HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH TẾ
BÀI TẬP LỚN
Học phần: KINH TẾ VI MÔ
Đ Ề TÀI : KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG KHẨU
TRANG CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn : THỊNH PHƯƠNG HẠNH
Nhóm sinh viên thực hiện : DREAM MAKERS
Lớp : K23QTMB
~ 1 ~
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
MỤC LỤC
Nhóm sinh viên thực hiện : DREAM MAKERS.......................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
I.Cơ sở lý thuyết.......................................................................................................5
1.Khái niệm cung cầu..........................................................................................5
2.Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu................................................................6
2.1Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu.......................................................................6
2.2Các nhân tố ảnh hưởng đến cung.................................................................7
3.Cơ chế hình thành giá cả thị trường...............................................................8
4.Hàng hóa thay thế ( Substitues).......................................................................9
4.1Khái niệm.....................................................................................................9
4.2Các yếu tố ảnh hưởng đến giá hàng hóa thay thế.........................................9
II.THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA..............................................................9
1.Mục đích cuộc điều tra.....................................................................................9
2.Đối tượng, phạm vi, đơn vị điều tra................................................................9
3.Phương pháp điều tra.....................................................................................10
4.Nội dung điều tra............................................................................................10
III.PHÂN TÍCH SỐ LIỆU KHẢO SÁT..............................................................11
1.Phân tích về giới tính của sinh viên tham gia khảo sát................................11
2.Thực trạng sử dụng khẩu trang của sinh viên trước khi có dịch................12
3,Thực trạng sử dụng khẩu trang khi đại dịch Covid bùng phát..................13
3.1Mức độ sử dụng khẩu trang........................................................................13
3.2Hình thức mua khẩu trang..........................................................................14
3.3Nhu cầu sử dụng khẩu trang của sinh viên.................................................15
3.3.1 Cầu về khẩu trang vải.......................................................................15
3.3.2 Cầu về khẩu trang y tế......................................................................17
3.3.3 Các yếu tố tác động đến cầu.............................................................18
IV.TỔNG KẾT......................................................................................................19
Tài liệu tham khảo.................................................................................................20
~ 2 ~
LỜI MỞ ĐẦU
“There’s nothing more important than our good health - that’s our principal
capital asset. — Không có gì quý giá hơn là sức khỏe tốt – đó chính là tài sản giá trị
nhất của một con người” – Arlen Specter. Thật đúng như vậy, một người có sức
khỏe tốt thì mới có thể hoàn thành được tốt những mục tiêu bản thân đề ra. Vấn đề
về sức khỏe của mỗi thành viên trong xã hội chính là tiền đề cho sự phát triển của
xã hội ấy, đặc biệt là giới trẻ, lực lượng nòng cốt, những chủ nhân tương lai của đất
nước sau này.
Tuy nhiên, sức khỏe của con người gần đây đang bị đe dọa bởi một dịch bệnh bùng
phát và đang lây lan trên toàn cầu, trong đó có cả Việt Nam: dịch bệnh COVID-19.
Sự lan rộng của dịch bệnh cũng như mức độ nguy hiểm của nó đối với sức khỏe của
người dân đã gây ảnh hưởng mạnh mẽ tới thế giới về cả kinh tế lẫn y tế. Thế nhưng,
Việt Nam nằm trong số các quốc gia thành công trong phòng chống dịch COVID-
19 kể từ đầu năm tới nay. Bạn bè và dư luận quốc tế đánh giá Việt Nam là một điểm
sáng trong cuộc chiến chống COVID-19. Đó là nhờ chính phủ phản ứng kịp thời,
người dân đoàn kết-ủng hộ, cũng như nhờ sớm đưa ra chiến lược xét nghiệm cho
phép truy vết các ca bệnh và một quyết định vô cùng quan trọng: ĐEO KHẨU
TRANG, một biện pháp phòng chống dịch vô cùng đơn giản mà lại hiệu quả.
Với mong muốn tìm hiểu về thực trạng nhu cầu đeo khẩu trang của sinh viên Học
Viện Ngân Hàng trong suốt thời gian diễn ra dịch bệnh, nhóm Dream Makers đã
tiến hành khảo sát và tìm hiểu về “ Nhu cầu sử dụng khẩu trang của sinh viên
Học Viện Ngân Hàng”.
Nhóm chúng em đã cố gắng tiến hành điều tra, phân tích sát thực với thực trạng sử
dụng khẩu trang trong mùa dịch COVID-19 của sinh viên trường ta. Trong quá trình
làm bài, chúng em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên Phụng Thị Hạnh-phụ trách
giảng dạy môn Kinh tế Vi mô đã tận tình hướng dẫn nhóm hoàn thành bài tập lớn.
Bài tập của nhóm không thể tránh được những sai sót không đáng có, chúng em hi
vọng cô và các bạn có thể bổ sung, góp ý để bài tập của nhóm em được hoàn thiện
hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
~ 3 ~
I. Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm cung cầu.
Tiêu chí Cầu Cung
Khái niệm
-Cầu số lượng hàng hóa, dịch vụ
người mua sẵn sàng mua khả
năng mua các mức giá khác nhau
trong một khoảng thời gian nhất định
(giả định: các yếu tố khác không thay
đổi).
-Lượng cầu đại lượng phản ánh số
lượng hàng hóa, dịch vụ người mua
sẵn sàng mua khả năng mua
một mức giá nhất định trong một
khoảng thời gian nào đó (giả định: các
yếu tố khác không thay đổi).
-Cầu là tập hợp của các lượng cầu
-Cung số lượng hàng hóa,
dịch vụ người bán sẵn sàng
bán khả năng bán các
mức giá khác nhau trong một
khoảng thời gian nhất định (giả
định: các yếu tố khác không thay
đổi).
-Lượng cung đại lượng phản
ánh lượng hàng hóa, dịch vụ
mà người bán sẵn sàng bán và có
khả năng n một mức giá
nhất định trong một khoảng thời
gian nào đó (giả định: các yếu tố
khác không thay đổi).
-Cung tập hợp của các lượng
cung
Điều kiện
-Người mua sẵn sàng mua sản phẩm,
người mua có khả năng mua sản phẩm
-Người bán sẵn sàng bán sản
phẩm
-Người bán khả năngn sản
phẩm
Nếu thiếu một trong 2 điều kiện thì sẽ không thể hình thành cung, cầu
~ 4 ~
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu
Nhân tố Ảnh hưởng (ta giả định các nhân tố khác
không thay đổi)
Tác động
Nội sinh
Giá hàng
hóa
nghiên
cứu (P )X
Giá hàng hóa tăng→lượng cầu giảm →cầu giảm.
Và ngược lại.
→Vậy ảnh hưởng của giá hàng hóa tới cầu tuân
theo luật cầu:
Khi P ↑→
Ngược
chiều.
Ngoại
sinh
Giá hàng
hóa liên
quan (P )Y
+Hàng hóa thay thế:
Khi P tăng →Q giảm →Q tăng. Và ngược lại.x X Y
+Hàng hóa bổ sung:
PX ↑ →Q ↓→Q ↓.Và ngược lại.X Y
+H hóa
thay thế:
Thuận
chiều.
