bà, phụ nữ.
- Tìm từ đồng âm khác nghĩa trong câu sau:
Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
- Trong câu tục ngữ “Chết trong còn hơn sống đục” có những cặp từ nào
trái nghĩa?
3.4.2. Cho từ, yêu cầu tìm từ khác cùng lớp từ vựng
Ví dụ 1: Từ tím ngát trong câu “Hoa sầu riêng nở tím ngát” có gì hay?
Sở dĩ ví dụ này được xem là bài tập thuộc mạch "Các lớp từ vựng" vì để chỉ ra
cái hay của "tím ngát" phải đặt nó trong thế đối lập với "tím ngắt" và "ngan ngát"
là những từ gần nghĩa với nó.
dụ 2: Chọn 1 trong 3 từ mọc, nhô, ngoi điền o chỗ trống đcó câu n
miêu tả:
- Mặt trời … lên.
- Thay tđược gạch dưới bằng một từ láy để các câu văn trở nên gợi tả
hơn:
Những giọt sương đêm nằm trên những ngọn cỏ.
Đêm ấy, trăng sáng lắm.
Dưới trăng dòng sống trông như dát bạc.
dụ 3:
Chọn 1 trong 3 từ rơi, rụng, rắc” em cho hay nhất để điền vào chỗ trống
trong câu thơ sau và giải thích vì sao em chọn từ đó:
Mỗi mùa xuân thơm lừng hoa bưởi
… trắng vườn nhà những cánh hoa vương.
3.5 Cấu tạo từ - năng nhận diện, nắm nghĩa, tạo từ sử dụng từ theo
kiểu cấu tạo
Bài tập nhận diện, phân loại từ đơn, từ ghép (phân loại, tổng hợp), từ láy gồm
các dạng sau:
1) Cho sẵn từ rời, yêu cầu xếp loại, ví dụ:
Hãy xếp các từ thật thà, bạn bè, hỏng, bạn học, chăm chỉ, gắn , bạn đường,
ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn vào ba nhóm:
Từ ghép tổng hợp
Từ ghép phân loại
Từ láy
2) Cho sẵn một đoạn, một câu, yêu cầu học sinh tìm một hoặc một số kiểu
từ theo cấu tạo có trong đoạn, câu đó, ví dụ:
Tìm các từ láy có trong ba câu sau:
Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo
dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
(Thép Mới)
Với những bài tập này, trước khi đi vào phân loại từ theo cấu tạo, học sinh phải
vạch được đúng ranh giới từ. Nhiều lúc, vấn đề mấu chốt lại là vấn đề phân cắt đơn
vị từ.
3) Cho sẵn một yếu tố cấu tạo từ (một tiếng), yêu cầu học sinh tìm từ
tiếng gốc đó theo những kiểu cấu tạo khác nhau. dụ:

Preview text:


TRƯ Ờ NG Đ Ạ I H Ọ C Đ Ồ NG THÁP
KHOA GIÁO D C TI U H C M M NON BÀI T Ậ P L Ớ N
H C PH N: PHƯƠNG PHÁP B I DƯ NG H C SINH GI I
TI NG VI T TI U H C TÊN Đ Ề TÀI
B I D Ư NG H C SINH GI I TI NG VI T TI U H C
Ch
Sinh viên: V õ Thanh Phong
SV : 0020410910 L p: ĐHGDTH20B
Đ NG THÁP, NĂM 2023
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… Điểm tối đa
Điểm chấm của giảng viên 1 Phần mở đầu Phần 0.5 Phần mở đầu Phần kết luận 0.5 kết luận Nội dung 1 2.0 Nội dung 1 Nội dung 2 3.0 Nội dung 2 Nội dung 3 3.0 Nội dung 3 Hình thức trình bày 1.0 Hình thức trình bày TỔNG 10.0 TỔNG
Điểm toàn bài:……....……....…(bằng số)……………………………………(bằng chữ)
Đồng Tháp, ngày 12 tháng 12 năm 2023 Giảng viên chấm
(ký và ghi rõ họ tên) Huỳnh Mỹ Linh MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN MỞ ĐẦU 5 PHẦN NỘI DUNG 5
Nội dung 1. Ý nghĩa của việc bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 6
trong giai đoạn hiện nay
1.1. Theo "Chiến lược con người mà Đảng đã vạch ra 6
1.2. Bồi dưỡng HS giỏi là một hướng dạy học tự chọn ở tiểu học nhằm 7
thực hiện giáo dục phổ thông theo định hướng phân hoá, phát huy cá
tính và sáng tạo của học sinh.
