Bài tập nhóm LMS môn Pháp luật | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

 Bản chất pháp lý và bản chất xã hội của Hiến pháp. Hiến pháp là văn bản pháp lý có vị trí cao nhất, là Luật cơ bản của Nhà nước, có tính ổn định cao nhất. Hiến pháp đồng thời là bản khế ước xã hội, thể hiện ý chí chung của toàn xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 46831624
Bài đọc 1
1. Bản chất pháp lý và bản chất xã hội của Hiến pháp:
Hiến pháp là văn bản pháp lý có vị trí cao nhất, là Luật cơ bản của Nhà nước, có tính
ổn định cao nhất.
Hiến pháp đồng thời là bản khế ước xã hội, thể hiện ý chí chung của toàn xã hội, ghi
nhận và bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầng lớp xã hội và của toàn dân tộc. Hiến
pháp phản ánh những giá trị xã hội ược toàn xã hội và nhân dân chấp nhận và chia
sẻ.
2. Đặc trưng và chức năng của Hiến pháp:
Đặc trưng:
Tính pháp lý cao nhất.
Tính ổn định cao.
Tính chính trị.
Tính tư tưởng.
Chức năng:
Hợp pháp hoá chế độ xã hội, chế độ nhà nước, trật tự các quan hệ xã hội. Quy ịnh
cơ sở xuất phát điểm và định hướng cho quá trình phát triển và hoàn chỉnh các chế
định pháp lý.
Ổn ịnh hoá các quan hệ xã hội.
3. Các mô hình Hiến pháp:
Mô hình Hiến pháp tư sản tự do.
Mô hình Hiến pháp dân chủ theo ịnh hướng xã hội.
Mô hình Hiến pháp hiện ại.
4. Mức ộ và phương pháp iều chỉnh của Hiến pháp:
Hiến pháp có thể có phạm vi iều chỉnh hẹp hoặc rộng.
Phương pháp iều chỉnh của Hiến pháp bao gồm:
Quy phạm nguyên tắc.
Quy phạm mục tiêu.
Quy phạm quy tắc.
Quy phạm ịnh nghĩa.
lOMoARcPSD| 46831624
5. Phương pháp soạn thảo và sửa ổi Hiến phápTham gia của nhân dân:
Yêu cầu phổ biến là sự tham gia của nhân dân trong quá trình soạn thảo và sửa ổi Hiến
pháp.
Mức ộ và hình thức tham gia khác nhau ở các nước.
Các hình thức phổ biến:
Quốc hội tổ chức thảo luận dự thảo Hiến pháp.
Phúc quyết.
Toàn dân thảo luận dự thảo Hiến pháp là khâu không thể thiếu.
Hai hình thức tổ chức thực hiện:
a) Thành lập Quốc hội lập hiến hay Hội nghị lập hiến.
b) Giao cho Quốc hội (Nghị viện) ương nhiệm.
Quốc hội lập hiến hay Hội nghị lập hiến:
Cơ quan dân bầu với mục ích soạn thảo và ban hành Hiến pháp.
Ví dụ: Hiến pháp Mỹ 1787, Italia 1947, Bồ Đào Nha 1976...
Có thể bao gồm các chuyên gia về Hiến pháp.
Phạm vi thẩm quyền:
Mức ộ thứ nhất: Soạn thảo và ban hành Hiến pháp (toàn quyền lập hiến). Mức ộ
thứ hai: Soạn thảo Hiến pháp, do Quốc hội khác hoặc trưng cầu ý dân ban hành
(hạn chế thẩm quyền).
Quốc hội ương nhiệm thực hiện:
Lập Uỷ ban soạn thảo Hiến pháp với thành phần a dạng.
Uỷ ban soạn thảo có tính lâm thời.
Thủ tục:
Vòng 1: Thảo luận dự thảo của Uỷ ban, ưa ra thảo luận toàn dân. Vòng
2: Thảo luận và thông qua Hiến pháp, hoặc trưng cầu ý dân.
Đánh giá hiệu quả:
Dựa vào iều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước.
Tiêu chí chung:
Tính dân chủ của thủ tục.
Mức ộ hợp pháp và chính áng.
lOMoARcPSD| 46831624
Tính hoàn chỉnh, thời gian áp dụng.
Thu hút nhân dân tham gia.
Bảo ảm tính hợp pháp.
