ĐỀ TÀI
Đề tài 1: Vấn đề về Ngữ âm và Từ vựng trong tiếng Việt hiện đại.
Nội dung 1: Vấn đề ngữ âm trong tiếng Việt hiện đại. (chọn nội dung: âm tiết)
Ghi chú: Khi trình bày các Nội dung 1, Nội dung 2 phải phân tích, lí giải dụ
minh họa.
1.1.1. Khái niệm: Việc phân tích chuỗi âm thanh ấy người ta nhận ra được các đơn
vị của ngữ âm. Khi một người phát ngôn :Con mèo mà trèo cây cau” chúng
ta nghe được những khúc đoạn tự nhiên trong chuỗi lời nói đó như sau:
Con /mèo/ mà /trèo/ cây/ cau /”
Những khúc đoạn âm thanh này không thể chia nhỏ hơn được nữa chúng ta
cố tình phát âm thật chậm, tách bạch. Điều đó chứng tỏ rằng, đây những khúc
đoạn âm thanh tự nhiên nhỏ nhất khi phát âm, được gọi là âm tiết. Hay nói cách
khác, âm tiết là đơn vị phát âm tự nhiên, nhỏ nhất mà bất cứ người bản ngữ nào có
thế nhận ra.
Trong tiếng Việt, một âm tiết bao giờ cũng được phát ra với một thanh điệu, và tách
rời với âm tiết khác. Trên chữ viết, mỗi âm tiết tiếng Việt được ghi thành một chữ“.
1.1.2. Mô hình và cấu tạo của âm tiết TV:
Mỗi âm tiết tiếng Việt là một khối hoàn chỉnh trong phát âm. Trên thực tế không ai
phát âm tách nhỏ cái khối đó ra được trừ những người nói lắp. Trong ngữ cảm của
người Việt, âm tiết tuy được phát âm liền một hơi, nhưng không phải một khối bất
biến mà có cấu tạo lắp ghép. Khối lắp ghép ấy có thể tháo rời từng bộ phận của âm
tiết này để hoán vị với bộ phận tương ứng của ở âm tiết khác.
Ví dụ: tiền đâu> đầu tiên (đảo trật tự âm tiết và hoán vị thanh
điệu “`“) hiện đại> hại điện (hoán vị phần sau “iên” cho “ai“)
nhỉ đay> nhảy đi (thanh điệu giữ nguyên vị trí cùng với phần đầu “nh” và “đ“)
Quan sát ví dụ trên ta thấy âm tiết tiếng Việt 3 bộ phận: thanh điệu, phần đầu
phần sau.
Phần đầu của âm tiết được xác định :Âm đầu, vị trí này chỉ một âm vị
tham gia cấu tạo.
Phần sau của âm tiết được gọi là phần Vần.
Vào lớp 1, học sinh bắt đầu “đánh vần”, tức phân tích, tổng hợp các yếu tố tạo nên
vần, rồi ghép với âm đầu để nhận ra âm tiết. Ví dụ:
U + Â + N = UÂN, X + UÂN = XUÂN
Các âm đầu vần, giữa vần cuối vần (U, Â, N) được gọi là: Âm đệm, Âm chính
Âm cuối.
Có thể hình dung về cấu tạo âm tiết tiếng Việt trong một mô hình như sau:
2.1. Âm đầu
Trong Tiếng Việt, bốn loại âm tiết chính, đó là: 1. Âm tiết mở (am tiẹt mở): âm
tiết kết thúc bằng nguyên âm. 2. Âm tiết đóng (Ẩm tiẹt đóng): âm tiết kết thúc bằng
phụ âm.
3. Âm tiết bắt đầu bằng phụ âm chưa xuất hiện trong bất kỳ âm tiết nào trước đó. 4.
Âm tiết bắt đầu bằng phụ âm đã xuất hiện trong một âm tiết trước đó.
Các loại âm tiết này khác nhau như sau:
1. Âm tiết mở: Khi kết thúc một âm tiết bằng nguyên âm, âm tiết tiếp theo thể bắt
đầu bằng nguyên âm hoặc phụ âm.