+H hóa
bổ sung:
Ngược
chiều
Thu nhập
(I)
-Hàng hóa thông thường: I ↑→Q ↓.X
-Hàng hóa thứ cấp: I tăng→Q giảm.X
Tuy nhiên, việc phân biệt hàng hóa thứ cấp,
thông thường hay cao cấp chỉ là tương đối, nó
phụ thuốc rất lớn vào thu nhập mỗi cá nhân.
-Hàng
hóa thông
thường:
Thuận
chiều.
-Hàng
hóa thứ
cấp:
Ngược
chiều.
Thị hiếu
(T)
-Người tiêu dùng thường hướng tới việc ưu tiên
dùng hàng hóa họ thích nhất hay thích hơn.
Nếu nhiều người tiêu dùng cùng yêu thích một
loại hàng hóa →Q tăng. Và ngược lại.X
Thuận
chiều.
Số lượng
người tiêu
dùng (N)
Thông thường, ↑ → . Và ngược lại.
VD: Tất cả mọi người đều ăn cơm, nên cầu hàng
hóa về gạo sẽ cao hơn hàng hóa khác
Thuận
chiều.
Kỳ vọng
của người
mua (E)
Người tiêu dùng đưa ra phán đoán về thị trường
loại sản phẩm họ đang quan tâm hoặc kỳ vọng
thay đổi thu nhập mình trong tương lai.
-Người tiêu dùng dự đoán giá hàng hóa trong
tương lai giảm→ cầu hàng hóa hiện tại giảm. Và
Thuận
chiều.
~ 5 ~
ngược lại.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung
Nhân tố Ảnh hưởng (ta giả định các nhân tố khác
không thay đổi)
Tác
động
Nội Sinh
Giá hàng
hóa
nghiên
cứu (P )X
Giá hàng hóa tăng→lợi nhuận sản xuất tăng
→doanh nghiệp xu hướng mở rộng đầu tư, sản
xuất → lượng cung tăng→cung tăng. Và ngược
lại.
→ Vậy ảnh hưởng của giá hàng hóa tới cung
tuân theo luật cung:
Khi
Thuận
chiều.
Ngoại Sinh
Công nghệ
(T)
Khi công nghệ đưa vào→ CPSX giảm, tăng năng
suất →Cung tăng.
Công nghệ càng tiên tiến thì ở mỗi mức giá
nhất định, lượng cung hàng hóa sản xuất ra
ngày càng nhiều.
Thuận
chiều.
Giá yếu tố
sản xuất
(P )i
-Các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp chia làm 3
loại cơ bản : đất đai, lao động và tiền vốn.
-Nếu tiền thuê đất đai, tiền lương, lãi suất giảm
xuống→CPSX giảm, U tăng→doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất→cung tăng. Và ngược lại.
Ngược
chiều.
Các chính
sách của
Chính phủ
-Thuế: khoản CP thu vào. Nộp thuế →lợi nhuận
giảm→doanh nghiệp thu hẹp sản xuất →cung
giảm.
-Trợ cấp: khoản CP chi ra. Trợ cấp→lợi nhuận
tăng→doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản
xuất→cung tăng..
-Thuế:
Ngược
chiều.
-Trợ cấp:
Thuận
chiều.
Kỳ vọng Ngược
chiều
Số lượng Số lượng người cung càng nhiều thì lượng cung
càng lớn
Thuận
chiều
3. Cơ chế hình thành giá cả thị trường
*Ta thấy Q cắt Q tại E , tại đây với mức giá P lượng cung bằng lượngS D 0 0
cầu là Q . 0
E là trạng thái cân bằng cung- cầu của thị trường. 0
-Với mức giá cao hơn P người bán B muốn bán nhiều hơn Q còn1 2
người mua A muốn mua ít hơn Q1
~ 6 ~
Q2Q1
0
Q
Q
D
Thiếu hụt
D
C
P0
P2
E
o
Qs
Dư thừa
P1
P
gây ra sự chênh lệch Q Q , ∆Q=Q , lượng chênh lệch này S D 2-Q1
lượng dư thừa hàng hóa trên thị trường hay còn gọi là dư cung.
- Dư cung tạo áp lực giảm giá, khi P giảm dần, Q tăng trở lại, Q lạiD S
giảm.
-Quá trình này diễn ra cho đến khi thị trường rơi vào trạng thái cân bằng.
-Còn khi giá giảm đến P quá trình điều tiết diễn ra theo chiều ngược lại. Quá trình 2
thị trường tự điều tiết về trạng thái cân bằng và hình thành mức giá cân bằng là cơ
chế hình thành giá cả thị trường.
4. Hàng hóa thay thế ( Substitues)
4.1 Khái niệm
- Là hàng hóa có thể thay thế các loại hàng hóa khác tương đương về công
dụng ( hoặc tiêu thụ) khi có các điều kiện thay đổi. Hàng hóa thay thế có thể
có chất lượng tốt hơn hoặc thấp hơn mặt hàng nó thay thế và đa số có mức
giá rẻ hơn.
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá hàng hóa thay thế
Các yếu tố chủ yếu tác động đến cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, khi
phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố này tới cầu hàng hóa, dịch vụ cần gi
định rằng các yếu tố khác không đổi. Tuy nhiên, trên thực tế, các yếu tố này
lại tác động đồng thời vào cầu hàng hóa và dịch vụ. Vì vậy hàm tổng cầu
tổng quát được viết là:
D = f( , It, , Tt,Nt,E…)
Trong đó:
D: Lượng cầu hàng hóa X trong thời gian t.
: Giá hàng hóa X trong thời gian t.
It : Thu nhập của người tiêu dùng trong thơi gian t.
: Giá của hàng hóa có liên quan trong thời gian t.
Tt : Thị hiếu của người tiêu dùng trong thời gian t.
Nt : Dân số trong thời gian t.
E : Các kỳ vọng.
II. THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA
1. Mục đích cuộc điều tra
- Tiến hành điều tra thống kê tình hình sử dụng khẩu trang của sinh viên Học Viện
Ngân Hàng giúp chung ta có cái nhìn khách quan và chung nhất về nhu cầu đeo khẩu
trang của sinh viên trong tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn còn diễn ra rất phức tạp.
Qua việc thực hiện đề tài, các thành viên trong nhóm có thể áp dụng và thực hành
những kiến thức về Cung- Cầu đã được học ở bộ môn Kinh tế Vi mô vào thực tiễn qua
~ 7 ~
việc thu thập, phân tích số liệu, đồng thời hoàn thiện khả năng đánh giá và có cái nhìn
đa chiều trong mọi vấn đề.
2. Đối tượng, phạm vi, đơn vị điều tra
Đối tượng điều tra: Là sinh viên đại học chính quy, cao đẳng, liên thông đại học
đang học tập và nghiên cứu tại HVNH.
Đơn vị điều tra: Học Viện Ngân Hàng
Quy mô mẫu: 50 sinh viên
3. Phương pháp điều tra
Điều tra chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên 50 sinh viên trường HVNH để điều tra. Do
việc chọn mẫu là hoàn toàn ngẫu nhiên nên kết quả thu được từ 50 sinh viên này có thể
suy rộng ra các đặc điểm của tổng thể sinh viên trường HVNH.
