HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH TẾ
NHÓM: 01
HỌC PHẦN: KINH TẾ VI MÔ
Đề tài:
Phân tích nhu cầu nước ngọt, nước giải khát
của sinh viên Học viện Ngân hàng
Lớp : 242ECO01A03
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Đào Đình Minh
Hà Nội – 2025
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ
1 Trần Như Ngọc 27A4020542
Nhóm trưởng, nội
dung, chỉnh sửa
video
2 Nguyễn Diệu Ngân 27A4020538 Nội dung
3 Nguyễn Quỳnh Mai 27A4020534 Làm word
4 Phùng Phương Thảo 27A4020551 Nội dung
5 Nguyễn Thị Xuân Phương 27A4020549 Làm slide
6 Ngô Thị Phương Anh 27A4020506 Nội dung
7 Hoàng Huy Minh 26A4010926 Thuyết trình, nội
dung
8 Lương Thảo Nhi 25A4072265 Thuyết trình, nội
dung
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng, quy mô nghiên cứu........................................................................3
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................4
1.1. Một số khái niệm về cầu................................................................................4
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu...................................................................4
1.2.1. Giá cả hàng hóa liên quan.........................................................................4
1.2.2. Thu nhập...................................................................................................5
1.2.3. Thị hiếu.....................................................................................................6
1.2.4. Các kỳ vọng của người tiêu dùng..............................................................6
1.2.5. Số lượng người tiêu dùng trên thị trường..................................................6
1.3. Luật cầu..........................................................................................................7
1.4. Sự di chuyển và dịch chuyển của đường cầu...............................................7
1.4.1. Sự di chuyển dọc theo đường cầu.............................................................7
1.4.2. Sự dịch chuyển của đường cầu.................................................................8
PHẦN 2: NỘI DUNG CUỘC KHẢO SÁT...........................................................11
2.1. Khát quát thông tin, đối tượng khảo sát....................................................11
2.2. Thu nhập......................................................................................................11
2.2.1. Khái quát chung về thu nhập của sinh viên được khảo sát......................11
2.2.2. Kết quả của cuộc khảo sát.......................................................................13
2.3. Các yếu tố phi giá cả tác động lên cầu........................................................15
2.3.1. Khát quát chung......................................................................................15
2.3.2. Kết quả cuộc khảo sát.............................................................................17
2.4. Giá của hàng hóa liên quan.........................................................................20
2.4.1. Hàng hóa bổ sung....................................................................................20
2.4.2. Hàng hóa thay thế...................................................................................23
2.5. Kỳ vọng của sinh viên được khảo sát về giá và chất lượng của nước ngọt,
nước giải khát..............................................................................................................27
2.5.1. Khái quát kỳ vọng...................................................................................27
2.5.2. Thu thập khảo sát....................................................................................27
PHẦN 3: KẾT LUẬN.............................................................................................29
3.1. Đánh giá tiềm năng mở rộng của thị trường nước ngọt, nước giải khát. 29
3.2. Khuyến khích của nhóm để kích cầu và cải thiện hạn chế của nước ngọt,
giải khát..................................................................................................................30
KẾT LUẬN.............................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................36
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, nhóm chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Đào
Đình Minh Kinh tế vi , giảng viên môn tại Học viện Ngân hàng. Thầy đã
tận tình hướng dẫn, cung cấp những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi
để chúng em hoàn thành bài tập lớn này. Sự chỉ dẫn tận tâmnhững bài giảng
bổ ích của thầy không chỉ giúp chúng em hiểu hơn về môn học còn nâng
cao khả năng nghiên cứu và tư duy phân tích.
Bên cạnh đó, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện
Ngân hàng, nơi đã mang đến cho chúng em môi trường học tập tưởng với
đầy đủ tài liệu nguồn lực hỗ trợ. Sự hỗ trợ từ nhà trường đã giúp chúng em
tiếp cận thông tin một cách thuận lợi, góp phần quan trọng vào quá trình nghiên
cứu và hoàn thành đề tài này.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ngọt và nước giải khát từ lâu đã trở thành một phần không thể thiếu
trong đời sống hằng ngày của con người, đặc biệt giới trẻ. Với sự đa dạng về
mẫu mã, hương vị giá cả, các loại đồ uống này ngày càng chiếm vị trí quan
trọng trong thị trường tiêu dùng. Sinh viên, đặc biệt sinh viên tại các trường
đại học, cao đẳng, có nhu cầu sử dụng nước giải khát cao do đặc điểm sinh hoạt,
học tập cũng như thói quen tiêu dùng.
Học viện Ngân hàng một trong những môi trường đào tạo hàng đầu về
lĩnh vực tài chính - ngân hàng tại Việt Nam, nơi tập trung hàng nghìn sinh viên
đến từ nhiều vùng miền khác nhau. Việc tìm hiểu về nhu cầu sử dụng nước ngọt,
nước giải khát của sinh viên Học viện Ngân hàng không chỉ giúp xác định xu
hướng tiêu dùng của nhóm đối tượng này mà còn có thể đưa ra những nhận định
hữu ích cho các doanh nghiệp kinh doanh đồ uống, cũng như đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ trong khu vực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này tìm hiểu một cách toàn diện về cầu nước
giải khát nước ngọt trong sinh viên Học viện Ngân hàng một nhóm đối
tượng tiêu dùng trẻ, có đặc điểm riêng về thu nhập, hành vi chi tiêu, cũng như xu
hướng và thị hiếu.
Cụ thể, nhóm hướng đến việc:
oKhảo sát đo lường thói quen tiêu dùng nước giải khát: Sinh viên
thường xuyên sử dụng nước ngọt, nước giải khát hay không? Họ tiêu dùng vào thời điểm
nào trong ngày và trong bối cảnh nào (khi học nhóm, nghỉ giải lao, ăn vặt, v.v.)?
oXác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng, bao gồm các yếu tố
về giá cả, thu nhập cá nhân, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, yếu tố thương hiệu và các yếu tố
phi giá khác.
2
oĐánh giá mức độ nhạy cảm của sinh viên với biến động về giá cả chất
lượng: Khi giá tăng hoặc sản phẩm thay đổi về bao bì, thành phần, sinh viên có xu hướng
phản ứng như thế nào?
oPhân tích khả năng mở rộng thị trường nước giải khát trong sinh viên, từ đó
đưa ra những khuyến nghị tính thực tiễn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt được
nhu cầu và hành vi của nhóm khách hàng tiềm năng này.
Thông qua nghiên cứu, nhóm không chỉ mong muốn cung cấp bức tranh
thực tế về cầu nước giải khát trong môi trường sinh viên còn góp phần gợi
mở các hướng đi mới trong chiến lược tiếp cận thị trường của các nhà sản xuất
đồ uống hiện nay.
3. Đối tượng, quy mô nghiên cứu
Đối tượng khảo sát của nhóm các sinh viên đang học tập tại Học viện
Ngân hàng, thuộc nhiều khối ngành năm học khác nhau. Sự đa dạng về độ
tuổi, chuyên ngành môi trường sinh hoạt giúp nhóm tiếp cận được nhiều góc
nhìn khác nhau về hành vi tiêu dùng nước giải khát.
Quy khảo sát bao gồm 102 sinh viên tham gia trả lời bảng hỏi được
thiết kế dưới dạng Google Form. Đây con số đủ để nhóm thể rút ra các xu
hướng và đặc điểm tiêu dùng chung trong phạm vi một trường đại học.
Phương pháp khảo sát gồm các bước:
oThiết kế bảng hỏi với 26 câu, bao gồm cả câu hỏi định lượng (lựa chọn mức
độ, tần suất) và định tính (ý kiến, kỳ vọng).
oPhát hành bảng hỏi trực tuyến trên các nền tảng mạng hội, group lớp,
nhằm đảm bảo sự lan toả và thu thập phản hồi một cách thuận tiện nhất.