Ví dụ: \"anh\" (âm tiết mở) - \"học\" (âm tiết đóng) - \"thêm\" (âm tiết đóng). 2. Âm
tiết đóng: Khi kết thúc một âm tiết bằng phụ âm, âm tiết tiếp theo chỉ có thể bắt đầu
bằng nguyên âm.
Ví dụ: \"quãng\" (âm tiết đóng) - \"ánh sáng\" (âm tiết mở) - \"một\" (âm tiết đóng).
3. Âm tiết bắt đầu bằng phụ âm chưa xuất hiện trong bất kỳ âm tiết nào trước đó:
dụ: \"trẻ\" (âm tiết mở) - \"nhà\" (âm tiết mở) - \"phố\" (âm tiết mở). 4. Âm tiết
bắt đầu bằng phụ âm đã xuất hiện trong một âm tiết trước đó: Tờng hợp này thường
được thể hiện bởi những từ ghép.
Ví dụ: \"đếm số\" (âm tiết đóng) - \"kính đeo mắt\" (âm tiết đóng) - \"nhạc cụ\" (âm
tiết đóng).
2.Cấu tạo của âm tiết:
Tại vị trí thứ nhất trong âm tiết, âm đầu chức năng mở đầu âm tiết. Những âm tiết
mà chính tả không ghi âm đầu như an, ấm, êm… được mở đầu bằng động tác khép
kín khe thanh, sau đó mở ra đột ngột, gây nên một tiếng bật. Động tác mở đầu ấy có
giá trị như một phụ âm và người ta gọi âm tắc thanh hầu (kí hiệu: /?/). Như vậy,
âm tiết trong tiếng Việt luôn luôn mặt âm đầu (phụ âm đầu). Với những âm tiết
mang âm tắc thanh hầu nvừa nêu trên thì trên chữ viết không được ghi lại, như
vậy vị trí xuất hiện của trong âm tiết zero, trên chữ viết thể hiện bằng sự
vắng mặt của chữ viết. Sau đây Bảng hệ thống âm đầu (phụ âm đầu) trong tiếng
Việt:
Trong bảng hệ thống trên, ghi âm vị /p/, một âm vị không xuất hiện vị trí đu
âm tiết trong các từ thuần Việt. Nhưng do sự tiếp xúc ngôn ngữ, do nhu cầu học tập
cũng như giao lưu văn hoá, khoa học-kĩ thuật… cần phải ghi lại các thuật ngữ, tên
dịa đanh, nhân danh nên bảng trên đưa /p/ vào trong hệ thống phụ âm đầu của
tiếng Việt. Các âm vị phụ âm đầu được thể hiện trên chữ viết như thế nào xin xem
Bảng âm vị phụ âm.
2.2. Âm đệm
Âm đệm là yếu tố đứng ở vị trí thứ hai, sau âm đầu. Nó tạo nên sự đối lập tròn i
(voan) và không tròn môi (van). Trong tiếng Việt, âm đệm được miêu tả gồm âm vị
bán nguyên âm /u/ (xem Bảng âm vị nguyên âm) âm vị “zero” (âm vị trống).
Âm đệm “zero” thể tồn tại cùng tất cả các âm đầu, không ngoại lệ. Âm đệm
/u/ không được phân bố trong trường hợp sau:
Nếu âm tiết có phụ âm đầu là âm môi.
Nếu âm tiết có nguyên âm là âm tròn môi.
Ngoài ra, âm đệm /u/ còn không được phân bố với “g” (trừ goá) và ư“, “ươ“. Đó là
quy luật chung của tiếng Việt: các âm cấu âm như nhau hoặc gần nhau kng
được phân bố cùng nhau. Trên chữ viết, âm đệm “zero” thể hiện bằng sự vắng mặt
của chữ viết, âm đệm /u/ thể hiện bằng chữ “u” và “o“.
2.3. Âm chính
Âm chính đứng vị trí thứ ba trong âm tiết, hạt nhân, đỉnh của âm tiết, mang
âm sắc chủ yếu của âm tiết. Âm chính trong tiếng Việt do nguyên âm đảm nhiệm.
