MỞ ĐẦU
Bảo vệ mội trường (BVMT) ngày nay đã tr thành một trong những chính sách
quan trọng của Đảng Nnước ta. Bằng những biện pháp chính ch khác
nhau, Nớc ta đang can thiệp mạnh mẽ vào hoạt động của nhân, tổ chức
trong hội để bảo vệ các yếu tố của môi trường, ngăn chn việc y ô nhiễm, suy
thoái sự cố môi trường. Trong những biện pháp nhà nước sử dụng trong lĩnh
vực này, pháp luật đóng vai trò đặc biệt quan trng. Trong điu kin ngày càng
phát triển của nền kinh tế thtrường nước ta hin nay, tăng ng sử dụng
công cụ kinh tế ( CCKT) mt ý nghĩa hết sức quan trọng để đảm bảo thực thi
pháp lut môi trường. vậy để hiểu được vai trò của loi công cnày nhómi
xin tìm hiu vđề tài: Đánh giá thực trng sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo
vệ mội trường ở Việt Nam”.
NỘI DUNG
I. Một số vấn đề luận chung
1
1
. Khái quát chung về công cụ kinh tế (CCKT)
.1. Khái niệm công cụ kinh tế
Công ckinh tế công csdụng đến những đòn bẩy lợi ích kinh tế” nhằm
quản bảo vệ môi trường.
Trong khoa học kinh tế, công c kinh tế được hiểu các công cụ chính sách được
sử dụng nhằm tác động tới chi p lợi ích trong hoạt động của các nhân tổ
chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế
theo hướng li cho môi trường”.
lOMoARcPSD|610649 76
1
.2. Các loại công cụ kinh tế
Trên thế giới tồn tại nhiều ng ckinh tế như thuế tài nguyên, thuế môi trường,
các loi pbảo vệ môi trường, qu, quỹ bảo vệ môi trường, nhãn sinh ti,
giy phép chuyển nhượng,… thhiểu khái quát về các công cụ kinh tế này như
sau:
Thuế i nguyên: i nguyên khoáng sản quan trng của quốc gia. Hầu hết tài
nguyên không i tạo được nên cần được khai thác sdụng tiết kiệm nhằm đáp
ứng yêu cầu ng nghiệp hóa, hin đại hóa đất c, phát triển kinh tế bền vững
trong mối quan hệ hài hòa giữa gii quyết vấn đề kinh tế - hội vấn đề môi
trường trước mắt cũng như lâu i. Thuế tài nguyên một trong những ng c
kinh tế thhiện vai trò shữu Nnước đối với tài nguyên quốc gia thc hiện
chức năng qun lý, giám t của Nc đối với hot động khai thác, sử dụng tài
nguyên của các tổ chc, nhân. Thêm nữa, vic xây dựng thuế i nguyên đã góp
phần bảo vệ, khai thác, sdụng tài nguyên một cách hợp , hiu qu bảo
đảm nguồn thu cho ngân sách nhà c.
Thuế bảo vệ môi trường:Thuế bảo vệ môi trường góp phn nâng cao ý thc bảo
vệ môi trường của toàn hội, thay đổi nhận thc hành vi của các nhân, tổ
chức trong sản xuất tiêu dùng nhm giảm phát thi, khuyến khích người dân sản
xuất sử dụng các sản phm thân thiện với môi trường.
Phí bảo vệ môi trường (BVMT): Trong quá trình sản xut tiêu dùng, nhiều
cht thải đưc tạo ra gây nên tình trạng ô nhiễm trm trng. i trường kng
ranh giới lãnh thnên những hậu qu xấu của môi trường do cả cộng đồng hội
lOMoARcPSD|610649 76
cùng phi nh chu. Khi đó chth xả thải phi nghĩa vụ khắc phục những hậu
quả đó thông qua các khoản p một điều tât yếu. Nnước thu các khoản p
này nhằm tạo ra một nguồn thu nhất định đkhắc phc hậu qumôi trường do các
ch thxả thi gây ra.
quỹ: đây mt công ckinh tế ràng buộc trách nhim phc hồi môi trường
của các tổ chc, nhân hoạt động dễ gây ô nhiễm môi trường. Mun lấy lại
khoản tin qu thì các chthbắt buộc phải vận hành hệ thng xử cht thi
nhằm cải tạo phc hồi môi trường.
QuBVMT: Nhà nước thiết lập các quỹ BVMT với mục đích tạo ra một nguồn
tài chính n định hỗ trcho các hoạt động BVMT. Dựa vào nguồn vốn y, các
hot động BVMT được thc hiện dễ ng, khi đó các hậu quxấu cho môi trường
sẽ nhanh chóng được khắc phc.
Nhãn sinh thái: Sra đời của nhãn sinh thái khuyến khích vic tiêu dùng thân
thin với môi trường, từ đó khuyến khích các nhà sản xuất thay đổi quy trình công
nghệ nhằm đáp ng được tiêu chí môi trường yêu cầu của người tiêu dùng. Khi
đó sản xuất tiêu dùng đã đạt được mục tiêu ng tới phát triển bền vững.
Giy phép chuyển nhượng: Đây một loi giấy phép xả thi th chuyn
nhượng được thông qua đó, Nnước công nhận quyền của các nhà sản xuất
kinh doanh được phép thi chất gây ô nhiễm tối đa thcho phép thi vào môi
trường, sau đó phân bố cho các ngun thải bằng cách phát hành các giy phép.
Giy phép này thbán hoc chuyển giao từ nguồn này sang nguồn khác. Các
nhà sản xuất, kinh doanh thể linh hoạt lựa chọn giải pháp giảm thiểu chi p đầu
lOMoARcPSD|610649 76
cho mục đích BVMT bằng cách đầu xử ô nhiễm môi trường để đạt tiêu
chuẩn cho phép hoặc mua giấy phép chuyển nhượng để được phép thi chất y ô
nhim vào môi trường.
Mỗi công cụ kinh tế đều những đặc đim đặc thù nên khi áp dụng cần mềm dẻo,
linh hoạt để đem lại hiệu qu cao cho công tác quản BVMT.
1
.3. Vai trò của công c kinh tế trong quản bảo vệ môi trưng
Thnht, công c kinh tế (CCKT) vai trò trong việc định ng nh vi xử sự
của các chth tiêu dùng ch thsản xuất kinh doanh theo ng ngày ng
thân thiện n với môi trường. Không giống như ng chành chính mang tính
cht mệnh lnh, CCKT mang tính mềm dẻo, linh hot. khuyến khích ngưi y
ô nhiễm người ng th môi trường các hành vi xử s lợi cho môi
trường. Công cụ kinh tế tác động trực tiếp tới li ích kinh tế của các chth liên
quan nên trước khi sản xuất, kinh doanh, các chthnày đều phi tính toán, xem
xét đến chi phí đầu cho việc BVMT. Khi đó họ sẵn sàng giảm ng xả thi nếu
chi pđầu cho việc BVMT thấp hơn chi p môi trường phi nộp. Như vậy,
nhận thức về môi trường BVMT của người dân đã được nâng cao nhằm hướng
tới sự phát triển bền vững.
Thhai, CCKT tạo ra sự chđng cho c chth trong hot động sản xuất, tiêu
dùng. Từ những nhận thức về sự cần thiết phải BVMT, các chthch động lập kế
hoch BVMT thông qua việc lồng ghép chi pBVMT vào giá thành sản phẩm để
không làmnh hưởng tới lợi nhuận kinh doanh.
lOMoARcPSD|610649 76
Thba, các CCKT giúp ng hiu qusử dụng nguồn tài nguyên bởi tác động
trực tiếp đến quyn li kinh tế của các nhân doanh nghiệp nên khi tiến hành
sản xuất, kinh doanh cũng như tiêu dùng, các chthphải tính đến việc sử dụng
nguồn i nguyên như thế nào tiết kim hiu qu nhất không nh hưởng
tới lợi nhuận thông qua việc thường xuyên cải tiến công nghệ kim soát gim
thiu ô nhiễm.
