lOMoARcPSD| 59085392
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
************
BÀI TẬP LỚN MÔN: KIỂM SOÁT QUẢN LÝ
Chủ đề: Phân tích hệ thống kiểm soát quản lý của Công ty cổ phần
Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Giảng viên: Nguyễn Thị Phương Thảo
Nhóm thực hiện: 09
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2021
lOMoARcPSD| 59085392
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG
ĐÔNG..............................2
1. Tổng quan về công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông................................................................2
2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm....................................................................................................3
3. Mô hình tổ chức doanh nghiệp...............................................................................................................3
4. Định hướng phát triển.............................................................................................................................4
5. Giải thưởng..............................................................................................................................................5
II. NHỮNG TIÊU CHUẨN ĐẦU RA ĐƯỢC NHÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT
ĐỘNGỞ MỖI CẤP
ĐỘ...................................................................................................................................................5
1. Thước đo tài chính...................................................................................................................................5
1.1. Nhà quản lý cấp cao..........................................................................................................................5
1.2. Nhà quản lý cấp thấp(trình bày mẫu 1 bộ phận)............................................................................7
2. Mục tiêu của doanh nghiệp.....................................................................................................................8
2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................................................8
2.2. Mục tiêu các bộ phận chức năng......................................................................................................8
3. Dự toán hoạt động(trình bày mẫu 1 bộ phận).......................................................................................9
3.1. Bộ phận kinh doanh..........................................................................................................................9
III. QUẢN LÝ THEO MỤC TIÊU TRONG CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG.................9
1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................................................................9
2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................................................9
3. Một số công tác thực hiện các mục tiêu trên thực tế...........................................................................10
3.1. Bộ phận sản xuất.............................................................................................................................11
3.2. Các bộ phận khác............................................................................................................................12
IV. SỰ QUAN TRỌNG CỦA KIỂM SOÁT HÀNH VI TRONG DOANH NGHIỆP VÀ CTHỂ
KIỂMSOÁT HÀNH VI TRONG CTCP RẠNG
ĐÔNG............................................................................................13
lOMoARcPSD| 59085392
1. Sự quan trọng của kiểm soát hành vi trong doanh nghiệp.................................................................13
2. Thực hiện kiểm soát hành vi trong CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông..................................13
2.1.Theo cơ chế giám sát trực tiếp.........................................................................................................13
2.2. Quản lý theo mục tiêu.....................................................................................................................14
2.3. Cơ chế đặt ra thủ tục hoạt động chuẩn tắc....................................................................................16
V. PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆPCÁCH THỨC ỨNG PHÓ VỚI RỦI RO CỦA
CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG
ĐÔNG.........................................................................................17
1. Rủi ro kinh doanh..................................................................................................................................17
1.1. Rủi ro kinh doanh từ môi trường vĩ .........................................................................................17
1.2. Rủi ro kinh doanh từ môi trường vi .........................................................................................19
2. Rủi ro hoạt động....................................................................................................................................21
3. Rủi ro tuân thủ......................................................................................................................................22
VI. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 22
1. Các hoạt động chính..............................................................................................................................22
1.1. Vật tư................................................................................................................................................22
1.2. Sản xuất/ Xây dựng.........................................................................................................................22
1.3. Phân phối.........................................................................................................................................23
1.4. Tiếp thị.............................................................................................................................................24
1.5. Phục vụ khách hàng........................................................................................................................24
2. Các hoạt động hỗ trợ.............................................................................................................................24
2.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị..........................................................................................................24
2.2. Nhân lực...........................................................................................................................................25
2.3. Nghiên cứu và phát triển: Hướng tới sản xuất xanh.....................................................................26
2.4. Cung ứng các thủ tục......................................................................................................................27
3. Kết luận..................................................................................................................................................27
lOMoARcPSD| 59085392
VII. PHÂN TÍCH CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM CỦA CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC
RẠNGĐÔNG.......................................................................................................................................................
...........29
1. Trung tâm chi
phí..................................................................................................................................29
2. Trung tâm thu
nhập..............................................................................................................................30
3. Trung tâm lợi
nhuận.............................................................................................................................31
4. Trung tâm đầu
..................................................................................................................................32
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 09
STT
Họ và tên
Mã sinh viên
1
Phạm Trung Kiên (NT)
21A4020280
2
Thu Hiền
21A4020190
3
Lê Đình Đức Linh
21A4020307
4
Đặng Văn Cương
21A4020085
5
Đặng Thị Huyền
21A4020227
6
Ngô Minh Thành
21A4020506
Ghi chú: Nội dung trình bày gồm 30 trang (không kể trang bìa và mục lục)
LỜI CẢM ƠN
Thay mặt nhóm 9, em xin gửi lời tri ân sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Phương Thảo. Trong quá trình tìm hiểu và học
tập bộ môn Kiểm soát quản lý, nhóm 9 đã nhận được sự giảng dạy hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của cô.
Từ những kiến thức mà cô truyền đạt, nhóm 9 xin trình bày lại những gì mình đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát
quản lý của Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông gửi đến cô.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức về bộ môn Kiểm soát quản lý và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài
tiểu luận của nhóm 9 không tránh khỏi những sai sót. Do đó, một lần nữa nhóm em rất mong nhận được sự góp ý
của cô để nhóm có điều kiện hoàn thiện hơn kiến thức của mình và chuẩn bị tốt cho bài thi hết học phần sắp tới.
Thay mặt nhóm 9, em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 59085392
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
1. Tổng quan về công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
- Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
- Tên tiếng Anh: RANG DONG LIGHT SOURCE & VACUUM FLASK JOINT STOCK COMPANY
- Tên giao dịch: RALACO
- Địa chỉ: Số 87 - 89 Phố Hạ Đình, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội
- Điện thoại: (024) 3 858 4310/3 858 4165 Fax: (024) 3858 5038
- Website: www.rangdong.com.vn Email: ralaco@rangdong.com.vn
- Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đoàn Thăng - Chức vụ: Tổng Giám đốc
- Năm thành lập: 1961
- Mã số thuế: 0101526991
- Tài khoản số: 116 00000 4124 * NHTM cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.
- Giấy CNĐKKD số: 0103004893 * Cấp ngày: 15/7/2004 * Nơi cấp: Hà Nội
- Vốn điều lệ: 115.000.000.000 đồng.
2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm Bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh vàcác
loại phích nước;
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ;
- Xuất nhập khẩu trực tiếp;
- Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp;
- Dịch vụ quảng cáo thương mại; - Dịch vụ vận chuyển hàng hoá.
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê
lOMoARcPSD| 59085392
- Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất
3. Mô hình tổ chức doanh nghiệp
Hiện nay, mô hình tổ chức của Rạng Đông được phân chia theo chức năng: Đứng đầu là Hội đồng quản trị
(Gồm 4 thành viên: 1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch, 2 Uỷ viên), Ban kiểm soát (Ông Quách Thành Chương là Trưởng
BKS), 1 Tổng giám đốc (Ông Nguyễn Đoàn Thăng), 2 Phó Tổng giám đốc, bên dưới là các trung tâm, phòng ban
chức năng, phân xưởng sản xuất, 5 kênh phân phối, 7 chi nhánh quản lý hơn 7000 cửa hàng đại trên cả nước.
Các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
4. Định hướng phát triển
Công ty đã hoàn thành việc xây dựng chiến lược, mục tiêu phát triển Công ty 2020 - 2025. Theo đó:
- Sứ mệnh của công ty là :"Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, hệ sinh thái 4.0 Xanh - Thông minh - Vì sức khỏe
hạnh phúc con người. Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên và khách hàng, không ngừng kiến tạo cuộc sống
tiện nghi, văn minh và hạnh phúc. Góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.
- Tầm nhìn:
Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao dẫn đầu thị trường chiếu sáng tại Việt Nam; tiên
phong trong lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái 4.0
Năm 2030 sẽ trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rạng Đông lên tầm khu vực
Con đường phát triển bằng Khoa học công nghệ/ Đổi mới sáng tạo và Sự tử tế
Xây dựng Công ty có môi trường làm việc luôn sáng tạo, văn hóa hơn, chuyên nghiệp hơn và hạnh phúc
hơn. (thu nhập BQ đến năm 2025 đạt 2000 USD/người/tháng)
lOMoARcPSD| 59085392
- Dựa trên giá trị cốt lõi:oàn kết - Kỷ cương - Chuyên nghiệp - Đổi mới sáng tạo - Cải tiến liên tục và Trung
thực".
- Năng lực cốt lõi:
Bản sắc văn hóa: "Rạng Đông Anh Hùng và có Bác Hồ"
Công ty công nghệ cao, thông minh & "Make in Vietnam"
Năng lực chịu áp lực và vượt qua thách thức bằng sự đoàn kết và sức mạnh tổng hợp
- Bộ Gens của người Rạng Đông:
6T: Tận tâm - Tận lực - Tự giác - Tự tin - Tự trọng - Trung thực
4 Cùng: "Cùng hướng nhìn - Cùng tấm lòng - Cùng làm - Cùng hưởng"
Phẩm chất mới: Kiến tạo, thích ứng và đột phá
- Phương châm hành động (slogan): Phụng sự khách hàng, sáng tạo tri thức - cộng hưởng giá trị!
5. Giải thưởng
- Năm 2020, Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được các tổ chức xếp hạng: TOP 100 Thươnghiệu
nổi tiếng ASEAN; TOP 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (9 năm liên tiếp); TOP 500 Doanh nghiệp tư nhân
lớn nhất Việt Nam (9 năm liên tiếp); TOP 500 Doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam (4 năm liên tiếp); TOP
500 Doanh nghiệp tư nhân lợi nhuận tốt nhất Việt Nam (4 năm liên tiếp); TOP 10 Doanh nghiệp Nhãn hiệu nổi
tiếng Việt Nam. Được xếp TOP 10 Sản phẩm vàng Việt Nam; TOP 500 DN tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam.
- Xếp hạng 5 sao cho “Giải pháp chiếu sáng G-S-HCL trong tòa nhà, căn hộ thông minh" của giải thưởng thànhphố
thông minh 2020 đưc Hội đồng đánh giá xuất sắc nhất.
- Sản phẩm hệ sinh thái LED 4.0 đạt Danh hiệu TOP 1 "Hàng VN được người tiêu dùng yêu thích"
- 24 năm liên tiếp được Ngưi tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao.
II. NHỮNG TIÊU CHUẨN ĐẦU RA ĐƯỢC NHÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
Ở MỖI CẤP ĐỘ
1. Thước đo tài chính
1.1. Nhà quản lý cấp cao
Nhà quản lý cấp cao thường sử dụng một số chỉ tiêu trong các thước đo tài chính như các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời, cấu tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận,… Tuy không thể
cung cấp cho Nhà quản lý mọi thông tin cần thiết để đánh giá hoạt động đàu ra nhưng thông qua các chỉ tiêu đó,
nhà quản lý có thể phần nào đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình trong năm tài chính.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế
hoạch
2020
Số
lượng
So với TH 2019
So với TH 2020
± SL
%
± SL
%
1
Doanh thu tiêu thụ
Tỷ VNĐ
3400
4922
666
115,6 %
1522
145%
lOMoARcPSD| 59085392
2
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ VNĐ
200
424
262
262,4%
224
212%
3
Nộp ngân sách
Tỷ VNĐ
375
29
108,3%
Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Chỉ tiêu
2019
2020
So sánh
(%)
1. Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện tại
1.24
1.27
102.02
Hệ số thanh toán nhanh
0.87
1.04
120.38
Hệ số thanh toán tức thời
0.3
0.33
112.6
Số ngày thu hồi nợ
108.47
179.3
165.3
2. Khả năng sinh lời
Doanh thu / Tổng tài sản (Asset turnover)
1.39
1.22
87.97
Doanh thu / Tài sản cố định (Fixed asset turnover)
14.29
16.69
116.77
Doanh thu / Tài sản lưu động (Current asset turnover)
1.54
1.32
85.69
Doanh thu / VCSH
5.1
4.56
89.43
Số vòng quay tài khoản phải thu
3.37
2.35
69.97
Số vòng quay hàng tồn kho
3.56
5.2
146.16
Số vòng quay vốn lưu động ròng
7.92
6.27
79.19
3. Cơ cấu tài sản, Nguồn vốn
Tài sản lưu động / Tổng tài sản
90.27%
92.67%
102.66
Tài sản cố định / Tổng tài sản
9.73%
7.33%
75.33
Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu
2.67
2.73
102.29
Tổng nợ / Tổng nguồn vốn
72.74%
73.19%
100.61
Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
27.26%
26.81%
89.36
*Kết quả kinh doanh
- Doanh thu tiêu thụ trong năm 2020 đạt 4922 tỷ đồng, vượt 45% so với kế hoạch đặt ra ban đầu, tăng 15,6% sovới
năm 2019. Đây là sự hồi phục ấn tượng của Rạng Đông sau sự cố. Đó là kết quả của sự phấn đấu nỗ lực của hơn
2000 cán bộ CNV công ty, kết quả của các phong trào thi đua sáng tạo, luôn đột phá tạo ra các sản phẩm có
GTGT cao khẳng định đẳng cấp thương hiệu Rạng Đông phấn đấu trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong
ngành chiếu sáng Việt Nam
- Lợi nhuận trước thuế đạt 424 tỷ, tăng gấp 2,6 lần so với năm 2019, vượt 112% so với kế hoạch đặt ra ban đầu,giúp
Rạng Đông hội ghi nhận mức lãi cao nhất kể từ năm 2005 đến nay. được thành quả này là do nỗ lực
của những nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp đãy dựng được chiến lược đúng đắn – đó là con đường thực
hiện chuyển đổi số từ cuối năm 2019 và năm 2020 xây dựng thành chiến lược chuyển đổi số. Với các bước chuẩn
bị qua 5 kỳ thực hiện chuyển đổi số Công ty đã gặt hái được những thành quả bước đầu với tốc độ tăng trưởng
cao trong năm 2020.
*Chỉ số thanh khoản
lOMoARcPSD| 59085392
- Chỉ số thanh khoản hiện tại luôn lớn hơn 1, trong năm 2020 tăng 2,02% so với năm 2019
- Chỉ số thanh toán nhanh và thanh toán tức thời đều tăng trong năm 2020, về mức an toàn hơn so với năm 2019
- Số ngày thu hồi nợ có xu hướng tăng, tuy nhiên vẫn trong tầm kiểm soát tốt do việc kinh doanh trong năm2020
đạt hiệu quả.
*Cơ cấu Tài sản, nguồn vốn
- Về nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng từ 834 tỷ (năm 2019) lên 1079 tỷ (năm 2020), tăng 29,33%
cho thấy vốn chủ sở hữu của Công ty luôn được bảo toàn và tăng trưởng.
- Tổng tài sản tăng 31,49% so cùng kỳ đạt 4026 tỷ phản ánh quy mô sản xuất của Công ty ngày càng phát triển
bền vững và ổn định.
- Doanh thu tăng nên tài sản lưu động tăng 34,98% so cùng kỳ, tăng tính linh hoạt, tính thanh khoản của tài sảảm
bảo dòng tiền phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Nhà quản lý cấp thấp (trình bày mẫu 1 bộ phận)
1.2.1. Bộ phận sản xuất
Bộ phận sản xuất công ty hiện có quy mô hơn 2000 lao động, tập trung tại 02 nhà máy sản xuất lớn tại Hà Nội
KCN Quế Võ, Bắc Ninh. Các thước đo tài chính được trưởng bộ phận sản xuất, các quản đốc phân xưởng sử dụng
để đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên các phân xưởng bao gồm: Năng lực sản xuất, năng suất lao độn/ lao
động, thời gian sản xuất, số lượng lao động mới, chi phí sản xuất/phân xưng, tỷ lệ phế phẩm, số vụ tai nạn, tỷ lệ
nhân viên bỏ việc,…
- Năng lực sản xuất: Với năng lực sản xuất đèn LED đạt công suất 100 triệu sp/năm tương đương với 50
nghìn sp/lao động/năm, năng lực sản xuất phích nước đạt 32 triệu sản phẩm/năm tương đương 16 nghìn sp/lao
động/năm. Nhà quản lý ngoài việc sử dụng thước đo này để đánh giá kết quả hoạt động của lao động trong năm,
còn dựa vào đó để đặt ra những mục tiêu mới, các cách quản lý sản xuất hiệu quả giúp gia tăng năng lực sản
xuất trong giai đoạn phát triển tiếp theo của doanh nghiệp. Một ví dụ điển hình là dây chuyền máng M36 trước kia
năng suất dây chuyền đạt 3500 sp/21 người/11h, cải tiết tối ưu hóa giai đoạn 1, dây chuyền thủ công sau 1 tháng
áp dụng giải pháp đã tăng: 5500 sp/21 người/10h (tăng 173%). Giai đoạn 2, tự động hóa dây chuyền năng suất
10000 sp/17 người/10h (tăng 389%).
