



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG PHÂN VIỆN BẮC NINH BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế vi mô ĐỀ TÀI
Phân tích cung – cầu thị trường nước giải khát tại Việt Nam từ 2020 - nay
Giảng viên hướng dẫn
: Phạm Thị Cẩm Vân Lớp : K25NHB Nhóm thực hiện : Nhóm 2 Bắc Ninh – 05/2023
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG PHÂN VIỆN BẮC NINH BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế vi mô ĐỀ TÀI
Phân tích cung – cầu thị trường nước giải khát tại Việt Nam từ 2020 – nay
Giảng viên hướng dẫn: Phạm Thị Cẩm Vân Danh sách nhóm: 1. 25A4012583 Bùi Bằng Duy 2. 25A4012587 Vũ Xuân Dương 3. 25A4012582 Nguyễn Thị Kim Dung 4. 25A4012581 Phương Diệu Chi Bắc Ninh – 05/2023
Bảng phân chia công việc nhóm S Họ và Mã Vai trò Nhiệm vụ được
Thời hạn Đánh giá T tên sinh phân công hoàn T viên thành Chất Tiến lượng độ 1 Bùi 25A40
Trưởng Lên kế hoạch cho 1/5/2023 100% 100% Bằng 12583 nhóm nhóm, phân chia Duy nhiệm vụ. Tạo mẫu, tổng hợp kết quả khảo sát. Làm nội dung chương 2 bản word. Làm powerpoint báo cáo kết quả khảo sát. Chỉnh sửa, tổng hợp nội dung của các thành viên. 2 Nguyễn 25A40 Thành Làm nội dung phần 1/5/2023 100% 100% Thị Kim 12582 viên 1.2 và nội dung Dung chương 3. Làm nội dung powerpoint. 3 Phương 25A40 Thành Làm nội dung phần 1/5/2023 100% 100% Diệu 12581 viên 1.3, lời nói đầu, Chi phần kết luận. Làm nội dung powerpoint. 4 Vũ 25A40 Thành Làm nội dung phần 1/5/2023 100% 100% Xuân 12587 viên 1.1 và nội dung khảo Dương sát. Làm nội dung powerpoint. i Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................2
1.1 Một số khái niệm.................................................................................................2
1.1.1 Khái niệm cung.............................................................................................2
1.1.2 Khái niệm cầu................................................................................................2
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cung – cầu................................................................3
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung..................................................................3
1.2.2 : Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu...................................................................4
1.3. Mối quan hệ cung – cầu......................................................................................6
1.3.1. Cân bằng thị trường......................................................................................6
1.3.2. Cơ chế hình thành giá cả thị trường..............................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NƯỚC GIẢI KHÁT TẠI VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2020 – 2023..............................................................................9
2.1. Nội dung nghiên cứu, phân tích thị trường.......................................................11
2.2. Tình hình chung................................................................................................11
2.2.1. Tình hình cung............................................................................................11
2.2.2. Tình hình cầu..............................................................................................14
2.2.3. Tình hình giá..............................................................................................16
2.3. Kết luận về sự tác động qua lại giữa cung, cầu, giá cả......................................17
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO XU HƯỚNG GIÁ TRONG THỜI GIAN TỚI.....................18
KẾT LUẬN.................................................................................................................20
BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT............................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................25 ii LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam nằm ở khu vực gần xích đạo, khí hậu nhiệt đới gió mùa với mức nhiệt độ
trung bình năm trên 20 độ C. Càng về gần xích đạo thì nền nhiệt của mỗi vùng càng tăng
lên, những ngày nắng nóng như thế khiến cho nhu cầu giải khát của mỗi người tăng lên.
Nước giải khát là một trong số những lựa chọn hàng đầu của mọi người, đặc biệt là
những thanh thiếu niên. Nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng nên các mặt hàng
nước giải khát đa dạng khác nhau, tùy theo khẩu vị của đa số người mà ganh đua trên thị trường. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm cung
Cung là số lượng hàng hóa dịch vụ mà người bán muốn bán và có khả năng bán ở
các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định các yếu tố
khác không đổi. (Điều kiện ở đây là người bán muốn bán và có khả năng bán sản phẩm)
VD:” Cuối năm 2017, ThaiBev (công ty đồ uống lớn nhất Thái Lan) đã chi 5 tỷ
USD để mua lại 53,59% cổ phần Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn
(Sabeco). Thông qua việc mua cổ phần Sabeco, người Thái gián tiếp chi phối hơn 1/3 thị trường bia Việt Nam”.
Lượng cung là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người bán có khả năng bán và sẵn
sàng bán ở một mức giá nhất định trong một khoảng thời gian nhất định, với các giả định
các yếu tố không thay đổi. (Điều kiện ở đây là người bán phải muốn bán sản phẩm)
VD:” Năm 2001, thông qua hoạt động thâu tóm doanh nghiệp Việt, Coca Cola đã
trở thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Tương tự năm 2002 Pepsi Việt Nam
cũng mua lại toàn bộ cổ phần của Liên doanh nước giải khát quốc tế (IBC). Thông qua
hoạt động thâu tóm doanh nghiệp Việt tham gia liên doanh, hiện sản phẩm của Coca Cola
chiếm lĩnh trên 41% thị phần, PepsiCo chiếm 22,7%”.