Nguyên âm của tiếng Việt chỉ chức năng làm âm chính và nó không bao giờ vắng
mặt trong âm tiết. mang âm sắc chủ yếu của âm tiết nên âm chính âm mang
thanh điệu.
nhiều ý kiến khác nhau về số lượng âm chính trong tiếng Việt. Nhưng nhìn chung
ý kiến cho rằng tiếng Việt 16 nguyên âm chính (gồm 3 nguyên âm đôi, 13 nguyên
âm đơn, trong đó 9 nguyên âm đơn dài 4 nguyên âm đơn ngắn) sở.
Sau đây là hệ thống nguyên âm chính (xem thêm Bảng âm vị nguyên âm):
2.4. Âm cuối
Âm cuối vtrí cuối cùng của âm tiết, chức năng kết thúc một âm tiết. Do
vậy khi có mặt của âm cuối thì âm tiết không có khả năng kết hợp thêm với âm (âm
vị) nào khác ở phần sau của nó. dụ: trong cúi“, thì ilà âm cuối kết thúc âm tiết
nên sau nó không thêm gì cho âm tiết lại. Trái lại, trong “quý“, do y” không phải là
âm cuối thể thêm vào sau một âm cuối như ttrong quýt“, “nh” trong
quýnh“, v.v… Những âm tiết còn có khả năng thêm vào âm cuối như “quý” ở trên,
trong thực tế vẫn được kết thúc như một âm tiết hoàn chỉnh. Bởi ở vị trí cuối (vị
trí kết thúc âm tiết) lúc ấy có mặt một âm cuối, được gọi là âm cuối zero đối lập với
tất cả các âm cuối khác.
Âm cuối là bán nguyên âm /u/ (ngắn) âm sắc trầm chỉ được phân bố sau các
nguyên âm bổng trung hoà, trừ nguyên âm ơngắn, dụ trong níu, áo, bêu diếu,
cầu cứu… Bán nguyên âm cuối /i/ (ngắn) có âm sắc bổng chỉ được phân bố sau các
nguyên âm trầm và trung hoà, ví dụ trong tôi, chơi, túi, gửi, lấy…
Âm cuối zero là một âm vị trống nên không được biểu thị bằng chữ viết. Nó đối lập
với 6 âm cuối bảng trên, giống như âm đệm zero đối lập với âm đệm /u/, âm tắc
thanh hầu /?/ đối lập với các phụ âm khác trong hệ thống các phụ âm đầu. Sau đây
là hệ thống các âm cuối trong tiếng Việt (xem thêm Bảng âm vị phụ âm):
3. Thanh điệu
Thanh điệu một yếu tố thể hiện độ cao schuyển biến của độ cao trong mỗi
âm tiết. Mỗi âm tiết tiếng Việt nhất thiết phải được thể hiện với một thanh điệu.
Thanh điệu có chức năng phân biệt vỏ âm thanh, phân biệt nghĩa của từ.
Có nhiều ý kiến khác nhau về vị trí của thanh điệu trong âm tiết. Nhưng ý kiến cho
rằng thanh điệu nằm trong cả quá trình phát âm của âm tiết (nằm trên toàn bộ âm
tiết) là đáng tin cậy nhất về vị trí của thanh điệu. Sau đây là hệ thống các thanh điệu
trong tiếng Việt:
1.1.2. Phân loại âm tiết :
1.1.2.1: Phân loại âm tiết theo cách mở đầu âm tiết: nhẹ, nữa nhẹ, nặng, nữa
nặng.
1.1.2.2: Phân loại âm tiết theo cách kết thúc âm tiết:
+ Âm mở: Là những âm có kết thúc bằng âm chính.
+ Âm nữa mở: những âm kết thúc bằng bán nguên âm: u/o, i, y, ( au, ao, âu,
eo, oă, oe, iêu, êu, ây, ai….)
+ Âm khép: Là những âm có kết thúc bằng âm điếc: p,t,ch,c.