- Năng suất lao động: Năng suất lao động tác động trực tiếp đến giá thành tính cạnh tranh của sản phẩm.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, khi Rạng Đông xác định lựa chọn các công cụ quản trị hiện đại của hệ thống
TOYOTA TPS, từng bước cải tiến và kiên trì thực hiện, năng suất lao động bộ phận sản xuất mới được lượng hóa
bằng con số cụ thể. Qua đó, năm 2015 năng suất tính theo doanh thu đầu người của bộ phận sản xuất đạt 1,04 t
đồng/người; năm 2017 là 1,506 tỷ đồng/người (tăng 1,5 lần), và đến năm 2020 đt 2,22 tỷ đồng/người
- Số lượng lao động mới: Trong năm 2020, Bộ phận sản xuất chủ yếu duy trì số lượng nhân viên cũ, chỉ
tuyển thêm 150 lao động cho phân xưởng sản xuất tại Nội để bổ sung nhân công khi một bộ phận lao động
phải thực hiện chế độ cách ly theo quy định
- Thời gian sản xuất: Tổng thời gian của các công đoạn cho sản xuất 1 bóng đèn LED 12W1,5 giờ, của
đèn tuýp huỳnh quang là 1,8 giờ, của phích nước 3,2 lít là 1,4 giờ, …
- Tỷ lệ phế phẩm: Phế phẩm của đèn LED 20W chiếm tỷ lệ 3%, cuả đèn ống huỳnh quang 2,6%, của
phích nước loại 1,8 lít là 3,5%,…
lOMoARcPSD| 59085392
- Tỷ lệ nhân viên bỏ việc: Do diễn biến phức tạp của dịch bệnh nên số lượng nhân viên nghỉ việc năm nay
có tăng so với năm 2020, tỷ lệ nhân viên bộ phận sản xuất bỏ việc là 8,25%( tăng 4,75% so với năm 2020)
- Số vụ tai nạn: 2 sự cố chập điện nhỏ (tại phân xưởng lắp ráp đui đèn LED phân xưởng máng đèn
huỳnh quang), 3 vụ tai nạn lao động
2. Mục tiêu của doanh nghiệp
Nhà quản lý cấp cao thỏa thuận với nhà quản lý cấp dưới để xác định mục tiêu chung và thiết lập hoạt động cho
các bộ phận chức năng để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu chung đó, trước
hết doanh nghiệp đã thiết lập các mục tiêu cho từng bộ phận chức năng để đảm bảo các mục tiêu ở từng cấp độ sẽ
phù hợp với nhau. Và việc phân công cho mỗi nhóm quản lý điều hành, thực hiện và giám sát các bộ phận chức
năng thực hiện các mục tiêu đó đã góp phần đảm bảo cho mục tiêu chung của doanh nghiệp có thể đạt được một
cách có hiệu quả.
2.1. Mục tiêu chung
- Thúc đẩy nhanh chuyển đổi số:
+ Tạo động lực phát triển mạnh mẽ thích ứng với thi đại I - 4.0 và kinh tế số hóa,
+ Đưa Công ty phát triển nhanh và bền vững trong trạng thái bình thường mới.
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, hệ sinh thái 4.0 Xanh - Thông minh - Vì sức khỏe hạnh phúc con người.
- Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên (thu nhập nh quân mỗi nhân viên đến năm 2025 đạt 2000
USD/người/tháng) và khách hàng, không ngừng kiến tạo cuộc sống tiện nghi, văn minh và hạnh phúc.
- Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao dẫn đầu thị trường chiếu sáng tại Việt Nam; tiên phong
trong lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái 4.0
- Năm 2030 sẽ trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rạng Đông lên tầm khu vực
- Xây dựng Công ty có môi trường làm việc luôn sáng tạo, văn hóa hơn, chuyên nghiệp hơn và hạnh phúc hơn.
2.2. Mục tiêu các bộ phận chức năng
2.2.1. Bộ phận sản xuất
- Đưa ra thị trường 25 sản phẩm LED mới và 11 sản phẩm phích nước mới
- Nâng cao chất lượng, tính năng của các sản phẩm LED phích nước, tạo lợi thế cạnh tranh về sự khác biệt
sovới các đối thủ khác cùng ngành (như Điện Quang, Philip, hay các dòng sản phẩm giá rẻ nhập khẩu từ Trung
Quốc,…)
- Sản xuất 100 triệu sản phẩm đèn LED, 5 triệu thiết bị chiếu sáng đèn bàn, 32 triệu phích nước ruột
phíchtrong năm 2021
- Làm chủ các khâu thiết kế modul LED, driver, quang, nhiệt,…Sử dụng các con LED chất lượng
cao(Samsung,Nichia, Cree, Citizen,…). Tập trung sản xuất các sản phẩm với dây chuyền hiện đại, tự động hóa
lOMoARcPSD| 59085392
- Sản xuất đa dạng dung tích, kiểu dáng, mẫu mã phích nước phù hợp với từng nhu cầu sử dụng của khách hàng-
Gia tăng năng suát lao động lên 4 lần trong giai đoạn 2020 - 2025.
2.2.2. Đối với bộ phận khác (Rạng Đông cũng đặt ra các mục tiêu cụ thể cho từng bộ phận, tuy nhiên để đảm
bảo độ dài theo quy định, nhóm 9 xin phép chỉ trình bày mẫu một bộ phận như trên)
3. Dự toán hoạt động(trình bày mẫu 1 bộ phận)
Sau khi xác định mục tiêu, dự toán hoạt động được lập để phân bổ nguồn lực của tổ chức cho từng bộ phận chức
năng để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả. Khi đó, nhà quản lý đứng đầu mỗi bộ phận sẽ tiến hành thực
hiện, điều hành, giám sát, phối hợp các nhân viên hoạt động theo dự toán một cách có hiệu quả để khai thác triệt
để các nguồn lực đã được phân phối đến từng bộ phận
3.1. Bộ phận kinh doanh
Chỉ tiêu
Mục tiêu 2021 (tỷ)
Doanh thu thuần
4500
Lợi nhuận trước thuế
225
Tỷ lệ cổ tức bằng tiền (% VĐL)
50%
Kim ngạch xuất khẩu
1200
Dự toán kinh doanh trong năm 2021 do bộ phận kinh doanh tiến hành lập và tiến hành thực hiện. Từ bảng chỉ
tiêu của dự toán, người đứng đầu bộ phận là trưởng phòng kinh doanh cần đưa ra những giải pháp, các cách tiến
hành cụ thể cho nhân viên cấp dưới để đạt được mục tiêu mà dự toán đã đề ra ban đầu. Người đứng đầu bộ phận
sẽ tiến hành điều phối đội ngũ kinh doanh, phân tích hành vi người tiêu dùng, phân tích nhu cầu của thị trường,
dụa trên những số liệu đã phân tích để xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể nhằm đạt mục tiêu về doanh số, sản
lượng tiêu thụ,…mà dự toán đã đề ra.
III. QUẢN LÝ THEO MỤC TIÊU TRONG CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯC RẠNG ĐÔNG
1. Mục tiêu tổng quát
- Thúc đẩy nhanh chuyển đổi số:
- Chiếm lĩnh thị trường đèn LED.
- Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao, dẫn đầu thị trường chiếu sáng tại Việt Nam tiền phongtrong
lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái LED 4.0 và hiện thực hóa khát vọng "Make in Viet Nam".
- Đến năm 2030 trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rang Đông lên tầm khu vực.
- Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên khách hàng, không ngừng kiến tạo cuộc sống tiện nghi, văn minh
vàhạnh phúc. Góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đạt các thành tựu nổi bật trong công tác chuyển đổi số:
+ Tạo động lục phát triển mạnh mẽ thích úng với thời đại l-4.0 và kinh tế số hóa
+ Đưa Công ty phát triển nhanh và bên vững trong trạng thái bình thường mới.
lOMoARcPSD| 59085392
- Năng suất lao động tăng 4 lần,
- Tỷ lệ nội địa hóa 50% - 70%.
- Tỷ lệ xuất khẩu đạt 30%.
- Chuyển thành công ty công nghệ cao, cung cấp Hệ sinh thái LED 4.0 (bao gồm Connected Smart Lighting CSL,
Human Centric Lighting HCL, Hi-tech Agriculture Lighting- HTAL, đên LED tích hợp Pin năng lượng mặt
trời, thiết bị Y tế, Điện tử y sinh), tích hợp với hệ thống Smart Home, Smart City, Nông nghiệp thông minh, và
sản phẩm chiếu sáng LED hiệu suất cao, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn G7, G20.
- Xây dựng và đưa vào vận hành Nhà máy LED hiện đại "Make in Vietnam" vào năm 2023:
+ Đến năm 2025, hoàn thành chuyển đổi số khối sản xuất thực với 70% - 80% dữ liệu được kết nối, tự động xử
lý, phân tích trong hệ thống thống nhất;
+ Đến 2030 hoàn thành Nhà máy thông minh.
- Chuyển từ hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh mới, cung cấp sản phẩm điện tử, phát
vàdịch vụ Hệ sinh thái LED 4.0, trọn gói và đồng bộ trên các nền tàng số thương triển hệ sinh thái kinh doanh
sáng tạo.
- Tạo môi trường làm việc sáng tạo mở (Open Innovation), chuyên nghiệp, học tập suốt đời, tạo cuộc sống vănminh
hơn, văn hóa và hạnh phúc hơn. Đưa tri thức và sáng tạo trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy phát triển và giải
phóng nguồn nhân lực.
- Mục tiêu nâng tỉ trọng thị phần đèn LED của công ty lên 20-30%. Công ty từng bước phát triển sản phẩm
LEDthay thế cho các sản phẩm bóng đèn truyền thống (IL, FL, CFL) để trở thành sản phẩm chủ lực – chiến lược
mũi nhọn của công ty. Hiện tại thị phần đèn LED của RAL khoảng hơn 10% thị trường trong nước. Công ty
đang đầu tư thêm nhiều xưởng sản xuất mới để nâng tỷ trọng thị phần đèn LED của công ty lên 20%, 30% trong
các năm tới.
3. Một số công tác thực hiện các mục tiêu trên thực tế
*Mô hình chuyển đổi số
Mô hình chuyển đổi số của Rạng Đông được thiết kế dựa trên 03 cấu phần chính: Nền tảng chuyển đổi, trụ cột
chuyển đổi và quá trình thực hiện chuyển đổi. Nền tảng chuyển đổi gồm 03 lớp: Nền tảng văn hóa; Nền tảng hạ
tầng công nghệ thông tin; Nền tảng dữ liệu.
Trụ cột chuyển đổi có 04 trụ cột chính: Trụ cột sản phẩm với sản phẩm chiến lược là Hệ sinh thái LED 4.0; Trụ
cột sản xuất với tầm nhìn là nhà máy thông minh vào 2023; Trụ cột con người và tổ chức với trọng tâm phát triển
nhân tài số, hoàn thiện hệ sinh thái sáng tạo mở, tái cấu trúc các nguồn lực, to chức hoạt động theo chuỗi, quản trị
hiệu suất bứt phá bằng mô hình OKRs; Trụ cột khách hàng số với trọng tâm đem đến các giá trị số mới cho khách
hàng.
Với đặc điểm mô hình kinh doanh truyền thống hiện đang chiếm tới 85-90% tỷ trọng doanh thu của công ty nên
quá trình chuyển đổi hình kinh doanh của Rạng Đông được thực hiện theo mô nh lai, tiến hành song song
03 bước:
1) Củng cố mô hình kinh doanh truyền thống
lOMoARcPSD| 59085392
2) Chuyển số làm mới mô hình kinh doanh truyền thống
3) Xây dựng tổ chức, thử nghiệm và từng đợt phát triển mô hình kinh doanh mi
*Lộ trình chuyển đổi số
Căn cứ vào kết quả đánh giá SIRI năng lực hiện của Công ty, lộ trình chuyển đổi số của Rạng Đông được
chia làm 05 giai đoạn:
1) Xây dựng và phát triển nền tảng chuyển đổi số
2) Mở rộng ứng dụng công cụ, công nghệ số vào hoạt động sản xuất kinh doanh;
3) Kết nối các trục sản xuất kinh doanh xuyên suốt vòng đời sản phẩm và dịch vụ, hoàn thiện hệ thống điều hànhIT
và OT;
4) Hình thành các Trung tâm điều hành số
5) Kết nối loT, tự động hóa dựa trên nền tảng tich hợp số, vận hành tự chủ, vận hành hệ sinh thái kinh doanh 4.0:
Nhà máy thông minh, điều hành thông minh kinh doanh nền tảng. Lộ trình này được thế hiện trên Bản đồ
chuyển đối số của Rạng Đông đến 2023
3.1. Bộ phận sản xuất
Để đạt mục tiêu của doanh nghiệp giao xuống là gia tăng năng suất lao động lên 4 lần, đảm bảo sản xuất “3 tại
chỗ” trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 trong giai đọan 2020 - 2025, phòng sản xuất đã
nâng cao công tác quản lý, khuyến khích nhân viên sáng tạo, đổi mới thực hiện với nhiều hình thức như:
- Gia tăng năng suất lao động: Trưởng phòng sản xuất dựa trên tình hình thực tế kết quả thực hiện trong năm
2020 với năng lực sản xuất đèn LED đạt công suất 100 triệu sp/năm tương đương vi 50 nghìn sp/lao động/năm,
năng lực sản xuất phích nước đạt 32 triệu sản phẩm/năm tương đương 16 nghìn sp/lao động/năm. Trong năm
2021, trưởng phòng sản xuất đã trao đổi và thống nhất với các quản lý phân xưởng quyết tâm đặt ra mục tiêu gia
tăng năng lực sản xuất lên 70% so với năm trước, theo đó mỗi phân xưởng sản xuất đèn LED sẽ được giao chỉ
tiêu 3,5 triệu sản phẩm/tháng, mỗi phân xưởng sản xuất phích nước được giao chỉ tiêu 1,8 triệu sản phẩm/ tháng.
Ngoài ra, phân xưởng nào vượt chỉ tiêu đề ra thì mọi lao động trong phân xưởng sẽ được thưởng thêm 30% lương
của một tháng trong đợt xét thưởng cuối năm. Việc đặt ra chỉ tiêu và mức thưởng hp lý giúp người lao dộng có
thêm động lực làm việc mong muốn sáng tạo, đổi mới cách thức làm việc để có thể hoàn thành công việc một
cách tốt nhất. Một dụ điển hình dây chuyền máng M32 của phân xưởng LED 1 trước kia năng suất dây
chuyền chỉ đạt 2500 sp/10 người/12h, nhờ cải tiết tối ưu hóa cách thức vận hành đã giúp năng suất tăng lên: 3000
sp/10 người/10h.
- Dừng sản xuất bóng đèn sợi đốt có công suất lớn hơn 60W, các phân xưởng tập trung sản xuất các bóng đènLED
tiết kiệm điện, gia tăng khả năng đáp ứng nhu cầu đèn LED của thị trường
- Sáp nhập Xưởng huỳnh quang Xưởng compact thành một Xưởng Huỳnh quang - Compact. Việc p nhậpgiúp
công tác quản lý thống nhất và đạt hiệu quả cao hơn.
lOMoARcPSD| 59085392
Ảnh: Dây chuyền lắp ráp sản phẩm Led liên hoàn
Do tình hình dịch bệnh bùng phát, nhiều địa phương phải thực hiện giãn cách hội khiến các chuỗi cung
ứng đầu vào đứt gãy, gián đoạn, hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, Rạng Đông vừa phải
ưu tiên chống dịch, vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong điều kiện thực hiện chỉ thị của thành
phố về giãn cách để đảm bảo không bị gián đoạn, duy trì cung ứng hàng hóa thường xuyên ra thị trường.
Dựa trên văn bản yêu cầu thực hiện công tác phòng, chống dịch vẫn đảm bảo sản xuất an toàn tphía Ban
giam đốc, nhà quản nhân viên bộ phận sản xuất đã chủ động, khẩn trương triển khai các biện pháp phòng
chống dịch một cách bài bản, nghiêm túc như:
- Tuân thủ mọi quy trình theo khuyến cáo của Bộ Y tế nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động
- Thành lập Tổ phản ứng nhanh gồm Đội y tế bảo vệ, đầu giờ sáng đầu giờ trưa hàng ngày sẽ tiến nh
đothân nhiệt cho toàn bộ lao động trong các phân xưởng, cấp phát Vitamin C để tăng sức đề kháng cho người lao
động
- Quy định toàn bộ lao động trong phân xưởng buộc phải đeo khẩu trang, yêu cầu mỗi phân xưởng phải bố trí đủxà
phòng, nước sát khuẩn tại vị trí rửa tay
- Tổ chức tăng cường bếp ăn để phục vu lao động ăn ngay tại phân xưởng để đề phòng dịch bệnh, đảm bảo giảncách
và đúng theo quy định của Bộ Y tế.