Để so sánh Cung và Lượng cung thì chúng ta có Cung là “Ở các mức giá khác nhau
“ còn Lượng cung là “Ở một mức giá nhất định”.
1.1.2 Khái niệm cầu
Cầu là số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả năng mua ở các mức
giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định các yếu tố khác không
đổi. (Điều kiện ở đây là người mua muốn mua và có khả năng mua sản phẩm )
VD:” Lý do đầu tiên là do khí hậu ở Việt Nam nóng ẩm, nên nền kinh tế của thị
trường nước giải khát tăng nhanh. Do văn hóa ăn uống rất đa dạng đã đẩy nhu cầu sản
xuất nước giải khát tăng vụt khoảng 18% trong năm 2018. Và chỉ trững lại bởi đại dịch Covid 19”. 2
Lượng cầu là số lượng hàng hóa dịch vụ mà người mua có khả năng mua và sẵn
sàng mua ở một mức giá nhất định trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định các
yếu tố không thay đổi. (Điều kiện ở đây là người mua phải muốn mua sản phẩm )
VD:” Ngành dịch vụ thức uống không cồn, đặc biệt là loại có ga đi kèm đá lạnh để
uống trong thời tiết nóng bức giúp thỏa mãn người sử dụng trong ngày hè oi bức. Việt
Nam có dân số trẻ nhiều, độ tuổi từ 15 đến 50 tuổi chiếm 63% nhu cầu về việc uống nước giải khát”.
Để so sánh Cầu và Lượng cầu thì chúng ta có Cầu là “Ở mức giá khác nhau“ còn
Lượng cầu là “Ở một mức giá nhất định”.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cung – cầu
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung
Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn cung:
Giá cả hàng hóa, dịch vụ
Giá cả thị trường là yếu tố hàng đầu quyết định đến số lượng hàng hóa mà doanh
nghiệp có thể sản xuất và cung ứng. Nếu giá cả tăng lên (các yếu tố đầu vào không đổi)
thì doanh nghiệp sẽ có lãi cao hơn khi bán sản phẩm.
Chính vì vậy, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất mua thêm máy móc thiết bị, trang
vật tư, thuê thêm nhân công và kéo theo sản lượng cung ứng cũng sẽ tăng theo. Ngược
lại, khi giá xuống thấp thì mực lợi nhuận của doanh nghiệp cũng sẽ giảm xuống từ đó
phải thu hẹp quy mô sản xuất, tệ hơn là có thể ngừng sản xuất hoàn toàn và lượng cung sẽ
giảm dần về 0.Hình ảnh cung cầu hàng hóa và giá cả thị trường Chi phí đầu vào
Để tạo ra một sản phẩm thì các doanh nghiệp phải sử dụng các yếu tố đầu vào như:
nhân công, máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu…Nếu giá bất cứ yếu tố đầu vào nào
tăng lên thì kéo theo lợi nhuận trên mỗi sản phẩm sẽ giảm đi. Trong trường hợp này
doanh nghiệp sẽ phải giảm lượng sản xuất từ đó cung của thị trường sẽ giảm.
Còn trong trường hợp các yếu tố đầu vào giảm xuống thì lợi nhuận trên mỗi đơnvị
sản phẩm sẽ tăng lên từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tăng cung cho 3
thị trường.Trong thực tế, cung hàng hóa thường có tỉ lệ nghịch với giá cả của các yếu tố
đầu vào để sản xuất ra hàng hóa đó. Công nghệ sản xuất
Trong thời đại ngày nay thì công nghệ là yếu tố tác động rất lớn đến nguồn cung.
Một nhà máy sản xuất khép kín với các dây chuyền hiện đại sẽ làm tăng năng xuất lao
động, chi phí sản xuất sẽ thấp đi, chất lượng cao hơn từ đó doanh nghiệp lãi nhiều hơn và
lượng sản phẩm doanh nghiệp cung cấp cho thị trường cũng tăng theo. Kì vọng
Lượng sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng ra thị trường hôm nay cũng có thể bị
ảnh hưởng bởi kỳ vọng của doanh nghiệp đó trong tương lai. Nếu dự kiến giá bán sản
phẩm trong thời gian tới sẽ tăng lên thì doanh nghiệp sẽ tích trữ một phần vào kho (không
đem bán) thì lượng cung sản phẩm trên thị trường cũng giảm đi.
