HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TR
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA
HỌC
Đề tài 4: Đặc điểm của dân tộc Việt Nam và quan điểm của
Đảng, chính sách của Nhà nước về vấn đề dân tộc
Giảng viên: Đào Thị Hữu
Nhóm: 242PLT05H02 - Nhóm 4
Thành viên:
Nguyễn Hương Ly (NT)
26A4011373
Vũ Xuân Quỳnh
26A4011810
Nguyễn Quỳnh Trang
26A4011838
Nguyễn Phương Thuỳ
26A4011824
Thục Bình
26A4010477
Nguyễn Thị Thủy Tiên
26A4011830
Thị Ngọc Hà
26A4010884
Thị Trang
26A4011832
Lại Minh Ngọc
26A4011391
Phạm Thanh Thuỳ
26A4011826
Nguyễn Thu Trang
26A4011840
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................................3
Phần I: Đặc điểm dân tộc Việt Nam..............................................................3
1. sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người........................................3
2. Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, không có dân tộc nào cư trú tập trung
hoàn toàn trong một địa bàn riêng biệt..........................................................4
3. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng....................................................................................4
4. Trình độ phát triển không đều của các dân tộc Việt Nam......................5
5. Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong một quốc gia
dân tộc thống nhất.........................................................................................6
6. Mỗi dân tộc bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.............................................8
Phần II: Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt
Nam.................................................................................................................10
1. Quan điểm của Đảng về vấn đề n tộc.................................................10
1.1. Quan điểm của Đảng.......................................................10
1.2. Đánh giá quan điểm trọng yếu của Đảng về vấn đề dân
tộc..........11
2. Chính sách của Đảng nhà nước về vấn đề dân tộc.............................13
2.1. Chính sách của Đảng và nhà nước...................................13
2.2. Đánh giá về chính sách trọng yếu....................................14
LỜI CẢM ƠN
Nhóm 4 xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Học viện Ngân hàng
các giảng viên đã tận tâm giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi để chúng em hội
học tập và nghiên cứu về môn học Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Đặc biệt, nhóm xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Đào Thị Hữu, người đã tận tình hướng
dẫn, cung cấp những kiến thức bổ ích, giúp chúng em hiểu hơn về giá trị to lớn
của hủ nghĩa xã hội khoa học trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay. Qua môn
học này, nhóm không chỉ tiếp thu được những luận quan trọng còn nâng cao
duy phản biện, kỹ năng nghiên cứu và khả năng làm việc nhóm. Những kiến thức và
kỹ năng này sẽ là nền tảng vững chắc để chúng em áp dụng vào thực tiễn học tập và
cuộc sống sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
Phần I : Đặc điểm dân tộc Việt Nam
1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Theo các tài liệu chính thức, nước ta có 54 dân tộc. Dân tộc Kinh (Việt) là dân tộc đa
số. Dân số thuộc dân tộc Kinh là 82.085.826 người, chiếm 85,3%. Trong 53 dân tộc
thiểu số, 6 dân tộc có dân số trên 1 triệu người là: Tày, Thái, Mường, Mông, Khmer,
Nùng (trong đó dân tộc Tày có dân số đông nhất với 1,85 triệu người); 11 dân tộc có
dân số dưới 5 nghìn người, trong đó Ơ Đu dân tộc dân sthấp nhất (428 người).
Địa bàn sinh sống chủ yếu của người dân tộc thiểu số vùng trung du miền núi
phía Bắc và Tây Nguyên.
Thuận lợi:
- Tập trung nguồn lực phát triển: Các dân tộc dân số lớn thường nền kinhtế,
văn hóa và hệ thống chính trị phát triển hơn, giúp tạo điều kiện hỗ trợ các dân tộc ít
người phát triển.
- Thúc đẩy giao lưu hội nhập: Các dân tộc đông dân thể đóng vai trò
cầunối, giúp các dân tộc thiểu số hội nhập tốt hơn với sự phát triển chung của đất
nước.
- Dễ dàng thực hiện chính sách dân tộc: Nhà nước thể dựa vào các dân tộc
códân số đông làm nòng cốt trong việc thực hiện chính sách dân tộc, giúp lan tỏa
nhanh hơn đến các tộc người khác.
Khó khăn:
- Khoảng cách phát triển giữa các tộc người: Các dân tộc ít người thường gặpkhó
khăn về kinh tế, giáo dục, việc làm… do ít cơ hội tiếp cận nguồn lực phát triển.
- Nguy mất bản sắc văn hóa: Sự chênh lệch n số thể khiến các dân
tộcthiểu số bị đồng hóa về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán do ảnh hưởng của
các dân tộc đông dân hơn.
- Bất bình đẳng trong đại diện chính trị: Các dân tộc ít người thể gặp khókhăn
trong việc tham gia vào hệ thống chính trị và quản lý nhà nước do số lượng đại diện
hạn chế.
- Khó khăn trong phân bnguồn lực: Việc đầu phát triển vùng dân tộc thiểusố
cần nhiều chính sách đặc thù, nhưng nếu dân số ít, khả năng được ưu tiên nguồn lực
có thể thấp hơn.
2. Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, không có dân tộc nào cư trú tập trung hoàn
toàn trong một địa bàn riêng biệt.
- Việt Nam quốc gia đa dân tộc, không dân tộc nào trú tập trung
hoàntoàn trong một địa bàn riêng biệt.
- Các dân tộc sự phân bố xen kẽ, giao thoa về văn hóa, ngôn ngữ tập
quánsinh hoạt.
- Sự trú đan xen bắt nguồn từ lịch sdi lâu dài của các dân tộc trong
khuvực Đông Nam Á.
Khó khăn :
Dễ xảy ra xung đột, mâu thuẫn: Sự khác biệt về văn hóa, phong tục tập quán có thể
dẫn đến những hiểu lầm, tranh chấp giữa các dân tộc trong quá trình sinh sống và
phát triển.
Bị các thế lực thù địch lợi dụng: Một stổ chức phản động thể lợi dụng vấn đề dân
tộc để kích động chia rẽ, gây mất ổn định chính trị và xã hội.
Khó khăn trong quản lý và thực hiện chính sách dân tộc: Sự phân tán và đan xen
khiến việc thực hiện chính sách hỗ trợ vùng dân tộc thiểu số trở nên phức tạp hơn,
đòi hỏi sự linh hoạt và phù hợp với từng địa phương.
Thuận lợi :
Thúc đẩy sự đoàn kết, giao lưu giữa các dân tộc: Việc sinh sống xen kẽ giúp các dân
tộc có cơ hội giao thoa văn hóa, hợp tác và hỗ trợ nhau trong phát triển kinh tế,
hội.
Xây dựng nền văn hóa thống nhất trong đa dạng: Các dân tộc vừa bảo tồn bản sắc
riêng, vừa góp phần tạo nên một nền văn hóa Việt Nam phong phú, đa dạng nhưng
thống nhất.
Tạo điều kiện cho chính sách dân tộc của Nhà nước: Việc sống chung giúp chính
sách dân tộc dễ triển khai đồng đều, tránh tình trạng biệt lập hay phân chia lãnh thổ
theo tộc người.
3. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng.
Việc các dân tộc thiểu số Việt Nam phân bố chủ yếu những địa bàn vị trí chiến
lược quan trọng đã mang lại nhiều thuận lợi nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng Thuận lợi:
- Về an ninh - quốc phòng:
+ Các dân tộc thiểu số sinh sống ở biên giới, hải đảo có vai trò quan trọng trong bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ.
+ Họ thể trở thành lực lượng hỗ trợ trong bảo vệ biên giới, đầu tranh chống xâm
nhập trái phép và báo vệ an ninh quốc gia.
- Về kinh tế:
+ Các vùng này thường có tài nguyên thiên nhiên phong phú như rừng, khoáng sản,
nguồn nước, thuận lợi cho phát triển nông - lâm - ngư nghiệp.
+ Tiềm năng du lịch văn hóa, sinh thái lớn, thu hút đầu phát triển du lịch cộng
đồng.
- Về văn hóa - xã hội:
+ Đóng góp vào sự đa dạng văn hóa của quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc.