Nhờ phương pháp khảo sát trực tuyến, nhóm thu thập được dữ liệu đa
chiều, phản ánh được sự đa dạng trong hành vi tiêu dùng nước giải khát của sinh
viên trong môi trường đại học hiện nay.
3
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm về cầu
-Cầu: số lượng hàng hóa, dịch vụ người mua sẵn sàng mua
khả năng mua các mức giá khác nhau trong 1 khoảng thời gian (giải định
các yếu tố khác không đổi).
-Hai yếu tố hình thành cầu:
Mong muốn mua hàng (Nhu Cầu)
Khả năng mua hàng (thể hiện ở thu nhập mà người mua có)
VD: Đôi khi có rất nhiều tiền nhưng bạn không hề có mong muốn sở hữu
một món đồ.
Thiếu một trong hai điều kiện thì cầu không hình thành.
-Cầu gồm có cầu cá nhân và cầu thị trường:
Cầu nhân số lượng hàng hóa người tiêu dùng muốn
mua ứng với mức giá nhất
Cầu thị trường là cầu của toàn thể các cá nhân đối với một mặt
hàng hóa trong nền kinh tế vi mô
-Lượng cầu: số lượng hàng hóa, dịch vụ người mua sẵn sàng
mua ở một mức giá nhất định trong 1 khoảng thời gian (giả định các yếu tố khác
không đổi).
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu
1.2.1. Giá cả hàng hóa liên quan
-Ảnh hưởng của sự thay đổi giá của giá hàng hóa liên quan lên đường
cầu của hàng hóa phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các loại hàng hóa.
-Hàng hóa thay thế là các loại hàng hóangười tiêu dùng có thể dễ
dàng sử dụng thay thế chúng cho nhau. Giả sử X Y hai loại hàng hóa thay
thế cho nhau, thì cầu của X và giá của Y biến động cùng chiều với nhau.
dụ: Pepsi hàng hóa thay thế của Coca ngược lại. Khi giá của
Coca tăng, người tiêu dùng chuyển sang mua Pepsi, nhu cầu của Pepsi sau đó sẽ
tăng.
4
-Hàng hóa bổ sung một cặp hàng hóa cần phải được sử dụng đồng
thời với nhau. Nếu X Y hai hàng hóa bổ sung, thì cầu của hàng hóa X sẽ
biến động ngược chiều với giá của hàng hóa Y.
Ví dụ: Giấy in và mực in: Nếu giá của mực in tăng, người tiêu dùng sẽ in
ít hơn đồng thời sẽ giảm việc mua mực in giấy in, lúc đó cầu của giấy in
giảm.
1.2.2. Thu nhập
Sự thay đổi về thu nhập dẫn đến sự thay đổi trong sức mua của người tiêu
dùng được gọi là Ảnh hưởng thu nhập. Ta xét đến tác động của thu nhập đến cầu
đối với hai loại hàng hóa: hàng hóa thông thường và hàng hóa thứ cấp.
Hàng hóa thông thường: Là loại hàng hóa có nhu cầu tăng khi
thu nhập của người tiêu dùng tăng. dụ: Khi thu nhập tăng, người tiêu
dùng sẽ dành dụm được nhiều tiền hơn để mua nội thất, quần áo, điện
thoại,...
Hàng hóa thứ cấp: loạing hóa nhu cầu giảm khi thu
nhập của người tiêu dùng tăng. Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng sẽ
nhiều tiền hơn, dẫn đến nhu cầu của một số loại sản phẩm như gói,
thức ăn đóng hộp, quần áo second-hand,... giảm. Những loại hàng hóa
này sẽ được thay thế bởi những sản phẩm có chất lượng cao hơn.
Vậy khi thu nhập của người tiêu dùng tăng thì cầu hàng hóa thông thường
tăng, cầu hàng hóa thứ cấp giảm.
5
1.2.3. Thị hiếu
-Thị hiếu sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với một
loại hàng hoá.
-Sự thay đổi về thị hiếu của người tiêu dùng cũng thể ảnh hưởng
đến đường cầu của một sản phẩm
-Khi bạn thích một loại hàng hóa nào đó thì bạn sẽ mua nó nhiều hơn
-Chẳng hạn như bạn thích uống sữa tươi thì bạn sẽ mua nó nhiều hơn
-Ngược lại đối với hàng hóa bạn chưa quen dùng thì cầu về loại
hàng đó sẽ thấp.
dụ: Khi một bài báo về việc ăn chocolate lợi cho sức khỏe được
xuất bản, nhu cầu về chocolate sẽ tăng lên
1.2.4. Các kỳ vọng của người tiêu dùng
-Kỳ vọng giá nhu cầu của người tiêu dùng biến động cùng chiều
với nhau
dụ: nếu bạn kỳ vọng rằng giá hàng hóa bạn định mua sẽ giảm mạnh
trong thời gian tới, tất nhiên bạn sẽ cân nhắc việc dừng mua tại thời điểm hiện
tại – có nghĩa là cầu giảm. Hoặc nếu bạn kỳ vọng rằng thu nhập của bạn sẽ tăng
cao trong thời gian tới (do được hợp đồng, do được thăng tiến...) bạn thể
tiêu dùng nhiều hơn trong hiện tại – cầu của bạn tăng.
-Thực tiễn thời gian qua khi chính phủ dự định cho nhập khẩu xe ô
cho thấy rất nhiều người tiêu dùng kỳ vọng “chờ đợi” để mua ô với
giá rẻ và cầu đối với ô tô sản xuất trong nước tạm thời giảm xuống.
1.2.5. Số lượng người tiêu dùng trên thị trường
-Số lượng người tiêu dùng (hay quy thị trường): một trong
những yếu tố quan trọng xác định lượng tiêu dùng tiềm năng
-Dân số chính lực lượng tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa dịch
vụ. Nhu cầu hàng hóa trong nền kinh tế bị ảnh hưởng trực tiếp khi nhu cầu
6
nhân tăng lên hoặc người tiêu dùng khả năng tài chính để chi trả nhiều mức
giá khác nhau cho cùng một mặt hàng.
-Dân số càng đông, người tiêu dùng hàng hóa càng cao, nhu cầu của
thị trường ngày càng phát triển, số lượng người mua hàng tăng cầu hàng hóa
cũng chiều hướng tăng theo. Do đó các nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa sẽ
chọn bán sản phẩm ở nơi đông dân cư.
1.3. Luật cầu
-Khái niệm: Luật cầu mối quan hệ nghịch biến giữa mức giá
lượng cầu tồn tại.
-Luật cầu được phát biểu: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi ,
khi giá một hàng hóa tăng lên, lượng cầu về hàng hóa đó sẽ giảm xuống
ngược lại.
-Khi giá của hàng hóa tăng lên trong khi lương của người tiêu dùng
giữ nguyên thì người tiêu dùng cảm thấy mình bị nghèo đi nên có xu hướng mua
hàng hóa ít hơn. Bên cạnh đó người tiêu dùng sẽ xu hướng mua hàng hóa rẻ
hơn tương đối, khiến cho lượng cầu về hàng hóa có giá tăng bị giảm đi.
1.4. Sự di chuyển và dịch chuyển của đường cầu
1.4.1. Sự di chuyển dọc theo đường cầu
Sự di chuyển dọc theo đường cầu đề cập đến sự thay đổi về lượng cầu
của một hàng hóa hoặc dịch vụ do giá của thay đổi, trong khi tất cả các yếu
tố khác vẫn không đổi, người tiêu dùng phải điều chỉnh lượng cầu của mình
để ứng phó với sự thay đổi về giá.
