-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tập lớn Quá trình hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên đến Chính cương Đảng Lao động Việt Nam - Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam | Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh
Chúng tôi đã chọn đề tài này để khám phá và hiểu rõ hơn về sự quan trọng của việc xác định và hoàn chỉnh con đường phát triển của cách mạng trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước mới. Việc xác định một con đường phát triển đúng đắn cho cách mạng là vô cùng quan trọng vì nó tạo ra một khung nhìn chiến lược và định hướng cho sự phát triển của đất nước. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam (SP1039)
Trường: Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|47206521 lOMoARcPSD|47206521 `
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM BÀI TẬP LỚN
Lớp: L01 – HK231 – Nhóm thực hiện: NHÓM 14 ĐỀ TÀI:
QUÁ TRÌNH HOÀN CHỈNH ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
DÂN TỘC DÂN CHỦ NHÂN DÂN TỪ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU
TIÊN ĐẾN CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: GVC. TS. Đào Thị Bích Hồng
Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Lê Chánh Nghĩa 2111839 Lê Hồ Hữu Nghĩa 2114176
Huỳnh Đông Đăng Nguyên 2114215 Phan Lê Nguyễn 2114249 Trần Thiện Nhân 2111913
Thành phố Hồ Chí Minh – Tháng 10 năm 2023 1 lOMoARcPSD|47206521 `
BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
CỦA TỪNG THÀNH VIÊN NHÓM 14 – L01 – HK231 STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Kết quả (%) Chữ ký 1 Lê Chánh Nghĩa 2111839
1.2, Tiểu kết chương 1, 2.1 2 Lê Hồ Hữu Nghĩa 2114176
2.2, Tiểu kết chương 2 3
Huỳnh Đông Đăng Nguyên 2114215
Mở đầu, 1.1, tổng hợp và chỉnh sửa. 4 Phan Lê Nguyễn 2114249 3.2 5 Trần Thiện Nhân 2111913
3.1, Tiểu kết chương 3, Kết luận.
Họ và tên nhóm trưởng: Huỳnh Đông Đăng Nguyên
Số ĐT: 0868 930 810
Email: nguyen.huynhdd.03@hcmut.edu.vn 0 lOMoARcPSD|47206521 ` GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG
GVC. TS. Đào Thị Bích Hồng
Huỳnh Đông Đăng Nguyên 1 lOMoARcPSD|47206521 ` MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------------------------------- 1
PHẦN NỘI DUNG------------------------------------------------------------------------------------------- 3
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH LỊCH SỰ VIỆT NAM DƯỚI CHÍNH SÁCH THỐNG TRỊ,
KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG------------------------------------------------------------------------------------ 3
1 .1. Bối cảnh lịch sử trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời -
------------------------------- 3
1 .1.1. Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ----- 3
1.1.2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến và tư sản từ cuối thế
k ỷ XIX đến đầu năm 1930 ----------------------------------------------------------------------------- 4
1.1.3. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản và những yêu cầu đặt ra đối với
c ách mạng Việt Nam -----------------------------------------------
------------------------------------ 5 1.2.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên -------------- 6
1 .2.1. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam ---------------------------------------------------- 6
1 .2.2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên ----------------------------------------------------------------- 6 T I Ể U K ẾT
CHƯƠNG 1 - ---------------------------------------------------------------------------------- 8
CHƯƠNG 2: LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ VÀ SỰ HOÀN CHỈNH ĐƯỜNG LỐI CÁCH
MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (1930 - 1945) ------------------------------------------------------ 9 2.1
. Luận cương chính trị -------------------------------------------------------------------------------- 9
2 .1.1. Bối cảnh ra đời Luận cương chính trị ------------------------------------------------------- 9
2 .1.2. Nội dung của Luận cương chính trị --------------------------------------------------------- 9 2.2. S ự hoà
n ch ỉ nh đườ ng l
ố i cách m ạ ng gi
ả i phóng dân t ộ c t ừ
năm 1939 đến năm 1945 - ---- 12
2 .2.1. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939 -
------------ 12
2 .2.2. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1940 -
------------ 14
2 .2.3. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 05/1941 -
------------ 14 T I Ể U K Ế
T CHƯƠNG 2 - --------------------------------------------------------------------------------- 15
CHƯƠNG 3 CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM VÀ SỰ HOÀN CHỈNH
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG DÂN TỘC DÂN CHỦ NHÂN DÂN ------------------------------ 17
3 .1. Bối cảnh lịch sử và nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam ------------------ 17
3 .1.1. Bối cảnh lịch sử -----------------------------------------------------------
---------------------- 17
3 .1.2. Nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam -
-------------------------------------- 17 3 .2. S ự b ổ s
ung, hoàn ch ỉ nh đườ n g l ố i cách m ạ ng
Dân t ộ c Dân ch ủ Nhân dân ------------------ 18
3 .2.1. N ộ i dung b ổ s
ung, hoàn ch ỉ nh -
---------------------------------------------------------------- 18
3 .2.2. Giá tr ị t h ự
c ti ễ n ---------------------------------------------------------------------------------- 25 1 lOMoARcPSD|47206 521 `
T I Ể U K ẾT CHƯƠNG 3 ---------------------------------------------------------------------------------- 28
PHẦN KẾT LUẬN ----------------------------------------------------------------------------------------- 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------- 31 2 lOMoARcPSD|47206521 ` PHẦN MỞ ĐẦU
Chúng tôi đã chọn đề tài này để khám phá và hiểu rõ hơn về sự quan trọng của việc
xác định và hoàn chỉnh con đường phát triển của cách mạng trong quá trình đấu tranh
giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước mới.
