Bài tập nhóm: Mô tả chuỗi cung ứng công ty cổ phần sữa Việt Nam

Năm 2020: Vinamilk chính thức sở hữu 75% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần GTNfoods, đồng nghĩa với việc Công ty Cổ phần Giống Bò Sữa Mộc Châu chính thức trở thành một đơn vị thành viên của Vinamilk. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|49670689
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QU䄃䄃N TR KINH DOANH
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: QU䄃䄃N TR CHUỖI CUNG ỨNG
ĐỀ TÀI: MÔ T䄃䄃 CHUỖI CUNG ỨNG
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
GVHD: TS. Lê Thị Minh Hằng
1.
Ngô Ngọc Nhi
2.
Nguyễn Thị Ngọc Sương
3.
Nguyễn Thị Kiều My
4.
Lê Thị Bích Ngọc
5.
Đà nẵng, Tháng 3 năm 2022
lOMoARcPSD|49670689
2
MỤC LỤC
I. Khái quát Công ty Cổ phần sữa Việt Nam:............................................................5
1. Lịch sử hình thành và phát triển:........................................................................6
2. Lĩnh vực kinh doanh:...........................................................................................9
3. Mục tiêu mà chuỗi muốn hướng đến:................................................................10
II. Sơ đồ chuỗi cung ứng:...........................................................................................12
1.Mô tả trạng thái chuỗi cung ứng:.......................................................................12
1.1 Nhà cung cấp:.................................................................................................12
1.1.1 Nhà cung cấp nguyên liệu nhập khẩu sữa bột ( công ty Fonterra (SEA) Pte
Ltd và công ty Hoogwegt International BV ).........................................................12
1.1.2 Nhà cung cấp sữa tươi nguyên liệu: các trang trại chăn nuôi bò sữa của
Vinamilk và thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong nước: 13
1.1.3 Nhà cung cấp bao bì ( công ty Tetra Pak ) và vỏ hộp bằng thép ( công ty
TNHH Perstima Binh Dương )..............................................................................14
1.1.4 Nhà cung cấp các nguyên phụ liệu khác: Công ty cổ phẩn Mía đường Lam
Sơn, Công ty Mía đường Quảng Ngãi,..............................................................15
1.2 Nhà sản xuất:..................................................................................................16
1.3 Nhà bán sỉ /Nhà phân phối:.............................................................................17
1.4 Nhà bán lẻ.......................................................................................................18
1.5 Khách hàng:....................................................................................................19
2. Sơ đồ mạng lưới chuỗi cung ứng:......................................................................20
III. Mô tả sự di chuyển c䄃䄃a 3 dng vât
ch Āt.............................................................20
1. Dng vốn............................................................................................................20
2. Dng vât
ch Āt....................................................................................................21
3. Dng thông tin..................................................................................................21
IV. Các thành phần trong chuỗi:...............................................................................22
1. Cơ sở hạ tầng:...................................................................................................22
1.1 Trụ sở chính:................................................................................................22
1.2 Trang Trại:...................................................................................................23
1.3 Xí nghiệp kho vận:.......................................................................................26
lOMoARcPSD|49670689
1.4 Nhà máy sản xuất và chế biến các sản phẩm:..............................................27
1.5 Chi nhánh bán hàng:...................................................................................29
2. Tồn Kho:...........................................................................................................29
2.1 Công tác quản lý hàng tồn kho với nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang
thành phẩm trong chuỗi:.......................................................................................30
2.2 Tồn kho ở các nhà máy sản xuất sữa và các xí nghiệp vận
kho:..................31
3. Vận tải..................................................................................................................32
lOMoARcPSD|49670689
4
I. Khái quát Công ty Cổ phần sữa Việt Nam:
- Tên công ty: Công ty Cổ phần sữa Việt Nam.
- Tên viết tắt: VINAMILK
- Trụ sở chính của công ty: 36-38 Ngô Đức Kế, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
- Website: www.vinamilk.com.vn
- SĐT: (08) 9300 358 -FAX: (08) 9305 206
Vinamilk hiện doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa,
hiện chiếm lĩnh 43,3% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần
sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn 80%% thị phần sữa đặc trên toàn
quốc.
