HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: KINH TẾ VI MÔ
ĐỀ TÀI:
CẦU CHỨNG CHỈ TIN HỌC MOS CỦA
SINH VIÊN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Giảng viên: Cô Nguyễn Thị Ngọc Loan
Sinh viên thực hiện:
Lâm Tiến Thành Mã sinh viên: 26A4020863
Vũ Thư Lê Mã sinh viên: 26A4023127
Nguyễn Hải Yến Mã sinh viên: 26A4021360
Phạm Thị Hà Ly Mã sinh viên: 26A4020026
Nguyễn Thị Tình Linh Mã sinh viên: 26A4020014
Hà Phan Thu Ngân Mã sinh viên: 26A4020422
Lê Hương Giang Mã sinh viên: 26A4022681
MỤC LỤC
CẦU CHỨNG CHỈ TIN HỌC MOS CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN
NGÂN HÀNG
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................1
4. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
NỘI DUNG...............................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU....3
1.1 Một số khái niệm về cầu............................................................................3
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu...............................................................3
1.3. Sự di chuyển và dịch chuyển của đường cầu.........................................6
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU....8
2.1. Số lượng người tiêu dùng.........................................................................8
2.2. Thu nhập...................................................................................................9
2.3. Giá của một khóa học MOS.....................................................................9
2.4. Sở thích và thị hiếu.................................................................................10
2.5. Kỳ vọng của người tiêu dùng.................................................................13
2.6. Các khóa học thay thế............................................................................14
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HỌC MOS HIỆU QUẢ....................................16
1. Lựa chọn phiên bản và hiểu rõ cấu trúc bài thi......................................16
2. Xác định lộ trình học tập..........................................................................17
3. Nắm vững kiến thức trọng tâm................................................................17
4. Đầu tư thời gian thực hành.......................................................................17
5. Lựa chọn địa chỉ uy tín để luyện thi MOS..............................................17
KẾT LUẬN............................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................19
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đều biết việc học luôn đề tài được mọi người quan tâm tới, học
chính con đường dẫn tới thành công. một sinh viên, chúng tớ luôn quan tâm
và tìm hiểu về các chứng chỉ - những thứ có ích cho việc học của chúng tớ hiện nay
cũng như là đóng vai trò quan trọng cho công việc sau này. Vậy hôm nay hãy cùng
chúng tớ - nhóm 8 tìm hiểu về MOS- một loại chứng chỉ tin học văn phòng đang
phổ biến hiện nay
1. Lý do chọn đề tài
MOS viết tắt của Microsoft Office Specialist. chứng chỉ Quốc Tế chứng
nhận kỹ năng tin học văn phòng được cấp trực tiếp bởi Microsoft, vậy MOS
không chỉ giá trị Việt Nam còn giá trị trên toàn thế giới. MOS còn
chứng chỉ chuẩn đầu ra cho các bạn học sinh, sinh viên, đem đến cho bạn nhiều
hội trong tìm kiếm việc làm, khả năng cạnh tranh cao hay thăng tiến trong sự
nghiệp...
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận thấy được rất nhiều sinh viên Học viện Ngân hàng cũng quan tâm đến
chứng chỉ này nên nhóm chúng tớ đã quyết định tìm hiểu, phân tích cầu của sinh
viên Học viện Ngân hàng về MOS. Từ đó có thể rút ra được sự biến động về cung
cầu giá cả của một khóa học MOS cũng như giải thích các yếu tố ảnh hưởng
đến sự biến đổi này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Bởi lẽ chứng chỉ tin học một chứng chỉ tối thiểu để sinh viên đạt đủ
điều kiện ra trường, cũng như một điểm nhấn giúp cho sinh viên dễ dàng xin
được việc. Chính vậy, nhóm nghiên cứu sẽ chỉ thu hẹp phạm vi toàn bộ sinh
viên Học viện Ngân hàng năm học 2023-2024.
1
4. Đối tượng nghiên cứu
thể thấy rằng phần lớn sinh viên quan tâm đến chính sinh viên năm
nhất với con số hơn một nửa (67%). Các bạn đã chủ động tìm hiểu đến chứng chỉ
tin học từ những năm đầu. Tiếp theo đến sinh viên năm hai với con số 18%. Do
đã quen với cuộc sống đại học, biết cân bằng giữa việc học việc làm, các bạn
tranh thủ đi tìm hiểu các chứng chỉ.Và số ít đó chính sinh viên năm cuối (6%),
bởi vì thông thường đến thời điểm hiện tại thì đa số các sinh viên năm 4 đãcho
riêng mình một chứng chỉ tin học bởi đây là điều kiện để ra trường. Họ họctìm
hiểu từ sớm để thể rút ngắn được thời gian cũng như cho mình một kinh
nghiệm tin học để có thể đi thực tập.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu, phân tích về thị trường này, nhóm nghiên cứu đã sử dụng
phương pháp thực chứng bằng cách thu thập số liệu, lập bảng khảo sát gửi cho
toàn bộ sinh viên Học viên Ngân Hàng.
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ CẦN
NGHIÊN CỨU
1.1 Một số khái niệm về cầu
1.1.1. Cầu
Cầu được hiểu số lượng hàng hóa người mua muốn mua khả
năng mua các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với giả
định các yếu tố khác không đổi.
Cầu nhân cầu của từng người mua đối với một loại hàng hóa. Tổng tất
cả cầu của các cá nhân đối với hàng hóa đó được gọi là cầu thị trường.
Cầu thị trường là tổng số lượng hàng hóa mà tất cả người mua muốn mua và
khả năng mua các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định,
với giả định các yếu tố khác không đổi.
1.1.2. Lượng cầu
Lượng cầu số lượng hàng hóa người mua muốn mua khả năng
mua một mức giá cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định các
yếu tố khác không đổi.
1.1.3. Luật cầu
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá hàng hóa tăng lên, lượng
cầu về hàng hóa đó sẽ giảm xuống và ngược lại.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu
Ngoài ảnh hưởng của mức giá, cầu còn ảnh hưởng bởi các nhân tố khác:
1.2.1. Giá hàng hóa liên quan
Hàng hóa liên quan: những hàng hóa có quan hệ với nhau trong việc thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người. Tùy thuộc vào đó loại hàng hóa gì, sự
thay đổi trong giá của hàng hóa liên quan có thể làm tăng hoặc giảm cầu
3
Hàng hóa thay thế:
Hai hàng hóa được gọi hàng hóa thay thế cho nhau khi chúng cùng thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của người tiêu dùng ( mặc dù mức độ thỏa mãn đem lại có
thể khác nhau ).