- Tổ chức phun thuốc khử trùng hàng ngày tại toàn bộ các phân xưởng sản xuất, trường hợp phát hiện người cóbiểu
hiện nghi ngờ lập tức báo với tổ phản ứng nhanh đưa lên bộ phận y tế để tổ chức kiểm tra trình trạng chính
xác.
*Đánh giá
Ban giám đốc đánh giá cao những nỗ lực của cán bộ, công nhân viên bộ phận sản xuất đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao và góp phần củng cố công tác thực hiện mục tiêu chung của công ty, hơn nữa còn đem về
nhiều thành quả ngoài mong đợi như:
- Cải tiến nâng cao năng suất lao động trong từng công đoạn sản xuất. Từ kết quả cải tiến thu được của
dâychuyền lắp ráp đèn LED Bulb, đã nhân rộng ra các dây chuyền khác như lắp ráp Downlight, Tube, Đèn tủ
lOMoARcPSD| 59085392
lạnh, Bộ đèn LED,…Sau một loạt các biện pháp cải tiến, năng suất lao động tại các dây chuyền tăng 10 30%,
biệt dây chuyền tăng trên 50%. Cho đến thời điểm hiện tại, tổng năng suất lao động đã tăng trên 70% so
với trước khi cải tiến và thực hiện LEAN. Tiêu biểu như dây chuyền lắp ráp Downlight, từ 17 lao động đã giảm
xuống còn 12 lao động, sản lượng sản xuất tăng từ 10 nghìn lên 20 nghìn/lao động, ước giảm chi phí khoảng 625
triệu đồng/năm và giảm chi phí đầu tư dây chuyền mới khoảng 1,2 tỷ đồng/năm.
- Áp dụng thành công phương pháp DMAIC giúp giảm lỗi giảm chi phí không chất lượng, qua phân tích
bằngbiểu đồ Pareto xác định được công đoạn gây lỗi nhiều nhất, sau đó xác định nút thắt cần tháo gỡ và tập trng
cải tiến bằng các giải pháp của Kaizen, loại bỏ các bước công việc không mang lại giá trị. Kết quả đã giảm
lloix từ 0,73% xuống còn 0,43%, giảm từ 19 bước không tạo ra giá trị xuống còn 9 bước, ước tính tiết kiệm được
125 triệu dồng/năm, năng suất tăng 55%
- Đảm bảo mục tiêu an toàn cho người lao động khi trong năm toàn bộ các phân xưởng sản xuất không phát hiệnsố
ca mắc Covid-19 nào, đây là thành quả ngọt ngào cho những nỗ lực đáng ghi nhận của acsn bộ công nhân viên
bộ phận sản xuất trong suốt một năm tình hình dịch bệnh diễn biến một các phức tạp và nguy hiểm
3.2. Các bộ phận khác
Các bộ phận khác cũng được các nhà quản đặt ra các mục tiêu, thống nhất và đảm bảo góp phần củng cố cho
mục tiêu chung. Ví dụ như bộ phận kế hoạch mục tiêu đưa Dự án đầu tư nhà máy sản xuất các sản phẩm điện tử
công nghệ cao tích hp hệ sinh thái chiếu sáng LED xanh, thông minh đặt Khu Công nghệ cao Hòa Lạc với quy
khoảng 7,1 ha, công suất 100 triệu sản phẩm vào hoạt động trong năm 2025, bộ phận nghiên cứu thị trường
với mục tiêu xây dựng bộ dữ liệu về thị trường để hỗ trợ tối đa công tác bán hàng, bộ phận nhân sự với mục tiêu
đảm bảo sức khoẻ, an toàn và phúc lợi của người lao động, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải
thiện và đảm bảo môi trường làm việc cho người lao động,…
Tuy nhiên để đảm bảo độ dài theo yêu cầu, nhóm 9 xin phép không phân tích sâu vào quá trình thực hiện
và công tác đánh giá kết quả ở các bộ phận này.
IV. SỰ QUAN TRỌNG CỦA KIỂM SOÁT HÀNH VI TRONG DOANH NGHIỆP VÀ CỤ THỂ KIỂM
SOÁT HÀNH VI TRONG CTCP RẠNG ĐÔNG
1. Sự quan trọng của kiểm soát hành vi trong doanh nghiệp
Bước đầu tiên trong thực thi chiến lược để cho các nhà quản trị thiết kế đúng đắn cấu tổ chức, nhưng để
cho cơ cấu hoạt động các nhân viên phải biết rõ các hành vi nào cần thực hiện. Nếu các nhà quản trị phải nói với
từng nhân viên về những gì phải làm để củng cố hệ thống trực tuyến thì sẽ vô cùng tốn kém, và phát sinh chi phí
quản lý; do đó, các nhà quản trị chiến lược nhờ đến các kiểm soát hành vi. Kiểm soát hành vi là kiểm soát thông
qua việc thiết lập một hệ thống bao hàm toàn diện các qui tắc, các thủ tục để định hướng các hành động của các
bộ phận, các chức năng và cá nhân.
Đa số các nhà quản lý vàc nhà nghiên cứu cho rằng việc kiểm soát hành vi trong khuôn khổ cho phép của tổ
chức là điều hết sức cần thiết, không vi phạm quyền tự do cá nhân mà còn có tác dụng bảo vệ cá nhân và đảm bảo
đạt được mục tiêu của tổ chức, ngăn ngừa, phát hiện những hành vi không mong muốn. Hiện nay, các nhà quản lý
áp dụng ngày càng nhiều các công nghệ, kỹ thuật hiện đại để kiểm soát người lao động trong tổ chức của mình
họ đều đồng ý rằng mục tiêu kiểm soát là tác động đến người lao động để họ nỗ lực n trong công việc, đảm bảo
tính hiệu quả trong công việc của tổ chức. Khi sử dụng kiểm soát hành vi, không chỉ chú trọng vào các mục tiêu
cụ thể mà còn nhấn mạnh tiêu chuẩn hoá cách thức để đạt được chúng, trong một vài quy trình còn cần phải được
giám sát trực tiếp để đảm bảo thực hiện đúng với mục tiêu và quy định trước đó. Ba cơ chế giúp nhà quản lí duy
trì được người lao động theo khuynh hướng: giám sát trực tiếp, quản theo mục tiêu đặt ra các thủ tục hoạt
động chuẩn tắc
lOMoARcPSD| 59085392
2. Thực hiện kiểm soát hành vi trong CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
2.1.Theo cơ chế giám sát trực tiếp
Bất kì một doanh nghiệp, tổ chức hay cửa hàng nhỏ lẻ nào cũng cần có sự giám sát nhân viên. Bởi con người
ta không phải ai cũng có tinh thần tự giác, làm hết sức mình nên cần có sự giám sát nhân viên của mình hay nói
cách khác là sự giám sát để có được năng suất lao động cao nhất. Công ty Cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng
Đông đã đưa ra những cơ chế giám sát cụ thể cho các phòng ban, bộ phận
a. Bộ phận bán hàng
Nhân viên bán hàng người sẽ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng thực hiện các hoạt động mua bán tại cửa
hàng. Là ngưi sẽ chịu trách nhiệm trong việc thu chi và quản lý dòng vận động của hàng hóa trong cửa hàng. Có
rất nhiều trường hợp bị thất thoát hàng hóa hoặc thiếu hụt thu-chi hằng ngày. Nhưng không có căn cứ nên không
thể giải quyết được. Người giám sát tiếp xúc hay làm việc cùng đối tượng được giám sát và người liên quan từ đó
phát hiện ra vấn đề tồn tại, tìm ra các giải pháp để hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời.
Ngoài ra, thái độ phục vụ, kỹ năng làm việc của nhân viên sẽ yếu tố quan trọng quyết định đến việc bán
được hàng hay không, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, uy tín của cửa hàng. Nên việc quản lý và giám sát nhân
viên bán hàng cần thiết và quan trọng. Các quản lý tại các chi nhánh của Rạng Đông thực hiện giám sát, đôn
đốc nhân viên bán hàng đảm bảo thực hiện theo kế hoạch đã đặt ra. Giám sát nhân viên một cách sát sao nhưng
phải tránh tạo áp lực cho nhân viên. Bởi lẽ khi nhân viên bị áp lực stress quá sẽ dễ dẫn đến việc năng suất công
việc không cao hay tệ hơn là tình trạng nghỉ việc của nhân viên. Nắm bắt tình hình, cập nhật các kế hoạch thường
xuyên giúp chiến dịch bán hàng đạt hiệu quả cao.
Nhà quản lý xây dựng tuyến bán hàng cho các nhân viên bán hàng tại khu vực quản lý (Hà Nội, Cần Thơ, Đà
Nẵng,..) đồng thời tiến hành quản nhân các viên bán hàng về đào tạo, thái độ, cách xử. Yêu cầu nhân viên
báo cáo định kỳ về kết quả kinh doanh, thị trường, đối thủ, tình hình hoạt động của khu vực và nhà phân phối.
Theo dõi, quản lý kho, đảm bảo nguồn hàng luôn đầy đủ, kịp thời, không để xảy ra tình trạng cháy hàng. Giám
sát c hoạt động bán hàng, đảm bảo các giao dịch được diễn ra trơn tru, đúng hẹn, đúng giá. Hướng dẫn nhân
viên bán hàng quản lý các sản phẩm được trưng bày, đảm bảo tính khoa học, thuận tiện cho khách hàng. Khi quan
sát quá trình làm việc, nếu thấy bất cứ sai phạm nào từ nhân viên, người giám sát trực tiếp sẽ chỉ đạo, can thiệp
ngay để nhân viên chấn chỉnh lại cho đúng với quy định.
b. Bộ phận sản xuất
Khâu sản xuất phải có quy trình đầu vào và đầu ra, có kế hoạch. Lập quy trình nhập hàng và bán hàng, tồn kho,
báo cáo kết quả, trong suốt quá trình nhân viên thực hiện thì nhà quản lý dựa vào đó công ty mới giám sát đưc là
nhân viên có đi đúng được từng bước, thực hiện đúng quy trình đó hay không.
Quy trình tiếp nhận lưu kho nguyên vật liệu của Rạng Đông được diễn ra đồng bộ, hiện đại, kiểm tra chất
lượng chặt chẽ bao gồm: Tiếp nhận đơn hàng, phân loại NVL cho từng sản phẩm và đơn vị sản xuất, sau đó, lập
kế hoạch tiếp nhận tại từng đơn vị sản xuất, nhập kho bảo quản, kiểm tra chất lượng (theo hệ thống tiêu chuẩn
ISO), và vận chuyển tới bộ phận sản xuất (đường bộ, đường thủy). Lập kế hoạch hành động, làm việc gì, ai làm,
ở đâu khi nào, được bao nhiêu làm như thế nào. Công ty gắn tên của từng nhân viên vào trong kế hoạch hành động
của từng nhân viên đó, khi họ làm thể dựa vào để mình giám sát xem họ đúng quy trình không, đúng
ngày không, họ có làm đúng công việc được giao không, họ đúng thời hạn hay chưa, đúng phương pháp đó hay
không. Đưa ra những chính sách: các chế tài để giám sát nhân viên, để đảm bảo khi nhân viên làm đúng thì họ
được cái gì, họ mất cái gì, họ bị chế tài như nào, họ được khen thưởng, kỷ luật ra làm sao. Khi phát hiện vi phạm
sẽ báo cáo bằng văn bản lên HĐQT, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và kỉ luật.
Một công ty lớn với nhiều quy trình sản xuất trải qua nhiều bước thủ tục khắt khe về vệ sinh như Rạng Đông,
việc đưa phần mềm quản lý, hỗ trợ giám sát là điều cần thiết. Chính vì vậy, công ty đã thành lập phòng
lOMoARcPSD| 59085392
Công nghệ thông tin để thực hiện dự án quản trị nguồn lực (ERP). Phần mềm với tính năng phân quyền, mỗi nhân
viên thể đăng nhập vào hthống với những quyền nhập, chỉnh sửa, thay đổi dữ liệu phù hợp với vị trí của mình.
Qua đó, người quảncòn có thể trực tiếp giao việc cho nhân viên phù hợp. Hthống sẽ hiển thị công việc, nhiệm
vụ cần làm. Không cần mất thời gian, không cần đến công ty, quản lý vẫn có thể giao việc cụ thể cho mỗi người
mọi lúc mọi nơi. Mỗi ngày, nhân viên thể cập nhật thời gian làm việc, hiệu quả công việc ngay trên hệ thống
phần mềm. Từ đó, nhà quản lý có thể đánh giá, giám sát thông qua báo cáo trên hệ thống. Như vậy, việc đánh giá
này được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng và chuẩn xác hơn bao giờ hết.
Một điểm đặc trưng của không chỉ Rạng Đông mà cả ngành sản xuất bóng đèn và phích nước là có sử dụng các
nguyên vật liệu đầu vào được đánh giá thể gây hại cho sức khỏe nếu để rỉ như axit formic để tráng bạc
trong ruột phích hay thủy ngân dùng để chế tạo bóng đèn. Để tránh rủi ro ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động
môi trường xung quanh xưởng sản xuất, kho hàng thì công ty đã thiết kế quy trình giám sát xử chất thải từ
hoạt động sản xuất một cách nghiêm ngặt, các nhân viên được giao nhiệm vụ theo dõi quy trình thông qua
camera theo dõi, có các cảnh báo tại tất cả các phân xưởng để báo cáo với người giám sát trong tình huống khẩn
cấp. Bên cạnh đó, công ty cũng thiết lập quy trình kiểm tra kho hàng và nguyên vật liệu để kiểm soát HTK cũng
như đánh giá mức độ việc lưu trữ các nguyên vật liệu liệu độc lại có đạt mức an toàn yêu cầu hay không.
2.2. Quản lý theo mục tiêu
Để đề ra kế hoạch mục tiêu năm 2021, từ quý 4 năm 2020, các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
công ty họp cùng với trưởng các phòng ban để thảo luận và đi đến thống nhất mục tiêu thực hiện của tổng công ty
và đề ra những mục tiêu cụ thể về các phòng ban thực hiện. Định kỳ mỗi quý, ban kiểm soát sẽ yêu cầu các trưởng
phòng ban lập báo cáo tóm tắt tình hình hoạt động tình hình thực hiện kế hoạch, từ đó đánh giá mức độ đạt
được mục tiêu. Nếu đạt được mức mục tiêu đề ra, phòng ban tiếp tục phát huy hơn nữa, nếu chưa đạt được, phải
tìm hiểu nguyên nhân và tìm cách khắc phục kp thời.
Để đạt được mục tiêu này, nhiệm vụ trọng tâm của Công ty năm 2021 là nỗ lực triển khai công tác thị trường
bao gồm các yếu tố như: đầu sản phẩm mới, củng cố mở rộng hệ thống phân phối, tập trung chuyên sâu
chiến lược quảng thương hiệu,…; song song tìm hiểu thị trường tìm kiếm hội đầu vào các lĩnh vực
mới, đa dạng hóa sản phẩm. Công ty cũng sẽ tận dụng và phát huy lợi thế cạnh tranh từ các nội lực sẵn có để phát
triển.
Để hoàn thành trách nhiệm trước Cổ đông, trong năm 2021, HĐQT theo Điều lệ Công ty sẽ ban hành Nghị
quyết giao cho các thành viên HĐQT, BKS, BGĐ trách nhiệm, phân công, phân cấp quản lý, quy chế, quy định
cụ thể nhằm thực hiện quản trị Công ty theo những chuẩn mực về hành vi, đạo đức nghề nghiệp của các thành
viên HĐQT, BKS, BGĐ và các cán bộ quản lý, đảm bảo hoạt động Công ty được ổn định phát triển vì quyền
lợi của Cổ đông Công ty.