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên Công
ty Sữa Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm miền Nam,
lOMoARcPSD|49670689
sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba nmáy sữa: Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân
nhà máy Foremost Dairies Vietnam S.A.R.L hoạt động từ 1965), Nhà máy Sữa Trường
Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina do Hoa kiều thành lập 1972
[2]
) và Nhà máy Sữa bột
Dielac (đang xây dựng dang dở thuộc Nestle).
[3]
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp
thực phẩm đổi tên thành nghiệp liên hiệp Sữa - phê Bánh kẹo I. Lúc y,
nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
Nhà máy bánh kẹo Lubico.
Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê Bánh kẹo I chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên
sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa
Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà
máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu
cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh y tạo điều kiện cho Công ty thâm
nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được y dựng tại Khu Công nghiệp Trà Nóc,
Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại
đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp
Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
lOMoARcPSD|49670689
6
Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11).
giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm 2003, công ty khánh
thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tđồng.
Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà
máy Sữa Nghệ An o ngày 30 tháng 6 năm 2005, địa chỉ đặt tại Khu Công nghiệp
Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh
mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 m 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu Kinh
doanh Vốn Nhà nước có t lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
Mở Phòng khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 m
2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông
tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vnhư vấn dinh dưỡng, khám
phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang
trại sữa Tuyên Quang vào tháng 11 m 2006, một trang trại nhỏ với đàn
lOMoARcPSD|49670689
bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau
khi được mua thâu tóm.
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại phân phối, 9 nhà máy nhiều trang trại
nuôi bò sữa tại Nghệ An, và Tuyên Quang.
Năm 2010 - 2012: y dựng ny sữa nước sữa bột tại Bình ơng với
tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.
Năm 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu
USD.
Năm 2013: Đưa vào hoạt động nhà y Sữa Việt Nam (Mega) tại Khu công nghiệp
Mỹ Phước 2, Bình Dương giai đoạn 1 với công suất 400 triệu lít sữa/năm.
Năm 2016: Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia.
Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, trang trại sữa hữu
cơ đầu tiên tại Việt Nam.
Năm 2018: Khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ
cao Vinamilk Thanh Hóa.
Năm 2019: Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.
Năm 2020: Vinamilk chính thức sở hữu 75% vốn điều lệ của Công ty Cphần
GTNfoods, đồng nghĩa với việc Công ty Cổ phần Giống Sữa Mộc Châu chính thức
trở thành một đơn vị thành viên của Vinamilk.
Năm 2021: Đánh dấu cột mốc 45 năm thành lập. Tháng 8/2021, Vinamilk công bố
đối tác liên doanh tại Philippines Del Monte Philippines, Inc. (DMPI) - ng ty con của
lOMoARcPSD| 49670689
8
Del Monte Pacific Limited một doanh nghiệp thực phẩm đồ uống hàng đầu tại
Philippines. Ra mắt hệ thống trang trại Green Farm sản phẩm cao cấp sữa tươi
Vinamilk Green Farm thơm ngon, thuần khiết.
2. Lĩnh vực kinh doanh:
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa
đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và
nguyênliệu.
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến
bãi;Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café
rangxay phin hoà tan;
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
- Phòng khám đa khoa.
Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm liên quan tới sữa với các ngành
hàng chính:
*Sữa nước: sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa
organic, thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex, Super SuSu.
*Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi,
ProBeauty.
lOMoARcPSD| 49670689
*Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum Gold, bột
dinh dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent,
CanxiPro, Mama Gold.
*Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star) và Ông Thọ.
*Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem,
Nhóc Kem Ozé, phô mai Bò Đeo Nơ.
*Sữa đậu nành - ớc giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa
đậu nành GoldSoy.