Ví dụ: điện thoại Iphone và điện thoại Samsung, thịt lợn và thịt bò, bút bi
bút chì,...
Đối với hai hàng hóa thay thế, việc tăng giá mặt hàng này dẫn đến cầu hàng
hóa của mặt hàng kia tăng lên và ngược lại.
Hàng hóa bổ sung:
Hai hàng hóa được gọi hàng hóa bổ sung cho nhau khi chúng được sử
dụng cùng nhau để thỏa mãn một nhu cầu nhất định của người tiêu dùng.
Ví dụ: điện thoại và ốp điện thoại, điều khiển và pin, xe máy và xăng,...
Đối với hai hàng hóa bổ sung, giá của mặt hàng này giảm làm cầu mặt hàng
hóa kia tăng và ngược lại.
1.2.2. Thu nhập
Thu nhập yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua
hàng của người tiêu dùng.
Đối với hàng hóa thông thường: khi thu nhập tăng, cầu đối với hàng hóa này
tăng và ngược lại.
Đối với hàng hóa thứ cấp: khi thu nhập tăng đến một mức độ nhất định thì
cầu sẽ giảm.
I1
I2
I3
I3
Khi thu nhập ở mức I1, một gia đình lựa chọn mua 1 chiếc quạt, khi thu nhập
ở mức I2, gia đình đó mua thêm 1 chiếc quạt nữa, nhưng khi thu nhập tăng lên mức
I3 thay mua thêm một chiếc quạt, gia đình đó mua một chiếc điều hòa. thể
thấy khi thu nhập ở mức I1, I2, quạthàng hóa thông thường đối với gia đình đó,
khi thu nhập mức I3, quạt trở thành hàng hóa thứ cấp điều hòa hàng hóa
thông thường. Đồng thời, điều này cũng cho thấy việc hàng hóa hàng hóa thông
thường hay hàng hóa thứ cấp không phụ thuộc vào giá cả hay chất lượng của nó mà
dựa trên tỷ lệ chi tiêu cho mặt hàng đó trong tổng chi tiêu của người tiêu dùng.
Phân chia hàng hóa chỉ mang tính tương đối, một hàng hóa thể hàng hóa
thông thường đối với người này, tại thời điểm, hoàn cảnh này nhưng lại là hàng hóa
thứ cấp đối với người khác tại thời điểm, hoàn cảnh khác.
1.2.3. Thị hiếu
Thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hóa/dịch
vụ. Thị hiếu được hình thành bởi phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, độ tuổi,
giới tính hay môi trường văn hóa – xã hội.
Một sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích hơn thì cầu về hàng hóa đó sẽ
tăng lên ngược lại, đối với một sản phẩm bị người tiêu dùng kém ưa thích thì
cầu về hàng hóa đó sẽ giảm xuống.
Ví dụ: Trong những năm gần đây, các trường đại học tăng chỉ tiêu tuyển sinh
bằng chứng chỉ ngoại ngữ Ielts khiến nhu cầu học thi chứng chỉ ngoại ngữ này
tăng lên.
1.2.4. Kỳ vọng của người tiêu dùng
Những kỳ vọng về biến động trong tương lai của những yếu tố tác động đến
cầu có thể làm tăng hoặc giảm cầu của người tiêu dùng trong hiện tại
5
Q1 Q3 Q2
dụ: Người dân dự đoán giá vàng trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng dẫn
đến mọi người đổ xô đi mua vàng dự trữ.
1.2.5. Số lượng người tiêu dùng trên thị trường
Số lượng người tiêu dùng trên thị trường cầu quan hệ thuận chiều với
nhau. Số lượng người tiêu dùng càng nhiều thì cầu hàng hóa càng tăng.
Ví dụ: Cầu về sản phẩm may mặcthành phố Hồ Chí Minh cao hơn cầu về
sản phẩm may mặc ở thành phố Lai Châu do thành phố Hồ Chí Minh đông dân hơn
thành phố Lai Châu.
1.3. Sự di chuyển và dịch chuyển của đường cầu
1.3.1. Sự di chuyển dọc theo đường cầu
Sự thay đổi của giá hàng hóa nghiên cứu dẫn đến sự thay đổi của lượng cầu,
gây ra sự di chuyển dọc theo đường cầu.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá hàng hóa tăng từ P0 lên P1,
lượng cầu hàng hóa giảm từ Q0 xuống Q1. Khi đó, xuất hiện sự di chuyển trên
đường cầu từ điểm A đến điểm B.
Sự di chuyển dọc theo đường cầu phản ánh sự thay đổi của lượng cầu khi giá
hàng hóa đó thay đổi.
6
1.3.2. Sự dịch chuyển đường cầu
Sự thay đổi của các yếu tố ngoài giá của hàng hóa đang xét làm đường cầu
về hàng hóa thay đổi sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của đường cầu.
Cầu tăng: đường cầu dịch lên trên ( sang phải )
Cầu giảm: đường cầu dịch xuống dưới ( bên trái )
Sự dịch chuyển của đường cầu phản ánh sự thay đổi của cầu khi một hoặc
nhiều nhân tố ngoài giá thay đổi.
7
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ CẦN
NGHIÊN CỨU
2.1. Số lượng người tiêu dùng
Theo khảo sát về Mức độ hiểu biết về tin học và sỡ hữu chứng chỉ tin học
của sinh viên học viện ngân hàng ta có:
Như vậy ta có thể thấy:
- Phần lớn sinh viên Học viện ngân hàng hiểu biết về tin học ở mức cơ bản chiếm
56,6% và chưa có chứng chỉ tin học chiếm 73,7%.
8
- Điều này thể hiện sự cần thiết của chứng chỉ tin học đối với mỗi sinh viên cũng
như nhu cầu học và sở hữu chứng chỉ lớn.
2.2. Thu nhập
Theo khảo sát mức thu nhập của sinh viên học viện ngân hàng:
- 56,7% được gia đình chu cấp
- 26,8% có mức thu nhập từ 1-3tr
- 10,3% có mức thu nhập từ 4-6tr
- Còn lại là sinh viên có mức thu nhập trên 6tr .
Dựa vào số liệu trên ta thấy hơn một nửa sinh viên học viện ngân hàng chủ
yếu dựa vào trợ cấp của gia đình, một số sinh viên đã tự tạo ra được khoản thu nhập
riêng cho mình mặc dù chưa cao.