Bộ phận Marketing bán hàng: Trưởng bộ phận sẽ trao đổi, thiết lập mục tiêu cho từng nhân. Để tạo nên
độ phủ sóng tới tùng khách hàng, chiến lược marketing phải luôn cập nhật và không ngừng sáng tạo, mỗi cá nhân
phải luôn duy, đổi mới tìm tòi ra nhiều chiến lược, content hiệu quả . Không chỉ thông qua các kênh phân
phối truyền thống các nhân viên còn phải bắt kịp xu thế công nghệ 4.0 đưa các sản phảm của mình lên các
trang TMDT, tăng cường tiếp cận các khách hàng ngoài Việt Nam để đưa sản phảm ra xuất khẩu. Một điểm cần
chú trọng nữa cần duy trì uy tín bấy lâu nay của doanh nghiệp khi đưa sản phẩm đến khách hàng như chất lượng
giao hàng, thời gian giao, số lượng hàng các chính sách hậu mãi đều cần được xây dựng mục tiêu rõ ràng,
thể linh hoạt theo từng thời kỳ ví dụ như trong thời điểm dịch thương mại điện tử nở rộ Rạng Đông có các chương
trình về sản phậm tặng kèm hay ưu đãi sale cực khủng. đổi trả hàng tận nơi đối với người mua online bên cạnh
các chính sách bán hàng dành cho khách hàng truyền thống. Điều này đã phần nào thể hiện quyết tâm đổi mới
phương thức bán hàng và marketing của Rạng Đông bắt kịp xu thế hiện đại.
Xưởng sản xuất: Mục tiêu an toàn cho người lao động và tạo ra sản phẩm chất lượng được đặt lên hàng đầu, sản
xuất đúng tiến độ, đáp ứng các đơn đặt hàng đầy đủ và sẵn sàng, định kỳ kiểm tra máy móc để đảm bảo sản xuất
trơn tru và tránh các sự cố xảy ra. Sau vụ việc cháy xưởng sản xuất năm 2019, Công ty Rạng Đông đã lập hoạch
lOMoARcPSD| 59085392
khắc phục thiệt hại phục hồi sản xuất nhanh chóng. Ban lãnh đạo đưa ra quyết định bỏ toàn bộ sản phẩm cũ,
thanh hết thiết bị, tập trung tăng trưởng sản phẩm đèn Led, không để một nhân viên nào phải nghỉ việc, đảm
bảo lương thưởng đầy đủ. Cải tiến dây chuyền sản xuảt cũng như tăng cường lắp đặt các thiết bị đảm bảo an toàn
lao động, phòng cháy chữa cháy và các quy trình khẩn cấp đề phòng xảy ra sự cố không đáng có.
Bộ phận sản suất còn phải đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng hệ thông sản xuất, đẩy mạnh năng xuất để
đáp ứng mục tiêu về sản lượng hàng hóa mỗi năm mà lãnh đạo công ty đã đề ra. Mỗi bộ phận nhỏ trong chu trình
sản xuất đều được thiết lập mục tiêu riêng như:
- Bộ phận lắp đặt sửa chữa cần phải bảo trì máy theo đúng thời gian quy định, nâng cấp hoặc thay mới máy
móctrong công ty để nâng cao năng xuất.
- Bộ phận lắp ráp được vận hành theo quy chế “khoán sản lượng” để nhân viên sắp xếp cường độ làm việc
thíchhợp và đáp ứng mục tiêu công ty giao cho. Tập thể nhân viên còn được chia thành từng tổ, mỗi tổ được giao
chỉ tiêu phù hợp với số nhân lực và năng lực cấ nhân để từng cá nhân trông ỷ lại vào công việc tập thể mà có thái
độ chểnh mảng, ỷ lại.
Mục tiêu về cải thiện chất lượng kĩ thuật: Chuyên nghiệp hóa các hoạt động quản lý điều hành, kết hợp sdụng
các đơn vị tư vấn chuyên môn cao có uy tín và chuyên nghiệp để hỗ trợ trong chiến lược, ứng dụng các công nghệ
sản xuất và tin học tiên tiến, nâng cao năng lực quảndoanh nghiệp, tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy nhân sự,
lập kế hoạch đào tạo, huấn luyện bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lực lượng lao động, đặc biệt nhân sự cấp
trung cấp cao. Trong tương lai gần sẽ xem xét bổ nhiệm nhân sự các bộ phận Pháp chế, Tài chính, Quản lý
rủi ro, Kinh doanh, Đầu tư. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng định hướng phát triển Công ty theo mô hình quản trị tiên
tiến.
Mục tiêu thành lập và xây dựng phong R&D: Rạng Đông cũng đặc biệt chú trọng áp dụng cải tiến khoa học
công nghệ vào ứng dụng sản xuất. Sau 5 năm ấp ủ và thử nghiệm, đến năm 2020, Rạng Đông chính thức thành
lập Trung tâm R&D công nghệ số, tạo nền tảng tiếp tục phát triển hệ sinh thái LED 4.0 và triển khai chiến lược
chuyển đổi số toàn công ty giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030. Rạng Đông đặt mục tiêu thành công đưa tới
công chúng smarthome “Made in Viet Nam” đàu tiên, khẳng đnh vị thế dẫn đầu cũng như tạo sự thúc đẩy cho
ngành sản xuất đồ gia dụng áp dụng công nghệ thông minh củaquốc gia.
Về mục tiêu con người trong công ty: Tạo việc làm ổn định cho người lao động, giữ mức thu nhập cho người
lao động, công nhân mặc dù trong tình hình dịch bệnh để người lao động an tâm làm việc và cống hiến hết mình
cho công ty; tăng lợi tức cho cổ đông; đóng góp cho ngân sách Nhà nước phát triển Công ty ngày càng lớn
mạnh. Tuyên truyền trong tập thể lao động về mục tiêu phấn đấu của từng cá nhân (cơ hội tăng lương, thăng chức)
và sự bất lợi khi bị thụt lùi lại trong công việc (phê bình, kỉ luật, xa thải) dựa vào điều lệ đẫ được quy định bằng
văn bản trong công ty.
2.3. Cơ chế đặt ra thủ tục hoạt động chuẩn tắc
a. Quy chế làm việc của doanh nghiệp
Công ty kiểm soát bằng hệ thống toàn diện các quy định thủ tục tính quy chuẩn chính xác. Các quy tắc
tiêu chuẩn hóa hành vi làm cho thể dự kiến trước đc kết quả. Tất cả đều được quy định trên hợp đồng lao
động cũng như các văn bản chính thức. Nhờ có hệ thống quy định làm việc cả về đánh giá lao động lẫn văn hóa
ưng xử trong công ty mà nhà quản lí có thể theo dõi và đưa ra các quyết định điều chỉnh nhân sự kịp thời và khách
quan, người lao động cũng từ đó ý thức về trách nhiệm năng lực bản thân để cải thiện khuyết điểm cũng
như phát huy điểm mạnh của mình, môi trường làm việc trong công ty cũng ngày được nâng cao.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá lao động: Công ty Rạng Đông đã lắp đặt hệ thống máy chấm công tại
tất cả các đơn vị. Hệ thống này cho phép nhà quản lý dánh giá năng lực làm việc thông qua các chỉ tiêu: đúng giờ
khi đi làm, thời gian tăng ca; số ngày nghỉ của từng cá nhân, tỷ lệ lao động thường xuyên trên tổng số lao động,…
từ đó đánh giá được năng suất lao động và tính toán được mức chi phí. Thực hiện bảng thu thập ý kiến của từng
lOMoARcPSD| 59085392
nhân viên lần nhau và đanh giá cấp trên. Công ty cũng tiến hành đưa ra KPI cho các phòng ban để theo dõi nhân
sự. Nhờ đó Công ty có thể quản lý được một số lượng nhân sự đông đảo ở trụ s và 7 chi nhánh trên cả nước.
Thực hiện quy định về văn hóa làm việc của Công ty: Người lao động người sử dụng lao động mi
quan hệ hài hòa, ổn định và tiến bộ; Toàn thể doanh nghiệp cùng xây dựng và thực hiện tốt các nội quy lao động,
đảm bảo được những an toàn về lao động, vệ sinh lao động hay phòng chống cháy nổ; 80% trở lên người sử dụng
lao động người lao động thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh, chấp hành quy định quy tắc của
doanh nghiệp; Không có tệ nạn xã hội tại doanh nghiệp, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội; Thực hiện tốt
các quy định về việc bảo vệ môi trường, khuôn viên xanh sạch đẹp; Không sử dụng các chất kích thích trong giờ
làm việc. Nhân viên ở Rạng Đông cũng được khuyên khích đóng góp các ý kiến về nôi dung quy định đến với nhà
quản lý. nhằm cải thiển môi trường làm việc. Tất cả công nhân lao động được ký đầy đủ hợp đồng lao động, việc
làm ổn định. Tạo thuận lợi về nơi làm việc, nhà ở, hay các sinh hoạt đoàn thể, giúp đỡ công nhân lúc khó khăn.
sở vật chất hoạt động văn hóa thể thao được đảm bảo, xây dựng môi trường văn hóa cho công nhân bằng những
hoạt động thể thao, nghệ thuật hoặc du lịch.
Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, chủ trương, đường lối của Đảng: Phổ biến các chính sách, pháp luật
về các lĩnh vực liên quan cho toàn thể công nhân lao động; Thực hiện đầy đủ các chế độ quyền lợi của công nhân
theo quy định của pháp luật; Cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh, sản xuất theo quy định pháp luật; Nghiêm
chỉnh thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước và tham giac chương trình an sinh xã hội. b. Tiêu chuẩn hóa
CTCP Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông đã ý thức được việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm là hoạt
động tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Chính vậy rất nhiều hình thức được áp dụng bao gồm hoạt
động áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn quốc gia tiêu chuẩn
ngành.Thời gian qua, hệ thống tiêu chuẩn áp dụng tại công ty ngày càng được hoàn thiện ở hai dạng chính: một là
hệ thống các tiêu chuẩn quản lý, hai là các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm.
Với những hệ thống về các tiêu chuẩn quản doanh nghiệp đang thực hiện áp dụng cụ thể hệ thống
quản chất lượng theo tiêu chuẩn ISO như ISO 9001:2015, ISO 22000:2018; hệ thống trách nhiệm hội
ISO26000. Việc áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn trên đã giúp cho công ty cung cấp các sản phẩm dịch vụ ổn
định. đáp ứng yêu cầu, mong đợi và vượt sự mong đợi của khách hàng thông qua các hoạt động phòng ngừa, khắc
phục và cải tiến.
Công ty Rạng Đông sử dụng phần mềm ERP có thể rút ngắn đáng kể thủ tục, tăng năng suất và tiêu chuẩn hóa
các quy trình. Sử dụng phần mềm ERP để lưu trữ đối chiếu dữ liệu theo hệ thống sẽ làm tăng doanh thu
giảm sự chậm trễ, tăng lợi nhuận. Một hình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý rất nhiều hoạt động
như: hoạt động kinh doanh, thu thập dữ liệu, lưu trữ, phân tích diễn giải, ... Bộ tích hợp bao gồm nhiều công cụ:
kế hoạch sản phẩm, chi phí sản xuất hay dịch vụ giao hàng, tiếp thị và bán hàng, quản lý kho quỹ, kế toán phù hợp
với tập đoàn công ty có quy mô lớn.
V. PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP CÁCH THỨC ỨNG PHÓ VỚI RỦI RO CỦA
CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
1. Rủi ro kinh doanh
1.1. Rủi ro kinh doanh từ môi trường vĩ mô
a. Môi trường chính trị
Năm 2019 kết thúc với việc Mỹ Trung Quốc bất ngờ đạt “thỏa thuận giai đoạn một” vào những ngày cuối
năm nhằm hạ nhiệt chiến tranh thương mại, khiến thế giới bước vào năm 2020 với vọng hai nền kinh tế hàng
đầu thế giới sẽ sớm cải thiện được những khúc mắc. Thế nhưng, trong suốt năm 2020, quan hệ giữa Washington
và Bắc Kinh ngày càng rơi vào vòng bế tắc, không chỉ vì bất đồng trong vấn đề thương mại, mà còn lan sang một
loạt vấn đề khác như cách Trung Quốc ứng phó với COVID-19, vấn đề Hong Kong, Biển Đông… hay các bước
đi quyết liệt của Mỹ nhằm vào các công ty công nghệ Trung Quốc và nỗ lực tẩy chay công nghệ 5G Trung Quốc.
Căng thẳng thậm chí đã leo thang đến mức Mỹ quyết định đóng cửa lãnh sự quán Trung Quốc thành phố Houston
lOMoARcPSD| 59085392
hồi tháng 7, dẫn đến việc Bắc Kinh đóng cửa cơ quan ngoại giao Mỹ ở thành phố Thành Đô. Điều này ảnh hưởng
đến các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty sang hai thị trường này.
Ngoài ra, các nước phát triển đang chủ động tái cấu trúc lại các chuỗi cung ứng do bị đứt gãy bởi dịch bệnh,
trong đó Hoa Kỳ đang xúc tiến hình thành một liên minh “những đối tác đáng tin cậy” gọi “Mạng lưới thịnh
vượng kinh tế”; EU thúc đẩy kinh tế “tự chủ chiến lược”, kiểm soát đầu ra nước ngoài; Đức, Italia quy định
chặt chẽ hơn đối với đầu tư ra nước ngoài; Pháp triển khai chiến lược “sản xuất tại Pháp”; Nhật Bản dành khoản
ngân sách 2,2 tỷ USD hỗ trợ các doanh nghiệp đưa sản xuất từ Trung Quốc về nước và di chuyển sản xuất; Hàn
Quốc ban hành luật thu hút các doanh nghiệp đã đầu nước ngoài quay về sản xuất, kinh doanh tại Hàn Quốc…
khiến cho nhu cầu tiêu dùng hàng nội địa tăng, giảm tiêu dùng hàng nhập khẩu trong thời gian tới.
Cách ứng phó với rủi ro của công ty:
- Hạn chế những rủi ro trên Công ty cập nhật những thay đổi trên thị trường quốc tế một cách nhanh
chóng kịp thời để luôn sẵn sàng đủ nguồn lực chuyển đổi cấu sang hướng khác theo kế hoạch đã
định đảm bảo không bị động trước những thay đổi xấu.
- Mở rộng thị trường, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu đồng thời chủ động hơn về nguồn nguyên liệub.
Nền kinh tế
*Rủi ro về tốc độ tăng trưởng
Từ đầu năm 2020, kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đều đã chịu ảnh hưởng bởi đại dịch
Covid-19, làm đình trệ các hoạt động sản xuất, gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, vậy Việt Nam vẫn được
xem một trong số ít những quốc gia trên thế giới đạt mức tăng trưởng dương trong bối cảnh dịch bệnh nhờ
những nỗ lực của Chính phủ trong công tác ngăn chặn dịch bệnh lây lan đã giúp cho nền kinh tế Việt Nam nhanh
chóng phục hồi. Bên cạnh những rủi ro thách thức, Chính phủ đã tích cực đàm phán kết các hiệp định thương
mại như CPTPP, EVFTA, UKFTA. Những hiệp định này mở ra cơ hội cho những doanh nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam nói chung AGM nói riêng, đặc biệt là mặt hàng đènbóng đèn với những chính sách ưu đãi về thuế. Tuy
nhiên dịch bệnh Covid-19 nguy bùng phát trở lại khả năng làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của
kinh tế Việt Nam.
*Rủi ro lạm phát
Khi lạm phát tăng, chi phí nguyên liệu sản xuất tăng vọt, giá sản phẩm đầu ra cũng tăng, làm giảm sản lượng
tiêu thụ. Tất cả các yếu tố này làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Trong những năm gần đây, lạm
phát luôn được kiểm soát và duy trì ở mức thấp, dưới 4%/năm, CPI bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với 2019.
Dưới tác động của dịch Covid-19 đã tạo nên những biến động trong giá cả hàng hóa, đặc biệt tăng đột biến vào
những tháng đầu năm dẫn đến việc kiểm soát lạm phát theo mục tiêu của Quốc hội gặp khó khăn.