3. Mục tiêu mà chuỗi muốn hướng đến:
Mục tiêu dài hạn của Vinamilk tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt
Nam và tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong top 30 Công ty sữa lớn nhất thế giới về
doanh thu. Nhnhững chiến lược hợp trong chuỗi, công ty đã làm rất tốt trong
việc đạt mục tiêu hướng đến của mình:
Củng cố vị thế dẫn đầu tại thtrường sữa Việt Nam tiến tới mục tiêu trở
thành 1 trong top 30 công ty sữa lớn nhất thế giới về doanh thu.
Tăng doanh thu cả thị trường nội địa lẫn nước ngoài, tăng tốc độ tăng trưởng
doanh thu hằng năm.
Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao
Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á
Mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng nhất, tốt nhất cho
sức khỏe người tiêu dùng.
các đại bán lẻ của chính Vinamilk để thể đưa đến tay người tiêu
dùng nhiều sản phẩm hơn và chất lượng hơn.
lOMoARcPSD|49670689
10
Các nhà máy sữa trải dài nhiều địa phương trong cả nước nên dễ phân phối
các cửa hàng, điểm bán lẻ, đại các hệ thống siêu thị lớn khắp cả
nước mà không tốn quá nhiều chi phí vận chuyển.
Làm tốt chính sách Ba đúng “Đúng sản phẩm, đúng số lượng đúng lúc”
để cung cầu cân bằng ở mức tốt nhất có thể, tránh chi phí dự trữ, tồn kho.
Vinamilk thu mua sữa của nông dân, hỗ trợ tối đa nông dân nuôi bò lấy sữa,
giảm chi phí nhập sữa giá cao của nước ngoài.
Chuỗi cung ứng tập trung vào khả năng đáp ứng nhanh chóng với mức
giá hợp lý ở tình hình kinh tế hiện tại.
Chuỗi cung ng của Vinamilk là một chuỗi thống nhất gắn kết. Các thành
viên trong chuỗi phụ thuộc vào nhau, dựa vào nhau để phát triển.
Luôn xác định chuỗi cung ứng là một trong những lợi thế cạnh tranh của
Doanh nghiệp.
II. Sơ đồ chuỗi cung ứng:
lOMoARcPSD|49670689
1.Mô tả trạng thái chuỗi cung ứng:
Chuỗi cung ứng của công ty là chuỗi cung ứng đơn giản bao gồm 5 đối tượng là
nhà cung cấp, công ty, nhà bán sỉ, nhà n lẻ, khách hàng (Khách ng tổ chức
khách hàng cá nhân).
1.1 Nhà cung cấp:
1.1.1 Nhà cung cấp nguyên liệu nhập khẩu sữa bột (công ty Fonterra (SEA) Pte
Ltd và công ty Hoogwegt International BV)
Vinamilk lựa chọn những nguồn cung cấp nguyên liệu từ các nước có nền nông nghiệp
tiên tiến, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn và chất lượng. Các nguồn cung cấp
nguyên liệu chính hiện nay của Vinamilk là Mỹ, New Zealand, và Châu Âu. Công ty
Fonterra (SEA) Pte Ltd
Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất
khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới.
lOMoARcPSD| 49670689
12
Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên
thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
Công ty Hoogwegt International BV
Hoogwegt International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới được đánh
giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở
Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Hoogwegt duy trì các mối quan hệ
với các nhà sản xuất hàng đầu và tăng cường mối quan hệ này thông qua các buổi hội
thảo phát triển sản phẩm mới hơn đưa ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk các
công ty nổi tiếng trên toàn thế giới đếu có mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt
1.1.2 Nhà cung cấp sữa tươi nguyên liệu: các trang trại chăn nuôi sữa của
Vinamilk thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi trong
nước:
Các trang trại chăn nuôi bò sữa của Vinamilk
Hiện nay, Vinamilk đã xây dựng được hệ thống 12 trang trại quy mô, tổng đàn
bò quản lý và khai thác sữa đạt xấp xỉ 160.000 con, giúp cung ứng cho thị trường trên
1.000 tấn sữa tươi nguyên liệu/ngày.. Thay tập trung một địa phương, Vinamilk
đầu tư các trang trại trải dài trên cả nước nhằm tận dụng quỹ đất dồi dào điều kiện
khí hậu thổ nhưỡng đặc trưng từng vùng miền như Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định,
Lâm Đồng... Hệ thống trang trại luôn được giám sát nghiêm ngặt ngay trong quá trình
xây dựng nhằm đảm bảo cho ra nguồn sữa tươi nguyên liệu đáp ứng các quy chuẩn kỹ
thuật của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn, tiêu chuẩn CODEX quốc tế và
Global G.A.P. ngay tại thời điểm khánh thành.