Sự di chuyển dọc theo đường cầu thể dẫn đến sự thay đổi trong tổng
doanh thu, sự thay đổi về lượng cầu do giá thay đổi thể lớn hơn hoặc nhỏ
hơn theo tỷ lệ so với sự thay đổi về giá
Sự thay đổi về giá không làm dịch chuyển đường cầu chúng chỉ di
chuyển từ điểm này sang điểm khác trên đường cầu
Có hai loại chuyển động xảy ra dọc theo đường cầu.
-Di chuyển lên sang trái dọc theo đường cầu: Khi giá tăng, người
tiêu dùng thường phản ứng bằng cách yêu cầu ít đơn vị hơn, lượng cầu giảm.
-Di chuyển xuống sang phải dọc theo đường cầu: Khi giá giảm,
người tiêu dùng sẽ phản ứng bằng cách yêu cầu nhiều đơn vị hơn, lượng cầu
tăng.
1.4.2. Sự dịch chuyển của đường cầu
-Các yếu tố khác ngoài giá thị trường gây ra sự dịch chuyển đường
cầu.
8
-Các yếu tố khác này ảnh hưởng đến hành vi của người mua trên thị
trường và khiến lượng cầu thay đổi ở mọi mức giá.
-Khi tổng cầu tăng, đường cầu sẽ dịch chuyển sang phải ngược lại
khi tổng cầu giảm, đường cầu sẽ dịch chuyển sang trái.
-dụ: Khi một sản phẩm trở nên hợp thời trang, người tiêu dùng sẽ
đổ xô đi mua nó. Điều này sẽ tạo ra sự dịch chuyển đường cầu.
-Các yếu tố quyết định nhu cầu thể làm thay đổi đường cầu bao
gồm những thay đổi trong:
Thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng
Thu nhập của người tiêu dùng
Kỳ vọng của người tiêu dùng về tương lai
Giá của hàng hóa liên quan
Số lượng người tiêu dùng trên thị trường
Sự dịch chuyển đường cầu xảy ra khi toàn bộ đường cầu dịch chuyển
sang phải hoặc trái.
-Sự dịch chuyển sang phải của đường cầu: Nếu cầu tăng, đường cầu
dịch chuyển sang phải, báo hiệu sự gia tăng cầu. mọi mức giá, người tiêu
dùng sẵn sàng mua một lượng lớn hơn hàng hóa hoặc dịch vụ đang được bán.
Trong mô hình cung cầu với sự cạnh tranh hoàn hảo, nếu cầu dịch chuyển sang
phải, giá và lượng cân bằng đều sẽ tăng.
Đường cầu có thể dịch chuyển sang phải vì bất kỳ lý do nào sau đây:
9
Sự gia tăng mức độ phổ biến của hàng hóa hoặc dịch vụ đang
được bán
Thu nhập tăng (nếu hàng hóa được bán hàng hóa thông
thường)
Thu nhập giảm (nếu hàng hóa được bán hàng hóa kém chất
lượng)
Sự gia tăng số lượng người mua trên thị trường
Kỳ vọng giá cả trong tương lai sẽ cao hơn
Sự gia tăng giá của hàng hóa thay thế
Sự giảm giá của hàng hóa bổ sung
-Sự dịch chuyển sang trái của đường cầu: Nếu cầu giảm, đường cầu
dịch chuyển sang trái, báo hiệu sự giảm cầu. mọi mức giá, người tiêu dùng
sẵn sàng mua một lượng hàng hóa hoặc dịch vụ nhỏ hơn đang được bán. Trong
mô hình cung cầu với cạnh tranh hoàn hảo, nếu cầu dịch chuyển sang trái, giá và
lượng cân bằng đều sẽ giảm.
Đường cầu có thể dịch chuyển sang trái vì bất kỳ lý do nào sau đây:
Giảm sự phổ biến của hàng hóa hoặc dịch vụ đang được bán
Thu nhập giảm (nếu hàng hóa được bán hàng hóa thông
thường)
Thu nhập tăng (nếu hàng hóa được bán hàng hóa kém chất
lượng)
Giảm số lượng người mua trên thị trường
Kỳ vọng giá cả trong tương lai sẽ thấp hơn
Sự giảm giá của hàng hóa thay thế
Sự gia tăng giá của hàng hóa bổ sung
10
PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA CUỘC KHẢO SÁT
2.1. Khát quát thông tin, đối tượng khảo sát
-Tên đề tài khảo sát: Khảo sát nhu cầu sử dụng nước ngọt, nước giải
khát của sinh viên Học viện Ngân hàng.
-Nội dung khảo sát:
Nắm bắt các thông tin về người tiêu dùng.
Mức thu nhập chi tiêu của người tiêu dùng đối với các sản
phẩm nước ngọt, nước giải khát.
Các yếu tố phi giá cả tác động đến nhu cầu của người tiêu
dùng.
Các hàng hóa liên quan ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ nước
ngọt, nước giải khát.
Kỳ vọng các đánh giá góp ý của người tiêu dùng đối với
các sản phẩm nước ngọt, nước giải khát.
-Mục đích khảo sát:
Đánh giá nhu cầu thị hiếu của sinh viên về mặt hàng nước
ngọt, nước giải khát.
Xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn
các mặt hàng nước ngọt, nước giải khát của sinh viên.
Đề xuất giải pháp cải thiện, phát triển các sản phẩm nước
ngọt, nước giải khát nhằm phục vụ nhu cầu của sinh viên.
2.2. Thu nhập
2.2.1. Khái quát chung về thu nhập của sinh viên được khảo sát
-Nguồn thu nhập chính của sinh viên:
Trợ cấp từ gia đình: Phần lớn sinh viên nhận sự hỗ trợ tài
chính từ gia đình để trang trải chi phí học tập và sinh hoạt trong suốt thời
gian học đại học. Tùy thuộc vào hoàn cảnh gia đình, mức trợ cấp thể
khác nhau.
Học bổng: Học bổng một nguồn thu nhập quan trọng đối
với nhiều sinh viên, đặc biệt các sinh viên thành tích học tập xuất
11
sắc hoặc thuộc diện khó khăn. Các loại học bổng này không chỉ giúp
giảm bớt gánh nặng tài chính mà còn là động lực thúc đẩy sinh viên phấn
đấu trong học tập và nghiên cứu.
Việc làm thêm: Việc làm thêm một lựa chọn phổ biến của
sinh viên để kiếm thêm thu nhập. Các công việc làm thêm thường không
yêu cầu quá nhiều kinh nghiệm và giúp sinh viên có thêm thu nhập.
Công việc liên quan đến chuyên ngành: Nhiều sinh viên có
hội tham gia các công việc liên quan trực tiếp đến ngành học của mình
như làm trợ giảng, thực tập tại các công ty, tổ chức,…
-Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập:
Nhu cầu học tập: Sinh viên phải chi trả cho học phí, sách vở,
tài liệu học tập và các khóa học bổ sung, điều đó làm tăng chi phí học tập
và tác động đến mức thu nhập cần có.
Chi phí sinh hoạt: Sinh viên phải trang trải các khoản như thuê
nhà, ăn uống, đi lại, bảo hiểm y tế các chi phí khác liên quan đến đời
sống hàng ngày.
Khả năng làm thêm: Một số sinh viên có thể dễ dàng tìm được
việc làm bán thời gian với mức lương khá ổn định, trong khi những sinh
viên khác có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm công việc phù hợp với
lịch học.