Hiệu lực của Hiến pháp phụ thuộc vào quá trình và thủ tục ban hành, sửa ổi.
Kết luận:
Hiến pháp là văn bản pháp lý quan trọng nhất của một quốc gia, óng vai trò thiết yếu
trong việc tổ chức và iều hành ất nước, bảo vệ quyền con người và xây dựng xã hội
văn minh, tiến bộ.
Bài ọc 2
Hiến pháp là văn kiện chính trị - pháp lý ặc biệt quan trọng, là nhân tố bảo ảm sự ổn
ịnh chính trị, xã hội và chủ quyền của quốc gia, thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của
Nhà nước và chế ộ. Là ạo luật cơ bản, luật gốc của Nhà nước, Hiến pháp có hiệu lực
pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật. Theo dòng lịch sử lập hiến của nước ta, kể
từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ến nay, nước ta ã có 05 bản Hiến
pháp, ó là Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1992 (sửa ổi,
bổ sung một số iều năm 2001), Hiến pháp năm 2013. Các bản Hiến pháp này ều ra ời
trong những bối cảnh và ở những thời iểm lịch sử nhất ịnh nhằm thể chế hóa ường lối
cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam cho mỗi giai oạn phát triển của ất nước.
1. Hiến pháp năm 1946
Sau khi ọc bản “Tuyên ngôn ộc lập” ngày 2/9/1945, khai sinh nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa, ngày 03/9/1945, tại phiên họp ầu tiên của Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ã xác ịnh việc xây dựng một bản hiến pháp dân chủ là một trong sáu nhiệm vụ cấp
bách của Chính phủ.
2. Hiến pháp năm 1959
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, miền Bắc i lên xây dựng chủ nghĩa xã hội,
miền Nam tiếp tục ấu tranh ể hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Hiến
pháp năm 1946 ã hoàn thành sứ mạng lịch sử của mình, nhưng so với tình hình
nhiệm vụ cách mạng mới cần ược bổ sung, thay ổi. Vì vậy, tại kỳ họp lần thứ 6, Quốc
hội khóa I ã quyết ịnh sửa ổi Hiến pháp năm 1946 và thành lập Ban dự thảo
lOMoARcPSD| 46831624
Hiến pháp sửa ổi bao gồm 28 thành viên, do Chủ tịch Hồ Chí Minh làm Trưởng ban.
Sau khi làm xong Bản dự thảo ầu tiên, tháng 7/1958, Bản dự thảo ược ưa ra thảo luận
trong ội ngũ cán bộ trung cấp và cao cấp thuộc các cơ quan quân, dân, chính, ảng.
3. Hiến pháp năm 1980
Với 12 chương, 147 iều, Hiến pháp năm 1980 ã xác ịnh bản chất giai cấp của Nhà
nước ta là Nhà nước chuyên chính vô sản, có sứ mệnh lịch sử là thực hiện quyền làm
chủ tập thể của nhân dân lao ộng, ộng viên và tổ chức nhân dân xây dựng thắng lợi
chủ nghĩa xã hội, tiến lên chủ nghĩa cộng sản. Cũng tại bản Hiến pháp này, bên cạnh
việc xác ịnh vị trí, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Tổng công oàn Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, lần ầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, vai trò lãnh ạo của Đảng
cộng sản Việt Nam ối với Nhà nước và xã hội ã ược thể chế thành một iều của Hiến
pháp
4. Hiến pháp năm 1992
Sau một thời gian phát huy hiệu lực, nhiều quy ịnh của Hiến pháp năm 1980 tỏ ra
không còn phù hợp với iều kiện kinh tế, xã hội của ất nước. Tình hình thực tiễn òi hỏi
phải có một bản hiến pháp mới, phù hợp hơn ể thúc ẩy sự tiến bộ của xã hội, xây dựng
cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho Nhân dân. Tiếp thu tinh thần Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (12/1986), tại kỳ họp thứ 3,
Quốc hội khóa VIII ã ra Nghị quyết sửa ổi Lời nói ầu của Hiến pháp năm 1980. Ngày
30/6/1989, tại kỳ họp thứ V, Quốc hội khóa VIII lại ra Nghị quyết sửa ổi 7 iều (57,
116, 118, 122, 123, 125) của Hiến pháp năm 1980 ể xác ịnh thêm quyền ứng cử vào
Quốc hội, Hội ồng nhân dân của công dân và thành lập thêm thường trực Hội ồng
nhân dân trong cơ cấu Hội ồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ồng thời củng cố thêm các mặt hoạt ộng
của Hội ồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
5. Hiến pháp năm 2013
Qua 20 năm thực hiện Hiến pháp năm 1992, ất nước ta ã ạt ược những thành tự to lớn,
có ý nghĩa lịch sử. Đến nay, tình hình trong nước, khu vực và quốc tế có những biến
ổi to lớn, sâu sắc và phức tạp hơn. Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và các văn kiện khác của Đại hội
lOMoARcPSD| 46831624
ại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng ã xác ịnh mục tiêu, ịnh hướng phát triển toàn
diện, bền vững ất nước trong giai oạn cách mạng mới nhằm xây dựng nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Vì vậy, tại kỳ
họp thứ 2, Quốc hội khóa XIII ã quyết ịnh sửa ổi Hiến pháp năm 1992 ể bảo ảm ổi
mới ồng bộ cả về kinh tế và chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, bảo ảm tốt hơn quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân; xây dựng và bảo vệ ất nước; tích cực và chủ ộng hội nhập
quốc tế.