Thtư, CCKT được sdụng thm gim bớt gánh nặng qun cho quan
quản Nnước về môi trường. Với sức ép các vấn đề môi trường Việt Nam
đang đặt ra hiện nay cùng với phương thức quản mệnh lệnh hành chính ch
yếu, các quan qun nhà nước về BVMT luôn b đặt trong tình trng quá tải về
công việc. Nhưng nếu biết sdụng hợp hiu qucác CCKT thì sgiảm bớt
được sự quá tải đó.
Thnăm, sử dụng các CCKT còn tạo ra được một nguồn i chính dồi dào cần
thiết từ toàn hội để qun BVMT.
2
. sở pháp của việc áp dng các CCKT trong BVMT Vit Nam
Các công ckinh tế được quy định rải rác hầu hết các văn bản pháp quy, chính
điu y đã tạo sở pháp cho việc áp dụng các công ckinh tế trong qun
bảo vệ môi trường ớc ta. Cụ thlà:
Luật bảo vmôi trường: Được Quốc hội nước Cộng hoà hội ch nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 27/12/1993 được sửa đổi m 2005. Đó bộ luật bản
quan trng nhất về qun bảo vệ môi trường Việt Nam. Lut bảo vệ môi
trường tạo spháp cho vic nghiên cu, hoch định các chính sách phợp,
lOMoARcPSD|610649 76
nhằm áp dụng các công cụ kinh tế vào lĩnh vực bảo vệ môi trường. Luật bảo vệ
môi trường tạo ra mt khuôn khpháp cho thc hiện chính sách môi trường
hiu quả. ng cụ kinh tế loại công clinh hoạt,mềm dẻo, cho phép được sử
dụng xen kẽ với ng cpháp lí, cũng ch ng cpháp mi m cho các
công c đó được thực hiện đúng đi vào thực tiễn hiu qu. Ngược lại ng cụ
kinh tế cũng góp phn htrcho việc thực hiện luật bảo vệ môi trường .
Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về vic quy định chi tiết hướng dẫn
thi nh một số điều của Luật bảo vệ môi trường : Các điu khoản của Nghị định
đã chi tiết , cụ thể hóa các điu khoản luật bảo vệ môi trường . Đó sở cho vic
nghiên cứu công cụ kinh tế ng tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
Các văn bản liên quan khác: liên quan đến việc thực hiện áp dụng các ng c
kinh tế vào qun môi trường Việt Nam còn nhiều văn bản khác của nhà
nước , các bộ ngành liên quan như:
-
Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 quy định về xử vi phm pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Pháp lệnh p l p của U ban thường vụ Quốc hi số 38/2001/PL-
-
UBTVQH ngày 28/8/2001: nước ta, sở pháp cho việc áp dụng ng cp
l p môi trường đưc quy định trong Luật Bảo vệ i trường thông qua ngày
2
8
7/12/1993 đưc sửa đồi năm 2005, Pháp lệnh về P Lệ phí ban hành tháng
/2001. Trong 72 loi pthì khoảng 16 loi p liên quan đến công tác bảo vệ
môi trường, trong s42 loại lệ p khoảng 10 lpliên quan đến qun
bảo vệ môi trường.
lOMoARcPSD|610649 76
-
Nghị định s57/2002/NĐ-CP của Chính ph ngày 03/06/2002 quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh p lệ phí.
II. Đánh giá thực trng sử dng các CCKT trong BVMTViệt Nam.
1
. Thực trng
Cùng với quá trình ng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất c, Việt Nam phải giải
quyết cùng một lúc hai vấn đề: nhm đạt được mục tiêu phát triển bền vững
kim soát được mức độ ônhiễm ngày càng tăng do công nghiệp hoá đô thhoá,
đồng thời phi được những chính sách giảm tối đa chi phí cho bảo vệ môi
trường cả từ phía các doanh nghiệp lẫn Nhà nước trên sở công bằng hội. Để
đáp ứng được yêu cầu đó tviệc tìm kiếm các biện pháo cũng như công cụ kinh tế
cần áp dụng cần thiết. Trong thi gian qua, việc áp dụng các công ckinh tế
nhằm kim soát ô nhiễm môi trường ớc ta đã đạt được những hiệu qu nhất
định. Phn lớn những ng cnày đã ch thích những người gây ô nhiễm kh
năng hoàn thành các mục tiêu môi trường bằng những phương tin hiệu quả, chi
phí hiu qu nhất, giúp giảm thiểu chất thải,góp phần bảo vệ môi trường với
nguyên tắc người gây ô nhiễm phi tr tiền” người hưởng li phi tr
tiền” .Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc thực hiện các công
cụ kinh tế trong bảo v môi trưng vẫn bộc lộ một số hạn chế, cần sớm đề ra
phương án khắc phục.
1
.1. Nhng thành tựu đã đạt đưc.
lOMoARcPSD|610649 76
Nhìn chung, việc sử dụng các công ckinh tế trong bảo vệ môi trường ớc ta
trong thi gian qua đã đạt được một số thành tựu đáng kể:
-
Hệ thng pháp luật về ng c kinh tế về bản đã được quy định đầy đủ, chi
tiết. Các công ckinh tế đều đã được quy định trong các văn bản lut, nghị định
của Chính Phủ, tạo sở pháp cho các chtháp dụng pháp lut.
Các quy định cũng đã sự cụ thhóa. Khôngn chquy định chung chung trong
Luật bảo vệ môi trường. Như Thuế bảo vệ môi trường, Thuế tài nguyên đã được c
thhóa trong Lut Thuế bảo vmôi trường Lut Thuế tài nguyên, các quy định
về ưu đãi thuế đối với những doanh nghiệp, dự án gii pháp tốt về bảo vệ môi
trường đã được quy định trong Nghị định 04/2009/NĐ-CP, Thông số
2
30/2009/TT-BTC. Trong các văn bản này cũng đã quy định về các đối ợng
chịu thuế, đối ợng nộp thuế, căn ctính thuế, các đối ợng được ưu đãi thuế,
được hỗ tr,...
-
Các nhân, tổ chức đã ch cực n trong việc thực hiện đóng các loại thuế, phí,
lệ phí; đã những hành động tích cực trong việc vận động đóng góp, sử dụng hợp
các nguồn quỹ trong việc nghiên cứu, phát triển các phương tin khoa học k
thut, các gii pháp vào việc bảo vệ môi trường.
Các loi thuế đã được áp dụng trên toàn quc, các nhân, tổ chức đã tự giác đóng
tiền thuế, một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước,mặt khác khuyến khích
các nhân, tổ chc, doanh nghiệp các biện pháp nâng cao kthuật, giải pháp
để bảo vệ môi trường như giảm xả thi, sdụng hợp lý, tiết kin tài nguyên thiên
nhiên.
lOMoARcPSD|610649 76
Hin này, đã nhiều loại p, lphí về môi trường đã được thu trên thực tế, góp
phần tăng thu ngân sách nhà c, gim thiểu ô nhiễm môi trường rất hiu quả.
thể kể đến một số loại phí, lệ p chính sau:
+
Phí xăng dầu:
Các nhân, doanh nghiệp nhập khu, sản xuất, chế biến ng dầu đều tích cực
đóng góp khoản thuế này. Hin nay, khi số ng các phương tiện giao thông
đường bộ như xe máy, ô nhân đang phát triển mạnh, loi pnày đang ngày
một đem lại nguồn thu ngân sách lớn.
+
+
-
Phí bảo vệ môi trường đối vi rác thi.
Phí bảo vệ môi trường đối vi nước thi.
Các nguồn qu bảo vệ môi trường ngày một phát triển, hình thành nên nhiều qu
bảo vệ môi trường ttrung ương đến đa phương, tăng ờng tham gia các tổ chc
tài chính về qu bảo vệ môi trường toàn cầu (như Qũy môi trường toàn cầu GEF),
quy mô, các hoạt động của các qu bảo vệ môi trường cũng được mở rộng.
