Bài tập lớn Kinh Tế Chính Trị - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU
Bài tập lớn Kinh Tế Chính Trị - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI: Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay HỌ VÀ TÊN: MSV: LỚP:
LỚP HỌC PHẦN: Kinh tế chính trị Mác–Lenin
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Mai Lan Hương
Hà Nội, tháng 9 năm 2023 lOMoAR cPSD| 44820939 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................ 3
I. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: ..................................................................................................... 3
1. Khái niệm: .................................................................................................................................................. 3
2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế: ............................................................................................................ 5
3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam: ....................................................... 5
a) Tác động 琀 ch cực: ................................................................................................................................... 5
b) Tác động 琀椀 êu cực của hội nhập kinh tế quốc tế: ................................................................................. 6
4. Phương pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam ...................... 6
a) Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại: ................................. 6
b) Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp ........................................................................ 7
c) Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kết của
ViệtNam trong các lĩnh vực liên kết kinh tế quốc tế và khu vực .................................................................... 8
d) Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật: ................................................................................................... 9
e) Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế ............................................................................. 9
f) Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam ................................................................................ 10
II. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay: ..................................................................... 10
1. Quan niệm, mục tiêu và giải pháp của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế: .............................................. 10
a) Quan niệm: ............................................................................................................................................... 10
b) Mục tiêu, Giải pháp của Đảng: ................................................................................................................ 11
2. Những cơ hội, thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: ................................. 13
a) Những cơ hội của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế: ............................................................... 13
b) Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: ............................................. 13
III. Vai trò của sinh viên trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: ..................................... 14
IV. Kết luận: ................................................................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................ 16 2 lOMoAR cPSD| 44820939 LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế tất yếu cho thấy sự phát triển nhảy vọt
của lực lượng sản xuất. Nguyên nhân là nhờ sự tác động của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ cùng với sự tập trung của tư bản mà trong phạm vi toàn cầu, sự phân công
lao động quốc tế đã trở nên ngày càng sâu rộng hơn, hình thành nên một nền kinh tế
thống nhất. Việc này đã tác động sâu sắc vào nền kinh tế chính trị của các nước và trên
toàn thế giới. Chính vì vậy mà nền kinh tế thế giới đã có sự phát triển với tốc độ tăng
trưởng cao và cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi để phù hợp với thời đại.
Cùng với xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã đặt mục tiêu chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế vì đây cũng là một vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt
Nam không chỉ vào hiện nay mà cả về sau. Bởi vì một đất nước mà đi ngược với xu thế
chung của thời đại hay không bắt kịp được với toàn thế giới thì sẽ nhanh chóng trở nên
lạc hậu, cô lập và sớm muộn cũng sẽ bị loại bỏ khỏi đấu trường quốc tế. Đặc biệt với
một đất nước đang phát triển, tìm chỗ đứng cho bản thân trên thị trường quốc tế thì việc
chủ động hội nhập với khu vực quanh mình cũng như thế giới lại càng cần thiết hơn
bao giờ hết. Để có thể tạo ra thời cơ phát triển kinh tế thì chúng ta phải có nguồn nội
lực dồi dào cùng với ngoại lực trong suốt quá trình hội nhập kinh tế. Qua đó, Việt Nam
sẽ mở rộng được thị trường xuất khẩu nhập khẩu, thu hút được thêm vốn đầu tư nước
ngoài, tạo thêm được công ăn việc làm cho người dân, tiếp thu được khoa học công
nghệ tiên tiến, học hỏi những kinh nghiệm của các nước kinh tế phát triển và tạo ra
được một môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc cố gắng chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang lại nhiều khó khăn, thử thách cho nước ta. Do đó,
em muốn làm về đề tài “Thực trạng hội nhập kinh tế ở Việt Nam hiện nay” để có cái
nhìn rõ hơn về tình hình cũng như vai trò của sinh viên đối với quá trình hội nhập. I.
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: 1. Khái niệm:
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có hai tính tất yếu khách quan:
- Đầu tiên là do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế:
• Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phục thuộc lẫn nhau ngày
càng tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu. Toàn cầu hóa còn diễn
ra trên nhiều phương diện như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… Trong
đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là
cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Toàn 3 lOMoAR cPSD| 44820939
cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt
qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế
thế giới thống nhất. Qua đó, toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các
nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế
của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của
các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế
toàn cầu. Trong toàn cầu hóa, kinh tế, các nước không thể tự đảm bảo
được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước.
• Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những
vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các
thành tựu cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
- Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
• Đối với họ thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng
được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh
nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Khi mà các nước tư bản
giàu có nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay những
nguồn lực vật chất và phương tiện hung mạnh nhất để tác động lên toàn
thế giới thì chỉ có phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế để các nước
đang và kém phát triển có thể tiếp cận những năng lực này để phát triển bản thân.
- Qua đó, ta có thể thấy hội nhập kinh tế là con đường có thể giúp cho các nước
đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ rút ngắn thời gian phát triển, thu
hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công
nghiệp hóa, tăng tích lũy, tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu
nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
- Tuy nhiên, chúng ta cần chú ý là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn và
công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá trình toàn cầu hóa
thành quá trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ
nghĩa. Điều này khiến cho các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với
không ít rủi ro, thách thức: đó là gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình
trạng bất bình đẳng trao đổi mậu dịch – thương mại giữa các nước đang phát
triển và phát triển. Bởi vậy, các nước đang và kém phát triển cần phải có chiến
lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu
hóa đa bình diện và đầy nghịch lý. 4 lOMoAR cPSD| 44820939
2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế:
- Cần chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công :
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn
thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường
quốc tế; nền kinh tế có năng lực sản xuất thực…
- Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia
của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế
hoặc khu vực. Tiến trình hội nhập được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp
đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do
(FTA), Liên minh thuế quan (CU), thị trường chung (hay thị trường duy nhất),
Liên minh kinh tế - tiền tệ…
- Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm hình thức đa dạng như ngoại thương, đầu tư quốc tế,
hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam: a) Tác động tích cực:
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
• Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho
sản xuất trong nước, tận dụng lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế.
• Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý,
hiện đại và hiệu quả hơn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh,
tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
• Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế,
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất,
tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
• Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước với các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng cạnh tranh cũng
như được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, có cơ hội
tìm kiếm việc làm cả ở trong ngoài nước.
• Tạo điều kiện để các nhà kế hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình
hình và xu thế phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
- Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 5 lOMoAR cPSD| 44820939
- Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh quốc phòng.
• Tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung
những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu
thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
• Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách
toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
• Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự
quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ
chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
• Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc
tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra khả năng
phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn
đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội
phạm và buôn lậu quốc tế.
b) Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt
- Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài
- Dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội
- Đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi. Có vị trí bất
lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu, dễ trở thành bãi thải công nghiệp
và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy môi trường ở mức độ cao.
- Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và
phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mòn
trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
- Gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch
bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
4. Phương pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam
a) Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại:
- Nhận thức quy luật và thực tiễn quan trọng để xây dựng chủ trương và chính
sách phát triển thích ứng. Hội nhập kinh tế là một thực tiễn khách quan, là xu 6 lOMoAR cPSD| 44820939
thế khách quan của thời đại, không một quốc gia nào có thể né tránh hoặc quay lưng với hội nhập.
- Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì
tác động của nó là đa chiều, đa phương tiện. Nhận thức này là cơ sở để đề ra đối
sách thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và khắc chế tác động tiêu cực của hội
nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Về chủ thể tham gia hội nhập, nhà nước là một chủ thể quan trọng nhưng không
phải là duy nhất. Hội nhập quốc tế toàn diện là sự hội nhập của toàn xã hội vào
cộng đồng quốc tế, trong đó doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân sẽ là lực
lượng nòng cốt, nhà nước không thể làm thay thế cho các chủ thế khác trong xã
hội. Trong tiến trình hội nhập, người dân sẽ được đặt vào vị trí trung tâm, do
đó, hội nhập kinh tế quốc tế phải được coi là sự nghiệp của toàn dân; doanh
nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức, đó là những lực lượng đi đầu trong tiến trình này.
- Thực tế hiện nay, chủ trương, đường lối, chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay của Đảng và nhà nước có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời đầy
đủ và thực hiện nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách
tiếp cận phiến diện, ngắn hạn và cục bộ; do đó, chưa tận dụng được hết các cơ
hội và ứng phó hữu hiệu với các thách thức
b) Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
- Chiến lược hội nhập kinh tế về thực chất là một kế hoạch tổng thể về phương
hướng, mục tiêu và các giải pháp cho hội nhập kinh tế. Xây dựng chiến lược
hội nhập kinh tế phải phù hợp với khả năng điều kiện thực tế:
• Đầu tiên, cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động
kinh tế, chính trị thế giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng
công nghiệp đối với các nước và cụ thể hóa đối với nước ta.
• Thứ hai, đánh giá được điều kiện khách quan và chủ quan của ảnh hưởng
đến hội nhập kinh tế nước ta. Cần làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định
khả năng và điều kiện để Việt Nam có thể hội nhập.
• Thứ ba, trong xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần nghiên cứu kinh
nghiệm của các nước nhằm đúc rút cả những bài học thành công và thất
bại của họ, để tránh đi vào những sai lầm mà các nước đã từng phải gánh chịu hậu quả.
• Thứ tư, xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế
phải đề cao tính hiệu quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả
năng cạnh tranh, tiềm lực khoa học công nghệ và lao động theo hướng tích cực, chủ động. 7 lOMoAR cPSD| 44820939
• Thứ năm, chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập
toàn diện đồng thời có tính mở, điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời
với sự biến đổi của thế giới và các tác động mặt trái phát sinh trong quá
trình hội nhập kinh tế.
• Thứ sáu, chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội
nhập một cách hợp lý. Đây là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng
để đảm bảo hội nhập kinh tế có hiệu quả, nhằm tránh những cú sốc
không cần thiết, gây tổn hại cho nền kinh tế và các doanh nghiệp.
c) Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ
các cam kết của Việt Nam trong các lĩnh vực liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
- Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cho đến nay, về hợp tác song phương,
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở
rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên 230 thị trường của các
nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần
60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần.
- Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế là sự hình thành các liên kết kinh tế
quốc tế và khu vực để tạo ra sân chơi chung cho các nước. Với tư cách là thành
viên của các tổ chức kinh tế quốc tế thì Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia các hoạt động trong khốn khổ các tổ chức này.
- Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh
bạch và tự do hóa thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp luật và thể chế
cũng như các cam kết mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ. Việt Nam triển khai
đầy đủ, nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là về cắt giảm
thuế quan, mở cửa dịch vụ, đầu tư,...về cơ bản Việt Nam đã hoàn thành lộ trình
cắt giảm theo WTO từ năm 2014. Bên cạnh đó, Việt Nam đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ ban hành các biểu thuế ưu đãi, thuế nhập khẩu đối với các FTA đã ký kết.
- Hiện nay, chúng ta đang nỗ lực hoàn tất các cam kết quốc tế lớn có thời hạn vào
2015 – 2020 nhằm nâng tầm hội nhập quốc tế. Việc tích cực tham gia các liên
kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết của các liên kết góp
phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ chức này; tạo được sự
tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế đồng thời giúp chúng ta nâng tầm hội
nhập quốc tế trên các tầng nấc, tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ
động đóng góp, tiếp cận đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để
đảm bảo các lợi ích cần thiết trong hội nhập kinh tế. 8 lOMoAR cPSD| 44820939
d) Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật:
- Để nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế cần hoàn thiện cơ chế thị
trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân, đổi
mới sở hữu và doanh nghiệp nhà nước; hình thành đồng bộ các loại thị trường;
đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế...
- Đi đôi với hoàn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà
nước trên cơ sở thực hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng,
tạo môi trường, hỗ trợ và giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh
tế quốc tế đòi hỏi phải cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý
ngày càng minh bạch hơn, làm thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh
trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu
tư trong và ngoài nước. Đó là cơ sở then chốt để nước ta có thể tham gia vào
tầng nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực cũng như toàn cầu.
- Nhà nước cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên quan
đến hội nhập kinh tế. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với
pháp luật quốc tế đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh
chấp quốc tế, nhất là tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả
các tranh chấp, vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người
lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
e) Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
- Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế cũng như của các doanh nghiệp.
- Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới đầu tư, cải
tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đặc biệt là phải học
hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: (1) học tìm kiếm cơ hội kinh
doanh, (2) học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh, (3) học cách huy động vốn,
(4) học quản trị sự bất định, (5) học đồng hành với chính phủ, (6) học “đối thoại pháp lý”.
- Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp vượt
qua những thử thách của thời kỳ hội nhập. Nhà nước cần chủ động, tích cực
tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao, gắn với nhu cầu của các doanh nghiệp; tổ chức các
khóa đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng hội nhập, quản trị theo cách toàn
cầu, đề cao năng lực sáng tạo, đặc biệt là kiến thức về quy định, luật kinh tế,
thương mại quốc tế,...phát triển, hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất, giao thông,
dịch vụ,...giúp giảm chi phí sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn,
công nghệ tiên tiến, thúc đẩy tăng năng xuất lao động của các doanh nghiệp. 9 lOMoAR cPSD| 44820939
f) Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.
- Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào các
nước khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối,
chính sách phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài
chính, thương mại, viện trợ...để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc
gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
- Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp sau đây:
• Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây
dựng và phát triển đất nước.
• Thứ hai, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là nhiệm
vụ trọng tâm nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, xây dựng cơ sở
vật chất cho CNXH, giúp Việt Nam đi tắt, đón đầu, tránh được nguy cơ
tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước khác.
• Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế đáp ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát
triển đồng thời qua đó phát huy vai trò của Việt Nam trong quá trình hợp
tác với các nước, các tổ chức khu vực và thế giới.
• Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới,
hoàn thiện thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng
khoa học công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
các ngành kinh tế, nhất là những ngành có vị thế của Việt Nam.
• Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng , an ninh và đối ngoại
trong hội nhập quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế phải quán triệt và thực
hiện nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc; giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hòa bình. Đây
mạnh và nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại để tạo sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau giữa
nước ta với cá nước trong khu vực và thế giới. II.
Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay:
1. Quan niệm, mục tiêu và giải pháp của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế: a) Quan niệm:
- Đại hội XIII của Đảng (tháng 1-2021) xác định: “Thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa dạng
hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Đảm bảo lợi ích quốc gia - dân tộc cao
nhất dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và 10 lOMoAR cPSD| 44820939
luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. Kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng”.
- Ngoài việc phải chủ động hội nhập quốc tế, chúng ta cũng cần phải có yếu tố
“linh hoạt” và “hiệu quả”. Đặc biệt khi tình hình thế giới đàn có rất nhiều biến
động khó đoán, cạnh tranh nước lớn cũng đang ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Xu hướng hình thành cục diện đa cực, đa trung tâm cũng rõ rệt hơn và tác động
sâu rộng, toàn diện đến cục diện thế giới, khu vực, đặc biệt là sự ổn định chính
trị, kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới.
- “linh hoạt” thể hiện sự nhạy bén, phản ứng nhanh chóng đối với tình hình biến
động của thế giới, khu vực. Đảm bảo khả năng làm chủ, quản lý được tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- “Hiệu quả” chỉ những thành tựu, kết quả tích cực từ quá trình hội nhập quốc tế
kèm với việc bảo vệ, đảm bảo lợi ích quốc gia – dân tộc cao nhất có thể.
- Bằng việc áp dụng hai yếu tố trên vào chủ trương của Đảng ta sẽ thỏa mãn
những yêu cầu khách quan cũng như thể hiện tầm nhìn chiến lược về vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Mục tiêu, Giải pháp của Đảng:
- Đảng ta đã đưa ra mục tiêu “Chủ động hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại và vị thế, uy tín của Viêt Nam trên trường quốc tế” vào Đại ̣
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII.
- Để có thể đạt được mục tiêu đó, Đảng ta cũng đã đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp sau:
• Đối ngoại, quốc phòng – an ninh phải có sự gắn kết chặt chẽ và phục vụ
phát triển kinh tế; luôn kiên trì, kiên định đường lối độc lập, tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa; đẩy mạnh quan hệ với các đối tác, đi vào chiều
sâu, hiệu quả, bền vững và tăng cường đan xen lợi ích; xử lí linh hoạt,
sáng tạo, hiệu quả với mối quan hệ với các nước lớn. Đẩy mạnh, nâng
cao đối ngoại đa phương, thực hiện tốt các trọng trách quốc tế, đặc biệt
trong ASEAN, Liên hợp quốc và các khuôn khổ hợp tác ở Châu Á - Thái
Bình Dương. Tạo ra sự gắn kết chặt chẽ, hiệu quả công tác đối ngoại của
Đảng với ngoại giao nhà nước cũng như đối ngoại nhân dân. Cần chú ý
duy trì sự hòa bình, an toàn, an ninh, tự do hàng hải, hàng không ở Biển
Đông; sử dụng biện pháp hòa bình để giải quyết các tranh chấp dựa trên
luật pháp quốc tế, Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển.
• Đổi mới hợp tác quốc tế về pháp luật theo hướng chủ động, tích cực, tận
dụng hiệu quả các quy tắc, luật lệ quốc tế và tham gia các hoạt động của
cộng đồng khu vực và quốc tế; chủ động đề xuất sáng kiến, cơ chế hợp 11 lOMoAR cPSD| 44820939
tác trên nguyên tắc cùng có lợi, vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội trên thế giới, nhằm tạo ra sự thay đổi về chất trong công
tác hợp tác quốc tế về pháp luật. Nghiên cứu giải pháp gia tăng sự hiện
diện của chuyên gia pháp luật Việt Nam trong các thiết chế luật pháp quốc tế.
• Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung
tâm phục vụ để phát triển kinh tế. Khai thác tối đa vị thế quốc gia và
nguồn lực bên ngoài để phục vụ phát triển đất nước. Nâng cao năng lực
hội nhập, thực hiện các cam kết quốc tế, các hiệp định thương mại tự do
một cách hiệu quả; lồng ghép với các kế hoạch, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội. Phát huy các lợi thế chính trị, đối ngoại để bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân, nhất là trong các tranh chấp
kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế. Ngoại giao văn hoá cần phát huy
thêm để quảng bá mạnh mẽ hình ảnh quốc gia, văn hóa dân tộc và tăng
cường sức mạnh tổng hợp của đất nước.
• Khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, mở rộng và đa dạng
hoá thị trường xuất khẩu, tránh rơi vào tình trạng bị phụ thuộc quá nhiều
vào một thị trường. Tích cực đàm phán các hiệp định thương mại song
phương và đa phương cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của các đại
diện thương mại, xúc tiến thương mại của Việt Nam tại các quốc gia
nước ngoài. Cố gắng hoàn thiện chính sách thương mại phù hợp với điều
kiện, tình hình của đất nước và hội nhập quốc tế. Nghiên cứu các biện
pháp phòng vệ thích hợp, xây dựng hàng rào kỹ thuật để bảo vệ sản xuất
và lợi ích người tiêu dùng không trái với các cam kết quốc tế.
• Để có thể giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ những cuộc xung đột
thương mại đến xuất khẩu thì phải cố gắng nghiên cứu ra các phương án
bảo vệ, kiểm soát hiệu quả việc nhập khẩu những mặt hàng hóa không
phải là đồ thiết yếu. Ngoài ra cũng ưu tiên nhập khẩu những máy móc,
thiết bị được áp dụng hay sử dụng những công nghệ mới, tiên tiến mà
trong nước chưa sản xuất được.Cần đa dạng hóa các đối tác nhập khẩu
để tránh bị phụ thuộc vào một đối tác duy nhất.
• Tăng cường gia tăng xuất, nhập khẩu chính ngạch, theo hợp đồng; kiểm
tra, kiểm soát, chống gian lận về thương mại, nhãn hiệu hàng hoá, xuất
xứ hàng hoá. Tìm cách nâng cao hiệu quả xử lý các vấn đề phát sinh trong
thương mại quốc tế qua sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương và hiệp hội 12 lOMoAR cPSD| 44820939
2. Những cơ hội, thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
a) Những cơ hội của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế:
- Có thể làm tăng thêm sức mạnh tổng hợp của quốc gia, thúc đẩy quá trình hoàn
thiện kinh tế thị trường định hướng theo xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Ngoài ra
còn giúp nước ta mở rộng thị trường buôn bán, đẩy mạnh xuất khẩu cũng như
thu hút được khối lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài cùng với công nghệ tiên tiến,
tri thức, kinh nghiệm quản lý và các nguồn nhân lực bên ngoài. Những điều này
cũng giúp tạo thêm công ăn việc làm cho nhân dân và giúp họ cải thiện thêm đời
sống vật chất và tinh thần.
- Mở rộng quan hệ giữa nước ta với các đối tác, song phương, đa phương đi vào
chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định
để phát triển đất nước; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; quảng bá hình
ảnh đất nước và con người Việt Nam, nâng cao uy tín và vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
- Tạo ra khả năng bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị - xã hội, giữ gìn
môi trường hòa bình, phát triển nhanh và bền vững. Thế hệ mới sẽ tạo ra được
nhiều cơ hội để mở rộng, đa dạng hóa thị trường với mức ưu đãi cao hơn, có thể
tiến sâu hơn vào chuỗi cung ứng, mạng lưới sản xuất toàn cầu, góp công vào quá
trình đổi mới đồng bộ và toàn diện, khơi dậy tiềm năng của đất nước cùng với
sức sáng tạo của các tầng lớp nhân dân; giúp cải thiện cơ sở vật chất, đời sống
nhân dân, nâng cao năng lực, trình độ và giảm tỉ trọng gia công lắp ráp của nền
kinh tế. Doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội để phát triển mạnh hơn, sáng tạo hơn
và có sức cạnh tranh hơn. Người tiêu dùng có thêm nhiều lựa chọn hàng hóa,
dịch vụ chất lượng cao, giá cả cạnh tranh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường.
b) Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
- Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hội nhập quốc tế vẫn có những
nơi, những lúc chưa được quán triệt kịp thời và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ.
Ngoài ra còn bị ảnh hưởng bởi những cách tiếp cận, áp dụng phiến diện, ngắn
hạn, cục bộ. Dó đó đã xảy ra tình trạng không thể tận dụng được hết các cơ hội
và có thể ứng phó với các thách thức một cách hiệu quả.
- Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa được thực hiện một cách đồng bộ,
không có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh, chưa
đảm bảo quốc phòng – an ninh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội,
môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các lĩnh vực khác. Chưa có được sự
đan xen chặt chẽ lợi ích chiến lược, lâu dài đối với các đối tác, đặc biệt là đối 13 lOMoAR cPSD| 44820939
tác nước ngoài. Khả năng ứng phó với những biến động và xử lí những tác
động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng và chưa đồng bộ.
III. Vai trò của sinh viên trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:
- Vì hiện nay hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế của nước ta cho nên sinh
viên phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách khi mà các doanh nghiệp,
nhà nước, xã hội đều có yêu cầu rất cao. Điển hình như trình độ học vấn, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về kinh tế, khả năng quản lý, kỹ năng
mềm và năng lực hội nhập là được chú ý gần như là nhiều nhất. Chính vì vậy
các trường đều cố gắng cung cấp, đào tạo cho sinh viên về những mảng này
trong suốt những năm học và đã cho thấy kết quả tốt hàng năm nhưng vẫn gặp
khó khăn trong việc đáp ứng những yêu cầu bên ngoài. Tuy nhiên, vẫn có một
bộ phận sinh viên chưa ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình và chểnh
mảng trong việc rèn luyện kỹ năng, tiếp thu tri thức cho bản thân. Đây là những
yếu tố đã và đang làm một lượng người của nguồn nhân lực của đất nước không
đáp ứng được chất lượng cần thiết trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp mà còn
đem lại cho sinh viên nhiều cơ hội làm việc với các công ty nước ngoài. Nhưng
để có được lợi ích này, sinh viên phải chăm chỉ học hỏi, nâng cao trình độ bản
thân, rèn luyện các kĩ năng cần thiết, vượt qua nhiều thử thách, rời khỏi vùng an
toàn của chính mình để chủ động đương đầu với khó khăn, tự tin bước đi trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Vì sinh viên luôn là nhóm lực lượng tìm hiểu,
tiên phong trong việc học hỏi, áp dụng những công nghệ khoa học mới vào
nghiên cứu, công việc, tận dụng những tri thức mới vào đời sống xã hội và
mang lại hiệu quả cao trong quản lý và sản xuất.
- Ngoài ra, sinh viên cũng có sự năng động, nhiệt huyết cao và chính nó là thứ đã
đóng góp một phần lớn trong công cuộc phát triển kinh tế cũng như hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay. Qua đó chúng ta có thể công nhận rằng sinh viên là lực
lượng quyết định sự thành công của quá trình hội nhập kinh tế chính trị. IV. Kết luận:
Hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta không chỉ là một mục tiêu quan trọng có thể đem
lại nhiều cơ hội cho nhiều lĩnh vực khác nhau mà còn cả những thử thách khó khăn
cần phải vượt qua. Để có thể đạt được những cơ hội đó, chúng ta phải có một lực
lượng nhân công có trình độ nhất định, đặc biệt là sinh viên phải có trong mình những
tri thức dồi dào, rèn luyện kỹ năng mềm và chuyên môn, bắt kịp với thời đại, ham học
hỏi. Tất nhiên, nhân tố chủ quan có tính quyết định rất lớn là hiệu quả hoạt động lãnh
đạo của Đảng, sự điều hành quản lý của Nhà nước và tinh thần của toàn dân tộc.
Những thành tựu đạt được trong những năm qua đã cho thấy rằng đường lối, chính 14 lOMoAR cPSD| 44820939
sách của Đảng, Nhà nước đi đúng hướng. Chúng ta cần phải tiếp tục phát huy tinh
thần này để đất nước ta có thể vững bước trong quá trình hội nhập quốc tế, phát triển
hơn, sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sánh vai
với cường quốc năm châu. 15 lOMoAR cPSD| 44820939 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lenin (Dành cho bậc đại học – không
chuyên lý luận chính trị) – PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa
2. Hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả theo tinh thần đại hộc
XIII của Đảng – Tạp chí Cộng sản – TS.Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Hoa
3. Hội nhập kinh tế quốc tế theo nghị quyết đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
4. Những cơ hội và thách thức về hội nhập quốc tế ở Việt Nam – Bùi Phụ 16