MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................3
CHƯƠNG I: SỞ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG
CHNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOT ĐỘNG QUẢN
HÀNH CHÍNH NHÀ ỚC.........................................................................3
1
1
.1. Khái quát chung về hoạt động qun nh chính nhà nưc....................3
.2. Khái nim vi phm pháp luật vmôi trường..............................................7
CHƯƠNG II: THỰC TRNG VỀ HOT ĐỘNG QUẢN HÀNH
CHÍNH NHÀ ỚC VỀ MÔI TRƯỜNG Ở THÀNH PH NỘI
HIỆN NAY.....................................................................................................11
2
.1. Thực trng tội phạm vi phm pháp luật về môi trường ở thành ph
Nội...................................................................................................................11
.2. Những ưu đim hạn chế trong công tác đấu tranh phòng, chống tội vi
2
phạm pháp luật về môi trường ở thành ph Nội........................................13
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÒNG, CHNG VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ MÔI TRƯỜNG Ở THÀNH PH NỘI HIN NAY.....................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21
MỞ ĐẦU
l. do chọn đề tài:
Môi trường đang vấn đề sức nh ởng lớn đi vi sự tồn tại
phát triển của toàn nhân loi, n tác động đến qtrình xây dựng phát
triển kinh tế, văn hoá, hội của một quốc gia. Quản Hành chính Nnước
về môi trường hoạt động din ra để đấu tranh phòng ngừa ngăn chặn
những nh vi vi phm pháp luật liên quan đến vấn đề môi trường, nhằm bảo
vệ lợi ích cho hội cộng đồng; đồng thi bảo vệ sức khoẻ của con người,
đảm bảo tạo ra một môi trường trong lành, văn minh, đóng góp cho sự nghiệp
phát trin của một đất c.
Khi ng cuộc đổi mới được tiến hành tnăm 1986 cho tới nay, din
mạo đất nước ta đã nhiu schuyển biến rệt n, nền kinh tế nước ta đã
phát triển mạnh mẽ n, đời sống hội con người ng ngày được cải thiện,
vị thế của Vit Nam tn th trường quốc tế cũng được bạn bè năm châu công
nhận đánh giá cao. Bên cạnh đó, do tác động của nhiều nguyên nhân khác
nhau nên tình trng vi phm pháp luật liên quan vấn đề môi trường trong
hội nước ta nói chung trên địa n thành ph Ni nói riêng đang ngày
càng din biến hết sức phức tạp tràn lan, điều đó đã tác động tiêu cực đến
sự nghiệp xây dựng phát triển đất c hội. Đây hiện ng đang
được hội quan tâm trở thành đề tài nghiên cứu ca các nhà khoa học với
nhiu cách tiếp cận nghiên cứu: luật học, m học, giáo dục học, tội phm
học, hội học...Đấu tranh phòng, chng vi phạm pháp luật đã trthành một
nhim vụ quan trọng không ch đối với Đng, Nhà ớc đó nhim vụ
chung của toàn hội. Với mong mun đóng góp vào công tác đấu tranh
phòng chng vi phm pháp luật về môi trường nên tác giả đã lựa chọn đề i:
Vấn đề vi phạm pháp luật công tác đấu tranh phòng, chng vi phạm
1
thành phố Nội hiện naylàm đề i nghiên cứu cho môn học ca mình.
2
. Mục đích ca đề tài:
Đề tài tập trung m vấn đề vi phm pháp luật các hot động
phòng, chng vi phm pháp luật trong quản hành chính về lĩnh vực môi
trường ở thành ph Nội trong giai đoạn hiện nay.
3
. Ý nghĩa của đề tài:
-
Trang bđầy đkiến thức pháp vmôi trưng cho các quan
ban ngành nhân dân.
-
Đánh giá, nhận thy được vai trò của pháp luật trong tình hình thực
tế của môi trường hiện nay, giúp hạn chế, ngăn chặn các nh vi vi phm
pháp lut.
-
Tuyên truyền, phcập giáo dục pháp lut về môi trường một cách
sâu rộng, nâng cao ý thức pháp luật cho mọi người.
. Phạm vi nghiên cứu:
4
Vấn đề vi phm pháp lut các hot động đấu tranh phòng, chng vi
phạm pháp luật mt đề tài rất rộng. Tác giả ch tập trung phân tích làm
những hành vi này trên sở luận thực tin trên địa bàn thành ph
Nội nói riêng.
5
. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên sở lun quan điểm của Chnghĩa
Mác Nin ng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp lut, quan
đim, đường lối chính ch của Đảng Nhà ớc về đấu tranh phòng
chống tội phm.
Bên cạnh sử dụng phương pháp lun của chnghĩa duy vật, đề tài còn
sử dụng các pơng pháp sonh, lôgic, phân tích, chứng minh tổng hợp.
Kết cấu của bài tiu luận:
Chương I: sở luận vcông tác đấu tranh phòng chng vi phm
pháp luật trong hoạt động qun hành chính nhà ớc
2
Chương II: Thực trạng v hoạt động quản hành chính nhà ớc về
môi trường ở thành ph nội hiện nay
Chương III: Gii pháp phòng, chống vi phm pháp luật về môi trường
thành ph nội hiện nay
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: SỞ LUẬN V ĐẤU TRANH PHÒNG
CHNG VI PHM PHÁP LUẬT TRONG HOT ĐNG QUẢN
HÀNH CHÍNH NC
1
.1. Khái quát chung về hoạt động qun hành chính nhà ớc
1
.1.1. Khái niệm
thhiểu đơn giản quản hành chính nhà ớc hoạt động thực
thi quyền hành pháp của nhà nước, sự tác động tổ chức điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước trên sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của
con người các quá trình hội, do các quan trong hệ thống hành chính
nhà nước từ trung ương đến sở tiến hành để thực hiện những mục tiêu,
chức năng nhiệm vụ của nhà nưc.
Định nghĩa trên đây ba nội dung bản:
-
Quản hành chính nhà c hoạt động thc thi quyền hành pháp:
hành pháp mt trong ba nhánh quyền lực của nhà c: Lập pháp, hành
pháp pháp.
-
Qun hành chính sự tác động tổ chức định ng:
Trong qun hành chính nhà c, chức năng tổ chc rất quan trọng. Mỗi
người đều vị trí tích cực đối với hội, đều trách nhiệm đóng góp công
lao của mình để tạo ra lợi ích cho toàn hội. Qun hành chính nhà ớc
tính định ng thông qua tác động quản của mình các chthquản
hành chính nhà nước định hướng hành vi con người các quá trình hội
theo những quỹ đạo, mục tiêu nhất định.
-
Quản hành chính nhà ớc được tiến hành tn sở pháp luật
theo nguyên tắc pháp chế: Qun hành chính nhà nước hoạt động thực thi
quyền lực nhà nước, sdụng sức mạnh ỡng chế của nhà ớc nhưng phi
nằm trong khuôn khổ của pháp luật nước ta.
4
1
.1.2. Các tính chất đặc điểm bản của quản hành chính nhà
ớc ớc ta.
a. Tính chất của hoạt động quản hành chính nhà ớc
Tính chính tr hội chủ nghĩa.
-
Nền hành chính nhà nước bộ phn quan trọng trong hệ thng chính
tr hội ch nghĩa, đây ng cđể thực hin quyền lực chính trcủa tầng
lớp ng nhân nhân n lao động trong hội. Hoạt động nh chính nhà
nước nhằm thc hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng để đạt được
những mục tiêu chính trị của đất c.
-
Tính dân ch hội chủ nghĩa
Bản chất của nhà ớc ta nhà ớc của dân, do n n, mọi
quyền lực nhà c đều thuộc về nhân n. Nhà nước hội ch nghĩa đưc
nhân n uỷ quyền, thay mặt nhân n để thực hiện qun các lĩnh vực ca
đời sống hội một cách tập trung, thng nht. Hoạt động hành chính nhà
nước phi thông qua sự kim tra, giám sát của nhân n, phi đảm bảo quyền
làm chủ của nhânn nằm trong qun nhà c, qun hội.
-
Tính khoa học nghệ thuật.
Trong qtrình phát triển của hi, hoạt động qun không ch
mt khoa học n một nghthuật. Quản một khoa học
tính quy lut, các nguyên các mối quan hệ tương tr với các ban
ngành, bộ môn khoa học khác. Qun một nghthuật gn vi tài
nghệ, bản lĩnh, nhân cách, trí tuệ, kinh nghim ca người qun lý.
Quản hành chính nhà nước hot động quan trọng tập trung nhất
trong sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế đời sống hội. vậy, những
người cán bộ, công chức ban ngành cần phải nắm kiến thức về những quy
luật của mọi hoạt động qun nói chung và quản nhà nước nói riêng.
-
Tính chất bao quát ngành, lĩnh vực.