*Rủi ro lãi suất
Với các doanh nghiệp, vốn vay một phần quan trọng để tài trợ cho nhu cầu sử dụng vốn lưu động thực
hiện các dự án đầu tư. Tuy nhiên dịch Covid-19 đã làm cho hoạt động một số doanh nghiệp gián đoạn, ảnh hưởng
đến nguồn thu gây khó khăn trong việc chi trả nợ vay cho ngân hàng. Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và vực dậy nền
kinh tế, Ngân hàng nhà nước đã tiến hành nhiều đợt cắt giảm lãi suất. Cụ thể, lãi suất tái cấp vốn giảm từ 6%
xuống 4%, lãi suất tái chiết khấu giảm từ 4% xuống 2,5%. Đồng thời, lãi suất huy động và cho vay của các ngân
hàng giảm được xem mức thấp nhất trong nhiều năm qua. Lãi suất vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ đối với
một số lĩnh vực ở mức 4,5%/năm. Trong khi đó, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng USD ở mức 3% 4,5%/năm. Những
sự biến động bất thường của lãi suất sẽ tác động đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59085392
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ************
BÀI TẬP LỚN MÔN: KIỂM SOÁT QUẢN LÝ
Chủ đề: Phân tích hệ thống kiểm soát quản lý của Công ty cổ phần
Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Giảng viên: Nguyễn Thị Phương Thảo
Nhóm thực hiện: 09
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2021 lOMoAR cPSD| 59085392 MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG
ĐÔNG..............................2
1. Tổng quan về công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông................................................................2
2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm....................................................................................................3
3. Mô hình tổ chức doanh nghiệp...............................................................................................................3
4. Định hướng phát triển.............................................................................................................................4
5. Giải thưởng..............................................................................................................................................5
II. NHỮNG TIÊU CHUẨN ĐẦU RA ĐƯỢC NHÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNGỞ MỖI CẤP
ĐỘ
...................................................................................................................................................5
1. Thước đo tài chính...................................................................................................................................5
1.1. Nhà quản lý cấp cao..........................................................................................................................5
1.2. Nhà quản lý cấp thấp(trình bày mẫu 1 bộ phận)............................................................................7
2. Mục tiêu của doanh nghiệp.....................................................................................................................8
2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................................................8
2.2. Mục tiêu các bộ phận chức năng......................................................................................................8
3. Dự toán hoạt động(trình bày mẫu 1 bộ phận).......................................................................................9
3.1. Bộ phận kinh doanh..........................................................................................................................9
III. QUẢN LÝ THEO MỤC TIÊU TRONG CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG.................9
1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................................................................9
2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................................................9
3. Một số công tác thực hiện các mục tiêu trên thực tế...........................................................................10
3.1. Bộ phận sản xuất.............................................................................................................................11
3.2. Các bộ phận khác............................................................................................................................12
IV. SỰ QUAN TRỌNG CỦA KIỂM SOÁT HÀNH VI TRONG DOANH NGHIỆP VÀ CỤ THỂ
KIỂMSOÁT HÀNH VI TRONG CTCP RẠNG
ĐÔNG
............................................................................................13 lOMoAR cPSD| 59085392
1. Sự quan trọng của kiểm soát hành vi trong doanh nghiệp.................................................................13
2. Thực hiện kiểm soát hành vi trong CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông..................................13
2.1.Theo cơ chế giám sát trực tiếp.........................................................................................................13
2.2. Quản lý theo mục tiêu.....................................................................................................................14
2.3. Cơ chế đặt ra thủ tục hoạt động chuẩn tắc....................................................................................16
V. PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CÁCH THỨC ỨNG PHÓ VỚI RỦI RO CỦA
CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG
ĐÔNG
.........................................................................................17
1. Rủi ro kinh doanh..................................................................................................................................17
1.1. Rủi ro kinh doanh từ môi trường vĩ mô.........................................................................................17
1.2. Rủi ro kinh doanh từ môi trường vi mô.........................................................................................19
2. Rủi ro hoạt động....................................................................................................................................21
3. Rủi ro tuân thủ......................................................................................................................................22
VI. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 22
1. Các hoạt động chính..............................................................................................................................22
1.1. Vật tư................................................................................................................................................22
1.2. Sản xuất/ Xây dựng.........................................................................................................................22
1.3. Phân phối.........................................................................................................................................23
1.4. Tiếp thị.............................................................................................................................................24
1.5. Phục vụ khách hàng........................................................................................................................24
2. Các hoạt động hỗ trợ.............................................................................................................................24
2.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị..........................................................................................................24
2.2. Nhân lực...........................................................................................................................................25
2.3. Nghiên cứu và phát triển: Hướng tới sản xuất xanh.....................................................................26
2.4. Cung ứng các thủ tục......................................................................................................................27
3. Kết luận..................................................................................................................................................27 lOMoAR cPSD| 59085392 VII.
PHÂN TÍCH CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM CỦA CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC
RẠNGĐÔNG....................................................................................................................................................... ...........29 1. Trung tâm chi
phí..................................................................................................................................29 2. Trung tâm thu
nhập..............................................................................................................................30 3. Trung tâm lợi
nhuận.............................................................................................................................31 4. Trung tâm đầu
..................................................................................................................................32
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 09 STT Họ và tên Mã sinh viên 1
Phạm Trung Kiên (NT) 21A4020280 2 Vũ Thu Hiền 21A4020190 3 Lê Đình Đức Linh 21A4020307 4 Đặng Văn Cương 21A4020085 5 Đặng Thị Huyền 21A4020227 6 Ngô Minh Thành 21A4020506
Ghi chú: Nội dung trình bày gồm 30 trang (không kể trang bìa và mục lục) LỜI CẢM ƠN
Thay mặt nhóm 9, em xin gửi lời tri ân sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Phương Thảo. Trong quá trình tìm hiểu và học
tập bộ môn Kiểm soát quản lý, nhóm 9 đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của cô.
Từ những kiến thức mà cô truyền đạt, nhóm 9 xin trình bày lại những gì mình đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát
quản lý của Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông gửi đến cô.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức về bộ môn Kiểm soát quản lý và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài
tiểu luận của nhóm 9 không tránh khỏi những sai sót. Do đó, một lần nữa nhóm em rất mong nhận được sự góp ý
của cô để nhóm có điều kiện hoàn thiện hơn kiến thức của mình và chuẩn bị tốt cho bài thi hết học phần sắp tới.
Thay mặt nhóm 9, em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 59085392
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
1. Tổng quan về công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
- Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
- Tên tiếng Anh: RANG DONG LIGHT SOURCE & VACUUM FLASK JOINT STOCK COMPANY - Tên giao dịch: RALACO
- Địa chỉ: Số 87 - 89 Phố Hạ Đình, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội
- Điện thoại: (024) 3 858 4310/3 858 4165 Fax: (024) 3858 5038
- Website: www.rangdong.com.vn Email: ralaco@rangdong.com.vn
- Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đoàn Thăng - Chức vụ: Tổng Giám đốc - Năm thành lập: 1961 - Mã số thuế: 0101526991
- Tài khoản số: 116 00000 4124 * NHTM cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.
- Giấy CNĐKKD số: 0103004893 * Cấp ngày: 15/7/2004 * Nơi cấp: Hà Nội
- Vốn điều lệ: 115.000.000.000 đồng.
2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm Bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh vàcác loại phích nước;
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ;
- Xuất nhập khẩu trực tiếp;
- Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp;
- Dịch vụ quảng cáo thương mại; - Dịch vụ vận chuyển hàng hoá.
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê lOMoAR cPSD| 59085392
- Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất
3. Mô hình tổ chức doanh nghiệp
Hiện nay, mô hình tổ chức của Rạng Đông được phân chia theo chức năng: Đứng đầu là Hội đồng quản trị
(Gồm 4 thành viên: 1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch, 2 Uỷ viên), Ban kiểm soát (Ông Quách Thành Chương là Trưởng
BKS), 1 Tổng giám đốc (Ông Nguyễn Đoàn Thăng), 2 Phó Tổng giám đốc, bên dưới là các trung tâm, phòng ban
chức năng, phân xưởng sản xuất, 5 kênh phân phối, 7 chi nhánh quản lý hơn 7000 cửa hàng đại lý trên cả nước.
Các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
4. Định hướng phát triển
Công ty đã hoàn thành việc xây dựng chiến lược, mục tiêu phát triển Công ty 2020 - 2025. Theo đó:
- Sứ mệnh của công ty là :"Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, hệ sinh thái 4.0 Xanh - Thông minh - Vì sức khỏe
hạnh phúc con người. Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên và khách hàng, không ngừng kiến tạo cuộc sống
tiện nghi, văn minh và hạnh phúc. Góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường. - Tầm nhìn:
• Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao dẫn đầu thị trường chiếu sáng tại Việt Nam; tiên
phong trong lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái 4.0
• Năm 2030 sẽ trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rạng Đông lên tầm khu vực
• Con đường phát triển bằng Khoa học công nghệ/ Đổi mới sáng tạo và Sự tử tế
• Xây dựng Công ty có môi trường làm việc luôn sáng tạo, văn hóa hơn, chuyên nghiệp hơn và hạnh phúc
hơn. (thu nhập BQ đến năm 2025 đạt 2000 USD/người/tháng) lOMoAR cPSD| 59085392
- Dựa trên giá trị cốt lõi: "Đoàn kết - Kỷ cương - Chuyên nghiệp - Đổi mới sáng tạo - Cải tiến liên tục và Trung thực".
- Năng lực cốt lõi:
• Bản sắc văn hóa: "Rạng Đông Anh Hùng và có Bác Hồ"
• Công ty công nghệ cao, thông minh & "Make in Vietnam"
• Năng lực chịu áp lực và vượt qua thách thức bằng sự đoàn kết và sức mạnh tổng hợp
- Bộ Gens của người Rạng Đông:
• 6T: Tận tâm - Tận lực - Tự giác - Tự tin - Tự trọng - Trung thực
• 4 Cùng: "Cùng hướng nhìn - Cùng tấm lòng - Cùng làm - Cùng hưởng"
• Phẩm chất mới: Kiến tạo, thích ứng và đột phá
- Phương châm hành động (slogan): Phụng sự khách hàng, sáng tạo tri thức - cộng hưởng giá trị! 5. Giải thưởng
- Năm 2020, Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được các tổ chức xếp hạng: TOP 100 Thươnghiệu
nổi tiếng ASEAN; TOP 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (9 năm liên tiếp); TOP 500 Doanh nghiệp tư nhân
lớn nhất Việt Nam (9 năm liên tiếp); TOP 500 Doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam (4 năm liên tiếp); TOP
500 Doanh nghiệp tư nhân lợi nhuận tốt nhất Việt Nam (4 năm liên tiếp); TOP 10 Doanh nghiệp Nhãn hiệu nổi
tiếng Việt Nam. Được xếp TOP 10 Sản phẩm vàng Việt Nam; TOP 500 DN tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam.
- Xếp hạng 5 sao cho “Giải pháp chiếu sáng G-S-HCL trong tòa nhà, căn hộ thông minh" của giải thưởng thànhphố
thông minh 2020 được Hội đồng đánh giá xuất sắc nhất.
- Sản phẩm hệ sinh thái LED 4.0 đạt Danh hiệu TOP 1 "Hàng VN được người tiêu dùng yêu thích"
- 24 năm liên tiếp được Người tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao.
II. NHỮNG TIÊU CHUẨN ĐẦU RA ĐƯỢC NHÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG Ở MỖI CẤP ĐỘ
1. Thước đo tài chính
1.1. Nhà quản lý cấp cao
Nhà quản lý cấp cao thường sử dụng một số chỉ tiêu trong các thước đo tài chính như các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời, cơ cấu tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận,… Tuy không thể
cung cấp cho Nhà quản lý mọi thông tin cần thiết để đánh giá hoạt động đàu ra nhưng thông qua các chỉ tiêu đó,
nhà quản lý có thể phần nào đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình trong năm tài chính. STT Chỉ tiêu Đơn vị Kế
Thực hiện năm 2020 hoạch Số So với TH 2019 So với TH 2020 2020 lượng ± SL % ± SL % 1 Doanh thu tiêu thụ Tỷ VNĐ 3400 4922 666 115,6 % 1522 145% lOMoAR cPSD| 59085392 2
Lợi nhuận trước thuế Tỷ VNĐ 200 424 262 262,4% 224 212% 3 Nộp ngân sách Tỷ VNĐ 375 29 108,3%
Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu So sánh Chỉ tiêu 2019 2020 (%)
1. Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện tại 1.24 1.27 102.02
Hệ số thanh toán nhanh 0.87 1.04 120.38
Hệ số thanh toán tức thời 0.3 0.33 112.6
Số ngày thu hồi nợ 108.47 179.3 165.3
2. Khả năng sinh lời
Doanh thu / Tổng tài sản (Asset turnover) 1.39 1.22 87.97
Doanh thu / Tài sản cố định (Fixed asset turnover) 14.29 16.69 116.77
Doanh thu / Tài sản lưu động (Current asset turnover) 1.54 1.32 85.69 Doanh thu / VCSH 5.1 4.56 89.43
Số vòng quay tài khoản phải thu 3.37 2.35 69.97
Số vòng quay hàng tồn kho 3.56 5.2 146.16
Số vòng quay vốn lưu động ròng 7.92 6.27 79.19
3. Cơ cấu tài sản, Nguồn vốn
Tài sản lưu động / Tổng tài sản 90.27% 92.67% 102.66
Tài sản cố định / Tổng tài sản 9.73% 7.33% 75.33
Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu 2.67 2.73 102.29
Tổng nợ / Tổng nguồn vốn 72.74% 73.19% 100.61
Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn 27.26% 26.81% 89.36
*Kết quả kinh doanh
- Doanh thu tiêu thụ trong năm 2020 đạt 4922 tỷ đồng, vượt 45% so với kế hoạch đặt ra ban đầu, tăng 15,6% sovới
năm 2019. Đây là sự hồi phục ấn tượng của Rạng Đông sau sự cố. Đó là kết quả của sự phấn đấu nỗ lực của hơn
2000 cán bộ CNV công ty, là kết quả của các phong trào thi đua sáng tạo, luôn đột phá tạo ra các sản phẩm có
GTGT cao và khẳng định đẳng cấp thương hiệu Rạng Đông phấn đấu trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong
ngành chiếu sáng Việt Nam
- Lợi nhuận trước thuế đạt 424 tỷ, tăng gấp 2,6 lần so với năm 2019, vượt 112% so với kế hoạch đặt ra ban đầu,giúp
Rạng Đông có cơ hội ghi nhận mức lãi cao nhất kể từ năm 2005 đến nay. Có được thành quả này là do nỗ lực
của những nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp đã xây dựng được chiến lược đúng đắn – đó là con đường thực
hiện chuyển đổi số từ cuối năm 2019 và năm 2020 xây dựng thành chiến lược chuyển đổi số. Với các bước chuẩn
bị qua 5 kỳ thực hiện chuyển đổi số Công ty đã gặt hái được những thành quả bước đầu với tốc độ tăng trưởng cao trong năm 2020.
*Chỉ số thanh khoản lOMoAR cPSD| 59085392
- Chỉ số thanh khoản hiện tại luôn lớn hơn 1, trong năm 2020 tăng 2,02% so với năm 2019
- Chỉ số thanh toán nhanh và thanh toán tức thời đều tăng trong năm 2020, về mức an toàn hơn so với năm 2019
- Số ngày thu hồi nợ có xu hướng tăng, tuy nhiên vẫn trong tầm kiểm soát tốt do việc kinh doanh trong năm2020 đạt hiệu quả.
*Cơ cấu Tài sản, nguồn vốn
- Về nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng từ 834 tỷ (năm 2019) lên 1079 tỷ (năm 2020), tăng 29,33%
cho thấy vốn chủ sở hữu của Công ty luôn được bảo toàn và tăng trưởng.
- Tổng tài sản tăng 31,49% so cùng kỳ đạt 4026 tỷ phản ánh quy mô sản xuất của Công ty ngày càng phát triển
bền vững và ổn định.