Chính sách của chính phủ
Chính sách của chính phủ cũng sẽ ảnh hưởng nhất định đến lượng cung như việc
thuế cao làm cho chi phí đầu vào tăng lên, lợi nhuận doanh nghiệp giảm đi, từ đó doanh
nghiệp sẽ thu hẹp quy mô sản xuất làm cho nguồn cung thị trường giảm đi.
Còn khi chính phủ có nhiều ưu đãi về thuế, thì doanh nghiệp sẽ gia tăng được lợi
nhuận từ đó sản xuất nhiều hơn và nguồn cung trên thị trường cũng dồi dào hơn.
1.2.2 : Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu
Thu nhập của người tiêu dùng
Thu nhập của người tiêu dùng là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến cầu trong một
khoảng thời gian nhất định. Vì thu nhập của ngừ dân sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
mua sắm của người tiêu dùng. Khi thu nhập người tiêu dùng tăng lên thì nhu cầu mua
sắm hàng hóa cũng sẽ gia tăng theo và ngược lại.
Ví dụ: Khi tiền lương hàng tháng của bạn tăng lên thì bạn sẽ mua nhiều đồ dùng cá
nhân hơn, tích trữ tiền bạc để du lịch hoặc tham gia nhiều hơn vào các nhu cầu giải trí.
Còn trong tình hình dịch bệnh phức tạp, thu nhập giảm đi thì nhu cầu mua đồ tiêu dùng
cá nhân, du lịch hay các hoạt động giải trí cùng sẽ giảm đi. 4
Giá cả hàng hóa và dịch vụ
Cầu hàng hóa không chỉ phụ thuộc vào giá cả của chính hàng hóa đó mà còn bị ảnh
hưởng bởi giá cả của các hàng hóa liên quan.
Ví dụ: Khi giá thịt gà giảm xuống thì người tiêu dùng sẽ có xu hướng mua thịt gà
nhiều hơn thay thế cho thịt heo vì thịt gà và heo đều là những hàng hóa có thể thỏa mãn
nhu cầu tương tự nhau trong mỗi bữa ăn của gia đình Việt.
Giá của một hàng hóa làm kéo theo giảm lượng cầu của hàng hóa khác được gọi là
hàng hóa thay thế. Các cặp hàng hóa thay thế thường đáp ứng chung một nhu cầu.
Ví dụ: Thịt gà và thịt heo; cà rốt và củ cải; cải xanh và rau muống…
Còn trong trường hợp khi giá của một hàng hóa làm tăng lượng cầu về hàng hóa
khác thì được gọi là hàng hóa bổ sung. Hàng hóa bổ sung thường được sử dụng cùng với
nhau để phát huy giá trị.
Ví dụ: Xe máy và xăng; máy tính và phần mềm; điện thoại và game mobile.
Tâm lý, tập quan và thị hiếu của người tiêu dùng
Khi người tiêu dùng thích một loại hàng hóa nào đó thì sẽ ưu tiên mua nó nhiều hơn
các loại hàng hóa khác để thay thế cho dù cùng một chức năng là như nhau.
Ví dụ: Việt Nam là quốc ra rất thích thịt lợn và trong năm 2020 sản lượng thịt lợn là
3,46 triệu tấn, thịt gia cầm chỉ có 1,42 triệu tấn mặc dù 2 loại thịt này đa phần có chức
năng như nhau trong bữa ăn của người Việt.
Tuy nhiên nghiên cứu tâm lý, thói quen của người tiêu dùng là hết sức phức tạp.
Đặc biệt trong những năm gần đây thì các dịch vụ mới ra đời, vòng đời ngắn hơn (Mạng
xã hội, Game thực tế ảo, Phim ảnh 3D…) càng khiến các nhà kinh tế ngày càng khó khăn. Kì vọng thị trường
Kì vọng của người tiêu dùng trong tương lai có thể tác động đến nhu cầu của bạn ở hiện tại. 5
Ví dụ: Bạn muốn kiếm nhiều tiền hơn trong tương lai thì bạn bỏ nhiều thời gian
nghiên cứu, tiền bạc mua cho mình những khóa học online, ngoại ngữ vì bạn tin đó là
những kỹ năng giúp bạn cải thiện thu nhập trong thời gian sắp tới.
Hoặc người tiêu dùng dự kiến giá của loại hàng hóa đó sẽ giảm trong tương lai thì
họ sẽ không mua ở hiện tại.
Ví dụ: Những đợt khuyến mãi của sàn thương mại điện tử Shoppe, Tiki, Lazada…
giảm giá, miễn phí ship rất nhiều người chờ đợi những ngày như vậy để mua hàng với giá rẻ hơn. Dân số
Dân số chính là nguồn lực tạo ra thị trường chính vì vậy đây là yếu tố ảnh hưởng rất
lớn đến lượng cầu về hàng hóa. Khi dân số gia tăng thì lượng hàng hóa cũng phải tăng
theo để đáp ứng nhu cầu của con người.
Nhưng do khả năng sản xuất và thu nhập của các thành phần trong xã hội không
như nhau nên quy mô dân số tăng lên thì cơ cấu nhu cầu cũng sẽ thay đổi.