2.3. Giá của một khóa học MOS
Hiện nay , trên thị trường xuất hiện nhiều trung tâm đang tràn lan quảng cáo
các loại chứng chỉ phục vụ nhu cầu học tập của học sinh, sinh viên. Trong đó
chứng chỉ MOS được số lượng sinh viên quan tâm đáng kể, các trung tâm đã
những quảng cáo ưu đãi để thu hút sinh viên đăng theo học với từng mức giá
khác nhau không cố định. Nhưng đó cũng một trở ngại khá quan trọng. Dựa
vào mức thu nhập của sinh viên học viện ngân hàng phần nào ta cũng biết được nhu
cầu giá để học một khóa học MOS của sinh viên , theo số liệu :
9
- 49% sinh viên có nhu cầu học dưới 1tr
- 41,7% sinh viên có nhu cầu học từ 1-3tr
- Còn lại phụ thuộc vào trợ cấp của gia đình hoặc chưa xác định được mức giá
phù hợp…
2.4. Sở thích và thị hiếu
Thông qua khảo sát, phần lớn sinh viên biết đến chứng chỉ tin học quốc tế
MOS là nhờ vào Internet, cụ thể là 86%. Ngày này, nhờ vào sự phát triển của công
nghệ thông tin, nhiều trang mạng hội ra đời, việc quảng cáo online trở nên dễ
dàng hơn. Chính vì thế nên sinh viên chủ yếu tiếp cận được đó. Một số khác thì tìm
hiểu qua các diễn đàn của nhà trường (44%) qua bạn bè, người quen ( 51%).
Ngoài ra, poster các hoạt động quảng cáo cũng góp phần truyền tải thông tin về
MOS đến sinh viên (22%). Còn lại 1% sinh viên lựa chọn án được chia sẻ qua các
kênh khác.
10
Giới trẻ ngày nay, đặc biệt là sinh viên đánh giá cao về mức độ cần thiết của
chứng chỉ tin học MOS. Nhiều sinh viên mong muốn có riêng cho mình một chứng
chỉ MOS vì nó mang lại nhiều giá trị :
- Đáp ứng chuẩn đầu ra tin học, ra trường sớm hơn.
- Bằng MOS còn giúp làm đẹp CV, mở rộng khả năng tìm kiếm cơ hội việc làm.
- Thành thạo tin học văn phòng nhờ ôn luyện chứng chỉ MOS.
- Nâng cao trình độ chuyên môn.
- Những kỹ năng được học trong quá trình ôn thi chứng chỉ MOS cũng tăng cường
sự chuyên nghiệp của bạn độ tin cậy trong việc trình bày báo cáo, thuyết trình,
và các tài liệu khác.
Phần lớn sinh viên học MOS để nâng cao kỹ năng cho bản thân ( 92%) hay
làm đẹp CV khi ra trường, tạo bước đệm cho phát triển công việc sau này (75%), số
sinh viên cho rằng học MOS chỉ để ra trường chiếm tỷ lệ khá cao (55%) có đến
12% học chỉ để đáp ứng nhu cầu của bố mẹ.
Đồng thời bằng việc khảo sát, cho thấy rằng hầu hết sinh viên hướng tới chất
lượng dạy học của một trung tâm thay các yếu tố khác như khoảng cách địa lý,
chi phí học tập, cơ sở vật chất hay mức độ nổi tiếng của trung tâm. Bởi, là một sinh
viên, hơn ai hết sẽ hiểu được tâm lý chung của mọi người, một trung tâm uy tín
sẽ lộ trình học tập hiệu quả đảm bảo đầu ra đúng với cam kết ban đầu. Dựa
11
vào biểu đồ ta có thể thấy chất lượng giảng dạy được đánh giá là rất quan trọng đối
với một sinh viên khi tìm kiếm trung tâm, tiếp theo đó học phí, đến 50% số
sinh viên khảo sát cho rằng học phí rất quan trọng. Phần đa sinh viên quan tâm
đến sở vật chất MOS học thi toàn bộ trên các thiết bị công nghệ. Mức độ
nổi tiếng và khoảng cách địa lý được đánh giá ngang nhau.
Với:
1. Không quan trọng
2. Ít quan trọng
3. Quan trọng
4. Rất quan trọng
12
2.5. Kỳ vọng của người tiêu dùng
Chứng chỉ MOS ngày càng trở nên quan trọng trong thời kỳ hội nhập. Nhiều
sinh viên muốn sở hữu những kỹ năng tin học chuyên sâu , toàn diện để có thể phục
vụ tốt cho mình cụ thể có :
- 43% muốn sở hữu MOS Specialist: Chứng nhận kỹ năng bản trong Microsoft
Office: Word, Excel, PowerPoint, Access, Outlook.
- 31% muốn sở hữuMOS Expert: Chứng nhận kỹ năng cao cấp trong Microsoft
Word và Microsoft Excel.
- 26% muốn sở hữu MOS Master: Chứng nhận kỹ năng tổng thể toàn diện cao cấp
nhất trong Microsoft Office.
13
2.6. Các khóa học thay thế
Khi giá của chứng chỉ MOS thay đổi thì đa số mọi người vẫn chọn tiếp tục
theo học chiếm 72,2%, số còn lại 27,8% lựa chọn chứng chỉ khác để theo học. Điều
đó thể hiện độ uy tín mức độ phổ biến thông dụng của MOS đối với sinh viên
nói riêng cũng như nghề nghiệp tương lai nói chung.
Một số Chứng chỉ thay thế khác:
Phần lớn mọi người sẽ chọn chứng chỉ IC3 để thay thế MOS (61,6%), còn lại
chứng chỉ Tin học ứng dụng công nghệ thông tin (45,5%), ICDL (32,3%) khác
chỉ có 3%
14
2.6.1. Chứng chỉ Ứng dụng công nghệ thông tin
Có 2 loại chứng chỉ UDCNTT đó là:
Chứng chỉ „ng dụng Công nghê thông tin cơ bản:
Chương trình đào tạo gần giống với chứng chỉ A trước nhưng được bổ sung
thêm các kiến thức chuyên sâu các thao tác trên máy tính . Chứng chỉ này rất
cần thiết đối với sinh viên để tốt nghiệp, xin việc làm, hoặc đối với công chức, viên
chức, cán bộ đang công tác tại các Cơ quan Nhà nước nhằm hoàn thiện hồ sơ, nâng
ngạch.Mô t điều lưu ý đây chứng chỉ này chỉ để xin viê c tại các quan nhà
nước thôi. Còn muốn xin viê c các doanh nghiê p nhân thì họ đòi hỏi chứng chỉ
cao hơn như MOS, ICDL.