1.3. Thúc đẩy phong trào thì đua học tốt, dạy tốt. 8
Nội dung 2. Phương pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh 9
2.1. Vai trò của hứng thú đối với việc học tập của HS 9
2.2. Một số phương pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh 9
2.3. Một số phương pháp tạo hứng thú học tập Tiếng Việt cho học sinh 11
Nội dung 3. Xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng kiến thức kỹ 12
năng Tiếng Việt và bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh
3.1. Bài tập về ngữ âm – chữ viết – chính tả - kĩ năng phân tích cấu tạo 12
tiếng và viết đúng chính tả
3.2. Bài tập về đơn vị từ, câu – kỹ năng xác định đơn vị từ câu, phân 13
cắt ranh giới từ và tách đoạn thành câu
3.3. Bài tập làm giàu vốn từ - kĩ năng nắm nghĩa, mở rộng vốn từ và sử 15 dụng từ
3.4. Các lớp từ vựng - kĩ năng nhận diện, nắm nghĩa và sử dụng từ theo 19 các lớp từ vựng
3.5. Cấu tạo từ - kĩ năng nhận diện, nắm nghĩa, tạo từ và sử dụng từ 20 theo kiểu cấu tạo
3.6. Biện pháp tu từ - kĩ năng nhận diện, sử dụng biện pháp tu từ 22
3.7. Từ loại - kĩ năng nhận diện, sử dụng từ theo đúng từ loại, tiểu loại 22
3.8. Câu phân loại theo chức năng của vị ngữ - kĩ năng nhận diện, sử 24
dụng đúng kiểu câu theo chức năng của vị ngữ
3.9. Xác định kiểu câu theo mục đích nói 25
3.10. Câu phân loại theo cấu tạo - kĩ năng nhận diện, sử dụng đúng kiểu 27 câu theo cấu tạo
3.11. Bài tập bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh 28 PHẦN KẾT LUẬN 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35 PHỤ LỤC 36 MỞ ĐẦU
Tiếng Việt là ngôn ngữ mẹ đẻ của chúng ta, đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành và phát triển tư duy, cảm xúc và nhận thức của học sinh. Trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, việc bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt ở cấp tiểu học không chỉ
giúp nâng cao chất lượng giáo dục, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, tạo động lực
cho học sinh yêu thích môn học, rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ và tư duy mà còn góp phần
vào việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt ở cấp tiểu học không chỉ mang lại lợi
ích cho học sinh, mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với sinh viên ngành Giáo dục Tiểu
học. Đối với những “giáo viên Tiểu học tương lai”, việc hiểu rõ những kiến thức về
nội dung và phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ giúp nắm bắt được phương
pháp giảng dạy hiệu quả, kỹ năng tạo hứng thú học tập cho học sinh cho học sinh và
cách thức đánh giá năng lực của học sinh một cách chính xác. Đồng thời, việc này
sinh viên nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc phát triển tài năng của
học sinh, góp phần xây dựng một thế hệ trẻ em Việt Nam tương lai tài năng, sáng tạo.
Bài tập lớn này không chỉ là cơ hội để chúng ta hiểu rõ hơn về tầm quan trọng
của việc bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt, mà còn là dịp để chúng ta tham gia trực
tiếp vào quá trình xây dựng hệ thống bài tập phong phú, đa dạng, giúp nâng cao kiến
thức và kỹ năng Tiếng Việt cho học sinh. Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng năng lực cảm
thụ văn học cho học sinh sẽ giúp phát triển tư duy phê phán, sáng tạo và khả năng diễn đạt cho học sinh. NỘI DUNG
Nội dung 1: Ý nghĩa của việc bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay
1.1.. Theo "Chiến lược con người mà Đảng đã vạch ra
Theo "Chiến lược con người mà Đảng đã vạch ra đường hướng rất đúng đắn là
"Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nhà trường của chúng ta
hướng đến phát triển tối đa những năng lực còn tiềm ẩn trong mỗi học sinh. Ở nhiều
trường tiểu học, đồng thời với nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học, việc chăm lo phát
hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước được xem
là một nhiệm vụ cần thiết và quan trọng.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy số HS được xem là phát triển (có năng lực
nhận thức, tư duy, vốn sống... nổi trội hơn các em khác) chiếm từ 5 - 10% trong tổng
số HS đến trường. Đồng thời, những con số thống kê cũng cho thấy, các tài năng
phát triển từ rất sớm, hơn 1/3 những người được xem là có tài năng đã là những thần
đồng khi chưa đầy 10 tuổi. Vì vậy, trên thế giới, người ta luôn quan tâm đến việc
phát hiện và bồi dưỡng nhân tài ngay từ những năm tháng đứa trẻ còn nhỏ tuổi.
Ở nước ta, từ nhiều năm nay, vấn đề này cũng đã được quan tâm. Bên cạnh bộ
sách giáo khoa ở tiểu học, chúng ta còn có các bộ sách nâng cao, sách bối dưỡng HS
giỏi và trước đây, đồng thời với kì thi tốt nghiệp tiểu học còn có những kì thi HS giỏi
từ cấp cơ sở đến cấp quốc gia. Các Sở GD - ĐT đều có các hình thức bồi dưỡng học
sinh giỏi nói chung, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt nói riêng và hiện nay
nhiều tỉnh, thành phố vẫn duy trì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, thành phố. Các kì thi liên
tỉnh cũng đang được khuyến khích tổ chức. Gần đây có thêm cả những hình thức thi
mới tạo một sân chơi cho HS có năng lực, đó là các hội thi - giao lưu diễn ra trong
các trường, quận, huyện, tỉnh, thành phố, giữa các thành phố, các tỉnh như cuộc thi
trong chương trình "Tuổi thơ khám phả", "Thần đồng đất Việt". 1.2.