+ Một số dân tộc quan hệ với các n tộc nước láng giềng, tạo điều kiện cho giao
lưu hợp tác quốc tế.
Khó khăn:
- Về kinh tế:
+ sở hạ tầng còn kém phát triển, đường đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến giao
thương và phát triển kinh tế.
+ Đời sống người dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao - Về xã
hội:
+ Chất lượng giáo dục, y tế còn hạn chế, nhiều người dân không có điều kiện tiếp cận
dịch vụ tốt.
+ Một số dân tộc còn chịu ảnh hưởng của tập quán lạc hậu, gây cản trở cho quá trình
phát triển.
- Về an ninh - chính trị:
+ Một số thế lực phản động có thể lợi dụng vấn đề dân tộc để gây chia rẽ, kích động
tư tưởng ly khai, gây mất ổn định chính trị.
+ Địa bàn rộng, địa hình phức tạp khiến việc quản lý nhà nước gặp nhiều khó khăn.
4. Trình độ phát triển không đều của các dân tộc ở Việt Nam
Việt Nam một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em cùng chung sống, trong
đó dân tộc Kinh chiếm đa scác dân tộc thiểu số tập trung chủ yếu miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Một trong những đặc điểm nổi bật của các dân tộc ở Việt Nam là
sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Cụ thể:
- Vkinh tế: Một số ít dân tộc vẫn duy trì phương thức sản xuất lạc hậu, dựa
vàokhai thác tự nhiên (săn bắt, hái lượm), trong khi phần lớn các dân tộc đã tiếp cận
phương thức sản xuất hiện đại hơn, tham gia vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- V hội: Trình độ tổ chức đời sống, quan hệ hội của các dân tộc
khôngđồng đều, thể hiện qua sự khác biệt trong cách thức tổ chức làng bản, phong
tục tập quán, mô hình quản lý cộng đồng.
- Vvăn hóa giáo dục: Dân trí của nhiều n tộc thiểu số còn thấp, tỷ lệ mùchữ
thiếu hụt chuyên môn kỹ thuật cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước. Điều
này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tri thức và hội nhập vào nền kinh tế hiện đại.
Khó khăn:
- Chênh lệch phát triển tạo ra sự bất bình đẳng trong cơ hội:
+ Đồng bào dân tộc thiểu số thường gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận giáo dục,
y tế, việc làm.
+ Sự khác biệt về kinh tế giữa các dân tộc thdẫn đến sự phân hóa giàu nghèo,
ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội.
- Cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội chưa đồng bộ:
+ Nhiều khu vực dân tộc thiểu số sinh sống vẫn chưa hệ thống giao thông, điện
lưới, nước sạch, sóng điện thoại đầy đủ.
+ Sự khác biệt về kinh tế giữa các dân tộc thdẫn đến sự phân hóa giàu nghèo,
ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội.
- Nguy cơ mai một bản sắc văn hóa:
+ Nhiều phong tục tập quán truyền thống nguy bị mai một do ảnh hưởng của
hội nhập và toàn cầu hóa.
+ Một số dân tộc đang mất dần ngôn ngữ riêng, thay vào đó sử dụng tiếng Kinh
hoặc tiếng nước ngoài.
- Các phong tục lạc hậu còn tồn tại: Một số dân tộc vẫn còn duy trì các tập tụclạc
hậu như tảo hôn, hôn nhân cận huyết, tín ngưỡng mê tín. Điều này ảnh hưởng tiêu
cực đến chất lượng dân số và sự phát triển của cộng đồng.
- Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao từ các dân tộc thiểu số:
+ Do điều kiện giáo dục hạn chế, tỷ llao động tay nghề cao trong các dân tộc
thiểu số còn thấp.
+ Thiếu nhân lực chất lượng cao khiến các khu vực dân tộc thiểu skhó phát triển
kinh tế và thu hút đầu tư.
5. Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong một quốc gia dân
tộc thống nhất.
Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu cầu
phải hợp sức, đoàn kết để cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tộc Việt Nam đã
hình thành từ rất sớm và tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa các dân tộc.
Thuận lợi:
- Củng cố khối đại đoàn kết dân tộc:
+ Truyền thống đoàn kết giúp tăng cường sự gắn giữa các dân tộc, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự ổn định chính trị, xã hội.
+ Là nền tảng quan trọng để xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Nhà nước dễ dàng thực hiện chính sách dân tộc:
+ Triển khai các chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho vùng dân tộc thiểu số với
sự đồng thuận cao từ cộng đồng.
+ Giảm thiểu xung đột, mâu thuẫn giữa các dân tộc, tạo môi trường hòa hợp để phát
triển.
- Tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội: Sự đoàn kết giúp các dân tộc hỗtrợ
lẫn nhau trong quá trình phát triển, đặc biệt các chương trình giảm nghèo, phát
triển hạ tầng, giáo dục.
- Góp phần bảo vệ an ninh quốc gia: Đoàn kết dân tộc giúp hạn chế các hoạtđộng
chia rẽ, ly khai, chống phá của các thế lực thù địch.
Khó khăn:
- Dù sự gắn kết, nhưng sphát triển không đồng đều giữa các vùng miền
cóthể gây ra tâm lý bất bình đẳng, ảnh hưởng đến sự đoàn kết lâu dài.
- Bảo tồn bản sắc văn hóa trong quá trình hội nhập:
+ Sự phát triển kinh tế, đô thị hóa thể m mai một bản sắc văn hóa của một số dân
tộc thiểu số.
+ Chưa có đủ chính sách bảo tồn văn hóa hiệu quả để duy trì sự đa dạng trong cộng
đồng dân tộc.
+ Một sthế lực thể lợi dụng vấn đdân tộc để kích động chia rẽ, gây mất ổn định
chính trị, làm suy yếu khối đại đoàn kết.
- Tâm tự ti, bảo thủ của một số thành phần dân tộc thiểu số: Họ ngại thay
đổi,không muốn hội nhập với sự phát triển chung, gây khó khăn trong việc nâng
cao đời sống kinh tế - xã hội.
=> Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam,
một trong những nguyên nhân động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong
các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập, thống nhất
Tổ quốc. Ngày nay, để thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam, các dân tộc thiểu số cũng như đa số phải ra sức phát huy nội lực,
giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời đập
tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
Việt Nam không chỉ một quốc gia với vđẹp thiên nhiên tuyệt vời còn nổi tiếng
với sự đa dạng văn a của dân tộc. Với hơn 54 dân tộc và hơn 70 nhóm dân tộc nhỏ,
Việt Nam là một điểm đến đáng chú ý cho những ai muốn khám phá tìm hiểu về
sự phong phú và sự sống mãnh liệt của dân tộc Việt Nam.
Sức sống của dân tộc Việt Nam nằm ở sự gắn kết với đất đai và bản sắc văn hóa độc
đáo. Mỗi dân tộc đều những nét đặc trưng riêng, từ ngôn ngữ, phong tục, truyền
thống, cho đến trang phục và nghệ thuật. Dân tộc Kinh, tạo nền văn minh cổ xưa của
đất nước, với văn hóa phồn thịnh đã ảnh hưởng sâu sắc đến các dân tộc khác.
Trong khi đó, dân tộc Tày, Thái, Mường, Khơ Mú, nhiều dân tộc khác, vẫn duy trì
và bảo tồn những nét độc đáo của họ qua thế hệ.
Thuận lợi:
Một trong những nguồn lực tạo nên sức mạnh Việt Nam, sự đa dạng văn hóa một
trong những yếu tố quan trọng, không chỉ tạo nên sức hấp dẫn to lớn của Việt Nam
đối với thế giới bên ngoài, còn nền tảng hình thành nội lực cho sự phát triển
của đất nước.
Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Tính đa dạng là một đặc
điểm lâu đời của nền văn hóa Việt Nam, hình thành từ đặc điểm tự nhiên hội
của đất nước.