Bài ọc 3
1. Quan niệm về quyền con người, quyền cơ bản của công dân:
Quan niệm về quyền con người và quyền cơ bản của công dân trong lịch sử và pháp
luật, ặc biệt tập trung vào Việt Nam. Quyền con người ược coi là những quyền thiêng
liêng, tự nhiên của con người, không phụ thuộc vào bất kỳ chủ thể nào. Nó bao gồm
các quyền tự do và quyền công dân, nhưng có phạm vi và tính chất rộng lớn hơn,
không bị giới hạn bởi quốc tịch hoặc môi trường sống. Quyền công dân, trong khi liên
quan ến quyền con người, tập trung vào mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước, ặc
biệt trong việc thực hiện nghĩa vụ và hưởng quyền ược Nhà nước công nhận. Khái
niệm này phản ánh một bộ phận của quyền con người, ược thể hiện qua pháp luật
hành vi dân chủ. Trong lịch sử pháp luật Việt Nam, quyền của con người thường ược
cụ thể hóa bằng các quyền cơ bản của công dân, ồng thời, quyền này ược coi là một
trong những yếu tố quan trọng thể hiện mức ộ dân chủ của một quốc gia.Cho thấy rõ
sự phân biệt giữa quyền con người và quyền công dân, với quyền công dân thường
hẹp hơn và phụ thuộc vào quốc tịch và mối quan hệ với Nhà nước. Quyền công dân
thường ược thể hiện qua các quy ịnh pháp luật của mỗi quốc gia, nhằm ảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ của công dân trong xã hội. Cuối cùng, nhấn mạnh sự phát triển và tiến
bộ trong việc bảo vệ và thúc ẩy quyền công dân và quyền con người, cả tại Việt Nam
và trên toàn thế giới, thông qua việc lập hiến pháp và pháp luật phù hợp, nhằm tôn
trọng và bảo vệ quyền của con người và công dân.
lOMoARcPSD| 46831624
2. Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam về quyền con người, quyền công dân : Hiến
pháp năm 2013 của Việt Nam ã ưa ra những quy ịnh quan trọng về quyền con
người và quyền công dân, ồng thời thể hiện sự phát triển và sâu sắc hơn về nhận
thức về các vấn ề này. Dưới ây là một số iểm chính của Hiến pháp năm 2013 liên
quan ến quyền con người và quyền công dân:
1. Tách biệt và phân biệt rõ ràng giữa quyền con người và quyền công dân:
TrongHiến pháp này, ã có sự phân biệt rõ ràng giữa hai khái niệm này. Quyền con
người ược xem là có nội dung rộng hơn và ại diện cho các quyền cơ bản của con
người, trong khi quyền công dân ược xem là một phần của quyền con người và liên
quan ến quan hệ với Nhà nước và xã hội.
Sự chuyển ổi vị trí của chương về quyền con người và quyền công dân: Trong Hiến
pháp năm 2013, chương về quyền con người và quyền công dân ã ược ặt ở vị trí cao
hơn và quan trọng hơn, từ vị trí Chương V trong Hiến pháp năm 1992 lên Chương II.
Điều này thể hiện sự quan trọng và ưu tiên cao hơn ối với các quyền này.