+ Âm nữa khép: Là những âm có kết thúc bằng phiên âm vang mũi : m,n ng, nh.
Nội dung 2: Vấn đề về từ vựng trong TV hiện đại (chọn nội dung: cấu tạo từ
TV)
2.1. Các yếu tố và phương thức cấu tạo từ tiếng Việt
2.1.1 Các yếu tố cấu tạo từ.
2.1.2. Các phương thức cấu tạo từ.
2.2. Các kiểu từ phân loại theo cấu tạo: từ đơn, từ ghép, từ láy
2.2.1. Từ đơn.
2.2.2. Từ ghép.
2.2.3. Từ láy.
Nội dung 3: Bài tập thực hành trong Nội dung 3 này phải tương ứng với nội
dung kiến thức mà học viên đã lựa chọn của Nội dung 1 và Nội dung 2.
Bài tập bắt buộc: Cho đoạn văn sau: Trích: Mùa thảo qu
Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và
lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt mưa rây bụi mùa đông, những chùm
hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột,
bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng
ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng.
Theo Ma Văn Kháng
(SGK TV5, Tập 1, trang 113)
Hãy phân tích cấu tạo của các âm tiết và phân loại các âm tiết theo tiêu chí: dựa
vào cách kết thúc của âm tiết.
Bài tập tự chọn: Chọn một văn bản trong SGK Tiếng Việt ở Tiểu học, xác định từ
theo cấu tạo: từ đơn, từ ghép, từ láy có trong văn bản đó.
(Lưu ý: khi chọn văn bản trong SGK, trong đó cần ghi bài đọc đó SGK
lớp mấy? tập mấy? trang mấy?) KẾT LUẬN (bắt đầu ở trang mới)
(Trình bày trong khoảng 0,5 trang đến 1 trang)
TÀI LIỆU THAM KHẢO (bắt đầu ở trang mới)
(Có thể ghi theo các tài liệu trong đề cương chi tiết học phần)
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
---HẾT---

Preview text:

ĐỀ TÀI
Đề tài 1: Vấn đề về Ngữ âm và Từ vựng trong tiếng Việt hiện đại.
Nội dung 1: Vấn đề ngữ âm trong tiếng Việt hiện đại. (chọn nội dung: âm tiết)
Ghi chú: Khi trình bày các Nội dung 1, Nội dung 2 phải phân tích, lí giải và có ví dụ minh họa.
1.1.1. Khái niệm: Việc phân tích chuỗi âm thanh ấy người ta nhận ra được các đơn
vị của ngữ âm. Khi một người phát ngôn :Con mèo mà trèo cây cau” chúng
ta nghe được những khúc đoạn tự nhiên trong chuỗi lời nói đó như sau:
Con /mèo/ mà /trèo/ cây/ cau /”
Những khúc đoạn âm thanh này không thể chia nhỏ hơn được nữa dù chúng ta có
cố tình phát âm thật chậm, tách bạch. Điều đó chứng tỏ rằng, đây là những khúc
đoạn âm thanh tự nhiên nhỏ nhất khi phát âm, và được gọi là âm tiết. Hay nói cách
khác, âm tiết là đơn vị phát âm tự nhiên, nhỏ nhất mà bất cứ người bản ngữ nào có thế nhận ra.
Trong tiếng Việt, một âm tiết bao giờ cũng được phát ra với một thanh điệu, và tách
rời với âm tiết khác. Trên chữ viết, mỗi âm tiết tiếng Việt được ghi thành một “chữ“.
1.1.2. Mô hình và cấu tạo của âm tiết TV:
Mỗi âm tiết tiếng Việt là một khối hoàn chỉnh trong phát âm. Trên thực tế không ai
phát âm tách nhỏ cái khối đó ra được trừ những người nói lắp. Trong ngữ cảm của
người Việt, âm tiết tuy được phát âm liền một hơi, nhưng không phải là một khối bất
biến mà có cấu tạo lắp ghép. Khối lắp ghép ấy có thể tháo rời từng bộ phận của âm
tiết này để hoán vị với bộ phận tương ứng của ở âm tiết khác.