+ Về mặt tự nhiên, Việt Nam nằm trong vùng chuyển tiếp giữa lục địa Đông Á, Nam
Á với lục địa Úc châu, do vậy, tính đa dạng về tự nhiên, về thế giới động thực vật thể
hiện rất nét. Nếu coi văn hóa là kết quả, thể hiện kết quả của sthích ứng của
con người trong môi trường tự nhiên thì từ đa dạng sinh học tới đa dạng văn hóa
mối quan hệ tất yếu.
+ Về mặt xã hội, từ thời lập quốc Văn Lang - Âu Lạc, Việt Nam đã là quốc gia đa tộc
người, nói các ngôn ngữ khác nhau. là nơi hội tụ của các tộc người bản địa và các
tộc người di từ phía Bắc xuống, từ Nam Đảo lên, Việt Nam đã hình thành các
vùng sinh thái tộc người khác nhau, từ đó tạo nên sđa dạng văn hóa của dân tộc.
Nền văn hóa Việt Nam, do vậy là một nền văn hóa đa dạng từ nguồn cội ban đầu.
+ Tính đa dạng văn hóa thể hiện trong hoạt động của nền kinh tế, từ kinh tế truyền
thống tới kinh tế nông nghiệp, kinh tế ngư nghiệp, kinh tế ẩm thực, kinh tế du lịch,
và các ngành kinh tế khác được công nghiệp văn hóa khai thác. Từ đây, nền tảng của
sự đa dạng văn hóa từ xưa của Việt Nam không chỉ cung cấp những điều kiện đphát
triển kinh tế, mà còn trên sở đó làm tăng trưởng kinh tế du lịch, công nghiệp văn
hóa, tạo nên một hình ảnh Việt Nam mới phát triển mạnh về kinh tế, hấp dẫn về
hội đầu tư, thu hút sự khám phá và sản xuất kinh doanh đối với thế giới.
+ Sự đa dạng của các nền văn hóa, các cộng đồng văn hóa Việt Nam tạo ra môi
trường để tăng cường tình đoàn kết, sự gắn giữa các cộng đồng. quốc gia đa
tộc người, mỗi tộc người nền văn hóa, nét văn hóa riêng biệt nhưng do yêu cầu
chống thiên tai, bảo vệ cuộc sống và nhu cầu chống giặc ngoại xâm, do cả sự giao
lưu, hội nhập văn hóa, dân tộc Việt Nam vẫn hình thành nên một mẫu số chung, một
hệ giá trị chung khá bền vững. Đó lòng yêu nước, ý chí tự lập tự cường, tinh thần
đoàn kết, lối sống khoan hòa, lối ứng xử linh hoạt, cởi mở, dễ tiếp thu những giá trị
mới, tinh thần hòa hiếu…
+ Về mặt an ninh quốc phòng, đa dạng văn hóa tạo nên nguồn sức mạnh mềm hiệu
quả để thúc đẩy bảo đảm an ninh chính trị cũng nbảo vệ lãnh thổ. Các cộng
đồng tộc người sống rải rác trên khắp lãnh thổ đất nước. Vùng biên giới đa số là các
cộng đồng dân tộc thiểu số. Mỗi cộng đồng khi bảo tồn được những giá trị văn hóa
của cộng đồng mình sẽ tạo nên sự gắn kết bền chặt, phát triển bền vững.
+ Sự đa dạng văn hóa của dân tộc Việt Nam không chỉ là một nguồn giàu có văn hóa
mà còn là niềm tự hào và tài sản quý giá của quốc gia. Sự giao thoa giữa các nền văn
hóa truyền thống đã tạo ra một không gian văn hóa độc đáo đa sắc Việt Nam
có thể tự hào.
Khó khăn:
Tuy nhiên, bên cạnh những bản sắc văn hóa riêng ấy chúng ta vẫn có những nguy cơ
phai nhạt bản sắc văn hóa dân tộc
- Những biểu hiện lệch lạc, nông cạn trong nhận thức vvăn hóa của một bộphận
hội, thậm chí có người n quan niệm văn hóa chỉ “cờ đèn kèn trống, đóng đinh
leo thang”, múa may, hát xướng… Ngay trong đội ngũ người làm công tác văn hóa
không hẳn ai cũng hoàn toàn thấm nhuần trong cả nhận thức hành động để đáp
ứng phát triển văn hóa là phải phát triển toàn diện.
- Thách thức của sự xâm lăng văn hóa”, phai nhạt, đánh mất bản sắc văn hóa,xói
mòn những giá trị truyền thống của dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế. Về mặt văn hóa, mỗi quốc gia phải đứng trước và luôn luôn phải xử lý mâu
thuẫn giữa toàn cầu hóa có xu hướng mạnh, tạo ra các giá trị phổ quát chung với bản
sắc văn hóa riêng, độc đáo của dân tộc. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ đã
thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin, nền kinh tế số; đồng thời cũng đe dọa
đến bản sắc văn hóa của các quốc gia, dân tộc trên thế giới, trong đó Việt Nam.
Một số nước lớn lợi dụng quá trình toàn cầu hóa để tìm cách truyền bá, thực hiện
mưu đồ “bá quyền văn hóa”, làm phai nhạt các giá trị truyền thống của các dân tộc
khác. Nhiều nội dung phản gtrị, phản văn hóa, tưởng độc hại dễ dàng xâm nhập,
làm biến dạng các giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống. Đây một nguy đang
hiển hiện ngày một gia tăng đối với Việt Nam, nhất những tác động tiêu cực của
nó tới thế hệ trẻ.
- Vẫn còn khoảng cách khá lớn trong hưởng thụ văn hóa giữa miền núi, vùngsâu,
vùng xa với đô thị trong các tầng lớp nhân dân, quá trình rút ngắn khoảng cách
này diễn ra còn chậm. nhiều vùng, miền trên cả nước, nhất là vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, đời sống văn hóa tinh thần của người dân còn nghèo nàn, đơn điệu; ít
hội tiếp cận thông tin cũng như thụ hưởng và tiêu dùng các sản phẩm, dịch vvăn
hóa.
- Bên cạnh đó, nhiều nơi, công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa
hiệuquả chưa cao, nguy mai một chưa được ngăn chặn. Hệ thống thông tin đại
chúng phát triển thiếu quy hoạch khoa học, gây lãng phí nguồn lực quản lý chưa
theo kịp sự phát triển. Một số cơ quan truyền thông có biểu hiện thương mại hóa, xa
rời tôn chỉ, mục đích.
Phần II : Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
1. Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc
1.1. Quan điểm của Đảng
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản lâu dài,
và cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
giúp nhau cùng phát triển, cùng phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách
mạng, đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
Phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, hội, an ninh quốc
phòng trên địa bàn dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết
các vấn đề hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi
dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số: giữ
gìn phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong sự nghiệp chung
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc miền núi,
trước hết tập trung phát triển giao thông sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo;
khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với việc bảo
vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực tự cường
của đồng bào các dân tộc, tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của trung ương
địa phương.
Công tác dân tộc thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, và toàn bộ hệ thống chính
trị.
1.2. Đánh giá quan điểm trọng yếu của Đảng về vấn đề dân tộc
1.2.1.Vì sao quan điểm “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược
cơ bản lâu dài, và cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam” là trọng yếu?
- Xác định tầm chiến lược tính cấp bách của vấn đề dân tộc trong toàn bộ
tiếntrình cách mạng : Quan điểm này làm rõ rằng dân tộc và đoàn kết dân tộc không
chỉ vấn đề giai đoạn, vấn đề sống n, xuyên suốt trong sự nghiệp cách mạng.
Đây nền tảng để xác định các chủ trương, chính sách dân tộc đúng đắn, phù hợp
với từng thời kỳ.
- sở định hướng cho các quan điểm khác trong đường lối dân tộc củaĐảng:
Từ việc xác định tính chiến lược cấp bách, Đảng mới sở đra các quan
điểm cụ thể như phát triển toàn diện, ưu tiên đầu tư, phát huy nội lực hay phát triển
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
- Tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của toàn hệ thống chính trị :
Khi xác định dân tộc là vấn đề chiến lược, sẽ huy động được sức mạnh tổng hợp của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, từ trung ương đến địa phương trong việc thực hiện
công tác dân tộc và chính sách dân tộc.