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập gián tiếp thông qua cách điền phiếu trả lời
trên Google biểu mẫu. Đây là phương pháp điều tra tự động, tiện lợi, giúp mang lại kết
quả điều tra 1 cách nhanh gọn, chính xác.
4. Nội dung điều tra
Bảng khảo sát tình hình sử dụng khẩu trang y tế
Khẩu trang là vật dụng rất cần thiết đối với mọi người khi tham gia giao thông, làm việc
và hơn hết trong thời dịch Covid-19 hoành hành. Vậy nên nhóm Dream Makers đã làm
ra một bản điều tra tình hình sử dụng khẩu trang hiện nay.
1. Giới tính bạn là gì?
Nam Nữ
2. Bạn hay mua khẩu trang ở đâu?
Hiệu thuốc Chợ
Siêu thị Oder trên mạng
3. Trước khi đại dịch COVID 19 hoành hành khắp nước ta, bạn có thường xuyên dùng
khẩu trang không?
Mình có Mình không hay sử dụng lắm
4. Khi đại dịch COVID 19 bùng phát và có diễn biến phức tạp, bạn sử dụng khẩu trang
như thế nào?
Luôn luôn sử dụng Mình không sử dụng
Khi nào căng thẳng quá mình mới sử dụng
5. Loại khẩu trang mà bạn dùng là..?
Khẩu trang vải Khẩu trang y tế
6. Một tuần bạn dùng bao nhiêu chiếc khẩu trang vải?
1-3 nè 4-6 đó
>7 chiếc nha
7. Giá một chiếc khẩu trang vải bạn mua là bao nhiêu?
dưới 10.000đ trên 20.000đ
khoảng 10.000-20.000đ
~ 8 ~
8. .Nếu bạn sử dụng khẩu trang y tế, 1 tuần bạn dùng bao nhiêu chiếc?
1-5 chiếc 5-10 chiếc
10-15 chiếc >15 chiếc
9. Giá tiền bạn mua 1 hộp khẩu trang y tế là bao nhiêu?
Dưới 50.000đ 1 hộp Khoảng 50.000-100.000đ 1 hộp
Khoảng 100.000-200.000đ 1 hộp >200.000đ 1 hộp
10. Theo bạn, lựa chọn đeo các loại khẩu trang khác nhau của sinh viên do tác động của
yếu tố nào?
Giá thành Chất lượng
Kiểu dáng Tất cả tiêu chí trên
11. Theo bạn, sinh viên Học viện có chấp hành tốt quy định đeo khẩu trang nơi công
cộng hay không?
Theo mình là tốt Bình thường
Mình nghĩ là không
III. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU KHẢO SÁT
1. Phân tích về giới tính của sinh viên tham gia khảo sát
Từ bảng khảo sát ta thống kê được bảng số liệu như sau:
Giới tính của sinh viên Số lượng(người) Tỷ lệ(%)
Nam 12 24
Nữ 38 76
Tổng 50 100
Nhận xét
- Số lượng sinh viên là nữ chiếm tỉ lệ nhiều nhất 38/50 (người), chiếm
76%
- Sinh viên nam chiếm 24% trong tổng số sinh viên tham gia khảo sát.
Đồ thị
~ 9 ~
2. Thực trạng sử dụng khẩu trang của sinh viên trước khi có dịch
Từ bảng khảo sát ta thống kê được bảng số liệu như sau:
Mức độ sử dụng Số lượng(người) Tỷ lệ(%)
Có sử dụng 36 72
Không sử dụng 14 28
Tổng 50 100
Nhận xét
- Số lượng sinh viên có sử dụng khẩu trang trước khi có dịch là 36/50
(người), chiếm 72%
- Số lượng sinh viên không dùng khẩu trang chỉ chiếm 28%.
Đồ thị:
~ 10 ~
=> Kết luận : Trước khi đại dịch Covid bùng phát, tỷ lệ sinh viên đeo khẩu
trang vẫn chiếm phần lớn.
3. Thực trạng sử dụng khẩu trang khi đại dịch Covid bùng phát.
3.1 Mức độ sử dụng khẩu trang
Từ bảng khảo sát ta thống kê được bảng số liệu như sau:
Mức độ sử dụng Số lượng(người) Tỷ lệ(%)
Luôn luôn 45 90
Thỉnh thoảng 5 10
Không dùng 0 0
Tổng 50 100
Nhận xét:
- Sau khi có dịch, tỷ lệ sinh viên sử dụng khẩu trang đạt 100%, trong
đó:
~ 11 ~
+ 45/50 sinh viên luôn luôn sử dụng khẩu trang khi đại dịch bùng
phát, chiếm 90%.
+ Chỉ còn 5% số sinh viên đeo khẩu trang khi dịch bệnh có diễn biến
phức tạp hơn.
3.2 Hình thức mua khẩu trang
Từ bảng khảo sát ta thống kê được bảng số liệu sau:
Hình thức mua Số lượng (người) Tần suất (% )
Hiệu thuốc 36 72%
Order trên mạng 8 16%
Siêu thị 5 10%
Chợ 1 2%
Tổng 50 100
Nhận xét :
- Số sinh viên mua khẩu trang trực tiếp tại hiệu thuốc chiếm tỉ trọng cao
nhất với 72% trên tổng số 100%.
- Số sinh viên mua khẩu trang tại chợ chiếm tỉ trọng thấp nhất 2% trên
tổng số 100%.
Đồ thị
~ 12 ~
3.3 Nhu cầu sử dụng khẩu trang của sinh viên
- Về loại khẩu trang, hiện nay có 2 loại cơ bản đang được sử dụng:
+ Khẩu trang y tế
+ Khẩu trang vải
Từ bảng khảo sát ta thống kê được bảng số liệu sau:
Loại khẩu trang Số lượng (người) Tần suất
Khẩu trang vải 7 14%
Khẩu trang y tế 43 86%
Tổng 50 100 %
Kết luận : Số sinh viên sử dụng khẩu trang y tế chiếm 86% nhiều hơn số sinh
viên sử dụng khẩu trang vải 14%
Đồ thị:
3.3.1 Cầu về khẩu trang vải
Theo khảo sát, giá khẩu trang vải trung bình trước khi có dịch Covid-19 khoảng 5-
10 ngàn đồng/ 1 chiếc.
Sau khi khảo sát, giá trung 1 chiếc khẩu trang vải là 16500 đồng/ 1 chiếc.
Từ bài khảo sát, ta thu được bảng số liệu sau
~ 13 ~
Loại khẩu trang
Số lượng khẩu
trang trung bình 1
người dùng (cái)
Giá trung bình
( nghìn đồng)
Khẩu trang vải
5 5
4 15
3 25
Phương trình đường cầu: Q = a*P+b
Trong đó +Q: số lượng khẩu trang trung bình 1 người dùng
+P: Giá trung bình 1 chiếc khẩu trang
Xây dựng hàm cầu khẩu trang vải: Q= -0.1*P + 5.5
- Ban đầu thị trường cân bằng tại Eo (Po, Qo)
- Tại So và Po chưa đổi,
+ Lượng cung: Qo
+ Lượng cầu : Q2
Thị trường dư cầu hàng hóa (Q2 > Qo).
Giá tăng từ Po đến P1
- Lúc này, thị trường ở trạng thái cân bằng mới E1 (P1, Q1).