Việc xác định một con đường phát triển đúng đắn cho cách mạng là vô cùng quan
trọng vì nó tạo ra một khung nhìn chiến lược và định hướng cho sự phát triển của đất
nước. Qua các ý trong bài báo cáo, chúng tôi sẽ làm rõ tầm quan trọng của việc lựa chọn
và hoàn chỉnh con đường cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân, và cách nó đã góp
phần quyết định đến thành công của cách mạng Việt Nam.
Trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, những khuynh hướng chính trị phong
kiến và tư sản đã thất bại trong phong trào dân tộc Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX và
đầu thế kỷ XX. Điều này đã khẳng định rằng con đường giải phóng dân tộc không thể
thành công dưới sự lãnh đạo của phong kiến và tư sản. Lịch sử đã đặt ra yêu cầu cấp
thiết phải tìm một con đường mới để cứu nước. Trong quá trình đó, Hồ Chí Minh đã
lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa, và điều này đã mở ra một hướng đi mới cho
cách mạng Việt Nam.
Cách mạng Việt Nam là một quá trình đấu tranh lâu dài, gian khổ và đầy hy sinh
của nhân dân ta. Trong quá trình đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân
dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Một trong những nhân tố quyết định đến
thành công của cách mạng Việt Nam là Đảng ta đã xác định và hoàn chỉnh đúng đắn
con đường phát triển của cách mạng.
Chúng tôi cũng sẽ làm rõ quá trình Đảng hoàn chỉnh đường lối cách mạng Dân tộc
Dân chủ Nhân dân và tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của cách mạng Việt
Nam. Việc hoàn chỉnh đường lối cách mạng này đã khẳng định con đường chủ nghĩa
xã hội là con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam, dẫn tới thắng lợi của sự
nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, giàu mạnh,
vàvăn minh. Đây là một mục tiêu toàn diện và quan trọng đối với sự phát triển của đất
nước hiện nay.
Với những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài này làm bài tập lớn để kết thúc
môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhiệm vụ của bài báo cáo là tìm hiểu và
trình bày các đặc điểm kinh tế, xã hội của Việt Nam dưới thực trạng thống trị và khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp, nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng,
Luận cương chính trị, và Chính cương Đảng Lao động Việt Nam. Chúng tôi cũng sẽ
phân tích những ưu điểm và hạn chế của đường lối cách mạng giải phóng dân tộc, cũng
như quá trình khắc phục những hạn chế đó. 1 lOMoARcPSD|47206521 `
Nhiệm vụ của đề tài:
Một là, làm rõ được đặc điểm kinh tế, xã hội Việt Nam dưới chính sách thống trị, khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp và nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng;
Hai là, phân tích được nội dung của Luận cương chính trị với những ưu điểm và hạn chế
và quá trình khắc phục hạn chế về đường lối cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng; Ba
là, làm rõ nội dung của Chính cương Đảng Lao động Việt Nam và sự hoàn chỉnh
đường lối cách mạng Dân tộc dân chủ nhân dân của Đảng.
Bốn là, làm rõ giá trị của việc hoàn chỉnh đường lối cách mạng Dân tộc Dân chủ
Nhân dân đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam. 2 lOMoARcPSD|47206521 ` PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH LỊCH SỰ VIỆT NAM DƯỚI CHÍNH SÁCH THỐNG
TRỊ, KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP VÀ CƯƠNG LĨNH
CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
1.1. Bối cảnh lịch sử trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
1.1.1. Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
Tình hình thế giới tác động vào Việt Nam.
Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, dẫn đến sự phân
chia thế giới thành hai phe: phe tư bản chủ nghĩa và phe xã hội chủ nghĩa. Nền kinh
tế hàng hóa phát triển mạnh, yêu cầu thị trường tăng. Điều này dẫn đến đẩy mạnh
chiến tranh xâm lược thuộc địa
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười và những hoạt động cách mạng của Quốc
tế Cộng sản đã ảnh hưởng mạnh mẽ và thức tỉnh phong trào giải phóng dân tộc ở
các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
Chính sách thống trị của thực dân Pháp
Sau khi chiếm được Việt Nam, thực dân Pháp đã thực hiện chính sách thống trị và
khai thác thuộc địa nhằm vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân dân. Chính sách này đã gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với Việt Nam, cả về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa.
Về kinh tế, thực dân Pháp đã thực hiện chính sách khai thác thuộc địa, đầu tư xây dựng
một số cơ sở công nghiệp, giao thông vận tải,... ở Việt Nam. Điều này đã dẫn đến sự du
nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào Việt Nam. Trong nền kinh tế thuộc
địa, quan hệ kinh tế phong kiến lạc hậu vẫn được duy trì. Nông nghiệp vẫn là ngành kinh
tế chủ yếu mang tính chất tự cấp, tự túc, kém hiệu quả. Nền kinh tế Việt Nam dưới thời
Pháp thuộc chủ yếu vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phụ thuộc.