Chứng chỉ „ng dụng Công nghê thông tin nâng cao:
Điều kiê n để được cứng chỉ này bạn đã được chứng chỉ „ng dụng
CNTT bản hoàn thành 3 trong 9 đun nâng cao. Chứng chỉ „ng dụng
CNTT nâng cao đòi hỏi phải nắm vững kiến thức Tin học chuyên sâu bạn phải
năng tin học văn phòng nâng cao (Word, Excel, Power Point), đ thể tự tin
ứng dụng CNTT trong học tập, công việc và cuộc sống.
2.6.2. Chứng chỉ IC3
IC3 (Digital Literacy Certification) chứng nhận Quốc tế về sử dụng máy
tính và Internet do Tổ chức Tin học thế giới Certiport (Hoa Kỳ) cấp.
IC3 phản ánh đầy đủ kỹ năng nền tảng cần thiết giúp thành công trong hầu
hết các lĩnh vực học tập, nghề nghiệp hội đòi hỏi sử dụng máy tính các
ứng dụng Internet. IC3 có hai phiên bản là IC3 GS3, IC3 GS4. IC3 là chứng chỉ Tin
học Quốc tế duy nhất thể nộp hồ xin việc tại bất kỳ đơn vị nào không chỉ
Việt Nam mà còn trên thế giới.
2.6.3. Chứng chỉ ICDL
ICDL (International Computer Driving Licence) là chứng chỉ tin học quốc tế
được công nhận toàn cầu, mục đích đào tạo đánh giá kỹ năng sử dụng máy
15
tính cho mọi người trên thế giới. Chứng chỉ này được phát triển bởi Tổ chức Tin
học Quốc tế (The International Computer Driving Licence Foundation ICDL
Foundation) và được triển khai tại hơn 100 quốc gia trên toàn thế giới.
ICDL bao gồm một loạt các mô-đun đào tạo về kỹ năng sử dụng máy tính,
bao gồm các chủ đề như xử văn bản, tính toán số học, trình bày, sử dụng các
phần mềm ứng dụng bản, Internet email, các kỹ năng sử dụng máy tính
khác. Các mô-đun này cung cấp cho người học những kiến thức kỹ năng cần
thiết để sử dụng máy tính hiệu quả trong công việc và cuộc sống hàng ngày.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HỌC MOS HIỆU QUẢ
1. Lựa chọn phiên bản và hiểu rõ cấu trúc bài thi
1.1. Lựa chọn phiên bản phù hợp
Hiện nay, Chứng chỉ tin học MOS 3 phiên bản: 2010, 2013, 2016 tương
ứng với test kỹ năng sử dụng các bộ Office 2010, Office 2013, Office 2016. Phiên
bản phổ biến nhất chính 2016. Bạn cần cân nhắc phiên bản nào phù hợp với
mình nhất để luyện, vì các phiên bản đều có một số điểm khác biệt nhất định.
1.2. Hiểu rõ cấu trúc bài thi
Vấn đề thứ 2 chính là hiểucấu trúc bài thi. Hầu hết mọi người đều không
chú trọng vấn đề này. Tuy nhiên, kinh nghiệm luyện thi MOS được chia sẻ nhiều
nhất hiện nay chính việc tìm hiểu kỹ càng cấu trúc bài thi. Bạn cần dành thời
gian để hiểu bài thi MOS từng phần thời gian thi bao lâu? Nội dung thi
những yêu cầu gì về các thao tác, kỹ năng? Bản thân hướng tới loại chứng chỉ nào?
16
Từ đó xác định được mục tiêu của bản thân và tham gia khóa học, ôn thi trọng tâm
vấn đề để đạt được kết quả tốt nhất.
2. Xác định lộ trình học tập
Lộ trình học tập yếu tố quyết định trực tiếp đến kết quả bài thi MOS.
được thiết kế xây dựng dựa trên mục đích, mong muốn của người học. Người
vạch định được lộ trình học tậpkế hoạch rõ ràng chắc chắn sẽ nhanh chóng tiếp
thu kiến thức và đạt được hiệu quả cao hơn người học không theo lộ trình. Khi xây
dựng lộ trình học tập, bạn cần lưu ý phân chia các mốc thời gian và dung lượng hợp
lí cho từng phần. Với những phần kiến thức nặng, chiếm % cao trong bài thi MOS
thì nên dành nhiều thời gian hơn.
3. Nắm vững kiến thức trọng tâm
Cũng giống như tất cả vấn đề thi cử khác, kiến thức trọng tâm chính là công
cụ giữ điểm an toàn cho bạn. Bài thi MOS thực tế không bao gồm nhiều kỹ năng
nâng cao hay quá phức tạp. Hầu hết đều những phần kiến thức bản trong
Word, Excel và PowerPoint. Vì vậy, thay vì dành quá nhiều thời gian để ngâm cứu
vấn đề khó, dù đã xem đi xem lại vẫn không hiểu, bạn nên nắm thật vững kiến thức
cốt lõi. Tránh trường hợp phần nâng cao không rõ, phần bản lại không
thành thạo.
4. Đầu tư thời gian thực hành
Kinh nghiệm luyện thi MOS hiệu quả nhất chính là thực hành. Đọc lý thuyết
suông đôi khi khó hiểu, chóng quên. Thế nhưng khi thực hành luyện tập nhiều,
áp dụng vào ví dụ cụ thể, khả năng ghi nhớ và hiểu bài chắc chắn sẽ được nâng cao.
Bạn muốn bài thi MOS đạt kết quả như ý, tuyệt đối không thể lơ là thực hành. Hãy
đầu tư thời gian để ôn bài, luyện đề. Tần suất không cần quá cao nhưng nên duy trì
đều đặn đến khi thi, tránh học trước quên sau.
5. Lựa chọn địa chỉ uy tín để luyện thi MOS
Phần lớn người cần thi chứng chỉ tin học văn phòng MOS hiện nay thuộc
tầng lớp có công việc, hoặc sinh viên cần chuẩn bị cho công việc sau khi ra trường.