2. Mở rộng và cụ thể hóa quyền con người và quyền công dân: Hiến pháp năm
2013 ã mở rộng và cụ thể hóa nhiều quyền mới và quyền cơ bản hơn trong lĩnh vực
của quyền con người và quyền công dân. Cụ thể, việc ghi nhận quyền sống, quyền sở
hữu tư nhân, quyền tham gia vào ời sống văn hóa, quyền ược sống trong môi trường
trong lành là những iều hiển nhiên trong một xã hội văn minh, nhưng lại ược ghi
nhận một cách cụ thể và rõ ràng trong Hiến pháp này.
3. Bảo vệ và ảm bảo quyền con người và quyền công dân: Hiến pháp năm 2013 ã
rõràng khẳng ịnh vai trò của Nhà nước trong việc bảo vệ và ảm bảo quyền con người
và quyền công dân. Điều này bao gồm việc hạn chế quyền con người và quyền công
dân chỉ trong các trường hợp cần thiết và theo quy ịnh của pháp luật, ồng thời khẳng
ịnh sự bảo hộ và giữ gìn quyền này.
4. Phù hợp với quốc tế và iều kiện thực tiễn của Việt Nam: Hiến pháp năm 2013
ãtiếp thu và phản ánh một cách phù hợp với các nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế về
quyền con người và quyền công dân, ồng thời cũng iều chỉnh và iều chỉnh các quy
ịnh ể phản ánh iều kiện cụ thể của Việt Nam và thực tiễn ất nước.
lOMoARcPSD| 46831624
Tóm lại, Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam ã ưa ra những quy ịnh quan trọng và cập
nhật về quyền con người và quyền công dân, ồng thời thể hiện sự phát triển và nhận
thức sâu sắc hơn về các vấn ề này trong xã hội và hệ thống pháp luật của ất nước.
3. Kết luận :
Việc tiếp thu và phát triển những giá trị văn hóa nhân loại trong xây dựng một xã hội
dân chủ, công bằng, và văn minh là một mục tiêu hàng ầu của nhiều quốc gia, trong ó
có Việt Nam. Trong suốt hai mươi năm qua, các quyền con người ã ược tôn trọng, bảo
vệ và thực thi thông qua việc ghi nhận chúng trong các bản Hiến pháp của Việt Nam
qua các giai oạn khác nhau. Điều này cho thấy sự quan tâm của Đảng và nhân dân
Việt Nam ối với quyền con người và quyền công dân, cũng như sự tiếp thu và kế thừa
các giá trị tiến bộ từ truyền thống dân tộc và các quốc gia phát triển khác. Phương
châm "tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi
ích của dân tộc, ất nước và quyền làm chủ của nhân dân" ã ược thể hiện rõ trong các
Hiến pháp của Việt Nam. Điều này cho thấy sự quan tâm của Việt Nam ến quyền lợi
và phát triển của công dân, ồng thời phù hợp với cách tiếp cận của Liên hợp quốc
trong việc thực hiện quyền con người ể xây dựng một cộng ồng oàn kết và phát triển
bền vững.
Để ảm bảo và bảo vệ quyền con người và quyền công dân, cần phải hoàn thiện các
văn bản pháp luật từ cấp Luật ến các văn bản dưới luật, ảm bảo rằng mọi hoạt ộng của
cơ quan nhà nước và tổ chức ều tôn trọng và bảo ảm quyền con người và quyền công
dân. Điều này giúp củng cố và thể hiện cam kết của Việt Nam ối với quyền con người
và quyền công dân, ồng thời ảm bảo sự phát triển và tiến bộ của xã hội.
Bài ọc 4
Tài liệu thảo luận về chủ ề quyền tự do kinh doanh tại Việt Nam. Nó nhấn mạnh rằng
khái niệm tự do kinh doanh ã không ược thừa nhận úng mức ở Việt Nam trong một
thời gian dài. Tuy nhiên, trong những năm gần ây, ã có những thay ổi trong việc công
nhận và bảo vệ quyền này. Hiến pháp Việt Nam 2013 ghi nhận quyền tự do kinh
doanh của mọi cá nhân, không chỉ riêng công dân Việt Nam. Văn bản cũng ề cập ến
lOMoARcPSD| 46831624
những thay ổi trong Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992 trước ó, trong ó có việc
mở rộng phạm vi quyền tự do kinh doanh. Nó thảo luận thêm về những thay ổi trong
Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp, trong ó ã ơn giản hóa thủ tục hành chính cho
doanh nghiệp sự ăng ký. Nhìn chung, văn kiện nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền
tự do kinh doanh trong việc thúc ẩy phát triển kinh tế và tạo môi trường thuận lợi cho
các cá nhân tham gia hoạt ộng kinh doanh.
| 1/8

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46831624 Bài đọc 1
1. Bản chất pháp lý và bản chất xã hội của Hiến pháp:
Hiến pháp là văn bản pháp lý có vị trí cao nhất, là Luật cơ bản của Nhà nước, có tính ổn định cao nhất.