Đối ng của quản hành chính nhà nước bao hàm các lĩnh vực ca
đời sống hội: chính tr, kinh tế, văn hoá hội, an ninh quốc phòng... Quản
nh chính nhà nước không ch một tổ chức nhm điu chỉnh mọi lĩnh
5
vực n phi liên kết, phi hợp các lĩnh vực đó tnh một ththống nhất
để đảm bảo cho hội được phát triển đồng bộ, cân đối, hiệu quđáp ng
nhu cầu trong hội.
b. Các đặc điểm bản của quản hành chính nhà c.
Quản nh chính nhà ớc dưới chế độ hội chnghĩa ớc ta
các đặc điểm bản sau:
-
Quản hành chính nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ
chức cao tính mệnh lệnh đơn phương của nhà nước.
Hot động quản hành chính nhà nước luôn mang tính quyền lực nhà
nước được đảm bảo bằng sức mnh của nhà nước. Tính quyền lực đặc
đim bản nhất để nhận định đưc hoạt động qun hành chính nhà ớc
với các hoạt động qun mang tính hội khác.
-
Quản hành chính nhà nước mục tiêu chiến c, chương
trình kế hoạch để thc hiện mục tiêu.
Việc đề ra mục tiêu được coi nhiệm vụ đầu tiên bản. Mc tiêu
quản sở để các quan qun đưa ra những hoạt động thích hợp với
những hình thức phương pháp phợp. Để đạt mục tiêu Đảng đề ra,
các quan hành chính nhà nước cần phi xây dựng chương trình kế hoch
dài hạn, trung hạn ngắn hn tổ chức thc hiện.
-
Quản hành chính nhà nước hoạt động chấp hành - điều hành
trên sở pháp lut nhưng tính chđộng, sáng tạo linh hoạt trong việc
điều hành xử các công việc cụ th.
-
Quản hành chính nhà nước tính liên tục tương đối ổn định
trong tổ chức hoạt động.
Nền hành chính nhà nước nghĩa vụ phục vụ nhân dân một cách
thường xuyên, do đó qun hành chính nhà ớc cn phi đảm bảo tính linh
hot để thoả mãn các nhu cầu hàng ngày của nhân dân, toàn hội phải
tính n định cao nhằm đảm bảo cho hoạt động kng b gián đoạn trong bất
kỳ tình huống nào.
6
-
Quản hành chính nhà nước tính hệ thống thbậc chặt chẽ,
một hệ thống thông suốt từ Trung uơng đến sở, cấp dưới phục tùng cấp
trên, thực hiện mệnh lệnh chịu s kim tra thường xuyên của cấp trên
ặc điểm này điểm khác với hệ thống các quan dân cử hệ thống
các quan xét xử).
-
Quản hành chính nhà nước ới chế độ XHCN không scách
biệt tuyệt đối về mặt hội giữa người quản người bị quản lý. Bởi ,
thnhất, trong qun hội tcon người vừa chthvừa đối ợng
của qun lý. Mặt khác, dưới chế độ CNXH, nhân n ch th qun đất
nước.
-
Quản hành chính nhà nước XHCN mang tính không vụ lợi. Hoạt
động qun nh chính nhà ớc XHCN không chy theo lợi nhuận
nhằm phục vụ li ích công, li ích nhân dân
-
Quản hành chính nhà nước XHCN mang tính nhân đạo. Xuất phát
từ bản chất nhà nước dân ch hội chnghĩa, tất cả các hoạt động của nền
hành chính nhà nước đều mục tiêu phc vụ con người, tôn trng quyền
li ích hợp pháp của côngn ly đó làm scủa hệ thống pháp lut, th
chế, quy tắc thủ tục hành chính.
1
.2. Khái niệm vi phm pháp luật về môi trường
Nhóm đầu tiên, các biểu hiện vi phm trc tiếp hoặc gián tiếp xâm
hại đến các quan hệ hội liên quan đến việc giữ gìn, bảo vệ môi trường.
Nhóm này bao gồm các hành vi trực tiếp tác động đến môi trường đất, nước,
không khí, như: Tội gây ô nhiễm môi trường. các biểu hiện với từng mục
đích khác nhau gián tiếp nh hưởng đến môi trường với sự tình của
người phm tội, như: Tội vi phm quy định về qun chất thi nguy hại
(Điều 182a Bộ luật về Hình shiện hành, Điu 232 Bộ luật Hình sự dự tho),
Tội đưa chất thi vào phm vi lãnh thđất nước (Điều 185 Bộ lut về Hình sự
hin nh, Điu 236 Bộ luật Hình sdự thảo). Đây th các hành vi
khả năng gây ra tình trạng y lan dch bệnh, như: Ti làm lây truyền, lây lan
7
dịch bệnh cho mọi người (Điều 186 Bộ luật Hình shiện hành, Điu 237 Bộ
luật Hình sự dự tho), hoặc tạo ra dch bệnh nguy hiểm lay lan đến động, thực
vật, như: Tội làm lây lan dch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vt (Điều
1
87 Bộ lut Hình sự hiện nh, Điu 238 Bộ luật Hình sự dthảo). Ngoài ra,
người phm tội th do không thực hin đúng quy định hoặc thiếu trách
nhim khiến môi trường b ô nhiễm nghiêm trng, như: Tội vi phạm quy định
về phòng ngừa scố môi trường (Điều 182b Bộ luật Hình sự hiện nh, Điu
2
33 Bộ luật Hình sự dự thảo Tội vi phm quy định về phòng ngừa,ng phó,
khắc phc sự cố môi trường).
Đây nhóm tội phạm tác động trực tiếp đến môi trường sống của
con người mọi sinh vật, cho người phm ti trực tiếp, gián tiếp, cố ý
hay tình gây ra. Khi môi trường sống bô nhiễm, tính mng, sức khoẻ con
người sẽ không được đảm bảo. Bởi vậy, về mặt lập pháp cũng như trong
hoch định chiến ợc phòng ngừa cũng cần s quan m đặc biệt đến
nhóm phm tội này.
Nhóm tiếp theo, các tội phm xâm hi đến các quan h hội liên
quan đến vấn đề bảo đảm an ninh sinh thái đối với cộng đồng n hội.
Đây những tội phạm không gây ra ô nhiễm môi trường nhưng lại đe doạ
đến an ninh môi trường sinh thái của con người. Cũng kh năng người
phạm tội mục đích kinh tế ch quan đã những nh vi vi phm làm suy
gim số ng các loài động vật thuộc danh mục loài mức độ cấp q,
hiếm đang được ưu tiên bảo vệ, ngăn ngừa tuyệt chủng, như: Tội vi phm c
quy định về bảo v đng vật thuộc cấp quý, hiếm đang được ưu tiên bảo vệ
(Điều 190 B luật Hình shin nh, Điều 241 Bộ luật Hình sdự thảo).
Trường hợp người phm tội hành vi vi phm đến các quy định về việc
quản những khu bảo tồn thiên nhiên, như: Tội vi phm các quy định về
quản khu bảo tồn thiên nhiên (Điều 191 Bộ luật Hình shiện hành, Điều
2
42 Bộ luật Hình sự dự tho). Bên cạnh đó, cũng thể người phm tội thông
qua hành vi vi phm tạo điều kin cho các loài động, thực vật ngoại lai xâm
8
hại, tấn ng m suy giảm các loài động, thực vật truyền thống, gây mất cân
bằng sinh thái động thực vật của nước ta, như: Tội nhập khu, phát tán các
li ngoại lai xâm hại (Điều 191a Bộ luật Hình shiện hành, Điu 243 Bộ
luật Hình sdự tho). Trong ba ti phm liên quan đến rừng, hai tội phm
được xếp vào tội m phm trật tquản kinh tế. Tuy nhiên, việc nguồn lợi
kinh tế bnh hưởng th kng nghiêm trng bằng việc môi trường sống
của con người bnh ng do rừng bn phá mất an toàn môi trường dẫn
đến đến thiên tai, lụt, xói mòn đất… Bởi vậy, tác giả đã đưa vào nhóm
các tội phm môi trường. Các tội phạm này bao gồm: Tội m cạn kiệt tài
nguyên, tàn phá rừng iều 189 Bộ luật Hình sự hiện hành, Điu 240 Bộ luật
Hình sdtho), Tội vi phm các quy định v việc khai thác bảo vệ i
nguyên rừng iều 175 Bộ luật Hình shiện hành, Điu 228 Bộ luật Hình s
dự thảo), Tội vi phm các quy định về qun i nguyên rừng iều 176 Bộ
luật Hình shiện nh, Điu 229 Bộ luật Hình sự dự tho). Ngoài ra, Bộ luật
Hình sự dự thảo cũng đưa vào thêm một tội phm mới nhằm đảm bảo cho
công tác phòng chng thiên tai đạt hiệu qucao, đó là: Tội vi phm quy định
về an toàn vận hành ng trình thuỷ lợi, hồ cha, liên hồ cha, đê điu
công trình phòng, chng thiên tai (Điều 234 BLHS dự thảo).