Bồi dưỡng HS giỏi là một hướng dạy học tự chọn ở tiểu
học nhằm thực hiện giáo dục phổ thông theo định hướng phân hoá,
phát huy cá tính và sáng tạo của học sinh.
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo không có chủ trương thi học sinh giỏi toàn
quốc ở tiểu học nhưng việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi trong các môn học
ở tiểu học vẫn rất quan trọng, nhằm thực hiện chủ trương dạy – học phân hoá từ cấp
Tiểu học. Việc làm này còn góp phần khắc phục một trong những hạn chế trong giáo
dục hiện nay là dạy học sinh theo một khuôn, một mẫu nhất định, thủ tiêu tính tích
cực và cá tính sáng tạo của học sinh.
Chúng ta đang tiến hành đổi mới toàn diện nền giáo dục nói chung và giáo dục
phổ thông nói riêng. Một trong số các mục tiêu đổi mới là giáo dục - đào tạo lớp
người ngày càng đáp ứng được tốt hơn yêu cầu về dân trí, nhân lực và nhân tài của
xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển cá nhân và hứng thú của người học. Để đạt được
những mục tiêu nêu trên, giáo dục phổ thông cần phải đề xuất những định hướng
mới về chương trình, phương pháp dạy học (PPDH), học liệu, cơ chế đảm bảo chất
lượng dạy học...; mặt khác, cần phải để xuất chiến lược dạy học đáp ứng với nhu cầu
rất đa dạng của người học nhằm phát triển từng cá thể HS.
Tiếng Việt là một môn học có vị trí quan trọng trong chương trình tiểu học. Đây
là môn học vừa có vai trò trang bị cho HS công cụ ngôn ngữ, vừa là môn học thuộc
Khoa học Xã hội và Nhân văn có nhiệm vụ trang bị cho HS những kiến thức khoa
học về tiếng Việt, những kĩ năng sử dụng tiếng Việt để HS tự hoàn thiện nhân cách
của mình ở phương diện ngôn ngữ và văn hoá. Với nhiệm vụ của môn học công cụ,
HS cần học tốt môn học này để có cơ sở học tốt những môn học khác. Mặt khác, với
nhiệm vụ của một môn khoa học, HS theo nguyện vọng và khả năng riêng, có thể
chọn để học sâu nhằm học giỏi môn học này. Do đó cần bồi dưỡng HS giỏi tiếng
Việt nhằm hiện thực hoá chiến lược giáo dục phổ thông theo định hướng phân hoá. 1.3.
Thúc đẩy phong trào thì đua học tốt, dạy tốt.
Đồng thời với việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước, việc bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Việt còn có tác dụng thúc đẩy phong trào
thì đua học tốt, dạy tốt. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi có tác dụng tích cực trở lại đối
với giáo viên. Để có thể bồi dưỡng học sinh, người giáo viên luôn phải học hỏi, tự
bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm cũng
như phải nâng cao lòng yêu nghề, tinh thần tận tâm với công việc.
Nhìn chung, nhiều năm nay, chúng ta đã chú ý bồi dưỡng học sinh giỏi nhưng
chưa tạo cho công việc này những điều kiện đầy đủ. Trên thực tế, việc giải quyết
mối quan hệ giữa giáo dục toàn diện và bồi dưỡng học sinh giỏi còn nhiều lúng túng.
Đặc biệt việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt càng gặp nhiều khó khăn hơn
bởi nhiều lí do. Khá nhiều HS không yêu thích môn học Tiếng Việt. Kiến thức tiếng
Việt và khả năng tư duy nghệ thuật của nhiều giáo viên còn hạn chế. Số giáo viên có
kinh nghiệm bồi dưỡng HS giỏi Tiếng Việt còn ít. Thêm nữa, do đặc trưng môn học
nên kết quả học tập môn Tiếng Việt, đặc biệt phần cảm thụ văn học và viết văn phụ
thuộc rất nhiều vào năng khiếu của cá nhân học sinh. Các em lại cần có quá trình bồi
dưỡng, tích luỹ lâu dài nên nhiều giáo viên cho rằng việc bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Tiếng Việt "không chắc ăn" và không có hiệu quả như bồi dưỡng HS giỏi môn
Toán. Do đó, nói chung, giáo viên không có hứng thú bồi dưỡng HS giỏi Tiếng Việt.