- Doanh thu tăng nên tài sản lưu động tăng 34,98% so cùng kỳ, tăng tính linh hoạt, tính thanh khoản của tài sảnđảm
bảo dòng tiền phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Nhà quản lý cấp thấp (trình bày mẫu 1 bộ phận)
1.2.1. Bộ phận sản xuất
Bộ phận sản xuất công ty hiện có quy mô hơn 2000 lao động, tập trung tại 02 nhà máy sản xuất lớn tại Hà Nội và
KCN Quế Võ, Bắc Ninh. Các thước đo tài chính được trưởng bộ phận sản xuất, các quản đốc phân xưởng sử dụng
để đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên các phân xưởng bao gồm: Năng lực sản xuất, năng suất lao độn/ lao
động, thời gian sản xuất, số lượng lao động mới, chi phí sản xuất/phân xưởng, tỷ lệ phế phẩm, số vụ tai nạn, tỷ lệ nhân viên bỏ việc,… -
Năng lực sản xuất: Với năng lực sản xuất đèn LED đạt công suất 100 triệu sp/năm tương đương với 50
nghìn sp/lao động/năm, năng lực sản xuất phích nước đạt 32 triệu sản phẩm/năm tương đương 16 nghìn sp/lao
động/năm. Nhà quản lý ngoài việc sử dụng thước đo này để đánh giá kết quả hoạt động của lao động trong năm,
mà còn dựa vào đó để đặt ra những mục tiêu mới, các cách quản lý sản xuất hiệu quả giúp gia tăng năng lực sản
xuất trong giai đoạn phát triển tiếp theo của doanh nghiệp. Một ví dụ điển hình là dây chuyền máng M36 trước kia
năng suất dây chuyền đạt 3500 sp/21 người/11h, cải tiết tối ưu hóa giai đoạn 1, dây chuyền thủ công sau 1 tháng
áp dụng giải pháp đã tăng: 5500 sp/21 người/10h (tăng 173%). Giai đoạn 2, tự động hóa dây chuyền năng suất
10000 sp/17 người/10h (tăng 389%). -
Năng suất lao động: Năng suất lao động tác động trực tiếp đến giá thành và tính cạnh tranh của sản phẩm.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, khi Rạng Đông xác định lựa chọn các công cụ quản trị hiện đại của hệ thống
TOYOTA TPS, từng bước cải tiến và kiên trì thực hiện, năng suất lao động bộ phận sản xuất mới được lượng hóa
bằng con số cụ thể. Qua đó, năm 2015 năng suất tính theo doanh thu đầu người của bộ phận sản xuất đạt 1,04 tỷ
đồng/người; năm 2017 là 1,506 tỷ đồng/người (tăng 1,5 lần), và đến năm 2020 đạt 2,22 tỷ đồng/người -
Số lượng lao động mới: Trong năm 2020, Bộ phận sản xuất chủ yếu duy trì số lượng nhân viên cũ, chỉ
tuyển thêm 150 lao động cho phân xưởng sản xuất tại Hà Nội để bổ sung nhân công khi một bộ phận lao động
phải thực hiện chế độ cách ly theo quy định -
Thời gian sản xuất: Tổng thời gian của các công đoạn cho sản xuất 1 bóng đèn LED 12W là 1,5 giờ, của
đèn tuýp huỳnh quang là 1,8 giờ, của phích nước 3,2 lít là 1,4 giờ, … -
Tỷ lệ phế phẩm: Phế phẩm của đèn LED 20W chiếm tỷ lệ 3%, cuả đèn ống huỳnh quang là 2,6%, của
phích nước loại 1,8 lít là 3,5%,… lOMoAR cPSD| 59085392 -
Tỷ lệ nhân viên bỏ việc: Do diễn biến phức tạp của dịch bệnh nên số lượng nhân viên nghỉ việc năm nay
có tăng so với năm 2020, tỷ lệ nhân viên bộ phận sản xuất bỏ việc là 8,25%( tăng 4,75% so với năm 2020) -
Số vụ tai nạn: 2 sự cố chập điện nhỏ (tại phân xưởng lắp ráp đui đèn LED và phân xưởng máng đèn
huỳnh quang), 3 vụ tai nạn lao động
2. Mục tiêu của doanh nghiệp
Nhà quản lý cấp cao thỏa thuận với nhà quản lý cấp dưới để xác định mục tiêu chung và thiết lập hoạt động cho
các bộ phận và chức năng để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu chung đó, trước
hết doanh nghiệp đã thiết lập các mục tiêu cho từng bộ phận chức năng để đảm bảo các mục tiêu ở từng cấp độ sẽ
phù hợp với nhau. Và việc phân công cho mỗi nhóm quản lý điều hành, thực hiện và giám sát các bộ phận chức
năng thực hiện các mục tiêu đó đã góp phần đảm bảo cho mục tiêu chung của doanh nghiệp có thể đạt được một cách có hiệu quả. 2.1. Mục tiêu chung
- Thúc đẩy nhanh chuyển đổi số:
+ Tạo động lực phát triển mạnh mẽ thích ứng với thời đại I - 4.0 và kinh tế số hóa,
+ Đưa Công ty phát triển nhanh và bền vững trong trạng thái bình thường mới.
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, hệ sinh thái 4.0 Xanh - Thông minh - Vì sức khỏe hạnh phúc con người.
- Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên (thu nhập bình quân mỗi nhân viên đến năm 2025 đạt 2000
USD/người/tháng) và khách hàng, không ngừng kiến tạo cuộc sống tiện nghi, văn minh và hạnh phúc.
- Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao dẫn đầu thị trường chiếu sáng tại Việt Nam; tiên phong
trong lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái 4.0
- Năm 2030 sẽ trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rạng Đông lên tầm khu vực
- Xây dựng Công ty có môi trường làm việc luôn sáng tạo, văn hóa hơn, chuyên nghiệp hơn và hạnh phúc hơn.
2.2. Mục tiêu các bộ phận chức năng
2.2.1. Bộ phận sản xuất
- Đưa ra thị trường 25 sản phẩm LED mới và 11 sản phẩm phích nước mới
- Nâng cao chất lượng, tính năng của các sản phẩm LED và phích nước, tạo lợi thế cạnh tranh về sự khác biệt
sovới các đối thủ khác cùng ngành (như Điện Quang, Philip, hay các dòng sản phẩm giá rẻ nhập khẩu từ Trung Quốc,…)
- Sản xuất 100 triệu sản phẩm đèn LED, 5 triệu thiết bị chiếu sáng và đèn bàn, 32 triệu phích nước và ruột phíchtrong năm 2021
- Làm chủ các khâu thiết kế modul LED, driver, quang, nhiệt,…Sử dụng các con LED chất lượng
cao(Samsung,Nichia, Cree, Citizen,…). Tập trung sản xuất các sản phẩm với dây chuyền hiện đại, tự động hóa lOMoAR cPSD| 59085392
- Sản xuất đa dạng dung tích, kiểu dáng, mẫu mã phích nước phù hợp với từng nhu cầu sử dụng của khách hàng-
Gia tăng năng suát lao động lên 4 lần trong giai đoạn 2020 - 2025.
2.2.2. Đối với bộ phận khác (Rạng Đông cũng đặt ra các mục tiêu cụ thể cho từng bộ phận, tuy nhiên để đảm
bảo độ dài theo quy định, nhóm 9 xin phép chỉ trình bày mẫu một bộ phận như trên)
3. Dự toán hoạt động(trình bày mẫu 1 bộ phận)
Sau khi xác định mục tiêu, dự toán hoạt động được lập để phân bổ nguồn lực của tổ chức cho từng bộ phận chức
năng để đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả. Khi đó, nhà quản lý đứng đầu mỗi bộ phận sẽ tiến hành thực
hiện, điều hành, giám sát, phối hợp các nhân viên hoạt động theo dự toán một cách có hiệu quả để khai thác triệt
để các nguồn lực đã được phân phối đến từng bộ phận
3.1. Bộ phận kinh doanh Chỉ tiêu
Mục tiêu 2021 (tỷ) Doanh thu thuần 4500 Lợi nhuận trước thuế 225
Tỷ lệ cổ tức bằng tiền (% VĐL) 50% Kim ngạch xuất khẩu 1200
Dự toán kinh doanh trong năm 2021 do bộ phận kinh doanh tiến hành lập và tiến hành thực hiện. Từ bảng chỉ
tiêu của dự toán, người đứng đầu bộ phận là trưởng phòng kinh doanh cần đưa ra những giải pháp, các cách tiến
hành cụ thể cho nhân viên cấp dưới để đạt được mục tiêu mà dự toán đã đề ra ban đầu. Người đứng đầu bộ phận
sẽ tiến hành điều phối đội ngũ kinh doanh, phân tích hành vi người tiêu dùng, phân tích nhu cầu của thị trường,
dụa trên những số liệu đã phân tích để xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể nhằm đạt mục tiêu về doanh số, sản
lượng tiêu thụ,…mà dự toán đã đề ra.
III. QUẢN LÝ THEO MỤC TIÊU TRONG CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
1. Mục tiêu tổng quát
- Thúc đẩy nhanh chuyển đổi số:
- Chiếm lĩnh thị trường đèn LED.
- Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao, dẫn đầu thị trường chiếu sáng tại Việt Nam tiền phongtrong
lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái LED 4.0 và hiện thực hóa khát vọng "Make in Viet Nam".
- Đến năm 2030 trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rang Đông lên tầm khu vực.
- Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên và khách hàng, không ngừng kiến tạo cuộc sống tiện nghi, văn minh
vàhạnh phúc. Góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đạt các thành tựu nổi bật trong công tác chuyển đổi số:
+ Tạo động lục phát triển mạnh mẽ thích úng với thời đại l-4.0 và kinh tế số hóa
+ Đưa Công ty phát triển nhanh và bên vững trong trạng thái bình thường mới. lOMoAR cPSD| 59085392
- Năng suất lao động tăng 4 lần,
- Tỷ lệ nội địa hóa 50% - 70%.
- Tỷ lệ xuất khẩu đạt 30%.
- Chuyển thành công ty công nghệ cao, cung cấp Hệ sinh thái LED 4.0 (bao gồm Connected Smart Lighting CSL,
Human Centric Lighting – HCL, Hi-tech Agriculture Lighting- HTAL, đên LED tích hợp Pin năng lượng mặt
trời, thiết bị Y tế, Điện tử y sinh), tích hợp với hệ thống Smart Home, Smart City, Nông nghiệp thông minh, và
sản phẩm chiếu sáng LED hiệu suất cao, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn G7, G20.
- Xây dựng và đưa vào vận hành Nhà máy LED hiện đại "Make in Vietnam" vào năm 2023:
+ Đến năm 2025, hoàn thành chuyển đổi số khối sản xuất thực với 70% - 80% dữ liệu được kết nối, tự động xử
lý, phân tích trong hệ thống thống nhất;
+ Đến 2030 hoàn thành Nhà máy thông minh.
- Chuyển từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh mới, cung cấp sản phẩm điện tử, phát
vàdịch vụ Hệ sinh thái LED 4.0, trọn gói và đồng bộ trên các nền tàng số và thương triển hệ sinh thái kinh doanh sáng tạo.
- Tạo môi trường làm việc sáng tạo mở (Open Innovation), chuyên nghiệp, học tập suốt đời, tạo cuộc sống vănminh
hơn, văn hóa và hạnh phúc hơn. Đưa tri thức và sáng tạo trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy phát triển và giải phóng nguồn nhân lực.
- Mục tiêu nâng tỉ trọng thị phần đèn LED của công ty lên 20-30%. Công ty từng bước phát triển sản phẩm
LEDthay thế cho các sản phẩm bóng đèn truyền thống (IL, FL, CFL) để trở thành sản phẩm chủ lực – chiến lược
– mũi nhọn của công ty. Hiện tại thị phần đèn LED của RAL khoảng hơn 10% thị trường trong nước. Công ty
đang đầu tư thêm nhiều xưởng sản xuất mới để nâng tỷ trọng thị phần đèn LED của công ty lên 20%, 30% trong các năm tới.
3. Một số công tác thực hiện các mục tiêu trên thực tế
*Mô hình chuyển đổi số
Mô hình chuyển đổi số của Rạng Đông được thiết kế dựa trên 03 cấu phần chính: Nền tảng chuyển đổi, trụ cột
chuyển đổi và quá trình thực hiện chuyển đổi. Nền tảng chuyển đổi gồm 03 lớp: Nền tảng văn hóa; Nền tảng hạ
tầng công nghệ thông tin; Nền tảng dữ liệu.
Trụ cột chuyển đổi có 04 trụ cột chính: Trụ cột sản phẩm với sản phẩm chiến lược là Hệ sinh thái LED 4.0; Trụ
cột sản xuất với tầm nhìn là nhà máy thông minh vào 2023; Trụ cột con người và tổ chức với trọng tâm phát triển
nhân tài số, hoàn thiện hệ sinh thái sáng tạo mở, tái cấu trúc các nguồn lực, to chức hoạt động theo chuỗi, quản trị
hiệu suất bứt phá bằng mô hình OKRs; Trụ cột khách hàng số với trọng tâm đem đến các giá trị số mới cho khách hàng.
Với đặc điểm mô hình kinh doanh truyền thống hiện đang chiếm tới 85-90% tỷ trọng doanh thu của công ty nên
quá trình chuyển đổi mô hình kinh doanh của Rạng Đông được thực hiện theo mô hình lai, tiến hành song song 03 bước:
1) Củng cố mô hình kinh doanh truyền thống lOMoAR cPSD| 59085392
2) Chuyển số làm mới mô hình kinh doanh truyền thống
3) Xây dựng tổ chức, thử nghiệm và từng đợt phát triển mô hình kinh doanh mới
*Lộ trình chuyển đổi số
Căn cứ vào kết quả đánh giá SIRI và năng lực hiện có của Công ty, lộ trình chuyển đổi số của Rạng Đông được chia làm 05 giai đoạn:
1) Xây dựng và phát triển nền tảng chuyển đổi số
2) Mở rộng ứng dụng công cụ, công nghệ số vào hoạt động sản xuất kinh doanh;
3) Kết nối các trục sản xuất kinh doanh xuyên suốt vòng đời sản phẩm và dịch vụ, hoàn thiện hệ thống điều hànhIT và OT;
4) Hình thành các Trung tâm điều hành số
5) Kết nối loT, tự động hóa dựa trên nền tảng tich hợp số, vận hành tự chủ, vận hành hệ sinh thái kinh doanh 4.0:
Nhà máy thông minh, điều hành thông minh và kinh doanh nền tảng. Lộ trình này được thế hiện trên Bản đồ
chuyển đối số của Rạng Đông đến 2023
3.1. Bộ phận sản xuất
Để đạt mục tiêu của doanh nghiệp giao xuống là gia tăng năng suất lao động lên 4 lần, đảm bảo sản xuất “3 tại
chỗ” trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 trong giai đọan 2020 - 2025, phòng sản xuất đã
nâng cao công tác quản lý, khuyến khích nhân viên sáng tạo, đổi mới thực hiện với nhiều hình thức như:
- Gia tăng năng suất lao động: Trưởng phòng sản xuất dựa trên tình hình thực tế và kết quả thực hiện trong năm
2020 với năng lực sản xuất đèn LED đạt công suất 100 triệu sp/năm tương đương với 50 nghìn sp/lao động/năm,
năng lực sản xuất phích nước đạt 32 triệu sản phẩm/năm tương đương 16 nghìn sp/lao động/năm. Trong năm
2021, trưởng phòng sản xuất đã trao đổi và thống nhất với các quản lý phân xưởng quyết tâm đặt ra mục tiêu gia
tăng năng lực sản xuất lên 70% so với năm trước, theo đó mỗi phân xưởng sản xuất đèn LED sẽ được giao chỉ
tiêu 3,5 triệu sản phẩm/tháng, mỗi phân xưởng sản xuất phích nước được giao chỉ tiêu 1,8 triệu sản phẩm/ tháng.
Ngoài ra, phân xưởng nào vượt chỉ tiêu đề ra thì mọi lao động trong phân xưởng sẽ được thưởng thêm 30% lương
của một tháng trong đợt xét thưởng cuối năm. Việc đặt ra chỉ tiêu và mức thưởng hợp lý giúp người lao dộng có
thêm động lực làm việc và mong muốn sáng tạo, đổi mới cách thức làm việc để có thể hoàn thành công việc một
cách tốt nhất. Một ví dụ điển hình là dây chuyền máng M32 của phân xưởng LED 1 trước kia năng suất dây
chuyền chỉ đạt 2500 sp/10 người/12h, nhờ cải tiết tối ưu hóa cách thức vận hành đã giúp năng suất tăng lên: 3000 sp/10 người/10h.
- Dừng sản xuất bóng đèn sợi đốt có công suất lớn hơn 60W, các phân xưởng tập trung sản xuất các bóng đènLED
tiết kiệm điện, gia tăng khả năng đáp ứng nhu cầu đèn LED của thị trường
- Sáp nhập Xưởng huỳnh quang và Xưởng compact thành một Xưởng Huỳnh quang - Compact. Việc sáp nhậpgiúp
công tác quản lý thống nhất và đạt hiệu quả cao hơn. lOMoAR cPSD| 59085392
Ảnh: Dây chuyền lắp ráp sản phẩm Led liên hoàn
Do tình hình dịch bệnh bùng phát, nhiều địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội khiến các chuỗi cung
ứng đầu vào đứt gãy, gián đoạn, hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, Rạng Đông vừa phải
ưu tiên chống dịch, vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong điều kiện thực hiện chỉ thị của thành
phố về giãn cách để đảm bảo không bị gián đoạn, duy trì cung ứng hàng hóa thường xuyên ra thị trường.

Dựa trên văn bản yêu cầu thực hiện công tác phòng, chống dịch mà vẫn đảm bảo sản xuất an toàn từ phía Ban
giam đốc, nhà quản lý và nhân viên bộ phận sản xuất đã chủ động, khẩn trương triển khai các biện pháp phòng
chống dịch một cách bài bản, nghiêm túc như:
- Tuân thủ mọi quy trình theo khuyến cáo của Bộ Y tế nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động
- Thành lập Tổ phản ứng nhanh gồm Đội y tế và bảo vệ, đầu giờ sáng và đầu giờ trưa hàng ngày sẽ tiến hành
đothân nhiệt cho toàn bộ lao động trong các phân xưởng, cấp phát Vitamin C để tăng sức đề kháng cho người lao động
- Quy định toàn bộ lao động trong phân xưởng buộc phải đeo khẩu trang, yêu cầu mỗi phân xưởng phải bố trí đủxà
phòng, nước sát khuẩn tại vị trí rửa tay
- Tổ chức tăng cường bếp ăn để phục vu lao động ăn ngay tại phân xưởng để đề phòng dịch bệnh, đảm bảo giảncách
và đúng theo quy định của Bộ Y tế.