Đây nhóm các tội phm không trực tiếp ảnh hưởng đến môi
trường, nhưng lại đe doạ đến tình hình cân bằng an ninh môi trường sinh thái
của con người sinh vt. Việc ch động ngăn chn, phòng ngừa việc nên
làm tng qua việc hoàn thiện Blut Hình sự cũng như chiến ợc phòng
ngừa từ các quan thực thi pháp lut.
Nhóm th ba, các tội phm xâm phm liên quan đến việc sử dụng
hợp các nguồn i nguyên thiên nhiên, đảm bảo nền an ninh trật tự kinh tế
của đất nước. ơng tnhư các tội phm quy định tại Điu 175, 176 Bộ luật
Hình sự hiện hành, tuy không nằm trong chương tội phạm về môi trường,
nhưng quy định về các tội phạm này một phần cũng hướng tới việc bảo v
môi trường. thế, tác giả đã đưa các tội phạm này vào trong nhóm các tội
9
phạm môi trường xâm phm đến các quan hliên quan đến việc sử dụng hợp
các nguồn i nguyên thiên nhiên. Đó là: Tội huỷ hoi nguồn lợi thuỷ sn
(Điều 188 Bộ luật Hình shin hành, Điu 239 Bộ luật Hình sdự thảo), Tội
vi phm các quy định về nghiên cu, thăm dò, khai thác tài nguyên (Điều 172
Bộ luật Hình sự hiện hành, Điu 225 Bộ luật Hình sự dự thảo Tội vi phm
các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác khoáng sản), Tội vi phạm các
quy định về sdụng đất đai (Điều 173 Bộ luật Hình shiện hành, Điu 226
Bộ luật Hình sdự tho), Tội vi phm các quy định về quản đất đai iều
1
74 Bộ lut Hình sự hiện nh, Điu 227 Bộ luật Hình sự dthảo). Ngoài ra,
Bộ luật Hình sự dự thảo còn đưa thêm một tội phm mới trong nhóm tội phm
này, đó là: Tội vi phm quy định về bảo vệ bờ, i sông, các công trình về tài
nguyên nước (Điều 235).
Do đó, việc đặt ra vấn đề png ngừa các vi phm cũng scấp thiết
đòi hỏi kết hợp giữa các bin pháp kinh tế vi hình sự, hành chính. như
thế mi mong tránh được những thiệt hại về kinh tế những scố v môi
trường sau này.
1
0
CHƯƠNG II: THỰC TRNG V HOT ĐỘNG QUẢN
HÀNH CHÍNH NHÀ ỚC V MÔI TRƯỜNG
THÀNH PH NỘI HIN NAY
2
.1. Thực trng tội phạm vi phạm pháp luật về môi trường
thành ph Nội
2
.1.1. Nhóm tội vi phạm pháp luật v môi trường tài nguyên thiên
nhiên
Thi gian qua, tình hình ti phm vi phm pháp luật về môi trường,
tài nguyên, trên địa bàn thành ph Nội còn din biến phức tp. Hot động
khai thác tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ đa dạng sinh học, nạn chặt phá rừng,
đặc biệt tình trạng chặt phá các khu rừng nguyên sinh, khu bảo tồn thiên
nhiên, rừng phòng hvới th đoạn li dụng chính sách chuyển đổi rừng
nghèo”, xây dng thuỷ đin, phát quang biên gii để khai thác rừng bừa i,
m theo tình trng chng người thi hành công vụ gây phức tạp tình hình an
ninh trật tự ở địa phương.
-
Tại các khu vực khai thác khoáng sn, việc sử dụng hchất nên
nguồn nước sinh hot, i tiêu bị ô nhiễm, không bin pháp hoàn nguyên
môi trường, không các biện pháp chng xói mòn, rửa trôi, làm nh hưởng
hệ sinh thái, y phong hoá biến rừng thành đồi trc, khả ng nguy
quét khá cao.
-
Tình trng săn bắt, buôn n, vận chuyển các loài động vật hoang dã,
quý hiếm đang din ra công khai nhiều nơi ngày ng ng. Các đường y
mua n, vn chuyển động vật hoang qua biên giới th đoạn tinh vi, che
giu bằng nhiều hình thức nhằm đối phó với quan chức ng.
2
.1.2. Nhóm tội vi phạm pháp luật về môi trường trong sản xuất kinh
doanh
Vấn đề vi phm về quản cht trong các khu ng nghiệp. Nhất xử
chất thi nguy hại đang bị buông lỏng, mặc khá nhiều doanh nghiệp
1
1
đang hoạt động trong lĩnh vực này, nhưng phn lớn trong số đó chưa được
đầu thỏa đáng, ng nghệ xử ca đảm bảo nên đã tác động đến tình
trng gia tăng vấn đề ô nhiễm môi trường.
Theo ch trương mở cửa, các chính sách thu t vốn đầu của N
nước cùng với khe hở của pháp luật trong vấn đề bảo vệ môi trường của Vit
Nam, nhiều nhà đầu trong ngoài c đã đầu các dự án sản xuất kinh
doanh, nhưng không ctrng việc xây dng các hệ thng xử chất thi,
nhất các nhà máy, các ssản xuất của các khu công nghiệp đang trong
giai đoạn hoàn thiện. Các doanh nghiệp tuy hệ thng xử cht thi, nhưng
luôn cố ý vi phm, những th đoạn tinh vi, lén lút để xả thi ra môi trường
như xây dựng đường ng mật, được nguỵ trang bằng hệ thống đạt tiêu
chuẩn nên rất khó phát hiện xử lí.
Trong sản xuất làng nghề, với trên 140 làng nghtrong tỉnh, nhưng hầu
hết do quy sản xuất nhỏ lẻ hộ gia đình, trình độ sản xuất th công theo
kinh nghiệm, công nghệ sản xuất thô sơ, không quan tâm đến vấn đề xử
chất thi, dẫn đến tình trng môi trường tại các làng nghề rất đáng o động.
Chất thi thoạt động sản xuất của các làng nghề không được xử xả
trực tiếp xuống các ơng, ao, hồ, ruộng lúa,… c chất thải độc hại khó
phân huỷ này các làng nghề thuộc da, dệt nhuộm tái chế kim loi, đã làm
cho các chtiêu BOD, COD, SS đều t quá tiêu chuẩn cho phép, đã ảnh
hưởng nghiêm trng đến môi trường sức khoẻ của nhân dân.
2
.2. Nhng ưu điểm hạn chế trong công tác đấu tranh phòng,
chng tội vi phạm pháp luật về môi trường thành ph Nội
.2.1. Ưu điểm
2
Một là, Đảng ủy UBND thành phố đã triển khai các văn bản ch đạo
của Đảng, Nhà nước về tăng ờng công tác đấu tranh phòng, chng tội phm
vi phm pháp luật về môi trường đến các ban ngành của thành ph
Nội , ch ng Cảnh sát phòng, chống tội phm về môi trường công an
tỉnh đã khn trương nhập cuc, triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ,
1
2
tăng ng tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về môi trường
cùng với việc x nghiêm minh, đã đạt được những kết qutiến bộ hơn. Qua
gần 4 m, tính riêng lực ng Cảnh sát phòng, chng tội phạm về môi
trường đã phát hiện, điều tra, khám ptrên 300 vụ vi phạm pháp luật về môi
trường, chuyển quan điều tra khởi tố gần 300 vụ, xử pht vi phm hành
chính truy thu phí môi trường trên 50 tỷ đồng.
Hai là, đã hình thành được hệ thống chuyên trách đu tranh png,
chống tội phm vi phm pháp luật về i trưng địa phương, đội
ngũ n bđược đào tạo bản, m huyết với ng tác bảo vệ môi trưng
nói chung tích cực trong đấu tranh png, chng tội phm i riêng đưc
các ngành, các cấp nhân n ghi nhận. Nhiều vụ vic lực ng Cảnh
sát môi trường phát hin và xử trong thi gian qua ttin o, tố giác ti
phm của các tổ chc, đoàn th của qun chúng nnn.
Ba là, qua thực tế công tác, đã phát hin những hở thiếu sót trong hệ
thng pháp lut, chế chính sách, quản điều nh tham mưu cho Lãnh
đạo các cấp.
Lực ng Công an tỉnh đã hình thành được mi quan hphi hợp với
các ban ngành hữu quan trong phòng ngừa, phát hiện xử vi phm pháp
luật tội phm về môi trường, như ngành i nguyên môi trường, y tế,
công thương, nông nghiệp phát triển nông thôn. Qua đó đã huy động được
tim lực, nguồn lực để hỗ trợ, đầu cho lực ng Công an nhân n các
trang thiết b, phương tiện cần thiết, giúp ng cao hiệu qu trong hot động
phòng, chng tội phm vi phm pháp luật về môi trường...