Họ bị hạn chế về thời gian và sự linh hoạt lịch học. vậy, lựa chọn trung tâm ôn
17

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: KINH TẾ VI MÔ ĐỀ TÀI:
CẦU CHỨNG CHỈ TIN HỌC MOS CỦA
SINH VIÊN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Giảng viên: Cô Nguyễn Thị Ngọc Loan
Sinh viên thực hiện: Lâm Tiến Thành
Mã sinh viên: 26A4020863 Vũ Thư Lê
Mã sinh viên: 26A4023127 Nguyễn Hải Yến
Mã sinh viên: 26A4021360 Phạm Thị Hà Ly
Mã sinh viên: 26A4020026
Nguyễn Thị Tình Linh
Mã sinh viên: 26A4020014 Hà Phan Thu Ngân
Mã sinh viên: 26A4020422 Lê Hương Giang
Mã sinh viên: 26A4022681 MỤC LỤC
CẦU CHỨNG CHỈ TIN HỌC MOS CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................1
4. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
NỘI DUNG...............................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU....3
1.1 Một số khái niệm về cầu............................................................................3
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu...............................................................3
1.3. Sự di chuyển và dịch chuyển của đường cầu.........................................6
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU....8
2.1. Số lượng người tiêu dùng.........................................................................8
2.2. Thu nhập...................................................................................................9
2.3. Giá của một khóa học MOS.....................................................................9
2.4. Sở thích và thị hiếu.................................................................................10
2.5. Kỳ vọng của người tiêu dùng.................................................................13
2.6. Các khóa học thay thế............................................................................14
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HỌC MOS HIỆU QUẢ....................................16
1. Lựa chọn phiên bản và hiểu rõ cấu trúc bài thi......................................16
2. Xác định lộ trình học tập..........................................................................17
3. Nắm vững kiến thức trọng tâm................................................................17
4. Đầu tư thời gian thực hành.......................................................................17
5. Lựa chọn địa chỉ uy tín để luyện thi MOS..............................................17
KẾT LUẬN............................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................19 LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đều biết việc học luôn đề tài được mọi người quan tâm tới, học
chính là con đường dẫn tới thành công. Là một sinh viên, chúng tớ luôn quan tâm
và tìm hiểu về các chứng chỉ - những thứ có ích cho việc học của chúng tớ hiện nay
cũng như là đóng vai trò quan trọng cho công việc sau này. Vậy hôm nay hãy cùng
chúng tớ - nhóm 8 tìm hiểu về MOS- một loại chứng chỉ tin học văn phòng đang phổ biến hiện nay
1. Lý do chọn đề tài
MOS viết tắt của Microsoft Office Specialist. Là chứng chỉ Quốc Tế chứng
nhận kỹ năng tin học văn phòng được cấp trực tiếp bởi Microsoft, vì vậy MOS
không chỉ có giá trị ở Việt Nam mà còn có giá trị trên toàn thế giới. MOS còn là
chứng chỉ chuẩn đầu ra cho các bạn học sinh, sinh viên, đem đến cho bạn nhiều cơ
hội trong tìm kiếm việc làm, khả năng cạnh tranh cao hay thăng tiến trong sự nghiệp...
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận thấy được rất nhiều sinh viên Học viện Ngân hàng cũng quan tâm đến
chứng chỉ này nên nhóm chúng tớ đã quyết định tìm hiểu, phân tích cầu của sinh
viên Học viện Ngân hàng về MOS. Từ đó có thể rút ra được sự biến động về cung
cầu và giá cả của một khóa học MOS cũng như là giải thích các yếu tố ảnh hưởng
đến sự biến đổi này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Bởi lẽ chứng chỉ tin học là một chứng chỉ tối thiểu để mà sinh viên đạt đủ
điều kiện ra trường, cũng như là một điểm nhấn giúp cho sinh viên dễ dàng xin
được việc. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu sẽ chỉ thu hẹp phạm vi là toàn bộ sinh
viên Học viện Ngân hàng năm học 2023-2024. 1
4. Đối tượng nghiên cứu
Có thể thấy rằng phần lớn sinh viên quan tâm đến chính là sinh viên năm
nhất với con số hơn một nửa (67%). Các bạn đã chủ động tìm hiểu đến chứng chỉ
tin học từ những năm đầu. Tiếp theo là đến sinh viên năm hai với con số 18%. Do
đã quen với cuộc sống đại học, biết cân bằng giữa việc học và việc làm, các bạn
tranh thủ đi tìm hiểu các chứng chỉ.Và số ít đó chính là sinh viên năm cuối (6%),
bởi vì thông thường đến thời điểm hiện tại thì đa số các sinh viên năm 4 đã có cho
riêng mình một chứng chỉ tin học bởi đây là điều kiện để ra trường. Họ học và tìm
hiểu từ sớm để có thể rút ngắn được thời gian cũng như là có cho mình một kinh
nghiệm tin học để có thể đi thực tập.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu, phân tích về thị trường này, nhóm nghiên cứu đã sử dụng
phương pháp thực chứng bằng cách thu thập số liệu, lập bảng khảo sát và gửi cho
toàn bộ sinh viên Học viên Ngân Hàng. 2 NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1 Một số khái niệm về cầu 1.1.1. Cầu
Cầu được hiểu là số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả
năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với giả
định các yếu tố khác không đổi.
Cầu cá nhân là cầu của từng người mua đối với một loại hàng hóa. Tổng tất
cả cầu của các cá nhân đối với hàng hóa đó được gọi là cầu thị trường.
Cầu thị trường là tổng số lượng hàng hóa mà tất cả người mua muốn mua và
có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định,
với giả định các yếu tố khác không đổi. 1.1.2. Lượng cầu
Lượng cầu là số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả năng
mua ở một mức giá cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định các
yếu tố khác không đổi. 1.1.3. Luật cầu
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá hàng hóa tăng lên, lượng
cầu về hàng hóa đó sẽ giảm xuống và ngược lại.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu
Ngoài ảnh hưởng của mức giá, cầu còn ảnh hưởng bởi các nhân tố khác:
1.2.1. Giá hàng hóa liên quan
Hàng hóa liên quan: là những hàng hóa có quan hệ với nhau trong việc thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người. Tùy thuộc vào đó là loại hàng hóa gì, sự
thay đổi trong giá của hàng hóa liên quan có thể làm tăng hoặc giảm cầu 3 Hàng hóa thay thế:
Hai hàng hóa được gọi là hàng hóa thay thế cho nhau khi chúng cùng thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của người tiêu dùng ( mặc dù mức độ thỏa mãn đem lại có thể khác nhau ).