Hoàn cảnh gia đình: Những sinh viên đến từ gia đình thu
nhập thấp thể gặp khó khăn trong việc trang trải chi phí học tập
sinh hoạt. Ngược lại, sinh viên đến từ gia đình thu nhập ổn định hoặc
cao có thể ít gặp phải khó khăn về tài chính hơn.
Tất cả những yếu tố này kết hợp lại tạo ra một bức tranh toàn diện về thu
nhập của sinh viên, ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu quản tài chính
nhân trong suốt quá trình học tập.
12
2.2.2. Kết quả của cuộc khảo sát
-Nguồn thu nhập chủ yếu của sinh viên:
Trợ cấp từ gia đình (62,7%): Đây nguồn thu nhập lớn nhất
của sinh viên, chiếm tỷ lệ áp đảo so với các nguồn thu khác.
Công việc làm thêm (22,5%): Một số sinh viên chọn cách đi
làm thêm để thu nhập, chiếm gần một phần tổng số người tham gia
khảo sát.
Nguồn thu nhập khác (11,8%): Một số sinh viên năm ba hoặc
năm cuối kiếm tiền từ những nguồn này để thể thu nhập nâng cao
kinh nghiệm, nhưng tỷ lệ không đáng kể so với hai nhóm phía trước.
Học bổng (3%): Một số sinh viên thể dựa vào học bổng
như một nguồn thu nhập chính, tuy nhiên, tỷ lệ này rất nhỏ.
Nhận xét: Sinh viên nhận trợ cấp gia đình thường chi tiêu cẩn trọng
hơn, trong khi những người đi làm thêm hoặc thực tập xu hướng mua sắm
thoải mái hơn, bao gồm cả việc mua nước ngọt. Nhóm đi làm thường bận rộn,
dễ dùng nước ngọt để tỉnh táo, nhất khi làm vào buổi tối hoặc quán cà phê,
nhà hàng. Trong khi đó, sinh viên sống nhờ học bổng hoặc trợ cấp có thể ưu tiên
tiết kiệm, hạn chế mua nước ngọt nếu không coi đó thiết yếu. Nhu cầu dùng
nước ngọt thể tăng trong lúc học tập căng thẳng hoặc làm thêm, nhưng nếu
muốn tiết kiệm, họ có thể chọn đồ uống rẻ hơn.
13
-Mức thu nhập hàng tháng của sinh viên
Từ 1.000.000 VND đến 3.000.000 VND (44,1%): Điều này
phản ánh rằng phần lớn sinh viên có mức thu nhập vừa phải, có thể đến từ
trợ cấp gia đình, học bổng hoặc công việc làm thêm với mức lương không
quá cao.
Dưới 1.000.000 VND (28,4%): Chiếm gần 1/3 trên tổng số
sinh viên, những sinh viên hoàn toàn phụ thuộc vào trợ cấp gia đình
nhưng chỉ nhận được số tiền ít ỏi hoặc những sinh viên không nguồn
thu nhập ổn định, ít đi làm thêm.
Từ 3.000.000 VND đến 5.000.000 VND (15,7%): Một bộ
phận nhỏ sinh viên có mức thu nhập khá hơn, có thể đến từ việc làm thêm
ổn định.
Trên 5.000.000 VND (11,8%): Nhóm này thu nhập cao
nhất trong khảo sát, nhưng chiếm tỷ lệ thấp. Những sinh viên này thể
đang làm việc ở các vị trí bán thời gian tốt, thực tập có lương để trang trải
cuộc sống.
Nhận xét: Phần lớn sinh viên thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng,
cho thấy họ còn nhiều khó khăn tài chính phải chi tiêu tiết kiệm, ưu tiên các
nhu cầu thiết yếu. Do đó, việc mua nước ngọt thường bị hạn chế, chỉ diễn ra
trong các dịp đặc biệt như đi ăn ngoài, học nhóm hoặc khi khuyến mãi.
Ngược lại, sinh viên thu nhập từ 3 triệu trở lên sẽ khả năng chi tiêu thoải
mái hơn. Họ xu hướng tiêu thụ nước ngọt thường xuyên, kể cả các loại cao
14
cấp như nước ép, trà sữa, nước dinh dưỡng hay tăng lực. Họ cũng dễ bị ảnh
hưởng bởi xu hướng tiêu dùng hiện đại, thích trải nghiệm đồ uống mới lạ.
2.3. Các yếu tố phi giá cả tác động lên cầu
2.3.1. Khát quát chung
Nguồn: Tạp chí công thương
-Văn hóa: yếu tố bản nhất quyết định ý muốn hành vi của
người mua hàng.
Văn hóa đặc thù: Mỗi nền văn hóa chứa đựng những nhóm
nhỏ hay các văn hóa đặc thù, những văn hóa tạo nên nét đặc trưng
riêng và mức độ hòa nhập với xã hội cho các thành viên đó.
Tầng lớp xã hội: Tầng lớp xã hội là những giai tầng tương đối
đồng nhất và bền trong một xã hội, được sắp xếp theo một trật tự tôn ti và
các thành viên trong những thứ bậc ấy đều cùng chia sẻ những giá trị,
mối quan tâm và cách cư xử giống nhau.
-Các yếu tố xã hội
Gia đình: Từ cha mẹ, một người nào đó nhận được sự định
hướng về chính trị, kinh tế và ý nghĩa của mong ước cá nhân, tình yêu
phẩm hạnh. Ngay cả những người mua không còn quan hệ nhiều với cha
mẹ mình nhưng vẫn ảnh hưởng của cha mẹ lên hành vi của người mua
vẫn có thể rất đáng kể.
Vai trò địa lý: Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị phản ánh sự
kính trọng nói chung của hội, phù hợp với vai trò đó. Chính vậy,
15
người mua thường lựa chọn các sản phẩm nói lên vai trò địa vị trong
xã hội.
-Các yếu tố cá nhân
Tuổi tác: Mỗi độ tuổi đều có những thói quen và nhu cầu mua
hàng khác nhau. Dân chúng thay đổi hàng hóa và dịch vụ mà họ mua qua
các giai đoạn của cuộc đời họ.
Nghề nghiệp: Mỗi nghề nghiệp cũng những nhu cầu mua
sắm khác nhau để phù hợp với nghề nghiệp.
Phong cách sống: cho mọi người ở chung tầng lớp xã hội,
chung độ tuổi hay chung nền văn hóa thì cũng sẽ những người
những phong cách sống khác nhau dẫn đến nhu cầu mua sắm của họ cũng
khác nhau.
Hoàn cảnh kinh tế: Hoàn cảnh kinh tế của một người sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến sự lựa chọn sản phẩm của người đó.
-Các yếu tố tâm lí
Động cơ: Một người có thể có nhiều nhu cầu ở vào bất kỳ thời
kỳ nào trong cuộc sống của họ mọi nhu cầu chỉ trở thành động khi
nó được tăng lên đến một cấp độ đủ mạnh.
Nhận thức: Nhận thức không chỉ tùy thuộc vào đặc điểm
nhân của con người, vào sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng còn
tùy thuộc vào mối tương quan giữa nhân tố ấy với hoàn cảnh chung
quanh và với đặc điểm cá nhân của người đó.
Kiến thức: Kiến thức của một người được từ sự tương tác
của những thôi thúc, tác nhân kích thích,... Sự thôi thúc của người tiêu
dùng trở thành một động khi hướng vào một nhân tố kích thích cụ
thể có khả năng giải tỏa sự thôi thúc.