lOMoARcPSD| 49670689
Trang trại bò sữa (TTBS) Tây Ninh là điển hình cho thấy sự đầu tư đúng hướng
của Vinamilk với diện tích 685 ha, quy chăn nuôi 8.000 con bò, với tổng kinh
phí đầu 1.200 tđồng. Vinamilk tự hào trang trại sữa độc lập lớn nhất Việt
Nam tính đến thời điểm hiện nay.
Việc y dựng trang trại được tính toán để kết nối khoa học với 13 nhà máy chế
biến của công ty trên cả nước. Ngay sau khi vắt, sữa tươi nguyên liệu sẽ được bảo quản
lạnh và vận chuyển ngay đến nơi sản xuất với bán kính không quá 50km. Thời gian di
chuyển ngắn bảo đảm giữ sự thuần khiết hương vị tự nhiên của dòng sữa tươi. Đồng
thời, với quy trình sản xuất khép kín, các sản phẩm của Vinamilk luôn đảm bảo chất
lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế cũng như các tiêu chuẩn quốc tế.
Thu mua sữa từ các hộ gia đình và hợp tác xã chăn nuôi bò sữa
Năm 2018, tổng đàn bò cung cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của
Vinamilk và bà con ng dân kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk hơn 120.000
con bò, mỗi ngày cung cấp hơn 850 tấn sữa tươi nguyên liệu. Nguồn cung cấp sữa tươi
trong nước từ nông dân hiện chiếm khoảng 30% nhu cầu sản xuất của Vinamilk…
Quy trình hợp tác với các hộ chăn nuôi sữa được Vinamilk thiết kế thực
hiện một cách nghiêm túc, trách nhiệm tuân theo các qui định của Nhà nước.
Đồng thời, Vinamilk áp dụng các chuẩn mực cao nhất của thế giới nhằm bảo đảm các
sản phẩm sữa đến tay người tiêu dùng là những sản phẩm chất lượng tốt, an toàn thực
phẩm theo chuẩn quốc tế.
vậy, Vinamilk chỉ mua sữa của những hnông dân chăn nuôi sữa hợp
đồng với mình. Đây là những hộ đã được Vinamilk khảo sát, đánh giá hạ tầng chuồng
trại các tiêu chuẩn chăn nuôi sữa. Sữa không đạt tiêu chuẩn theo hợp đồng thì
lOMoARcPSD| 49670689
14
Vinamilk sẽ kiên quyết không thu mua và chỉ xem xét thu mua trở lại sau khi hộ chăn
nuôi đã khắc phục tình trạng chất lượng sữa.
1.1.3 Nhà cung cấp bao bì ( công ty Tetra Pak ) và vỏ hộp bằng thép ( công ty TNHH
Perstima Binh Dương )
Công ty Tetra Pak Việt Nam
Công ty CP Tetra Pak Việt Nam được thành lập vào năm 2003 trên cơ sở chuyển
đổi hoạt động của Văn Phòng đại diện có mặt tại Việt Nam từ năm 1994.
Tetra Pak Việt Nam là công ty con của Tập đoàn Tetra Pak ra đời từ năm 1951 tại Thủy
Điển, đến nay Tập đoàn đã sở hoạt động tại 165 quốc gia trên thế giới. Với
sự hỗ trợ về công nghệ kthuật của công ty mẹ, Tetra Pak Việt Nam hiện được
đánh giá một trong những doanh nghiệp uy tín nhất chuyên cung cấp các giải pháp
đóng gói thực phẩm dạng lỏng. Với lịch sử phát triển 20 năm tại Việt Nam, Tetra Pak
đã khẳng định được thương hiệu “phát triển gắn liền với cộng đồng môi trường”.
