Bài Tập Lớn: Cơ Hội Và Thách Thức Của Đường Lối Đối Ngoại Việt Nam Trong Thời Kỳ Đổi Mới | Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

Bài Tập Lớn: Cơ Hội Và Thách Thức Của Đường Lối Đối Ngoại Việt Nam Trong Thời Kỳ Đổi Mới | Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
BÀI TẬP LỚN
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHỦ ĐỀ
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA ĐƯỜNG LỐI
ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI
MỚI
Giảng viên hướng dẫn: TS.Trần Thị Mai
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
1
Hà Nội- 10/2023
Bảng đánh giá phần trăm đóng góp:
Mã sinh viên Họ và tên % Đóng
góp
Công việc phụ trách
25A4052327 Đỗ Hương Giang(NT) 1.Liên hệ sinh viên
2.Quá trình hình thành
phát triển đường lối
đối ngoại của Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới
25A4052325 Bùi Thị Giang hội của đường lối đối
ngoại Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới
25A4050046 Nông Thị Ngọc Hiên
25A4010426 Dương Thị Thu Quyên Thách thức của đường
lối đối ngoại Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới
25A4021474 Ngô Thị Hải Yến
25A4012087 Trần Mai Huyền Hướng phát triển của
đường lối đối ngoại Việt
Nam
25A4010716 Đinh Thị Huyền Trang Làm PowerPoint thuyết
trình
25A4012075 Vũ Thị Minh Huệ 1.Quá trình hình thành
phát triển đường lối
đối ngoại của Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới
2.Tổng hợp tài liệu, làm
đề cương
25A7511205 Phạm Hương Trà Thuyết trình
25A4033296 Cao Ngọc Khánh Thuyết trình
2
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến TS.Trần Thị Mai-Giảng viên
bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam khoa Lý luận Chính trị, Học viện Ngân Hàng,
người đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chính người đã tận tình dạy dỗ truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng
em trong suốt thời gian qua, giúp chúng em được tiếp cận với nhiều kiến thức làm nền
tảng và rất cần thiết cho quá trình học tập, làm việc sau này.
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là một môn học nền tảngvô cùng bổ ích có thể
giúp chúng em dễ hình dung hơn, có cái nhìn sâu sắc hơn về quá trình hình thành và phát
triển của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, những kiến thức và kỹ năng về môn học
này của chúng em vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, bài tập lớn của chúng em khó tránh
khỏi những sai sót. Kính mong cô xem xét và góp ý giúp bài tập của chúng em được hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin chúc dồi dào sức khỏe ngày càng nhiều thành công trong sự
nghiệp.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
3
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan chủ đề nghiên cứu: “Cơ hội và thách thức của đường lối đối
ngoại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” mà chúng em thực hiện là công trình nghiên cứu
của nhóm chúng em, dưới sự hướng dẫn của giảng viên Trần Thị Mai. Đây là sản phẩm
của nhóm chúng em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập môn Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam. Các sự kiện lịch sử trong bài nghiên cứu phục vụ cho việc đánh giá,
liên hệ được nhóm chúng em thu thập từ các nguồn khác nhau ghi nguồn gốc, tài
liệu đã sử dụng trong bài tiểu luậnhoàn toàn trung thực, đảm bảo tính khách quan, có
nguồn xuất xứ rõ ràng.
4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................4
MỤC LỤC.....................................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI
NGOẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI..........................................................2
1.1. Giai đoạn từ năm 1986 cho đến năm 1990..........................................................2
1.2.Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2000.................................................................2
1.3.Giai đoạn từ năm 2000 cho đến nay.....................................................................3
II. HỘI THÁCH THỨC CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI..................................................................................4
2.1.Về cơ hội.............................................................................................................4
2.2.Về thách thức.......................................................................................................6
III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ ĐỔI MỚI..........................................................................................................8
3.1. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập......8
5
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại của Việt Nam
trong thời gian tới...........................................................................................................9
IV. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN.....................11
KẾT LUẬN.................................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................13
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, đặc biệt là sau những năm 1970 , có bốn yếu tố cơ
bản quyết định xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới bao gồm:sự suy yếu hoặc ít
nhất sự thay đổi trong vai trò quyền của nước Mỹ, quá trình toàn cầu hóa sản
xuất, sự phát triển của mạng lưới các định chế hợp tác quốc tế, sự gia tăng giữa các
quốc gia và các công ty.
Đường lối đối ngoại của Việt Nam hay nói riêng quá trình hội nhập quốc tếmột
nội dung rất quan trọng hướng tới việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng nước nhà. Từ khi tiến hành sự nghiệp đổi mới
đến nay, hội nhập quốc tế ngày càng trở nên cấp bách đối với nước ta nhằm vượt ra khỏi
tình trạng khủng hoảng kinh tế, đẩy lùi cuộc bao vây, cấm vận, thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ nghiên cứu những cơ hội và thách thức của đường
lối đối ngoại của Đảng và nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới từ năm 1986 cho đến nay.
6
7
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI
NGOẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1.1. Giai đoạn từ năm 1986 cho đến năm 1990
Tại đại hội VI của Đảng vào tháng 12-1986 (nhấn mạnh nhiệm vụ hàng đầu là "...
tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc"... và " cần hòa bình để phát triển kinh tế") Chủ trương đẩy mạnh và mở rộng
quan hệ với tất cả các nước trên thế giới, thi hành chính sách hữu nghị, hợp tác, tồn tại
hòa bình để phát triển, phù hợp với lợi ích của nhân dân ta và xu thế phát triển chung của
thế giới.
Nhiệm vụ cụ thể của đường lối đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1986 đến 1990 được
xác định trong Đại hội VI của Đảng, đó là: Phá đi "tảng băng" bao vây, cấm vận nhờ đó,
Việt Nam đã mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, giải quyết vấn đề Campuchia &
bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, ASEAN, Hoa Kỳ.
Để thực hiện các chủ trương trên, Việt Nam đã triển khai nhiều hoạt động đối ngoại
tích cực, hiệu quả, đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Trong đó, nổi bật là: Thoát khỏi
khủng hoảng và sự bao vây cấm vận của các lực lượng thù địch, giải tỏa những bế tắc
trong quan hệ với các nước láng giềng và hầu hết với các nước lớn, các tổ chức khu vực
và liên khu vực. Quan hệ giữa nước ta ASEAN được khai thông. Bình thường hóa quan
hệ với Trung Quốc và từng bước cải thiện quan hệ với Mỹ. Những thành tựu đạt được
trong giai đoạn này đã góp phần quan trọng vào việc phá vỡ thế bao vây, cấm vận, tạo
điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
1.2.Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2000
Tại thời điểm này,Liên Xô và Đông Âu tan rã, các nước thù địch lợi dụng tình hình đó
đã lên âm mưu chống Việt Nam. Cùng lúc đó thì Việt Nam đã thực hiện phương châm
"Dĩ bất biến ứng vạn biến" với chủ trương "Tiếp tục đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam
muốn là bạn của các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và
phát triển" ( tại Đại hội VII).
Nhiệm vụ cụ thể tại thời điểm này là tranh thủ thiết lập quan hệ với tất cả các nước
lớn, mở rộng quan hệ đối với tất cả các khu vực và các tổ chức quốc tế, đặc biệt là bình
thường hóa quan hệ với Mỹ và đàm phán để gia nhập ASEAN.