Ví dụ: điện thoại Iphone và điện thoại Samsung, thịt lợn và thịt bò, bút bi và bút chì,...
Đối với hai hàng hóa thay thế, việc tăng giá mặt hàng này dẫn đến cầu hàng
hóa của mặt hàng kia tăng lên và ngược lại. Hàng hóa bổ sung:
Hai hàng hóa được gọi là hàng hóa bổ sung cho nhau khi chúng được sử
dụng cùng nhau để thỏa mãn một nhu cầu nhất định của người tiêu dùng.
Ví dụ: điện thoại và ốp điện thoại, điều khiển và pin, xe máy và xăng,...
Đối với hai hàng hóa bổ sung, giá của mặt hàng này giảm làm cầu mặt hàng
hóa kia tăng và ngược lại. 1.2.2. Thu nhập
Thu nhập là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua
hàng của người tiêu dùng.
Đối với hàng hóa thông thường: khi thu nhập tăng, cầu đối với hàng hóa này tăng và ngược lại.
Đối với hàng hóa thứ cấp: khi thu nhập tăng đến một mức độ nhất định thì cầu sẽ giảm. I3 I3 I2 I1 Q1 Q3 Q2
Khi thu nhập ở mức I1, một gia đình lựa chọn mua 1 chiếc quạt, khi thu nhập
ở mức I2, gia đình đó mua thêm 1 chiếc quạt nữa, nhưng khi thu nhập tăng lên mức
I3 thay vì mua thêm một chiếc quạt, gia đình đó mua một chiếc điều hòa. Có thể
thấy khi thu nhập ở mức I1, I2, quạt là hàng hóa thông thường đối với gia đình đó,
khi thu nhập ở mức I3, quạt trở thành hàng hóa thứ cấp và điều hòa là hàng hóa
thông thường. Đồng thời, điều này cũng cho thấy việc hàng hóa là hàng hóa thông
thường hay hàng hóa thứ cấp không phụ thuộc vào giá cả hay chất lượng của nó mà
dựa trên tỷ lệ chi tiêu cho mặt hàng đó trong tổng chi tiêu của người tiêu dùng.
Phân chia hàng hóa chỉ mang tính tương đối, một hàng hóa có thể là hàng hóa
thông thường đối với người này, tại thời điểm, hoàn cảnh này nhưng lại là hàng hóa
thứ cấp đối với người khác tại thời điểm, hoàn cảnh khác. 1.2.3. Thị hiếu
Thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hóa/dịch
vụ. Thị hiếu được hình thành bởi phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, độ tuổi,
giới tính hay môi trường văn hóa – xã hội.
Một sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích hơn thì cầu về hàng hóa đó sẽ
tăng lên và ngược lại, đối với một sản phẩm bị người tiêu dùng kém ưa thích thì
cầu về hàng hóa đó sẽ giảm xuống.
Ví dụ: Trong những năm gần đây, các trường đại học tăng chỉ tiêu tuyển sinh
bằng chứng chỉ ngoại ngữ Ielts khiến nhu cầu học và thi chứng chỉ ngoại ngữ này tăng lên.
1.2.4. Kỳ vọng của người tiêu dùng
Những kỳ vọng về biến động trong tương lai của những yếu tố tác động đến
cầu có thể làm tăng hoặc giảm cầu của người tiêu dùng trong hiện tại 5
Ví dụ: Người dân dự đoán giá vàng trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng dẫn
đến mọi người đổ xô đi mua vàng dự trữ.
1.2.5. Số lượng người tiêu dùng trên thị trường
Số lượng người tiêu dùng trên thị trường và cầu có quan hệ thuận chiều với
nhau. Số lượng người tiêu dùng càng nhiều thì cầu hàng hóa càng tăng.
Ví dụ: Cầu về sản phẩm may mặc ở thành phố Hồ Chí Minh cao hơn cầu về
sản phẩm may mặc ở thành phố Lai Châu do thành phố Hồ Chí Minh đông dân hơn thành phố Lai Châu.
1.3. Sự di chuyển và dịch chuyển của đường cầu
1.3.1. Sự di chuyển dọc theo đường cầu

Sự thay đổi của giá hàng hóa nghiên cứu dẫn đến sự thay đổi của lượng cầu,
gây ra sự di chuyển dọc theo đường cầu.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá hàng hóa tăng từ P0 lên P1,
lượng cầu hàng hóa giảm từ Q0 xuống Q1. Khi đó, xuất hiện sự di chuyển trên
đường cầu từ điểm A đến điểm B.
Sự di chuyển dọc theo đường cầu phản ánh sự thay đổi của lượng cầu khi giá hàng hóa đó thay đổi. 6
1.3.2. Sự dịch chuyển đường cầu
Sự thay đổi của các yếu tố ngoài giá của hàng hóa đang xét làm đường cầu
về hàng hóa thay đổi sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của đường cầu.
Cầu tăng: đường cầu dịch lên trên ( sang phải )
Cầu giảm: đường cầu dịch xuống dưới ( bên trái )
Sự dịch chuyển của đường cầu phản ánh sự thay đổi của cầu khi một hoặc
nhiều nhân tố ngoài giá thay đổi. 7
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
2.1. Số lượng người tiêu dùng
Theo khảo sát về Mức độ hiểu biết về tin học và sỡ hữu chứng chỉ tin học
của sinh viên học viện ngân hàng ta có:
Như vậy ta có thể thấy:
- Phần lớn sinh viên Học viện ngân hàng hiểu biết về tin học ở mức cơ bản chiếm
56,6% và chưa có chứng chỉ tin học chiếm 73,7%. 8
- Điều này thể hiện sự cần thiết của chứng chỉ tin học đối với mỗi sinh viên cũng
như nhu cầu học và sở hữu chứng chỉ lớn. 2.2. Thu nhập
Theo khảo sát mức thu nhập của sinh viên học viện ngân hàng:
- 56,7% được gia đình chu cấp
- 26,8% có mức thu nhập từ 1-3tr
- 10,3% có mức thu nhập từ 4-6tr
- Còn lại là sinh viên có mức thu nhập trên 6tr .
Dựa vào số liệu trên ta thấy hơn một nửa sinh viên học viện ngân hàng chủ
yếu dựa vào trợ cấp của gia đình, một số sinh viên đã tự tạo ra được khoản thu nhập
riêng cho mình mặc dù chưa cao.