1
.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đưc, việc sử dụng các ng ckinh tế hiện nay
vẫn còn gặp phi một số hạn chế, gây ảnh ng không nhỏ đến hiệu qutrong
công tác bảo vệ môi trường. thể kể đến một số hạn chế sau:
-
Vẫn n một số nhân, quan tổ chức những hành vi trốn thuế, khai sai
thuế, tỉ lệ đóng góp các loi phí, l phí môi trường còn chưa cao, tình trạng lợi
dụng thiếu sót của pháp luật để trốn thuế một số tổ chc, doanh nghiệp n k
phổ biến.Đơn cử như vụ việc công ty cổ phần đầu khoáng sản thương mại
Bình Thuận bn lậu qung titan trn thuế vi số thuế ước tính khoảng trên 48
tỷ đồng,
Như phí bảo vệ môi trường đối với cht thải tỉ lệ thu ln tại các tỉnh lớn như
Nội, Thành phHồ Chí Minh, còn các tỉnh khác tỉ lệ này thường thp. Ngay chính
tại địa bàn Ni, t l này cũng thấp tại mt số huyện ngoại thành. c sở sản
xuất, kinh doanh nhchiếm tỉ lệ lớn nhưng li đối ng thường hành vi trn
thuế, phí, lệ phí.
-
Việc quy định mức p n chưa hợp lý.
Cách thu một sloi pnhư p bảo vệ môi trường được tính theo người/tháng
chưa hợp lý. Từ quy định đó ththy, các hộ dân ch cần đóng đptheo một
định mức nhất định, không ph thuộc vào việc hgia đình đó xả thi nhiều hay ít,
thành phn, chủng loi. n nữa, rác thải không được phân loại kng, tất cả
đều được xử như nhau.
-
Cht ợng dch vụ của các loi dch vụ như công tác vệ sinh, qun rác thi còn
m, dẫn đến mt lòng tin của nhân dân.
Qumôi trường còn ít, chưa đáp ứng đcác nhu cầu đầu tư, cho vay vn cho các
hot động bảo vệ môi trường.
Việc gán nhãn các sản phẩm bảo vệ môi trường n chưa được quan m đúng
-
-
mức dẫn đến người dân thường kng c ý đến các nhãn mác đó để chn sản
phẩm.
1
.3. Nguyên nhân
lOMoARcPSD|610649 76
Theo Điều 112 Luật BVMT 2005 xác định, các tổ chc, nhân, hộ gia đình kinh
doanh một sloại sản phẩm gây tác động xấu lâu i đến môi trường sức khỏe
con người phi nộp thuế môi trường. Song, việc áp dụng công c kinh tế này thi
gian qua đã bộc lộ nhiều ng mc: Trong danh mục các hàng hóa bđánh thuế
còn chyếu tập trung vào sản phm không thay thế được khiến giá thành sản phm
tăng n nhưng kng làm giảm ng tiêu th sản phm gây ô nhiễm. Từ đó tạo
thêm gánh nặng cho người tiêu dùng bởi trong điu kin phát trin hiện nay, không
slựa chn thay thế, những sản phẩm hàng hóa thiết yếu, li đang được
kinh doanh độc quyền nhưng đứng đầu danh ch nhng đối ng chịu thuế
BVMT như xăng, dầu, than... Mặt khác, chưa nhiều nghiên cứu xác định mức
độ tác động xấu đến môi trường ca những sản phẩm này.
+
Quy định v phí khó triển khai
Cho tới nay, ớc ta phí đối với nước thi, chất thi rắn với khai thác khoáng
sản nhưng khi triển khai trên thc tiễn li không hề dễ dàng.
Phí BVMT đối với cht thi rắn đã được đề cập tới trong Nghị định số
1
74/2007/NĐ-CP vi mục tiêu bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, hỗ tr cho việc
phân loi, đầu xây dựng các bãi cn lấp công trình hay sdụng ng nghệ i
chế, i sử dụng, xử tiêu hủy cht thải rắn. Tuy nhiên, số ợng các tỉnh,
thành phban nh văn bản trin khai thực hiện Nghị định này n thp. Thực tế
cho thy, đối với cht thi rắn, mức thu phí mới ch khoảng 70-80%, thậm c
không ít địa pơng chưa trin khai thu pchất thi rắn.
lOMoARcPSD|610649 76
Mặt khác, Luật BVMT 2005 không sự phân biệt ng giữa thuế phí thm
chí quy định về pn phức tạp hơn thuế, từ cách tính, cách xác định, căn cứ vào
những tác động xấu đến môi trường, mức độ độc hại của chất thi. Trong khi thuế
nguồn thu được đưa vào ngân sách, thchi cho những mục tiêu khác tp
khoản tin phi trkhi tác động xu tới môi trường. Hơn nữa, cách tính phí
theo quy định hiện nh cũng chưa hợp lý, mi chtính theo p biến đổi chưa
đề cập tới phí cố định.
ràng, với mức phí thấp như hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất sẽ chấp nhận
đóng phí hơn đầu các hệ thng xử chất thi. Như vậy, phí cũng tạo ra
khoản thu nht định nhưng môi trường thì vẫn chưa được cải thin đáng kể.
2
2
. Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện
.1. Một số kiến nghị
Nhà ớc cần chính sách qun bảo vệ môi trường một cách hiu qu.
Mun làm được điu đó đòi hỏi cần phi một hệ thống pháp luật đồng bộ đặc
biệt pháp luật về môi trường, quy định cụ thcác trách nhiệm, quyền hạn cũng
như nghĩa vụ của các tổ chc, nhân hành vi tác động tới môi trường. Qun
cht chcác sliu, kim soát ô nhim trên sở thực hin của các quan
thm quyền về qun môi trường. Đồng thời cần nhng chính sách c th
trong việc thưởng, phạt về môi trường, đặc biệt các vấn đề về bồi thường thiệt
hại, khắc phc hậu qu , vấn đề về quỹ môi trường cần phi đầu thích đáng,
quản thu chi đúng quy định phợp sao cho hiệu quả, Nhà nước phi chi
ngân sách nhiều hơn nữa cho công tác qun bảo vệ môi trường.
lOMoARcPSD|610649 76
Chúng ta chưa những sở khoa học phương pháp lun để xác định chính
xác về mức độ gây ô nhiễm, nh hưởng của sở sản xuất y nên đối với bên b
thit hại để từ đó m n cứ, sđưa ra mức đền thiệt hại cho ô nhiễm môi
trường. Trước tình hình đó chúng i cho rằng Cục môi trường thy cần thiết phải
xây dựng pơng pháp xác định mức đền thiệt hại bởi ô nhiễm môi trường do
các hoạt động sản xuất, dch vụ gây ra.
Với điu kin kinh tế- hội như ớc ta hiện nay- việc áp dụng các ng ckinh
tế trong qun bảo vệ môi trường cần thiết, đặc biệt công cthuế phí
bảo vệ môi trường. Còn các công c khác tutừng dán, mức độ ô nhim với môi
trường áp dụng loi ng cụ kinh tế nào cho phợp. Cần hết sức thn trọng
trong việc áp dụng các công cụ kinh tế đối với các hoạt động sảnxuất kinh doanh
sao cho tạo điều kin thuận li cho các doanh nghiệp trên sở đảm bảo về vấn đề
ô nhiễm môi trường.
Nhà c cần tạo ra các chế, chính sách khuyến khích nhập khu các loi máy
móc, thiết bị quy trình ng nghệ tiên tiến nhằm qun bảo vệ môi trường. Tổ
chức chặt chvấn đề giá cả, quan hệ kinh tế quốc tế nhằm tiêu thng hoá cho
các doanh nghiệp, những quy định cthvề việc hạn chế sự cạnh tranh không
lành mạnh. Trong qtrình kinh doanh, doanh nghiệp nhiều loi thuế phải đóng
vậy Nhà ớc nên công bố thời hạn thuế tài nguyên trước 10 năm trlên để giúp
các ngành thi gian thích ng, đồng thi trlại bằng cách gim bớt các loi
thuế khác.
lOMoARcPSD|610649 76
Nhà nước phải định hướng nghiên cứu xây dựng phát trin các công c kinh tế
về bảo vệ môi trường, phi căn cứ vào thtự ưu tiên các vấn đề môi trường cần
gii quyết chiến ợc bảo vệ môi trường phát triển bền vững Vit Nam.