Về xã hội, một bộ phận nhỏ tư sản và địa chủ phong kiến lên cầm quyền, hưởng
nhiều đặc quyền, đặc lợi. Trong khi đó, đại đa số nông dân, công nhân và nhân dân
lao động khác bị bần cùng hóa, sống trong cảnh lầm than, cơ cực. Cùng với sự phát
triển của công nghiệp, giai cấp công nhân Việt Nam đã ra đời, có vai trò quan trọng
trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc.
Về văn hóa, thực dân Pháp đã thực hiện chính sách đồng hóa, xóa bỏ những giá
trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam. Họ đưa văn hóa Pháp vào Việt
Nam, đồng thời cấm các hoạt động văn hóa truyền thống của Việt Nam. Chính sách
này đã làm cho bản sắc văn hóa dân tộc bị mai một, phai nhạt. 3 lOMoARcPSD|47206521 `
Yêu cầu nhiệm vụ Việt Nam cần giải quyết.
Dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, nhân dân
Việt Nam đứng trước hai nhiệm vụ cơ bản là: Chống đế quốc giải phóng dân tộc và
xóa bỏ chế độ phong kiến.
Chống đế quốc giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu, cấp bách của dân tộc Việt
Nam lúc bấy giờ. Thực dân Pháp đã gây ra nhiều tội ác đối với nhân dân. Cần phải đoàn
kết, đứng lên đấu tranh chống lại thực dân Pháp để giành lại độc lập, tự do cho dân tộc.
Xóa bỏ chế độ phong kiến là nhiệm vụ cần phải giải quyết song song với nhiệm vụ
chống đế quốc. Chế độ phong kiến đã kìm hãm sự phát triển của đất nước. Vì vậy, cần
phải tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để xóa bỏ chế độ phong kiến.
Tóm lại, dưới chính sách thống trị của thực dân Pháp, nhân dân Việt Nam bị bóc lột
nặng nề, bị áp bức, bóc lột, bị mất đi quyền tự do, dân chủ. Vì vậy, chống đế quốc giải
phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu, cấp bách của dân tộc Việt Nam lúc bấy giờ. Việc
xóa bỏ chế độ phong kiến là nhiệm vụ cần phải giải quyết song song với nhiệm vụ chống
đế quốc vì chế độ phong kiến đã không thể đáp ứng được yêu cầu của thời đại. Vì vậy,
cần phải tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để xóa bỏ chế độ phong kiến,
xây dựng một xã hội mới, tiến bộ hơn.
1.1.2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến và tư sản từ
cuối thế kỷ XIX đến đầu năm 1930
Từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX phong trào yêu nước ở Việt Nam có nhiều
phong trào có hệ tư tưởng phong kiến như: phong trào Cần Vương, phong trào Đông
Kinh nghĩa thục… Ngoài ra, xuất hiện khuynh hướng đấu tranh với hệ tư tưởng tư sản
được tiếp thu bởi các tri thức nổi tiếng như Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh. Tuy
nhiên, các phong trào yêu nước này đều thất bại vì nhiều hạn chế:
Lực lượng lãnh đạo chưa đủ mạnh mẽ, thiếu kinh nghiệm đấu tranh.
Nhiều phong trào yêu nước ở Việt Nam giai đoạn này chủ yếu do tầng lớp sĩ phu
lãnh đạo. Tuy nhiên, họ thường mang nặng tư tưởng phong kiến, lạc hậu, thiếu kinh
nghiệm đấu tranh cách mạng. Điều này đã dẫn đến việc các phong trào yêu nước
thường rơi vào tình trạng thiếu tính chủ động, sáng tạo, dễ bị kẻ thù đàn áp, tiêu diệt.
Lực lượng tham gia còn phân tán, chưa có sự thống nhất.
Các phong trào yêu nước ở Việt Nam giai đoạn này thường diễn ra theo từng khu
vực, địa phương khác nhau, thiếu sự thống nhất việc tập trung lực lượng trong cả nước.
Điều này đã làm giảm sức mạnh tổng hợp nên dễ bị kẻ thù tiêu diệt.
Thiếu đường lối chiến lược, sách lược phù hợp. 4 lOMoARcPSD|47206521 `
Các phong trào yêu nước ở Việt Nam giai đoạn này mang tính tự phát, thiếu đường
lối chiến lược, sách lược phù hợp. Điều này đã dẫn đến việc các phong trào yêu nước
thường thất bại trong việc đánh bại kẻ thù.
Sự phản đối của thực dân Pháp và phong kiến tay sai.
Thực dân Pháp và phong kiến tay sai đã áp dụng nhiều biện pháp đàn áp, khủng bố
nhằm ngăn chặn phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam
Tóm lại, các phong trào yêu nước ở Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ XIX đến đầu
thế kỷ XX vẫn còn mang tính chất phong kiến thất bại do những hạn chế về lực lượng
lãnh đạo, lực lượng tham gia và đường lối chiến lược, sách lược. Qua đó chứng tỏ con
đưởng cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và tư sản đã bế tắc.