- Tổ chức phun thuốc khử trùng hàng ngày tại toàn bộ các phân xưởng sản xuất, trường hợp phát hiện người cóbiểu
hiện nghi ngờ lập tức báo với tổ phản ứng nhanh và đưa lên bộ phận y tế để tổ chức kiểm tra trình trạng chính xác. *Đánh giá
Ban giám đốc đánh giá cao những nỗ lực của cán bộ, công nhân viên bộ phận sản xuất đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao và góp phần củng cố công tác thực hiện mục tiêu chung của công ty, hơn nữa còn đem về
nhiều thành quả ngoài mong đợi như:

- Cải tiến và nâng cao năng suất lao động trong từng công đoạn sản xuất. Từ kết quả cải tiến thu được của
dâychuyền lắp ráp đèn LED Bulb, đã nhân rộng ra các dây chuyền khác như lắp ráp Downlight, Tube, Đèn tủ lOMoAR cPSD| 59085392
lạnh, Bộ đèn LED,…Sau một loạt các biện pháp cải tiến, năng suất lao động tại các dây chuyền tăng 10 – 30%,
cá biệt có dây chuyền tăng trên 50%. Cho đến thời điểm hiện tại, tổng năng suất lao động đã tăng trên 70% so
với trước khi cải tiến và thực hiện LEAN. Tiêu biểu như dây chuyền lắp ráp Downlight, từ 17 lao động đã giảm
xuống còn 12 lao động, sản lượng sản xuất tăng từ 10 nghìn lên 20 nghìn/lao động, ước giảm chi phí khoảng 625
triệu đồng/năm và giảm chi phí đầu tư dây chuyền mới khoảng 1,2 tỷ đồng/năm.
- Áp dụng thành công phương pháp DMAIC giúp giảm lỗi và giảm chi phí không chất lượng, qua phân tích
bằngbiểu đồ Pareto xác định được công đoạn gây lỗi nhiều nhất, sau đó xác định nút thắt cần tháo gỡ và tập trng
cải tiến bằng các giải pháp của Kaizen, loại bỏ các bước công việc không mang lại giá trị. Kết quả là đã giảm
lloix từ 0,73% xuống còn 0,43%, giảm từ 19 bước không tạo ra giá trị xuống còn 9 bước, ước tính tiết kiệm được
125 triệu dồng/năm, năng suất tăng 55%
- Đảm bảo mục tiêu an toàn cho người lao động khi trong năm toàn bộ các phân xưởng sản xuất không phát hiệnsố
ca mắc Covid-19 nào, đây là thành quả ngọt ngào cho những nỗ lực đáng ghi nhận của acsn bộ công nhân viên
bộ phận sản xuất trong suốt một năm tình hình dịch bệnh diễn biến một các phức tạp và nguy hiểm
3.2. Các bộ phận khác
Các bộ phận khác cũng được các nhà quản lý đặt ra các mục tiêu, thống nhất và đảm bảo góp phần củng cố cho
mục tiêu chung. Ví dụ như bộ phận kế hoạch mục tiêu đưa Dự án đầu tư nhà máy sản xuất các sản phẩm điện tử
công nghệ cao tích hợp hệ sinh thái chiếu sáng LED xanh, thông minh đặt ở Khu Công nghệ cao Hòa Lạc với quy
mô khoảng 7,1 ha, công suất 100 triệu sản phẩm vào hoạt động trong năm 2025, bộ phận nghiên cứu thị trường
với mục tiêu xây dựng bộ dữ liệu về thị trường để hỗ trợ tối đa công tác bán hàng, bộ phận nhân sự với mục tiêu
đảm bảo sức khoẻ, an toàn và phúc lợi của người lao động, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải
thiện và đảm bảo môi trường làm việc cho người lao động,…
Tuy nhiên để đảm bảo độ dài theo yêu cầu, nhóm 9 xin phép không phân tích sâu vào quá trình thực hiện
và công tác đánh giá kết quả ở các bộ phận này.
IV. SỰ QUAN TRỌNG CỦA KIỂM SOÁT HÀNH VI TRONG DOANH NGHIỆP VÀ CỤ THỂ KIỂM
SOÁT HÀNH VI TRONG CTCP RẠNG ĐÔNG
1. Sự quan trọng của kiểm soát hành vi trong doanh nghiệp
Bước đầu tiên trong thực thi chiến lược là để cho các nhà quản trị thiết kế đúng đắn cơ cấu tổ chức, nhưng để
cho cơ cấu hoạt động các nhân viên phải biết rõ các hành vi nào cần thực hiện. Nếu các nhà quản trị phải nói với
từng nhân viên về những gì phải làm để củng cố hệ thống trực tuyến thì sẽ vô cùng tốn kém, và phát sinh chi phí
quản lý; do đó, các nhà quản trị chiến lược nhờ đến các kiểm soát hành vi. Kiểm soát hành vi là kiểm soát thông
qua việc thiết lập một hệ thống bao hàm toàn diện các qui tắc, các thủ tục để định hướng các hành động của các
bộ phận, các chức năng và cá nhân.
Đa số các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu cho rằng việc kiểm soát hành vi trong khuôn khổ cho phép của tổ
chức là điều hết sức cần thiết, không vi phạm quyền tự do cá nhân mà còn có tác dụng bảo vệ cá nhân và đảm bảo
đạt được mục tiêu của tổ chức, ngăn ngừa, phát hiện những hành vi không mong muốn. Hiện nay, các nhà quản lý
áp dụng ngày càng nhiều các công nghệ, kỹ thuật hiện đại để kiểm soát người lao động trong tổ chức của mình và
họ đều đồng ý rằng mục tiêu kiểm soát là tác động đến người lao động để họ nỗ lực hơn trong công việc, đảm bảo
tính hiệu quả trong công việc của tổ chức. Khi sử dụng kiểm soát hành vi, không chỉ chú trọng vào các mục tiêu
cụ thể mà còn nhấn mạnh tiêu chuẩn hoá cách thức để đạt được chúng, trong một vài quy trình còn cần phải được
giám sát trực tiếp để đảm bảo thực hiện đúng với mục tiêu và quy định trước đó. Ba cơ chế giúp nhà quản lí duy
trì được người lao động theo khuynh hướng: giám sát trực tiếp, quản lí theo mục tiêu và đặt ra các thủ tục hoạt động chuẩn tắc lOMoAR cPSD| 59085392
2. Thực hiện kiểm soát hành vi trong CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
2.1.Theo cơ chế giám sát trực tiếp
Bất kì một doanh nghiệp, tổ chức hay cửa hàng nhỏ lẻ nào cũng cần có sự giám sát nhân viên. Bởi con người
ta không phải ai cũng có tinh thần tự giác, làm hết sức mình nên cần có sự giám sát nhân viên của mình hay nói
cách khác là sự giám sát để có được năng suất lao động cao nhất. Công ty Cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng
Đông đã đưa ra những cơ chế giám sát cụ thể cho các phòng ban, bộ phận
a. Bộ phận bán hàng
Nhân viên bán hàng là người sẽ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và thực hiện các hoạt động mua bán tại cửa
hàng. Là người sẽ chịu trách nhiệm trong việc thu chi và quản lý dòng vận động của hàng hóa trong cửa hàng. Có
rất nhiều trường hợp bị thất thoát hàng hóa hoặc thiếu hụt thu-chi hằng ngày. Nhưng vì không có căn cứ nên không
thể giải quyết được. Người giám sát tiếp xúc hay làm việc cùng đối tượng được giám sát và người liên quan từ đó
phát hiện ra vấn đề tồn tại, tìm ra các giải pháp để hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời.
Ngoài ra, thái độ phục vụ, kỹ năng làm việc của nhân viên sẽ là yếu tố quan trọng quyết định đến việc có bán
được hàng hay không, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, uy tín của cửa hàng. Nên việc quản lý và giám sát nhân
viên bán hàng là cần thiết và quan trọng. Các quản lý tại các chi nhánh của Rạng Đông thực hiện giám sát, đôn
đốc nhân viên bán hàng đảm bảo thực hiện theo kế hoạch đã đặt ra. Giám sát nhân viên một cách sát sao nhưng
phải tránh tạo áp lực cho nhân viên. Bởi lẽ khi nhân viên bị áp lực stress quá sẽ dễ dẫn đến việc năng suất công
việc không cao hay tệ hơn là tình trạng nghỉ việc của nhân viên. Nắm bắt tình hình, cập nhật các kế hoạch thường
xuyên giúp chiến dịch bán hàng đạt hiệu quả cao.
Nhà quản lý xây dựng tuyến bán hàng cho các nhân viên bán hàng tại khu vực quản lý (Hà Nội, Cần Thơ, Đà
Nẵng,..) đồng thời tiến hành quản lý nhân các viên bán hàng về đào tạo, thái độ, cách cư xử. Yêu cầu nhân viên
báo cáo định kỳ về kết quả kinh doanh, thị trường, đối thủ, tình hình hoạt động của khu vực và nhà phân phối.
Theo dõi, quản lý kho, đảm bảo nguồn hàng luôn đầy đủ, kịp thời, không để xảy ra tình trạng cháy hàng. Giám
sát các hoạt động bán hàng, đảm bảo các giao dịch được diễn ra trơn tru, đúng hẹn, đúng giá. Hướng dẫn nhân
viên bán hàng quản lý các sản phẩm được trưng bày, đảm bảo tính khoa học, thuận tiện cho khách hàng. Khi quan
sát quá trình làm việc, nếu thấy bất cứ sai phạm nào từ nhân viên, người giám sát trực tiếp sẽ chỉ đạo, can thiệp
ngay để nhân viên chấn chỉnh lại cho đúng với quy định.
b. Bộ phận sản xuất
Khâu sản xuất phải có quy trình đầu vào và đầu ra, có kế hoạch. Lập quy trình nhập hàng và bán hàng, tồn kho,
báo cáo kết quả, trong suốt quá trình nhân viên thực hiện thì nhà quản lý dựa vào đó công ty mới giám sát được là
nhân viên có đi đúng được từng bước, thực hiện đúng quy trình đó hay không.
Quy trình tiếp nhận và lưu kho nguyên vật liệu của Rạng Đông được diễn ra đồng bộ, hiện đại, kiểm tra chất
lượng chặt chẽ bao gồm: Tiếp nhận đơn hàng, phân loại NVL cho từng sản phẩm và đơn vị sản xuất, sau đó, lập
kế hoạch tiếp nhận tại từng đơn vị sản xuất, nhập kho bảo quản, kiểm tra chất lượng (theo hệ thống tiêu chuẩn
ISO), và vận chuyển tới bộ phận sản xuất (đường bộ, đường thủy). Lập kế hoạch hành động, làm việc gì, ai làm,
ở đâu khi nào, được bao nhiêu làm như thế nào. Công ty gắn tên của từng nhân viên vào trong kế hoạch hành động
của từng nhân viên đó, khi họ làm có thể dựa vào để mình giám sát xem họ có đúng quy trình không, có đúng
ngày không, họ có làm đúng công việc được giao không, họ đúng thời hạn hay chưa, đúng phương pháp đó hay
không. Đưa ra những chính sách: các chế tài để giám sát nhân viên, để đảm bảo khi nhân viên làm đúng thì họ
được cái gì, họ mất cái gì, họ bị chế tài như nào, họ được khen thưởng, kỷ luật ra làm sao. Khi phát hiện vi phạm
sẽ báo cáo bằng văn bản lên HĐQT, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và kỉ luật.
Một công ty lớn với nhiều quy trình sản xuất và trải qua nhiều bước thủ tục khắt khe về vệ sinh như Rạng Đông,
việc đưa phần mềm quản lý, hỗ trợ giám sát là điều cần thiết. Chính vì vậy, công ty đã thành lập phòng lOMoAR cPSD| 59085392
Công nghệ thông tin để thực hiện dự án quản trị nguồn lực (ERP). Phần mềm với tính năng phân quyền, mỗi nhân
viên có thể đăng nhập vào hệ thống với những quyền nhập, chỉnh sửa, thay đổi dữ liệu phù hợp với vị trí của mình.
Qua đó, người quản lý còn có thể trực tiếp giao việc cho nhân viên phù hợp. Hệ thống sẽ hiển thị công việc, nhiệm
vụ cần làm. Không cần mất thời gian, không cần đến công ty, quản lý vẫn có thể giao việc cụ thể cho mỗi người
mọi lúc mọi nơi. Mỗi ngày, nhân viên có thể cập nhật thời gian làm việc, hiệu quả công việc ngay trên hệ thống
phần mềm. Từ đó, nhà quản lý có thể đánh giá, giám sát thông qua báo cáo trên hệ thống. Như vậy, việc đánh giá
này được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng và chuẩn xác hơn bao giờ hết.
Một điểm đặc trưng của không chỉ Rạng Đông mà cả ngành sản xuất bóng đèn và phích nước là có sử dụng các
nguyên vật liệu đầu vào được đánh giá là có thể gây hại cho sức khỏe nếu để rò rỉ như axit formic để tráng bạc
trong ruột phích hay thủy ngân dùng để chế tạo bóng đèn. Để tránh rủi ro ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động
và môi trường xung quanh xưởng sản xuất, kho hàng thì công ty đã thiết kế quy trình giám sát xử lí chất thải từ
hoạt động sản xuất một cách nghiêm ngặt, có các nhân viên được giao nhiệm vụ theo dõi quy trình thông qua
camera theo dõi, có các cảnh báo tại tất cả các phân xưởng để báo cáo với người giám sát trong tình huống khẩn
cấp. Bên cạnh đó, công ty cũng thiết lập quy trình kiểm tra kho hàng và nguyên vật liệu để kiểm soát HTK cũng
như đánh giá mức độ việc lưu trữ các nguyên vật liệu liệu độc lại có đạt mức an toàn yêu cầu hay không.
2.2. Quản lý theo mục tiêu
Để đề ra kế hoạch mục tiêu năm 2021, từ quý 4 năm 2020, các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
công ty họp cùng với trưởng các phòng ban để thảo luận và đi đến thống nhất mục tiêu thực hiện của tổng công ty
và đề ra những mục tiêu cụ thể về các phòng ban thực hiện. Định kỳ mỗi quý, ban kiểm soát sẽ yêu cầu các trưởng
phòng ban lập báo cáo tóm tắt tình hình hoạt động và tình hình thực hiện kế hoạch, từ đó đánh giá mức độ đạt
được mục tiêu. Nếu đạt được mức mục tiêu đề ra, phòng ban tiếp tục phát huy hơn nữa, nếu chưa đạt được, phải
tìm hiểu nguyên nhân và tìm cách khắc phục kịp thời.
Để đạt được mục tiêu này, nhiệm vụ trọng tâm của Công ty năm 2021 là nỗ lực triển khai công tác thị trường
bao gồm các yếu tố như: đầu tư sản phẩm mới, củng cố và mở rộng hệ thống phân phối, tập trung chuyên sâu
chiến lược quảng bá thương hiệu,…; song song tìm hiểu thị trường và tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực
mới, đa dạng hóa sản phẩm. Công ty cũng sẽ tận dụng và phát huy lợi thế cạnh tranh từ các nội lực sẵn có để phát triển.
Để hoàn thành trách nhiệm trước Cổ đông, trong năm 2021, HĐQT theo Điều lệ Công ty sẽ ban hành Nghị
quyết giao cho các thành viên HĐQT, BKS, BGĐ trách nhiệm, phân công, phân cấp quản lý, quy chế, quy định
cụ thể nhằm thực hiện quản trị Công ty theo những chuẩn mực về hành vi, đạo đức nghề nghiệp của các thành
viên HĐQT, BKS, BGĐ và các cán bộ quản lý, đảm bảo hoạt động Công ty được ổn định và phát triển vì quyền
lợi của Cổ đông Công ty.