Bên cnh đó cũng cần xây dựng trên snguyên tắc bin pháp về bảo vệ môi
trường của Luật môi trường như phòng ngừa, khắc phc ô nhiễm, suy thoái s
cố môi trường cũng như xem xét để i hoà với các chchương phát triển kinh tế-
hội của đất c. n nữa cần phi xây dựng một hệ thng các ng c kinh
tế ngày ng hoàn chỉnh cho việc bảo vệ môi trường phợp với những đặc đim
tính chất ca chế thtrường sự quản ca Nớc theo định hướng
hội ch nghĩa.
2
.2. Giải pháp hoàn thiện
-
Nhà ớc cần quy định ng các chính sách môi trường cũng như việc thực thi
đúng quy định về pháp luật môi trường, triệt để chống tham nhũng, trn thuế, lu
thuế.
-
Cần phải cấu thchế các kỹ năng nh chính php. Xác định
bảo vệ quyền sở hữu i nguyên, đặc bit đối với đất đai, bất động sản,xây dựng
một cách ng n định khuôn khquy chế, các thchế phợp như cấu
thuế, phí, các kỹ năng qun hành chính về môi trường.
-
Yêu cầu phi đi mới cu kinh tế sao cho phợp với định hướng phát triển
bền vững, hình thành tạo điều kin cho các th trường đồng bộ, hoạt động một
cách hữu hiu, bảo đảm sphát triển nhịp nhàng n đối giữa các ngành, các lĩnh
vực, các vùng trong tng thnền kinh tế quốc n, xóa bỏ độc quyền kinh doanh
lOMoARcPSD|610649 76
tiến tới một th trường cạnh tranh hoàn hảo để việc thực hiện các ng c kinh tế
trong qun bảo vệ môi trường được dễ dàng hiu qucao.
-
Trên sLuật bảo vệ môi trường, các văn bản thưởng, phạt môi trường các
nghị định, quyết định của chính ph, thành phố, tỉnh cần tiếp tục bổ xung hoàn
chỉnh dần một hệ thống quy định, chế định ca địa phương trong việc bảo vmôi
trường. Đặc biệt cý khâu thm định đánh giá tác động môi trường trên sở
sự ng dn của Bộ khoa học công nghệ môi trường.
-
Tranh thsự giúp đỡ của các tổ chức quc tế để thực hiện những dự án liên
quan đến ng tác bảo vệ môi trường.
Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường thông qua hệ thống giáo dục, tuyên
-
truyền, cổ động nhằm tạo ra phong trào lớn thu hút đông đảo tầng lớp nhân n
trong hoạt động bảo vệ môi trường. Thc tế kể từ đầu năm 2000, Cục môi trường
đã mở rộng tuyên truyền về môi trường trên các phương tin thông tin đại chúng,
đặc biệt báo hình. Cc môi trường đã phối hợp với Đài truyền hình ni phát
sóng chương trình "Tạp chí môi trường", Đài truyền hình Việt nam thực hiện phát
sóng trên các kênh VTV1, VTV3 từ tháng 5-2000. Tuy vậy, đây mi sự cđộng
tuyên truyn trên truyền hình, như vậy những địa phương với những do
khác nhau h không điu kin nhn được các thông tin đó, hơn nữa thi
ợng phát sóng còn qít (t 15 đến 20 phút) khi nói về vấn đề rộng lớn cấp
bách này. Chúng ta cần phát hành nhiều sách báo không những cổ động tuyên
truyền n phải hướng dẫn cụ thể đến từng người dân. Đây một lĩnh vực đầu
lOMoARcPSD|610649 76
hiu qutrước mt lâu dài nhm thay đổi ý thức hành vi ca người dân
cũng như đối ng hành vi tác động tới môi trường.
-
Xây dựng các công cụ kinh tế bảo vệ môi trường trên sđặc trưng kỹ thuật,
dụ như: mức thuế, phí. Bởi hiện nay nước ta công cthuế p ng c
kinh tế được sử dụng nhiều nhất trong qun bảo vệ môi trường.
Trong điu kin ng tác qun Nớc về bảo vệ môi trường nước ta còn
non trẻ, nhận thức ý thc về bảo vệ môi trường của cộng đồng các đối ng
đang hot động nh hưởng tới môi trường, gây ô nhiễm môi trường chưa cao,
điu kin kh năng giám sát của quan qun môi trường còn rất hạn chế t
chương trình thu phí bảo vệ môi trường phải được nghiên cu, xây dựng đảm bảo
sở khoa học thực tế làm thế nào để thuyết phc các đối ợng thuộc din phi
nộp phí th tục phi đơn giản, thuận lợi cho việc thu phí.
-
Về chính sách thuế, như ta đã phân tích thì mục đích của chính sách thuế ngoài
việc ng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thì thuế sử dụng các thành phn
môi trường còn mục đích giảm khai thác tài nguyên thiên nhiên,đặc biệt tài
nguyên không tái tạo đưc, sử dụng tài nguyên một cách hiu quả. Từ trước đến
nay tình hình khai thác bừa i, sử dụng lãng pi nguyên thiên nhiên nước ta
rất phổ biến dẫn đến nguy cạn kit i nguyên suy thoái môi trường. vậy
cần chính sách thuế sử dụng môi trường thật hợp , cần xác định mức tối đa khi
sử dụng khai thác tài nguyên môi trường. Để chính sách thuế đưc áp dụng
hiu quthì Nhà c luôn phải phát triển, cải tiến các loi thuế sdụng các thành
phần môi trường phù hợp với các chương trình kinh tế- hội. c khoản thu từ
lOMoARcPSD|610649 76
thuế phải được trích một phn xứng đáng ng để đầu trlại cho vấn đề
khắc phc tái tạo môi trường.
KẾT LUẬN
Áp dụng CCKT trong qun môi trường cách tiếp cận đúng đắn nhằm hạn chế
ô nhiễm suy thoái môi trường tại Vit Nam. Việc áp dụng CCKT trong qun
môi trường đã được Chính ph quan m. Một s CCKT đã được trin khai áp
dụng các quy khác nhau. ớc đầu, các công ckinh tế đã tác dụng tích
cực giúp hn chế ô nhiễm, suy thoái môi trường. Tuy nhiên, do chưa nghiên cứu
đầy đvề các CCKT trước khi ban hành nên qtrình trin khai các công cnày
còn gặp nhiu kkhăn hiệu quthực thi ca cao. Ngoài ra, năng lực nghiên
cứu thực thi các CCKT n hạn chế. Còn nhiều CCKT chưa được áp dụng, đặc
biệt trong lĩnh vực như bảo tồn ĐDSH. Một đim cần lưu ý để CCKT phát
huy tác dụng tcần thc hiện tốt công tác thanh tra, kim tra, xử vi phạm cũng
như tuyên tuyền giáo dục nhằm tạo động lực tuân th các qui định về môi trường,
trong đó các quy định v CCKT.
DANH MỤC THAM KHẢO
1
. Thùy Linh, Khía cạnh pháp của các công c kinh tế trong qun bảo
vệ môi trường tại Việt Nam, Khóa lun tốt nghiệp, 2011
2
2
3
. Trường đại học Luật Nội, Giáo trình Luật i trường, Nxb. CAND, Nội,
006.
. Trường Đại học kinh tế quốc n, Giáo trình kinh tế qun môi trường,
Nxb.Thống kê, Nội, 2003.
lOMoARcPSD|610649 76
4
5
. Luật Bảo vmôi trường 2005.
. Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về việc quy định chi tiết ng
dẫn thi hành mt số điu của Luật bảo vệ môi trường.
6
7
. Luật thuế tài nguyên 2009.