- Bảo đảm ổn định hội phát triển bền vững đất nước : Đoàn kết dân tộc
lànền tảng cho ổn định chính trị hội, ngăn chặn âm mưu chia rẽ của thế lực thù
địch, bảo vệ chủ quyền quốc gia và phát triển kinh tế – xã hội toàn diện, bền vững.
1.2.2. Phân tích vai trò của quan điểm trọng yếu đối với các quan điểm khác:
Đối với quan điểm “Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết,
tương trợ, giúp nhau cùng phát triển”: Quan điểm trọng yếu tiền đề tưởng để
khẳng định sự bình đẳng và đoàn kết là một yêu cầu chiến lược, không chỉ là lời kêu
gọi mang tính tinh thần. Chính vì tầm chiến lược này, việc tương trợ giữa các dân tộc
được đặt lên hàng đầu và mang tính bắt buộc.
Đối với quan điểm “Phát triển toàn diện các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và
quốc phòng an ninh”: Quan điểm trọng yếu định hướng xuyên suốt cho sự phát
triển toàn diện, bởi khi dân tộc vấn đề cấp bách lâu dài thì không thể chỉ phát
triển một chiều mà phải đồng bộ các lĩnh vực nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững
và công bằng.
Đối với quan điểm “Ưu tiên đầu phát triển vùng n tộc thiểu số miền núi”: Nếu
không xác định dân tộc vấn đề chiến lược, việc đầu dễ trở thành hỗ trợ tạm thời.
Quan điểm trọng yếu làm việc đầu một yêu cầu cấp thiết nhằm giải quyết n
cơ sự chênh lệch vùng miền và tạo nội lực lâu dài cho sự phát triển.
Đối với quan điểm “Công tác dân tộc nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
cả hệ thống chính trị”: Quan điểm trọng yếu làm nổi bật tính cấp bách chiến
lược nên mới thể huy động toàn bộ hệ thống vào cuộc. Nhờ đó, công tác dân tộc
được tổ chức bài bản, hiệu quả, không dừng ở hình thức hay nhiệm vụ riêng lẻ.
=> Kết luận: Quan điểm “Vấn đdân tộc đoàn kết dân tộc vấn đề chiến lược
bản lâu dài cấp bách hiện nay” giữ vai trò trung tâm, chi phối các quan điểm
khác trong đường lối dân tộc của Đảng. không chỉ chỉ ra phương hướng lâu dài
còn nhấn mạnh tính cấp thiết của việc giải quyết vấn đề dân tộc trong hiện tại.
Chính vì thế, mọi quan điểm khác đều bắt nguồn từ, gắn bó với, và được định hướng
bởi quan điểm trọng yếu này, nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững và đại đoàn kết
toàn dân tộc.
2. Chính sách của Đảng và nhà nước về vấn đề dân tộc
2.1. Chính sách của Đảng và nhà nước
2.1.1.Về chính trị
Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc
góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng
bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc,
thống nhất mục tiêu chung độc lập dân tộc chủ nghĩa hội, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2.1.2.Về kinh tế
Nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc các chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế - hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát
huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng,
giữa các dân tộc.
Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế
các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa: đa dạng hoá các thành phần kinh tế, đảm bảo cạnh tranh lành
mạnh, phát triển bền vững.
Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.
2.1.3. Về văn hoá:
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn phát
huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời
sống văn hóa sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo
cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của
các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các
quốc gia, các khu vực trên thế giới. Đấu tranh chống tnạn hội, chống "diễn
biến hòa bình" trên mặt trận tư tưởng văn hóa ở nước ta hiện nay.
Mục tiêu quan trọng của chính sách văn hóa là tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc
thiểu số được tiếp cận với các giá trị văn hóa mới, từ đó nâng cao nhận thức và chất
lượng cuộc sống cho cộng đồng dân tộc. Việc đảm bảo quyền lợi trong việc sử dụng
và phát triển ngôn ngữ, giáo dục, cũng như việc tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, chính bước đi quan trọng để thúc đẩy sự phát triển văn hóa bền vững trong
xã hội.
Chính sách văn hóa này giúp thúc đẩy tình đoàn kết hiểu biết lẫn nhau giữa các
dân tộc, từ đó gắn kết các dân tộc lại với nhau, tạo nên một sức mạnh tinh thần lớn
lao trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2.1.4. Về xã hội:
Một trong những mục tiêu then chốt đảm bảo quyền lợi bình đẳng giữa các dân tộc,
trong đó không phân biệt sắc tộc hay vùng miền. Đảng Nhà nước đã tạo ra các
chương trình hỗ trphát triển kinh tế cho các dân tộc thiểu số, bao gồm việc xây dựng
cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là những hỗ trợ cho việc tiếp
cận thị trường, đào tạo nghề cho đồng bào. Những chính sách này giúp các dân tộc
thiểu số vượt qua khó khăn về mặt sở vật chất, tạo nền tảng để họ phát triển bền
vững thể tự lực tự cường trong cuộc sống. Đồng thời, chính sách hội cũng
tập trung vào việc nâng cao chất lượng giáo dục tại các vùng dân tộc thiểu số, bởi
giáo dục chính là yếu tố quyết định trong việc xây dựng một thế hệ trẻ có tri thức và
đạo đức, góp phần nâng cao chất lượng sống của cả cộng đồng.
2.1.5. Về an ninh – Quốc phòng:
Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên sđảm bảo ổn định chính trị, thực hiện
tốt an ninh chính trị, trật tự - an toàn hội, phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng
địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng
đồng bào dân tộc sinh sống.
Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam phải phát triển toàn diện
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng các địa bàn vùng dân tộc
thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của Tổ quốc.
2.2. Đánh giá về chính sách trọng yếu
2.2.1. Vì sao chính sách chính trị là trọng yếu?
-Đóng vai trò định hướng và nền tảng cho mọi lĩnh vực khác: chính trị lĩnh vực cốt
lõi, nơi xác định đường lối, chủ trương, mục tiêu phát triển của quốc gia. Vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam chính là yếu tố định hình cho các chính sách kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng.
- Bảo đảm sự ổn định hthống chính trị và xã hội: Một nền chính trị ổn định
sẽlà tiền đề để thực hiện các chính sách khác một cách hiệu qubền vững. Nếu
thiếu ổn định về chính trị, các chính sách khác sẽ dễ bị gián đoạn, khó triển khai.
- Tăng cường lòng tin của nhân dân, phát huy vai trò chủ thể của người dân:
Việc mở rộng dân chủ, bảo đảm quyền công dân tăng cường minh bạch sẽ giúp
người dân tích cực tham gia vào quản nhà nước hội, từ đó góp phần vào phát
triển chung.
- Làm nền tảng cho cải cách hành chính xây dựng Nhà nước pháp
quyềnXHCN: khi bộ máy hành chính được hiện đại hóa, minh bạch, hiệu quả, thì
việc thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội, an ninh sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn.
2.2.2. Phân tích vai trò của chính sách chính trị đối với các lĩnh vực khác:
- Đối với kinh tế: Một nền chính trị ổn định, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảnggiúp
định hướng phát triển kinh tế đúng đắn (ví dụ: phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN, chuyển đổi số, phát triển kinh tế xanh,…). Các chính sách thu hút đầu tư,
phát triển vùng dân tộc thiểu số đều cần sự định hướng từ chính trị.
- Đối với văn hóa hội: Chính sách văn hóa hội hiệu quả hay
khôngcũng phụ thuộc vào quyết tâm chính trị việc tổ chức thực hiện hiệu quả từ
hệ thống chính trị. Việc bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, xóa đói giảm nghèo hay
nâng cao chất lượng giáo dục đều là kết quả của sự chỉ đạo sát sao từ cấp chính trị.
- Đối với an ninh quốc phòng: Sự lãnh đạo thống nhất của Đảng yếu tố
sốngcòn để bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững trật tự xã hội. Không có nền chính trị
vững chắc, không thể tổ chức hiệu quả quốc phòng toàn n hay kết hợp quốc phòng
với phát triển kinh tế ở các vùng biên giới, hải đảo.
