Bài tập - Môn quản trị học - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng
Tuy nhiên, trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về chứng khoán, về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước và các điều kiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên . Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoARcPSD| 49325974
Họ và tên: Trần Thị Thanh Nguyên Lớp:49K23.3 Câu 1:
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước 琀椀 ếp nhận đầu
tư Vậy, hình thức thành lập tổ chức kinh tế gồm 2 hình thức: •
Một là, thành lập công ty 100% vốn từ nhà đầu tư nước ngoài •
Hoặc thành lập công ty giữa các nhà đầu tư trong nước hoặc Chính phủ trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư,
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ
sở hữu vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về chứng khoán, về cổ phần hóa và chuyển
đổi doanh nghiệp nhà nước và các điều kiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài
Vậy, đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài là việc đầu tư dựa trên hợp đồng hợp tác
kinh doanh (Hợp đồng BCC), giúp các nhà đầu tư 琀椀 ến hành hoạt động đầu tư được nhanh
chóng mà không mất nhiều thời gian, 琀椀 ền bạc để thành lập và quản lý một pháp nhân
mới. Hợp đồng này sẽ được kí kết theo quy định của Bộ luật dân sự, có ít nhất 1 bên là nhà
đầu tư nước thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để thamgia
quản lý tổ chức kinh tế đó
1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm bkhoản này.
2. Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành
viêncủa công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành
thànhviên góp vốn của công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy
địnhtại các điểm a, b và c khoản này.
Đây đều là những hình thức đầu tư gián 琀椀 ếp của nhà đầu tư nước ngoài, thông qua việc
mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác mà nhà đầu tư không trực 琀椀 ếp tham gia lOMoARcPSD| 49325974
quản lý. Khi thực hiện hình thức đầu tư này, nhà đầu tư cần tuân thủ các hình thức và thủ tục
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư
chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài
Với quy định này, nhà đầu tư có quyền mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu
tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước
ngoài. Loại hình đầu tư này giúp nhà đầu tư dễ dàng đầu tư và rút vốn khi cần thiết, lợi nhuận
dựa trên việc gia tăng giá trị của cổ phiếu, hưởng lợi nếu như giá chứng khoán của doanh
nghiệp đó tăng lên. Tuy nhiên, nhà đầu tư không có quyền quản lý, điều hành trong công ty.
• Trong các hình thức đầu tư ra nước ngoài, hình thức thành lập tổ chức kinh tế ở
nước ngoài là tốn 琀椀 ền nhất. Hình thức này đòi hỏi nhà đầu tư phải có một
khoản vốn lớn để mua lại hoặc thành lập một doanh nghiệp mới tại nước ngoài.
Ngoài ra, nhà đầu tư còn phải chịu các chi phí khác như chi phí thuê mặt bằng, chi
phí nhân công, chi phí quản lý,... Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư
nước ngoài muốn thành lập tổ chức kinh tế ở Việt Nam phải có vốn điều lệ tối thiểu
là 100.000 USD đối với công ty cổ phần và 20.000 USD đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn. Ngoài ra, nhà đầu tư còn phải đáp ứng các điều kiện khác như có năng lực
tài chính, năng lực quản lý,... Một số hình thức đầu tư ra nước ngoài khác có thể tốn
kém hơn hoặc ít tốn kém hơn tùy thuộc vào quy mô và 琀 nh chất của dự án đầu tư. Câu 2:
Hình thức thuê ngoài làm mất bí mật công 琀椀, nhận định như thế nào, cho ví dụ thực tế: • Nhận định
- Nhận định "hình thức thuê ngoài làm mất bí mật công ty" là hoàn toàn có cơ sở. Khi
thuê ngoài, doanh nghiệp sẽ phải cung cấp cho bên thứ ba những thông 琀椀 n quan
trọng của mình, chẳng hạn như thông 琀椀 n sản phẩm, dịch vụ, công nghệ, quy
trình vận hành,... Nếu bên thứ ba không có biện pháp bảo mật chặt chẽ, những
thông 琀椀 n này có thể bị rò rỉ ra ngoài, gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
• Ví dụ thực tế
- Có rất nhiều ví dụ thực tế về việc bí mật công ty bị rò rỉ do thuê ngoài. Dưới đây là
một số ví dụ điển hình:
- Năm 2018, công ty dược phẩm Teva của Israel đã thuê một công ty Trung Quốc phát
triển phần mềm quản lý chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, sau đó Teva phát hiện ra rằng
công ty Trung Quốc đã đánh cắp thông 琀椀 n bí mật về các loại thuốc của Teva và
bán cho các đối thủ cạnh tranh.