. Pháp lệnh p lệ p của U ban thường vụ Quốc hội số 38/2001/PL-
UBTVQH ngày 28/8/2001
. Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/06/2002 quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh p lệ phí.
BẢNG TVIẾT TẮT
8
CCKT Công cụ kinh tế
BVMT Bảo v môi trường

Preview text:

MỞ ĐẦU
Bảo vệ mội trường (BVMT) ngày nay đã trở thành một trong những chính sách
quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Bằng những biện pháp và chính sách khác
nhau, Nhà nước ta đang can thiệp mạnh mẽ vào hoạt động của cá nhân, tổ chức
trong xã hội để bảo vệ các yếu tố của môi trường, ngăn chặn việc gây ô nhiễm, suy
thoái và sự cố môi trường. Trong những biện pháp mà nhà nước sử dụng trong lĩnh
vực này, pháp luật đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Trong điều kiện ngày càng
phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, tăng cường sử dụng cá
công cụ kinh tế ( CCKT) có một ý nghĩa hết sức quan trọng để đảm bảo thực thi
pháp luật môi trường. Vì vậy để hiểu rõ được vai trò của loại công cụ này nhóm tôi
xin tìm hiểu về đề tài: “ Đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo
vệ mội trường ở Việt Nam”. NỘI DUNG
I. Một số vấn đề lý luận chung
1 . Khái quát chung về công cụ kinh tế (CCKT)
1 .1. Khái niệm công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là công cụ “sử dụng đến những đòn bẩy lợi ích kinh tế” nhằm
quản lý và bảo vệ môi trường.
Trong khoa học kinh tế, công cụ kinh tế được hiểu là “các công cụ chính sách được
sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt động của các cá nhân và tổ
chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế
theo hướng có lợi cho môi trường”.
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN 24/7: 1900.6568 lOMoARcPSD|610 649 76
1 .2. Các loại công cụ kinh tế
Trên thế giới tồn tại nhiều công cụ kinh tế như thuế tài nguyên, thuế môi trường,
các loại phí bảo vệ môi trường, ký quỹ, quỹ bảo vệ môi trường, nhãn sinh thái,
giấy phép chuyển nhượng,… Có thể hiểu khái quát về các công cụ kinh tế này như sau:
• Thuế tài nguyên: Tài nguyên là khoáng sản quan trọng của quốc gia. Hầu hết tài
nguyên không tái tạo được nên cần được khai thác và sử dụng tiết kiệm nhằm đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế bền vững
trong mối quan hệ hài hòa giữa giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội và vấn đề môi
trường trước mắt cũng như lâu dài. Thuế tài nguyên là một trong những công cụ
kinh tế thể hiện vai trò sở hữu Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện
chức năng quản lý, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên của các tổ chức, cá nhân. Thêm nữa, việc xây dựng thuế tài nguyên đã góp
phần bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, có hiệu quả và bảo
đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
• Thuế bảo vệ môi trường:Thuế bảo vệ môi trường góp phần nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường của toàn xã hội, thay đổi nhận thức và hành vi của các cá nhân, tổ
chức trong sản xuất và tiêu dùng nhằm giảm phát thải, khuyến khích người dân sản
xuất và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
• Phí bảo vệ môi trường (BVMT): Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, nhiều
chất thải được tạo ra gây nên tình trạng ô nhiễm trầm trọng. Môi trường không có
ranh giới lãnh thổ nên những hậu quả xấu của môi trường do cả cộng đồng xã hội lOMoARcPSD|610 649 76
cùng phải gánh chịu. Khi đó chủ thể xả thải phải có nghĩa vụ khắc phục những hậu
quả đó thông qua các khoản phí là một điều tât yếu. Nhà nước thu các khoản phí
này nhằm tạo ra một nguồn thu nhất định để khắc phục hậu quả môi trường do các
chủ thể xả thải gây ra.
• Ký quỹ: đây là một công cụ kinh tế ràng buộc trách nhiệm phục hồi môi trường
của các tổ chức, cá nhân có hoạt động dễ gây ô nhiễm môi trường. Muốn lấy lại
khoản tiền ký quỹ thì các chủ thể bắt buộc phải vận hành hệ thống xử lý chất thải
nhằm cải tạo và phục hồi môi trường.
• Quỹ BVMT: Nhà nước thiết lập các quỹ BVMT với mục đích tạo ra một nguồn
tài chính ổn định hỗ trợ cho các hoạt động BVMT. Dựa vào nguồn vốn này, các
hoạt động BVMT được thực hiện dễ dàng, khi đó các hậu quả xấu cho môi trường
sẽ nhanh chóng được khắc phục.
• Nhãn sinh thái: Sự ra đời của nhãn sinh thái khuyến khích việc tiêu dùng thân
thiện với môi trường, từ đó khuyến khích các nhà sản xuất thay đổi quy trình công
nghệ nhằm đáp ứng được tiêu chí môi trường và yêu cầu của người tiêu dùng. Khi
đó sản xuất và tiêu dùng đã đạt được mục tiêu hướng tới phát triển bền vững.
• Giấy phép chuyển nhượng: Đây là một loại giấy phép xả thải có thể chuyển
nhượng được mà thông qua đó, Nhà nước công nhận quyền của các nhà sản xuất –
kinh doanh được phép thải chất gây ô nhiễm tối đa có thể cho phép thải vào môi
trường, sau đó phân bố cho các nguồn thải bằng cách phát hành các giấy phép.
Giấy phép này có thể bán hoặc chuyển giao từ nguồn này sang nguồn khác. Các
nhà sản xuất, kinh doanh có thể linh hoạt lựa chọn giải pháp giảm thiểu chi phí đầu lOMoARcPSD|610 649 76
tư cho mục đích BVMT bằng cách đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường để đạt tiêu
chuẩn cho phép hoặc mua giấy phép chuyển nhượng để được phép thải chất gây ô nhiễm vào môi trường.
Mỗi công cụ kinh tế đều có những đặc điểm đặc thù nên khi áp dụng cần mềm dẻo,
linh hoạt để đem lại hiệu quả cao cho công tác quản lý và BVMT.
1 .3. Vai trò của công cụ kinh tế trong quản lý và bảo vệ môi trường
Thứ nhất, công cụ kinh tế (CCKT) có vai trò trong việc định hướng hành vi xử sự
của các chủ thể tiêu dùng và chủ thể sản xuất – kinh doanh theo hướng ngày càng
thân thiện hơn với môi trường. Không giống như công cụ hành chính mang tính
chất mệnh lệnh, CCKT mang tính mềm dẻo, linh hoạt. Nó khuyến khích người gây
ô nhiễm và người hưởng thụ môi trường có các hành vi xử sự có lợi cho môi
trường. Công cụ kinh tế tác động trực tiếp tới lợi ích kinh tế của các chủ thể có liên
quan nên trước khi sản xuất, kinh doanh, các chủ thể này đều phải tính toán, xem
xét đến chi phí đầu tư cho việc BVMT. Khi đó họ sẵn sàng giảm lượng xả thải nếu
chi phí đầu tư cho việc BVMT thấp hơn chi phí môi trường phải nộp. Như vậy,
nhận thức về môi trường và BVMT của người dân đã được nâng cao nhằm hướng
tới sự phát triển bền vững.
Thứ hai, CCKT tạo ra sự chủ động cho các chủ thể trong hoạt động sản xuất, tiêu
dùng. Từ những nhận thức về sự cần thiết phải BVMT, các chủ thể chủ động lập kế
hoạch BVMT thông qua việc lồng ghép chi phí BVMT vào giá thành sản phẩm để
không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận kinh doanh. lOMoARcPSD|610 649 76
Thứ ba, các CCKT giúp tăng hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên bởi nó tác động
trực tiếp đến quyền lợi kinh tế của các cá nhân và doanh nghiệp nên khi tiến hành
sản xuất, kinh doanh cũng như tiêu dùng, các chủ thể phải tính đến việc sử dụng
nguồn tài nguyên như thế nào là tiết kiệm và hiệu quả nhất mà không ảnh hưởng
tới lợi nhuận thông qua việc thường xuyên cải tiến công nghệ kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm.