Hiến pháp đồng thời là bản khế ước xã hội, thể hiện ý chí chung của toàn xã hội, ghi
nhận và bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầng lớp xã hội và của toàn dân tộc. Hiến
pháp phản ánh những giá trị xã hội ược toàn xã hội và nhân dân chấp nhận và chia sẻ.
2. Đặc trưng và chức năng của Hiến pháp: Đặc trưng: Tính pháp lý cao nhất. Tính ổn định cao. Tính chính trị. Tính tư tưởng. Chức năng:
Hợp pháp hoá chế độ xã hội, chế độ nhà nước, trật tự các quan hệ xã hội. Quy ịnh
cơ sở xuất phát điểm và định hướng cho quá trình phát triển và hoàn chỉnh các chế định pháp lý.
Ổn ịnh hoá các quan hệ xã hội.
3. Các mô hình Hiến pháp:
Mô hình Hiến pháp tư sản tự do.
Mô hình Hiến pháp dân chủ theo ịnh hướng xã hội.
Mô hình Hiến pháp hiện ại.
4. Mức ộ và phương pháp iều chỉnh của Hiến pháp:
Hiến pháp có thể có phạm vi iều chỉnh hẹp hoặc rộng.
Phương pháp iều chỉnh của Hiến pháp bao gồm: Quy phạm nguyên tắc. Quy phạm mục tiêu. Quy phạm quy tắc. Quy phạm ịnh nghĩa. lOMoAR cPSD| 46831624
5. Phương pháp soạn thảo và sửa ổi Hiến phápTham gia của nhân dân:
Yêu cầu phổ biến là sự tham gia của nhân dân trong quá trình soạn thảo và sửa ổi Hiến pháp.
Mức ộ và hình thức tham gia khác nhau ở các nước.
Các hình thức phổ biến:
Quốc hội tổ chức thảo luận dự thảo Hiến pháp. Phúc quyết.
Toàn dân thảo luận dự thảo Hiến pháp là khâu không thể thiếu.
Hai hình thức tổ chức thực hiện:
a) Thành lập Quốc hội lập hiến hay Hội nghị lập hiến.
b) Giao cho Quốc hội (Nghị viện) ương nhiệm.
Quốc hội lập hiến hay Hội nghị lập hiến:
Cơ quan dân bầu với mục ích soạn thảo và ban hành Hiến pháp.
Ví dụ: Hiến pháp Mỹ 1787, Italia 1947, Bồ Đào Nha 1976...
Có thể bao gồm các chuyên gia về Hiến pháp. Phạm vi thẩm quyền:
Mức ộ thứ nhất: Soạn thảo và ban hành Hiến pháp (toàn quyền lập hiến). Mức ộ
thứ hai: Soạn thảo Hiến pháp, do Quốc hội khác hoặc trưng cầu ý dân ban hành (hạn chế thẩm quyền).
Quốc hội ương nhiệm thực hiện:
Lập Uỷ ban soạn thảo Hiến pháp với thành phần a dạng.
Uỷ ban soạn thảo có tính lâm thời. Thủ tục:
Vòng 1: Thảo luận dự thảo của Uỷ ban, ưa ra thảo luận toàn dân. Vòng
2: Thảo luận và thông qua Hiến pháp, hoặc trưng cầu ý dân. Đánh giá hiệu quả:
Dựa vào iều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước. Tiêu chí chung:
Tính dân chủ của thủ tục.
Mức ộ hợp pháp và chính áng. lOMoAR cPSD| 46831624
Tính hoàn chỉnh, thời gian áp dụng. Thu hút nhân dân tham gia. Bảo ảm tính hợp pháp.