Ví dụ: tiền đâu —> đầu tiên (đảo trật tự âm tiết và hoán vị thanh
điệu “`“) hiện đại —> hại điện (hoán vị phần sau “iên” cho “ai“)
nhỉ đay —> nhảy đi (thanh điệu giữ nguyên vị trí cùng với phần đầu “nh” và “đ“)
Quan sát ví dụ trên ta thấy âm tiết tiếng Việt có 3 bộ phận: thanh điệu, phần đầuphần sau.
Phần đầu của âm tiết được xác định là :Âm đầu, vì ở vị trí này chỉ có một âm vị tham gia cấu tạo.
Phần sau của âm tiết được gọi là phần Vần.
Vào lớp 1, học sinh bắt đầu “đánh vần”, tức là phân tích, tổng hợp các yếu tố tạo nên
vần, rồi ghép với âm đầu để nhận ra âm tiết. Ví dụ:
U + Â + N = UÂN, X + UÂN = XUÂN
Các âm đầu vần, giữa vần và cuối vần (U, Â, N) được gọi là: Âm đệm, Âm chínhÂm cuối.
Có thể hình dung về cấu tạo âm tiết tiếng Việt trong một mô hình như sau: 2.1. Âm đầu
Trong Tiếng Việt, có bốn loại âm tiết chính, đó là: 1. Âm tiết mở (am tiẹt mở): âm
tiết kết thúc bằng nguyên âm. 2. Âm tiết đóng (Ẩm tiẹt đóng): âm tiết kết thúc bằng phụ âm.
3. Âm tiết bắt đầu bằng phụ âm chưa xuất hiện trong bất kỳ âm tiết nào trước đó. 4.
Âm tiết bắt đầu bằng phụ âm đã xuất hiện trong một âm tiết trước đó.
Các loại âm tiết này khác nhau như sau:
1. Âm tiết mở: Khi kết thúc một âm tiết bằng nguyên âm, âm tiết tiếp theo có thể bắt
đầu bằng nguyên âm hoặc phụ âm.
Ví dụ: \"anh\" (âm tiết mở) - \"học\" (âm tiết đóng) - \"thêm\" (âm tiết đóng). 2. Âm
tiết đóng: Khi kết thúc một âm tiết bằng phụ âm, âm tiết tiếp theo chỉ có thể bắt đầu bằng nguyên âm.
Ví dụ: \"quãng\" (âm tiết đóng) - \"ánh sáng\" (âm tiết mở) - \"một\" (âm tiết đóng).
3. Âm tiết bắt đầu bằng phụ âm chưa xuất hiện trong bất kỳ âm tiết nào trước đó:
Ví dụ: \"trẻ\" (âm tiết mở) - \"nhà\" (âm tiết mở) - \"phố\" (âm tiết mở). 4. Âm tiết
bắt đầu bằng phụ âm đã xuất hiện trong một âm tiết trước đó: Trường hợp này thường
được thể hiện bởi những từ ghép.
Ví dụ: \"đếm số\" (âm tiết đóng) - \"kính đeo mắt\" (âm tiết đóng) - \"nhạc cụ\" (âm tiết đóng). 2.Cấu tạo của âm tiết:
Tại vị trí thứ nhất trong âm tiết, âm đầu có chức năng mở đầu âm tiết. Những âm tiết
mà chính tả không ghi âm đầu như an, ấm, êm… được mở đầu bằng động tác khép
kín khe thanh, sau đó mở ra đột ngột, gây nên một tiếng bật. Động tác mở đầu ấy có
giá trị như một phụ âm và người ta gọi là âm tắc thanh hầu (kí hiệu: /?/). Như vậy,
âm tiết trong tiếng Việt luôn luôn có mặt âm đầu (phụ âm đầu). Với những âm tiết
mang âm tắc thanh hầu như vừa nêu trên thì trên chữ viết không được ghi lại, và như
vậy vị trí xuất hiện của nó trong âm tiết là zero, trên chữ viết nó thể hiện bằng sự
vắng mặt của chữ viết. Sau đây là Bảng hệ thống âm đầu (phụ âm đầu) trong tiếng Việt:
Trong bảng hệ thống trên, có ghi âm vị /p/, một âm vị không xuất hiện ở vị trí đầu
âm tiết trong các từ thuần Việt. Nhưng do sự tiếp xúc ngôn ngữ, do nhu cầu học tập
cũng như giao lưu văn hoá, khoa học-kĩ thuật… cần phải ghi lại các thuật ngữ, tên
dịa đanh, nhân danh nên bảng trên có đưa /p/ vào trong hệ thống phụ âm đầu của
tiếng Việt. Các âm vị phụ âm đầu được thể hiện trên chữ viết như thế nào xin xem
Bảng âm vị phụ âm. 2.2. Âm đệm
Âm đệm là yếu tố đứng ở vị trí thứ hai, sau âm đầu. Nó tạo nên sự đối lập tròn môi
(voan) và không tròn môi (van). Trong tiếng Việt, âm đệm được miêu tả gồm âm vị
bán nguyên âm /u/ (xem Bảng âm vị nguyên âm) và âm vị “zero” (âm vị trống).