Kết luận: - Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhu cầu sử dụng khẩu trang vải
tăng cao dẫn đến đường cầu dịch chuyển sang phải, giá và sản lượng đều tăng.
Xây dựng đồ thị:
3.3.2 Cầu về khẩu trang y tế
Theo khảo sát, giá khẩu trang y tế trung bình trước khi có dịch Covid-19 khoảng
25 ngàn đồng/ 1 hộp.
~ 14 ~
O
Q
P
Po
P1
Qo
So
Do
D1
Q1
Q2
Eo
E1
Sau khi khảo sát, giá trung 1 hộp khẩu trang y tế là 91000 đồng/ 1 hộp.
Từ bài khảo sát, ta thu được bảng số liệu sau
Loại khẩu trang
Số lượng khẩu
trang trung bình 1
người dùng (cái)
Giá trung bình
( nghìn đồng)
Khẩu trang y tế
10 25
7 75
9 150
8 250
Phương trình đường cầu: Q = a*P+b
Trong đó +Q: số lượng khẩu trang trung bình 1 người dùng
+P: Giá trung bình 1 chiếc khẩu trang
Xây dựng hàm cầu khẩu trang vải: Q= -0.01*P+11.5
- Ban đầu thị trường cân bằng tại Eo (Po, Qo)
- Tại So và Po chưa đổi:
+ Lượng cung: Qo
+ Lượng cầu : Q2
Thị trường dư cầu hàng hóa (Q2 > Qo).
Giá tăng từ Po đến P1
- Lúc này, thị trường ở trạng thái cân bằng mới E1 (P1, Q1).
Kết luận: - Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhu cầu sử dụng khẩu trang y tế
tăng cao dẫn đến đường cầu dịch chuyển sang phải, giá và sản lượng đều tăng.
Xây dựng đồ thị:
D1
~ 15 ~
3.3.3 Các yếu tố tác động đến cầu
Từ bảng khảo sát ta thống kê được bảng số liệu sau:
Yếu tố Số lượng (người) Tần suất (% )
Giá thành 7 14
Chất lượng 6 12
Kiểu dáng 1 2
Cả 3 36 72
Tổng 50 100
Nhận xét :
- Số sinh viên được khảo sát lựa chọn cả 3 yếu tố : giá thành, chất lượng và kiểu dáng
chiến tỷ lệ lớn nhất với 72% trên tổng số 100%.
- Số sinh viên lựa chọn yếu tố thời trang chiếm tỷ lệ thấp nhất với 2% trên
tổng số 100%.
Đồ thị
~ 16 ~
O
Q
P
Po
P1
Qo
So
Do
Q1
Q2
Eo
E1
TỔNG KẾT
Khẩu trang luôn là thứ tất yếu của mọi người dân mỗi khi ra đường. Không khí ở
trong nước ta hiện nay ngày càng ô nhiễm, không khó gì khi ra ngoài đường đều
thấy mỗi người mang một chiếc khẩu trang trên mặt. Một phần là để tránh việc hít
phải khói bụi, một phần nữa là để bảo vệ bản thân khỏi dịch bệnh Covid-19 vẫn còn
diễn ra rất phức tạp. Vì vậy, từ trước đến nay, khẩu trang đã luôn là thứ “cần phải
có” hàng ngày của mọi người.
Trong dịch Covid hiện nay lại càng khiến nhu cầu về khẩu trang tăng cao hơn nữa.
Khi dịch bệnh bắt đầu bùng phát, cầu về khẩu trang đã tăng đột biến trong khi các
nhà sản xuất không kịp chuẩn bị được đủ lượng cung để đáp ứng nhu cầu của thị
trường, dẫn đến dư cầu hàng hóa. Giá khẩu trang đã tăng nhanh chóng chỉ trong một
đoạn thời gian ngắn, từ một hộp khẩu trang y tế với mức giá trung bình 25.000 đồng
đã có thời điểm tăng giá đến 5-600.000 đồng một hộp, khiến cho nhiều người tiêu
dùng bất bình.
Tuy nhiên, Bộ Y Tế cùng các cơ quan đoàn thể có thẩm quyền đã nhanh chóng vào
cuộc, xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất cũng như các hiệu thuốc, người bán đang trục
lợi từ việc tăng giá khẩu trang bất hợp pháp giúp ổn định thị trường khẩu trang.
Bên cạnh đó, Bộ Y Tế cũng khuyến khích người dân dùng khẩu trang vải thay cho
loại khẩu trang y tế dùng một lần, vừa tiết kiệm được chi phí bỏ ra số tiền cao hơn
~ 17 ~
giá thị trường lại vẫn đảm bảo được an toàn cho bản thân người dùng trong mùa
dịch.
Sau khi có sự can thiệp kịp thời của các cơ quan chức năng, giá khẩu trang y tế đã
dần ổn định trở lại và nhiều người tiêu dùng cũng chuyển qua dùng khẩu trang vải,
tiết kiệm chi phí cũng như góp phần bảo vệ môi trường.
Nắm bắt được điều này, Học Viện Ngân Hàng cũng đã ra những thông báo nhắc
nhở sinh viên đeo khẩu trang nơi công cộng cũng như hướng sinh viên đến tiêu
dùng loại khẩu trang vải thay thế, bảo vệ bản thân trong thời điểm dịch bệnh cũng
như bảo vệ môi trường khi lượng khẩu trang y tế đã qua sử dụng gây ảnh hưởng
trực tiếp tới môi trường xung quanh.
Nhóm Dream Makers đã đặt câu hỏi khảo sát về việc sinh viên Học Viện Ngân
Hàng có chấp hành tốt quy định đeo khẩu trang nơi công cộng hay không và nhận
được những phản hồi từ phía người tham gia khảo sát. Cụ thể:
Mức độ chấp hành
quy định
Số lượng (người) Tần suất (%)
Rất tốt 22 44
Bình thường 22 44
Không tốt 6 12
Tổng 50 100
Nhận xét
- Số lượng người tham gia khảo sát cho rằng sinh viên chưa chấp hành tốt quy định
đeo khẩu trang nơi công cộng chiếm tỷ lệ ít nhất với 12%.
- Số lượng người tham gia khảo sát cho rằng mức độ chấp hành quy định của sinh
viên là rất tốt với bình thường ở mức ngang bằng nhau, chiếm 44% mỗi mức độ
Tuy nhiên, đây mới chỉ là khảo sát của nhóm trên mẫu 50 sinh viên, chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng số sinh viên của Học Viện Ngân Hàng, có thể chưa phản ảnh được hết
thực trạng mức độ chấp hành quy định của sinh viên.
Nhóm Dream Makers hi vọng rằng thông qua việc khảo sát về nhu cầu sử dụng
khẩu trang của sinh viên đã góp phần đưa thông điệp của nhóm tới các bạn sinh
viên: “Hãy đeo khẩu trang nơi công cộng, bảo vệ sức khỏe bản thân cũng như
sức khỏe của chính những người xung quanh mình”.
~ 18 ~
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế học Vi mô, Ts. Tạ Thị Lệ Yến – Ts. Nguyễn Thị Tu Hà (Đồng
chủ biên), Nhà xuất bản Lao Động.