=> Kết luận: Chính sách chính trị trụ cột, là "cái gốc" dẫn dắt các chính sách khác.
không chỉ tạo nền tảng pháp lý, tổ chức định hướng phát triển cho đất nước mà
còn góp phần giữ vững ổn định, huy động sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài 4: Đặc điểm của dân tộc Việt Nam và quan điểm của
Đảng, chính sách của Nhà nước về vấn đề dân tộc
Giảng viên: Đào Thị Hữu
Nhóm: 242PLT05H02 - Nhóm 4 Thành viên:
Nguyễn Hương Ly (NT) 26A4011373 Vũ Xuân Quỳnh 26A4011810
Nguyễn Quỳnh Trang 26A4011838
Nguyễn Phương Thuỳ 26A4011824 Vũ Thục Bình 26A4010477
Nguyễn Thị Thủy Tiên 26A4011830 Võ Thị Ngọc Hà 26A4010884 Hà Thị Trang 26A4011832 Lại Minh Ngọc 26A4011391 Phạm Thanh Thuỳ 26A4011826 Nguyễn Thu Trang 26A4011840 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................................3
Phần I: Đặc điểm dân tộc Việt Nam..............................................................3 1.
Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người........................................3 2.
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, không có dân tộc nào cư trú tập trung
hoàn toàn trong một địa bàn riêng biệt..........................................................4 3.
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng....................................................................................4 4.
Trình độ phát triển không đều của các dân tộc ở Việt Nam......................5 5.
Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong một quốc gia
dân tộc thống nhất.........................................................................................6 6.
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.............................................8
Phần II: Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt
Nam.................................................................................................................10 1.
Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc.................................................10 1.1.
Quan điểm của Đảng.......................................................10 1.2.
Đánh giá quan điểm trọng yếu của Đảng về vấn đề dân tộc..........11 2.
Chính sách của Đảng và nhà nước về vấn đề dân tộc.............................13 2.1.
Chính sách của Đảng và nhà nước...................................13 2.2.
Đánh giá về chính sách trọng yếu....................................14 LỜI CẢM ƠN
Nhóm 4 xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Học viện Ngân hàng và
các giảng viên đã tận tâm giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi để chúng em có cơ hội
học tập và nghiên cứu về môn học Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Đặc biệt, nhóm xin gửi lời tri ân sâu sắc đến cô Đào Thị Hữu, người đã tận tình hướng
dẫn, cung cấp những kiến thức bổ ích, giúp chúng em hiểu rõ hơn về giá trị to lớn
của hủ nghĩa xã hội khoa học trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay. Qua môn
học này, nhóm không chỉ tiếp thu được những lý luận quan trọng mà còn nâng cao tư
duy phản biện, kỹ năng nghiên cứu và khả năng làm việc nhóm. Những kiến thức và
kỹ năng này sẽ là nền tảng vững chắc để chúng em áp dụng vào thực tiễn học tập và cuộc sống sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG
Phần I : Đặc điểm dân tộc Việt Nam
1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Theo các tài liệu chính thức, nước ta có 54 dân tộc. Dân tộc Kinh (Việt) là dân tộc đa
số. Dân số thuộc dân tộc Kinh là 82.085.826 người, chiếm 85,3%. Trong 53 dân tộc
thiểu số, 6 dân tộc có dân số trên 1 triệu người là: Tày, Thái, Mường, Mông, Khmer,
Nùng (trong đó dân tộc Tày có dân số đông nhất với 1,85 triệu người); 11 dân tộc có
dân số dưới 5 nghìn người, trong đó Ơ Đu là dân tộc có dân số thấp nhất (428 người).
Địa bàn sinh sống chủ yếu của người dân tộc thiểu số là vùng trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Thuận lợi: -
Tập trung nguồn lực phát triển: Các dân tộc có dân số lớn thường có nền kinhtế,
văn hóa và hệ thống chính trị phát triển hơn, giúp tạo điều kiện hỗ trợ các dân tộc ít người phát triển. -
Thúc đẩy giao lưu và hội nhập: Các dân tộc đông dân có thể đóng vai trò
cầunối, giúp các dân tộc thiểu số hội nhập tốt hơn với sự phát triển chung của đất nước. -
Dễ dàng thực hiện chính sách dân tộc: Nhà nước có thể dựa vào các dân tộc
códân số đông làm nòng cốt trong việc thực hiện chính sách dân tộc, giúp lan tỏa
nhanh hơn đến các tộc người khác. Khó khăn: -
Khoảng cách phát triển giữa các tộc người: Các dân tộc ít người thường gặpkhó
khăn về kinh tế, giáo dục, việc làm… do ít cơ hội tiếp cận nguồn lực phát triển. -
Nguy cơ mất bản sắc văn hóa: Sự chênh lệch dân số có thể khiến các dân
tộcthiểu số bị đồng hóa về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán do ảnh hưởng của
các dân tộc đông dân hơn. -
Bất bình đẳng trong đại diện chính trị: Các dân tộc ít người có thể gặp khókhăn
trong việc tham gia vào hệ thống chính trị và quản lý nhà nước do số lượng đại diện hạn chế. -
Khó khăn trong phân bổ nguồn lực: Việc đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểusố
cần nhiều chính sách đặc thù, nhưng nếu dân số ít, khả năng được ưu tiên nguồn lực có thể thấp hơn.
2. Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, không có dân tộc nào cư trú tập trung hoàn
toàn trong một địa bàn riêng biệt. -
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, không có dân tộc nào cư trú tập trung
hoàntoàn trong một địa bàn riêng biệt. -
Các dân tộc có sự phân bố xen kẽ, giao thoa về văn hóa, ngôn ngữ và tập quánsinh hoạt. -
Sự cư trú đan xen bắt nguồn từ lịch sử di cư lâu dài của các dân tộc trong khuvực Đông Nam Á. • Khó khăn :
Dễ xảy ra xung đột, mâu thuẫn: Sự khác biệt về văn hóa, phong tục tập quán có thể
dẫn đến những hiểu lầm, tranh chấp giữa các dân tộc trong quá trình sinh sống và phát triển.
Bị các thế lực thù địch lợi dụng: Một số tổ chức phản động có thể lợi dụng vấn đề dân
tộc để kích động chia rẽ, gây mất ổn định chính trị và xã hội.
Khó khăn trong quản lý và thực hiện chính sách dân tộc: Sự phân tán và đan xen
khiến việc thực hiện chính sách hỗ trợ vùng dân tộc thiểu số trở nên phức tạp hơn,
đòi hỏi sự linh hoạt và phù hợp với từng địa phương. • Thuận lợi :
Thúc đẩy sự đoàn kết, giao lưu giữa các dân tộc: Việc sinh sống xen kẽ giúp các dân
tộc có cơ hội giao thoa văn hóa, hợp tác và hỗ trợ nhau trong phát triển kinh tế, xã hội.
Xây dựng nền văn hóa thống nhất trong đa dạng: Các dân tộc vừa bảo tồn bản sắc
riêng, vừa góp phần tạo nên một nền văn hóa Việt Nam phong phú, đa dạng nhưng thống nhất.
Tạo điều kiện cho chính sách dân tộc của Nhà nước: Việc sống chung giúp chính
sách dân tộc dễ triển khai đồng đều, tránh tình trạng biệt lập hay phân chia lãnh thổ theo tộc người.
3. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
Việc các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở những địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng đã mang lại nhiều thuận lợi nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng Thuận lợi: - Về an ninh - quốc phòng:
+ Các dân tộc thiểu số sinh sống ở biên giới, hải đảo có vai trò quan trọng trong bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ.
+ Họ có thể trở thành lực lượng hỗ trợ trong bảo vệ biên giới, đầu tranh chống xâm
nhập trái phép và báo vệ an ninh quốc gia. - Về kinh tế:
+ Các vùng này thường có tài nguyên thiên nhiên phong phú như rừng, khoáng sản,
nguồn nước, thuận lợi cho phát triển nông - lâm - ngư nghiệp.