1.1.3. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản và những yêu cầu đặt ra đối với cách mạng Việt Nam
Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi Đảng ra đời.
Từ năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, mở đầu cho một thời kì cơ cực của
dân tộc ta. Trong bối cảnh đó, các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam đã nổ ra
liên tiếp, với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Có hai khuynh hướng đấu tranh theo
khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản. Tuy nhiên các phong trào đều thất bại.
Quá trình phát triển của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
Thời kỳ đầu (1921-1929), các phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ra
đời và phát triển gồm có các tổ chức như Tân Việt Cách mạng Đảng (1924), Cộng sản
Đảng Việt Nam (1925) và Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (1929). Các phòng trào
nãy đã khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trong cách mạng Việt Nam, thống nhất các lực lượng yêu nước trong một mặt trận
chung. Tạo ra một không khí cách mạng sôi sục trong cả nước.
Những yêu cầu đặt ra đối với cách mạng Việt Nam
Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho những người yêu nước Việt Nam là cần phải
có: một đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với đặc điểm của Việt Nam; một tổ
chức cách mạng vững mạnh, có khả năng lãnh đạo toàn dân đấu tranh giành thắng lợi,
phải có sự đoàn kết, thống nhất của toàn dân tộc. Nếu Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp thu
và vận dụng những yêu cầu này sẽ góp phần vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Tóm lại, Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi Đảng ra đời đã
đặt ra những yêu cầu cấp thiết đối với cách mạng Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam
ra đời đã giải quyết được những yêu cầu này, mở ra một thời kì mới cho cách mạng Việt Nam. 5 lOMoARcPSD|47206521 `
1.2. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên
1.2.1. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam Cuối năm 1920
Cuối năm 1929, cần thiết và cấp bách phải thành lập một đảng cộng sản thống
nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản Việt Nam. Với tư cách là phái
viên của Quốc tế Cộng sản, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến phong
trào cách mạng ở Đông Dương. Người triệu tập đại biểu của hai nhóm Đông Dương
cộng sản đảng và An nam cộng sản đảng họp Hội nghị hợp nhất tại Cửu Long
(Hồng Kông, Trung Quốc). Hội nghị bắt đầu họp ngày 6-1-1930.
Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) được thành lập vào ngày 3 tháng 2 năm 1930
tại Hồng Kông. Đây là một sự kiện lịch sử quan trọng trong cuộc đấu tranh giành
độc lập và cách mạng của Việt Nam.
Ngày thành lập Đảng là kết quả của sự cố gắng và lãnh đạo của lãnh tụ tư tưởng
Nguyễn Ái Quốc (sau này được biết đến với tên Hồ Chí Minh) cùng với các thành
viên khác trong nhóm cách mạng, như Phạm Văn Đồng, Trường Chinh, Võ Nguyên
Giáp và nhiều người khác.
Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh và
những nhà lãnh đạo khác như Trần Phú, Võ Nguyên Giáp, Lê Hồng Phong và
Nguyễn Văn Cừ. Đạo đức chính trị và mục tiêu của Đảng được trình bày trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên, được thông qua trong cuộc hội nghị thành lập Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã giữ vững và phát triển qua các giai đoạn khác nhau
trong lịch sử, từ cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, cho đến công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước sau chiến tranh.
Mục tiêu của Đảng Cộng sản Việt Nam là giành độc lập và tự do cho dân tộc
Việt Nam, xây dựng một xã hội cộng sản. Để đạt được mục tiêu này, Đảng đã sử
dụng nhiều phương pháp đấu tranh, bao gồm cách mạng vũ trang, cách mạng chính
trị và cách mạng văn hóa.
Đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn là đảng lãnh đạo của Việt Nam và giữ
vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển đất nước. Đảng có mạng lưới tổ chức
từ Trung ương đến cơ sở, và hội viên Đảng đóng vai trò quan trọng trong các cơ
quan chính phủ, quân đội, doanh nghiệp và các lĩnh vực khác của xã hội.
1.2.2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Việt Nam là "Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn
tắt" được soạn thảo bởi lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc (tên sau này là Hồ Chí Minh) và được
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua vào tháng 2 năm 1930. 6 lOMoARcPSD|47206521 `
Cương lĩnh này ngắn gọn chỉ có 282 chữ, nhưng đã định hình những vấn đề cơ
bản về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam. Dưới đây là nhiệm vụ cách
mạng trong nội dung của cương lĩnh chính trị đầu tiên:
Chính trị: Chánh cương nhấn mạnh việc đánh đổ ách thống trị của thực dân
Pháp và chế độ phong kiến, đảm bảo độc lập toàn diện cho Việt Nam. Đồng thời, đề
xuất xây dựng chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
Kinh tế: Cương lĩnh tuyên bố thủ tiêu hết các thứ quốc trái và tịch thu các công
ty lớn của tư bản Pháp, giao cho chính phủ công nông binh quản lý. Ngoài ra, ruộng
đất của tư bản Pháp và đại địa chủ sẽ được chia cho dân cày nghèo, và công nghiệp
cũng như nông nghiệp sẽ được phát triển.