Sản phẩm bao Tetra Pak được các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm đóng hộp
hàng đầu Việt Nam như Nestle, CocaCola, Vinamilk, Tribeco, Hanoi
Milk, Elovi, Unif, Cadbury… tin dùng.
Công ty TNHH Perstima Vietnam
Công ty TNHH Perstima Vietnam được đặt tại Khu công nghiệp Việt Nam
Singapore thuộc tỉnh Bình Dương, cách Thành phố Hồ Chí Minh 30 km về phía Bắc,
được xem khu công nghiệp hiện đại nhất Việt Nam. nhà sản xuất thép mạ
thiếc đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập tháng 6 m 2002 và đi vào sản xuất tháng
10 năm 2003, và sau khi kết hợp với y chuyền sản xuất thép lá mạ crôm vào tháng 4
năm 2008, sản phẩm thép mạ crôm (TFS) đã được thêm vào. Perstima Việt Nam
chính là đối tác chiến lược cung cấp các sản phẩm vỏ hộp bằng thép cho
lOMoARcPSD|49670689
Vinamilk trong các dòng sản phẩm như sữa đặc ông thọ, ngôi sao phương nam,…
1.1.4 Nhà cung cấp các nguyên phụ liệu khác: Công ty cổ phẩn Mía đường Lam
Sơn, Công ty Mía đường Quảng Ngãi,…
Đây các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp uy tín trong ngoài nước vai
trò quan trọng trong việc cung ứng các nguyên vật liệu cần thiết cho các nhà y sản
xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường.
1.2 Nhà sản xuất:
Hệ thống các siêu nhà y sữa hiện đại quy mô bậc nhất trải dài khắp Việt Nam. Sở
hữu hệ thống 13 nhà máy hiện đại từ Bắc vào Nam. Trong đó, SIÊU NHÀ MÁY
MEGA, 1 trong 3 siêu nhà y sữa trên toàn thế giới. Toàn bộ sản phẩm được sản xuất
trên hệ thống dây chuyền hiện đại bậc nhất thế giới của Tetra Pak từ Thụy Điển. Công
suất đạt đến 3 triệu ly sữa/ngày. Vị trí nhà y được phân bổ gần kề vùng nguyên liệu,
giúp tối ưu trong khâu vận chuyển & đảm bảo chất lượng sữa
Sữa tươi nhanh chóng được vận chuyển đến nhà máy gần nhất để đưa vào sản suất với xe
bồn lạnh hiện đại, bảo quản sữa nhiệt độ dưới 6
0
C, đảm bảo lưu giữ trọn vẹn vị ngon
và dưỡng chất của sữa.
Nhà máy Sữa Việt Nam (MEGA)
Nhà máy sữa Việt Nam công nghệ tự động với công suất 800 triệu lít mỗi năm (khoảng
2,2 triệu lít mỗi ngày). Tọa lạc trên diện tích 20 ha, nhà y tổng vốn đầu hơn
lOMoARcPSD|49670689
16
4.100 tđồng. Trong tương lai gần, Vinamilk sẽ nâng công suất thiết kế của Nhà máy
sữa Việt Nam đạt hơn 1 t lít sữa mỗi năm.
Xe bồn lạnh chuyên dụng chở sữa tươi nguyên liệu tới cung ứng cho nhà máy. Trạm tiếp
nhận có khả năng tiếp nhận tới 80 tấn sữa mỗi giờ. Sữa tươi sau khi chảy qua thiết bị đo
lường, lọc tự động và đạt tiêu chuẩn sẽ được nhập vào hệ thống 3 bồn lạnh, mỗi bồn dung
tích 150 m3. Đây là hệ hống bồn sữa sức chứa lớn nhất hiện nay tại Việt Nam. Công
nghệ sản xuất ly m ch khuẩn hiện đạ giúp loại bỏ tới 99,9% vi khuẩn trong sữa ơi
nguyên liệu. Công nghệ UHT tiệt trùng ở nhiệt độ cao 140 độc C trong thời gian 4 giây,
giúp tiêu diệt toàn bộ vi khuẩn có hại còn lại trong sữa.