Thứ tư, CCKT được sử dụng có thể làm giảm bớt gánh nặng quản lý cho cơ quan
quản lý Nhà nước về môi trường. Với sức ép mà các vấn đề môi trường Việt Nam
đang đặt ra hiện nay cùng với phương thức quản lý mệnh lệnh hành chính là chủ
yếu, các cơ quan quản lý nhà nước về BVMT luôn bị đặt trong tình trạng quá tải về
công việc. Nhưng nếu biết sử dụng hợp lý và hiệu quả các CCKT thì sẽ giảm bớt
được sự quá tải đó.
Thứ năm, sử dụng các CCKT còn tạo ra được một nguồn tài chính dồi dào và cần
thiết từ toàn xã hội để quản lý và BVMT.
2 . Cơ sở pháp lý của việc áp dụng các CCKT trong BVMT ở Việt Nam
Các công cụ kinh tế được quy định rải rác ở hầu hết các văn bản pháp quy, chính
điều này đã tạo cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý
và bảo vệ môi trường ở nước ta. Cụ thể là:
• Luật bảo vệ môi trường: Được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 27/12/1993 và được sửa đổi năm 2005. Đó là bộ luật cơ bản
và quan trọng nhất về quản lý và bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Luật bảo vệ môi
trường tạo cơ sở pháp lý cho việc nghiên cứu, hoạch định các chính sách phù hợp, lOMoARcPSD|610 649 76
nhằm áp dụng các công cụ kinh tế vào lĩnh vực bảo vệ môi trường. Luật bảo vệ
môi trường tạo ra một khuôn khổ pháp lý cho thực hiện chính sách môi trường có
hiệu quả. Công cụ kinh tế là loại công cụ linh hoạt,mềm dẻo, nó cho phép được sử
dụng xen kẽ với công cụ pháp lí, và cũng chỉcó công cụ pháp lí mới làm cho các
công cụ đó được thực hiện đúng và đi vào thực tiễn có hiệu quả. Ngược lại công cụ
kinh tế cũng góp phần hỗ trợ cho việc thực hiện luật bảo vệ môi trường .
• Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường : Các điều khoản của Nghị định
đã chi tiết , cụ thể hóa các điều khoản luật bảo vệ môi trường . Đó là cơ sở cho việc
nghiên cứu công cụ kinh tế và công tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
• Các văn bản liên quan khác: liên quan đến việc thực hiện áp dụng các công cụ
kinh tế vào quản lý môi trường ở Việt Nam còn có nhiều văn bản khác của nhà
nước , các bộ ngành liên quan như:
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 quy định về xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Pháp lệnh phí và lệ phí của Uỷ ban thường vụ Quốc hội số 38/2001/PL-
UBTVQH ngày 28/8/2001: Ở nước ta, cơ sở pháp lý cho việc áp dụng công cụ phí
và lệ phí môi trường được quy định trong Luật Bảo vệ Môi trường thông qua ngày
2 7/12/1993 và được sửa đồi năm 2005, Pháp lệnh về Phí và Lệ phí ban hành tháng
8 /2001. Trong 72 loại phí thì có khoảng 16 loại phí liên quan đến công tác bảo vệ
môi trường, trong số 42 loại lệ phí có khoảng 10 lệ phí liên quan đến quản lý và bảo vệ môi trường. lOMoARcPSD|610 649 76
- Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/06/2002 quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí.
II. Đánh giá thực trạng sử dụng các CCKT trong BVMT ở Việt Nam. 1 . Thực trạng
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Việt Nam phải giải
quyết cùng một lúc hai vấn đề: nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững là
kiểm soát được mức độ ônhiễm ngày càng tăng do công nghiệp hoá và đô thị hoá,
đồng thời phải có được những chính sách giảm tối đa chi phí cho bảo vệ môi
trường cả từ phía các doanh nghiệp lẫn Nhà nước trên cơ sở công bằng xã hội. Để
đáp ứng được yêu cầu đó thì việc tìm kiếm các biện pháo cũng như công cụ kinh tế
cần áp dụng là cần thiết. Trong thời gian qua, việc áp dụng các công cụ kinh tế
nhằm kiểm soát ô nhiễm môi trường ở nước ta đã đạt được những hiệu quả nhất
định. Phần lớn những công cụ này đã kích thích những người gây ô nhiễm có khả
năng hoàn thành các mục tiêu môi trường bằng những phương tiện có hiệu quả, chi
phí hiệu quả nhất, giúp giảm thiểu chất thải,góp phần bảo vệ môi trường với
nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “người hưởng lợi phải trả
tiền” .Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc thực hiện các công
cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường vẫn bộc lộ một số hạn chế, cần sớm đề ra phương án khắc phục.
1 .1. Những thành tựu đã đạt được. lOMoARcPSD|610 649 76
Nhìn chung, việc sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở nước ta
trong thời gian qua đã đạt được một số thành tựu đáng kể:
- Hệ thống pháp luật về công cụ kinh tế về cơ bản đã được quy định đầy đủ, chi
tiết. Các công cụ kinh tế đều đã được quy định trong các văn bản luật, nghị định
của Chính Phủ, tạo cơ sở pháp lý cho các chủ thể áp dụng pháp luật.
Các quy định cũng đã có sự cụ thể hóa. Không còn chỉ quy định chung chung trong
Luật bảo vệ môi trường. Như Thuế bảo vệ môi trường, Thuế tài nguyên đã được cụ
thể hóa trong Luật Thuế bảo vệ môi trường và Luật Thuế tài nguyên, các quy định
về ưu đãi thuế đối với những doanh nghiệp, dự án có giải pháp tốt về bảo vệ môi
trường đã được quy định trong Nghị định 04/2009/NĐ-CP, Thông tư số
2 30/2009/TT-BTC. Trong các văn bản này cũng đã quy định rõ về các đối tượng
chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế, các đối tượng được ưu đãi thuế, được hỗ trợ,...
- Các cá nhân, tổ chức đã tích cực hơn trong việc thực hiện đóng các loại thuế, phí,
lệ phí; đã có những hành động tích cực trong việc vận động đóng góp, sử dụng hợp
lý các nguồn quỹ trong việc nghiên cứu, phát triển các phương tiện khoa học kỹ
thuật, các giải pháp vào việc bảo vệ môi trường.
Các loại thuế đã được áp dụng trên toàn quốc, các cá nhân, tổ chức đã tự giác đóng
tiền thuế, một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước,mặt khác khuyến khích
các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có các biện pháp nâng cao kỹ thuật, giải pháp
để bảo vệ môi trường như giảm xả thải, sử dụng hợp lý, tiết kiện tài nguyên thiên nhiên. lOMoARcPSD|610 649 76
Hiện này, đã có nhiều loại phí, lệ phí về môi trường đã được thu trên thực tế, góp
phần tăng thu ngân sách nhà nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường rất hiệu quả. Có
thể kể đến một số loại phí, lệ phí chính sau: + Phí xăng dầu:
Các cá nhân, doanh nghiệp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu đều tích cực
đóng góp khoản thuế này. Hiện nay, khi số lượng các phương tiện giao thông
đường bộ như xe máy, ô tô cá nhân đang phát triển mạnh, loại phí này đang ngày
một đem lại nguồn thu ngân sách lớn.
+ Phí bảo vệ môi trường đối với rác thải.
+ Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Các nguồn quỹ bảo vệ môi trường ngày một phát triển, hình thành nên nhiều quỹ
bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương, tăng cường tham gia các tổ chức
tài chính về quỹ bảo vệ môi trường toàn cầu (như Qũy môi trường toàn cầu GEF),
quy mô, các hoạt động của các quỹ bảo vệ môi trường cũng được mở rộng. 1 .2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc sử dụng các công cụ kinh tế hiện nay
vẫn còn gặp phải một số hạn chế, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả trong
công tác bảo vệ môi trường. Có thể kể đến một số hạn chế sau:
- Vẫn còn một số cá nhân, cơ quan tổ chức có những hành vi trốn thuế, khai sai
thuế, tỉ lệ đóng góp các loại phí, lệ phí môi trường còn chưa cao, tình trạng lợi
dụng thiếu sót của pháp luật để trốn thuế ở một số tổ chức, doanh nghiệp còn khá
phổ biến.Đơn cử như vụ việc công ty cổ phần đầu tư khoáng sản và thương mại
Bình Thuận buôn lậu quặng titan và trốn thuế với số thuế ước tính khoảng trên 48 tỷ đồng,
Như phí bảo vệ môi trường đối với chất thải có tỉ lệ thu lớn tại các tỉnh lớn như Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, còn các tỉnh khác tỉ lệ này thường thấp. Ngay chính
tại địa bàn Hà Nội, tỉ lệ này cũng thấp tại một số huyện ngoại thành. Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nhỏ chiếm tỉ lệ lớn nhưng lại là đối tượng thường có hành vi trốn thuế, phí, lệ phí.
- Việc quy định mức phí còn chưa hợp lý.
Cách thu một số loại phí như phí bảo vệ môi trường được tính theo người/tháng là
chưa hợp lý. Từ quy định đó có thể thấy, các hộ dân chỉ cần đóng đủ phí theo một
định mức nhất định, không phụ thuộc vào việc hộ gia đình đó xả thải nhiều hay ít,
thành phần, chủng loại. Hơn nữa, rác thải không được phân loại kỹ lưỡng, tất cả
đều được xử lý như nhau.
- Chất lượng dịch vụ của các loại dịch vụ như công tác vệ sinh, quản lý rác thải còn
kém, dẫn đến mất lòng tin của nhân dân.
- Quỹ môi trường còn ít, chưa đáp ứng đủ các nhu cầu đầu tư, cho vay vốn cho các
hoạt động bảo vệ môi trường.
- Việc gán nhãn các sản phẩm bảo vệ môi trường còn chưa được quan tâm đúng
mức dẫn đến người dân thường không chú ý đến các nhãn mác đó để chọn sản phẩm. 1 .3. Nguyên nhân lOMoARcPSD|610 649 76
Theo Điều 112 Luật BVMT 2005 xác định, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình kinh
doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi trường và sức khỏe
con người phải nộp thuế môi trường. Song, việc áp dụng công cụ kinh tế này thời
gian qua đã bộc lộ nhiều vướng mắc: Trong danh mục các hàng hóa bị đánh thuế
còn chủ yếu tập trung vào sản phẩm không thay thế được khiến giá thành sản phẩm
tăng lên nhưng không làm giảm lượng tiêu thụ sản phẩm gây ô nhiễm. Từ đó tạo
thêm gánh nặng cho người tiêu dùng bởi trong điều kiện phát triển hiện nay, không
có sự lựa chọn thay thế, có những sản phẩm là hàng hóa thiết yếu, lại đang được
kinh doanh độc quyền nhưng đứng đầu danh sách những đối tượng chịu thuế
BVMT như xăng, dầu, than... Mặt khác, chưa có nhiều nghiên cứu xác định mức
độ tác động xấu đến môi trường của những sản phẩm này.
+ Quy định về phí khó triển khai
Cho tới nay, nước ta có phí đối với nước thải, chất thải rắn và với khai thác khoáng
sản nhưng khi triển khai trên thực tiễn lại không hề dễ dàng.
Phí BVMT đối với chất thải rắn đã được đề cập tới trong Nghị định số
1 74/2007/NĐ-CP với mục tiêu bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, hỗ trợ cho việc
phân loại, đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp công trình hay sử dụng công nghệ tái
chế, tái sử dụng, xử lý và tiêu hủy chất thải rắn. Tuy nhiên, số lượng các tỉnh,
thành phố ban hành văn bản triển khai thực hiện Nghị định này còn thấp. Thực tế
cho thấy, đối với chất thải rắn, mức thu phí mới chỉ khoảng 70-80%, thậm chí
không ít địa phương chưa triển khai thu phí chất thải rắn. lOMoARcPSD|610 649 76
Mặt khác, Luật BVMT 2005 không có sự phân biệt rõ ràng giữa thuế và phí thậm
chí quy định về phí còn phức tạp hơn thuế, từ cách tính, cách xác định, căn cứ vào
những tác động xấu đến môi trường, mức độ độc hại của chất thải. Trong khi thuế
là nguồn thu được đưa vào ngân sách, có thể chi cho những mục tiêu khác thì phí
là khoản tiền phải trả khi có tác động xấu tới môi trường. Hơn nữa, cách tính phí
theo quy định hiện hành cũng chưa hợp lý, mới chỉ tính theo phí biến đổi mà chưa
đề cập tới phí cố định.
Rõ ràng, với mức phí thấp như hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất sẽ chấp nhận
đóng phí hơn là đầu tư các hệ thống xử lý chất thải. Như vậy, phí cũng tạo ra
khoản thu nhất định nhưng môi trường thì vẫn chưa được cải thiện đáng kể.
2 . Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện
2 .1. Một số kiến nghị
Nhà nước cần có chính sách quản lý và bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả.
Muốn làm được điều đó đòi hỏi cần phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ đặc
biệt là pháp luật về môi trường, quy định cụ thể các trách nhiệm, quyền hạn cũng
như nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có hành vi tác động tới môi trường. Quản lý
chặt chẽ các số liệu, kiểm soát ô nhiễm trên cơ sở thực hiện của các cơ quan có
thẩm quyền về quản lý môi trường. Đồng thời cần có những chính sách cụ thể
trong việc thưởng, phạt về môi trường, đặc biệt là các vấn đề về bồi thường thiệt
hại, khắc phục hậu quả , vấn đề về quỹ môi trường cần phải đầu tư thích đáng,
quản lý thu chi đúng quy định và phù hợp sao cho có hiệu quả, Nhà nước phải chi
ngân sách nhiều hơn nữa cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường. lOMoARcPSD|610 649 76
Chúng ta chưa có những cơ sở khoa học và phương pháp luận để xác định chính
xác về mức độ gây ô nhiễm, ảnh hưởng của cơ sở sản xuất gây nên đối với bên bị
thiệt hại để từ đó làm căn cứ, cơ sở đưa ra mức đền bù thiệt hại cho ô nhiễm môi
trường. Trước tình hình đó chúng tôi cho rằng Cục môi trường thấy cần thiết phải
xây dựng phương pháp xác định mức đền bù thiệt hại bởi ô nhiễm môi trường do
các hoạt động sản xuất, dịch vụ gây ra.
Với điều kiện kinh tế- xã hội như nước ta hiện nay- việc áp dụng các công cụ kinh
tế trong quản lý và bảo vệ môi trường là cần thiết, đặc biệt là công cụ thuế và phí
bảo vệ môi trường. Còn các công cụ khác tuỳ từng dự án, mức độ ô nhiễm với môi
trường mà áp dụng loại công cụ kinh tế nào cho phù hợp. Cần hết sức thận trọng
trong việc áp dụng các công cụ kinh tế đối với các hoạt động sảnxuất kinh doanh
sao cho tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo về vấn đề ô nhiễm môi trường.
Nhà nước cần tạo ra các cơ chế, chính sách khuyến khích nhập khẩu các loại máy
móc, thiết bị quy trình công nghệ tiên tiến nhằm quản lý và bảo vệ môi trường. Tổ
chức chặt chẽ vấn đề giá cả, quan hệ kinh tế quốc tế nhằm tiêu thụ hàng hoá cho
các doanh nghiệp, có những quy định cụ thể về việc hạn chế sự cạnh tranh không
lành mạnh. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có nhiều loại thuế phải đóng
vì vậy Nhà nước nên công bố thời hạn thuế tài nguyên trước 10 năm trở lên để giúp
các ngành có thời gian thích ứng, đồng thời bù trừ lại bằng cách giảm bớt các loại thuế khác. lOMoARcPSD|610 649 76
Nhà nước phải định hướng nghiên cứu xây dựng và phát triển các công cụ kinh tế
về bảo vệ môi trường, phải căn cứ vào thứ tự ưu tiên các vấn đề môi trường cần
giải quyết và chiến lược bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam.