Xã hội: Chánh cương đề cao quyền tự do tổ chức của dân chúng, đảm bảo bình
quyền giữa nam và nữ, và thực hiện phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên đặt ra mục tiêu chính trị của Đảng, bao gồm:
Độc lập dân tộc: Cương lĩnh khẳng định quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam và
mục tiêu giành độc lập trước sự cai trị và áp bức của thực dân Pháp.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa: Cương lĩnh tuyên bố Đảng Cộng sản Việt Nam là
một phần của phong trào cách mạng quốc tế và đề cao mục tiêu xây dựng một xã
hội cộng sản trong nước.
Đấu tranh giai cấp công nhân: Cương lĩnh chính trị đầu tiên nhấn mạnh vai trò lãnh
đạo của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh giành độc lập và cách mạng của Việt
Nam. Đảng coi công nhân là nhân tố lãnh đạo trong cuộc cách mạng và đề cao
quyền lợi của công nhân.
Phương pháp đấu tranh: Cương lĩnh đề cao việc sử dụng cách mạng vũ trang
như là một phương pháp chính trong cuộc đấu tranh, nhưng cũng nhấn mạnh tầm
quan trọng của đấu tranh chính trị, văn hóa và tuyên truyền.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã xác định các nguyên tắc cơ bản và hướng đi cho
Đảng Cộng sản Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập và cách mạng. Nó đã
định hình bản chất của Đảng và trở thành nền tảng cho các văn kiện chính trị và
chiến lược sau này của Đảng.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo
theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại
mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và
thấm nhuần tinh thần dân tộc. 7 lOMoARcPSD|47206521 ` TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Dưới chính sách thống trị của thực dân Pháp, nhân dân Việt Nam bị bóc lột nặng nề,
bị áp bức, bóc lột, bị mất đi quyền tự do, dân chủ. Vì vậy, chống đế quốc giải phóng
dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu, cấp bách của dân tộc Việt Nam lúc bấy giờ. Việc xóa bỏ
chế độ phong kiến là nhiệm vụ cần phải giải quyết song song với nhiệm vụ chống đế
quốc. Phong trào yêu nước ở Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
vẫn còn mang tính chất phong kiến dẫn đến thất bại và bế tắc. Và vì thế thì các phong
trào cách mạng khuynh hướng vô sản ra đời nhiều tổ chức, lực lượng đấu tranh trong
cả nước, nhưng song song đó các tổ chức lực lượng còn non trẻ chưa xác định được
phương hướng nên nhiều tổ chức nhanh chóng tan rã. Dưới tình hình đó bác Hồ đã
nhanh chóng tập hợp tất cả tổ chức yêu nước còn lại, tổ chức hội nghị thống nhất và
thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, mở ra thời kì mới cho cách mạng cả nước. Cùng
với đó lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định
rõ mục tiêu chiến lược, nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam phù hợp
với xu thế phát triển thời đại mới. 8 lOMoARcPSD|47206521 `
CHƯƠNG 2: LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ VÀ SỰ HOÀN CHỈNH ĐƯỜNG LỐI
CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (1930 - 1945)
2.1. Luận cương chính trị
2.1.1. Bối cảnh ra đời Luận cương chính trị
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Hội nghị thành lập Đảng tháng 2-
1930 thông qua mới chỉ phác ra những nét cơ bản nhất về đường lối cách mạng Việt Nam.
Yêu cầu khách quan đòi hỏi Đảng phải có một cương lĩnh đầy đủ, toàn diện hơn.
Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, một cao trào cách mạng rộng lớn của
quần chúng diễn ra ngày càng sôi nổi và đang trên đà phát triển mạnh.
Tháng 4-1930, đồng chí Trần Phú sau một thời gian học ở Liên Xô, được Quốc tế
cộng sản cử về nước hoạt động và được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
được giao nhiệm vụ cùng với một số đồng chí soạn thảo "Luận cương chính trị".
Hội nghị lần thứ nhất của Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tháng 10-1930, Hội
nghị quyết định đổi tên đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương, cử ra Ban chấp hành
Trung ương chính thức, đồng chí Trần Phú được cử làm Tổng bí thư. Hội nghị đã thông
qua "Luận cương chính trị".
2.1.2. Nội dung của Luận cương chính trị P h ươn
g hướng : đánh giá tính chất xã hội của 3 nước Đông Dương (xã hội thuộc địa
là xứ thuộc Pháp), chỉ ra mâu thuẫn cơ bản chủ yếu là thợ thuyền, dân cày và các phần
tử lao khổ với địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc. Lúc đầu là làm cuộc “cách mạng
tư sản dân quyền” có “tính chất thổ địa và phản đế”, lấy đây làm thời kỳ dự bị để làm
CMXH. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua
thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ cách mạng: Xóa bỏ tàn tích phong kiến để thực hiện triệt để cách mạng
ruộng đất và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc
lập. Hai nhiệm vụ đó có quan hệ khăng khít với nhau. Trong đó “vấn đề thổ địa
cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”. L
ự c lượ
ng cách mạng : giai cấp vô sản và nông dân là lực lượng chính, trong đó
giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Bỏ qua, phủ nhận vai trò của tư sản,
tiểu tư sản, địa chủ và phú nông.