2.3. Giá của một khóa học MOS
Hiện nay , trên thị trường xuất hiện nhiều trung tâm đang tràn lan quảng cáo
các loại chứng chỉ phục vụ nhu cầu học tập của học sinh, sinh viên. Trong đó
chứng chỉ MOS được số lượng sinh viên quan tâm đáng kể, các trung tâm đã có
những quảng cáo ưu đãi để thu hút sinh viên đăng ký theo học với từng mức giá
khác nhau và không cố định. Nhưng đó cũng là một trở ngại khá quan trọng. Dựa
vào mức thu nhập của sinh viên học viện ngân hàng phần nào ta cũng biết được nhu
cầu giá để học một khóa học MOS của sinh viên , theo số liệu : 9
- 49% sinh viên có nhu cầu học dưới 1tr
- 41,7% sinh viên có nhu cầu học từ 1-3tr
- Còn lại là phụ thuộc vào trợ cấp của gia đình hoặc chưa xác định được mức giá phù hợp…
2.4. Sở thích và thị hiếu
Thông qua khảo sát, phần lớn sinh viên biết đến chứng chỉ tin học quốc tế
MOS là nhờ vào Internet, cụ thể là 86%. Ngày này, nhờ vào sự phát triển của công
nghệ thông tin, nhiều trang mạng xã hội ra đời, việc quảng cáo online trở nên dễ
dàng hơn. Chính vì thế nên sinh viên chủ yếu tiếp cận được đó. Một số khác thì tìm
hiểu qua các diễn đàn của nhà trường (44%) và qua bạn bè, người quen ( 51%).
Ngoài ra, poster và các hoạt động quảng cáo cũng góp phần truyền tải thông tin về
MOS đến sinh viên (22%). Còn lại 1% sinh viên lựa chọn án được chia sẻ qua các kênh khác. 10
Giới trẻ ngày nay, đặc biệt là sinh viên đánh giá cao về mức độ cần thiết của
chứng chỉ tin học MOS. Nhiều sinh viên mong muốn có riêng cho mình một chứng
chỉ MOS vì nó mang lại nhiều giá trị :
- Đáp ứng chuẩn đầu ra tin học, ra trường sớm hơn.
- Bằng MOS còn giúp làm đẹp CV, mở rộng khả năng tìm kiếm cơ hội việc làm.
- Thành thạo tin học văn phòng nhờ ôn luyện chứng chỉ MOS.
- Nâng cao trình độ chuyên môn.
- Những kỹ năng được học trong quá trình ôn thi chứng chỉ MOS cũng tăng cường
sự chuyên nghiệp của bạn và độ tin cậy trong việc trình bày báo cáo, thuyết trình, và các tài liệu khác.
Phần lớn sinh viên học MOS để nâng cao kỹ năng cho bản thân ( 92%) hay
làm đẹp CV khi ra trường, tạo bước đệm cho phát triển công việc sau này (75%), số
sinh viên cho rằng học MOS chỉ để ra trường chiếm tỷ lệ khá cao (55%) và có đến
12% học chỉ để đáp ứng nhu cầu của bố mẹ.
Đồng thời bằng việc khảo sát, cho thấy rằng hầu hết sinh viên hướng tới chất
lượng dạy học của một trung tâm thay vì các yếu tố khác như khoảng cách địa lý,
chi phí học tập, cơ sở vật chất hay mức độ nổi tiếng của trung tâm. Bởi, là một sinh
viên, hơn ai hết sẽ hiểu rõ được tâm lý chung của mọi người, một trung tâm uy tín
sẽ có lộ trình học tập hiệu quả và đảm bảo đầu ra đúng với cam kết ban đầu. Dựa 11
vào biểu đồ ta có thể thấy chất lượng giảng dạy được đánh giá là rất quan trọng đối
với một sinh viên khi tìm kiếm trung tâm, tiếp theo đó là học phí, có đến 50% số
sinh viên khảo sát cho rằng học phí là rất quan trọng. Phần đa sinh viên quan tâm
đến cơ sở vật chất vì MOS học và thi toàn bộ trên các thiết bị công nghệ. Mức độ
nổi tiếng và khoảng cách địa lý được đánh giá ngang nhau. Với: 1. Không quan trọng 2. Ít quan trọng 3. Quan trọng 4. Rất quan trọng 12
2.5. Kỳ vọng của người tiêu dùng
Chứng chỉ MOS ngày càng trở nên quan trọng trong thời kỳ hội nhập. Nhiều
sinh viên muốn sở hữu những kỹ năng tin học chuyên sâu , toàn diện để có thể phục
vụ tốt cho mình cụ thể có :
- 43% muốn sở hữu MOS Specialist: Chứng nhận kỹ năng cơ bản trong Microsoft
Office: Word, Excel, PowerPoint, Access, Outlook.
- 31% muốn sở hữuMOS Expert: Chứng nhận kỹ năng cao cấp trong Microsoft Word và Microsoft Excel.
- 26% muốn sở hữu MOS Master: Chứng nhận kỹ năng tổng thể toàn diện cao cấp nhất trong Microsoft Office. 13
2.6. Các khóa học thay thế
Khi giá của chứng chỉ MOS thay đổi thì đa số mọi người vẫn chọn tiếp tục
theo học chiếm 72,2%, số còn lại 27,8% lựa chọn chứng chỉ khác để theo học. Điều
đó thể hiện độ uy tín và mức độ phổ biến thông dụng của MOS đối với sinh viên
nói riêng cũng như nghề nghiệp tương lai nói chung.
Một số Chứng chỉ thay thế khác:
Phần lớn mọi người sẽ chọn chứng chỉ IC3 để thay thế MOS (61,6%), còn lại là
chứng chỉ Tin học ứng dụng công nghệ thông tin (45,5%), ICDL (32,3%) và khác chỉ có 3% 14
2.6.1. Chứng chỉ Ứng dụng công nghệ thông tin
Có 2 loại chứng chỉ UDCNTT đó là:
Chứng chỉ „ng dụng Công nghê … thông tin cơ bản:
Chương trình đào tạo gần giống với chứng chỉ A trước nhưng được bổ sung
thêm các kiến thức chuyên sâu và các thao tác trên máy tính . Chứng chỉ này rất
cần thiết đối với sinh viên để tốt nghiệp, xin việc làm, hoặc đối với công chức, viên
chức, cán bộ đang công tác tại các Cơ quan Nhà nước nhằm hoàn thiện hồ sơ, nâng ngạch.Môt…
điều lưu ý ở đây là chứng chỉ này chỉ để xin viê … c tại các Cơ quan nhà
nước thôi. Còn muốn xin viê … c các doanh nghiê …
p tư nhân thì họ đòi hỏi chứng chỉ cao hơn như MOS, ICDL.