+ Tiềm năng du lịch văn hóa, sinh thái lớn, thu hút đầu tư phát triển du lịch cộng đồng. - Về văn hóa - xã hội:
+ Đóng góp vào sự đa dạng văn hóa của quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc.
+ Một số dân tộc có quan hệ với các dân tộc ở nước láng giềng, tạo điều kiện cho giao lưu hợp tác quốc tế. Khó khăn: - Về kinh tế:
+ Cơ sở hạ tầng còn kém phát triển, đường sá đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến giao
thương và phát triển kinh tế.
+ Đời sống người dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao - Về xã hội:
+ Chất lượng giáo dục, y tế còn hạn chế, nhiều người dân không có điều kiện tiếp cận dịch vụ tốt.
+ Một số dân tộc còn chịu ảnh hưởng của tập quán lạc hậu, gây cản trở cho quá trình phát triển. - Về an ninh - chính trị:
+ Một số thế lực phản động có thể lợi dụng vấn đề dân tộc để gây chia rẽ, kích động
tư tưởng ly khai, gây mất ổn định chính trị.
+ Địa bàn rộng, địa hình phức tạp khiến việc quản lý nhà nước gặp nhiều khó khăn.
4. Trình độ phát triển không đều của các dân tộc ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em cùng chung sống, trong
đó dân tộc Kinh chiếm đa số và các dân tộc thiểu số tập trung chủ yếu ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Một trong những đặc điểm nổi bật của các dân tộc ở Việt Nam là
sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Cụ thể: -
Về kinh tế: Một số ít dân tộc vẫn duy trì phương thức sản xuất lạc hậu, dựa
vàokhai thác tự nhiên (săn bắt, hái lượm), trong khi phần lớn các dân tộc đã tiếp cận
phương thức sản xuất hiện đại hơn, tham gia vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa. -
Về xã hội: Trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội của các dân tộc
khôngđồng đều, thể hiện qua sự khác biệt trong cách thức tổ chức làng bản, phong
tục tập quán, mô hình quản lý cộng đồng. -
Về văn hóa – giáo dục: Dân trí của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp, tỷ lệ mùchữ
và thiếu hụt chuyên môn kỹ thuật cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước. Điều
này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tri thức và hội nhập vào nền kinh tế hiện đại. Khó khăn: -
Chênh lệch phát triển tạo ra sự bất bình đẳng trong cơ hội:
+ Đồng bào dân tộc thiểu số thường gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận giáo dục, y tế, việc làm.
+ Sự khác biệt về kinh tế giữa các dân tộc có thể dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo,
ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội. -
Cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội chưa đồng bộ:
+ Nhiều khu vực dân tộc thiểu số sinh sống vẫn chưa có hệ thống giao thông, điện
lưới, nước sạch, sóng điện thoại đầy đủ.
+ Sự khác biệt về kinh tế giữa các dân tộc có thể dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo,
ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội. -
Nguy cơ mai một bản sắc văn hóa:
+ Nhiều phong tục tập quán truyền thống có nguy cơ bị mai một do ảnh hưởng của
hội nhập và toàn cầu hóa.
+ Một số dân tộc đang mất dần ngôn ngữ riêng, thay vào đó là sử dụng tiếng Kinh
hoặc tiếng nước ngoài. -
Các phong tục lạc hậu còn tồn tại: Một số dân tộc vẫn còn duy trì các tập tụclạc
hậu như tảo hôn, hôn nhân cận huyết, tín ngưỡng mê tín. Điều này ảnh hưởng tiêu
cực đến chất lượng dân số và sự phát triển của cộng đồng. -
Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao từ các dân tộc thiểu số:
+ Do điều kiện giáo dục hạn chế, tỷ lệ lao động có tay nghề cao trong các dân tộc thiểu số còn thấp.
+ Thiếu nhân lực chất lượng cao khiến các khu vực dân tộc thiểu số khó phát triển
kinh tế và thu hút đầu tư.
5. Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong một quốc gia dân tộc thống nhất.
Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu cầu
phải hợp sức, đoàn kết để cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tộc Việt Nam đã
hình thành từ rất sớm và tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa các dân tộc. Thuận lợi: -
Củng cố khối đại đoàn kết dân tộc:
+ Truyền thống đoàn kết giúp tăng cường sự gắn bó giữa các dân tộc, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự ổn định chính trị, xã hội.
+ Là nền tảng quan trọng để xây dựng và bảo vệ đất nước. -
Nhà nước dễ dàng thực hiện chính sách dân tộc:
+ Triển khai các chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho vùng dân tộc thiểu số với
sự đồng thuận cao từ cộng đồng.
+ Giảm thiểu xung đột, mâu thuẫn giữa các dân tộc, tạo môi trường hòa hợp để phát triển. -
Tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội: Sự đoàn kết giúp các dân tộc hỗtrợ
lẫn nhau trong quá trình phát triển, đặc biệt là các chương trình giảm nghèo, phát
triển hạ tầng, giáo dục. -
Góp phần bảo vệ an ninh quốc gia: Đoàn kết dân tộc giúp hạn chế các hoạtđộng
chia rẽ, ly khai, chống phá của các thế lực thù địch. Khó khăn: -
Dù có sự gắn kết, nhưng sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền
cóthể gây ra tâm lý bất bình đẳng, ảnh hưởng đến sự đoàn kết lâu dài. -
Bảo tồn bản sắc văn hóa trong quá trình hội nhập:
+ Sự phát triển kinh tế, đô thị hóa có thể làm mai một bản sắc văn hóa của một số dân tộc thiểu số.
+ Chưa có đủ chính sách bảo tồn văn hóa hiệu quả để duy trì sự đa dạng trong cộng đồng dân tộc.
+ Một số thế lực có thể lợi dụng vấn đề dân tộc để kích động chia rẽ, gây mất ổn định
chính trị, làm suy yếu khối đại đoàn kết. -
Tâm lý tự ti, bảo thủ của một số thành phần dân tộc thiểu số: Họ ngại thay
đổi,không muốn hội nhập với sự phát triển chung, gây khó khăn trong việc nâng
cao đời sống kinh tế - xã hội.
=> Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là
một trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong
các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập, thống nhất
Tổ quốc. Ngày nay, để thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam, các dân tộc thiểu số cũng như đa số phải ra sức phát huy nội lực,
giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời đập
tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
Việt Nam không chỉ là một quốc gia với vẻ đẹp thiên nhiên tuyệt vời mà còn nổi tiếng
với sự đa dạng văn hóa của dân tộc. Với hơn 54 dân tộc và hơn 70 nhóm dân tộc nhỏ,
Việt Nam là một điểm đến đáng chú ý cho những ai muốn khám phá và tìm hiểu về
sự phong phú và sự sống mãnh liệt của dân tộc Việt Nam.
Sức sống của dân tộc Việt Nam nằm ở sự gắn kết với đất đai và bản sắc văn hóa độc
đáo. Mỗi dân tộc đều có những nét đặc trưng riêng, từ ngôn ngữ, phong tục, truyền
thống, cho đến trang phục và nghệ thuật. Dân tộc Kinh, tạo nền văn minh cổ xưa của
đất nước, với văn hóa phồn thịnh đã có ảnh hưởng sâu sắc đến các dân tộc khác.
Trong khi đó, dân tộc Tày, Thái, Mường, Khơ Mú, và nhiều dân tộc khác, vẫn duy trì
và bảo tồn những nét độc đáo của họ qua thế hệ. Thuận lợi:
Một trong những nguồn lực tạo nên sức mạnh Việt Nam, sự đa dạng văn hóa là một
trong những yếu tố quan trọng, không chỉ tạo nên sức hấp dẫn to lớn của Việt Nam
đối với thế giới bên ngoài, mà còn là nền tảng hình thành nội lực cho sự phát triển của đất nước.
Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Tính đa dạng là một đặc
điểm lâu đời của nền văn hóa Việt Nam, hình thành từ đặc điểm tự nhiên và xã hội của đất nước.