Phương pháp cách mạng: Chuẩn bị cho quần chúng về con đường vũ trang bạo động,
theo khuôn phép nhà binh. Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách
mạng thế giới vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải gắn bó với giai cấp vô sản 9 lOMoARcPSD|47206521 `
thế giới, trước hết là vô sản Pháp. Liên hệ với phong trào cách mạng ở các nước
thuộc địa, nửa thuộc địa.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác Lenin làm nền tảng tư tưởng,
lôi kéo quần chúng nhân dân cùng tham gia. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có
kỷ luật tập trung đấu tranh để đạt mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Nhận xét: Bản luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề mà cương lĩnh đã nêu
ra: đường lối cách mạng, lực lượng cách mạng, đoàn kết quốc tế, vai trò lãnh đạo
của Đảng. Luận cương của Trần Phú có những điểm sáng tạo hơn như đã đề ra
phương pháp cách mạng, nguyên tắc Đảng của chủ nghĩa Mác-Lênin. Hạn chế:
Luận cương đã không vạch ra được đâu là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa
coi trọng vấn đề chống phong kiến không phù hợp với cách mạng Việt Nam. Không đề
ra được mối liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh dân tộc và bọn
tay sai. Đánh giá không đúng vai trò vị trí của các giai cấp tầng lớp khác do đó không
lôi kéo được bộ phận có tinh thần yêu nước. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Luận
cương: Do những người lãnh đạo nhận thức máy móc, giáo điều về mối quan hệ giữa
vấn đề dân tộc và giai cấp trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam. Không nắm
được đầy đủ đặc điểm tình hình xã hội và giai cấp ở Việt Nam. Chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi khuynh hướng “tả” trong Quốc tế Cộng sản.
Luận cương chính trị có những điểm giống với Cương lĩnh chính trị đầu
tiên những phương diện sau:
Phương hướng chiến lược của cách mạng thì đều xác định được tính chất của
cách mạng Việt Nam là Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ
qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
Đều chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.
Lực lượng cách mạng chủ yếu là công nhân và nông dân - hai lực lượng nòng cốt và
cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
Sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về chính trị và vũ trang
nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến,
giành chính quyền về tay công nông.
Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam. 10 lOMoARcPSD|47206521 `
Vê điểm khác nhau:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên
Luận cương chính trị
Luận cương chính trị xây dựng
Cương lĩnh chính trị xây dựng đường đường lối cách mạng cho Việt Nam
Phạm vi lối của cách mạng Việt Nam
nói riêng và các nước Đông Dương nói chung.
Xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa
nửa phong kiến, bao gồm hai mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Xã hội Đông Dương gồm hai mâu
Tính chất Nam với đế quốc Pháp (mâu thuẫn cơ thuẫn dân tộc và giai cấp, trong đó xã hội
bản nhất, gay gắt nhất).
mâu thuẫn giai cấp là cơ bản nhất.
- Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động
(chủ yếu là nông dân) với địa chủ phong kiến.
Cách mạng trải qua hai giai đoạn: Cách Cách mạng Đông Dương lúc đầu là Tính chất
cách mạng tư sản dân quyền, sau khi
cách mạng mạng tư sản dân quyền và Cách mạng thắng lợi tiến lên XHCN không qua
thổ địa để tiến lên chủ nghĩa cộng sản. giai đoạn phát triển TBCN. Xác định
kẻ thù và Cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù,
nhiệm vụ, nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ Luận cương chính trị xác định kẻ thù
mục tiêu giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong là Đế quốc và phong kiến.
cách mạng kiến và tay sai phản cách mạng.
Làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, Luận cương chính trị xác định phải
nhân dân được tự do, dân chủ, bình
tranh đấu để đánh đổ các di tích
đẳng, tích thu ruộng đất của bọn đế
phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột
Nhiệm vụ quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, theo lối tiền tư bản và để thực hành
cách mạng thành lập chính phủ công nông binh và thổ địa cách mạng cho triệt để; đánh
tổ chức cho quân đội công nông, thì đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
hành chính sách tự do dân chủ bình Đông Dương hoàn toàn độc lập.
đẳng phổ thông giáo dục theo hướng 11 lOMoARcPSD|47206521 ` công nông hoá. Vai trò
Giai cấp công nhân thông qua đội tiên Giai cấp vô sản với đội tiên phong là
lãnh đạo phong là Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Đông Dương
Luận cương chính trị xác định giai
Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cấp vô sản và nông dân là hai động
cách mạng là giai cấp công nhân và
lực chính của cách mạng tư sản dân
Lực lượng nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải quyền, trong đó giai cấp vô sản là
cách mạng liên minh đoàn kết với tiểu tư sản, lợi động lực chính và mạnh, là giai cấp
dụng hoặc trung lập phú nông, trung lãnh đạo cách mạng, nông dân có số
nông, tiểu địa chủ.
lượng đông đảo nhất, là một động
lực mạnh của cách mạng.
Do còn hạn chế trong đánh giá thực tiễn của xã hội thuộc địa với nh ững tàn tích
phong kiến còn nặng nề ở Việt Nam, ảnh hưởng hưởng bởi những nhận thức không
đúng về các nước thuộc địa ở phương Đông của Quốc tế Cộng sản, nên Hội ngh ị lần
thứ nhất của Đảng đã không thừa nhận những quan điểm đúng đắn của Cương lĩnh
chính trị đầu tiên, thậm chí phê bình gay gắt những quan điểm của Nguyễn Ái Quốc và
Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên tại Hội nghị thành lập Đảng, đồng thời ra Án nghị
quyết thủ tiêu Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Đây là quyết định không đúng của Đảng
lúc bấy giờ. Hạn chế này của Đảng cần có thời gian khắc phục.