Ở những nơi có tổ chức bồi dưỡng thì nhiều khi lại tiến hành không có kế hoạch,
không có nội dung và phương pháp cụ thể. Chuyên đề này đặt ra cho chúng ta nhiệm
vụ đáp ứng những đòi hỏi trên.
Nội dung 2: Phương pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh
2.1. Vai trò của hứng thú đối với việc học tập của HS
2.1.1 Khái niệm hứng thú học tập
Hứng thú học tập là sự định hướng lựa chọn nhằm mục đích của việc vươn lên
nắm các kiến thức học tập một cách sâu sắc và toàn diện, đồng thời vận dụng các
kiến thức ấy vào cuộc sống.
2.1.2 Vai trò của hứng thú đối với việc học tập của HS
-Nếu có hứng thú đối với công việc, người ta có thể làm được mọi thứ. M.Gorki
nói: ”Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”.
-BD hứng thú học tập rất quan trọng, bởi hứng thú không tự nhiên nảy sinh và
khi đã nảy sinh nếu không được duy trì thì có thể mất đi. Do đó, chỉ có duy trì được
hứng thú học tập thì mới tạo nên niềm say mê trong học tập của các em.
2.2. Một số phương pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh
2.2.1. Tạo hứng thú học tập bằng thay đổi không gian, trang trí lớp học
Việc tạo không gian thoáng mát kết hợp với xanh hóa, trang trí lớp học cũng
khiến cho các em vui thích mỗi khi bước vào lớp, tạo môi trường lớp học thân thiện,
tâm thế thoải mái giúp các em phấn khởi hơn trong mỗi tiết học.
2.1.2. Tổ chức trò chơi học tập
- Trong thực tế dạy học, giờ học nào tổ chức trò chơi cũng đều gây được không
khí học tập hào hứng, thoải mái, vui nhộn. Nghiên cứu cho thấy, trò chơi học tập có
khả năng kích thích hứng thú và trí tưởng tượng của trẻ em, kích thích sự phát triển trí tuệ của các em.
- Giáo viên có thể thiết kế trò chơi hoặc học sinh là người thiết kế trò chơi
nhưng nội dung trò chơi phải liên quan đến bài học, có thể trò chơi để kiểm tra kiến
thức đã học, trò chơi để hình thành bài mới, trò chơi của phần bài tập hay trò chơi
để củng cố kiến thức.
- Có thể kể vào trò chơi học tập hoạt động sắm vai. Đây là một trò chơi có rất
nhiều lợi thế để dạy học Tiếng Việt. Sắm vai trong dạy học là nhận một vai giao tiếp
nào đó nhằm thể hiện sinh động nội dung học tập. Hình thức học tập sắm vai nhiều
khi rất vui nhờ những chi tiết hài hước, ngộ nghĩnh do những diễn viên bất đắc dĩ
tạo nên. Hình thức sắm vai đặc biệt phát huy tác dụng trong các tiết Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn.
2.2.3. Tổ chức dạy học ngoài trời
- Dạy học ngoài trời giúp HS tìm hiểu rất nhiều kiến thức, kĩ năng từ cuộc sống.
Dạy học ngoài trời là một hình thức tổ chức dạy học có nhiều lợi thế để phát triển
năng lực giao tiếp cho HS, một năng lực cần thiết cho tất cả mọi môn học.
- Dạy học ngoài trời tạo điều kiện để HS quan sát thiên nhiên, chơi các trò chơi...
nhằm gây hứng thú, sự tích cực học tập cho các em. Tổ chức tiết học ngoài trời sẽ
giúp HS tri giác trực tiếp đối tượng và ghi nhớ tốt, không phải tri giác gián tiếp qua
các phương tiện dạy học. Các em có điều kiện gần gũi, hiểu biết về thiên nhiên, từ
đó có ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống xung quanh. Hoạt động ngoài
lớp còn là cơ hội để các em bộc lộ cá tính, năng khiếu, sở trường, đồng thời có tác
dụng hình thành thói quen hợp tác, tương trợ, học hỏi lẫn nhau.
2.2.4. Tạo hứng thú học tập bằng hình thức thi đua, khen thưởng giữa các tổ, cá nhân
Học sinh tiểu học các em rất thích được khen, được tuyên dương, phần thưởng.
Phần thưởng của các em có thể không thiên về vật chất mà thiên về tinh thần, tượng
trưng. Chính vì nắm bắt được đặc điểm tâm lí này nên giáo viên có thể đưa ra các
hình thức khen như bằng lời nói, nhận xét, bằng việc thưởng bông hoa điểm tốt, thư khen ....
2.3. Một số phương pháp tạo hứng thú học tập Tiếng Việt cho học sinh
2.3.1. Tạo ngay ra hứng thú, tạo tâm thế say mê học cho HS Bằng lời vào bài.
-Giới thiệu trực tiếp (cách giới thiệu này ít tạo hứng thú học tập cho học sinh - Giới thiệu gián tiếp.
-Giới thiệu bằng cách gợi từ bài học trước.