Ví dụ: Tỉ lệ người nghèo giảm đi thì nhu cầu về lượng thực thực phẩm giảm, tăng
các hàng hóa có giá trị cao hơn, đáp ưng nhu cầu giải trí nhiều hơn.
Chính sách của chính phủ
Chính sách của chính phủ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người tiêu dùng
và giá cả hàng hóa, dịch vụ. Do đó, ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ hàng hóa.
Ví dụ: Các mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng thì Nhà nước đặt mức thuế cao, làm cho
giá bán cao, dẫn đến nhu cầu giảm và ngược lại.
1.3. Mối quan hệ cung – cầu
1.3.1. Cân bằng thị trường
Cơ chế dẫn đến cân bằng thị trường:
Khi lượng hàng hóa mà người bán muốn bán và có khả năng bán nhiều hơn số
hang hóa mà người mua muốn mua thì mới bán hết hang. Còn ngược lại, khi lượng
hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả năng mua lớn hơn lượng hang hóa 6
mà người bán muốn bán và có khả năng bán thì người bán sẽ có động cơ tang giá bán.
Và nếu số hàng hóa mà người bán có khả năng sản xuất và mong muốn cung
ứng bằng với số lượng hàng hóa người mua thì sẽ không có lý do khiến hàng hóa thay đổi.
Trạng thái cân bằng thị trường là trạng thái mà tại đó lượng cầu bằng lượng
cung. Khi mô tả trên đồ thị, điểm cân bằng thị trường chính là điểm cắt nhau của
đường cầu và đường cung.
Trạng thái dư thừa, thiếu hụt:
Trạng thái dư thừa: là trạng thái mà tại đó lượng cung vượt quá lượng
cầu(trong 1 khoảng thời gian)
+Trạng thái này xuất hiện khi mức giá trên thị trường cao hơn mức giá cân bằng
+Khi đó người tiêu dùng mua số lượng ít hơn (Q1), còn người bán cung ra thị
trường số lượng (Q2) nhiều hơn so với trạng thái cân bằng (Q0), dẫn tới hiện tượng
dư cung hay còn được gọi là dư thừa(Q1 – Q2). 7 Dư thừa P S P1 B A Eo P0 C D P2 D Thiếu hụt 0 Q1 Q0 Q2 Q
=> Do bản chất tự điều chỉnh cung cầu nên khi có dư thừa, trên thị trường
xuất hiện những sức ép để xác lập lại trạng thái cân bằng. Khoản dư sẽ do người
bán chủ động giảm giá. Lúc đó, lượng cầu tang lên, lượng cung giảm đi, gây ra sự
di chuyển dọc theo đường cầu và đường cung. Khi cầu và cung bằng nhau (lượng
cầu tăng từ Q1 đến Q0, lượng cung giảm từ Q2 về Q0) thì hiện tượng dư thừa mất
đi, không còn sức ép giảm giá, thị trường quay về điểm E0.
Trạng thái thiếu hụt: là trạng thái mà tại đó lượng cầu vượt quá lượng
cung(trong1 khoảng thời gian).
+Khi giá thấp hơn giá cân bằng thì sẽ gây ra tình trạng này. 8 P S Eo Po E F P2 D Thiếu hụt = dư cầu 0 Q1 Q0 Q2 Q
+Tại mức giá thấp hơn giá cân bằng (P1 < P2), lượng cầu tương ứng là Q2,
cao hơn lượng cung là Q1. Phần chênh lệch đó gây ra hiện tượng dư cầu hay còn
gọi là trạng thái thiếu hụt trên thị trường. Khi có thiếu hụt, thị trường xuất hiện
nhiều sức ép để xác lập lại trạng thái cân bằng thị trường bằng cách đẩy giá tăng,
bởi vì người tiêu dùng phải trả giá cao hơn mới có thể mua được hàng.