Đặc biệt, đã xây dựng đưc mi quan hệ phối hợp khá chặt ch với
ngành i nguyên môi trường thông qua việc ban hành Thông liên
tịch s giữa Bộ Công an tỉnh Sở Tài nguyên môi trường ng dẫn
quan hệ phi hợp trong công tác phòng, chống tội phạm vi phm pháp luật
về bảo vệ môi trường đã Quy chế hoc Kế hoch phối hợp liên ngành.
Trên sở đó đã triển khai nhiều hoạt động phối hợp hiệu quả, nhất
1
3
công tác thanh tra, kiểm tra xử vi phm pháp luật về môi trường. Nhiu
vụ vi phm được phát hiện, chuyển cho Công an hoc Thanh tra Sở i
nguyên môi trường xử kp thi, triệt để.
2
.2.2. Hạn chế
Vấn đề quản hoạt động khai thác khoáng sản tại thành phvẫn n
nhiu bất cập, các khu ng nghip, cụm công nghiệp, làng ngh tại các
huyện chưa xây dựng hệ thng ớc thi. Công tác xây dựng hthống môi
trường tự động tại một số doanh nghip ch mang tính đối phó, trong khi ch
số quan trắc trong báo cáo đều tốt nhưng qua kim tra thực tế lại không đảm
bảo các tiêu chí chung.
Hin nay, một số doanh nghiệp chưa đầu khu vực xử ớc thi;
thực trng cấp phép khai thác, cải tạo phc hồi môi trường sau khai thác chưa
được thực hin tốt, thm c doanh nghiệp giy phép qhạn nhiu năm
nhưng vẫn tổ chức khai thác; việc khai thác, chế biến gây tiếng n nhưng
chm được xử đã gây bức xúc trong dư luận nhân dân.
2
.2.3. Nguyên nhân của nhng ưu điểm hạn chế
Một là, Mặc quan đim ca Đảng chính sách của Nhà ớc đã
khẳng định chiến c phát triển bền vững, trong đó mục tiêu phát triển kinh
tế phi gắn với việc sử dụng hợp i nguyên bảo vmôi trường. Tuy
nhiên trên thực tế việc triển khai quan đim đó còn nhiều đim bất cập.
Quản hội về bảo vệ môi trường được tiến hành bằng các phương
pháp công ctổng hợp trong đó quản bằng pháp luật bản hữu
hiu nhất. Tuy nhiên, hiện nay các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường chưa thực sự trở thành nguyên tắc chi phi trong mọi hoạt động bảo vệ
môi trường. Vic xử nghiêm minh, chưa đúng mức của các quan chức
năng đối với các hành vi vi phm pháp luật bảo vệ môi trường, do đó chưa đủ
sức răn đe ngăn ngừa đối với những trường hợp vi phm pháp lut. Tóm
li, việc thực thi pháp luật không nghiêm của các quan nhà nước thm
quyền nguyên nhân ch yếu làm giảm hiệu lực, hiệu qu qun nhà nước
1
4
trên lĩnh vực bảo vệ môi trường hin nay.
Hai là, stham gia ý kiến của các tổ chức chính tr- hội, tổ chức
kinh tế, hội, cộng đồng dân trong vic hoạch định chính sách v bảo vệ
môi trường còn rất nhiều hạn chế, chưa được quan tâm, đầu đúng mức.
Trong khi sức ép môi trường ngày ng ng do nhu cầu sinh hot, sản
xuất kinh doanh, dch vụ, ng nghiệp hóa, hin đại hóa những Qun lại chưa
sự đầu thỏa đáng cho công tác bảo vmôi trường. Cùng với đó hệ
thng quan quản môi trường địa phương chưa tương xứng với yêu cầu
nhim vụ.
Sự tham gia ý kiến của các tổ chức chính tr- hội, tổ chức kinh tế,
hội, cộng đồng dân trong việc hoạch định chính sách v bảo v môi
trườngcòn rất nhiều hạn chế, chưa đưc sự quan tâm, đầu đúng mức.
Công tác giám sát của Mặt trận tổ quốc thực thi pháp luật bảo vmôi
trườngchưa được ctrng chưa mang tính hệ thống. Một số kết quả giám
sát hoạt động bảo vệ môi trườngchủ yếu do việc thực thi pháp luật các lĩnh
vực khác mang lại chưa hình thành ý thức trách nhim của các tổ chức
chính tr- hội theo quy định ca Lut Bảo vệ môi trường.
Các tổ chức chính tr - hội, kinh tế, hội cộng đồng dân n
chưa vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình đối với hot động bảo vệ môi
trườngnên n nhiều hot động mang tính hình thc, không mang lại hiệu qu
cao, thiếu tính chiu sâu.
Ba , do nhận thức của người dân đối với vấn đề bảo vệ tài nguyên
môi trường còn nhiều hạn chế.
Mặc nhn thc trong nhân dân đối với vấn đề bảo vệ tài nguyên môi
trường nhìn chung đã được nâng cao, nng về chiều sâu thì chưa hiu một
cách đầy đ đúng đắn về vai trò của môi trường đối với sphát triển kinh
tế - hội. Do đó, giữa nhận thc nh động chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trườngchưa sự thống nhất. Hu như trong nhân n cũng như trong
mt bộ phận lãnh đạo qun môi trường đều nhận thức được tác hi của ô
nhim môi trường nhưng trong hành động thc tế tùy tin, đặt lợi ích kinh tế
lên trên, kng tuân th pháp lut.
1
5
Bốn là, hoạt động thanh tra, kiểm tra còn chưa thường xuyên, kịp thi.
Công tác thm định hồ sơ, dự án các quy định về hoạt động bảo vệ
môi trườngcòn nhiu bất cập, công tác thanh tra, kiểm tra theo chức năng,
nhim vụ ca các quan này đôi lúc n chưa thường xuyên, chưa kịp thi
phát hin, ngăn chn, xử những vi phm. ng tác tham mưu đề xuất
những gii pháp tính hthng n yếu, chưa kịp thi, chưa phù hp vi
thực tin.
1
6
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÒNG, CHNG VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ MÔI TRƯỜNG Ở THÀNH PH NỘI HIỆN NAY
Để tập trung giải quyết tình hình trên, UBND thành ph yêu cầu các
Sở, ban, ngành, đoàn thcấp tỉnh, UBND các huyện, thành, th tiếp tục đy
mnh ng tác tuyên truyền, giáo dc, ng cao ý thc, trách nhiệm ca các
quan, đoàn thể, các tổ chức các tầng lớp nhân n trong việc chấp nh
Luật bảo vệ môi trường, Luật khoáng sn, Luật an toàn thực phm các quy
định của pháp luật liên quan; Tích cực tham gia tố giác người vi phm
các nh vi vi phm pháp luật liên quan đến vấn đề môi trường, tài ngun,
an toàn vệ sinh thực phẩm. Phát động mạnh mẽ phong trào Tn n bảo vệ
an ninh Tổ quốc tại sở, chú trng công tác y dựng, nhân rộng các
hình, đin hình tiên tiến, biểu dương gương người tốt - việc tốt”, động viên
các tập thể, nhân thành tích xuất. Chđộng khắc phc các hở, thiếu
sót trong ng tác quản nhà nước v môi trường, i nguyên, an toàn vệ
sinh thực phm; Tập trung tham mưu, chđo triển khai đồng bộ, quyết liệt các
bin pháp phòng nga, đấu tranh với các loại tội phm vi phm pháp lut
về môi trường, tài nguyên.
Một là, UBND thành phgiao Công an tỉnh chđộng tổ chc, trin
khai, thc hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa hội, huy động sức mạnh
tổng hợp của hệ thống chính tr toàn dân tham gia phòng ngừa, phát
hin, đấu tranh ngăn chn các hành vi vi phm pháp luật tội phm, để
hiu quđợt cao đim tấn ng, trn áp các loi tội phm, hành vi vi phm
pháp luật về môi trường, i nguyên, an toàn vệ sinh thực phm; Chtrì, phi
hợp với Văn phòng UBND thành ph theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa
phương thc hiện Công đin này; Kịp thi tham mưu Chtịch UBND thành
phố động viên, khen thưởng các tập thể, nhân thành tích xuất sắc thực
hin đợt cao đim.
1
7
Hai là, Giao Sở i nguyên Môi trường chtrì, phi hợp vi các
ngành chức năng chính quyền địa phương tiến hành kim tra, thanh tra,
phát hiện, xử nghiêm các hành vi vi phm pháp luật về môi trường, i
nguyên thiên nhiên, tham mưu UBND thành phgiải quyết các tđiểm phức
tạp về ô nhiễm môi trường trên đa bàn. SNN&PTNT chtrì, phi hợp với
các ngành chức năng chính quyn đa phương ng ng kim soát, qun
chặt chviệc sdụng thuốc các cht cấm trong chăn nuôi gia súc, gia
cầm, thủy hải sản; Siết chặt công tác qun lý, bảo v rừng, bảo v các loài
động, thực vật nguy cấp, qhiếm… Sở Y tế chtrì, phối hợp với các ngành
chức năng chính quyền đa phương kiểm tra, phát hiện, xử nghiêm các
hành vi vi phm về vệ sinh an toàn thực phm.