Niềm tin quan điểm: Niềm tin ý nghĩa khẳng định
con người được về những sự việc nào đó. Các nhà sản xuất, nhiên
16

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KINH TẾ NHÓM: 01
HỌC PHẦN: KINH TẾ VI MÔ Đề tài:
Phân tích nhu cầu nước ngọt, nước giải khát
của sinh viên Học viện Ngân hàng Lớp : 242ECO01A03
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Đào Đình Minh Hà Nội – 2025 DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Nhóm trưởng, nội 1 Trần Như Ngọc 27A4020542 dung, chỉnh sửa video 2 Nguyễn Diệu Ngân 27A4020538 Nội dung 3 Nguyễn Quỳnh Mai 27A4020534 Làm word 4 Phùng Phương Thảo 27A4020551 Nội dung 5
Nguyễn Thị Xuân Phương 27A4020549 Làm slide 6 Ngô Thị Phương Anh 27A4020506 Nội dung 7 Hoàng Huy Minh 26A4010926 Thuyết trình, nội dung 8 Lương Thảo Nhi 25A4072265 Thuyết trình, nội dung MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng, quy mô nghiên cứu........................................................................3
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................4
1.1. Một số khái niệm về cầu................................................................................4
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu...................................................................4
1.2.1. Giá cả hàng hóa liên quan.........................................................................4
1.2.2. Thu nhập...................................................................................................5
1.2.3. Thị hiếu.....................................................................................................6
1.2.4. Các kỳ vọng của người tiêu dùng..............................................................6
1.2.5. Số lượng người tiêu dùng trên thị trường..................................................6
1.3. Luật cầu..........................................................................................................7
1.4. Sự di chuyển và dịch chuyển của đường cầu...............................................7
1.4.1. Sự di chuyển dọc theo đường cầu.............................................................7
1.4.2. Sự dịch chuyển của đường cầu.................................................................8
PHẦN 2: NỘI DUNG CUỘC KHẢO SÁT...........................................................11
2.1. Khát quát thông tin, đối tượng khảo sát....................................................11
2.2. Thu nhập......................................................................................................11
2.2.1. Khái quát chung về thu nhập của sinh viên được khảo sát......................11
2.2.2. Kết quả của cuộc khảo sát.......................................................................13
2.3. Các yếu tố phi giá cả tác động lên cầu........................................................15
2.3.1. Khát quát chung......................................................................................15
2.3.2. Kết quả cuộc khảo sát.............................................................................17
2.4. Giá của hàng hóa liên quan.........................................................................20
2.4.1. Hàng hóa bổ sung....................................................................................20
2.4.2. Hàng hóa thay thế...................................................................................23
2.5. Kỳ vọng của sinh viên được khảo sát về giá và chất lượng của nước ngọt,
nước giải khát..............................................................................................................27
2.5.1. Khái quát kỳ vọng...................................................................................27
2.5.2. Thu thập khảo sát....................................................................................27
PHẦN 3: KẾT LUẬN.............................................................................................29
3.1. Đánh giá tiềm năng mở rộng của thị trường nước ngọt, nước giải khát. 29
3.2. Khuyến khích của nhóm để kích cầu và cải thiện hạn chế của nước ngọt,
giải khát..................................................................................................................30
KẾT LUẬN.............................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................36 LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, nhóm chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Đào
Đình Minh, giảng viên môn Kinh tế vi mô tại Học viện Ngân hàng. Thầy đã
tận tình hướng dẫn, cung cấp những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi
để chúng em hoàn thành bài tập lớn này. Sự chỉ dẫn tận tâm và những bài giảng
bổ ích của thầy không chỉ giúp chúng em hiểu rõ hơn về môn học mà còn nâng
cao khả năng nghiên cứu và tư duy phân tích.
Bên cạnh đó, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện
Ngân hàng, nơi đã mang đến cho chúng em môi trường học tập lý tưởng với
đầy đủ tài liệu và nguồn lực hỗ trợ. Sự hỗ trợ từ nhà trường đã giúp chúng em
tiếp cận thông tin một cách thuận lợi, góp phần quan trọng vào quá trình nghiên
cứu và hoàn thành đề tài này. 1 LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ngọt và nước giải khát từ lâu đã trở thành một phần không thể thiếu
trong đời sống hằng ngày của con người, đặc biệt là giới trẻ. Với sự đa dạng về
mẫu mã, hương vị và giá cả, các loại đồ uống này ngày càng chiếm vị trí quan
trọng trong thị trường tiêu dùng. Sinh viên, đặc biệt là sinh viên tại các trường
đại học, cao đẳng, có nhu cầu sử dụng nước giải khát cao do đặc điểm sinh hoạt,
học tập cũng như thói quen tiêu dùng.
Học viện Ngân hàng là một trong những môi trường đào tạo hàng đầu về
lĩnh vực tài chính - ngân hàng tại Việt Nam, nơi tập trung hàng nghìn sinh viên
đến từ nhiều vùng miền khác nhau. Việc tìm hiểu về nhu cầu sử dụng nước ngọt,
nước giải khát của sinh viên Học viện Ngân hàng không chỉ giúp xác định xu
hướng tiêu dùng của nhóm đối tượng này mà còn có thể đưa ra những nhận định
hữu ích cho các doanh nghiệp kinh doanh đồ uống, cũng như đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ trong khu vực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu một cách toàn diện về cầu nước
giải khát và nước ngọt trong sinh viên Học viện Ngân hàng – một nhóm đối
tượng tiêu dùng trẻ, có đặc điểm riêng về thu nhập, hành vi chi tiêu, cũng như xu hướng và thị hiếu.
Cụ thể, nhóm hướng đến việc:
oKhảo sát và đo lường thói quen tiêu dùng nước giải khát: Sinh viên có
thường xuyên sử dụng nước ngọt, nước giải khát hay không? Họ tiêu dùng vào thời điểm
nào trong ngày và trong bối cảnh nào (khi học nhóm, nghỉ giải lao, ăn vặt, v.v.)?
oXác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng, bao gồm các yếu tố
về giá cả, thu nhập cá nhân, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, yếu tố thương hiệu và các yếu tố phi giá khác. 2
oĐánh giá mức độ nhạy cảm của sinh viên với biến động về giá cả và chất
lượng: Khi giá tăng hoặc sản phẩm thay đổi về bao bì, thành phần, sinh viên có xu hướng phản ứng như thế nào?
oPhân tích khả năng mở rộng thị trường nước giải khát trong sinh viên, từ đó
đưa ra những khuyến nghị có tính thực tiễn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt được
nhu cầu và hành vi của nhóm khách hàng tiềm năng này.
Thông qua nghiên cứu, nhóm không chỉ mong muốn cung cấp bức tranh
thực tế về cầu nước giải khát trong môi trường sinh viên mà còn góp phần gợi
mở các hướng đi mới trong chiến lược tiếp cận thị trường của các nhà sản xuất đồ uống hiện nay.
3. Đối tượng, quy mô nghiên cứu
Đối tượng khảo sát của nhóm là các sinh viên đang học tập tại Học viện
Ngân hàng, thuộc nhiều khối ngành và năm học khác nhau. Sự đa dạng về độ
tuổi, chuyên ngành và môi trường sinh hoạt giúp nhóm tiếp cận được nhiều góc
nhìn khác nhau về hành vi tiêu dùng nước giải khát.
Quy mô khảo sát bao gồm 102 sinh viên tham gia trả lời bảng hỏi được
thiết kế dưới dạng Google Form. Đây là con số đủ để nhóm có thể rút ra các xu
hướng và đặc điểm tiêu dùng chung trong phạm vi một trường đại học.
Phương pháp khảo sát gồm các bước:
oThiết kế bảng hỏi với 26 câu, bao gồm cả câu hỏi định lượng (lựa chọn mức
độ, tần suất) và định tính (ý kiến, kỳ vọng).
oPhát hành bảng hỏi trực tuyến trên các nền tảng mạng xã hội, group lớp,
nhằm đảm bảo sự lan toả và thu thập phản hồi một cách thuận tiện nhất.