+Khi giá tăng, lượng cung tăng lên, lượng cầu giảm xuống. Khi lượng cung
và lượng cầu bằng nhau (lượng cung tăng từ Q1 đến Q0, lượng cầu giảm từ Q2 về
Q0) thì hiện tượng dư cầu sẽ mất đi, trạng thái cân bằng được tái lập tại E0. 9
1.3.2. Cơ chế hình thành giá cả thị trường
Cơ chế hình thành giá cả thị trường: ta thấy QS cắt QD tại E ,0 tại đây với mức giá
P0 lượng cung bằng lượng cầu là Q 0 => E0 là trạng thái cân bằng cung - cầu của thị
trường. Với mức giá cao hơn là P1 người bán (B) muốn bán nhiều hơn (Q ) 2 còn người
mua (A) muốn mua ít hơn (Q )
1 => gây ra sự chênh lệch QS và QD: Q2 - Q1, lượng chênh
lệch này là dư thừa thị trường hay còn gọi là dư cung. Dư cung tạo áp lực giảm giá, khi P
giảm dần, QD tăng trở lại, QS lại giảm. Quá trình này diễn ra cho đến khi thị trường rơi
vào trạng thái cân bằng. Còn khi giá giảm đến P 2quá trình điều tiết diễn ra theo chiều
ngược lại. Quá trình thị trường tự điều tiết về trạng thái cân bằng và hình thành mức giá
cân bằng là cơ chế hình thành giá cả thị trường.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NƯỚC GIẢI KHÁT TẠI VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2020 – 2023
Nhìn chung thị trường nước giải khát tại Việt Nam giai đoạn 2020 – 2023 có khá
nhiều biến động đáng kể:
Năm 2020: Kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát vào đầu năm 2020, sự phát triển
của ngành công nghiệp này đã và đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Số liệu
từ Tổng cục Thống kê về kết quả sản xuất, kinh doanh và lao động của ngành này năm
2020 có sự sụt giảm đáng kể so với năm 2019. Tác động của dịch COVID-19 cũng ảnh 10
hưởng không nhỏ tới việc làm của người lao động trong ngành sản xuất và kinh doanh
nước giải khát khi số lượng lao động giảm 4%, trong đó, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà
nước đã phải cắt giảm 7% số lượng lao động
Năm 2021: Thị trường nước giải khát tại Việt Nam trong năm 2021 được dự báo sẽ
tiếp tục tăng trưởng với nhiều cơ hội và thách thức. Các nhà sản xuất đang tập trung vào
việc phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm để thu hút
khách hàng. Ngoài ra, các công ty cũng đang chú trọng vào việc tăng cường quảng bá và
chiến lược tiếp thị để tăng doanh số và giữ vững thị phần.
Năm 2022: Thị trường nước giải khát Việt Nam đã phát triển trở lại sau đại dịch
Covid-19. Dự báo tăng trưởng doanh số tiêu thụ nước giải khát giai đoạn 2022-2024 dao
động trong khoảng 4.3% – 4.8% khi nền kinh tế trở lại bình thường. Nhu cầu tiêu thụ
nước giải khát tăng trưởng ổn định sau đại dịch Covid-19 khi các hoạt động được mở cửa
trở lại. Doanh số bán lẻ nước giải khát năm 2022 đạt khoảng 4,5 nghìn lít tăng khoảng
5% so với cùng kì năm 2021. Thị trường nước giải khát Việt Nam tập chung khi tổng thị
phần 5 doanh nghiệp lớn nhất trong năm 2022 chỉ chiếm khoảng 57%.
Năm 2023: Theo dự báo, năm 2023, ngành Đồ uống tiếp tục gặp nhiều khó khăn,
thách thức do hậu quả đại dịch COVID-19 cần phải khắc phục nhiều năm; cạnh tranh
chiến lược và xung đột Nga - Ukraine còn diễn biến phức tạp, khó khăn nhất là nguồn
cung nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất, bởi giá nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho
sản xuất tăng cao đối với toàn bộ các sản phẩm nhập khẩu từ nguyên liệu thô tới các sản phẩm bao bì, đóng gói...
=> Với sự phát triển của kinh tế và nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, thị trường
nước giải khát có xu hướng tăng trưởng trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2023. Tuy
nhiên, kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát vào đầu năm 2020 và sự xung đột quân sự
giữa Nga và Ukranie, sự phát triển của ngành công nghiệp này đã và đang đối mặt với
nhiều khó khăn và thách thức. Chính vì vậy, các thương hiệu trong và ngoài nước đã
thường xuyên cải biến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng và khắc phục các khó khăn.
2.1. Nội dung nghiên cứu, phân tích thị trường
Thị trường nước giải khát tại Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2023: 11
Nhu cầu sử dụng nước giải khát trên thị trường Việt Nam tăng trưởng ổn định sau
đại dịch Covid-19 khi các hoạt động được mở cửa trở lại.
Nhu cầu sử dụng nước giải khát trên thị trường Việt Nam được ảnh hưởng bởi các
yếu tố như: khí hậu nóng ẩm, văn hóa ăn uống đa dạng, dân số trẻ, thu nhập bình quân
đầu người tăng lên, sự quan tâm đến sức khỏe và chất lượng sản phẩm.
Nhu cầu sử dụng nước giải khát trên thị trường Việt Nam có sự phân hóa theo các
phân khúc sản phẩm như: Nước khoáng có ga và không ga, nước tinh khiết, nước ngọt,
nước tăng lực, trà uống liền và nước hoa quả các loại. Các phân khúc này có sự cạnh
tranh cao giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó Pepsico và Coca-cola là
hai thương hiệu dẫn đầu. 2.2. Tình hình chung
2.2.1. Tình hình cung
Năm 2020: Nguồn cung nước giải khát bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-
19, khiến cho sản xuất và nhập khẩu giảm sút. Theo ViettinBank, chi phí doanh thu tổng
của ngành nước giải khát không cồn ở Việt Nam năm 2020 vào tháng 9 đạt tầm cỡ 80 tỷ
đồng. Theo thống kê thị trường đồ uống Việt Nam năm 2020, lượng sản xuất và tiêu thụ
mỗi năm của thị trường nước giải khát Việt Nam là tới từ nước ngọt, trà uống liền, nước
ép hoa quả các loại, nước tăng lực chiếm 85%, còn lại là do nước khoáng chiếm phần còn
lại. Bình quân người Việt nam tiêu thụ mặt hàng nước giải khát trên 23 lít/ người/ năm.