-Giới thiệu bằng cách gắn bài học với các bài cùng đề tài, chủ đề.
-Giới thiệu bằng điểm lại bài có nội dung gần đã học ở lớp dưới.
-Giới thiệu bằng cách nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
-Giới thiệu bằng cách kể về những nét đặc biệt trong cuộc đời tác giả.
-Giới thiệu bài bằng cách lạ hoá vấn đề được học.
-Bằng cách nêu vấn đề để HS suy nghĩ.
2.2. Giúp các em thấy được khả năng kì diệu của Tiếng Việt – Văn học:
Sự kì diệu của Tiếng Việt trong việc diễn tả đời sống, tâm tư, tình cảm của con
người (qua nội dung các bài học: khai thác các từ ngữ nghệ thuật, các từ khóa trọng
tâm trong bài tập đọc; khai thác nội dung biểu hiện của từ ngữ trong việc diễn tả
những khía cạnh tinh tế của đời sống qua các tác phẩm thơ...)
Giọng điệu của mỗi loại người khác nhau thông qua các câu chuyện kể.
2.3. Tạo điều kiện cho HS tiếp xúc nhiều tác phẩm văn chương qua HĐ
ngoại khóa văn học, duy trì thói quen sưu tầm thơ, truyện, câu, đoạn hay + Các
loại truyện cổ tích, thần thoại, truyền thuyết.
+ Các loại truyện cười, truyện ngụ ngôn.
+ Các loại truyện khoa học viễn tưởng, truyện kinh dị, truyện trinh thám + Các loại truyện khác...
Nội dung 3: Xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng kiến thức kỹ năng Tiếng
Việt và bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh
3.1 Bài tập về ngữ âm – chữ viết – chính tả - kĩ năng phân tích cấu tạo tiếng
và viết đúng chính tả
3.1.1. Các dạng bài tập về phân tích cấu tạo tiếng
Câu 1: Âm đầu của các tiếng được ghi bằng chữ in đậm dưới đây là gì?
Giữ gìn, da, ríu rít, gia đình, rong chơi, con diều, giới thiệu Câu
2: Tìm các tiếng có cùng vần trong câu thơ sau?
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo
cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Câu 3: Giải câu đố sau:
Em là hoa cúng ở chùa
Cũng là tên một ông vua đại tài
Nặng đi cho sắc đến thay
Cố đô cổ kính chẳng hay là gì?
3.1.2 Các bài tập về viết đúng chính tả
Câu 1: Phát hiện lỗi sai trong những câu sau:
Rủ nhau chơi khắp Long Thành
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai
Hàng bồ, hàng bạc, hàng gai
Hàng Buồm, Hàng thiếc, Hàng hài, Hàng Khay
Mã vĩ, Hàng Điếu, hàng giày
Hàng lờ, hàng cót, hàng mây, hàng Đàn.
Câu 2: Chọn tiếng trong ngoặc đơn để điền vào từng chỗ trống cho thích hợp.
Chú Quảng … (kể, ke) cho tôi nghe cách đánh cá đèn. Lạ lùng thật đó, …
(chẳng, chẵng) cần … (lưỡi,lưởi) câu (chẳng, chằng) cần mồi, (chỉ, chĩ) … dùng ánh
sáng để … (nhử, nhữ) cá. Người ta đốt đèn …(giữa, giửa) biển
Câu 3: Hãy chỉ ra các từ viết sai chính tả rồi sửa lại cho đúng.
xa lánh thiếu xót sản xuất
xương gió sơ sinh sơ suất
ngôi sao sứ giả suất sắc
sinh sống sử dụng xuất hiện
3.2. Bài tập về đơn vị từ, câu – kỹ năng xá định đơn vị từ câu, phân cắt
ranh giới từ và tách đoạn thành câu
Câu 1: Bộ phận in đậm trong những câu nào là một từ, vì sao? a.
Cánh én dài hơn cánh chim sâu.
b. Mùa xuân đến, những cánh én bay lượn khắp trời.
c. Tay người có ngón dài ngón ngắn.
d. Những vùng đất hoang đang chờ tay người đến khai phá.
e. Cái xe đạp này nặng quá, tôi vác không nổi.
g. Xe đạp nặng quá, phải tra dầu vào mới đi được.
h. Tôi thích nhất là ăn cánh gà rán.
i. Đội múa tiếp theo đã chuẩn bị sẵn ở phía sau cánh gà. Câu 2: Cho 3 tiếng
dũng, yêu, tài hãy tạo thành các từ có 2 tiếng. Mẫu: dũng khí
Câu 3: Hãy dùng dấu chấm tách đoạn lời sau thành 3 câu theo hai cách khác
nhau và viết hoa cho đúng:
Khánh với Hà là đôi bạn cùng tiến của lớp hai bạn học chung với nhau ở trường
đên cuối năm cả hai đều đạt học sinh giỏi.