- Năm 2020, công ty công nghệ Intel của Mỹ đã thuê một công ty Ấn Độ phát triển
phần mềm bảo mật. Tuy nhiên, sau đó Intel phát hiện ra rằng công ty Ấn Độ đã đánh
cắp thông 琀椀 n bí mật về các chip xử lý của Intel và bán cho các đối thủ cạnh tranh. lOMoARcPSD| 49325974
- Năm 2022, công ty sản xuất ô tô Tesla của Mỹ đã thuê một công ty Trung Quốc sản
xuất pin. Tuy nhiên, sau đó Tesla phát hiện ra rằng công ty Trung Quốc đã đánh cắp
thông 琀椀 n bí mật về công nghệ pin của Tesla và bán cho các đối thủ cạnh tranh. Câu 3:
Hiểu rõ về chiến lược kinh doanh toàn cầu:
• Chiến lược kinh doanh toàn cầu là một chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh ra các thị trường nước ngoài. Chiến lược này
tập trung vào việc 琀椀 êu chuẩn hóa các sản phẩm, dịch vụ, quy trình và hoạt động
trên toàn cầu để đạt được hiệu quả kinh tế và cạnh tranh cao.
Có 4 chiến lược kinh doanh toàn cầu chính, bao gồm:
• Chiến lược toàn cầu hóa: Chiến lược này tập trung vào việc 琀椀 êu chuẩn hóa các
sản phẩm, dịch vụ, quy trình và hoạt động trên toàn cầu, nhằm đạt được hiệu quả
kinh tế và cạnh tranh cao.
• Chiến lược đa quốc gia: Chiến lược này tập trung vào việc thích ứng các sản phẩm,
dịch vụ, quy trình và hoạt động với từng thị trường cụ thể, nhằm đáp ứng nhu cầu và
mong đợi của khách hàng.
• Chiến lược xuyên quốc gia: Chiến lược này kết hợp giữa chiến lược toàn cầu hóa và
chiến lược đa quốc gia, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
• Chiến lược địa phương hóa: Chiến lược này tập trung vào việc phát triển các sản
phẩm, dịch vụ, quy trình và hoạt động phù hợp với từng thị trường cụ thể, nhằm đáp
ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng địa phương.
Chiến lược toàn cầu hóa
Chiến lược toàn cầu hóa là chiến lược kinh doanh toàn cầu tập trung vào việc 琀椀 êu
chuẩn hóa các sản phẩm, dịch vụ, quy trình và hoạt động trên toàn cầu. Chiến lược này
nhằm đạt được hiệu quả kinh tế và cạnh tranh cao.
• Các doanh nghiệp áp dụng chiến lược toàn cầu hóa thường có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm và dịch vụ được 琀椀 êu chuẩn hóa trên toàn cầu.
- Quy trình sản xuất và hoạt động được 琀椀 êu chuẩn hóa trên toàn cầu.
- Công ty có hệ thống quản lý tập trung.
- Công ty có văn hóa doanh nghiệp thống nhất.
Chiến lược đa quốc gia
Chiến lược đa quốc gia là chiến lược kinh doanh toàn cầu tập trung vào việc thích ứng các
sản phẩm, dịch vụ, quy trình và hoạt động với từng thị trường cụ thể. Chiến lược này
nhằm đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
• Các doanh nghiệp áp dụng chiến lược đa quốc gia thường có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm và dịch vụ được điều chỉnh cho phù hợp với từng thị trường.
- Quy trình sản xuất và hoạt động được điều chỉnh cho phù hợp với từng thị trường.
- Công ty có hệ thống quản lý phân cấp.