2.2. Sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng dân tộc từ năm 1939 đến năm 1945
2.2.1. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939 Bối cảnh lịch sử:
Tình hình thế giới: Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, thực dân Pháp
phát xít hóa bộ máy thống trị và thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng ở Đông Dương.
Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung, lăm le nhảy vào Đông Dương.
Trong nước: thực dân Pháp đứng trước tình hình: Một là, phong trào cách mạng dâng
cao của nhân dân Đông Dương. Hai là, sự đe dọa hất cẳng Pháp đến từ bọn phát xít Nhật. 12 lOMoARcPSD|47206521 `
Để đối phó tình hình đó, thực dân Pháp một mặt vừa đàn áp thẳng tay phong trào cách
mạng của quần chúng nhân dân, mặt khác lại bắt tay với phát xít để cùng bóc lột nhân dân ta.
Trước tình hình đó, Đảng ta nhanh chóng rút vào hoạt động bí mật, giữ vững liên hệ
với quần chúng, chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, nhấn mạnh vấn đề giải phóng dân tộc.
Trước những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước khi chiến tranh thế giới thứ
hai nổ ra, Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương đã triệu tập Hội nghị
lần thứ VI (11/1939) tại Bà Điểm, Hóc Môn do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
Về nhiệm vụ cách mạng:
Hội nghị bày tỏ rõ ràng quan ngại về tình hình Đông Dương, cảnh báo chiến tranh
sẽ dẫn đến một cuộc thảm sát chưa từng có. Sau khi phân tích rõ những mâu thuẫn chủ
yếu, gay gắt nhất ở Đông Dương lúc này là mâu thuẫn giữa đế quốc và các dân tộc
Đông Dương, Hội nghị đã xác định kẻ thù nguy hiểm nhất với cách mạng là chủ nghĩa
đế quốc và bè lũ tay sai. Do đó, nhiệm vụ hàng đầu và cấp bách nhất tại thời điểm hiện
tại là đánh đổ thực dân và tay sai, giành lại độc lập hoàn toàn cho Đông Dương.
Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” và đề ra khẩu
hiệu “tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ tay sai chia cho dân cày
nghèo”. Chủ trương lập “Chính phủ dân chủ cộng hòa”
Các phương pháp cách mạng cũng được thảo luận, hội nghị quyết định chuyển từ đấu
tranh đòi quyền sống, dân chủ cho nhân dân sang trực tiếp lật đổ chính quyền đế quốc và quân tay sai.
Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông
Dương, chủ trương tập hợp thu hút mọi lực lượng: các dân tộc, giai cấp, đảng phái
và cá nhân yêu nước chống đế quốc và tay sai
Về lực lượng cách mạn g, lực lượng chính của Mặt trận thống nhất dân tộc phản
đế Đông Dương là công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị và nông thôn do giai
cấp công nhân lãnh đạo.
Về phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc, Hội nghị chủ trương giải quyết vấn đề toàn
dân tộc trên toàn Đông Dương.
So với Hội nghị 10/1930:
Đảng làm rõ mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến,
xác định chống đế quốc là nhiệm vụ cụ thể hàng đầu.
Hội nghị 11/1939 chủ trương thành lập “Chính phủ dân chủ cộng hòa” còn Hội
nghị 10/1930 chưa nêu rõ hình thức chính quyền sau khi cách mạng thành công.
Điểm hạn chế của Hội nghị 11/1939 là chưa xác định đầy đủ lực lượng cách
mạng nên việc tập hợp lực lượng chưa chính xác. 13 lOMoARcPSD|47206521 `
2.2.2. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng
11/1940 Bối cảnh lịch sử
Tình hình thế giới: cuộc chiến tranh thế giới thứ hai ngày càng lan rộng và cho
thấy tính chất ác liệt của nó. Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng phát xít Đức, Lợi dụng
cơ hội này, từ cuối tháng 9/1940, phát xít Nhật kéo quân vào chiếm Đông Dương.
Trong nước: kể từ cuối tháng 9/1940, sau khi Nhật nhảy vào Đông Dương, thực
dân Pháp bắt tay với chúng bóc lột nhân dân ta và đàn áp thẳng tay các phon g trào
cách mạng, khiến nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”, dẫn đến mâu
thuẫn ngày càng sâu sắc giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc – phát xít.
Trước tình hình đó, một cao trào cách mạng chắc chắn sẽ bùng nổ và đây là thời
điểm để Đảng chuẩn bị cùng với nhân dân Đông Dương đứng lên giành lấy độc lập.
Đảng đã triệu Hội nghị từ ngày 6 đến ngày 9/11/1940 tại làng Đình Bảng, huyện Từ
Sơn, Bắc Ninh với sự có mặt của các đồng chí Trường Chinh, Hạ Bá Cang, Hoàng
Văn Thụ, Phan Đăng Lưu, Trần Đăng Ninh.