2. Wikipedia
~ 19 ~

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KINH TẾ BÀI TẬP LỚN
Học phần: KINH TẾ VI MÔ Đ Ề TÀI
: KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG KHẨU
TRANG CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn : THỊNH PHƯƠNG HẠNH
Nhóm sinh viên thực hiện : DREAM MAKERS Lớp : K23QTMB
~ 1 ~
Hà Nội, ngày tháng năm 2020 MỤC LỤC
Nhóm sinh viên thực hiện : DREAM MAKERS.......................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
I.Cơ sở lý thuyết.......................................................................................................5

1.Khái niệm cung cầu..........................................................................................5
2.Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu................................................................6

2.1Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu.......................................................................6
2.2Các nhân tố ảnh hưởng đến cung.................................................................7

3.Cơ chế hình thành giá cả thị trường...............................................................8
4.Hàng hóa thay thế ( Substitues).......................................................................9

4.1Khái niệm.....................................................................................................9
4.2Các yếu tố ảnh hưởng đến giá hàng hóa thay thế.........................................9

II.THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA..............................................................9
1.Mục đích cuộc điều tra.....................................................................................9
2.Đối tượng, phạm vi, đơn vị điều tra................................................................9
3.Phương pháp điều tra.....................................................................................10
4.Nội dung điều tra............................................................................................10

III.PHÂN TÍCH SỐ LIỆU KHẢO SÁT..............................................................11
1.Phân tích về giới tính của sinh viên tham gia khảo sát................................11
2.Thực trạng sử dụng khẩu trang của sinh viên trước khi có dịch................12
3,Thực trạng sử dụng khẩu trang khi đại dịch Covid bùng phát..................13

3.1Mức độ sử dụng khẩu trang........................................................................13
3.2Hình thức mua khẩu trang..........................................................................14
3.3Nhu cầu sử dụng khẩu trang của sinh viên.................................................15

3.3.1 Cầu về khẩu trang vải.......................................................................15
3.3.2 Cầu về khẩu trang y tế......................................................................17
3.3.3 Các yếu tố tác động đến cầu.............................................................18
IV.TỔNG KẾT......................................................................................................19
Tài liệu tham khảo.................................................................................................20
~ 2 ~ LỜI MỞ ĐẦU
“There’s nothing more important than our good health - that’s our principal
capital asset. — Không có gì quý giá hơn là sức khỏe tốt – đó chính là tài sản giá trị
nhất của một con người” –
Arlen Specter. Thật đúng như vậy, một người có sức
khỏe tốt thì mới có thể hoàn thành được tốt những mục tiêu bản thân đề ra. Vấn đề
về sức khỏe của mỗi thành viên trong xã hội chính là tiền đề cho sự phát triển của
xã hội ấy, đặc biệt là giới trẻ, lực lượng nòng cốt, những chủ nhân tương lai của đất nước sau này.
Tuy nhiên, sức khỏe của con người gần đây đang bị đe dọa bởi một dịch bệnh bùng
phát và đang lây lan trên toàn cầu, trong đó có cả Việt Nam: dịch bệnh COVID-19.
Sự lan rộng của dịch bệnh cũng như mức độ nguy hiểm của nó đối với sức khỏe của
người dân đã gây ảnh hưởng mạnh mẽ tới thế giới về cả kinh tế lẫn y tế. Thế nhưng,
Việt Nam nằm trong số các quốc gia thành công trong phòng chống dịch COVID-
19 kể từ đầu năm tới nay. Bạn bè và dư luận quốc tế đánh giá Việt Nam là một điểm
sáng trong cuộc chiến chống COVID-19. Đó là nhờ chính phủ phản ứng kịp thời,
người dân đoàn kết-ủng hộ, cũng như nhờ sớm đưa ra chiến lược xét nghiệm cho
phép truy vết các ca bệnh và một quyết định vô cùng quan trọng: ĐEO KHẨU
TRANG, một biện pháp phòng chống dịch vô cùng đơn giản mà lại hiệu quả.
Với mong muốn tìm hiểu về thực trạng nhu cầu đeo khẩu trang của sinh viên Học
Viện Ngân Hàng trong suốt thời gian diễn ra dịch bệnh, nhóm Dream Makers đã
tiến hành khảo sát và tìm hiểu về “ Nhu cầu sử dụng khẩu trang của sinh viên
Học Viện Ngân Hàng
”.
Nhóm chúng em đã cố gắng tiến hành điều tra, phân tích sát thực với thực trạng sử
dụng khẩu trang trong mùa dịch COVID-19 của sinh viên trường ta. Trong quá trình
làm bài, chúng em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên Phụng Thị Hạnh-phụ trách
giảng dạy môn Kinh tế Vi mô đã tận tình hướng dẫn nhóm hoàn thành bài tập lớn.
Bài tập của nhóm không thể tránh được những sai sót không đáng có, chúng em hi
vọng cô và các bạn có thể bổ sung, góp ý để bài tập của nhóm em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! ~ 3 ~
I. Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm cung cầu. Tiêu chí Cầu Cung
-Cầu là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà -Cung là số lượng hàng hóa,
người mua sẵn sàng mua và có khả dịch vụ mà người bán sẵn sàng
năng mua ở các mức giá khác nhau bán và có khả năng bán ở các
trong một khoảng thời gian nhất định mức giá khác nhau trong một Khái niệm
(giả định: các yếu tố khác không thay khoảng thời gian nhất định (giả đổi).
định: các yếu tố khác không thay
-Lượng cầu là đại lượng phản ánh số đổi).
lượng hàng hóa, dịch vụ mà người mua
sẵn sàng mua và có khả năng mua ở
một mức giá nhất định trong một -Lượng cung là đại lượng phản
khoảng thời gian nào đó (giả định: các ánh ố lượng hàng hóa, dịch vụ
yếu tố khác không thay đổi).
mà người bán sẵn sàng bán và có
-Cầu là tập hợp của các lượng cầu
khả năng bán ở một mức giá
nhất định trong một khoảng thời
gian nào đó (giả định: các yếu tố khác không thay đổi).
-Cung là tập hợp của các lượng cung
-Người mua sẵn sàng mua sản phẩm, -Người bán sẵn sàng bán sản Điều kiện
người mua có khả năng mua sản phẩm phẩm
-Người bán có khả năng bán sản phẩm
Nếu thiếu một trong 2 điều kiện thì sẽ không thể hình thành cung, cầu ~ 4 ~
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu Nhân tố
Ảnh hưởng (ta giả định các nhân tố khác Tác động không thay đổi) Giá hàng
Giá hàng hóa tăng→lượng cầu giảm →cầu giảm. hóa Và ngược lại. Nội sinh Ngược nghiên
→Vậy ảnh hưởng của giá hàng hóa tới cầu tuân chiều. cứu (PX) theo luật cầu: Khi P ↑→ ↓ +Hàng hóa thay thế: +H hóa
Khi Px tăng →QX giảm →QY tăng. Và ngược lại. thay thế: Giá hàng Thuận hóa liên +Hàng hóa bổ sung: chiều. quan (PY)
PX ↑ →QX ↓→QY ↓.Và ngược lại. +H hóa bổ sung: Ngược chiều
-Hàng hóa thông thường: I ↑→QX ↓. -Hàng
-Hàng hóa thứ cấp: I tăng→QX giảm. hóa thông
Tuy nhiên, việc phân biệt hàng hóa thứ cấp, thường:
thông thường hay cao cấp chỉ là tương đối, nó Thuận
Thu nhập phụ thuốc rất lớn vào thu nhập mỗi cá nhân. chiều. (I) -Hàng Ngoại hóa thứ sinh cấp: Ngược chiều.
-Người tiêu dùng thường hướng tới việc ưu tiên Thị hiếu
dùng hàng hóa họ thích nhất hay thích hơn. Thuận (T)
Nếu nhiều người tiêu dùng cùng yêu thích một chiều.
loại hàng hóa →QX tăng. Và ngược lại. Số lượng Thông thường, ↑ → . Và ngược lại. Thuận người tiêu chiều. dùng (N)
VD: Tất cả mọi người đều ăn cơm, nên cầu hàng
hóa về gạo sẽ cao hơn hàng hóa khác Kỳ vọng
Người tiêu dùng đưa ra phán đoán về thị trường
của người loại sản phẩm họ đang quan tâm hoặc kỳ vọng mua (E)
thay đổi thu nhập mình trong tương lai. Thuận
-Người tiêu dùng dự đoán giá hàng hóa trong chiều.
tương lai giảm→ cầu hàng hóa hiện tại giảm. Và ~ 5 ~ Qs P Dư thừa P1 E P o 0 ngược lại. P2 C D Thiếu hụt QD
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung Q 0 Q1 Q2 Nhân tố
Ảnh hưởng (ta giả định các nhân tố khác Tác không thay đổi) động
Giá hàng hóa tăng→lợi nhuận sản xuất tăng
→doanh nghiệp xu hướng mở rộng đầu tư, sản Giá hàng
xuất → lượng cung tăng→cung tăng. Và ngược Nội Sinh hóa Thuận lại. nghiên chiều.
→ Vậy ảnh hưởng của giá hàng hóa tới cung cứu (PX) tuân theo luật cung: Khi ↑
Khi công nghệ đưa vào→ CPSX giảm, tăng năng suất →Cung tăng. Công nghệ Thuận (T)
Công nghệ càng tiên tiến thì ở mỗi mức giá chiều.
nhất định, lượng cung hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều.
-Các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp chia làm 3
Giá yếu tố loại cơ bản : đất đai, lao động và tiền vốn. Ngược sản xuất
-Nếu tiền thuê đất đai, tiền lương, lãi suất giảm chiều. (Pi)
xuống→CPSX giảm, U tăng→doanh nghiệp mở Ngoại Sinh
rộng quy mô sản xuất→cung tăng. Và ngược lại.
-Thuế: khoản CP thu vào. Nộp thuế →lợi nhuận -Thuế:
Các chính giảm→doanh nghiệp thu hẹp sản xuất →cung Ngược sách của giảm. chiều.
Chính phủ -Trợ cấp: khoản CP chi ra. Trợ cấp→lợi nhuận -Trợ cấp:
tăng→doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản Thuận xuất→cung tăng.. chiều. Kỳ vọng Ngược chiều Số lượng
Số lượng người cung càng nhiều thì lượng cung Thuận càng lớn chiều
3. Cơ chế hình thành giá cả thị trường
*Ta thấy QS cắt QD tại E ,0 tại đây với mức giá P 0lượng cung bằng lượng cầu là Q . 0
⇒ E0 là trạng thái cân bằng cung- cầu của thị trường.
-Với mức giá cao hơn là P 1người bán B muốn bán nhiều hơn Q 2còn
người mua A muốn mua ít hơn Q1 ~ 6 ~
⇒ gây ra sự chênh lệch QS và QD, ∆Q=Q2-Q1, lượng chênh lệch này là
lượng dư thừa hàng hóa trên thị trường hay còn gọi là dư cung.
- Dư cung tạo áp lực giảm giá, khi P giảm dần, QD tăng trở lại, QS lại giảm.
-Quá trình này diễn ra cho đến khi thị trường rơi vào trạng thái cân bằng.
-Còn khi giá giảm đến P quá trình điều ti 2
ết diễn ra theo chiều ngược lại. Quá trình
thị trường tự điều tiết về trạng thái cân bằng và hình thành mức giá cân bằng là cơ
chế hình thành giá cả thị trường.
4. Hàng hóa thay thế ( Substitues) 4.1 Khái niệm
- Là hàng hóa có thể thay thế các loại hàng hóa khác tương đương về công
dụng ( hoặc tiêu thụ) khi có các điều kiện thay đổi. Hàng hóa thay thế có thể
có chất lượng tốt hơn hoặc thấp hơn mặt hàng nó thay thế và đa số có mức giá rẻ hơn.
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá hàng hóa thay thế
Các yếu tố chủ yếu tác động đến cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, khi
phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố này tới cầu hàng hóa, dịch vụ cần giả
định rằng các yếu tố khác không đổi. Tuy nhiên, trên thực tế, các yếu tố này
lại tác động đồng thời vào cầu hàng hóa và dịch vụ. Vì vậy hàm tổng cầu
tổng quát được viết là: D = f( , It, , Tt,Nt,E…) Trong đó:
D: Lượng cầu hàng hóa X trong thời gian t.
: Giá hàng hóa X trong thời gian t.
It : Thu nhập của người tiêu dùng trong thơi gian t.
: Giá của hàng hóa có liên quan trong thời gian t.
Tt : Thị hiếu của người tiêu dùng trong thời gian t.
Nt : Dân số trong thời gian t. E : Các kỳ vọng.
II. THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA
1. Mục đích cuộc điều tra -
Tiến hành điều tra thống kê tình hình sử dụng khẩu trang của sinh viên Học Viện
Ngân Hàng giúp chung ta có cái nhìn khách quan và chung nhất về nhu cầu đeo khẩu
trang của sinh viên trong tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn còn diễn ra rất phức tạp.
Qua việc thực hiện đề tài, các thành viên trong nhóm có thể áp dụng và thực hành
những kiến thức về Cung- Cầu đã được học ở bộ môn Kinh tế Vi mô vào thực tiễn qua ~ 7 ~
việc thu thập, phân tích số liệu, đồng thời hoàn thiện khả năng đánh giá và có cái nhìn
đa chiều trong mọi vấn đề.
2. Đối tượng, phạm vi, đơn vị điều tra
Đối tượng điều tra: Là sinh viên đại học chính quy, cao đẳng, liên thông đại học
đang học tập và nghiên cứu tại HVNH.
Đơn vị điều tra: Học Viện Ngân Hàng
Quy mô mẫu: 50 sinh viên
3. Phương pháp điều tra
Điều tra chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên 50 sinh viên trường HVNH để điều tra. Do
việc chọn mẫu là hoàn toàn ngẫu nhiên nên kết quả thu được từ 50 sinh viên này có thể
suy rộng ra các đặc điểm của tổng thể sinh viên trường HVNH.
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập gián tiếp thông qua cách điền phiếu trả lời
trên Google biểu mẫu. Đây là phương pháp điều tra tự động, tiện lợi, giúp mang lại kết
quả điều tra 1 cách nhanh gọn, chính xác.
4. Nội dung điều tra
Bảng khảo sát tình hình sử dụng khẩu trang y tế
Khẩu trang là vật dụng rất cần thiết đối với mọi người khi tham gia giao thông, làm việc
và hơn hết trong thời dịch Covid-19 hoành hành. Vậy nên nhóm Dream Makers đã làm
ra một bản điều tra tình hình sử dụng khẩu trang hiện nay. 1. Giới tính bạn là gì? ◯ Nam ◯ Nữ 2.
Bạn hay mua khẩu trang ở đâu? ◯ Hiệu thuốc ◯ Chợ ◯ Siêu thị ◯ Oder trên mạng 3.
Trước khi đại dịch COVID 19 hoành hành khắp nước ta, bạn có thường xuyên dùng khẩu trang không? ◯ Mình có
◯ Mình không hay sử dụng lắm 4.
Khi đại dịch COVID 19 bùng phát và có diễn biến phức tạp, bạn sử dụng khẩu trang như thế nào? ◯ Luôn luôn sử dụng ◯ Mình không sử dụng
◯ Khi nào căng thẳng quá mình mới sử dụng 5.
Loại khẩu trang mà bạn dùng là..? ◯ Khẩu trang vải ◯ Khẩu trang y tế 6.
Một tuần bạn dùng bao nhiêu chiếc khẩu trang vải? ◯ 1-3 nè ◯ 4-6 đó ◯ >7 chiếc nha 7.
Giá một chiếc khẩu trang vải bạn mua là bao nhiêu? ◯ dưới 10.000đ ◯ trên 20.000đ ◯ khoảng 10.000-20.000đ ~ 8 ~ 8.
.Nếu bạn sử dụng khẩu trang y tế, 1 tuần bạn dùng bao nhiêu chiếc? ◯ 1-5 chiếc ◯ 5-10 chiếc ◯ 10-15 chiếc ◯ >15 chiếc 9.
Giá tiền bạn mua 1 hộp khẩu trang y tế là bao nhiêu? ◯ Dưới 50.000đ 1 hộp
◯ Khoảng 50.000-100.000đ 1 hộp
◯ Khoảng 100.000-200.000đ 1 hộp ◯ >200.000đ 1 hộp
10. Theo bạn, lựa chọn đeo các loại khẩu trang khác nhau của sinh viên do tác động của yếu tố nào? ◯ Giá thành ◯ Chất lượng ◯ Kiểu dáng
◯ Tất cả tiêu chí trên
11. Theo bạn, sinh viên Học viện có chấp hành tốt quy định đeo khẩu trang nơi công cộng hay không? ◯ Theo mình là tốt ◯ Bình thường ◯ Mình nghĩ là không
III. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU KHẢO SÁT
1. Phân tích về giới tính của sinh viên tham gia khảo sát
Từ bảng khảo sát ta thống kê được bảng số liệu như sau:
Giới tính của sinh viên Số lượng(người) Tỷ lệ(%) Nam 12 24 Nữ 38 76 Tổng 50 100 Nhận xét
- Số lượng sinh viên là nữ chiếm tỉ lệ nhiều nhất 38/50 (người), chiếm 76%
- Sinh viên nam chiếm 24% trong tổng số sinh viên tham gia khảo sát. Đồ thị ~ 9 ~
2. Thực trạng sử dụng khẩu trang của sinh viên trước khi có dịch
Từ bảng khảo sát ta thống kê được bảng số liệu như sau: Mức độ sử dụng Số lượng(người) Tỷ lệ(%) Có sử dụng 36 72 Không sử dụng 14 28 Tổng 50 100 Nhận xét
- Số lượng sinh viên có sử dụng khẩu trang trước khi có dịch là 36/50 (người), chiếm 72%
- Số lượng sinh viên không dùng khẩu trang chỉ chiếm 28%. Đồ thị: ~ 10 ~
=> Kết luận : Trước khi đại dịch Covid bùng phát, tỷ lệ sinh viên đeo khẩu
trang vẫn chiếm phần lớn.
3. Thực trạng sử dụng khẩu trang khi đại dịch Covid bùng phát.
3.1 Mức độ sử dụng khẩu trang
Từ bảng khảo sát ta thống kê được bảng số liệu như sau: Mức độ sử dụng Số lượng(người) Tỷ lệ(%) Luôn luôn 45 90 Thỉnh thoảng 5 10 Không dùng 0 0 Tổng 50 100 Nhận xét:
- Sau khi có dịch, tỷ lệ sinh viên sử dụng khẩu trang đạt 100%, trong đó: ~ 11 ~
+ 45/50 sinh viên luôn luôn sử dụng khẩu trang khi đại dịch bùng phát, chiếm 90%.
+ Chỉ còn 5% số sinh viên đeo khẩu trang khi dịch bệnh có diễn biến phức tạp hơn.
3.2 Hình thức mua khẩu trang
Từ bảng khảo sát ta thống kê được bảng số liệu sau: Hình thức mua
Số lượng (người) Tần suất (% ) Hiệu thuốc 36 72% Order trên mạng 8 16% Siêu thị 5 10% Chợ 1 2% Tổng 50 100 Nhận xét :
- Số sinh viên mua khẩu trang trực tiếp tại hiệu thuốc chiếm tỉ trọng cao
nhất với 72% trên tổng số 100%.
- Số sinh viên mua khẩu trang tại chợ chiếm tỉ trọng thấp nhất 2% trên tổng số 100%. Đồ thị ~ 12 ~
3.3 Nhu cầu sử dụng khẩu trang của sinh viên
- Về loại khẩu trang, hiện nay có 2 loại cơ bản đang được sử dụng: + Khẩu trang y tế + Khẩu trang vải
Từ bảng khảo sát ta thống kê được bảng số liệu sau: Loại khẩu trang
Số lượng (người) Tần suất Khẩu trang vải 7 14% Khẩu trang y tế 43 86% Tổng 50 100 %
Kết luận : Số sinh viên sử dụng khẩu trang y tế chiếm 86% nhiều hơn số sinh
viên sử dụng khẩu trang vải 14% Đồ thị:
3.3.1 Cầu về khẩu trang vải
Theo khảo sát, giá khẩu trang vải trung bình trước khi có dịch Covid-19 khoảng 5- 10 ngàn đồng/ 1 chiếc.
Sau khi khảo sát, giá trung 1 chiếc khẩu trang vải là 16500 đồng/ 1 chiếc.
Từ bài khảo sát, ta thu được bảng số liệu sau ~ 13 ~ Số lượng khẩu Giá trung bình Loại khẩu trang trang trung bình 1 ( nghìn đồng) người dùng (cái) 5 5 Khẩu trang vải 4 15 3 25
Phương trình đường cầu: Q = a*P+b
Trong đó +Q: số lượng khẩu trang trung bình 1 người dùng
+P: Giá trung bình 1 chiếc khẩu trang
Xây dựng hàm cầu khẩu trang vải: Q= -0.1*P + 5.5
- Ban đầu thị trường cân bằng tại Eo (Po, Qo)
- Tại So và Po chưa đổi, + Lượng cung: Qo + Lượng cầu : Q2
Thị trường dư cầu hàng hóa (Q2 > Qo).
Giá tăng từ Po đến P1
- Lúc này, thị trường ở trạng thái cân bằng mới E1 (P1, Q1).
Kết luận: - Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhu cầu sử dụng khẩu trang vải
tăng cao dẫn đến đường cầu dịch chuyển sang phải, giá và sản lượng đều tăng. Xây dựng đồ thị: D1 E1 Do P So P1 Po Eo O Qo Q1 Q2 Q
3.3.2 Cầu về khẩu trang y tế
Theo khảo sát, giá khẩu trang y tế trung bình trước khi có dịch Covid-19 khoảng 25 ngàn đồng/ 1 hộp. ~ 14 ~
Sau khi khảo sát, giá trung 1 hộp khẩu trang y tế là 91000 đồng/ 1 hộp.
Từ bài khảo sát, ta thu được bảng số liệu sau Số lượng khẩu Giá trung bình Loại khẩu trang trang trung bình 1 ( nghìn đồng) người dùng (cái) 10 25 7 75 Khẩu trang y tế 9 150 8 250
Phương trình đường cầu: Q = a*P+b
Trong đó +Q: số lượng khẩu trang trung bình 1 người dùng
+P: Giá trung bình 1 chiếc khẩu trang
Xây dựng hàm cầu khẩu trang vải: Q= -0.01*P+11.5
- Ban đầu thị trường cân bằng tại Eo (Po, Qo)
- Tại So và Po chưa đổi: + Lượng cung: Qo + Lượng cầu : Q2
Thị trường dư cầu hàng hóa (Q2 > Qo).
Giá tăng từ Po đến P1
- Lúc này, thị trường ở trạng thái cân bằng mới E1 (P1, Q1).
Kết luận: - Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhu cầu sử dụng khẩu trang y tế
tăng cao dẫn đến đường cầu dịch chuyển sang phải, giá và sản lượng đều tăng. Xây dựng đồ thị: D1 ~ 15 ~ E1 Do P So P1 Po Eo O Qo Q1 Q2 Q
3.3.3 Các yếu tố tác động đến cầu
Từ bảng khảo sát ta thống kê được bảng số liệu sau: Yếu tố
Số lượng (người) Tần suất (% ) Giá thành 7 14 Chất lượng 6 12 Kiểu dáng 1 2 Cả 3 36 72 Tổng 50 100 Nhận xét :
- Số sinh viên được khảo sát lựa chọn cả 3 yếu tố : giá thành, chất lượng và kiểu dáng
chiến tỷ lệ lớn nhất với 72% trên tổng số 100%.
- Số sinh viên lựa chọn yếu tố thời trang chiếm tỷ lệ thấp nhất với 2% trên tổng số 100%. Đồ thị ~ 16 ~ TỔNG KẾT
Khẩu trang luôn là thứ tất yếu của mọi người dân mỗi khi ra đường. Không khí ở
trong nước ta hiện nay ngày càng ô nhiễm, không khó gì khi ra ngoài đường đều
thấy mỗi người mang một chiếc khẩu trang trên mặt. Một phần là để tránh việc hít
phải khói bụi, một phần nữa là để bảo vệ bản thân khỏi dịch bệnh Covid-19 vẫn còn
diễn ra rất phức tạp. Vì vậy, từ trước đến nay, khẩu trang đã luôn là thứ “cần phải
có” hàng ngày của mọi người.
Trong dịch Covid hiện nay lại càng khiến nhu cầu về khẩu trang tăng cao hơn nữa.
Khi dịch bệnh bắt đầu bùng phát, cầu về khẩu trang đã tăng đột biến trong khi các
nhà sản xuất không kịp chuẩn bị được đủ lượng cung để đáp ứng nhu cầu của thị
trường, dẫn đến dư cầu hàng hóa. Giá khẩu trang đã tăng nhanh chóng chỉ trong một
đoạn thời gian ngắn, từ một hộp khẩu trang y tế với mức giá trung bình 25.000 đồng
đã có thời điểm tăng giá đến 5-600.000 đồng một hộp, khiến cho nhiều người tiêu dùng bất bình.
Tuy nhiên, Bộ Y Tế cùng các cơ quan đoàn thể có thẩm quyền đã nhanh chóng vào
cuộc, xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất cũng như các hiệu thuốc, người bán đang trục
lợi từ việc tăng giá khẩu trang bất hợp pháp giúp ổn định thị trường khẩu trang.
Bên cạnh đó, Bộ Y Tế cũng khuyến khích người dân dùng khẩu trang vải thay cho
loại khẩu trang y tế dùng một lần, vừa tiết kiệm được chi phí bỏ ra số tiền cao hơn ~ 17 ~
giá thị trường lại vẫn đảm bảo được an toàn cho bản thân người dùng trong mùa dịch.
Sau khi có sự can thiệp kịp thời của các cơ quan chức năng, giá khẩu trang y tế đã
dần ổn định trở lại và nhiều người tiêu dùng cũng chuyển qua dùng khẩu trang vải,
tiết kiệm chi phí cũng như góp phần bảo vệ môi trường.
Nắm bắt được điều này, Học Viện Ngân Hàng cũng đã ra những thông báo nhắc
nhở sinh viên đeo khẩu trang nơi công cộng cũng như hướng sinh viên đến tiêu
dùng loại khẩu trang vải thay thế, bảo vệ bản thân trong thời điểm dịch bệnh cũng
như bảo vệ môi trường khi lượng khẩu trang y tế đã qua sử dụng gây ảnh hưởng
trực tiếp tới môi trường xung quanh.
Nhóm Dream Makers đã đặt câu hỏi khảo sát về việc sinh viên Học Viện Ngân
Hàng có chấp hành tốt quy định đeo khẩu trang nơi công cộng hay không và nhận
được những phản hồi từ phía người tham gia khảo sát. Cụ thể:
Mức độ chấp hành
Số lượng (người) Tần suất (%) quy định Rất tốt 22 44 Bình thường 22 44 Không tốt 6 12 Tổng 50 100 Nhận xét
- Số lượng người tham gia khảo sát cho rằng sinh viên chưa chấp hành tốt quy định
đeo khẩu trang nơi công cộng chiếm tỷ lệ ít nhất với 12%.
- Số lượng người tham gia khảo sát cho rằng mức độ chấp hành quy định của sinh
viên là rất tốt với bình thường ở mức ngang bằng nhau, chiếm 44% mỗi mức độ
Tuy nhiên, đây mới chỉ là khảo sát của nhóm trên mẫu 50 sinh viên, chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng số sinh viên của Học Viện Ngân Hàng, có thể chưa phản ảnh được hết
thực trạng mức độ chấp hành quy định của sinh viên.
Nhóm Dream Makers hi vọng rằng thông qua việc khảo sát về nhu cầu sử dụng
khẩu trang của sinh viên đã góp phần đưa thông điệp của nhóm tới các bạn sinh
viên: “Hãy đeo khẩu trang nơi công cộng, bảo vệ sức khỏe bản thân cũng như
sức khỏe của chính những người xung quanh mình”. ~ 18 ~ Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế học Vi mô, Ts. Tạ Thị Lệ Yến – Ts. Nguyễn Thị Tu Hà (Đồng
chủ biên), Nhà xuất bản Lao Động. 2. Wikipedia ~ 19 ~