Ba là, Giao Sở TT&TT, Đài PT-TH thành phố, các quan thông tấn
báo chí đẩy mạnh ng tác tuyên truyền về tình hình, phương thc, thđoạn
hot đng của các đối ợng phm tội vi phạm, kết qu đấu tranh của các
quan chức năng trên lĩnh vực môi trường, tài nguyên, ATTP nhằm nâng
cao nhận thc, ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.
Bốn là, UBND thành phcũng giao các sở, ban ngành, đoàn thcấp
thành phố, UBND các qun huyện, thành th n cứ chức năng nhiệm vụ ng
ờng công tác quản nhà ớc thuộc lĩnh vực, địa n ph trách; Đặc bit,
nơi nào để tình hình tội phm vi phm pháp luật về môi trường, tài nguyên,
an toàn thực phm din biến phc tạp, ảnh hưởng xấu đến an ninh trt tự, y
bức xúc trong nhân n tngười đứng đầu các sở, ban, ngành liên quan, Ch
tịch UBND cấp qun huyện ở địa phương đó phải chịu liên đới trách nhiệm.
Năm là, nâng cao chất ng ng tác, tổng hợp, nghiên cu, phân tích
đánh giá tình hình, ch động dự o những vn đề phức tạp liên quan đến
hot động của tội phm. Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phm, phát
hin, che dấu hành vi vi phm pháp lut. Nhng thực trng này nhân tố nh
hướng điu kin thuận lợi cho các vi phm pháp luật hội phát
triển. Điu y xảy ra nhiều nơi cthvi phm không ch nhân,
1
8
tổ chức thông tng n xảy ra với các cán bộ, công chc hoặc quan
nhà nước.
1
9

Preview text:

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG
CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.........................................................................3
1 .1. Khái quát chung về hoạt động quản lý hành chính nhà nước....................3
1 .2. Khái niệm vi phạm pháp luật về môi trường..............................................7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY.....................................................................................................11
2 .1. Thực trạng tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường ở thành phố Hà
Nội...................................................................................................................11
2. 2. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác đấu tranh phòng, chống tội vi
phạm pháp luật về môi trường ở thành phố Hà Nội........................................13
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ MÔI TRƯỜNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY.....................17
KẾT LUẬN....................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21 MỞ ĐẦU
l. Lý do chọn đề tài:
Môi trường đang là vấn đề có sức ảnh hưởng lớn đối với sự tồn tại và
phát triển của toàn nhân loại, và nó còn tác động đến quá trình xây dựng phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội của một quốc gia. Quản lý Hành chính Nhà nước
về môi trường là hoạt động diễn ra để đấu tranh phòng ngừa và ngăn chặn
những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến vấn đề môi trường, nhằm bảo
vệ lợi ích cho xã hội và cộng đồng; đồng thời bảo vệ sức khoẻ của con người,
đảm bảo tạo ra một môi trường trong lành, văn minh, đóng góp cho sự nghiệp
phát triển của một đất nước.
Khi công cuộc đổi mới được tiến hành từ năm 1986 cho tới nay, diện
mạo đất nước ta đã có nhiều sự chuyển biến rõ rệt hơn, nền kinh tế nước ta đã
phát triển mạnh mẽ hơn, đời sống xã hội con người càng ngày được cải thiện,
vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế cũng được bạn bè năm châu công
nhận và đánh giá cao. Bên cạnh đó, do tác động của nhiều nguyên nhân khác
nhau nên tình trạng vi phạm pháp luật liên quan vấn đề môi trường trong xã
hội nước ta nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng đang ngày
càng diễn biến hết sức phức tạp và tràn lan, điều đó đã tác động tiêu cực đến
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước xã hội. Đây là hiện tượng đang
được xã hội quan tâm và trở thành đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học với
nhiều cách tiếp cận nghiên cứu: luật học, tâm lý học, giáo dục học, tội phạm
học, xã hội học...Đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật đã trở thành một
nhiệm vụ quan trọng không chỉ đối với Đảng, Nhà nước mà đó là nhiệm vụ
chung của toàn xã hội. Với mong muốn đóng góp vào công tác đấu tranh
phòng chống vi phạm pháp luật về môi trường nên tác giả đã lựa chọn đề tài:
Vấn đề vi phạm pháp luật và công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm 1
pháp luật trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước về môi trường ở
thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho môn học của mình.
2 . Mục đích của đề tài:
Đề tài tập trung làm rõ vấn đề vi phạm pháp luật và các hoạt động
phòng, chống vi phạm pháp luật trong quản lý hành chính về lĩnh vực môi
trường ở thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
3 . Ý nghĩa của đề tài:
- Trang bị đầy đủ kiến thức pháp lý về môi trường cho các cơ quan ban ngành và nhân dân.
- Đánh giá, nhận thấy được vai trò của pháp luật trong tình hình thực
tế của môi trường hiện nay, giúp hạn chế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
- Tuyên truyền, phổ cập giáo dục pháp luật về môi trường một cách
sâu rộng, nâng cao ý thức pháp luật cho mọi người. .
4 Phạm vi nghiên cứu:
Vấn đề vi phạm pháp luật và các hoạt động đấu tranh phòng, chống vi
phạm pháp luật là một đề tài rất rộng. Tác giả chỉ tập trung phân tích và làm
rõ những hành vi này trên cơ sở lý luận và thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
5 . Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là quan điểm của Chủ nghĩa
Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan
điểm, đường lối và chính sách của Đảng Và Nhà nước về đấu tranh phòng chống tội phạm.
Bên cạnh sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật, đề tài còn
sử dụng các phương pháp so sánh, lôgic, phân tích, chứng minh và tổng hợp.
Kết cấu của bài tiểu luận:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác đấu tranh phòng chống vi phạm
pháp luật trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước 2
Chương II: Thực trạng về hoạt động quản lý hành chính nhà nước về
môi trường ở thành phố hà nội hiện nay
Chương III: Giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật về môi trường ở
thành phố hà nội hiện nay 3 NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU TRANH PHÒNG
CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1 .1. Khái quát chung về hoạt động quản lý hành chính nhà nước
1 .1.1. Khái niệm
Có thể hiểu đơn giản quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực
thi quyền hành pháp lý của nhà nước, là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của
con người và các quá trình xã hội, do các cơ quan trong hệ thống hành chính
nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những mục tiêu,
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Định nghĩa trên đây có ba nội dung cơ bản:
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp:
hành pháp là một trong ba nhánh quyền lực của nhà nước: Lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Quản lý hành chính là sự tác động có tổ chức và có định hướng:
Trong quản lý hành chính nhà nước, chức năng tổ chức rất quan trọng. Mỗi
người đều có vị trí tích cực đối với xã hội, đều có trách nhiệm đóng góp công
lao của mình để tạo ra lợi ích cho toàn xã hội. Quản lý hành chính nhà nước
có tính định hướng vì thông qua tác động quản lý của mình các chủ thể quản
lý hành chính nhà nước định hướng hành vi con người và các quá trình xã hội
theo những quỹ đạo, mục tiêu nhất định.
- Quản lý hành chính nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và
theo nguyên tắc pháp chế: Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi
quyền lực nhà nước, sử dụng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước nhưng phải
nằm trong khuôn khổ của pháp luật nước ta. 4
1 .1.2. Các tính chất và đặc điểm cơ bản của quản lý hành chính nhà
nước ở nước ta.
a. Tính chất của hoạt động quản lý hành chính nhà nước
- Tính chính trị xã hội chủ nghĩa.
Nền hành chính nhà nước là bộ phận quan trọng trong hệ thống chính
trị xã hội chủ nghĩa, đây là công cụ để thực hiện quyền lực chính trị của tầng
lớp công nhân và nhân dân lao động trong xã hội. Hoạt động hành chính nhà
nước nhằm thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng để đạt được
những mục tiêu chính trị của đất nước.
- Tính dân chủ xã hội chủ nghĩa
Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, mọi
quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa được
nhân dân uỷ quyền, thay mặt nhân dân để thực hiện quản lý các lĩnh vực của
đời sống xã hội một cách tập trung, thống nhất. Hoạt động hành chính nhà
nước phải thông qua sự kiểm tra, giám sát của nhân dân, phải đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân nằm trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Tính khoa học và nghệ thuật.
Trong quá trình phát triển của xã hội, hoạt động quản lý không chỉ là
một khoa học mà còn là một nghệ thuật. Quản lý là một khoa học vì nó có
tính quy luật, có các nguyên lý và các mối quan hệ tương trợ với các ban
ngành, bộ môn khoa học khác. Quản lý là một nghệ thuật vì nó gắn với tài
nghệ, bản lĩnh, nhân cách, trí tuệ, kinh nghiệm của người quản lý.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động quan trọng và tập trung nhất
trong sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Vì vậy, những
người cán bộ, công chức ban ngành cần phải nắm rõ kiến thức về những quy
luật của mọi hoạt động quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng. -
Tính chất bao quát ngành, lĩnh vực.