Bộ phận Marketing và bán hàng: Trưởng bộ phận sẽ trao đổi, thiết lập mục tiêu cho từng cá nhân. Để tạo nên
độ phủ sóng tới tùng khách hàng, chiến lược marketing phải luôn cập nhật và không ngừng sáng tạo, mỗi cá nhân
phải luôn tư duy, đổi mới và tìm tòi ra nhiều chiến lược, content hiệu quả . Không chỉ thông qua các kênh phân
phối truyền thống mà các nhân viên còn phải bắt kịp xu thế công nghệ 4.0 đưa các sản phảm của mình lên các
trang TMDT, tăng cường tiếp cận các khách hàng ngoài Việt Nam để đưa sản phảm ra xuất khẩu. Một điểm cần
chú trọng nữa là cần duy trì uy tín bấy lâu nay của doanh nghiệp khi đưa sản phẩm đến khách hàng như chất lượng
giao hàng, thời gian giao, số lượng hàng và các chính sách hậu mãi đều cần được xây dựng mục tiêu rõ ràng, có
thể linh hoạt theo từng thời kỳ ví dụ như trong thời điểm dịch thương mại điện tử nở rộ Rạng Đông có các chương
trình về sản phậm tặng kèm hay ưu đãi sale cực khủng. đổi trả hàng tận nơi đối với người mua online bên cạnh
các chính sách bán hàng dành cho khách hàng truyền thống. Điều này đã phần nào thể hiện quyết tâm đổi mới
phương thức bán hàng và marketing của Rạng Đông bắt kịp xu thế hiện đại.
Xưởng sản xuất: Mục tiêu an toàn cho người lao động và tạo ra sản phẩm chất lượng được đặt lên hàng đầu, sản
xuất đúng tiến độ, đáp ứng các đơn đặt hàng đầy đủ và sẵn sàng, định kỳ kiểm tra máy móc để đảm bảo sản xuất
trơn tru và tránh các sự cố xảy ra. Sau vụ việc cháy xưởng sản xuất năm 2019, Công ty Rạng Đông đã lập hoạch lOMoAR cPSD| 59085392
khắc phục thiệt hại và phục hồi sản xuất nhanh chóng. Ban lãnh đạo đưa ra quyết định bỏ toàn bộ sản phẩm cũ,
thanh lý hết thiết bị, tập trung tăng trưởng sản phẩm đèn Led, không để một nhân viên nào phải nghỉ việc, đảm
bảo lương thưởng đầy đủ. Cải tiến dây chuyền sản xuảt cũng như tăng cường lắp đặt các thiết bị đảm bảo an toàn
lao động, phòng cháy chữa cháy và các quy trình khẩn cấp đề phòng xảy ra sự cố không đáng có.
Bộ phận sản suất còn phải đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng hệ thông sản xuất, đẩy mạnh năng xuất để
đáp ứng mục tiêu về sản lượng hàng hóa mỗi năm mà lãnh đạo công ty đã đề ra. Mỗi bộ phận nhỏ trong chu trình
sản xuất đều được thiết lập mục tiêu riêng như:
-
Bộ phận lắp đặt sửa chữa cần phải bảo trì máy theo đúng thời gian quy định, nâng cấp hoặc thay mới máy
móctrong công ty để nâng cao năng xuất. -
Bộ phận lắp ráp được vận hành theo quy chế “khoán sản lượng” để nhân viên sắp xếp cường độ làm việc
thíchhợp và đáp ứng mục tiêu công ty giao cho. Tập thể nhân viên còn được chia thành từng tổ, mỗi tổ được giao
chỉ tiêu phù hợp với số nhân lực và năng lực cấ nhân để từng cá nhân trông ỷ lại vào công việc tập thể mà có thái
độ chểnh mảng, ỷ lại.
Mục tiêu về cải thiện chất lượng kĩ thuật: Chuyên nghiệp hóa các hoạt động quản lý điều hành, kết hợp sử dụng
các đơn vị tư vấn chuyên môn cao có uy tín và chuyên nghiệp để hỗ trợ trong chiến lược, ứng dụng các công nghệ
sản xuất và tin học tiên tiến, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy nhân sự,
lập kế hoạch đào tạo, huấn luyện bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lực lượng lao động, đặc biệt là nhân sự cấp
trung và cấp cao. Trong tương lai gần sẽ xem xét bổ nhiệm nhân sự ở các bộ phận Pháp chế, Tài chính, Quản lý
rủi ro, Kinh doanh, Đầu tư. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng định hướng phát triển Công ty theo mô hình quản trị tiên tiến.
Mục tiêu thành lập và xây dựng phong R&D: Rạng Đông cũng đặc biệt chú trọng áp dụng cải tiến khoa học
công nghệ vào ứng dụng sản xuất. Sau 5 năm ấp ủ và thử nghiệm, đến năm 2020, Rạng Đông chính thức thành
lập Trung tâm R&D công nghệ số, tạo nền tảng tiếp tục phát triển hệ sinh thái LED 4.0 và triển khai chiến lược
chuyển đổi số toàn công ty giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030. Rạng Đông đặt mục tiêu thành công đưa tới
công chúng smarthome “Made in Viet Nam” đàu tiên, khẳng định vị thế dẫn đầu cũng như tạo sự thúc đẩy cho
ngành sản xuất đồ gia dụng áp dụng công nghệ thông minh củaquốc gia.
Về mục tiêu con người trong công ty: Tạo việc làm ổn định cho người lao động, giữ mức thu nhập cho người
lao động, công nhân mặc dù trong tình hình dịch bệnh để người lao động an tâm làm việc và cống hiến hết mình
cho công ty; tăng lợi tức cho cổ đông; đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn
mạnh. Tuyên truyền trong tập thể lao động về mục tiêu phấn đấu của từng cá nhân (cơ hội tăng lương, thăng chức)
và sự bất lợi khi bị thụt lùi lại trong công việc (phê bình, kỉ luật, xa thải) dựa vào điều lệ đẫ được quy định bằng văn bản trong công ty.
2.3. Cơ chế đặt ra thủ tục hoạt động chuẩn tắc
a. Quy chế làm việc của doanh nghiệp
Công ty kiểm soát bằng hệ thống toàn diện các quy định và thủ tục có tính quy chuẩn chính xác. Các quy tắc
tiêu chuẩn hóa hành vi và làm cho có thể dự kiến trước đc kết quả. Tất cả đều được quy định trên hợp đồng lao
động cũng như các văn bản chính thức. Nhờ có hệ thống quy định làm việc cả về đánh giá lao động lẫn văn hóa
ưng xử trong công ty mà nhà quản lí có thể theo dõi và đưa ra các quyết định điều chỉnh nhân sự kịp thời và khách
quan, người lao động cũng từ đó mà ý thức về trách nhiệm và năng lực bản thân để cải thiện khuyết điểm cũng
như phát huy điểm mạnh của mình, môi trường làm việc trong công ty cũng ngày được nâng cao.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá lao động: Công ty Rạng Đông đã lắp đặt hệ thống máy chấm công tại
tất cả các đơn vị. Hệ thống này cho phép nhà quản lý dánh giá năng lực làm việc thông qua các chỉ tiêu: đúng giờ
khi đi làm, thời gian tăng ca; số ngày nghỉ của từng cá nhân, tỷ lệ lao động thường xuyên trên tổng số lao động,…
từ đó đánh giá được năng suất lao động và tính toán được mức chi phí. Thực hiện bảng thu thập ý kiến của từng lOMoAR cPSD| 59085392
nhân viên lần nhau và đanh giá cấp trên. Công ty cũng tiến hành đưa ra KPI cho các phòng ban để theo dõi nhân
sự. Nhờ đó Công ty có thể quản lý được một số lượng nhân sự đông đảo ở trụ sở và 7 chi nhánh trên cả nước.
Thực hiện quy định về văn hóa làm việc của Công ty: Người lao động và người sử dụng lao động có mối
quan hệ hài hòa, ổn định và tiến bộ; Toàn thể doanh nghiệp cùng xây dựng và thực hiện tốt các nội quy lao động,
đảm bảo được những an toàn về lao động, vệ sinh lao động hay phòng chống cháy nổ; 80% trở lên người sử dụng
lao động và người lao động thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh, chấp hành quy định quy tắc của
doanh nghiệp; Không có tệ nạn xã hội tại doanh nghiệp, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội; Thực hiện tốt
các quy định về việc bảo vệ môi trường, khuôn viên xanh sạch đẹp; Không sử dụng các chất kích thích trong giờ
làm việc. Nhân viên ở Rạng Đông cũng được khuyên khích đóng góp các ý kiến về nôi dung quy định đến với nhà
quản lý. nhằm cải thiển môi trường làm việc. Tất cả công nhân lao động được ký đầy đủ hợp đồng lao động, việc
làm ổn định. Tạo thuận lợi về nơi làm việc, nhà ở, hay các sinh hoạt đoàn thể, giúp đỡ công nhân lúc khó khăn.
Cơ sở vật chất hoạt động văn hóa thể thao được đảm bảo, xây dựng môi trường văn hóa cho công nhân bằng những
hoạt động thể thao, nghệ thuật hoặc du lịch.
Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, chủ trương, đường lối của Đảng: Phổ biến các chính sách, pháp luật
về các lĩnh vực liên quan cho toàn thể công nhân lao động; Thực hiện đầy đủ các chế độ quyền lợi của công nhân
theo quy định của pháp luật; Cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh, sản xuất theo quy định pháp luật; Nghiêm
chỉnh thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước và tham gia các chương trình an sinh xã hội. b. Tiêu chuẩn hóa
CTCP Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông đã ý thức được việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm là hoạt
động tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Chính vì vậy có rất nhiều hình thức được áp dụng bao gồm hoạt
động áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn
ngành.Thời gian qua, hệ thống tiêu chuẩn áp dụng tại công ty ngày càng được hoàn thiện ở hai dạng chính: một là
hệ thống các tiêu chuẩn quản lý, hai là các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm.
Với những hệ thống về các tiêu chuẩn quản lý mà doanh nghiệp đang thực hiện áp dụng cụ thể là là hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO như ISO 9001:2015, ISO 22000:2018; hệ thống trách nhiệm xã hội
ISO26000. Việc áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn trên đã giúp cho công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ổn
định. đáp ứng yêu cầu, mong đợi và vượt sự mong đợi của khách hàng thông qua các hoạt động phòng ngừa, khắc phục và cải tiến.
Công ty Rạng Đông sử dụng phần mềm ERP có thể rút ngắn đáng kể thủ tục, tăng năng suất và tiêu chuẩn hóa
các quy trình. Sử dụng phần mềm ERP để lưu trữ và đối chiếu dữ liệu theo hệ thống sẽ làm tăng doanh thu và
giảm sự chậm trễ, tăng lợi nhuận. Một mô hình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý rất nhiều hoạt động
như: hoạt động kinh doanh, thu thập dữ liệu, lưu trữ, phân tích diễn giải, ... Bộ tích hợp bao gồm nhiều công cụ:
kế hoạch sản phẩm, chi phí sản xuất hay dịch vụ giao hàng, tiếp thị và bán hàng, quản lý kho quỹ, kế toán phù hợp
với tập đoàn công ty có quy mô lớn.
V. PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CÁCH THỨC ỨNG PHÓ VỚI RỦI RO CỦA
CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
1. Rủi ro kinh doanh
1.1. Rủi ro kinh doanh từ môi trường vĩ mô
a. Môi trường chính trị

Năm 2019 kết thúc với việc Mỹ và Trung Quốc bất ngờ đạt “thỏa thuận giai đoạn một” vào những ngày cuối
năm nhằm hạ nhiệt chiến tranh thương mại, khiến thế giới bước vào năm 2020 với kì vọng hai nền kinh tế hàng
đầu thế giới sẽ sớm cải thiện được những khúc mắc. Thế nhưng, trong suốt năm 2020, quan hệ giữa Washington
và Bắc Kinh ngày càng rơi vào vòng bế tắc, không chỉ vì bất đồng trong vấn đề thương mại, mà còn lan sang một
loạt vấn đề khác như cách Trung Quốc ứng phó với COVID-19, vấn đề Hong Kong, Biển Đông… hay các bước
đi quyết liệt của Mỹ nhằm vào các công ty công nghệ Trung Quốc và nỗ lực tẩy chay công nghệ 5G Trung Quốc.
Căng thẳng thậm chí đã leo thang đến mức Mỹ quyết định đóng cửa lãnh sự quán Trung Quốc ở thành phố Houston lOMoAR cPSD| 59085392
hồi tháng 7, dẫn đến việc Bắc Kinh đóng cửa cơ quan ngoại giao Mỹ ở thành phố Thành Đô. Điều này ảnh hưởng
đến các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty sang hai thị trường này.
Ngoài ra, các nước phát triển đang chủ động tái cấu trúc lại các chuỗi cung ứng do bị đứt gãy bởi dịch bệnh,
trong đó Hoa Kỳ đang xúc tiến hình thành một liên minh “những đối tác đáng tin cậy” gọi là “Mạng lưới thịnh
vượng kinh tế”; EU thúc đẩy kinh tế “tự chủ chiến lược”, kiểm soát đầu tư ra nước ngoài; Đức, Italia quy định
chặt chẽ hơn đối với đầu tư ra nước ngoài; Pháp triển khai chiến lược “sản xuất tại Pháp”; Nhật Bản dành khoản
ngân sách 2,2 tỷ USD hỗ trợ các doanh nghiệp đưa sản xuất từ Trung Quốc về nước và di chuyển sản xuất; Hàn
Quốc ban hành luật thu hút các doanh nghiệp đã đầu tư ở nước ngoài quay về sản xuất, kinh doanh tại Hàn Quốc…
khiến cho nhu cầu tiêu dùng hàng nội địa tăng, giảm tiêu dùng hàng nhập khẩu trong thời gian tới.
Cách ứng phó với rủi ro của công ty: -
Hạn chế những rủi ro trên Công ty cập nhật những thay đổi trên thị trường quốc tế một cách nhanh
chóng và kịp thời để luôn sẵn sàng đủ nguồn lực và chuyển đổi cơ cấu sang hướng khác theo kế hoạch đã
định đảm bảo không bị động trước những thay đổi xấu. -
Mở rộng thị trường, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu đồng thời chủ động hơn về nguồn nguyên liệub. Nền kinh tế
*Rủi ro về tốc độ tăng trưởng
Từ đầu năm 2020, kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đều đã chịu ảnh hưởng bởi đại dịch
Covid-19, làm đình trệ các hoạt động sản xuất, gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, dù vậy Việt Nam vẫn được
xem là một trong số ít những quốc gia trên thế giới đạt mức tăng trưởng dương trong bối cảnh dịch bệnh nhờ
những nỗ lực của Chính phủ trong công tác ngăn chặn dịch bệnh lây lan đã giúp cho nền kinh tế Việt Nam nhanh
chóng phục hồi. Bên cạnh những rủi ro thách thức, Chính phủ đã tích cực đàm phán và ký kết các hiệp định thương
mại như CPTPP, EVFTA, UKFTA. Những hiệp định này mở ra cơ hội cho những doanh nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam nói chung và AGM nói riêng, đặc biệt là mặt hàng đèn và bóng đèn với những chính sách ưu đãi về thuế. Tuy
nhiên dịch bệnh Covid-19 có nguy cơ bùng phát trở lại có khả năng làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam.
*Rủi ro lạm phát
Khi lạm phát tăng, chi phí nguyên liệu sản xuất tăng vọt, giá sản phẩm đầu ra cũng tăng, làm giảm sản lượng
tiêu thụ. Tất cả các yếu tố này làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Trong những năm gần đây, lạm
phát luôn được kiểm soát và duy trì ở mức thấp, dưới 4%/năm, CPI bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với 2019.
Dưới tác động của dịch Covid-19 đã tạo nên những biến động trong giá cả hàng hóa, đặc biệt tăng đột biến vào
những tháng đầu năm dẫn đến việc kiểm soát lạm phát theo mục tiêu của Quốc hội gặp khó khăn.
*Rủi ro lãi suất
Với các doanh nghiệp, vốn vay là một phần quan trọng để tài trợ cho nhu cầu sử dụng vốn lưu động và thực
hiện các dự án đầu tư. Tuy nhiên dịch Covid-19 đã làm cho hoạt động một số doanh nghiệp gián đoạn, ảnh hưởng
đến nguồn thu gây khó khăn trong việc chi trả nợ vay cho ngân hàng. Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và vực dậy nền
kinh tế, Ngân hàng nhà nước đã tiến hành nhiều đợt cắt giảm lãi suất. Cụ thể, lãi suất tái cấp vốn giảm từ 6%
xuống 4%, lãi suất tái chiết khấu giảm từ 4% xuống 2,5%. Đồng thời, lãi suất huy động và cho vay của các ngân
hàng giảm và được xem là mức thấp nhất trong nhiều năm qua. Lãi suất vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ đối với
một số lĩnh vực ở mức 4,5%/năm. Trong khi đó, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng USD ở mức 3% 4,5%/năm. Những
sự biến động bất thường của lãi suất sẽ tác động đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.