Trong giai đoạn này, đường lối đối ngoại của Việt Nam đã đạt được những thành tựu
to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước: Thứ nhất, vào
ngày 3-2-1994 Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam; thứ hai, vào ngày 1-7-
1995, tổng thống B.Clin-tơn tuyên bố bãi bỏ hoàn toàn lệnh cấm vận, chính thức đặt dấu
mốc bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam; thứ ba, ngày 28-7-1995, Việt
Nam đã gia nhập ASEAN; ngoài ra vào tháng 7-1995, ký Hiệp định khung với EU ( 1995
8
với 3 sự kiện lớn trong tháng 7 là năm đáng ghi nhớ nhất của ngoại giao Việt Nam thời
kỳ đổi mới) và ký Hiệp định Thương mại tự do ASEAN (AFTA) năm 1998.
1.3.Giai đoạn từ năm 2000 cho đến nay
Với chủ trương tiếp tục chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa,
"chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa
nội lực, nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã
hội chủ nghĩa...", “ Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế”.Nhờ đó mà đường lối đối ngoại của Đảng và nhà nước ta đã làm nên
những thành tựu đáng kể như: Vào tháng 11-2006, Việt Nam được kết nạp làm thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tính đến năm 2010, Việt Nam đã
có quan hệ ngoại giao với 171 nước trên thế giới, cơ quan đại diện của ta ở nước ngoài
cũng tăng lên (91 cơ quan) với 65 đại sứ quán, 20 tổng lãnh sự quán, 4 phái đoàn thường
trực bên cạnh các tổ chức quốc tế, 1 văn phòng kinh tế văn hóa, đến nay, Việt Nam đã có
quan hệ thương mại, đầu tư với khoảng 230 nước và vùng lãnh thổ, đưa tỷ lệ giá trị xuất
nhập khẩu so với GDP lên trên 170%.
9
II. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2.1.Về cơ hội
Trước tên phải kể đến là,thế và lực của quốc gia trên trường quốc tế ngày càng được
nâng cao. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Thực lực là cái chiêng, ngoại giao là cái
tiếng; chiêng có to thì cái tiếng mới lớn” Sức mạnh quốc gia hay sức mạnh dân tộc là
tổng hòa các sức mạnh, tiềm lực của một quốc gia, dân tộc trên các khía cạnh vật chất lẫn
tinh thần, như sức mạnh kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, tri thức, hệ tư tưởng, thể chế
chính trị, đường lối, chính sách,... Như vậy, sức mạnh quốc gia của Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay là sức mạnh tổng thể của Nhà nước và nhân dân, của sự lãnh đạo sáng suốt
và đúng đắn của Đảng, và vị thế ngày càng gia tăng của Việt Nam ở khu vực và thế giới.
Thế và lực mới tiếp tục tạo thuận lợi cho Việt Nam triển khai chính sách đối ngoại rộng
mở, đa dạng hóa, đa phương hóa trong thời kỳ mới.
Thứ hai, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ: sự liên kết giữa
các quốc gia ngày càng trở nên chặt chẽ, hợp tác ngày càng gia tăng, sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng.
Bên cạnh tiến trình toàn cầu hóa, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới
phát triển ngày càng nhanh chóng. Những tiến bộ vượt bậc và nhanh chóng của khoa học
- công nghệ đang mở ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đưa sự phát triển của xã
hội loài người lên một tầm cao mới. Ngoài ra, vai trò của luật pháp và các chuẩn mực
quốc tế có xu hướng ngày càng quan trọng trong quan hệ quốc tế, các quốc gia hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng cũng đồng nghĩa với việc phải tuân thủ các chuẩn mực, “luật
chơi” chung ở khu vực và toàn cầu. Bối cảnh đó tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng và đa dạng hóa thị trường, tranh thủ vốn, kinh
nghiệm quản lý và khoa học - công nghệ tiên tiến,... phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Ngoài ra, trật tự đa cực đang hình thành ngày càng rõ nét cho phép Việt Nam có điều
kiện để thực hiện “dĩ bất biến ứng vạn biến” trong quan hệ quốc tế và lựa chọn những kế
sách phù hợp để bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc.Trật tự đa cực và sức mạnh tổng hợp
quốc gia của các cường quốc đứng đầu, nhất là Mỹ và Trung Quốc, ngày càng có xu
hướng “cân bằng”, buộc các nước phải “cân nhắc” hành vi của mình do lo ngại về phản
ứng của các nước khác. Chính điều đó mang lại lợi ích không nhỏ cho hòa bình, ổn định
và phát triển của thế giới và khu vực. Cục diện thế giới trên cho phép Việt Nam có điều
kiện lựa chọn những kế sách phù hợp trong bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc, thực hiện
“dĩ bất biến ứng vạn biến” để không bị chi phối trong quan hệ quốc tế, giảm sức ép của
các nước lớn; thúc đẩy quan hệ với nhiều đối tác, nhất là các nước lớn, trên các vấn đề lợi
ích chiến lược; qua đó, kiềm chế, đẩy lùi âm mưu, ý đồ và hành động xâm phạm chủ
10
quyền, lãnh thổ, thực hiện “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch đối với Việt
Nam.
Hội nhập quốc tế thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực kinh tế Việt Nam, với tư cách
là một nước đang phát triển, lại có quan hệ kinh tế đa dạng với nhiều nước thuộc cả nhóm
phát triển và đang phát triển, hoàn toàn có thể tận dụng xu hướng này, tham gia vào các
tập hợp lực lượng kinh tế mới để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế quốc gia. Thông qua các
thể chế này Việt Nam tiếp tục có phạm vi hoạt động đối ngoại rộng. Cụ thể, việc tham gia
vào các cơ chế đa phương trong khu vực đã giúp tiếng nói của Việt Nam có trọng lượng
hơn, đồng thời lợi ích quốc gia được đảm bảo tốt hơn đặc biệt khi lợi ích đó gắn với lợi
ích của khu vực.Nhờ hội nhập, Việt Nam đã mở rộng thị trường cho xuất, nhập khẩu
hàng hóa,dịch vụ; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn, thành tựu khoa học
–công nghệ, để đạt được những thành tựu phát triển như những năm qua.
Hội nhập quốc tế thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện nay, cách
mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, nhất là cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư tạo điều kiện hình thành và phát triển kinh tế tri thức ở nhiều quốc gia, khu vực;
tạo cơ hội hợp tác, giao lưu trong tìm kiếm, tiếp thu những thành tựu khoa học - công
nghệ hiện đại, tạo nguồn lực phát triển kinh tế. Toàn Cầu hóa làm cho thị trường thế giới
ngày nay càng rộng lớn về quy mô, hoàn thiện về cơ chế hoạt động. Từ những cơ hội đó
cán bộ, đảng viên của chúng ta có điều kiện để học hỏi,tiếp thu, trao đổi, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, kinh nghiệm quản lý, nguồn vốn của thế
giới, đặc biệt là những tri thức để phát triển nền kinh tế số, tham gia chuỗi cung ứng sản
phẩm toàn cầu. Qua đó, Việt Nam có cơ hội mở rộng, phát triển tiến trình công nghiệp
hóa-hiện đại hóa.