Đối tượng của quản lí hành chính nhà nước là bao hàm các lĩnh vực của
đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng... Quản
lý hành chính nhà nước không chỉ là một tổ chức nhằm điều chỉnh mọi lĩnh 5
vực mà còn phải liên kết, phối hợp các lĩnh vực đó thành một thể thống nhất
để đảm bảo cho xã hội được phát triển đồng bộ, cân đối, có hiệu quả đáp ứng nhu cầu trong xã hội.
b. Các đặc điểm cơ bản của quản lý hành chính nhà nước.
Quản lý hành chính nhà nước dưới chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta
có các đặc điểm cơ bản sau:
- Quản lý hành chính nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ
chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của nhà nước.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước luôn mang tính quyền lực nhà
nước và được đảm bảo bằng sức mạnh của nhà nước. Tính quyền lực là đặc
điểm cơ bản nhất để nhận định được hoạt động quản lý hành chính nhà nước
với các hoạt động quản lý mang tính xã hội khác.
- Quản lý hành chính nhà nước có mục tiêu chiến lược, có chương
trình và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu.
Việc đề ra mục tiêu được coi là nhiệm vụ đầu tiên và cơ bản. Mục tiêu
quản lý là cơ sở để các cơ quan quản lý đưa ra những hoạt động thích hợp với
những hình thức và phương pháp phù hợp. Để đạt mục tiêu mà Đảng đề ra,
các cơ quan hành chính nhà nước cần phải xây dựng chương trình kế hoạch
dài hạn, trung hạn và ngắn hạn và tổ chức thực hiện.
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành - điều hành
trên cơ sở pháp luật nhưng có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc
điều hành và xử lý các công việc cụ thể.
- Quản lý hành chính nhà nước có tính liên tục và tương đối ổn định
trong tổ chức và hoạt động.
Nền hành chính nhà nước có nghĩa vụ phục vụ nhân dân một cách
thường xuyên, do đó quản lý hành chính nhà nước cần phải đảm bảo tính linh
hoạt để thoả mãn các nhu cầu hàng ngày của nhân dân, toàn xã hội và phải có
tính ổn định cao nhằm đảm bảo cho hoạt động không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống nào. 6
- Quản lý hành chính nhà nước có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, là
một hệ thống thông suốt từ Trung uơng đến cơ sở, cấp dưới phục tùng cấp
trên, thực hiện mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên
(đặc điểm này có điểm khác với hệ thống các cơ quan dân cử và hệ thống
các cơ quan xét xử).
- Quản lý hành chính nhà nước dưới chế độ XHCN không có sự cách
biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa người quản lý và người bị quản lý. Bởi vì,
thứ nhất, trong quản lý xã hội thì con người vừa là chủ thể vừa là đối tượng
của quản lý. Mặt khác, dưới chế độ CNXH, nhân dân là chủ thể quản lý đất nước.
- Quản lý hành chính nhà nước XHCN mang tính không vụ lợi. Hoạt
động quản lý hành chính nhà nước XHCN không chạy theo lợi nhuận mà
nhằm phục vụ lợi ích công, lợi ích nhân dân
- Quản lý hành chính nhà nước XHCN mang tính nhân đạo. Xuất phát
từ bản chất nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa, tất cả các hoạt động của nền
hành chính nhà nước đều có mục tiêu phục vụ con người, tôn trọng quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân và lấy đó làm cơ sở của hệ thống pháp luật, thể
chế, quy tắc và thủ tục hành chính.
1 .2. Khái niệm vi phạm pháp luật về môi trường
Nhóm đầu tiên, là các biểu hiện vi phạm trực tiếp hoặc gián tiếp xâm
hại đến các quan hệ xã hội liên quan đến việc giữ gìn, bảo vệ môi trường.
Nhóm này bao gồm các hành vi trực tiếp tác động đến môi trường đất, nước,
không khí, như: Tội gây ô nhiễm môi trường. Có các biểu hiện với từng mục
đích khác nhau và gián tiếp ảnh hưởng đến môi trường với sự vô tình của
người phạm tội, như: Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
(Điều 182a Bộ luật về Hình sự hiện hành, Điều 232 Bộ luật Hình sự dự thảo),
Tội đưa chất thải vào phạm vi lãnh thổ đất nước (Điều 185 Bộ luật về Hình sự
hiện hành, Điều 236 Bộ luật Hình sự dự thảo). Đây có thể là các hành vi có
khả năng gây ra tình trạng lây lan dịch bệnh, như: Tội làm lây truyền, lây lan 7
dịch bệnh cho mọi người (Điều 186 Bộ luật Hình sự hiện hành, Điều 237 Bộ
luật Hình sự dự thảo), hoặc tạo ra dịch bệnh nguy hiểm lay lan đến động, thực
vật, như: Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật (Điều
1 87 Bộ luật Hình sự hiện hành, Điều 238 Bộ luật Hình sự dự thảo). Ngoài ra,
người phạm tội có thể do không thực hiện đúng quy định hoặc thiếu trách
nhiệm khiến môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, như: Tội vi phạm quy định
về phòng ngừa sự cố môi trường (Điều 182b Bộ luật Hình sự hiện hành, Điều
2 33 Bộ luật Hình sự dự thảo – Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục sự cố môi trường).
Đây là nhóm tội phạm có tác động trực tiếp đến môi trường sống của
con người và mọi sinh vật, cho dù người phạm tội có trực tiếp, gián tiếp, cố ý
hay vô tình gây ra. Khi môi trường sống bị ô nhiễm, tính mạng, sức khoẻ con
người sẽ không được đảm bảo. Bởi vậy, về mặt lập pháp cũng như trong
hoạch định chiến lược phòng ngừa cũng cần có sự quan tâm đặc biệt đến nhóm phạm tội này.
Nhóm tiếp theo, là các tội phạm xâm hại đến các quan hệ xã hội liên
quan đến vấn đề bảo đảm an ninh sinh thái đối với cộng đồng dân cư xã hội.
Đây là những tội phạm không gây ra ô nhiễm môi trường nhưng lại đe doạ
đến an ninh môi trường sinh thái của con người. Cũng có khả năng người
phạm tội vì mục đích kinh tế chủ quan đã có những hành vi vi phạm làm suy
giảm số lượng các loài động vật thuộc danh mục loài có mức độ cấp quý,
hiếm đang được ưu tiên bảo vệ, ngăn ngừa tuyệt chủng, như: Tội vi phạm các
quy định về bảo vệ động vật thuộc cấp quý, hiếm đang được ưu tiên bảo vệ
(Điều 190 Bộ luật Hình sự hiện hành, Điều 241 Bộ luật Hình sự dự thảo).
Trường hợp người phạm tội có hành vi vi phạm đến các quy định về việc
quản lí những khu bảo tồn thiên nhiên, như: Tội vi phạm các quy định về
quản lí khu bảo tồn thiên nhiên (Điều 191 Bộ luật Hình sự hiện hành, Điều
2 42 Bộ luật Hình sự dự thảo). Bên cạnh đó, cũng có thể người phạm tội thông
qua hành vi vi phạm tạo điều kiện cho các loài động, thực vật ngoại lai xâm 8
hại, tấn công làm suy giảm các loài động, thực vật truyền thống, gây mất cân
bằng sinh thái động thực vật của nước ta, như: Tội nhập khẩu, phát tán các
loài ngoại lai xâm hại (Điều 191a Bộ luật Hình sự hiện hành, Điều 243 Bộ
luật Hình sự dự thảo). Trong ba tội phạm liên quan đến rừng, có hai tội phạm
được xếp vào tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế. Tuy nhiên, việc nguồn lợi
kinh tế bị ảnh hưởng có thể không nghiêm trọng bằng việc môi trường sống
của con người bị ảnh hưởng do rừng bị tàn phá mất an toàn môi trường dẫn
đến đến thiên tai, lũ lụt, xói mòn đất… Bởi vậy, tác giả đã đưa nó vào nhóm
các tội phạm môi trường. Các tội phạm này bao gồm: Tội làm cạn kiệt tài
nguyên, tàn phá rừng (Điều 189 Bộ luật Hình sự hiện hành, Điều 240 Bộ luật
Hình sự dự thảo), Tội vi phạm các quy định về việc khai thác và bảo vệ tài
nguyên rừng (Điều 175 Bộ luật Hình sự hiện hành, Điều 228 Bộ luật Hình sự
dự thảo), Tội vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên rừng (Điều 176 Bộ
luật Hình sự hiện hành, Điều 229 Bộ luật Hình sự dự thảo). Ngoài ra, Bộ luật
Hình sự dự thảo cũng đưa vào thêm một tội phạm mới nhằm đảm bảo cho
công tác phòng chống thiên tai đạt hiệu quả cao, đó là: Tội vi phạm quy định
về an toàn vận hành công trình thuỷ lợi, hồ chứa, liên hồ chứa, đê điều và
công trình phòng, chống thiên tai (Điều 234 BLHS dự thảo).