Hiệu lực của Hiến pháp phụ thuộc vào quá trình và thủ tục ban hành, sửa ổi. Kết luận:
Hiến pháp là văn bản pháp lý quan trọng nhất của một quốc gia, óng vai trò thiết yếu
trong việc tổ chức và iều hành ất nước, bảo vệ quyền con người và xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ. Bài ọc 2
Hiến pháp là văn kiện chính trị - pháp lý ặc biệt quan trọng, là nhân tố bảo ảm sự ổn
ịnh chính trị, xã hội và chủ quyền của quốc gia, thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của
Nhà nước và chế ộ. Là ạo luật cơ bản, luật gốc của Nhà nước, Hiến pháp có hiệu lực
pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật. Theo dòng lịch sử lập hiến của nước ta, kể
từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ến nay, nước ta ã có 05 bản Hiến
pháp, ó là Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1992 (sửa ổi,
bổ sung một số iều năm 2001), Hiến pháp năm 2013. Các bản Hiến pháp này ều ra ời
trong những bối cảnh và ở những thời iểm lịch sử nhất ịnh nhằm thể chế hóa ường lối
cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam cho mỗi giai oạn phát triển của ất nước. 1. Hiến pháp năm 1946
Sau khi ọc bản “Tuyên ngôn ộc lập” ngày 2/9/1945, khai sinh nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa, ngày 03/9/1945, tại phiên họp ầu tiên của Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ã xác ịnh việc xây dựng một bản hiến pháp dân chủ là một trong sáu nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ. 2. Hiến pháp năm 1959
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, miền Bắc i lên xây dựng chủ nghĩa xã hội,
miền Nam tiếp tục ấu tranh ể hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Hiến
pháp năm 1946 ã hoàn thành sứ mạng lịch sử của mình, nhưng so với tình hình và
nhiệm vụ cách mạng mới cần ược bổ sung, thay ổi. Vì vậy, tại kỳ họp lần thứ 6, Quốc
hội khóa I ã quyết ịnh sửa ổi Hiến pháp năm 1946 và thành lập Ban dự thảo lOMoAR cPSD| 46831624
Hiến pháp sửa ổi bao gồm 28 thành viên, do Chủ tịch Hồ Chí Minh làm Trưởng ban.
Sau khi làm xong Bản dự thảo ầu tiên, tháng 7/1958, Bản dự thảo ược ưa ra thảo luận
trong ội ngũ cán bộ trung cấp và cao cấp thuộc các cơ quan quân, dân, chính, ảng. 3. Hiến pháp năm 1980
Với 12 chương, 147 iều, Hiến pháp năm 1980 ã xác ịnh bản chất giai cấp của Nhà
nước ta là Nhà nước chuyên chính vô sản, có sứ mệnh lịch sử là thực hiện quyền làm
chủ tập thể của nhân dân lao ộng, ộng viên và tổ chức nhân dân xây dựng thắng lợi
chủ nghĩa xã hội, tiến lên chủ nghĩa cộng sản. Cũng tại bản Hiến pháp này, bên cạnh
việc xác ịnh vị trí, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Tổng công oàn Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, lần ầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, vai trò lãnh ạo của Đảng
cộng sản Việt Nam ối với Nhà nước và xã hội ã ược thể chế thành một iều của Hiến pháp 4. Hiến pháp năm 1992
Sau một thời gian phát huy hiệu lực, nhiều quy ịnh của Hiến pháp năm 1980 tỏ ra
không còn phù hợp với iều kiện kinh tế, xã hội của ất nước. Tình hình thực tiễn òi hỏi
phải có một bản hiến pháp mới, phù hợp hơn ể thúc ẩy sự tiến bộ của xã hội, xây dựng
cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho Nhân dân. Tiếp thu tinh thần Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (12/1986), tại kỳ họp thứ 3,
Quốc hội khóa VIII ã ra Nghị quyết sửa ổi Lời nói ầu của Hiến pháp năm 1980. Ngày
30/6/1989, tại kỳ họp thứ V, Quốc hội khóa VIII lại ra Nghị quyết sửa ổi 7 iều (57,
116, 118, 122, 123, 125) của Hiến pháp năm 1980 ể xác ịnh thêm quyền ứng cử vào
Quốc hội, Hội ồng nhân dân của công dân và thành lập thêm thường trực Hội ồng
nhân dân trong cơ cấu Hội ồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ồng thời củng cố thêm các mặt hoạt ộng
của Hội ồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. 5. Hiến pháp năm 2013
Qua 20 năm thực hiện Hiến pháp năm 1992, ất nước ta ã ạt ược những thành tự to lớn,