+ Về mặt tự nhiên, Việt Nam nằm trong vùng chuyển tiếp giữa lục địa Đông Á, Nam
Á với lục địa Úc châu, do vậy, tính đa dạng về tự nhiên, về thế giới động thực vật thể
hiện rất rõ nét. Nếu coi văn hóa là kết quả, là thể hiện kết quả của sự thích ứng của
con người trong môi trường tự nhiên thì từ đa dạng sinh học tới đa dạng văn hóa là mối quan hệ tất yếu.
+ Về mặt xã hội, từ thời lập quốc Văn Lang - Âu Lạc, Việt Nam đã là quốc gia đa tộc
người, nói các ngôn ngữ khác nhau. Vì là nơi hội tụ của các tộc người bản địa và các
tộc người di cư từ phía Bắc xuống, từ Nam Đảo lên, ở Việt Nam đã hình thành các
vùng sinh thái tộc người khác nhau, từ đó tạo nên sự đa dạng văn hóa của dân tộc.
Nền văn hóa Việt Nam, do vậy là một nền văn hóa đa dạng từ nguồn cội ban đầu.
+ Tính đa dạng văn hóa thể hiện trong hoạt động của nền kinh tế, từ kinh tế truyền
thống tới kinh tế nông nghiệp, kinh tế ngư nghiệp, kinh tế ẩm thực, kinh tế du lịch,
và các ngành kinh tế khác được công nghiệp văn hóa khai thác. Từ đây, nền tảng của
sự đa dạng văn hóa từ xưa của Việt Nam không chỉ cung cấp những điều kiện để phát
triển kinh tế, mà còn trên cơ sở đó làm tăng trưởng kinh tế du lịch, công nghiệp văn
hóa, tạo nên một hình ảnh Việt Nam mới phát triển mạnh về kinh tế, hấp dẫn về cơ
hội đầu tư, thu hút sự khám phá và sản xuất kinh doanh đối với thế giới.
+ Sự đa dạng của các nền văn hóa, các cộng đồng văn hóa ở Việt Nam tạo ra môi
trường để tăng cường tình đoàn kết, sự gắn bó giữa các cộng đồng. Dù là quốc gia đa
tộc người, mỗi tộc người có nền văn hóa, nét văn hóa riêng biệt nhưng do yêu cầu
chống thiên tai, bảo vệ cuộc sống và nhu cầu chống giặc ngoại xâm, và do cả sự giao
lưu, hội nhập văn hóa, dân tộc Việt Nam vẫn hình thành nên một mẫu số chung, một
hệ giá trị chung khá bền vững. Đó là lòng yêu nước, ý chí tự lập tự cường, tinh thần
đoàn kết, lối sống khoan hòa, lối ứng xử linh hoạt, cởi mở, dễ tiếp thu những giá trị
mới, tinh thần hòa hiếu…
+ Về mặt an ninh quốc phòng, đa dạng văn hóa tạo nên nguồn sức mạnh mềm hiệu
quả để thúc đẩy và bảo đảm an ninh chính trị cũng như bảo vệ lãnh thổ. Các cộng
đồng tộc người sống rải rác trên khắp lãnh thổ đất nước. Vùng biên giới đa số là các
cộng đồng dân tộc thiểu số. Mỗi cộng đồng khi bảo tồn được những giá trị văn hóa
của cộng đồng mình sẽ tạo nên sự gắn kết bền chặt, phát triển bền vững.
+ Sự đa dạng văn hóa của dân tộc Việt Nam không chỉ là một nguồn giàu có văn hóa
mà còn là niềm tự hào và tài sản quý giá của quốc gia. Sự giao thoa giữa các nền văn
hóa và truyền thống đã tạo ra một không gian văn hóa độc đáo và đa sắc mà Việt Nam có thể tự hào. Khó khăn:
Tuy nhiên, bên cạnh những bản sắc văn hóa riêng ấy chúng ta vẫn có những nguy cơ
phai nhạt bản sắc văn hóa dân tộc -
Những biểu hiện lệch lạc, nông cạn trong nhận thức về văn hóa của một bộphận
xã hội, thậm chí có người còn quan niệm văn hóa chỉ là “cờ đèn kèn trống, đóng đinh
leo thang”, múa may, hát xướng… Ngay trong đội ngũ người làm công tác văn hóa
không hẳn ai cũng hoàn toàn thấm nhuần trong cả nhận thức và hành động để đáp
ứng phát triển văn hóa là phải phát triển toàn diện. -
Thách thức của sự “xâm lăng văn hóa”, phai nhạt, đánh mất bản sắc văn hóa,xói
mòn những giá trị truyền thống của dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế. Về mặt văn hóa, mỗi quốc gia phải đứng trước và luôn luôn phải xử lý mâu
thuẫn giữa toàn cầu hóa có xu hướng mạnh, tạo ra các giá trị phổ quát chung với bản
sắc văn hóa riêng, độc đáo của dân tộc. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã
thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin, nền kinh tế số; đồng thời cũng đe dọa
đến bản sắc văn hóa của các quốc gia, dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Một số nước lớn lợi dụng quá trình toàn cầu hóa để tìm cách truyền bá, thực hiện
mưu đồ “bá quyền văn hóa”, làm phai nhạt các giá trị truyền thống của các dân tộc
khác. Nhiều nội dung phản giá trị, phản văn hóa, tư tưởng độc hại dễ dàng xâm nhập,
làm biến dạng các giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống. Đây là một nguy cơ đang
hiển hiện và ngày một gia tăng đối với Việt Nam, nhất là những tác động tiêu cực của nó tới thế hệ trẻ. -
Vẫn còn khoảng cách khá lớn trong hưởng thụ văn hóa giữa miền núi, vùngsâu,
vùng xa với đô thị và trong các tầng lớp nhân dân, quá trình rút ngắn khoảng cách
này diễn ra còn chậm. Ở nhiều vùng, miền trên cả nước, nhất là vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, đời sống văn hóa tinh thần của người dân còn nghèo nàn, đơn điệu; ít có
cơ hội tiếp cận thông tin cũng như thụ hưởng và tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa. -
Bên cạnh đó, ở nhiều nơi, công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa
hiệuquả chưa cao, nguy cơ mai một chưa được ngăn chặn. Hệ thống thông tin đại
chúng phát triển thiếu quy hoạch khoa học, gây lãng phí nguồn lực và quản lý chưa
theo kịp sự phát triển. Một số cơ quan truyền thông có biểu hiện thương mại hóa, xa
rời tôn chỉ, mục đích.
Phần II : Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
1. Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc
1.1. Quan điểm của Đảng
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản lâu dài,
và cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. •
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
giúp nhau cùng phát triển, cùng phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách
mạng, đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. •
Phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, và an ninh quốc
phòng trên địa bàn dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi
dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số: giữ
gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong sự nghiệp chung
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. •
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi,
trước hết tập trung phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo;
khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với việc bảo
vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực tự cường
của đồng bào các dân tộc, tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của trung ương và địa phương. •
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, và toàn bộ hệ thống chính trị.
1.2. Đánh giá quan điểm trọng yếu của Đảng về vấn đề dân tộc
1.2.1.Vì sao quan điểm “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược
cơ bản lâu dài, và cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam” là trọng yếu? -
Xác định tầm chiến lược và tính cấp bách của vấn đề dân tộc trong toàn bộ
tiếntrình cách mạng : Quan điểm này làm rõ rằng dân tộc và đoàn kết dân tộc không
chỉ là vấn đề giai đoạn, mà là vấn đề sống còn, xuyên suốt trong sự nghiệp cách mạng.
Đây là nền tảng để xác định các chủ trương, chính sách dân tộc đúng đắn, phù hợp với từng thời kỳ. -
Là cơ sở định hướng cho các quan điểm khác trong đường lối dân tộc củaĐảng:
Từ việc xác định rõ tính chiến lược và cấp bách, Đảng mới có cơ sở đề ra các quan
điểm cụ thể như phát triển toàn diện, ưu tiên đầu tư, phát huy nội lực hay phát triển
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. -
Tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của toàn hệ thống chính trị :
Khi xác định dân tộc là vấn đề chiến lược, sẽ huy động được sức mạnh tổng hợp của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, từ trung ương đến địa phương trong việc thực hiện
công tác dân tộc và chính sách dân tộc. -
Bảo đảm ổn định xã hội và phát triển bền vững đất nước : Đoàn kết dân tộc
lànền tảng cho ổn định chính trị – xã hội, ngăn chặn âm mưu chia rẽ của thế lực thù
địch, bảo vệ chủ quyền quốc gia và phát triển kinh tế – xã hội toàn diện, bền vững.