Đây là nhóm các tội phạm dù không trực tiếp ảnh hưởng đến môi
trường, nhưng lại đe doạ đến tình hình cân bằng an ninh môi trường sinh thái
của con người và sinh vật. Việc chủ động ngăn chặn, phòng ngừa là việc nên
làm thông qua việc hoàn thiện Bộ luật Hình sự cũng như chiến lược phòng
ngừa từ các cơ quan thực thi pháp luật.
Nhóm thứ ba, là các tội phạm xâm phạm liên quan đến việc sử dụng
hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo nền an ninh trật tự kinh tế
của đất nước. Tương tự như các tội phạm quy định tại Điều 175, 176 Bộ luật
Hình sự hiện hành, tuy không nằm trong chương tội phạm về môi trường,
nhưng quy định về các tội phạm này một phần cũng hướng tới việc bảo vệ
môi trường. Vì thế, tác giả đã đưa các tội phạm này vào trong nhóm các tội 9
phạm môi trường xâm phạm đến các quan hệ liên quan đến việc sử dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đó là: Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản
(Điều 188 Bộ luật Hình sự hiện hành, Điều 239 Bộ luật Hình sự dự thảo), Tội
vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên (Điều 172
Bộ luật Hình sự hiện hành, Điều 225 Bộ luật Hình sự dự thảo – Tội vi phạm
các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác khoáng sản), Tội vi phạm các
quy định về sử dụng đất đai (Điều 173 Bộ luật Hình sự hiện hành, Điều 226
Bộ luật Hình sự dự thảo), Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai (Điều
1 74 Bộ luật Hình sự hiện hành, Điều 227 Bộ luật Hình sự dự thảo). Ngoài ra,
Bộ luật Hình sự dự thảo còn đưa thêm một tội phạm mới trong nhóm tội phạm
này, đó là: Tội vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông, các công trình về tài
nguyên nước (Điều 235).
Do đó, việc đặt ra vấn đề phòng ngừa các vi phạm cũng là sự cấp thiết
đòi hỏi kết hợp giữa các biện pháp kinh tế với hình sự, hành chính. Có như
thế mới mong tránh được những thiệt hại về kinh tế và những sự cố về môi trường sau này. 1 0
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
2 .1. Thực trạng tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường ở thành phố Hà Nội
2 .1.1. Nhóm tội vi phạm pháp luật về môi trường tài nguyên thiên nhiên
Thời gian qua, tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường,
tài nguyên, trên địa bàn thành phố Hà Nội còn diễn biến phức tạp. Hoạt động
khai thác tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ đa dạng sinh học, nạn chặt phá rừng,
đặc biệt là tình trạng chặt phá các khu rừng nguyên sinh, khu bảo tồn thiên
nhiên, rừng phòng hộ… với thủ đoạn lợi dụng chính sách chuyển đổi “rừng
nghèo”, xây dựng thuỷ điện, phát quang biên giới để khai thác rừng bừa bãi,
kèm theo tình trạng chống người thi hành công vụ gây phức tạp tình hình an
ninh trật tự ở địa phương.
- Tại các khu vực khai thác khoáng sản, vì việc sử dụng hoá chất nên
nguồn nước sinh hoạt, tưới tiêu bị ô nhiễm, không có biện pháp hoàn nguyên
môi trường, không có các biện pháp chống xói mòn, rửa trôi, làm ảnh hưởng
hệ sinh thái, gây phong hoá biến rừng thành đồi trọc, khả năng nguy cơ lũ quét khá cao.
- Tình trạng săn bắt, buôn bán, vận chuyển các loài động vật hoang dã,
quý hiếm đang diễn ra công khai ở nhiều nơi ngày càng tăng. Các đường dây
mua bán, vận chuyển động vật hoang dã qua biên giới thủ đoạn tinh vi, che
giấu bằng nhiều hình thức nhằm đối phó với cơ quan chức năng.
2 .1.2. Nhóm tội vi phạm pháp luật về môi trường trong sản xuất kinh doanh
Vấn đề vi phạm về quản lý chất trong các khu công nghiệp. Nhất là xử
lý chất thải nguy hại đang bị buông lỏng, mặc dù có khá nhiều doanh nghiệp 1 1
đang hoạt động trong lĩnh vực này, nhưng phần lớn trong số đó chưa được
đầu tư thỏa đáng, công nghệ xử lý chưa đảm bảo nên đã tác động đến tình
trạng gia tăng vấn đề ô nhiễm môi trường.
Theo chủ trương mở cửa, các chính sách thu hút vốn đầu tư của Nhà
nước cùng với khe hở của pháp luật trong vấn đề bảo vệ môi trường của Việt
Nam, nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đã đầu tư các dự án sản xuất kinh
doanh, nhưng không chú trọng việc xây dựng các hệ thống xử lý chất thải,
nhất là các nhà máy, các cơ sở sản xuất của các khu công nghiệp đang trong
giai đoạn hoàn thiện. Các doanh nghiệp tuy có hệ thống xử lý chất thải, nhưng
luôn cố ý vi phạm, có những thủ đoạn tinh vi, lén lút để xả thải ra môi trường
như xây dựng đường ống bí mật, được nguỵ trang bằng hệ thống đạt tiêu
chuẩn nên rất khó phát hiện xử lí.
Trong sản xuất làng nghề, với trên 140 làng nghề trong tỉnh, nhưng hầu
hết do quy mô sản xuất nhỏ lẻ ở hộ gia đình, trình độ sản xuất thủ công theo
kinh nghiệm, công nghệ sản xuất thô sơ, không quan tâm đến vấn đề xử lý
chất thải, dẫn đến tình trạng môi trường tại các làng nghề rất đáng báo động.
Chất thải từ hoạt động sản xuất của các làng nghề không được xử lí mà xả
trực tiếp xuống các mương, ao, hồ, ruộng lúa,… Các chất thải độc hại khó
phân huỷ này các làng nghề thuộc da, dệt nhuộm và tái chế kim loại, đã làm
cho các chỉ tiêu BOD, COD, SS đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép, đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khoẻ của nhân dân.
2 .2. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác đấu tranh phòng,
chống tội vi phạm pháp luật về môi trường ở thành phố Hà Nội .
2 2.1. Ưu điểm
Một là, Đảng ủy và UBND thành phố đã triển khai các văn bản chỉ đạo
của Đảng, Nhà nước về tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật về môi trường đến các ban ngành của thành phố Hà
Nội , mà chủ công là Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường công an
tỉnh đã khẩn trương nhập cuộc, triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, 1 2
tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về môi trường
cùng với việc xử lý nghiêm minh, đã đạt được những kết quả tiến bộ hơn. Qua
gần 4 năm, tính riêng lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường đã phát hiện, điều tra, khám phá trên 300 vụ vi phạm pháp luật về môi
trường, chuyển cơ quan điều tra khởi tố gần 300 vụ, xử phạt vi phạm hành
chính và truy thu phí môi trường trên 50 tỷ đồng.
Hai là, đã hình thành được hệ thống chuyên trách đấu tranh phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường ở địa phương, có đội
ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản, tâm huyết với công tác bảo vệ môi trường
nói chung và tích cực trong đấu tranh phòng, chống tội phạm nói riêng được
các ngành, các cấp và nhân dân ghi nhận. Nhiều vụ việc mà lực lượng Cảnh
sát môi trường phát hiện và xử lý trong thời gian qua là từ tin báo, tố giác tội
phạm của các tổ chức, đoàn thể và của quần chúng nhân dân.
Ba là, qua thực tế công tác, đã phát hiện những sơ hở thiếu sót trong hệ
thống pháp luật, cơ chế chính sách, quản lý điều hành và tham mưu cho Lãnh đạo các cấp.
Lực lượng Công an tỉnh đã hình thành được mối quan hệ phối hợp với
các ban ngành hữu quan trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp
luật và tội phạm về môi trường, như ngành tài nguyên và môi trường, y tế,
công thương, nông nghiệp phát triển nông thôn. Qua đó đã huy động được
tiềm lực, nguồn lực để hỗ trợ, đầu tư cho lực lượng Công an nhân dân các
trang thiết bị, phương tiện cần thiết, giúp nâng cao hiệu quả trong hoạt động
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường...
Đặc biệt, đã xây dựng được mối quan hệ phối hợp khá chặt chẽ với
ngành Tài nguyên và môi trường thông qua việc ký ban hành Thông tư liên
tịch số giữa Bộ Công an tỉnh và Sở Tài nguyên và môi trường Hướng dẫn
quan hệ phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường đã có Quy chế hoặc Kế hoạch phối hợp liên ngành.