Hội nhập quốc tế giúp phát triển văn hóa đa phương. Việc mở rộng, đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ đối ngoại đã tạo điều kiện thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa nước ta
với các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,với những quy mô, tầm mức khác nhau.
Nhiều hoạt động, như ngày/tuần/tháng văn hóa Việt Nam, biểu diễn nghệ thuật, lễ hội
văn hóa - du lịch, chiếu phim, triển lãm sách, ảnh, sản phẩm văn hóa - nghệ thuật, hội
thảo, xúc tiến, quảng bá du lịch... nhằm giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Việt
Nam liên tục được tổ chức ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tại các tổ
chức như: Tổ chức Du lịch thế giới của Liên hợp quốc (UNWTO),Quỹ Văn hóa dân gian
quốc tế (IGF), Tổ chức Triển lãm thế giới (BIE), Tổ chức Văn hóa - Giáo dục và Khoa
học của Liên hợp quốc (UNESCO)…, đại diện Việt Nam đã thể hiện được sự năng động,
tinh thần trách nhiệm, đóng góp một số sáng kiến được ghi nhận, góp phần nâng cao vị
thế đất nước. Không chỉ tổ chức ở nước ngoài, các cơ quan văn hóa còn chủ động phối
hợp tổ chức nhiều sự kiện, hoạt động giao lưu văn hóa quốc tế ngay tại Việt Nam, để các
tổ chức quốc tế, đoàn ngoại giao,nhà văn hóa, nhà báo, nghệ sĩ, doanh nhân, du khách, …
11
có thể tiếp xúc, tương tác với văn hóa, con người Việt Nam. Thông qua nhiều hoạt động,
Việt Nam từng bước nâng cao khả năng hội nhập văn hóa; tiếp nhận hiệu quả những giá
trị văn hóa, nghệ thuật và phương thức thể hiện hiện đại, hấp dẫn, tiêu biểu của thế giới,
làm phong phú và nâng tầm về cả hình thức,nội dung, giá trị các sản phẩm văn hóa dân
tộc .Giao lưu văn hóa không chỉ đẩy mạnh quan hệ với cộng đồng nước ngoài, mà còn
truyền bá văn hóa nước nhà đến cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, gắn kết kiều
bào với quê hương, đất nước, thẩm thấu văn hóa Việt Nam tới cộng đồng nước sở tại
động của các cơ sở văn hóa của nhiều nước tại Việt Nam, như Viện Goethe của Đức, Thư
viện Phòng Văn hóa Sứ quán Mỹ; các trung tâm văn hóa và ngôn ngữ của Pháp, Nhật
Bản, Hàn Quốc… tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động giao lưu văn hóa của nước ta.
2.2.Về thách thức
Thứ nhất, về mặt kinh tế, nước ta là một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp,
quản lý nhà nước còn yếu kém và bất cập, sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ còn
nhiều hạn chế, cho nên nước ta sẽ có khó khăn lớn trong cạnh tranh trên trường quốc tế.
Xu hướng dịch chuyển chuyển sản xuất về các nề kinh tế phát triển có thể làm giảm sức
hấp dẫn về đầu tư nước ngoài của Việt Nam. Việt Nam phải đối diện với nguy cơ trơ
thành “bãi rác công nghệ” của các nước phát triển. Các thể chế đa phương tham gia “điều
tiết” quá trình toàn cầu hóa về thương mại, đầu tư như WTO ngày càng giảm vai trò.
Thứ hai, về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp
của dân tộc. Trên lĩnh vực an ninh quốc gia, các nguy cơ đe dọa an ninh ngày càng phức
tạp hơn, bên cạnh các hiểm họa mang tính truyền thống, đã xuất hiện các nguy cơ phi
truyền thống (an ninh môi trường, dịch bệnh,..). Trên lĩnh vực văn hóa, nước ta đứng
trước nguy cơ bị các gí trị ngoại lai nhất là các giá trị văn hóa phương Tây xâm nhập ồ ạt,
làm tổn hại bản sắc văn hóa dân tộc.
Thứ ba, về chính trị, nước ta đang phải đối diện trước một số nguy cơ đe dọa dân tộc,
chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ. Đã xuất hiện những mưu đồ lấy sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nước để hạ thấp chủ quyền quốc gia, lấy một thị trường không biên giới để
phủ nhận tính bất khả xâm phạm của toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thứ tư, một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở
rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh;
không đồng bộ gây khó khăn cho việc thực hiện các cam kết của các tổ chức kinh tế quốc
tế. Vì thế cần phải xử lý hài hòa giữa chủ trương đẩy mạnh hội nhập quốc tế và nâng tầm
đối ngoại đa phương với sự “ quay lưng lại” với chủ nghĩa đa phương và xu hướng” phản
toàn cầu hóa”.
Thứ năm, trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị
động, chưa xây dựng quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau với các nước. Doanh
12
nghiệp nước ta có quy mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ, trình độ trang thiết
bị lạc hậu, kết cấu hạ tầng và các nghành dịch vụ cơ bản đều kém phát triển và có chi phí
cao hơn các nước khác trong khu vực. Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại chưa đáp ứng
được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng, các doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp
quốc tế, về kỹ thuật kinh doanh, công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.
13
III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
3.1. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập
Một là, đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền
vững: Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam sẽ có địa vị bình
đẳng với các thành viên khác khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại
toàn cầu, thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn; có điều kiện thuận lợi để đấu
tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam trong các cuộc tranh chấp thương mại với
các nước khác, hạn chế được những thiệt hại trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: Chủ động
và tích cực xác định lộ trình hội nhập hợp lý, trong đó cần vận dụng các ưu đãi WTO
dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển; chủ động và tích cực nhưng hội
nhập từng bước, dần mở cửa thị trường theo một lộ trình hợp lý. Bổ sung và hoàn thiện
hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO:
Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật; đa dạng hóa các hình thức sở hữu, phát
triển kinh tế nhiều thành phần; thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện
các loại thị trường; xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho
mọi chủ thể kinh doanh.
Ba là, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà
nước: Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; đẩy mạnh
phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; thực hiện công khai,
minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý.
Bốn là, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội
nhập kinh tế quốc tế: Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ; tích cực thu hút đầu tư
nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; các doanh nghiệp điều chỉnh quy
mô và cơ cấu sản xuất trên cơ sở xác định đúng đắn chiến lược sản phẩm và thị trường;
điều chỉnh quy hoạch phát triển, nhanh chóng có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của
một số sản phẩm.
Năm là, giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong qua trình hội
nhập: Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập; xây dựng
cơ chế kiểm soát và chế tài quản lý sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ văn hóa
không lành mạnh, không phương hại đến sự phát triển đất nước, văn hóa và con người
Việt Nam; kết hợp hài hòa giữa giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống với
tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa tiên tiến trong quá trình giao lưu với các nền văn
hóa bên ngoài.
Sáu là, xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo dục, bảo
hiểm, y tế; đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo; có các biện pháp cấm, hạn chế nhập
14
khẩu những mặt hàng có hại cho môi trường; tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
Bảy là, giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập: Xây
dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh; có các phương án chống
lại âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
Tám là, phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại: Tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ
giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân nhằm
tăng cường hiệu quả của hoạt động đối ngoại. Các hoạt động đối ngoại song phương và
đa phương cần hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ
thống quan hệ kinh tế quốc dân bình đẳng, công bằng cùng có lợi.