Năm 2021: Nguồn cung nước giải khát bắt đầu hồi phục khi các hoạt động xã hội
được mở cửa trở lại và các biện pháp phòng chống dịch được triển khai hiệu quả. Theo
Hiệp hội Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam, sản lượng nước giải khát các loại của
Việt Nam đạt từ 8,3 – 9,2 tỷ lít/năm. Nhập khẩu nước giải khát vẫn sụt giảm so với cùng
kì năm 2020 do sự cạnh tranh cao từ các sản phẩm trong nước và các biến động thị trường quốc tế.
Năm 2022: Dự báo nguồn cung nước giải khát sẽ tăng trưởng ổn định khi nền kinh
tế trở lại bình thường và các hoạt động văn hóa - giải trí lớn được diễn ra. Theo Virac
Research, doanh số bán lẻ nước giải khát năm 2022 đạt khoảng 4,5 nghìn lít tăng khoảng
5% so với cùng kì năm 2021. Nhập khẩu nước hoa quả vẫn có tín hiệu tích cực do thu
nhập trung bình của người dân tăng lên, nhu cầu với các sản phẩm chất lượng và tốt cho
sức khỏe tăng lên và sự đa dạng chủng loại, mẫu mã của các sản phẩm nhập khẩu. 12
Năm 2023: Dự kiến nguồn cung nước giải khát sẽ tiếp tục tăng trưởng khi thị
trường có sự đa dạng hóa về chủng loại sản phẩm, mẫu mã và nhãn hiệu. Các sản phẩm
có tính chất xanh, sạch và an toàn sẽ được người tiêu dùng ưa chuộng hơn. Các doanh
nghiệp trong ngành sẽ phải đối mặt với những thách thức về chi phí đầu vào, cạnh tranh
khốc liệt và yêu cầu về chất lượng và an toàn thực phẩm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung:
Năm 2020: Theo Hiệp hội Bia – Rượu – Nước Giải Khát Việt Nam, sản lượng nước
giải khát trong nước đạt khoảng 6,8 tỷ lít, giảm 9% so với năm 2019. Nguyên nhân chính
là do ảnh hưởng của dịch Covid-19, khiến cho nhu cầu tiêu thụ giảm sút do các hoạt động
du lịch, nhà hàng, quán ăn bị đóng cửa. Ngoài ra, chi phí nguyên liệu đầu vào của ngành
nước giải khát không cồn tăng khoảng 10% trong năm 2020 do thiếu nguồn cung từ các
nước xuất khẩu. Điều này làm tăng chi phí sản xuất và làm giảm cung của thị trường. Mặt
khác, chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ ngành nước giải khát trong nước trong bối
cảnh đại dịch Covid-19. Các chính sách này bao gồm: giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
miễn, giảm thuế giá trị gia tăng; hoãn nộp thuế và phí; hỗ trợ lãi suất vay vốn; hỗ trợ chi
phí tiền lương cho người lao động; hỗ trợ chi phí điện nước; hỗ trợ chi phí vận chuyển
hàng hóa; hỗ trợ tham gia các chương trình xúc tiến thương mại. Điều này đã giúp các
doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất và cung ứng cho thị trường.
Năm 2021: Theo Hiệp hội Bia – Rượu – Nước Giải Khát Việt Nam, sản lượng nước
giải khát trong nước dự kiến đạt khoảng 7,5 tỷ lít, tăng 10% so với năm 2020. Nguyên
nhân chính là do sự phục hồi của thị trường sau dịch Covid-19 và nhu cầu tiêu thụ tăng
trở lại do các hoạt động du lịch, nhà hàng, quán ăn mở cửa. Ngoài ra, công nghệ sản xuất
của ngành nước giải khát trong nước đã có những tiến bộ vượt bậc trong những năm gần
đây. Các doanh nghiệp đã áp dụng các máy móc hiện đại, tiết kiệm năng lượng, tăng hiệu
suất và chất lượng sản phẩm. Điều này làm giảm chi phí sản xuất và làm tăng cung của
thị trường. Mặt khác, kì vọng của ngành nước giải khát trong nước là tích cực trong giai
đoạn 2020 - 2023. Các doanh nghiệp kì vọng rằng thị trường sẽ phục hồi sau dịch Covid-
19 và nhu cầu tiêu thụ sẽ tăng trở lại. Các doanh nghiệp cũng kì vọng rằng sẽ có thêm các
chính sách hỗ trợ từ chính phủ để khuyến khích sản xuất và xuất khẩu.