Trên cơ sở đó đã triển khai nhiều hoạt động phối hợp có hiệu quả, nhất là 1 3
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về môi trường. Nhiều
vụ vi phạm được phát hiện, chuyển cho Công an hoặc Thanh tra Sở Tài
nguyên môi trường xử lý kịp thời, triệt để.
2 .2.2. Hạn chế
Vấn đề quản lý hoạt động khai thác khoáng sản tại thành phố vẫn còn
nhiều bất cập, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề tại các
huyện chưa xây dựng hệ thống nước thải. Công tác xây dựng hệ thống môi
trường tự động tại một số doanh nghiệp chỉ mang tính đối phó, trong khi chỉ
số quan trắc trong báo cáo đều tốt nhưng qua kiểm tra thực tế lại không đảm bảo các tiêu chí chung.
Hiện nay, một số doanh nghiệp chưa đầu tư khu vực xử lý nước thải;
thực trạng cấp phép khai thác, cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác chưa
được thực hiện tốt, thậm chí có doanh nghiệp giấy phép quá hạn nhiều năm
nhưng vẫn tổ chức khai thác; việc khai thác, chế biến gây tiếng ồn nhưng
chậm được xử lý đã gây bức xúc trong dư luận nhân dân.
2 .2.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế
Một là, Mặc dù quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước đã
khẳng định chiến lược phát triển bền vững, trong đó mục tiêu phát triển kinh
tế phải gắn với việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên trên thực tế việc triển khai quan điểm đó còn nhiều điểm bất cập.
Quản lý xã hội về bảo vệ môi trường được tiến hành bằng các phương
pháp và công cụ tổng hợp trong đó quản lý bằng pháp luật là cơ bản và hữu
hiệu nhất. Tuy nhiên, hiện nay các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường chưa thực sự trở thành nguyên tắc chi phối trong mọi hoạt động bảo vệ
môi trường. Việc xử lý nghiêm minh, chưa đúng mức của các cơ quan chức
năng đối với các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường, do đó chưa đủ
sức răn đe và ngăn ngừa đối với những trường hợp vi phạm pháp luật. Tóm
lại, việc thực thi pháp luật không nghiêm của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền là nguyên nhân chủ yếu làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước 1 4
trên lĩnh vực bảo vệ môi trường hiện nay.
Hai là, sự tham gia ý kiến của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
kinh tế, xã hội, cộng đồng dân cư trong việc hoạch định chính sách về bảo vệ
môi trường còn rất nhiều hạn chế, chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức.
Trong khi sức ép môi trường ngày càng tăng do nhu cầu sinh hoạt, sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, công nghiệp hóa, hiện đại hóa những Quận lại chưa
có sự đầu tư thỏa đáng cho công tác bảo vệ môi trường. Cùng với đó là hệ
thống cơ quan quản lý môi trường ở địa phương chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ.
Sự tham gia ý kiến của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, xã
hội, cộng đồng dân cư trong việc hoạch định chính sách về bảo vệ môi
trườngcòn rất nhiều hạn chế, chưa được sự quan tâm, đầu tư đúng mức.
Công tác giám sát của Mặt trận tổ quốc thực thi pháp luật bảo vệ môi
trườngchưa được chú trọng và chưa mang tính hệ thống. Một số kết quả giám
sát hoạt động bảo vệ môi trườngchủ yếu là do việc thực thi pháp luật các lĩnh
vực khác mang lại mà chưa hình thành ý thức trách nhiệm của các tổ chức
chính trị - xã hội theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Các tổ chức chính trị - xã hội, kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư còn
chưa rõ vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình đối với hoạt động bảo vệ môi
trườngnên còn nhiều hoạt động mang tính hình thức, không mang lại hiệu quả
cao, thiếu tính chiều sâu.
Ba là, do nhận thức của người dân đối với vấn đề bảo vệ tài nguyên
môi trường còn nhiều hạn chế.
Mặc dù nhận thức trong nhân dân đối với vấn đề bảo vệ tài nguyên môi
trường nhìn chung đã được nâng cao, nhưng về chiều sâu thì chưa hiểu một
cách đầy đủ và đúng đắn về vai trò của môi trường đối với sự phát triển kinh
tế -xã hội. Do đó, giữa nhận thức và hành động chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trườngchưa có sự thống nhất. Hầu như trong nhân dân cũng như trong
một bộ phận lãnh đạo quản lý môi trường đều nhận thức được rõ tác hại của ô
nhiễm môi trường nhưng trong hành động thực tế tùy tiện, đặt lợi ích kinh tế
lên trên, không tuân thủ pháp luật. 1 5
Bốn là, hoạt động thanh tra, kiểm tra còn chưa thường xuyên, kịp thời.
Công tác thẩm định hồ sơ, dự án và các quy định về hoạt động bảo vệ
môi trườngcòn nhiều bất cập, công tác thanh tra, kiểm tra theo chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan này đôi lúc còn chưa thường xuyên, chưa kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý những vi phạm. Công tác tham mưu đề xuất
những giải pháp có tính hệ thống còn yếu, chưa kịp thời, chưa phù hợp với thực tiễn. 1 6
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ MÔI TRƯỜNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Để tập trung giải quyết tình hình trên, UBND thành phố yêu cầu các
Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm của các
cơ quan, đoàn thể, các tổ chức và các tầng lớp nhân dân trong việc chấp hành
Luật bảo vệ môi trường, Luật khoáng sản, Luật an toàn thực phẩm và các quy
định của pháp luật có liên quan; Tích cực tham gia tố giác người vi phạm và
các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến vấn đề môi trường, tài nguyên,
an toàn vệ sinh thực phẩm. Phát động mạnh mẽ phong trào Toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc tại cơ sở, chú trọng công tác xây dựng, nhân rộng các mô
hình, điển hình tiên tiến, biểu dương gương “người tốt - việc tốt”, động viên
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất. Chủ động khắc phục các sơ hở, thiếu
sót trong công tác quản lý nhà nước về môi trường, tài nguyên, an toàn vệ
sinh thực phẩm; Tập trung tham mưu, chỉ đo triển khai đồng bộ, quyết liệt các
biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm và vi phạm pháp luật
về môi trường, tài nguyên.
Một là, UBND thành phố giao Công an tỉnh chủ động tổ chức, triển
khai, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa xã hội, huy động sức mạnh
tổng hợp của cà hệ thống chính trị và toàn dân tham gia phòng ngừa, phát
hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, để có
hiệu quả đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm, hành vi vi phạm
pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn vệ sinh thực phẩm; Chủ trì, phối
hợp với Văn phòng UBND thành phố theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa
phương thực hiện Công điện này; Kịp thời tham mưu Chủ tịch UBND thành
phố động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc thực hiện đợt cao điểm. 1 7
Hai là, Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng và chính quyền địa phương tiến hành kiểm tra, thanh tra,
phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài
nguyên thiên nhiên, tham mưu UBND thành phố giải quyết các tụ điểm phức
tạp về ô nhiễm môi trường trên địa bàn. Sở NN&PTNT chủ trì, phối hợp với
các ngành chức năng và chính quyền địa phương tăng cường kiểm soát, quản
lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc và các chất cấm trong chăn nuôi gia súc, gia
cầm, thủy hải sản; Siết chặt công tác quản lý, bảo vệ rừng, bảo vệ các loài
động, thực vật nguy cấp, quý hiếm… Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành
chức năng và chính quyền địa phương kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ba là, Giao Sở TT&TT, Đài PT-TH thành phố, các cơ quan thông tấn
báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tình hình, phương thức, thủ đoạn
hoạt động của các đối tượng phạm tội và vi phạm, kết quả đấu tranh của các
cơ quan chức năng trên lĩnh vực môi trường, tài nguyên, ATTP nhằm nâng
cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.
Bốn là, UBND thành phố cũng giao các sở, ban ngành, đoàn thể cấp
thành phố, UBND các quận huyện, thành thị căn cứ chức năng nhiệm vụ tăng
cường công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn phụ trách; Đặc biệt,
nơi nào để tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên,
an toàn thực phẩm diễn biến phức tạp, ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, gây
bức xúc trong nhân dân thì người đứng đầu các sở, ban, ngành liên quan, Chủ
tịch UBND cấp quận huyện ở địa phương đó phải chịu liên đới trách nhiệm.
Năm là, nâng cao chất lượng công tác, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích
và đánh giá tình hình, chủ động dự báo những vấn đề phức tạp liên quan đến
hoạt động của tội phạm. Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, phát
hiện, che dấu hành vi vi phạm pháp luật. Những thực trạng này là nhân tố ảnh
hướng và là điều kiện thuận lợi cho các vi phạm pháp luật có cơ hội phát
triển. Điều này xảy ra ở nhiều nơi mà chú thể vi phạm không chỉ là cá nhân, 1 8
tổ chức thông thường mà còn xảy ra với các cán bộ, công chức hoặc cơ quan nhà nước. 1 9