Nhờ phương pháp khảo sát trực tuyến, nhóm thu thập được dữ liệu đa
chiều, phản ánh được sự đa dạng trong hành vi tiêu dùng nước giải khát của sinh
viên trong môi trường đại học hiện nay. 3
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.
Một số khái niệm về cầu
-Cầu: là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua và
có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong 1 khoảng thời gian (giải định
các yếu tố khác không đổi).
-Hai yếu tố hình thành cầu:
Mong muốn mua hàng (Nhu Cầu)
Khả năng mua hàng (thể hiện ở thu nhập mà người mua có)
VD: Đôi khi có rất nhiều tiền nhưng bạn không hề có mong muốn sở hữu một món đồ.
Thiếu một trong hai điều kiện thì cầu không hình thành.
-Cầu gồm có cầu cá nhân và cầu thị trường:
Cầu cá nhân là số lượng hàng hóa mà người tiêu dùng muốn
mua ứng với mức giá nhất
Cầu thị trường là cầu của toàn thể các cá nhân đối với một mặt
hàng hóa trong nền kinh tế vi mô
-Lượng cầu: là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người mua sẵn sàng
mua ở một mức giá nhất định trong 1 khoảng thời gian (giả định các yếu tố khác không đổi). 1.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu
1.2.1. Giá cả hàng hóa liên quan
-Ảnh hưởng của sự thay đổi giá của giá hàng hóa liên quan lên đường
cầu của hàng hóa phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các loại hàng hóa.
-Hàng hóa thay thế là các loại hàng hóa mà người tiêu dùng có thể dễ
dàng sử dụng thay thế chúng cho nhau. Giả sử X và Y là hai loại hàng hóa thay
thế cho nhau, thì cầu của X và giá của Y biến động cùng chiều với nhau.
Ví dụ: Pepsi là hàng hóa thay thế của Coca và ngược lại. Khi giá của
Coca tăng, người tiêu dùng chuyển sang mua Pepsi, nhu cầu của Pepsi sau đó sẽ tăng. 4
-Hàng hóa bổ sung là một cặp hàng hóa cần phải được sử dụng đồng
thời với nhau. Nếu X và Y là hai hàng hóa bổ sung, thì cầu của hàng hóa X sẽ
biến động ngược chiều với giá của hàng hóa Y.
Ví dụ: Giấy in và mực in: Nếu giá của mực in tăng, người tiêu dùng sẽ in
ít hơn đồng thời sẽ giảm việc mua mực in và giấy in, lúc đó cầu của giấy in giảm. 1.2.2. Thu nhập
Sự thay đổi về thu nhập dẫn đến sự thay đổi trong sức mua của người tiêu
dùng được gọi là Ảnh hưởng thu nhập. Ta xét đến tác động của thu nhập đến cầu
đối với hai loại hàng hóa: hàng hóa thông thường và hàng hóa thứ cấp.
Hàng hóa thông thường: Là loại hàng hóa có nhu cầu tăng khi
thu nhập của người tiêu dùng tăng. Ví dụ: Khi thu nhập tăng, người tiêu
dùng sẽ dành dụm được nhiều tiền hơn để mua nội thất, quần áo, điện thoại,...
Hàng hóa thứ cấp: Là loại hàng hóa có nhu cầu giảm khi thu
nhập của người tiêu dùng tăng. Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng sẽ có
nhiều tiền hơn, dẫn đến nhu cầu của một số loại sản phẩm như mì gói,
thức ăn đóng hộp, quần áo second-hand,... giảm. Những loại hàng hóa
này sẽ được thay thế bởi những sản phẩm có chất lượng cao hơn.
Vậy khi thu nhập của người tiêu dùng tăng thì cầu hàng hóa thông thường
tăng, cầu hàng hóa thứ cấp giảm. 5 1.2.3. Thị hiếu
-Thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với một loại hàng hoá.
-Sự thay đổi về thị hiếu của người tiêu dùng cũng có thể ảnh hưởng
đến đường cầu của một sản phẩm
-Khi bạn thích một loại hàng hóa nào đó thì bạn sẽ mua nó nhiều hơn
-Chẳng hạn như bạn thích uống sữa tươi thì bạn sẽ mua nó nhiều hơn
-Ngược lại đối với hàng hóa mà bạn chưa quen dùng thì cầu về loại hàng đó sẽ thấp.
Ví dụ: Khi một bài báo về việc ăn chocolate có lợi cho sức khỏe được
xuất bản, nhu cầu về chocolate sẽ tăng lên
1.2.4. Các kỳ vọng của người tiêu dùng
-Kỳ vọng giá và nhu cầu của người tiêu dùng biến động cùng chiều với nhau
Ví dụ: nếu bạn kỳ vọng rằng giá hàng hóa bạn định mua sẽ giảm mạnh
trong thời gian tới, tất nhiên bạn sẽ cân nhắc việc dừng mua tại thời điểm hiện
tại – có nghĩa là cầu giảm. Hoặc nếu bạn kỳ vọng rằng thu nhập của bạn sẽ tăng
cao trong thời gian tới (do ký được hợp đồng, do được thăng tiến...) bạn có thể
tiêu dùng nhiều hơn trong hiện tại – cầu của bạn tăng.
-Thực tiễn thời gian qua khi chính phủ dự định cho nhập khẩu xe ô tô
cũ cho thấy là rất nhiều người tiêu dùng kỳ vọng và “chờ đợi” để mua ô tô với
giá rẻ và cầu đối với ô tô sản xuất trong nước tạm thời giảm xuống.
1.2.5. Số lượng người tiêu dùng trên thị trường
-Số lượng người tiêu dùng (hay quy mô thị trường): là một trong
những yếu tố quan trọng xác định lượng tiêu dùng tiềm năng
-Dân số chính là lực lượng tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa và dịch
vụ. Nhu cầu hàng hóa trong nền kinh tế bị ảnh hưởng trực tiếp khi nhu cầu cá 6
nhân tăng lên hoặc người tiêu dùng có khả năng tài chính để chi trả nhiều mức
giá khác nhau cho cùng một mặt hàng.
-Dân số càng đông, người tiêu dùng hàng hóa càng cao, nhu cầu của
thị trường ngày càng phát triển, số lượng người mua hàng tăng và cầu hàng hóa
cũng có chiều hướng tăng theo. Do đó các nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa sẽ
chọn bán sản phẩm ở nơi đông dân cư. 1.3. Luật cầu
-Khái niệm: Luật cầu là mối quan hệ nghịch biến giữa mức giá và lượng cầu tồn tại.
-Luật cầu được phát biểu: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi ,
khi giá một hàng hóa tăng lên, lượng cầu về hàng hóa đó sẽ giảm xuống và ngược lại.
-Khi giá của hàng hóa tăng lên trong khi lương của người tiêu dùng
giữ nguyên thì người tiêu dùng cảm thấy mình bị nghèo đi nên có xu hướng mua
hàng hóa ít hơn. Bên cạnh đó người tiêu dùng sẽ có xu hướng mua hàng hóa rẻ
hơn tương đối, khiến cho lượng cầu về hàng hóa có giá tăng bị giảm đi. 1.4.
Sự di chuyển và dịch chuyển của đường cầu
1.4.1. Sự di chuyển dọc theo đường cầu
Sự di chuyển dọc theo đường cầu đề cập đến sự thay đổi về lượng cầu
của một hàng hóa hoặc dịch vụ do giá của nó thay đổi, trong khi tất cả các yếu
tố khác vẫn không đổi, vì người tiêu dùng phải điều chỉnh lượng cầu của mình
để ứng phó với sự thay đổi về giá.