Âm đệm “zero” có thể tồn tại cùng tất cả các âm đầu, không có ngoại lệ. Âm đệm
/u/ không được phân bố trong trường hợp sau:
– Nếu âm tiết có phụ âm đầu là âm môi.
– Nếu âm tiết có nguyên âm là âm tròn môi.
Ngoài ra, âm đệm /u/ còn không được phân bố với “g” (trừ goá) và “ư“, “ươ“. Đó là
quy luật chung của tiếng Việt: các âm có cấu âm như nhau hoặc gần nhau không
được phân bố cùng nhau. Trên chữ viết, âm đệm “zero” thể hiện bằng sự vắng mặt
của chữ viết, âm đệm /u/ thể hiện bằng chữ “u” và “o“. 2.3. Âm chính
Âm chính đứng ở vị trí thứ ba trong âm tiết, là hạt nhân, là đỉnh của âm tiết, nó mang
âm sắc chủ yếu của âm tiết. Âm chính trong tiếng Việt do nguyên âm đảm nhiệm.
Nguyên âm của tiếng Việt chỉ có chức năng làm âm chính và nó không bao giờ vắng
mặt trong âm tiết. Vì mang âm sắc chủ yếu của âm tiết nên âm chính là âm mang thanh điệu.
Có nhiều ý kiến khác nhau về số lượng âm chính trong tiếng Việt. Nhưng nhìn chung
ý kiến cho rằng tiếng Việt có 16 nguyên âm chính (gồm 3 nguyên âm đôi, 13 nguyên
âm đơn, trong đó có 9 nguyên âm đơn dài và 4 nguyên âm đơn ngắn) là có cơ sở.
Sau đây là hệ thống nguyên âm chính (xem thêm Bảng âm vị nguyên âm): 2.4. Âm cuối
Âm cuối có vị trí cuối cùng của âm tiết, nó có chức năng kết thúc một âm tiết. Do
vậy khi có mặt của âm cuối thì âm tiết không có khả năng kết hợp thêm với âm (âm
vị) nào khác ở phần sau của nó. Ví dụ: trong “cúi“, thì “i” là âm cuối kết thúc âm tiết
nên sau nó không thêm gì cho âm tiết lại. Trái lại, trong “quý“, do “y” không phải là
âm cuối vì có thể thêm vào sau nó một âm cuối như “t” trong “quýt“, “nh” trong
quýnh“, v.v… Những âm tiết còn có khả năng thêm vào âm cuối như “quý” ở trên,
trong thực tế vẫn được kết thúc như một âm tiết hoàn chỉnh. Bởi vì ở vị trí cuối (vị
trí kết thúc âm tiết) lúc ấy có mặt một âm cuối, được gọi là âm cuối zero đối lập với
tất cả các âm cuối khác.