Chứng chỉ „ng dụng Công nghê … thông tin nâng cao: Điều kiê …
n để có được cứng chỉ này là bạn đã có được chứng chỉ „ng dụng
CNTT cơ bản và hoàn thành 3 trong 9 mô đun nâng cao. Chứng chỉ „ng dụng
CNTT nâng cao đòi hỏi phải nắm vững kiến thức Tin học chuyên sâu bạn phải có
kĩ năng tin học văn phòng nâng cao (Word, Excel, Power Point), để có thể tự tin
ứng dụng CNTT trong học tập, công việc và cuộc sống.
2.6.2. Chứng chỉ IC3
IC3 (Digital Literacy Certification) là chứng nhận Quốc tế về sử dụng máy
tính và Internet do Tổ chức Tin học thế giới Certiport (Hoa Kỳ) cấp.
IC3 phản ánh đầy đủ kỹ năng nền tảng cần thiết giúp thành công trong hầu
hết các lĩnh vực học tập, nghề nghiệp và xã hội đòi hỏi sử dụng máy tính và các
ứng dụng Internet. IC3 có hai phiên bản là IC3 GS3, IC3 GS4. IC3 là chứng chỉ Tin
học Quốc tế duy nhất có thể nộp hồ sơ xin việc tại bất kỳ đơn vị nào không chỉ ở
Việt Nam mà còn trên thế giới.
2.6.3. Chứng chỉ ICDL
ICDL (International Computer Driving Licence) là chứng chỉ tin học quốc tế
được công nhận toàn cầu, có mục đích đào tạo và đánh giá kỹ năng sử dụng máy 15
tính cho mọi người trên thế giới. Chứng chỉ này được phát triển bởi Tổ chức Tin
học Quốc tế (The International Computer Driving Licence Foundation – ICDL
Foundation) và được triển khai tại hơn 100 quốc gia trên toàn thế giới.
ICDL bao gồm một loạt các mô-đun đào tạo về kỹ năng sử dụng máy tính,
bao gồm các chủ đề như xử lý văn bản, tính toán số học, trình bày, sử dụng các
phần mềm ứng dụng cơ bản, Internet và email, và các kỹ năng sử dụng máy tính
khác. Các mô-đun này cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng cần
thiết để sử dụng máy tính hiệu quả trong công việc và cuộc sống hàng ngày.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HỌC MOS HIỆU QUẢ
1. Lựa chọn phiên bản và hiểu rõ cấu trúc bài thi
1.1. Lựa chọn phiên bản phù hợp

Hiện nay, Chứng chỉ tin học MOS có 3 phiên bản: 2010, 2013, 2016 tương
ứng với test kỹ năng sử dụng các bộ Office 2010, Office 2013, Office 2016. Phiên
bản phổ biến nhất chính là 2016. Bạn cần cân nhắc phiên bản nào phù hợp với
mình nhất để luyện, vì các phiên bản đều có một số điểm khác biệt nhất định.
1.2. Hiểu rõ cấu trúc bài thi
Vấn đề thứ 2 chính là hiểu rõ cấu trúc bài thi. Hầu hết mọi người đều không
chú trọng vấn đề này. Tuy nhiên, kinh nghiệm luyện thi MOS được chia sẻ nhiều
nhất hiện nay chính là việc tìm hiểu kỹ càng cấu trúc bài thi. Bạn cần dành thời
gian để hiểu rõ bài thi MOS từng phần có thời gian thi bao lâu? Nội dung thi có
những yêu cầu gì về các thao tác, kỹ năng? Bản thân hướng tới loại chứng chỉ nào? 16
Từ đó xác định được mục tiêu của bản thân và tham gia khóa học, ôn thi trọng tâm
vấn đề để đạt được kết quả tốt nhất.
2. Xác định lộ trình học tập
Lộ trình học tập là yếu tố quyết định trực tiếp đến kết quả bài thi MOS. Nó
được thiết kế và xây dựng dựa trên mục đích, mong muốn của người học. Người
vạch định được lộ trình học tập có kế hoạch rõ ràng chắc chắn sẽ nhanh chóng tiếp
thu kiến thức và đạt được hiệu quả cao hơn người học không theo lộ trình. Khi xây
dựng lộ trình học tập, bạn cần lưu ý phân chia các mốc thời gian và dung lượng hợp
lí cho từng phần. Với những phần kiến thức nặng, chiếm % cao trong bài thi MOS
thì nên dành nhiều thời gian hơn.
3. Nắm vững kiến thức trọng tâm
Cũng giống như tất cả vấn đề thi cử khác, kiến thức trọng tâm chính là công
cụ giữ điểm an toàn cho bạn. Bài thi MOS thực tế không bao gồm nhiều kỹ năng
nâng cao hay quá phức tạp. Hầu hết đều có những phần kiến thức cơ bản trong
Word, Excel và PowerPoint. Vì vậy, thay vì dành quá nhiều thời gian để ngâm cứu
vấn đề khó, dù đã xem đi xem lại vẫn không hiểu, bạn nên nắm thật vững kiến thức
cốt lõi. Tránh trường hợp phần nâng cao không rõ, phần cơ bản lại lơ mơ không thành thạo.
4. Đầu tư thời gian thực hành
Kinh nghiệm luyện thi MOS hiệu quả nhất chính là thực hành. Đọc lý thuyết
suông đôi khi khó hiểu, chóng quên. Thế nhưng khi thực hành và luyện tập nhiều,
áp dụng vào ví dụ cụ thể, khả năng ghi nhớ và hiểu bài chắc chắn sẽ được nâng cao.
Bạn muốn bài thi MOS đạt kết quả như ý, tuyệt đối không thể lơ là thực hành. Hãy
đầu tư thời gian để ôn bài, luyện đề. Tần suất không cần quá cao nhưng nên duy trì
đều đặn đến khi thi, tránh học trước quên sau.
5. Lựa chọn địa chỉ uy tín để luyện thi MOS
Phần lớn người cần thi chứng chỉ tin học văn phòng MOS hiện nay thuộc
tầng lớp có công việc, hoặc sinh viên cần chuẩn bị cho công việc sau khi ra trường.
Họ bị hạn chế về thời gian và sự linh hoạt lịch học. Vì vậy, lựa chọn trung tâm ôn 17