Chín là, đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối
với các hoạt động đối ngoại. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tập trung xây dựng cơ sở
đảng trong các doanh nghiệp và xây dựng giai cấp công nhân trong điều kiện mới; đẩy
mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, trọng tâm
là cải cách hành chính.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại của Việt Nam trong
thời gian tới
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện
thắng lợi đường lối đối ngoại, thúc đẩy các lợi ích an ninh phát triển, nâng cao hơn
nữa vị thế quốc tế của đất nước, tác giả đề xuất cần thống nhất nhận thức tập trung
thực hiện một số trọng tâm chính sau đây:
Một là, tiếp tục nhất quán nguyên tắc Đảng lãnh đạo tuyệt đối, toàn diện và Nhà nước
quản thống nhất công tác đối ngoại; phối hợp chặt chẽ giữa 3 trụ cột gồm đối ngoại
Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Qua đó tạo sức mạnh tổng hợp của tất
cả các bộ, ban, ngành, địa phương, sự đồng thuận của nhân dân trong việc triển khai
đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Hai là, đề ra các phương hướng, biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả các hoạt động
đối ngoại, đưa quan hệ với các nước, nhất các đối tác ưu tiên, quan trọng thực sự đi
vào chiều sâu, ổn định, bền vững, trên sở luật pháp quốc tế, bình đẳng, cùng lợi,
bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia, dân tộc.
Ba là, xác định đề ra biện pháp đóng góp tích cực hơn thực hiện hiệu quả tiến trình
hội nhập quốc tế sâu rộng, để hội nhập quốc tế thật sự tạo cơ hội thúc đẩy phát triển kinh
tế và tăng cường tiềm lực, sức mạnh tổng thể của quốc gia, góp phần tạo động lực mạnh
mẽ để đổi mới toàn diện đất nước, nâng cao đời sống nhân dân.
15
Bốn là, tăng cường hơn nữa sự phối hợp chặt chẽ quốc phòng - an ninh - đối ngoại
trong việc bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, đồng thời giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển và bảo vệ vững chắc
chế độ xã hội chủ nghĩa.
16
IV. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN
Sự nghiệp đối ngoại của nước ta vẫn đang trên con đường không ngừng hoàn thiện
phát triển, điều này cần đến sự nỗ lực của toàn dân và thế hệ sinh viên không nằm ngoài
nỗ lực ấy. Thông qua tìm hiểu phân tích về hội thách thức của đối ngoại Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, chúng em rút được ra cho mình những bài học sau cho mình
cũng như các bạn sinh viên. Thứ nhất, chúng ta cần không ngừng nâng cao ý thức chính
trị của bản thân để không bị âm mưu, chiêu bài đối ngoại của các thế lực thù địch lừa lọc,
dẫn dắt. Thứ hai, luôn trau dồi kiến thức tin tức về đối ngoại, đồng thời cập nhật xu
hướng, sự kiện ngoại giao trong nước quốc tế, đánh giá tác động tới Việt Nam và tìm
các giải pháp giải quyết (nếu cần thiết). Bên cạnh đó, chúng ta cũng phải hình thành cho
mình biết cách suy nghĩ nhận biết một cách đúng đắn về chính sách đối ngoại của
Đảng Nhà nước, không xuyên tạc, truyền tải những thông tin sai sự thật đồng thời
chung tay ngăn chặn thông tin chính trị sai lệch trên các trang mạng hội,... Cùng với
đó, phải không ngừng học hỏi và rèn luyện kiến thức, cập nhật khoa học - công nghệ
tinh hoa văn hóa thế giới, tự tin, chủ động trong tiến trình hội nhập.
17
KẾT LUẬN
1. Tổng kết về mặt nội dung
Những cơ hộithách thức nêu trênmối quan hệ, tác động qua lại,thể chuyển
hóa lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà phụ thuộc vào khả năng tận dụng cơ
hội. Tận dụng tốt hội sẽ tạo thế lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra hội lớn
hơn. Ngược lại, nếu không nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng
lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhưng tác động
đến đâu còn tùy thuộc vào khả năng nỗi lực của chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị,
biện pháp đối phó hiệu quả, vươn lên nhanh trước sức ép của các thách thức thì không
những sẽ vượt qua được thách thức còn thể biến thách thức thành động lực phát
triển.
2.Tự đánh giá ưu điểm và nhược điểm của nhóm
2.1.Ưu điểm
Nhìn chung, nhóm đã đưa ra được phần nào về những cơ hội và thách thức của đường
lối đối ngoại của Đảng nhà nước ta, nhờ đó đã giúp cho bạn đọc thêm hiểu biết
hơn, mở rộng tầm nhìn hơn về nhiều mặt, nhiều khía cạnh của vấn đề.
2.2. Nhược điểm
Tuy nhiên, do không có kiến thức hàn lâm và kiến thức chuyên ngành nên có lẽ nhóm
chưa đào sâu vào từng khía cạnh của chủ đề. Ngoài ra nhóm còn chưa biết cách sắp xếp
bố cục bài tập, còn chưa logic nhiều chỗ chưa đạt tiêu chuẩn hay chưa được liên kết
với nhau.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1)Đường lối đối Ngoại Của đảng Cộng Sản Việt Nam thời kỳ đổi mới - đường lối đối
Ngoại Của đảng cộng (no date) Studocu. Available at:
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-nguyen-tat-thanh/lich-su-dang/
duong-loi-doi-ngoai-cua-dang-cong-san-viet-nam-thoi-ky-doi-moi/27521548 (Accessed:
11 October 2023).
2) https://tuyengiao.vn/dien-dan/ngoai-giao-viet-nam-trong-25-nam-doi-moi-1986-
2010-22921
3) https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/duong-loi-doi-ngoai-cua-viet-nam-trong-thoi-
ky-doi-moi-hoi-nhap-108280.htm
4)https://www.studocu.com/vn/document/hoc-vien-ngan-hang/kinh-te-chinh-tri/co-hoi-
va-thach-thuc-trong-tien-trinh-hoi-nhap-quoc-te-o-viet-nam/28966255
5)https://baobinhphuoc.com.vn/news/32/138398/co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-hoi-
nhap-quoc-te-trong-thoi-gian-toi
6)https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/duong-loi-doi-ngoai-cua-viet-nam-trong-thoi-
ky-doi-moi-hoi-nhap-108280.htm
7)https://dangcongsan.vn/thoi-su/duong-loi-doi-ngoai-dai-hoi-dang-xiii-ke-thua-phat-
trien-va-hoan-thien-duong-loi-doi-ngoai-thoi-ky-doi-moi-598434.html
8)https://best4team.com/tieu-luan/tieu-luan-duong-loi-doi-ngoai-cua-dang-trong-thoi-
ky-doi-moi/
9)https://thichhohap.com/duong-loi-cach-mang/duong-loi-doi-ngoai-cua-dang-trong-
thoi-ky-doi-moi.html
10)https://dangcongsan.vn/thoi-su/duong-loi-doi-ngoai-dai-hoi-dang-xiii-ke-thua-
phat-trien-va-hoan-thien-duong-loi-doi-ngoai-thoi-ky-doi-moi-598434.html
11)https://luanvan.co/luan-van/de-tai-duong-loi-doi-ngoai-thoi-ky-doi-moi-va-y-
nghia-cua-no-doi-voi-nuoc-ta-hien-nay-50691/
19
| 1/19

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY BÀI TẬP LỚN
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỦ ĐỀ
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA ĐƯỜNG LỐI
ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Giảng viên hướng dẫn: TS.Trần Thị Mai
Nhóm thực hiện: Nhóm 6 1 Hà Nội- 10/2023
Bảng đánh giá phần trăm đóng góp: Mã sinh viên Họ và tên % Đóng
Công việc phụ trách góp 25A4052327 Đỗ Hương Giang(NT) 1.Liên hệ sinh viên 2.Quá trình hình thành
và phát triển đường lối
đối ngoại của Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới
25A4052325 Bùi Thị Giang
Cơ hội của đường lối đối ngoại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới 25A4050046
Nông Thị Ngọc Hiên 25A4010426
Dương Thị Thu Quyên
Thách thức của đường 25A4021474 Ngô Thị Hải Yến
lối đối ngoại Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới
25A4012087 Trần Mai Huyền
Hướng phát triển của
đường lối đối ngoại Việt Nam 25A4010716
Đinh Thị Huyền Trang
Làm PowerPoint thuyết trình 25A4012075 Vũ Thị Minh Huệ
1.Quá trình hình thành
và phát triển đường lối
đối ngoại của Việt Nam

trong thời kỳ đổi mới
2.Tổng hợp tài liệu, làm đề cương
25A7511205 Phạm Hương Trà Thuyết trình 25A4033296 Cao Ngọc Khánh Thuyết trình 2 LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS.Trần Thị Mai-Giảng viên
bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam khoa Lý luận Chính trị, Học viện Ngân Hàng,
người đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chính cô là người đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng
em trong suốt thời gian qua, giúp chúng em được tiếp cận với nhiều kiến thức làm nền
tảng và rất cần thiết cho quá trình học tập, làm việc sau này.
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là một môn học nền tảng và vô cùng bổ ích có thể
giúp chúng em dễ hình dung hơn, có cái nhìn sâu sắc hơn về quá trình hình thành và phát
triển của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, những kiến thức và kỹ năng về môn học
này của chúng em vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, bài tập lớn của chúng em khó tránh
khỏi những sai sót. Kính mong cô xem xét và góp ý giúp bài tập của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chúc cô dồi dào sức khỏe và ngày càng có nhiều thành công trong sự nghiệp.
Chúng em xin chân thành cảm ơn ! 3 LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan chủ đề nghiên cứu: “Cơ hội và thách thức của đường lối đối
ngoại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” mà chúng em thực hiện là công trình nghiên cứu
của nhóm chúng em, dưới sự hướng dẫn của giảng viên Trần Thị Mai. Đây là sản phẩm
của nhóm chúng em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập môn Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam. Các sự kiện lịch sử trong bài nghiên cứu phục vụ cho việc đánh giá,
liên hệ được nhóm chúng em thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc, tài
liệu đã sử dụng trong bài tiểu luận là hoàn toàn trung thực, đảm bảo tính khách quan, có
nguồn xuất xứ rõ ràng. 4 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................4
MỤC LỤC.....................................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 I.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI
NGOẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI..........................................................2
1.1. Giai đoạn từ năm 1986 cho đến năm 1990..........................................................2
1.2.Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2000.................................................................2
1.3.Giai đoạn từ năm 2000 cho đến nay.....................................................................3 II.
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI..................................................................................4
2.1.Về cơ hội.............................................................................................................4
2.2.Về thách thức.......................................................................................................6
III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ ĐỔI MỚI..........................................................................................................8
3.1. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập......8 5
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại của Việt Nam
trong thời gian tới...........................................................................................................9
IV. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN.....................11
KẾT LUẬN.................................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................13 LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, đặc biệt là sau những năm 1970 , có bốn yếu tố cơ
bản quyết định xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới bao gồm:sự suy yếu hoặc ít
nhất là sự thay đổi trong vai trò bá quyền của nước Mỹ, quá trình toàn cầu hóa và sản
xuất, sự phát triển của mạng lưới các định chế hợp tác quốc tế, và sự gia tăng giữa các quốc gia và các công ty.
Đường lối đối ngoại của Việt Nam hay nói riêng là quá trình hội nhập quốc tế là một
nội dung rất quan trọng hướng tới việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng nước nhà. Từ khi tiến hành sự nghiệp đổi mới
đến nay, hội nhập quốc tế ngày càng trở nên cấp bách đối với nước ta nhằm vượt ra khỏi
tình trạng khủng hoảng kinh tế, đẩy lùi cuộc bao vây, cấm vận, thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ nghiên cứu những cơ hội và thách thức của đường
lối đối ngoại của Đảng và nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới từ năm 1986 cho đến nay. 6 7 I.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI
NGOẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI

1.1. Giai đoạn từ năm 1986 cho đến năm 1990
Tại đại hội VI của Đảng vào tháng 12-1986 (nhấn mạnh nhiệm vụ hàng đầu là "...
tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc"... và " cần hòa bình để phát triển kinh tế"
) Chủ trương đẩy mạnh và mở rộng
quan hệ với tất cả các nước trên thế giới, thi hành chính sách hữu nghị, hợp tác, tồn tại
hòa bình để phát triển, phù hợp với lợi ích của nhân dân ta và xu thế phát triển chung của thế giới.
Nhiệm vụ cụ thể của đường lối đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1986 đến 1990 được
xác định trong Đại hội VI của Đảng, đó là: Phá đi "tảng băng" bao vây, cấm vận nhờ đó,
Việt Nam đã mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, giải quyết vấn đề Campuchia &
bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, ASEAN, Hoa Kỳ.
Để thực hiện các chủ trương trên, Việt Nam đã triển khai nhiều hoạt động đối ngoại
tích cực, hiệu quả, đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Trong đó, nổi bật là: Thoát khỏi
khủng hoảng và sự bao vây cấm vận của các lực lượng thù địch, giải tỏa những bế tắc
trong quan hệ với các nước láng giềng và hầu hết với các nước lớn, các tổ chức khu vực
và liên khu vực. Quan hệ giữa nước ta ASEAN được khai thông. Bình thường hóa quan
hệ với Trung Quốc và từng bước cải thiện quan hệ với Mỹ. Những thành tựu đạt được
trong giai đoạn này đã góp phần quan trọng vào việc phá vỡ thế bao vây, cấm vận, tạo
điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
1.2.Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2000
Tại thời điểm này,Liên Xô và Đông Âu tan rã, các nước thù địch lợi dụng tình hình đó
đã lên âm mưu chống Việt Nam. Cùng lúc đó thì Việt Nam đã thực hiện phương châm
"Dĩ bất biến ứng vạn biến" với chủ trương "Tiếp tục đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam
muốn là bạn của các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và
phát triển" ( tại Đại hội VII).
Nhiệm vụ cụ thể tại thời điểm này là tranh thủ thiết lập quan hệ với tất cả các nước
lớn, mở rộng quan hệ đối với tất cả các khu vực và các tổ chức quốc tế, đặc biệt là bình
thường hóa quan hệ với Mỹ và đàm phán để gia nhập ASEAN.