Câu 4:Những đoạn lời nào sau đây có thể thêm dấu chấm để thành câu? Vì sao?
- Mặt nước loang loáng như gương.
- Trên mặt nước loang loáng như gương.
- Những bông hoa giẻ thơm ngát ấy.
- Những bông hoa giẻ thơm ngát ấy được dành để tặng cô giáo.
- Những cô bé ngày nào nay đã trở thành.
- Những cô bé ngày nào nay đã trưởng thành.
Câu 5: Ghép các bộ phận sau thành câu theo các cách có thể: trên cành, chim, líu lo, hót.
Với bốn bộ phận trên, có thể ghép được để tạo được 10 câu khác nhau:
1/ Trên cành, chim hót líu lo.
2/ Trên cành, líu lo chim hót.
3/ Trên cành, chim líu lo hót.
4/ Chim hót líu lo trên cành.
5/ Chim hót trên cành líu lo.
6/ Chim trên cành hót líu lo.
7/ Chim líu lo hót trên cành.
8/ Chim trên cành líu lo hót.
9/ Líu lo trên cành chim hót.
10/ Líu lo chim hót trên cành
3.3. Bài tập làm giàu vốn từ - kĩ năng nắm nghĩa, mở rộng vốn từ và sử dụng từ
Làm giàu vốn từ là mục đích của các bài học mở rộng vốn từ theo chủ đề và
tất cả các bài học liên quan đến từ. Đó là những bài học theo mạch các lớp từ vựng, mạch cấu tạo từ và mạch từ loại.
Các bài tập làm giàu vốn từ rất phong phú, tựu trung được sắp xếp thành ba nhóm sau:
3.3.1. Nhóm bài tập dạy nghĩa
*Bài tập yêu cầu chỉ ra nghĩa của các yếu tố mang nghĩa (tiếng, từ, cụm từ,
thành ngữ, tục ngữ, quán ngữ)
Những bài tập này yêu cầu giải nghĩa các từ ngữ cụ thể, nhất là các thành ngữ. Ví dụ:
- Em hiểu "lao động trí óc" nghĩa là gì? - Em
hiểu các thành ngữ dưới đây như thế nào:
a) Cầu được ước thấy. b) Ước sao được vậy. c) Ước của trái mùa.
d) Đứng núi này trông núi nọ.
Tục ngữ cũng trở thành một ngữ liệu để dạy nghĩa. Ví dụ:
Mỗi câu tục ngữ sau đây khuyên người ta điều gì? a)
Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
b) Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
c) Có vất vả mới thanh nhàn
Không dưng ai dễ cầm tàn che cho.
Bài tập dạy nghĩa rất thú vị. Giải nghĩa từ có thể trở thành một yêu cầu bổ sung
cho bất kì một bài tập nào liên quan đến từ. Nó tạo ra sự mới mẻ không lặp lại cho
những bài tập về từ. Chẳng hạn, sau khi yêu cầu HS tìm các từ có tiếng “mới” cho
một bài tập cấu tạo từ, chúng ta yêu cầu các em phân biệt nghĩa và cách dùng của
hai từ “mới tinh” và “mới mẻ” hoặc sau khi HS tìm được các từ láy có tiếng “nhỏ”
(nho nhỏ, nhỏ nhắn, nhỏ nhen), chúng ta yêu cầu các em phân biệt nghĩa của chúng
thì những bài tập này sẽ trở nên thú vị hơn.
Ngữ liệu nâng cao cho kiểu bài tập này là lớp từ được dùng theo nghĩa bóng,
lớp từ đa nghĩa, lớp từ Hán Việt, đặc biệt là các thành ngữ, quán ngữ, tục ngữ. Ví dụ:
- Nêu nghĩa của nhà trong "nhà rộng", "nhà có năm người", "đời nhà Trần", "nhà
văn", "nhà tôi đi vắng".
- Tìm các nghĩa khác nhau của từ đánh. - "Tham quan" nghĩa là gì?
- "Thiên" trong "thiên phú", "thiên biến vạn hóa", "thiên vị" có những nghĩa gì?
* Bài tâp chỉ ra các thế đối lập về nghĩa của các yếu tố mang nghĩa (tiếng, từ,
cụm từ, thành ngữ, tục ngữ, quán ngữ)
Ngữ liệu nâng cao của các bài tập này có thể là những từ có cùng yếu tố cấu
tạo, nhiều khi cũng là lớp từ đồng nghĩa, ví dụ bài tập yêu cầu phân biệt nghĩa của
các từ “cần cù”, “cần kiệm”,phân biệt nghĩa của các từ “kết quả”, “hậu quả”, “thành
quả”. Đó cũng có thể là những từ nhiều nghĩa, ví dụ “Nghĩa của từ quả trong quả ổi,
quả cam, quả bưởi có gì khác so với quả trong quả tim, quả đồi, quả đất?”. Đó cũng
có thể là những từ đồng nghĩa, gần nghĩa. Ví dụ: Phân biệt nghĩa của các từ “chết”,
“từ trần”, “hi sinh”.