có ý nghĩa lịch sử. Đến nay, tình hình trong nước, khu vực và quốc tế có những biến
ổi to lớn, sâu sắc và phức tạp hơn. Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và các văn kiện khác của Đại hội lOMoAR cPSD| 46831624
ại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng ã xác ịnh mục tiêu, ịnh hướng phát triển toàn
diện, bền vững ất nước trong giai oạn cách mạng mới nhằm xây dựng nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Vì vậy, tại kỳ
họp thứ 2, Quốc hội khóa XIII ã quyết ịnh sửa ổi Hiến pháp năm 1992 ể bảo ảm ổi
mới ồng bộ cả về kinh tế và chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, bảo ảm tốt hơn quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân; xây dựng và bảo vệ ất nước; tích cực và chủ ộng hội nhập quốc tế. Bài ọc 3
1. Quan niệm về quyền con người, quyền cơ bản của công dân:
Quan niệm về quyền con người và quyền cơ bản của công dân trong lịch sử và pháp
luật, ặc biệt tập trung vào Việt Nam. Quyền con người ược coi là những quyền thiêng
liêng, tự nhiên của con người, không phụ thuộc vào bất kỳ chủ thể nào. Nó bao gồm
các quyền tự do và quyền công dân, nhưng có phạm vi và tính chất rộng lớn hơn,
không bị giới hạn bởi quốc tịch hoặc môi trường sống. Quyền công dân, trong khi liên
quan ến quyền con người, tập trung vào mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước, ặc
biệt trong việc thực hiện nghĩa vụ và hưởng quyền ược Nhà nước công nhận. Khái
niệm này phản ánh một bộ phận của quyền con người, ược thể hiện qua pháp luật và
hành vi dân chủ. Trong lịch sử pháp luật Việt Nam, quyền của con người thường ược
cụ thể hóa bằng các quyền cơ bản của công dân, ồng thời, quyền này ược coi là một
trong những yếu tố quan trọng thể hiện mức ộ dân chủ của một quốc gia.Cho thấy rõ
sự phân biệt giữa quyền con người và quyền công dân, với quyền công dân thường
hẹp hơn và phụ thuộc vào quốc tịch và mối quan hệ với Nhà nước. Quyền công dân
thường ược thể hiện qua các quy ịnh pháp luật của mỗi quốc gia, nhằm ảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ của công dân trong xã hội. Cuối cùng, nhấn mạnh sự phát triển và tiến
bộ trong việc bảo vệ và thúc ẩy quyền công dân và quyền con người, cả tại Việt Nam
và trên toàn thế giới, thông qua việc lập hiến pháp và pháp luật phù hợp, nhằm tôn
trọng và bảo vệ quyền của con người và công dân. lOMoAR cPSD| 46831624
2. Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam về quyền con người, quyền công dân : Hiến
pháp năm 2013 của Việt Nam ã ưa ra những quy ịnh quan trọng về quyền con
người và quyền công dân, ồng thời thể hiện sự phát triển và sâu sắc hơn về nhận
thức về các vấn ề này. Dưới ây là một số iểm chính của Hiến pháp năm 2013 liên
quan ến quyền con người và quyền công dân: 1.
Tách biệt và phân biệt rõ ràng giữa quyền con người và quyền công dân:
TrongHiến pháp này, ã có sự phân biệt rõ ràng giữa hai khái niệm này. Quyền con
người ược xem là có nội dung rộng hơn và ại diện cho các quyền cơ bản của con
người, trong khi quyền công dân ược xem là một phần của quyền con người và liên
quan ến quan hệ với Nhà nước và xã hội.
Sự chuyển ổi vị trí của chương về quyền con người và quyền công dân: Trong Hiến
pháp năm 2013, chương về quyền con người và quyền công dân ã ược ặt ở vị trí cao
hơn và quan trọng hơn, từ vị trí Chương V trong Hiến pháp năm 1992 lên Chương II.
Điều này thể hiện sự quan trọng và ưu tiên cao hơn ối với các quyền này. 2.
Mở rộng và cụ thể hóa quyền con người và quyền công dân: Hiến pháp năm
2013 ã mở rộng và cụ thể hóa nhiều quyền mới và quyền cơ bản hơn trong lĩnh vực
của quyền con người và quyền công dân. Cụ thể, việc ghi nhận quyền sống, quyền sở
hữu tư nhân, quyền tham gia vào ời sống văn hóa, quyền ược sống trong môi trường
trong lành là những iều hiển nhiên trong một xã hội văn minh, nhưng lại ược ghi
nhận một cách cụ thể và rõ ràng trong Hiến pháp này. 3.