Trong giai đoạn này, đường lối đối ngoại của Việt Nam đã đạt được những thành tựu
to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước: Thứ nhất, vào
ngày 3-2-1994 Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam; thứ hai, vào ngày 1-7-
1995, tổng thống B.Clin-tơn tuyên bố bãi bỏ hoàn toàn lệnh cấm vận, chính thức đặt dấu
mốc bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam; thứ ba, ngày 28-7-1995, Việt
Nam đã gia nhập ASEAN; ngoài ra vào tháng 7-1995, ký Hiệp định khung với EU ( 1995 8
với 3 sự kiện lớn trong tháng 7 là năm đáng ghi nhớ nhất của ngoại giao Việt Nam thời
kỳ đổi mới) và ký Hiệp định Thương mại tự do ASEAN (AFTA) năm 1998.
1.3.Giai đoạn từ năm 2000 cho đến nay
Với chủ trương tiếp tục chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa,
"chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa
nội lực, nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã
hội chủ nghĩa...", “ Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế”.Nhờ đó mà đường lối đối ngoại của Đảng và nhà nước ta đã làm nên
những thành tựu đáng kể như: Vào tháng 11-2006, Việt Nam được kết nạp làm thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tính đến năm 2010, Việt Nam đã
có quan hệ ngoại giao với 171 nước trên thế giới, cơ quan đại diện của ta ở nước ngoài
cũng tăng lên (91 cơ quan) với 65 đại sứ quán, 20 tổng lãnh sự quán, 4 phái đoàn thường
trực bên cạnh các tổ chức quốc tế, 1 văn phòng kinh tế văn hóa, đến nay, Việt Nam đã có
quan hệ thương mại, đầu tư với khoảng 230 nước và vùng lãnh thổ, đưa tỷ lệ giá trị xuất
nhập khẩu so với GDP lên trên 170%. 9
II. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI 2.1.Về cơ hội
Trước tên phải kể đến là,thế và lực của quốc gia trên trường quốc tế ngày càng được
nâng cao. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Thực lực là cái chiêng, ngoại giao là cái
tiếng; chiêng có to thì cái tiếng mới lớn”
Sức mạnh quốc gia hay sức mạnh dân tộc là
tổng hòa các sức mạnh, tiềm lực của một quốc gia, dân tộc trên các khía cạnh vật chất lẫn
tinh thần, như sức mạnh kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, tri thức, hệ tư tưởng, thể chế
chính trị, đường lối, chính sách,... Như vậy, sức mạnh quốc gia của Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay là sức mạnh tổng thể của Nhà nước và nhân dân, của sự lãnh đạo sáng suốt
và đúng đắn của Đảng, và vị thế ngày càng gia tăng của Việt Nam ở khu vực và thế giới.
Thế và lực mới tiếp tục tạo thuận lợi cho Việt Nam triển khai chính sách đối ngoại rộng
mở, đa dạng hóa, đa phương hóa trong thời kỳ mới.
Thứ hai, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ: sự liên kết giữa
các quốc gia ngày càng trở nên chặt chẽ, hợp tác ngày càng gia tăng, sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng.
Bên cạnh tiến trình toàn cầu hóa, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới
phát triển ngày càng nhanh chóng. Những tiến bộ vượt bậc và nhanh chóng của khoa học
- công nghệ đang mở ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đưa sự phát triển của xã
hội loài người lên một tầm cao mới. Ngoài ra, vai trò của luật pháp và các chuẩn mực
quốc tế có xu hướng ngày càng quan trọng trong quan hệ quốc tế, các quốc gia hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng cũng đồng nghĩa với việc phải tuân thủ các chuẩn mực, “luật
chơi” chung ở khu vực và toàn cầu. Bối cảnh đó tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng và đa dạng hóa thị trường, tranh thủ vốn, kinh
nghiệm quản lý và khoa học - công nghệ tiên tiến,... phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Ngoài ra, trật tự đa cực đang hình thành ngày càng rõ nét cho phép Việt Nam có điều
kiện để thực hiện “dĩ bất biến ứng vạn biến” trong quan hệ quốc tế và lựa chọn những kế
sách phù hợp để bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc.Trật tự đa cực và sức mạnh tổng hợp
quốc gia của các cường quốc đứng đầu, nhất là Mỹ và Trung Quốc, ngày càng có xu
hướng “cân bằng”, buộc các nước phải “cân nhắc” hành vi của mình do lo ngại về phản
ứng của các nước khác. Chính điều đó mang lại lợi ích không nhỏ cho hòa bình, ổn định
và phát triển của thế giới và khu vực. Cục diện thế giới trên cho phép Việt Nam có điều
kiện lựa chọn những kế sách phù hợp trong bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc, thực hiện
“dĩ bất biến ứng vạn biến” để không bị chi phối trong quan hệ quốc tế, giảm sức ép của
các nước lớn; thúc đẩy quan hệ với nhiều đối tác, nhất là các nước lớn, trên các vấn đề lợi
ích chiến lược; qua đó, kiềm chế, đẩy lùi âm mưu, ý đồ và hành động xâm phạm chủ 10
quyền, lãnh thổ, thực hiện “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch đối với Việt Nam.
Hội nhập quốc tế thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực kinh tế Việt Nam, với tư cách
là một nước đang phát triển, lại có quan hệ kinh tế đa dạng với nhiều nước thuộc cả nhóm
phát triển và đang phát triển, hoàn toàn có thể tận dụng xu hướng này, tham gia vào các
tập hợp lực lượng kinh tế mới để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế quốc gia. Thông qua các
thể chế này Việt Nam tiếp tục có phạm vi hoạt động đối ngoại rộng. Cụ thể, việc tham gia
vào các cơ chế đa phương trong khu vực đã giúp tiếng nói của Việt Nam có trọng lượng
hơn, đồng thời lợi ích quốc gia được đảm bảo tốt hơn đặc biệt khi lợi ích đó gắn với lợi
ích của khu vực.Nhờ hội nhập, Việt Nam đã mở rộng thị trường cho xuất, nhập khẩu
hàng hóa,dịch vụ; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn, thành tựu khoa học
–công nghệ, để đạt được những thành tựu phát triển như những năm qua.
Hội nhập quốc tế thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện nay, cách
mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, nhất là cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư tạo điều kiện hình thành và phát triển kinh tế tri thức ở nhiều quốc gia, khu vực;
tạo cơ hội hợp tác, giao lưu trong tìm kiếm, tiếp thu những thành tựu khoa học - công
nghệ hiện đại, tạo nguồn lực phát triển kinh tế. Toàn Cầu hóa làm cho thị trường thế giới
ngày nay càng rộng lớn về quy mô, hoàn thiện về cơ chế hoạt động. Từ những cơ hội đó
cán bộ, đảng viên của chúng ta có điều kiện để học hỏi,tiếp thu, trao đổi, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, kinh nghiệm quản lý, nguồn vốn của thế
giới, đặc biệt là những tri thức để phát triển nền kinh tế số, tham gia chuỗi cung ứng sản
phẩm toàn cầu. Qua đó, Việt Nam có cơ hội mở rộng, phát triển tiến trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
Hội nhập quốc tế giúp phát triển văn hóa đa phương. Việc mở rộng, đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ đối ngoại đã tạo điều kiện thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa nước ta
với các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,với những quy mô, tầm mức khác nhau.