3.3.2. Bài tập hệ thống hoá vốn từ (mở rộng vốn từ)
Đây là dạng bài tập để phát triển vốn từ cho HS, cũng là dạng đề đo sự phong
phú về vốn từ và tính hệ thống của vốn từ của HS. Chúng gồm các kiểu sau:
Bài tập tìm từ Ví dụ:
“Tìm các từ có tiếng nhân với nghĩa là người”. Những bài tập này là những bài
tập mở, rất thuận lợi để tổ chức thực hiện dưới dạng các trò chơi khi chúng ta chọn
các ngữ liệu là những từ ngữ có tính "năng sản" cao, ví dụ: tìm từ có tiếng "ăn", tìm
từ có tiếng "sáng", tìm các thành ngữ tả gương mặt, tìm các thành ngữ chỉ các kiểu
chạy, tìm các thành ngữ có từ "mèo"...
Bài tập phân loại từ Ví dụ:
- Cho một số từ sau: vạm vỡ, trung thực, đôn hậu, tầm thước, mảnh mai, béo,
thấp, trung thành, gầy, phản bội, khoẻ, cao, yếu, hiền, cứng rắn, giả dối.
Dựa vào nghĩa, xếp các từ trên vào hai nhóm và đặt tên cho từng nhóm.
- Cho các từ: bánh dẻo, bánh nướng, bánh cốm, bánh nếp, bánh rán, bánh ngọt,
bánh mặn, bánh cuốn, bánh gai.
Hãy chia các từ trên thành ba nhóm và chỉ ra những căn cứ dùng để chia.
Cũng có thể cho từ trong câu, đoạn, yêu cầu dựa vào nghĩa phân nhóm.
Ví dụ, yêu cầu HS tìm các từ đồng nghĩa trong đoạn văn.
Đặc biệt, trong các tài liệu nâng cao thường có những bài tập yêu cầu loại bỏ từ lạc ra khỏi nhóm. Ví dụ:
Gạch bỏ từ không cùng nghĩa với các từ còn lại trong dãy từ sau:
a) Tổ quốc, đất nước, giang sơn, dân tộc, sông núi, nước nhà, non sông, nước non.
b) Quê hương, quê cha đất tổ, quê hương bản quán, quê mùa, nơi chôn rau cắt
rốn, quê hương xứ sở.
3.3.3. Bài tập tích cực hoá vốn từ (dạy sử dụng từ)
Dạng bài tập để luyện kĩ năng sử dụng từ cũng là để đo năng lực, khả năng sử
dụng từ của HS giỏi gồm các kiểu sau:
Bài tập yêu cầu thay thế từ, điền từ
Ví dụ: Thay từ được gạch dưới bằng một từ láy để các câu văn sau gợi tả hơn:
Gió thổi mạnh. Lá cây rơi nhiều. Từng đàn cò bay nhanh trong mây.
Loại bài tập điền từ được dùng cho học sinh giỏi thường yêu cầu học sinh nhận
ra được sự khác nhau về nghĩa và cách dùng của các từ đồng nghĩa, gần nghĩa, ví
dụ: Chọn "tự lập" hay "tự lực" điền vào chỗ trống trong mỗi câu sau cho thích hợp: Anh ấy sống...từ bé.
Chúng ta phải....làm bài.
Đề nâng cao có thể đưa thêm yêu cầu giải thích vì sao lựa chọn một từ nào đó.
Nếu từ được chọn là một từ có giá trị nghệ thuật thì thực chất bài tập đã yêu cầu HS
đánh giá giá trị của từ như một dạng đề cảm thụ văn học.
Bài tập tạo ngữ
Đây là những bài tập yêu cầu học sinh đưa ra những kết hợp từ đúng.
Ví dụ: nối "náo nức" với những từ ngữ có thể kết hợp được: "đến trường", "học
bài", "đón tết", "trả lời", "chuẩn bị biểu diễn", "nghe giảng". Để có những bài tập
dành cho học sinh giỏi cần chọn những ngữ liệu là những từ học sinh khó giải nghĩa
bằng định nghĩa hoặc là những từ có giá trị gợi tả, gợi cảm. Ví dụ:
Những từ ngữ nào có thể kết hợp được với từ "nhấp nhô"?
Bài tập đặt câu với từ
Ví dụ “Đặt câu với từng từ tả hoạt động của thú rừng: rình, rượt, vồ, quắp”.
Bài tập đặt câu với từ là một bài tập mở. Những bài tập đặt câu với từ dành cho
HS giỏi thường chọn những từ có khả năng kết hợp thấp.
Bài tập viết đoạn văn với từ
Những bài tập này yêu cầu học sinh viết đoạn văn với những từ đã cho.
Ví dụ: "Em hãy viết bốn câu về người bạn của em, cố gắng sử dụng những từ sau..."