Sự di chuyển dọc theo đường cầu có thể dẫn đến sự thay đổi trong tổng
doanh thu, vì sự thay đổi về lượng cầu do giá thay đổi có thể lớn hơn hoặc nhỏ
hơn theo tỷ lệ so với sự thay đổi về giá
Sự thay đổi về giá không làm dịch chuyển đường cầu – chúng chỉ di
chuyển từ điểm này sang điểm khác trên đường cầu
Có hai loại chuyển động xảy ra dọc theo đường cầu.
-Di chuyển lên và sang trái dọc theo đường cầu: Khi giá tăng, người
tiêu dùng thường phản ứng bằng cách yêu cầu ít đơn vị hơn, lượng cầu giảm.
-Di chuyển xuống và sang phải dọc theo đường cầu: Khi giá giảm,
người tiêu dùng sẽ phản ứng bằng cách yêu cầu nhiều đơn vị hơn, lượng cầu tăng.
1.4.2. Sự dịch chuyển của đường cầu
-Các yếu tố khác ngoài giá thị trường gây ra sự dịch chuyển đường cầu. 8
-Các yếu tố khác này ảnh hưởng đến hành vi của người mua trên thị
trường và khiến lượng cầu thay đổi ở mọi mức giá.
-Khi tổng cầu tăng, đường cầu sẽ dịch chuyển sang phải và ngược lại
khi tổng cầu giảm, đường cầu sẽ dịch chuyển sang trái.
-Ví dụ: Khi một sản phẩm trở nên hợp thời trang, người tiêu dùng sẽ
đổ xô đi mua nó. Điều này sẽ tạo ra sự dịch chuyển đường cầu.
-Các yếu tố quyết định nhu cầu có thể làm thay đổi đường cầu bao
gồm những thay đổi trong:
Thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng
Thu nhập của người tiêu dùng
Kỳ vọng của người tiêu dùng về tương lai
Giá của hàng hóa liên quan
Số lượng người tiêu dùng trên thị trường
Sự dịch chuyển đường cầu xảy ra khi toàn bộ đường cầu dịch chuyển sang phải hoặc trái.
-Sự dịch chuyển sang phải của đường cầu: Nếu cầu tăng, đường cầu
dịch chuyển sang phải, báo hiệu sự gia tăng cầu. Ở mọi mức giá, người tiêu
dùng sẵn sàng mua một lượng lớn hơn hàng hóa hoặc dịch vụ đang được bán.
Trong mô hình cung cầu với sự cạnh tranh hoàn hảo, nếu cầu dịch chuyển sang
phải, giá và lượng cân bằng đều sẽ tăng.
Đường cầu có thể dịch chuyển sang phải vì bất kỳ lý do nào sau đây: 9
Sự gia tăng mức độ phổ biến của hàng hóa hoặc dịch vụ đang được bán
Thu nhập tăng (nếu hàng hóa được bán là hàng hóa thông thường)
Thu nhập giảm (nếu hàng hóa được bán là hàng hóa kém chất lượng)
Sự gia tăng số lượng người mua trên thị trường
Kỳ vọng giá cả trong tương lai sẽ cao hơn
Sự gia tăng giá của hàng hóa thay thế
Sự giảm giá của hàng hóa bổ sung
-Sự dịch chuyển sang trái của đường cầu: Nếu cầu giảm, đường cầu
dịch chuyển sang trái, báo hiệu sự giảm cầu. Ở mọi mức giá, người tiêu dùng
sẵn sàng mua một lượng hàng hóa hoặc dịch vụ nhỏ hơn đang được bán. Trong
mô hình cung cầu với cạnh tranh hoàn hảo, nếu cầu dịch chuyển sang trái, giá và
lượng cân bằng đều sẽ giảm.
Đường cầu có thể dịch chuyển sang trái vì bất kỳ lý do nào sau đây:
Giảm sự phổ biến của hàng hóa hoặc dịch vụ đang được bán
Thu nhập giảm (nếu hàng hóa được bán là hàng hóa thông thường)
Thu nhập tăng (nếu hàng hóa được bán là hàng hóa kém chất lượng)
Giảm số lượng người mua trên thị trường
Kỳ vọng giá cả trong tương lai sẽ thấp hơn
Sự giảm giá của hàng hóa thay thế
Sự gia tăng giá của hàng hóa bổ sung 10
PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA CUỘC KHẢO SÁT
2.1. Khát quát thông tin, đối tượng khảo sát
-Tên đề tài khảo sát: Khảo sát nhu cầu sử dụng nước ngọt, nước giải
khát của sinh viên Học viện Ngân hàng. -Nội dung khảo sát:
Nắm bắt các thông tin về người tiêu dùng.
Mức thu nhập và chi tiêu của người tiêu dùng đối với các sản
phẩm nước ngọt, nước giải khát.
Các yếu tố phi giá cả tác động đến nhu cầu của người tiêu dùng.
Các hàng hóa liên quan ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ nước ngọt, nước giải khát.
Kỳ vọng và các đánh giá góp ý của người tiêu dùng đối với
các sản phẩm nước ngọt, nước giải khát. -Mục đích khảo sát:
Đánh giá nhu cầu và thị hiếu của sinh viên về mặt hàng nước ngọt, nước giải khát.
Xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn
các mặt hàng nước ngọt, nước giải khát của sinh viên.
Đề xuất giải pháp cải thiện, phát triển các sản phẩm nước
ngọt, nước giải khát nhằm phục vụ nhu cầu của sinh viên. 2.2. Thu nhập
2.2.1. Khái quát chung về thu nhập của sinh viên được khảo sát
-Nguồn thu nhập chính của sinh viên:
Trợ cấp từ gia đình: Phần lớn sinh viên nhận sự hỗ trợ tài
chính từ gia đình để trang trải chi phí học tập và sinh hoạt trong suốt thời
gian học đại học. Tùy thuộc vào hoàn cảnh gia đình, mức trợ cấp có thể khác nhau.
Học bổng: Học bổng là một nguồn thu nhập quan trọng đối
với nhiều sinh viên, đặc biệt là các sinh viên có thành tích học tập xuất 11
sắc hoặc thuộc diện khó khăn. Các loại học bổng này không chỉ giúp
giảm bớt gánh nặng tài chính mà còn là động lực thúc đẩy sinh viên phấn
đấu trong học tập và nghiên cứu.
Việc làm thêm: Việc làm thêm là một lựa chọn phổ biến của
sinh viên để kiếm thêm thu nhập. Các công việc làm thêm thường không
yêu cầu quá nhiều kinh nghiệm và giúp sinh viên có thêm thu nhập.
Công việc liên quan đến chuyên ngành: Nhiều sinh viên có cơ
hội tham gia các công việc liên quan trực tiếp đến ngành học của mình
như làm trợ giảng, thực tập tại các công ty, tổ chức,…
-Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập:
Nhu cầu học tập: Sinh viên phải chi trả cho học phí, sách vở,
tài liệu học tập và các khóa học bổ sung, điều đó làm tăng chi phí học tập
và tác động đến mức thu nhập cần có.
Chi phí sinh hoạt: Sinh viên phải trang trải các khoản như thuê
nhà, ăn uống, đi lại, bảo hiểm y tế và các chi phí khác liên quan đến đời sống hàng ngày.
Khả năng làm thêm: Một số sinh viên có thể dễ dàng tìm được
việc làm bán thời gian với mức lương khá ổn định, trong khi những sinh
viên khác có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm công việc phù hợp với lịch học.