Nhiều hoạt động, như ngày/tuần/tháng văn hóa Việt Nam, biểu diễn nghệ thuật, lễ hội
văn hóa - du lịch, chiếu phim, triển lãm sách, ảnh, sản phẩm văn hóa - nghệ thuật, hội
thảo, xúc tiến, quảng bá du lịch... nhằm giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Việt
Nam liên tục được tổ chức ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tại các tổ
chức như: Tổ chức Du lịch thế giới của Liên hợp quốc (UNWTO),Quỹ Văn hóa dân gian
quốc tế (IGF), Tổ chức Triển lãm thế giới (BIE), Tổ chức Văn hóa - Giáo dục và Khoa
học của Liên hợp quốc (UNESCO)…, đại diện Việt Nam đã thể hiện được sự năng động,
tinh thần trách nhiệm, đóng góp một số sáng kiến được ghi nhận, góp phần nâng cao vị
thế đất nước. Không chỉ tổ chức ở nước ngoài, các cơ quan văn hóa còn chủ động phối
hợp tổ chức nhiều sự kiện, hoạt động giao lưu văn hóa quốc tế ngay tại Việt Nam, để các
tổ chức quốc tế, đoàn ngoại giao,nhà văn hóa, nhà báo, nghệ sĩ, doanh nhân, du khách, … 11
có thể tiếp xúc, tương tác với văn hóa, con người Việt Nam. Thông qua nhiều hoạt động,
Việt Nam từng bước nâng cao khả năng hội nhập văn hóa; tiếp nhận hiệu quả những giá
trị văn hóa, nghệ thuật và phương thức thể hiện hiện đại, hấp dẫn, tiêu biểu của thế giới,
làm phong phú và nâng tầm về cả hình thức,nội dung, giá trị các sản phẩm văn hóa dân
tộc .Giao lưu văn hóa không chỉ đẩy mạnh quan hệ với cộng đồng nước ngoài, mà còn
truyền bá văn hóa nước nhà đến cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, gắn kết kiều
bào với quê hương, đất nước, thẩm thấu văn hóa Việt Nam tới cộng đồng nước sở tại
động của các cơ sở văn hóa của nhiều nước tại Việt Nam, như Viện Goethe của Đức, Thư
viện Phòng Văn hóa Sứ quán Mỹ; các trung tâm văn hóa và ngôn ngữ của Pháp, Nhật
Bản, Hàn Quốc… tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động giao lưu văn hóa của nước ta. 2.2.Về thách thức
Thứ nhất, về mặt kinh tế, nước ta là một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp,
quản lý nhà nước còn yếu kém và bất cập, sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ còn
nhiều hạn chế, cho nên nước ta sẽ có khó khăn lớn trong cạnh tranh trên trường quốc tế.
Xu hướng dịch chuyển chuyển sản xuất về các nề kinh tế phát triển có thể làm giảm sức
hấp dẫn về đầu tư nước ngoài của Việt Nam. Việt Nam phải đối diện với nguy cơ trơ
thành “bãi rác công nghệ” của các nước phát triển. Các thể chế đa phương tham gia “điều
tiết” quá trình toàn cầu hóa về thương mại, đầu tư như WTO ngày càng giảm vai trò.
Thứ hai, về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp
của dân tộc. Trên lĩnh vực an ninh quốc gia, các nguy cơ đe dọa an ninh ngày càng phức
tạp hơn, bên cạnh các hiểm họa mang tính truyền thống, đã xuất hiện các nguy cơ phi
truyền thống (an ninh môi trường, dịch bệnh,..). Trên lĩnh vực văn hóa, nước ta đứng
trước nguy cơ bị các gí trị ngoại lai nhất là các giá trị văn hóa phương Tây xâm nhập ồ ạt,
làm tổn hại bản sắc văn hóa dân tộc.
Thứ ba, về chính trị, nước ta đang phải đối diện trước một số nguy cơ đe dọa dân tộc,
chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ. Đã xuất hiện những mưu đồ lấy sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nước để hạ thấp chủ quyền quốc gia, lấy một thị trường không biên giới để
phủ nhận tính bất khả xâm phạm của toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thứ tư, một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở
rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh;
không đồng bộ gây khó khăn cho việc thực hiện các cam kết của các tổ chức kinh tế quốc
tế. Vì thế cần phải xử lý hài hòa giữa chủ trương đẩy mạnh hội nhập quốc tế và nâng tầm
đối ngoại đa phương với sự “ quay lưng lại” với chủ nghĩa đa phương và xu hướng” phản toàn cầu hóa”.
Thứ năm, trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị
động, chưa xây dựng quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau với các nước. Doanh 12
nghiệp nước ta có quy mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ, trình độ trang thiết
bị lạc hậu, kết cấu hạ tầng và các nghành dịch vụ cơ bản đều kém phát triển và có chi phí
cao hơn các nước khác trong khu vực. Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại chưa đáp ứng
được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng, các doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp
quốc tế, về kỹ thuật kinh doanh, công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời. 13
III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
3.1. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập
Một là, đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền
vững: Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam sẽ có địa vị bình
đẳng với các thành viên khác khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại
toàn cầu, thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn; có điều kiện thuận lợi để đấu
tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam trong các cuộc tranh chấp thương mại với
các nước khác, hạn chế được những thiệt hại trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: Chủ động
và tích cực xác định lộ trình hội nhập hợp lý, trong đó cần vận dụng các ưu đãi WTO
dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển; chủ động và tích cực nhưng hội
nhập từng bước, dần mở cửa thị trường theo một lộ trình hợp lý. Bổ sung và hoàn thiện
hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO:
Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật; đa dạng hóa các hình thức sở hữu, phát
triển kinh tế nhiều thành phần; thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện
các loại thị trường; xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh.
Ba là, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà
nước: Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; đẩy mạnh
phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; thực hiện công khai,
minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý.
Bốn là, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội
nhập kinh tế quốc tế: Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ; tích cực thu hút đầu tư
nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; các doanh nghiệp điều chỉnh quy
mô và cơ cấu sản xuất trên cơ sở xác định đúng đắn chiến lược sản phẩm và thị trường;
điều chỉnh quy hoạch phát triển, nhanh chóng có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của một số sản phẩm.
Năm là, giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong qua trình hội
nhập: Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập; xây dựng
cơ chế kiểm soát và chế tài quản lý sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ văn hóa
không lành mạnh, không phương hại đến sự phát triển đất nước, văn hóa và con người
Việt Nam; kết hợp hài hòa giữa giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống với
tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa tiên tiến trong quá trình giao lưu với các nền văn hóa bên ngoài.
Sáu là, xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo dục, bảo
hiểm, y tế; đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo; có các biện pháp cấm, hạn chế nhập 14
khẩu những mặt hàng có hại cho môi trường; tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Bảy là, giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập: Xây
dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh; có các phương án chống
lại âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
Tám là, phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại: Tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ
giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân nhằm
tăng cường hiệu quả của hoạt động đối ngoại. Các hoạt động đối ngoại song phương và
đa phương cần hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ
thống quan hệ kinh tế quốc dân bình đẳng, công bằng cùng có lợi.