Bài tập chữa lỗi dùng từ
Đây là những bài tập yêu cầu học sinh chữa lỗi dùng từ sai.
Bài tập chữa lỗi dùng từ cũng là một dạng bài tập thú vị. Chúng sẽ càng thú vị
hơn khi chúng ta sử dụng các lỗi dùng từ phổ biến ở học sinh. Đó là các loại lỗi dùng
từ sai do nhầm các từ gần âm, gần nghĩa, do không nắm khả năng kết hợp của từ…
ví dụ bài tập “Chỉ ra từ dùng sai trong câu sau và chữa lại cho đúng: Trong học kì I
vừa qua, bạn Cường có một số yếu điểm cần phải khắc phục”.
Bài tập chữa lỗi dùng từ cũng sẽ trở nên thú vị hơn khi chúng ta đưa thêm yêu
cầu giải thích vì sao dùng từ như thế lại sai. Chẳng hạn bài tập chỉ ra từ dùng sai
trong câu sau và chữa lại cho đúng “ bạn Hùng chạy bon bon” có thể là bài tập cho
HS lớp 2-3 nhưng nếu thêm yêu cầu giải thích vì sao dùng từ như thế bị xem là sai
thì sẽ trở thành bài tập dành cho HS giỏi cả ở lớp 4,5.
3.4. Các lớp từ vựng - kĩ năng nhận diện, nắm nghĩa và sử dụng từ theo các lớp từ vựng
3.4.1. Bài tập cho sẵn từ, yêu cầu xác định lớp từ
Những bài tập này đưa ra các từ rời hoặc một câu, đoạn,yêu cầu HS tìm các từ
theo từng lớp từ. Ví dụ:
- Xếp các từ sau theo từng nhóm từ đồng nghĩa: trái, quả, chết, hi sinh,
toi mạng, quy tiên, tàu hoả, xe hoả, xe lửa, máy bay, phi cơ, tàu bay, vùng trời,
ăn, xơi, không phận, hải phận, vùng biển, mời, tọng, đớp, ngốn, xinh, bé,kháu
khỉnh, đẹp, nhỏ, loắt choắt, rộng, rộng rãi, bao la, bát ngát, vui vẻ, mênh mông,
phấn khởi, đàn bà, phụ nữ.
- Tìm từ đồng âm khác nghĩa trong câu sau:
Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
- Trong câu tục ngữ “Chết trong còn hơn sống đục” có những cặp từ nào trái nghĩa?
3.4.2. Cho từ, yêu cầu tìm từ khác cùng lớp từ vựng
Ví dụ 1: Từ tím ngát trong câu “Hoa sầu riêng nở tím ngát” có gì hay?
Sở dĩ ví dụ này được xem là bài tập thuộc mạch "Các lớp từ vựng" vì để chỉ ra
cái hay của "tím ngát" phải đặt nó trong thế đối lập với "tím ngắt" và "ngan ngát"
là những từ gần nghĩa với nó.
Ví dụ 2: Chọn 1 trong 3 từ mọc, nhô, ngoi điền vào chỗ trống để có câu văn miêu tả: - Mặt trời … lên.
- Thay từ được gạch dưới bằng một từ láy để các câu văn trở nên gợi tả hơn:
Những giọt sương đêm nằm trên những ngọn cỏ.
Đêm ấy, trăng sáng lắm.
Dưới trăng dòng sống trông như dát bạc. dụ 3:
Chọn 1 trong 3 từ “ rơi, rụng, rắc” em cho là hay nhất để điền vào chỗ trống
trong câu thơ sau và giải thích vì sao em chọn từ đó:
Mỗi mùa xuân thơm lừng hoa bưởi
… trắng vườn nhà những cánh hoa vương.
3.5 Cấu tạo từ - kĩ năng nhận diện, nắm nghĩa, tạo từ và sử dụng từ theo kiểu cấu tạo
Bài tập nhận diện, phân loại từ đơn, từ ghép (phân loại, tổng hợp), từ láy gồm các dạng sau: 1)
Cho sẵn từ rời, yêu cầu xếp loại, ví dụ:
Hãy xếp các từ thật thà, bạn bè, hư hỏng, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường,
ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn vào ba nhóm: Từ ghép tổng hợp Từ ghép phân loại Từ láy 2)
Cho sẵn một đoạn, một câu, yêu cầu học sinh tìm một hoặc một số kiểu
từ theo cấu tạo có trong đoạn, câu đó, ví dụ:
Tìm các từ láy có trong ba câu sau:
Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo
dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người. (Thép Mới)
Với những bài tập này, trước khi đi vào phân loại từ theo cấu tạo, học sinh phải
vạch được đúng ranh giới từ. Nhiều lúc, vấn đề mấu chốt lại là vấn đề phân cắt đơn vị từ. 3)
Cho sẵn một yếu tố cấu tạo từ (một tiếng), yêu cầu học sinh tìm từ có
tiếng gốc đó theo những kiểu cấu tạo khác nhau. Ví dụ: