Bài tập lớn môn Kinh tế chính trị chủ đề về lợi ích kinh tế và các quan hệ lợi | Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI: LỢI ÍCH KINH TẾ LÀ GÌ? CÁC QUAN HỆ LỢI
ÍCH KINH TẾ CHỦ YẾU TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Họ và tên SV: Phạm Hoàng Thùy Dương
Lớp tín chỉ: Kiểm toán CFAB K63 Mã SV: 11219504
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU
HÀ NỘI, NĂM 2021 MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 3
B. NỘI DUNG .............................................................................................. 5
I. Lợi ích kinh tế ................................................................................................ 5 1.
Khái niệm................................................................................................. 5 2.
Bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế .............................................. 5 3.
Vai trò của lợi ích kinh tế ....................................................................... 6
II. Quan hệ lợi ích kinh tế ................................................................................... 8 1.
Khái niệm................................................................................................. 8 2.
Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế ......... 8 3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế ............................ 9 4.
Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản t
rong nền kinh tế thị trường 10 5.
Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu 12
C. KẾT LUẬN ........................................................................................... 13
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 14 2 A. MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của đất nước là sự phát triển về kinh tế, vấn đề nổi lên
xuyên suốt quá trình không chỉ ở nước ta mà còn ở các nước đang phát triển khác
là quy mô thị trường và tiềm lực của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh Việt Nam nhỏ;
cơ sở hạ tầng chưa bảo đảm cho phát triển thị trường bền vững; liên kết chuỗi và hợp
tác phát triển ở mức thấp; nhiều khó khăn trong tiếp cận chính sách và nguồn lực hỗ
trợ của Nhà nước. Vì thế, cùng một lúc chúng ta phải bắt tay vào giải quyết nhiều vấn
đề cấp bách thì mới đáp ứng kịp thời ớ v i yêu cầu đặt ra .
Đặc biệt vấn đề về lợi ích kinh tế là một trong những vấn đề kinh tế lớn của
Nhà nước mà Đảng đã đề ra cho giai đoạn phát triển kinh tế nước ta hiện nay.
Ở nước ta, trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, chúng ta ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò làm động lực của lợi ích đối
với sự tiến bộ xã hội của lợi ích kinh tế. Việt Nam trong quá trình chuyển đổi nền kinh
tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong điều kiện đó nhiều loại hình doanh nghiệp,
nhiều loại hình kinh tế cùng tồn tại, cùng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Để
tồn tại trong cơ chế mới với sự cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi hoạt động kinh doanh nói
chung, thì lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp nói riêng và lợi ích của toàn xã hội nói
chung luôn được quan tâm hàng đầu.
Việt Nam trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa cần hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế, để
phát triển đồng hộ các yếu tố thị truờng và các loại thị trường, đảm bảo gắn tăng
trưởng kinh tế với bảo đảm tiến hộ và công bằng xã hội và thúc đẩy hội nhập quốc tế
và nâng cao năng lực hệ thống chính trị.
Vì vậy, đề tài “ Lợi ích kinh tế, các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền
kinh tế thị trường Việt Nam” sẽ đi sâu vào phân tích lợi ích và các mối quan hệ của
nền kinh tế, những vai trò quan trọng đồng thời đưa ra các phương thức, giải pháp cho
những mặt hạn chế tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 3
Mục tiêu nghiên cứu: Chỉ ra rõ thế nào là lợi ích kinh tế nói chung, vai trò của
lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế. bên cạnh đó, đưa ra khái niệm và vai trò
chủ yếu của các mối quan hệ lợi ích kinh tế. thông qua đó chỉ ra các quan hệ lợi ích
kinh tế chủ yếu ở Việt Nam và đưa ra phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các
quan hệ lợi ích chủ yếu. 4 B. NỘI DUNG
I. Lợi ích kinh tế 1. Khái niệm
Con người muốn tồn tại và phát triển thì cần được thỏa mãn các nhu cầu vật
chất và tinh thần. Khi thỏa mãn được nhu cầu của mình thì sẽ thu được lợi ích. Lợi
ích có thể vừa là lợi ích vật chất, vừa là lợi ích tinh thần.
Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thõa mãn nhu cầu này
phải được nhận thức và đặt trong mọi quan hệ xã hội tương ứng với trình độ phát
triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó.
Tùy theo hoàn cảnh lịch sử mà hoạt động của con người được quyết định là
lợi ích vật chất hay lợi ích tinh thần. Nhưng trong quá trình tồn tại, phát triển của
con người và đời sống xã hội thì lợi ích vật chất quyết ị
đ nh thúc đẩy hoạt động của
mỗi cá nhân hay tổ chức hoặc xã hội.
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt
động kinh tế của con người .
2. Bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế
Nói về bản chất, lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan
hệ giữa các chủ thể trong nền sản xuất xã hội.
Các quan hệ kinh tế được thiết lập bởi các thành viên trong xã hội bao hàm
những lợi ích kinh tế mà họ có thể có, Ph. Ănghen đã đưa ra rằng: “những quan hệ
kinh tế của một xã hội nhất định nào đó biểu hiện trước hết dưới hình thái lợi ích.” Do đó, lợi ích k
inh tế trong mỗi giai đoạn sẽ phản ánh bản chất xã hội của giai đoạn đó.
Về biểu hiện, gắn với các chủ thể kinh tế khác nhau là những lợi ích tương
ứng: lợi ích của chủ doanh nghiệp đầu tiên là ợ
l i nhuận, còn lợi ích của người lao
động là thu nhập. Mỗi cá nhân, trong các mối quan hệ xã hội ổ t ng hợp gắn với con
người đó, mặc dù khi thực hiện hoạt đ
ộng kinh tế, không phải lúc nào việc đặt lên
hàng đầu là mục tiêu lợi ích vật chất. Về lâu dài, khi đã tham gia vào các hoạt động
kinh tế thì lợi ích kinh tế l
à lợi ích quyết định. Nếu không thấy được vai trò này 5
của lợi ích kinh tế thì sẽ làm suy giảm sức hoạt động của mỗi cá nhân. Nghiên cứu
về sự phân phối giá trị thặng dư trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa cho chúng ta
thấy được, những lợi ích tương ứng có được khi các chủ thể tham gia vào quá trình
phân phối giá trị thặng dư với vai trò tương ứng. Đây chính là nguyên tắc để đảm
bảo lợi ích phù hợp với vai trò của các chủ thể tương ứng. Nói đến phạm tr
ù của lợi ích kinh tế thì ta phải nhắc đến, lợi ích đó được
xác lập trong quan hệ nào, các chủ thể có vai trò như thế nào trong quan hệ đó
được chủ thể đó biểu hiện, chẳng hạn họ là chủ sở hữu, hay là nhà quản lý; là công
nhân làm thuê hay trung gian trong các hoạt động kinh tế; a isẽ là người thụ hưởng
lợi ích, quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể đó, phương thức để thực hiện lợi
ích cần được thông qua những biện pháp gì. Trong nền kinh tế thị trường, ở đâu có
hoạt động sản xuất kinh doanh thì lao động ở đó có quan hệ lợi ích và lợi ích kinh tế.
3. Vai trò của lợi ích kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phấn, các hoạt động kinh tế được
biểu hiện vô cùng phong phú. Tuy nhiên, điểm chung của hầu hết các hoạt động đó
là hướng tới lợi ích. Xét theo nghĩa như vậy, ta có thể khái quát vai trò của lợi ích kinh tế trên h
ai khía cạnh chủ yếu như sau:
Thứ nhất, lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể vả hoạt động kỉnh tế - xã hội
Các hoạt động kinh tế được tiến hành trước là để thỏa mãn nhu cầu vật chất,
nâng cao phương thức và mức độ thỏa mãn của con người .Trong nền kinh tế thị
trường, phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cẩu vật chất phụ thuộc vào mức
thu nhập của cá nhân đó. Do vậy, mức thu nhập càng cao, phương thức và mức độ
thỏa mãn càng tốt. Vì vậy, để nâng cao thu nhập của mình mọi chủ thề kinh tế đều
phải hành động một cách dứt khoát. Cơ sở bảo đảm cho sự ổn định và phát triển xã
hội, vừa là biểu hiện của sự phát triển là thực hiện các lợi ích kinh tế: “Nước độc
lập mà dân không được hưởng ấm no, hạnh phúc thì độc lập cũng không có ý nghĩa gì”. 6
Về khía cạnh kinh tế, tất cả các chủ thể kinh tế đều hành động trước tiên đều
vì lợi ích chính đáng của bản thân. Tất nhiên, lợi ích này phải được đảm bảo trong
sự liên hệ với các chủ thể khác trong xã hội. Phương thức và mức độ thỏa mãn các
nhu cầu vật chất đầu tiên phụ thuộc vào số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch vụ
mà xã hội có được. Các nhân tố đó lại là sản phẩm của nền kinh tế và phụ thuộc
vào quy mô và trình độ phát triển của nó. Các chủ thể đã đóng góp vào sự phát
triển của nền kinh tế thông qua việc theo đuổi lợi ích kinh tế của mình. Chính vì lợi
ích chính đáng của mình, người lao động cần phải tích cực lao động sản xuất, nâng
cao tay nghề, cải tiến công cụ lao động; chủ doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực, đáp ứng các nhu cầu, thị hiếu của khách hàng
bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong phục vụ người tiêu dùng... Tất cả những nhân tố đó đều có tác
động ảnh hưởng đến sự thúc đẩycphát triển của lực lượng sản xuất, của nền kinh tế
và nâng cao đời sống xã hội cho người dân.
Thứ hai, lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác.
Phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất ngoài ra còn phụ
thuộc vào địa vị của con người trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội. Do đó, để
thực hiện quyền làm chủ đối với tư liệu sản xuất các chủ thể kinh tế đã đấu tranh
với nhau để tranh giành lợi ích. Đó là nguyên nhân sâu xa dẫn đến các cuộc đấu
tranh giữa các giai cấp trong lịch sử - một động lực quan trọng của tiến bộ xã hội.
“Động lực của toàn bộ lịch sừ chính là cuộc đấu tranh của các giai cấp và những
xung đột về quyền lợi của họ” và “nguồn gốc vấn đề tr ớ
ư c hết là những lợi ích
kinh tế mà quyền lực chính trị phải phục vụ với tư cách phương tiện”. Như vậy,
qua các giai đoạn của lịch sử, dù dưới hình thức như thế nào, xét đến cùng, đều
xoay quanh vấn đề lợi ích, mà trước hết là lợi ích kinh tế.
Khi thực hiện lợi ích kinh tế sẽ tạo điều kiện vật chất c ho sự hình thành và
thực hiện lợi ích chính trị, xã hội, văn hóa của các chủ thể.
Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế - xã hội. T
heo C. Mác: “Cội nguồn phát triển của xã hội không phải là quá 7
trình nhận thức, mà là các quan hệ của đời sống vật chất, tức là các lợi ích kinh tế
của con người”.
Ở Việt Nam, trong một thời kì khủng hoảng vì nhiều yếu tố tác động tiêu
cực, các lợi ích kinh tế trong khi đó lợi ích cá nhân là trọng điểm không được quan
tâm chú ý. Tuy nhiên, với nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước ta đã coi động
lực của các hoạt động kinh tế lợi ích kinh tế và phải tôn trọng lợi ích cá nhân được
cho là chính đáng. Qua đó đã góp phần tạo động lực cho sự phát triển đất nước
Việt Nam trong những năm vừa qua.
II. Quan hệ lợi ích kinh tế 1. Khái niệm
Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với
con người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần
còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của
một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
Quan hệ lợi ích kinh tế có biểu hiện hết sức phong phú. Theo chiều dọc,
giữa một tố chức kinh tế với một cá nhân trong tổ chức kinh tế đó; theo chiều
ngang giữa các chủ thể, các cộng đồng người, giữa các tổ chức, các bộ phận hợp
thành nền kinh tế khác nhau. Trong điều kiện hội nhập ngày nay, quan hệ lợi ích
kinh tế còn phải xét tới quan hệ giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới. 2.
Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế
Dù cách phân chia có thể khác nhau nhưng các lợi ích kinh tế bao giờ cũng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. Mặt
thống nhất thể hiện ở chỗ: chúng cùng đồng thời tồn tại trong một hệ thống, trong
đó lợi ích kinh tế này là cơ sở, là tiền đề cho lợi ích kinh tế khác. Chẳng hạn, có lợi
ích kinh tế của người sản xuất, thì mới có lợi ích kinh tế của người trao đổi, người
tiêu dùng và ngược lại. Mặt mâu thuẫn biểu hiện ở sự tách biệt nhất định giữa các 8
lợi ích đó dẫn đến xu hướng lấn át của lợi ích kinh tế này đối với lợi ích kinh tế
khác. Do đó, nó có thể gây nên những xung đột nhất định, ảnh hưởng tiêu cực đến
các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong các xã hội có đối kháng giai cấp, thì lợi ích
kinh tế cũng mang tính đối kháng, do đó, nó dẫn đến những cuộc đấu tranh không
khoan nhượng giữa các giai cấp. Trong thực tế, lợi ích kinh tế th ờng ư được biểu
hiện ở các hình thức thu nhập như: tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức, tô, thuế, phí, lệ phí. 3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
3.1. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên đến quan hệ lợi ích kinh
tế của các chủ thể. Là phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của
con người, lợi ích kinh tế phụ thuộc vào số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch vụ, điều này phụ th ộ
u c vào trình độ phát triển lực lượng sản xuất. Trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất tỉ lệ thuận với việc đáp ứng lợi ích kinh tế của các chủ thể.
Do đó, phát triển lực lượng sản xuất trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quốc gia.
3.2. Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội
Quan hệ sản xuất quyết định vị trí, vai trò của mỗi chủ thể trong quá trình
tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội. Do đó, lợi ích kinh tế là sản phẩm của
những quan hệ sản xuất và trao đổi, là hình thức tồn tại v
à biểu hiện của các quan
hệ sản xuất và trao đổi trong nền kinh tế thị trường.
3.3. Chính sách phân phối thu nhập của Nhà nước
Chính sách phân phối thu nhập của Nhà nước làm thay đổi mức thu nhập và
tương quan thu nhập của các chủ thể kinh tế. Khi mức thu nhập và tương quan thu
nhập thay đổi, phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất cũng thay đổi, ợ
l i ích kinh tế và quan hệ lợi ích giữa các chủ thể cũng thay đổi . 9
3.4. Hội nhập kinh tế quốc tế
Khi mở cửa hội nhập, các quốc gia có thể gia tăng lợi ích kinh tế từ thương
mại quốc tế và đầu tư quốc tế. Đất nước có thể phát triển nhanh hơn nhưng cũng đối mặt ớ
v i những rủi ro, thách thức, khó khăn. Điều đó có nghĩa là hội nhập kinh
tế quốc tế sẽ tác động mạnh mẽ và nhiều chiều đến lợi ích kinh tế của các chủ thể. 4.
Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
4.1. Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
Người lao động: là người có đủ thể lực, có khả năng lao động, khi họ bán
sức lao động sẽ nhận được tiền lương tiền công và chịu sử quản lý, điều hành của
người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động: là chủ doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, là những
người trả tiền cho những người lao động.
Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động thể hiện tập trung ở lợi nhuận
thu được trong kinh doanh. Lợi ích kinh tế của người lao động thể hiện tập trung ở
thu nhập nhận được từ việc bán sức lao động cho người sử dụng lao động. Lợi ích
kinh tế của người lao động và người sử dụng lao động có quan hệ chặt chẽ, vừa
thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. Để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình, người lao
động và người sử dụng lao động đã thành lập các tổ chức riêng. Trong xã hội hiện
đại, đấu tranh giữa các bên cần phải tuân thủ quy định của pháp luật.
4.2. Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
Những người sử dụng lao động có quan hệ lợi ích kinh tế chặt c ẽ h với nhau.
Trong cơ chế thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là đối
thủ của nhau, từ đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ.
Những người sử dụng lao động không chỉ cạnh tranh trong cùng ngành, mà còn
cạnh tranh giữa các ngành khác nhau. Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho
những người sử dụng lao động liên kết chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, trở 10
thành đội ngũ doanh nhân. Trong cơ chế thị trường, đội ngũ này đóng góp quan
trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
4.3. Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
Trong nền kinh tế thị trường, người lao động cần phải có quan hệ với nhau. Để hạn chế mâu th ẫ
u n lợi ích kinh tế trong nội bộ, đặc trưng với những người sử
dụng lao động, những người lao ộ
đ ng đã thành lập tổ chức riêng. Sự đoàn kết, giúp
đỡ lẫn nhau giữa những người lao động trong giải quyết các mối quan hệ là rất cần
thiết nhưng phải dựa trên các quy định của pháp luật.
4.4. Quan hệ lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
Tất cả những gì thúc đẩy con người hành động đều gắn liền với nhu cầu và
lợi ích của họ. điểm khác nhau chỉ là ở chỗ có hành vi chịu sự chi phối của lợi ích
vật chất, có hành vi bị chi phối bởi lợi ích tinh thần, có hành vi chịu sự thúc đẩy
của lợi ích cá nhân, có hành vi chịu sự thúc đẩy của lợi ích tập thể, xã hội.
Sự tồn tại và phát triển của cộng đồng, xã hội quyết định sự tồn tại, phát
triển của cá nhân nên lợi ích xã hội đóng vai trò định hướng cho lợi ích cá nhân và
hoạt động thực hiện lợi ích cá nhân. Lợi ích xã hội là cơ sở của sự thống nhất giữa
các lợi cá nhân, tạo ra sự thống nhất trong hoạt động của các chủ thể khác nhau
trong xã hội. Các cá nhân, tổ chức hoạt động cùng ngành, cùng lĩnh vực, liên kết
với nhau trong hành động để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng của họ hình thành nên
“lợi ích nhóm”. Các cá nhân, tổ chức hoạt động trong các ngành, lĩnh vực khác
nhau nhưng có mối liên hệ với nhau, liên hệ với nhau trong hành ộ đ ng để thực hiện
tốt hơn lợi ích riêng hình thành nên “nhóm lợi ích”.
“Lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” nếu phù hợp với lợi ích quốc gia, không
gây tổn hại đến các lợi ích khác cần được tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện vì đất
nước có động lực phát triển; ngược lại, khi chúng mâu thuẫn với ợ l i ích quốc gia,
làm tổn hại đến lợi ích khác thì phải ngăn chặn. Để đảm bảo sự thống nhất giữa lợi
ích cá nhân và lợi ích xã hội, việc chống “lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” tiêu cực
phải được thực hiện quyết liệt, thường xuyên. 11 5.
Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích
chủ yếu
Có hai phương thức cơ bản: Thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị
trường và hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của Nhà nước và vai trò của các tổ
chức xã hội. Thực hiện theo nguyên tắc thị trường là phương thức phổ biến trong
mọi nền kinh tế thị trường, bao gồm cả kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Các quan hệ lợi ích, các chủ thể lợi ích kinh tế mặc dù đa dạng,
song khi thực hiện lợi ích kinh tế nếu chỉ căn cứ theo nguyên tắc thị trường, tất yếu
sẽ dẫn đến những hạn chế về mặt xã hội. Do đó, để khắc phục những hạn chế của
phương thức thực hiện theo nguyên tắc thị tr ờng, ư
phương thức thực hiện lợi ích
kinh tế theo chính sách Nhà nước và vai trò của các tổ chức xã hội cần được chú ý
nhằm tạo sự bình đẳng và thúc đẩy tiến bộ xã hội. 12 C. KẾT LUẬN
Ngày nay Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, theo
con đường mà Đảng và Nhà nước đã lựa chọn là xây dựng nền kinh tế nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó lấy kinh tế nhà nước làm trung tâm
cho mục tiêu phát triển. Chính vì tồn tại nhiều thành phần kinh tế nên lợi ích kinh
tế của từng thành phần là không giống nhau, bản thân mỗi thành phần kinh tế lại
luôn muốn lợi ích cao nhất cho mình. Lợi ích kinh tế, mà trước hết là lợi ích kinh
tế cá nhân phản ánh mục đích và động cơ khách quan của chủ thể khi tham gia vào
các hoạt động kinh tế xã hội, nó là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các chủ thể
tham gia một cách tích cực vào hành động đó.
Lợi ích kinh tế giữ vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất, là cơ sở, là nền
tảng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi con người nói riêng, cũng như xã hội nói
chung. Lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động kinh tế, của sự phát triển xã
hội. Tuy nhiên, không nên tuyệt đối hóa chúng mà xem nhẹ vai trò của lợi ích tập
thể, lợi ích xã hội; không thể quá nhấn mạnh lợi ích vật chất mà coi nhẹ lợi ích
chính trị, tư tưởng, vì các lợi ích đó cùng tồn tại trong một hệ thống, có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Nhất là trong điều kiện mở rộng hợp tác, giao lưu kinh tế với
các nước khác, phải quan tâm chú trọng không chỉ đến lợi ích kinh tế, mà cả lợi ích
chính trị, tư tưởng, văn hóa – xã hội. Trong những điều kiện đặc biệt (trong điều
kiện chiến tranh, đất nước có giặc ngoại xâm…), thì thậm chí, lợi ích chính trị, tư
tưởng, vấn đề an ninh, độc lập chủ quyền của quốc gia còn phải đặt lên trên hết và trước hết. 13
Tài liệu tham khảo
1. PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa (Chủ tịch Hội đồng biên soạn): Giáo trình Kinh tế
chính trị Mac – Lenin (Hà nội, 2019)
2. VIETNAMBIZ.VN: Lợi ích kinh tế (Economic advantage) trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là gì?
https://vietnambiz.vn/loi-ich-kinh-t -
e economic-advantage-trong-thoi-ki-qua- do-len-chu-nghia-xa-hoi-l - a gi-20191026085755146.htm/
3. VOER.EDU.VN: TÀI LIỆU: Lợi ích kinh tế và phân phối thu nhập trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
https://voer.edu.vn/m/loi-ich-kinh-t - e va-phan-phoi-th - u nhap-trong-thoi-ky-qua-
do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam/0a0c981a
4. VUSTA.VN: Vai trò động lực của lợi ích kinh tế trong sự phát triển lực
lượng sản xuất ở Việt Nam
http://vusta.vn/chitiet/tin-tuye - n sinh-dao-tao/Vai-tr - o dong-luc-cua-loi-ich- kinh-t -
e trong-su-phat-trien-luc-luong-san-xuat-o-Viet-Nam-hien-nay-1011 14