Âm cuối là bán nguyên âm /u/ (ngắn) có âm sắc trầm chỉ được phân bố sau các
nguyên âm bổng và trung hoà, trừ nguyên âm “ơ” ngắn, ví dụ trong níu, áo, bêu diếu,
cầu cứu… Bán nguyên âm cuối /i/ (ngắn) có âm sắc bổng chỉ được phân bố sau các
nguyên âm trầm và trung hoà, ví dụ trong tôi, chơi, túi, gửi, lấy…
Âm cuối zero là một âm vị trống nên không được biểu thị bằng chữ viết. Nó đối lập
với 6 âm cuối ở bảng trên, giống như âm đệm zero đối lập với âm đệm /u/, âm tắc
thanh hầu /?/ đối lập với các phụ âm khác trong hệ thống các phụ âm đầu. Sau đây
là hệ thống các âm cuối trong tiếng Việt (xem thêm Bảng âm vị phụ âm): 3. Thanh điệu
Thanh điệu là một yếu tố thể hiện độ cao và sự chuyển biến của độ cao trong mỗi
âm tiết. Mỗi âm tiết tiếng Việt nhất thiết phải được thể hiện với một thanh điệu.
Thanh điệu có chức năng phân biệt vỏ âm thanh, phân biệt nghĩa của từ.
Có nhiều ý kiến khác nhau về vị trí của thanh điệu trong âm tiết. Nhưng ý kiến cho
rằng thanh điệu nằm trong cả quá trình phát âm của âm tiết (nằm trên toàn bộ âm
tiết) là đáng tin cậy nhất về vị trí của thanh điệu. Sau đây là hệ thống các thanh điệu trong tiếng Việt:
1.1.2. Phân loại âm tiết :
1.1.2.1: Phân loại âm tiết theo cách mở đầu âm tiết: nhẹ, nữa nhẹ, nặng, nữa nặng.
1.1.2.2: Phân loại âm tiết theo cách kết thúc âm tiết:
+ Âm mở: Là những âm có kết thúc bằng âm chính.
+ Âm nữa mở: Là những âm có kết thúc bằng bán nguên âm: u/o, i, y, ( au, ao, âu,
eo, oă, oe, iêu, êu, ây, ai….)
+ Âm khép: Là những âm có kết thúc bằng âm điếc: p,t,ch,c.
+ Âm nữa khép: Là những âm có kết thúc bằng phiên âm vang mũi : m,n ng, nh.
Nội dung 2: Vấn đề về từ vựng trong TV hiện đại (chọn nội dung: cấu tạo từ TV)
2.1. Các yếu tố và phương thức cấu tạo từ tiếng Việt
2.1.1 Các yếu tố cấu tạo từ.
2.1.2. Các phương thức cấu tạo từ.
2.2. Các kiểu từ phân loại theo cấu tạo: từ đơn, từ ghép, từ láy
2.2.1. Từ đơn.
2.2.2. Từ ghép.
2.2.3. Từ láy.
Nội dung 3: Bài tập thực hành trong Nội dung 3 này phải tương ứng với nội
dung kiến thức mà học viên đã lựa chọn của Nội dung 1 và Nội dung 2.
Bài tập bắt buộc: Cho đoạn văn sau: Trích: Mùa thảo quả
Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và
lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm
hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột,
bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng
ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng.
Theo Ma Văn Kháng
(SGK TV5, Tập 1, trang 113)
Hãy phân tích cấu tạo của các âm tiết và phân loại các âm tiết theo tiêu chí: dựa
vào cách kết thúc của âm tiết.
Bài tập tự chọn: Chọn một văn bản trong SGK Tiếng Việt ở Tiểu học, xác định từ
theo cấu tạo: từ đơn, từ ghép, từ láy có trong văn bản đó.
(Lưu ý: khi chọn văn bản trong SGK, trong đó cần ghi rõ bài đọc đó ở SGK
lớp mấy? tập mấy? trang mấy?) KẾT LUẬN (bắt đầu ở trang mới)
(Trình bày trong khoảng 0,5 trang đến 1 trang)
TÀI LIỆU THAM KHẢO (bắt đầu ở trang mới)
(Có thể ghi theo các tài liệu trong đề cương chi tiết học phần) KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---HẾT---