Quá trình đóng gói bao được thực hiện hoàn toàn bằng các robot. Tất cả các công
đoạn đều được thực hiện hoàn toàn tự động, công nhân chỉ có nhiệm vụ giám sát và vận
hành hệ thống.
Toàn bộ hệ thống hiết bị, máy móc đều được vận hành tự động, được điều khiển bởi hệ
thống máy tính trung tâm. Mỗi khâu trong quá trình sản xuất đều được giám sát, mọi
thông số kỹ thuật đều được theo dõi và đảm bảo khả năng truy xuất tức thì. Hệ thống các
nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk trải dài trên khắp Việt Nam:
Nhà máy Sữa Tiên Sơn
Nhà máy Sữa Lam Sơn
Nhà máy Sữa Nghệ An
Nhà máy Sữa Đà Nẵng
Nhà máy Sữa Bình Định
Nhà máy Sữa Bột Việt Nam
Nhà máy nước giải khát Việt Nam
Nhà máy Sữa Việt Nam (MEGA)
Nhà máy Sữa Cần Thơ
Nhà máy Sữa Sài Gòn
Nhà máy Sữa Trường Thọ
Nhà máy Sữa Thống Nhất
Nhà máy Sữa Trường Thọ
1.3 Nhà bán sỉ /Nhà phân phối:
lOMoARcPSD|49670689
Mạng lưới phân phối bán hàng rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành ng
trong hoạt động, cho phép VINAMILK chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo
việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
Với 3 chi nhánh phân phối chínhHà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ một chi nhánh
chính tại thành phố Hồ Chí Minh. Vinamilk đã bán sản phẩm thông qua 240 nhà phân
phối. Hệ thống nhân viên khảo sát đại được thiết lập nhiệm vụ cung cấp đầy đủ
thông tin và hàng đến các đại lý tại mỗi khu vực, đồng thời nắm bắt được nhu cầu tiêu
thụ đối với từng mặt hàng tại các khu vực này.
Công ty đã chiếm lĩnh thị trường trong nước với khoảng 55% thị phần sữa nước,
85% thị phần sữa chua, 80% thị phần sữa đặc thông qua các kênh bán hàng truyền
thống (bao gồm nhà phân phối với hệ thống bán lẻ), kênh hiện đại (bao gồm hầu hết
siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc).
Đây là nơi thực hiện cung cấp, phân phối các sản phẩm của Vinamilk cho các cửa
hàng bán lẻ trong ngoài nước, cầu nối quan trọng giữa nhà sản xuất với các nhà
bán lẻ và người tiêu dùng.
1.4 Nhà bán lẻ
Công ty có hệ thống phân phối nội địa gồm:
240 nhà phân phối với tổng số điểm lẻ toàn quốc đạt gần 250.000
Phủ rộng khắp và hầu hết tại kênh siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc
lOMoARcPSD|49670689
18
Chuỗi cửa hàng “Giấc sữa Việt” tăng lên 426 điểm. Một điểm chấm phá mới
trong việc tăng sự thuận tiện cho người tiêu dùng là sự ra đời của kênh thương mại
điện tử với sự hợp tác của đối tác đáng tin cậy và hệ thống cửa hàng “Giấc mơ sữa
Việt”.
Đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ hỗ trợ các hoạt động phân phối đồng
thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
Nhờ hệ thống bán lẻ dày đắc và phủ kín thì sản phẩm của vinamilk được đưa đến tận tay
cho người tiêu dùng. Hệ thống các nhà bán lẻ có vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng
của vinamilk.