- Công ty có văn hóa doanh nghiệp đa dạng. lOMoARcPSD| 49325974
Chiến lược xuyên quốc gia
Chiến lược xuyên quốc gia là chiến lược kinh doanh toàn cầu kết hợp giữa chiến lược toàn
cầu hóa và chiến lược đa quốc gia. Chiến lược này nhằm đạt được hiệu quả kinh tế và đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
• Các doanh nghiệp áp dụng chiến lược xuyên quốc gia thường có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm và dịch vụ được 琀椀 êu chuẩn hóa ở một số khía cạnh và được điều chỉnh
ở một số khía cạnh khác.
- Quy trình sản xuất và hoạt động được 琀椀 êu chuẩn hóa ở một số khía cạnh và
được điều chỉnh ở một số khía cạnh khác.
- Công ty có hệ thống quản lý phân cấp linh hoạt.
- Công ty có văn hóa doanh nghiệp đa dạng nhưng thống nhất.
Chiến lược địa phương hóa
Chiến lược địa phương hóa là chiến lược kinh doanh toàn cầu tập trung vào việc phát triển
các sản phẩm, dịch vụ, quy trình và hoạt động phù hợp với từng thị trường cụ thể. Chiến
lược này nhằm đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng địa phương.
• Các doanh nghiệp áp dụng chiến lược địa phương hóa thường có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm và dịch vụ được phát triển riêng cho từng thị trường.
- Quy trình sản xuất và hoạt động được phát triển riêng cho từng thị trường.
- Công ty có hệ thống quản lý phân quyền cao.
- Công ty có văn hóa doanh nghiệp địa phương.
Câu 4: Làn sóng chống đối toàn cầu hoá bắt nguồn từ đâu và bản chất của nó
Làn sóng chống đối toàn cầu hóa bắt nguồn từ những mặt 琀椀 êu cực của toàn cầu hóa, cụ thể là:
• Tác động 琀椀 êu cực đến kinh tế: Toàn cầu hóa dẫn đến sự dịch chuyển của các
ngành công nghiệp, việc làm từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển,
khiến cho nhiều người lao động ở các nước phát triển bị thất nghiệp hoặc phải cạnh
tranh với lao động giá rẻ từ các nước đang phát triển. Ngoài ra, toàn cầu hóa cũng
dẫn đến sự gia tăng của bất bình đẳng thu nhập, với khoảng cách ngày càng lớn giữa
người giàu và người nghèo.
• Tác động 琀椀 êu cực đến môi trường: Toàn cầu hóa dẫn đến sự gia tăng của
thương mại và đầu tư, khiến cho môi trường bị ô nhiễm và suy thoái.
• Tác động 琀椀 êu cực đến văn hóa: Toàn cầu hóa dẫn đến sự lan truyền của văn hóa
phương Tây, khiến cho văn hóa bản địa của nhiều quốc gia bị mai một.
Bản chất của làn sóng chống đối toàn cầu hóa là phản ứng của các tầng lớp xã hội bị ảnh
hưởng 琀椀 êu cực bởi toàn cầu hóa. Những người ủng hộ làn sóng này cho rằng toàn cầu
hóa là một quá trình bất công, chỉ mang lại lợi ích cho các tập đoàn đa quốc gia và các nước
phát triển, trong khi người dân ở các nước đang phát triển và các nước nghèo phải gánh
chịu những tác động 琀椀 êu cực.
Làn sóng chống đối toàn cầu hóa đã xuất hiện từ những năm 1990 và ngày càng trở nên
mạnh mẽ trong những năm gần đây. Một số biểu hiện của làn sóng này bao gồm: lOMoARcPSD| 49325974
- Các cuộc biểu 琀 nh chống toàn cầu hóa diễn ra ở nhiều nước trên thế giới.
- Sự gia tăng của các đảng phái chính trị và các phong trào xã hội có quan điểm chống toàn cầu hóa.
- Sự thất bại của một số hiệp định thương mại tự do lớn như Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định Thương mại Tự do Liên minh Châu Âu - Canada (CETA).
- Làn sóng chống đối toàn cầu hóa đang đặt ra những thách thức đối với quá trình
toàn cầu hóa. Tuy nhiên, toàn cầu hóa vẫn là một xu thế tất yếu của thế giới hiện đại.
Để giảm thiểu những tác động 琀椀 êu cực của toàn cầu hóa, cần phải có sự phối
hợp của các quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc xây dựng các quy định và chính
sách nhằm bảo vệ lợi ích của người dân và môi trường.