Chín là, đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối
với các hoạt động đối ngoại. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tập trung xây dựng cơ sở
đảng trong các doanh nghiệp và xây dựng giai cấp công nhân trong điều kiện mới; đẩy
mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, trọng tâm là cải cách hành chính.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại của Việt Nam trong thời gian tới
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện
thắng lợi đường lối đối ngoại, thúc đẩy các lợi ích an ninh và phát triển, nâng cao hơn
nữa vị thế quốc tế của đất nước, tác giả đề xuất cần thống nhất nhận thức và tập trung
thực hiện một số trọng tâm chính sau đây:
Một là, tiếp tục nhất quán nguyên tắc Đảng lãnh đạo tuyệt đối, toàn diện và Nhà nước
quản lý thống nhất công tác đối ngoại; phối hợp chặt chẽ giữa 3 trụ cột gồm đối ngoại
Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Qua đó tạo sức mạnh tổng hợp của tất
cả các bộ, ban, ngành, địa phương, sự đồng thuận của nhân dân trong việc triển khai
đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Hai là, đề ra các phương hướng, biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả các hoạt động
đối ngoại, đưa quan hệ với các nước, nhất là các đối tác ưu tiên, quan trọng thực sự đi
vào chiều sâu, ổn định, bền vững, trên cơ sở luật pháp quốc tế, bình đẳng, cùng có lợi,
bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia, dân tộc.
Ba là, xác định và đề ra biện pháp đóng góp tích cực hơn thực hiện hiệu quả tiến trình
hội nhập quốc tế sâu rộng, để hội nhập quốc tế thật sự tạo cơ hội thúc đẩy phát triển kinh
tế và tăng cường tiềm lực, sức mạnh tổng thể của quốc gia, góp phần tạo động lực mạnh
mẽ để đổi mới toàn diện đất nước, nâng cao đời sống nhân dân. 15
Bốn là, tăng cường hơn nữa sự phối hợp chặt chẽ quốc phòng - an ninh - đối ngoại
trong việc bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, đồng thời giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển và bảo vệ vững chắc
chế độ xã hội chủ nghĩa. 16
IV. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN
Sự nghiệp đối ngoại của nước ta vẫn đang trên con đường không ngừng hoàn thiện và
phát triển, điều này cần đến sự nỗ lực của toàn dân và thế hệ sinh viên không nằm ngoài
nỗ lực ấy. Thông qua tìm hiểu và phân tích về cơ hội và thách thức của đối ngoại Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, chúng em rút được ra cho mình những bài học sau cho mình
cũng như các bạn sinh viên. Thứ nhất, chúng ta cần không ngừng nâng cao ý thức chính
trị của bản thân để không bị âm mưu, chiêu bài đối ngoại của các thế lực thù địch lừa lọc,
dẫn dắt. Thứ hai, luôn trau dồi kiến thức và tin tức về đối ngoại, đồng thời cập nhật xu
hướng, sự kiện ngoại giao trong nước và quốc tế, đánh giá tác động tới Việt Nam và tìm
các giải pháp giải quyết (nếu cần thiết). Bên cạnh đó, chúng ta cũng phải hình thành cho
mình biết cách suy nghĩ và nhận biết một cách đúng đắn về chính sách đối ngoại của
Đảng và Nhà nước, không xuyên tạc, truyền tải những thông tin sai sự thật đồng thời
chung tay ngăn chặn thông tin chính trị sai lệch trên các trang mạng xã hội,... Cùng với
đó, phải không ngừng học hỏi và rèn luyện kiến thức, cập nhật khoa học - công nghệ và
tinh hoa văn hóa thế giới, tự tin, chủ động trong tiến trình hội nhập. 17 KẾT LUẬN
1. Tổng kết về mặt nội dung
Những cơ hội và thách thức nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể chuyển
hóa lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà phụ thuộc vào khả năng tận dụng cơ
hội. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn
hơn. Ngược lại, nếu không nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng
lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhưng tác động
đến đâu còn tùy thuộc vào khả năng và nỗi lực của chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị, có
biện pháp đối phó hiệu quả, vươn lên nhanh trước sức ép của các thách thức thì không
những sẽ vượt qua được thách thức mà còn có thể biến thách thức thành động lực phát triển.
2.Tự đánh giá ưu điểm và nhược điểm của nhóm 2.1.Ưu điểm
Nhìn chung, nhóm đã đưa ra được phần nào về những cơ hội và thách thức của đường
lối đối ngoại của Đảng và nhà nước ta, nhờ đó mà đã giúp cho bạn đọc thêm hiểu biết
hơn, mở rộng tầm nhìn hơn về nhiều mặt, nhiều khía cạnh của vấn đề. 2.2. Nhược điểm
Tuy nhiên, do không có kiến thức hàn lâm và kiến thức chuyên ngành nên có lẽ nhóm
chưa đào sâu vào từng khía cạnh của chủ đề. Ngoài ra nhóm còn chưa biết cách sắp xếp
bố cục bài tập, còn chưa logic và nhiều chỗ chưa đạt tiêu chuẩn hay chưa được liên kết với nhau. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1)Đường lối đối Ngoại Của đảng Cộng Sản Việt Nam thời kỳ đổi mới - đường lối đối
Ngoại Của đảng cộng (no date) Studocu. Available at:
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-nguyen-tat-thanh/lich-su-dang/
duong-loi-doi-ngoai-cua-dang-cong-san-viet-nam-thoi-ky-doi-moi/27521548 (Accessed: 11 October 2023).

2) https://tuyengiao.vn/dien-dan/ngoai-giao-viet-nam-trong-25-nam-doi-moi-1986- 2010-22921
3) https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/duong-loi-doi-ngoai-cua-viet-nam-trong-thoi-
ky-doi-moi-hoi-nhap-108280.htm
4)https://www.studocu.com/vn/document/hoc-vien-ngan-hang/kinh-te-chinh-tri/co-hoi-
va-thach-thuc-trong-tien-trinh-hoi-nhap-quoc-te-o-viet-nam/28966255
5)https://baobinhphuoc.com.vn/news/32/138398/co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-hoi-
nhap-quoc-te-trong-thoi-gian-toi
6)https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/duong-loi-doi-ngoai-cua-viet-nam-trong-thoi-
ky-doi-moi-hoi-nhap-108280.htm
7)https://dangcongsan.vn/thoi-su/duong-loi-doi-ngoai-dai-hoi-dang-xiii-ke-thua-phat-
trien-va-hoan-thien-duong-loi-doi-ngoai-thoi-ky-doi-moi-598434.html
8)https://best4team.com/tieu-luan/tieu-luan-duong-loi-doi-ngoai-cua-dang-trong-thoi- ky-doi-moi/
9)https://thichhohap.com/duong-loi-cach-mang/duong-loi-doi-ngoai-cua-dang-trong- thoi-ky-doi-moi.html
10)https://dangcongsan.vn/thoi-su/duong-loi-doi-ngoai-dai-hoi-dang-xiii-ke-thua-
phat-trien-va-hoan-thien-duong-loi-doi-ngoai-thoi-ky-doi-moi-598434.html
11)https://luanvan.co/luan-van/de-tai-duong-loi-doi-ngoai-thoi-ky-doi-moi-va-y-
nghia-cua-no-doi-voi-nuoc-ta-hien-nay-50691/ 19