Về nhiệm vụ cách mạng:
Hội nghị nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc và tạm rút lại các khẩu hiệu ruộng
đất, khẳng định tình hình hiện tại không làm thay đổi tính chất của cuộc cách mạng
tư sản dân quyền Đông Dương.
Hội nghị chỉ rõ kẻ thù của toàn bộ nhân dân Đông Dương là đế quốc Pháp – phát xít
Nhật. Hội nghị thảo luận và quyết định hai vấn đề cấp thiết trước mắt:
Một là, duy trì phát triển lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích,
dùng hình thức vũ trang công tác, thành lập căn cứ du kích, lấy vùng Bắc Sơn, Võ Nhai làm trung tâm.
Hai là, sau khi nghe báo cáo về tình hình Nam Bộ, Hội nghị chỉ thị cho Xứ uỷ Nam
Kỳ đình chỉ khởi nghĩa vũ trang ở Nam Bộ vì chưa có đủ điều kiện chủ quan và
khách quan bảo đảm giành thắng lợi.
Về lực lượng cách mạng, gồm có vô sản thành thị và vô sản thôn quê, tiểu tư sản,
đại chủ phản đế và các cá nhân yêu nước ở nước ngoài.
Về phạm vi giải quyết vấn đề, Hội nghị chủ trương giải quyết vấn đề toàn dân tộc
trên toàn Đông Dương.
So với Hội nghị 11/1939:
Hội nghị 11/1940 đề ra chủ trương đúng đắn: xác định kẻ thù chính là Pháp – Nhật,
đề ra chủ trương đúng đắn cho các cuộc khởi nghĩa ở Bắc Sơn và ở miền Nam.
Điểm hạn chế, bước lùi của Hội nghị 11/1940 đó là chưa dứt khoát trong việc đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu đã được đề ra ở Hội nghị 11/1939.
2.2.3. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng
05/1941 Bối cảnh lịch sử
Tình hình thế giới: Chiến tranh thế giới vẫn đang diễn ra hết sức ác liệt, gây ra
thiệt hại nặng nề cho nhân loại cả về tính mạng và vật chất. 14 lOMoARcPSD|47206521 `
Tình hình trong nước: sự bóc lột nặng nề của bọn Pháp – Nhật làm mâu thuẫn
của nhân dân đối với chúng ngày càng thêm sâu sắc, vì lẽ đó mà các cuộc nổi dậy nổ ra ở khắp ba miền.
Ngày 28/1/1941, sau hơn 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc trở về Việt Nam và trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Người đã chủ trì Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 5/1941 tại hang Pắc Bó, Cao Bằng.
Về nhiệm vụ cách mạng:
Hội nghị tiếp tục thực hiện chủ trương tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia
ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và
Việt gian chia cho dân cày nghèo”, chia lại ruộng công, giảm tô, giảm tức.
Hội nghị xúc tiến công tác chuẩn bị vũ trang, tranh thủ khi thời cơ đến sẽ tiến
hành các cuộc khởi nghĩa thành phần giành thắng lợi ở từng địa phương, mở đường
cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn. Hội nghị xác định phương pháp cách mạng là
"cuộc cách mạng Đông Dương kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang".
Hội nghị chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khỗ mỗi nước Đông
Dương, thi hành đúng quền “dân tộc tự quyết”, với tinh thần liên hệ mật thiết, giúp
đỡ nhau giành thắng lợi. Ở Việt Nam, Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận Việt
Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh).
Sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp- Nhật, “sẽ thành lập 1 Chính phủ nhân dân của
Việt Nam dân chủ cộng hòa lấy lá cờ đỏ ngôi sao vàng năm cánh làm lá cờ toàn quốc”.
Về lực lượng cách mạng, Hội nghị chủ trương tập trung lực lượng toàn cõi Đông
Dương, địa chủ, tư bản bản xứ ai có lòng yêu nước sẽ cùng nhau thống nhất mặt
trận, dồn toàn lực giành quyền độc lập, tự do về tay nhân dân.
Về phạm vi giải quyết vấn đề, Hội nghị chủ trương giải quyết vấn đề toàn dân tộc
trên toàn Đông Dương.
So với Hội nghị 11/1939:
Hội nghị tháng 5/1941 đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra ở Hội nghị
11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị 10/1930, khẳng định
đường lối cách mạng đúng đắn. Hội nghị có ý nghĩa lịch sử đặc biệt quan trọng đối với cách
mạng nước ta, trực tiếp góp phần vào thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945.
Hội nghị đã chỉ ra được phương pháp vận động cách mạng là khởi nghĩa vũ
trang đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên cuộc tổng khởi nghĩa trong cả nước. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Luận cương chính trị năm 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương đã trình bày một
cách cụ thể và chi tiết về tình hình ở Đông Dương. Có sự khác biệt so với Nghị quyết Đại
hội VI Quốc tế Cộng sản (1928), luận cương này khẳng định mục tiêu là cách mạng tư sản
dân quyền. Luận cương tập trung hai mặt tranh đấu là đánh đổ phong kiến và đánh đổ
thực dân, giành độc lập cho toàn Đông Dương. Luận cương khẳng định rằng Đông 15