Năm 2022: Theo Hiệp hội Bia – Rượu – Nước Giải Khát Việt Nam, sản lượng nước
giải khát trong nước dự kiến đạt khoảng 8 tỷ lít, tăng 6,7% so với năm 2021. Nguyên 13
nhân chính là do sự phát triển của kinh tế trong nước và quốc tế, khiến cho nhu cầu tiêu
thụ của người dân và du khách tăng cao. Ngoài ra, xu hướng tiêu dùng của người Việt
Nam cũng đang thay đổi theo hướng chú trọng đến sức khỏe và môi trường. Điều này
làm cho các sản phẩm nước giải khát có thành phần tự nhiên, ít đường, ít chất bảo quản
được ưa chuộng hơn. Điều này làm tăng cung của thị trường. Mặt khác, ngành nước giải
khát trong nước cũng đang gặp phải một số thách thức trong giai đoạn này. Một trong
những thách thức lớn nhất là sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài, đặc
biệt là các ông lớn như Coca-Cola, PepsiCo, Nestlé…. Các doanh nghiệp này đã có uy tín
và thương hiệu lâu đời trên thị trường Việt Nam, cũng như có chiến lược marketing và
phân phối hiệu quả. Để đối phó với sự cạnh tranh này, các doanh nghiệp trong nước phải
không ngừng đổi mới sản phẩm, tăng cường chất lượng và giá trị gia tăng cho khách hàng.
Đầu năm 2023: Theo Hiệp hội Bia – Rượu – Nước Giải Khát Việt Nam, sản lượng
nước giải khát trong nước dự kiến đạt khoảng 8,5 tỷ lít, tăng 6,25% so với năm 2022.
Nguyên nhân chính là do sự phát triển bền vững của kinh tế trong nước và quốc tế, khiến
cho nhu cầu tiêu thụ của người dân và du khách tiếp tục tăng cao. Ngoài ra, xu hướng tiêu
dùng của người Việt Nam cũng đang thay đổi theo hướng chú trọng đến sức khỏe và môi
trường. Điều này làm tăng cung của thị trường. Mặt khác, ngành nước giải khát trong
nước cũng đang gặp phải một số thách thức trong giai đoạn này. Một trong những thách
thức lớn nhất là sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là các
ông lớn như Coca-Cola, PepsiCo, Nestlé…. Các doanh nghiệp này đã có uy tín và thương
hiệu lâu đời trên thị trường Việt Nam, cũng như có chiến lược marketing và phân phối
hiệu quả. Để đối phó với sự cạnh tranh này, các doanh nghiệp trong nước phải không
ngừng đổi mới sản phẩm, tăng cường chất lượng và giá trị gia tăng cho khách hàng.
Ngoài ra, một thách thức khác là sự biến đổi khí hậu và thiên tai, khiến cho nguồn
nguyên liệu và điều kiện sản xuất bị ảnh hưởng. Điều này yêu cầu các doanh nghiệp trong
nước phải có những giải pháp để bảo vệ môi trường và ứng phó với thiên tai.
2.2.2. Tình hình cầu
Nhu cầu sử dụng nước giải khát trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2020 - 2023: 14
Thị trường nước giải khát Việt Nam đã phục hồi và phát triển sau đại dịch Covid-
19. Dự báo tăng trưởng doanh số tiêu thụ nước giải khát giai đoạn 2022-2024 dao động
trong khoảng 4.3% – 4.8% khi nền kinh tế trở lại bình thường.
Thị trường nước giải khát Việt Nam có sức tiêu thụ lớn, bình quân người Việt nam
tiêu thụ mặt hàng nước giải khát trên 23 lít/ người/ năm. Các chủng loại sản phẩm nước
giải khát chính là: Nước khoáng có ga và không ga, nước tinh khiết, nước ngọt, nước tăng
lực, trà uống liền và nước hoa quả các loại.
Thị trường nước giải khát Việt Nam có sự cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Pepsico duy trì vị thế dẫn đầu trong mảng nước giải khát (theo giá
trị), tiếp theo là Coca-cola Việt Nam. Các doanh nghiệp trong nước cũng đang cố gắng
chiếm lĩnh thị phần với các sản phẩm đa dạng và chất lượng cao.