1.2.2. Phân tích vai trò của quan điểm trọng yếu đối với các quan điểm khác:
Đối với quan điểm “Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết,
tương trợ, giúp nhau cùng phát triển”: Quan điểm trọng yếu là tiền đề tư tưởng để
khẳng định sự bình đẳng và đoàn kết là một yêu cầu chiến lược, không chỉ là lời kêu
gọi mang tính tinh thần. Chính vì tầm chiến lược này, việc tương trợ giữa các dân tộc
được đặt lên hàng đầu và mang tính bắt buộc.
Đối với quan điểm “Phát triển toàn diện các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và
quốc phòng – an ninh”: Quan điểm trọng yếu là định hướng xuyên suốt cho sự phát
triển toàn diện, bởi khi dân tộc là vấn đề cấp bách và lâu dài thì không thể chỉ phát
triển một chiều mà phải đồng bộ các lĩnh vực nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng.
Đối với quan điểm “Ưu tiên đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi”: Nếu
không xác định dân tộc là vấn đề chiến lược, việc đầu tư dễ trở thành hỗ trợ tạm thời.
Quan điểm trọng yếu làm rõ việc đầu tư là một yêu cầu cấp thiết nhằm giải quyết căn
cơ sự chênh lệch vùng miền và tạo nội lực lâu dài cho sự phát triển.
Đối với quan điểm “Công tác dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
và cả hệ thống chính trị”: Quan điểm trọng yếu làm nổi bật tính cấp bách và chiến
lược nên mới có thể huy động toàn bộ hệ thống vào cuộc. Nhờ đó, công tác dân tộc
được tổ chức bài bản, hiệu quả, không dừng ở hình thức hay nhiệm vụ riêng lẻ.
=> Kết luận: Quan điểm “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược
cơ bản lâu dài và cấp bách hiện nay” giữ vai trò trung tâm, chi phối các quan điểm
khác trong đường lối dân tộc của Đảng. Nó không chỉ chỉ ra phương hướng lâu dài
mà còn nhấn mạnh tính cấp thiết của việc giải quyết vấn đề dân tộc trong hiện tại.
Chính vì thế, mọi quan điểm khác đều bắt nguồn từ, gắn bó với, và được định hướng
bởi quan điểm trọng yếu này, nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững và đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Chính sách của Đảng và nhà nước về vấn đề dân tộc
2.1. Chính sách của Đảng và nhà nước
2.1.1.Về chính trị
Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc
góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng
bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc,
thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2.1.2.Về kinh tế
Nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát
huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế
ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa: đa dạng hoá các thành phần kinh tế, đảm bảo cạnh tranh lành
mạnh, phát triển bền vững.
Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.
2.1.3. Về văn hoá:
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và phát
huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo
cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của
các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các
quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống "diễn
biến hòa bình" trên mặt trận tư tưởng văn hóa ở nước ta hiện nay.
Mục tiêu quan trọng của chính sách văn hóa là tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc
thiểu số được tiếp cận với các giá trị văn hóa mới, từ đó nâng cao nhận thức và chất
lượng cuộc sống cho cộng đồng dân tộc. Việc đảm bảo quyền lợi trong việc sử dụng
và phát triển ngôn ngữ, giáo dục, cũng như việc tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, chính là bước đi quan trọng để thúc đẩy sự phát triển văn hóa bền vững trong xã hội.
Chính sách văn hóa này giúp thúc đẩy tình đoàn kết và hiểu biết lẫn nhau giữa các
dân tộc, từ đó gắn kết các dân tộc lại với nhau, tạo nên một sức mạnh tinh thần lớn
lao trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2.1.4. Về xã hội:
Một trong những mục tiêu then chốt là đảm bảo quyền lợi bình đẳng giữa các dân tộc,
trong đó không phân biệt sắc tộc hay vùng miền. Đảng và Nhà nước đã tạo ra các
chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế cho các dân tộc thiểu số, bao gồm việc xây dựng
cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là những hỗ trợ cho việc tiếp
cận thị trường, đào tạo nghề cho đồng bào. Những chính sách này giúp các dân tộc
thiểu số vượt qua khó khăn về mặt cơ sở vật chất, tạo nền tảng để họ phát triển bền
vững và có thể tự lực tự cường trong cuộc sống. Đồng thời, chính sách xã hội cũng
tập trung vào việc nâng cao chất lượng giáo dục tại các vùng dân tộc thiểu số, bởi
giáo dục chính là yếu tố quyết định trong việc xây dựng một thế hệ trẻ có tri thức và
đạo đức, góp phần nâng cao chất lượng sống của cả cộng đồng.
2.1.5. Về an ninh – Quốc phòng:
Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện
tốt an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội, phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng
địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng
đồng bào dân tộc sinh sống.
Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là phải phát triển toàn diện
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng các địa bàn vùng dân tộc
thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của Tổ quốc.
2.2. Đánh giá về chính sách trọng yếu
2.2.1. Vì sao chính sách chính trị là trọng yếu?
-Đóng vai trò định hướng và nền tảng cho mọi lĩnh vực khác: chính trị là lĩnh vực cốt
lõi, nơi xác định đường lối, chủ trương, mục tiêu phát triển của quốc gia. Vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam chính là yếu tố định hình cho các chính sách kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng. -
Bảo đảm sự ổn định hệ thống chính trị và xã hội: Một nền chính trị ổn định
sẽlà tiền đề để thực hiện các chính sách khác một cách hiệu quả và bền vững. Nếu
thiếu ổn định về chính trị, các chính sách khác sẽ dễ bị gián đoạn, khó triển khai. -
Tăng cường lòng tin của nhân dân, phát huy vai trò chủ thể của người dân:
Việc mở rộng dân chủ, bảo đảm quyền công dân và tăng cường minh bạch sẽ giúp
người dân tích cực tham gia vào quản lý nhà nước và xã hội, từ đó góp phần vào phát triển chung. -
Làm nền tảng cho cải cách hành chính và xây dựng Nhà nước pháp
quyềnXHCN: khi bộ máy hành chính được hiện đại hóa, minh bạch, hiệu quả, thì
việc thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội, an ninh sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn.
2.2.2. Phân tích vai trò của chính sách chính trị đối với các lĩnh vực khác: -
Đối với kinh tế: Một nền chính trị ổn định, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảnggiúp
định hướng phát triển kinh tế đúng đắn (ví dụ: phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN, chuyển đổi số, phát triển kinh tế xanh,…). Các chính sách thu hút đầu tư,
phát triển vùng dân tộc thiểu số đều cần sự định hướng từ chính trị. -
Đối với văn hóa – xã hội: Chính sách văn hóa và xã hội có hiệu quả hay
khôngcũng phụ thuộc vào quyết tâm chính trị và việc tổ chức thực hiện hiệu quả từ
hệ thống chính trị. Việc bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, xóa đói giảm nghèo hay
nâng cao chất lượng giáo dục đều là kết quả của sự chỉ đạo sát sao từ cấp chính trị. -
Đối với an ninh – quốc phòng: Sự lãnh đạo thống nhất của Đảng là yếu tố
sốngcòn để bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững trật tự xã hội. Không có nền chính trị
vững chắc, không thể tổ chức hiệu quả quốc phòng toàn dân hay kết hợp quốc phòng
với phát triển kinh tế ở các vùng biên giới, hải đảo.
=> Kết luận: Chính sách chính trị là trụ cột, là "cái gốc" dẫn dắt các chính sách khác.
Nó không chỉ tạo nền tảng pháp lý, tổ chức và định hướng phát triển cho đất nước mà
còn góp phần giữ vững ổn định, huy động sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.