Bên cạnh đó cũng cần xây dựng trên cơ sở nguyên tắc và biện pháp về bảo vệ môi
trường của Luật môi trường như phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự
cố môi trường cũng như xem xét để hài hoà với các chủ chương phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước. Hơn nữa là cần phải xây dựng một hệ thống các công cụ kinh
tế ngày càng hoàn chỉnh cho việc bảo vệ môi trường phù hợp với những đặc điểm
và tính chất của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2 .2. Giải pháp hoàn thiện
- Nhà nước cần quy định rõ ràng các chính sách môi trường cũng như việc thực thi
đúng quy định về pháp luật môi trường, triệt để chống tham nhũng, trốn thuế, lậu thuế.
- Cần phải có cơ cấu thể chế và các kỹ năng hành chính phù hợp. Xác định rõ và
bảo vệ quyền sở hữu tài nguyên, đặc biệt là đối với đất đai, bất động sản,xây dựng
một cách rõ ràng và ổn định khuôn khổ quy chế, các thể chế phù hợp như cơ cấu
thuế, phí, các kỹ năng quản lý hành chính về môi trường.
- Yêu cầu phải đổi mới cơ cấu kinh tế sao cho phù hợp với định hướng phát triển
bền vững, hình thành và tạo điều kiện cho các thị trường đồng bộ, hoạt động một
cách hữu hiệu, bảo đảm sự phát triển nhịp nhàng cân đối giữa các ngành, các lĩnh
vực, các vùng trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, xóa bỏ độc quyền kinh doanh lOMoARcPSD|610 649 76
tiến tới một thị trường cạnh tranh hoàn hảo để việc thực hiện các công cụ kinh tế
trong quản lý và bảo vệ môi trường được dễ dàng và có hiệu quả cao.
- Trên cơ sở Luật bảo vệ môi trường, các văn bản thưởng, phạt môi trường và các
nghị định, quyết định của chính phủ, thành phố, tỉnh cần tiếp tục bổ xung và hoàn
chỉnh dần một hệ thống quy định, chế định của địa phương trong việc bảo vệ môi
trường. Đặc biệt chú ý khâu thẩm định đánh giá tác động môi trường trên cơ sở có
sự hướng dn của Bộ khoa học công nghệ môi trường.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế để thực hiện những dự án có liên
quan đến công tác bảo vệ môi trường.
- Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường thông qua hệ thống giáo dục, tuyên
truyền, cổ động nhằm tạo ra phong trào lớn thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân
trong hoạt động bảo vệ môi trường. Thực tế kể từ đầu năm 2000, Cục môi trường
đã mở rộng tuyên truyền về môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng,
đặc biệt là báo hình. Cục môi trường đã phối hợp với Đài truyền hình Hà nội phát
sóng chương trình "Tạp chí môi trường", Đài truyền hình Việt nam thực hiện phát
sóng trên các kênh VTV1, VTV3 từ tháng 5-2000. Tuy vậy, đây mới là sự cổ động
tuyên truyền trên truyền hình, và như vậy có những địa phương với những lý do
khác nhau mà họ không có điều kiện nhận được các thông tin đó, hơn nữa thời
lượng phát sóng còn quá ít (từ 15 đến 20 phút) khi nói về vấn đề rộng lớn và cấp
bách này. Chúng ta cần phát hành nhiều sách báo không những cổ động tuyên
truyền mà còn phải hướng dẫn cụ thể đến từng người dân. Đây là một lĩnh vực đầu lOMoARcPSD|610 649 76
tư có hiệu quả trước mắt và lâu dài nhằm thay đổi ý thức và hành vi của người dân
cũng như đối tượng có hành vi tác động tới môi trường.
- Xây dựng các công cụ kinh tế bảo vệ môi trường trên cơ sở đặc trưng kỹ thuật, ví
dụ như: mức thuế, phí. Bởi vì hiện nay ở nước ta công cụ thuế và phí là công cụ
kinh tế được sử dụng nhiều nhất trong quản lý và bảo vệ môi trường.
Trong điều kiện công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở nước ta còn
non trẻ, nhận thức và ý thức về bảo vệ môi trường của cộng đồng các đối tượng
đang có hoạt động ảnh hưởng tới môi trường, gây ô nhiễm môi trường chưa cao,
điều kiện và khả năng giám sát của cơ quan quản lý môi trường còn rất hạn chế thì
chương trình thu phí bảo vệ môi trường phải được nghiên cứu, xây dựng đảm bảo
cơ sở khoa học và thực tế làm thế nào để thuyết phục các đối tượng thuộc diện phải
nộp phí và thủ tục phải đơn giản, thuận lợi cho việc thu phí.
- Về chính sách thuế, như ta đã phân tích thì mục đích của chính sách thuế là ngoài
việc tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thì thuế sử dụng các thành phần
môi trường còn có mục đích là giảm khai thác tài nguyên thiên nhiên,đặc biệt là tài
nguyên không tái tạo được, sử dụng tài nguyên một cách có hiệu quả. Từ trước đến
nay tình hình khai thác bừa bãi, sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên ở nước ta
rất phổ biến dẫn đến nguy cơ cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường. Vì vậy
cần có chính sách thuế sử dụng môi trường thật hợp lý, cần xác định mức tối đa khi
sử dụng và khai thác tài nguyên môi trường. Để chính sách thuế được áp dụng có
hiệu quả thì Nhà nước luôn phải phát triển, cải tiến các loại thuế sử dụng các thành
phần môi trường phù hợp với các chương trình kinh tế- xã hội. Các khoản thu từ lOMoARcPSD|610 649 76
thuế phải được trích một phần xứng đáng và rõ ràng để đầu tư trở lại cho vấn đề
khắc phục và tái tạo môi trường. KẾT LUẬN
Áp dụng CCKT trong quản lý môi trường là cách tiếp cận đúng đắn nhằm hạn chế
ô nhiễm và suy thoái môi trường tại Việt Nam. Việc áp dụng CCKT trong quản lý
môi trường đã được Chính phủ quan tâm. Một số CCKT đã được triển khai áp
dụng ở các quy mô khác nhau. Bước đầu, các công cụ kinh tế đã có tác dụng tích
cực giúp hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi trường. Tuy nhiên, do chưa có nghiên cứu
đầy đủ về các CCKT trước khi ban hành nên quá trình triển khai các công cụ này
còn gặp nhiều khó khăn và hiệu quả thực thi chưa cao. Ngoài ra, năng lực nghiên
cứu và thực thi các CCKT còn hạn chế. Còn nhiều CCKT chưa được áp dụng, đặc
biệt là trong lĩnh vực như bảo tồn ĐDSH. Một điểm cần lưu ý là để CCKT phát
huy tác dụng thì cần thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm cũng
như tuyên tuyền giáo dục nhằm tạo động lực tuân thủ các qui định về môi trường,
trong đó có các quy định về CCKT. DANH MỤC THAM KHẢO
1 . Lê Thùy Linh, Khía cạnh pháp lý của các công cụ kinh tế trong quản lý và bảo
vệ môi trường tại Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, 2011
2 . Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Môi trường, Nxb. CAND, Hà Nội, 2 006.
3 . Trường Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường,
Nxb.Thống kê, Hà Nội, 2003. lOMoARcPSD|610 649 76
4 . Luật Bảo vệ môi trường 2005.
5 . Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
6 . Luật thuế tài nguyên 2009.
7 . Pháp lệnh phí và lệ phí của Uỷ ban thường vụ Quốc hội số 38/2001/PL- UBTVQH ngày 28/8/2001
8. Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/06/2002 quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí.
BẢNG TỪ VIẾT TẮT CCKT Công cụ kinh tế
BVMT Bảo vệ môi trường