Thị trường nước giải khát Việt Nam cũng đang chịu ảnh hưởng của các xu hướng
tiêu dùng hiện đại, như: sự quan tâm đến sức khỏe, sự đa dạng hóa về hương vị và mẫu
mã, sự tiện lợi và an toàn về bao bì và vận chuyển. Các doanh nghiệp cần phải thích ứng
và đổi mới để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. => Lượng cầu tăng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu:
Năm 2020: Theo Hiệp hội Bia – Rượu – Nước Giải Khát Việt Nam, tiêu thụ nước
giải khát trong nước đạt khoảng 6,8 tỷ lít, giảm 9% so với năm 2019. Nguyên nhân chính
là do ảnh hưởng của dịch Covid-19, khiến cho nhu cầu tiêu thụ giảm sút do các hoạt động
du lịch, nhà hàng, quán ăn bị đóng cửa. Ngoài ra, thu nhập của người dân cũng bị giảm
do tác động của đại dịch lên kinh tế trong nước và quốc tế. Điều này làm cho người tiêu
dùng hạn chế chi tiêu cho các mặt hàng không thiết yếu, trong đó có nước giải khát. Điều
này làm giảm cầu của thị trường. Mặt khác, người tiêu dùng cũng có xu hướng chuyển
sang các sản phẩm nước giải khát có lợi cho sức khỏe và miễn dịch trong bối cảnh đại
dịch Covid-19. Điều này làm cho các sản phẩm nước giải khát có thành phần tự nhiên, ít
đường, ít chất bảo quản được ưa chuộng hơn. Điều này làm tăng cầu của thị trường cho
một số phân khúc sản phẩm.
Năm 2021: Theo Hiệp hội Bia – Rượu – Nước Giải Khát Việt Nam, tiêu thụ nước
giải khát trong nước dự kiến đạt khoảng 7,5 tỷ lít, tăng 10% so với năm 2020. Nguyên 15
nhân chính là do sự phục hồi của thị trường sau dịch Covid-19 và nhu cầu tiêu thụ tăng
trở lại do các hoạt động du lịch, nhà hàng, quán ăn mở cửa. Ngoài ra, thu nhập của người
dân cũng được cải thiện do kinh tế trong nước và quốc tế tăng trưởng. Điều này làm cho
người tiêu dùng có thêm khả năng chi tiêu cho các mặt hàng không thiết yếu, trong đó có
nước giải khát. Điều này làm tăng cầu của thị trường. Mặt khác, người tiêu dùng cũng
tiếp tục có xu hướng chú trọng đến sức khỏe và môi trường trong bối cảnh biến đổi khí
hậu và ô nhiễm môi trường. Điều này làm cho các sản phẩm nước giải khát có thành phần
tự nhiên, ít đường, ít chất bảo quản được ưa chuộng hơn. Điều này làm tăng cầu của thị trường.
Năm 2022: Theo Hiệp hội Bia – Rượu – Nước Giải Khát Việt Nam, tiêu thụ nước
giải khát trong nước dự kiến đạt khoảng 8 tỷ lít, tăng 6,7% so với năm 2021. Nguyên
nhân chính là do sự phát triển của kinh tế trong nước và quốc tế, khiến cho nhu cầu tiêu
thụ của người dân và du khách tăng cao. Ngoài ra, xu hướng tiêu dùng của người Việt
Nam cũng đang thay đổi theo hướng chú trọng đến sức khỏe và môi trường. Điều này
làm cho các sản phẩm nước giải khát có thành phần tự nhiên, ít đường, ít chất bảo quản
được ưa chuộng hơn. Điều này làm tăng cầu của thị trường. Mặt khác, ngành nước giải
khát trong nước cũng đang gặp phải một số thách thức trong giai đoạn này. Một trong
những thách thức lớn nhất là sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài, đặc
biệt là các ông lớn như Coca-Cola, PepsiCo, Nestlé…. Các doanh nghiệp này đã có uy tín
và thương hiệu lâu đời trên thị trường Việt Nam, cũng như có chiến lược marketing và
phân phối hiệu quả. Để đối phó với sự cạnh tranh này, các doanh nghiệp trong nước phải
không ngừng đổi mới sản phẩm, tăng cường chất lượng và giá trị gia tăng cho khách
hàng. Ngoài ra, một thách thức khác là sự biến đổi khí hậu và thiên tai, khiến cho nguồn
nguyên liệu và điều kiện sản xuất bị ảnh hưởng. Điều này yêu cầu các doanh nghiệp trong
nước phải có những giải pháp để bảo vệ môi trường và ứng phó với thiên tai.
Đầu năm 2023: Theo Hiệp hội Bia – Rượu – Nước Giải Khát Việt Nam, tiêu thụ
nước giải khát trong nước dự kiến đạt khoảng 8,5 tỷ lít, tăng 6,25% so với năm 2022.
Nguyên nhân chính là do sự phát triển bền vững của kinh tế trong nước và quốc tế, khiến
cho nhu cầu tiêu thụ của người dân và du khách tiếp tục tăng cao. Ngoài ra, xu hướng tiêu
dùng của người Việt Nam cũng đang thay đổi theo hướng chú trọng đến sức khỏe và môi
trường. Điều này làm cho các sản phẩm nước giải khát có thành phần tự nhiên, ít đường,
ít chất bảo quản được ưa chuộng hơn. Điều này làm tăng cầu của thị trường. Mặt khác, 16