Hoàn cảnh gia đình: Những sinh viên đến từ gia đình có thu
nhập thấp có thể gặp khó khăn trong việc trang trải chi phí học tập và
sinh hoạt. Ngược lại, sinh viên đến từ gia đình có thu nhập ổn định hoặc
cao có thể ít gặp phải khó khăn về tài chính hơn.
Tất cả những yếu tố này kết hợp lại tạo ra một bức tranh toàn diện về thu
nhập của sinh viên, ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu và quản lý tài chính cá
nhân trong suốt quá trình học tập. 12
2.2.2. Kết quả của cuộc khảo sát
-Nguồn thu nhập chủ yếu của sinh viên:
Trợ cấp từ gia đình (62,7%): Đây là nguồn thu nhập lớn nhất
của sinh viên, chiếm tỷ lệ áp đảo so với các nguồn thu khác.
Công việc làm thêm (22,5%): Một số sinh viên chọn cách đi
làm thêm để có thu nhập, chiếm gần một phần tư tổng số người tham gia khảo sát.
Nguồn thu nhập khác (11,8%): Một số sinh viên năm ba hoặc
năm cuối kiếm tiền từ những nguồn này để có thể thu nhập và nâng cao
kinh nghiệm, nhưng tỷ lệ không đáng kể so với hai nhóm phía trước.
Học bổng (3%): Một số sinh viên có thể dựa vào học bổng
như một nguồn thu nhập chính, tuy nhiên, tỷ lệ này rất nhỏ.
Nhận xét: Sinh viên nhận trợ cấp gia đình thường chi tiêu cẩn trọng
hơn, trong khi những người đi làm thêm hoặc thực tập có xu hướng mua sắm
thoải mái hơn, bao gồm cả việc mua nước ngọt. Nhóm đi làm thường bận rộn,
dễ dùng nước ngọt để tỉnh táo, nhất là khi làm vào buổi tối hoặc ở quán cà phê,
nhà hàng. Trong khi đó, sinh viên sống nhờ học bổng hoặc trợ cấp có thể ưu tiên
tiết kiệm, hạn chế mua nước ngọt nếu không coi đó là thiết yếu. Nhu cầu dùng
nước ngọt có thể tăng trong lúc học tập căng thẳng hoặc làm thêm, nhưng nếu
muốn tiết kiệm, họ có thể chọn đồ uống rẻ hơn. 13
-Mức thu nhập hàng tháng của sinh viên
Từ 1.000.000 VND đến 3.000.000 VND (44,1%): Điều này
phản ánh rằng phần lớn sinh viên có mức thu nhập vừa phải, có thể đến từ
trợ cấp gia đình, học bổng hoặc công việc làm thêm với mức lương không quá cao.
Dưới 1.000.000 VND (28,4%): Chiếm gần 1/3 trên tổng số
sinh viên, là những sinh viên hoàn toàn phụ thuộc vào trợ cấp gia đình
nhưng chỉ nhận được số tiền ít ỏi hoặc những sinh viên không có nguồn
thu nhập ổn định, ít đi làm thêm.
Từ 3.000.000 VND đến 5.000.000 VND (15,7%): Một bộ
phận nhỏ sinh viên có mức thu nhập khá hơn, có thể đến từ việc làm thêm ổn định.
Trên 5.000.000 VND (11,8%): Nhóm này có thu nhập cao
nhất trong khảo sát, nhưng chiếm tỷ lệ thấp. Những sinh viên này có thể
đang làm việc ở các vị trí bán thời gian tốt, thực tập có lương để trang trải cuộc sống.
Nhận xét: Phần lớn sinh viên có thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng,
cho thấy họ còn nhiều khó khăn tài chính và phải chi tiêu tiết kiệm, ưu tiên các
nhu cầu thiết yếu. Do đó, việc mua nước ngọt thường bị hạn chế, chỉ diễn ra
trong các dịp đặc biệt như đi ăn ngoài, học nhóm hoặc khi có khuyến mãi.
Ngược lại, sinh viên có thu nhập từ 3 triệu trở lên sẽ có khả năng chi tiêu thoải
mái hơn. Họ có xu hướng tiêu thụ nước ngọt thường xuyên, kể cả các loại cao 14
cấp như nước ép, trà sữa, nước dinh dưỡng hay tăng lực. Họ cũng dễ bị ảnh
hưởng bởi xu hướng tiêu dùng hiện đại, thích trải nghiệm đồ uống mới lạ.
2.3. Các yếu tố phi giá cả tác động lên cầu 2.3.1. Khát quát chung
Nguồn: Tạp chí công thương
-Văn hóa: Là yếu tố cơ bản nhất quyết định ý muốn và hành vi của người mua hàng.
Văn hóa đặc thù: Mỗi nền văn hóa chứa đựng những nhóm
nhỏ hay các văn hóa đặc thù, là những văn hóa tạo nên nét đặc trưng
riêng và mức độ hòa nhập với xã hội cho các thành viên đó.
Tầng lớp xã hội: Tầng lớp xã hội là những giai tầng tương đối
đồng nhất và bền trong một xã hội, được sắp xếp theo một trật tự tôn ti và
các thành viên trong những thứ bậc ấy đều cùng chia sẻ những giá trị,
mối quan tâm và cách cư xử giống nhau.
-Các yếu tố xã hội
Gia đình: Từ cha mẹ, một người nào đó nhận được sự định
hướng về chính trị, kinh tế và ý nghĩa của mong ước cá nhân, tình yêu và
phẩm hạnh. Ngay cả những người mua không còn quan hệ nhiều với cha
mẹ mình nhưng vẫn ảnh hưởng của cha mẹ lên hành vi của người mua
vẫn có thể rất đáng kể.
Vai trò địa lý: Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị phản ánh sự
kính trọng nói chung của xã hội, phù hợp với vai trò đó. Chính vì vậy, 15
người mua thường lựa chọn các sản phẩm nói lên vai trò và địa vị trong xã hội.
-Các yếu tố cá nhân
Tuổi tác: Mỗi độ tuổi đều có những thói quen và nhu cầu mua
hàng khác nhau. Dân chúng thay đổi hàng hóa và dịch vụ mà họ mua qua
các giai đoạn của cuộc đời họ.
Nghề nghiệp: Mỗi nghề nghiệp cũng có những nhu cầu mua
sắm khác nhau để phù hợp với nghề nghiệp.
Phong cách sống: Dù cho mọi người ở chung tầng lớp xã hội,
chung độ tuổi hay chung nền văn hóa thì cũng sẽ có những người có
những phong cách sống khác nhau dẫn đến nhu cầu mua sắm của họ cũng khác nhau.
Hoàn cảnh kinh tế: Hoàn cảnh kinh tế của một người sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến sự lựa chọn sản phẩm của người đó.
-Các yếu tố tâm lí
Động cơ: Một người có thể có nhiều nhu cầu ở vào bất kỳ thời
kỳ nào trong cuộc sống của họ và mọi nhu cầu chỉ trở thành động cơ khi
nó được tăng lên đến một cấp độ đủ mạnh.
Nhận thức: Nhận thức không chỉ tùy thuộc vào đặc điểm cá
nhân của con người, vào sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng mà còn
tùy thuộc vào mối tương quan giữa nhân tố ấy với hoàn cảnh chung
quanh và với đặc điểm cá nhân của người đó.
Kiến thức: Kiến thức của một người có được từ sự tương tác
của những thôi thúc, tác nhân kích thích,... Sự thôi thúc của người tiêu
dùng trở thành một động cơ khi nó hướng vào một nhân tố kích thích cụ
thể có khả năng giải tỏa sự thôi thúc.
Niềm tin và quan điểm: Niềm tin là ý nghĩa khẳng định mà
con người có được về những sự việc nào đó. Các nhà sản xuất, dĩ nhiên 16