Bảo vệ và ảm bảo quyền con người và quyền công dân: Hiến pháp năm 2013 ã
rõràng khẳng ịnh vai trò của Nhà nước trong việc bảo vệ và ảm bảo quyền con người
và quyền công dân. Điều này bao gồm việc hạn chế quyền con người và quyền công
dân chỉ trong các trường hợp cần thiết và theo quy ịnh của pháp luật, ồng thời khẳng
ịnh sự bảo hộ và giữ gìn quyền này. 4.
Phù hợp với quốc tế và iều kiện thực tiễn của Việt Nam: Hiến pháp năm 2013
ãtiếp thu và phản ánh một cách phù hợp với các nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế về
quyền con người và quyền công dân, ồng thời cũng iều chỉnh và iều chỉnh các quy
ịnh ể phản ánh iều kiện cụ thể của Việt Nam và thực tiễn ất nước. lOMoAR cPSD| 46831624
Tóm lại, Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam ã ưa ra những quy ịnh quan trọng và cập
nhật về quyền con người và quyền công dân, ồng thời thể hiện sự phát triển và nhận
thức sâu sắc hơn về các vấn ề này trong xã hội và hệ thống pháp luật của ất nước. 3. Kết luận :
Việc tiếp thu và phát triển những giá trị văn hóa nhân loại trong xây dựng một xã hội
dân chủ, công bằng, và văn minh là một mục tiêu hàng ầu của nhiều quốc gia, trong ó
có Việt Nam. Trong suốt hai mươi năm qua, các quyền con người ã ược tôn trọng, bảo
vệ và thực thi thông qua việc ghi nhận chúng trong các bản Hiến pháp của Việt Nam
qua các giai oạn khác nhau. Điều này cho thấy sự quan tâm của Đảng và nhân dân
Việt Nam ối với quyền con người và quyền công dân, cũng như sự tiếp thu và kế thừa
các giá trị tiến bộ từ truyền thống dân tộc và các quốc gia phát triển khác. Phương
châm "tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi
ích của dân tộc, ất nước và quyền làm chủ của nhân dân" ã ược thể hiện rõ trong các
Hiến pháp của Việt Nam. Điều này cho thấy sự quan tâm của Việt Nam ến quyền lợi
và phát triển của công dân, ồng thời phù hợp với cách tiếp cận của Liên hợp quốc
trong việc thực hiện quyền con người ể xây dựng một cộng ồng oàn kết và phát triển bền vững.
Để ảm bảo và bảo vệ quyền con người và quyền công dân, cần phải hoàn thiện các
văn bản pháp luật từ cấp Luật ến các văn bản dưới luật, ảm bảo rằng mọi hoạt ộng của
cơ quan nhà nước và tổ chức ều tôn trọng và bảo ảm quyền con người và quyền công
dân. Điều này giúp củng cố và thể hiện cam kết của Việt Nam ối với quyền con người
và quyền công dân, ồng thời ảm bảo sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Bài ọc 4
Tài liệu thảo luận về chủ ề quyền tự do kinh doanh tại Việt Nam. Nó nhấn mạnh rằng
khái niệm tự do kinh doanh ã không ược thừa nhận úng mức ở Việt Nam trong một
thời gian dài. Tuy nhiên, trong những năm gần ây, ã có những thay ổi trong việc công
nhận và bảo vệ quyền này. Hiến pháp Việt Nam 2013 ghi nhận quyền tự do kinh
doanh của mọi cá nhân, không chỉ riêng công dân Việt Nam. Văn bản cũng ề cập ến lOMoAR cPSD| 46831624
những thay ổi trong Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992 trước ó, trong ó có việc
mở rộng phạm vi quyền tự do kinh doanh. Nó thảo luận thêm về những thay ổi trong
Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp, trong ó ã ơn giản hóa thủ tục hành chính cho
doanh nghiệp sự ăng ký. Nhìn chung, văn kiện nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền
tự do kinh doanh trong việc thúc ẩy phát triển kinh tế và tạo môi trường thuận lợi cho
các cá nhân tham gia hoạt ộng kinh doanh.