1.5 Khách hàng:
Với những hoạt động hiệu quả hướng tới phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, thương
hiệu Vinamilk ngày càng được người tiêu dùng lựa chọn tin dùng. Điều y được minh
chứng thông qua thị phần của Vinamilk chiếm hơn 50% toàn ngành sữa liên tục ng trong
suốt nhiều năm qua, riêng năm 2018, tăng thêm 0,9% thị phần toàn ngành.
Khách hàng của Vinamilk bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức.
Khách hàng đặc biệt như bệnh viện, trường học, nhà hàng, khách sạn, doanh nghiệp,….
cũng được tăng cường, như ký kết hợp tác chiến lược 05 năm đến 2023 với hãng hàng không
quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines), theo đó Vinamilk sẽ cung cấp sản phẩm dinh dưỡng
chất lượng cho khách hàng toàn cầu. đặc biệt hơn nữa khách hàng thuộc khối trường
học được chú trọng và tăng lên một cách đáng kể từ việc cung cấp sữa học đường tại
Hà Nội và các tỉnh thành trên toàn quốc theo chương trình sữa học đường quốc gia.
Ngoài ra, Vinamilk còn xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế: 3 thị trường mới mở
trong năm 2018 thuộc khu vực Asean châu Phi. Trong năm 2018, Công ty đã xuất ng
đến 40 quốc gia khác nhau thông qua 70 khách hàng.
2. Sơ đồ mạng lưới chuỗi cung ứng:
lOMoARcPSD|49670689
III. Mô tả sự di chuyển c䄃䄃a 3 dng vât ch Āt
1. Dng vốn
Người tiêu dùng thanh toán sản phẩm qua 3 cách:
Thanh toán bằng tiền mặt khi nhận hàng hóa ( COD Cash On Delivery)
Thanh toán bằng thẻ ATM nội địa
Thanh toán bằng các loại thẻ tín dụng quốc tế như Visa, Master, JCB.
Trong kênh của Vinamilk, các thành viên được phép trả chậm theo hạn mức công nợ của
công ty và có sự bảo lãnh của ngân hàng.
Vinamilk thanh toántiền mặt hoặc chuyển khoản cho các trung tâm thu mua sữa, thanh
toán nhờ thu đối với nhập khẩu nguyên liệu sữa. Trung tâm thu mua sẽ thanh toán tiền
cho các hô nông dân và trang trại bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Dng vốn
Dng thông tin
Dng vật ch Āt
lOMoARcPSD| 49670689
20
2. Dng vât ch Āt
Nguồn sữa tươi nguyên liêu cung cấp cho Vinamilk bao gồm có hai dòng: trang trại
nuôi bò của Vinamilk dân địa phương, từ các nhà cung cấp nguyên liêu sữa nhâ
p
khẩu.
Trung tâm thu mua vai trò: thu mua các nguồn sữa từ nông n sau đó sẽ qua
các bước: cân đo, kiểm tra chất lượng bảo quản sau đó sẽ được chuyển đến các nhà
máy chế biến, sản xuất sữa. Từ trung tâm các nguồn thông tin sẽ được chuyển đến cho hô
nông dân về chất lượng cũng như giá cả và nhu cầu về khối lượng nguyên vâ
t liê
u.
Đồng thời trung tâm cũng sẽ thanh toán tiền cho các hô nông dân và trang trại.
Để đảm bảo về nhu cầu tiêu dùng đồng thời Vinamilk cũng đã sử dụng nguyên liêu
nhâp khẩu thông qua trung gian hoă
c nhâ
p khẩu trực tiếp rồi chuyển đến nhà máy sản
xuất. Môt số nhà cung cấp như: Fonterra, Hoogwegt Internatonal,…
Tại nhà máy sản xuất: tiếp nhân nguồn nguyên liê
u sữa tươi từ trung m thu mua
hoăc các nguồn cung cấp nhâ
p khẩu để chế biến ra sản phẩm hoàn chỉnh. Hiên công ty
đang có 2 kênh phân phối chính
Kênh truyền thống: Từ nhà máy, công ty Vinamilk phân phối 80 % lượng sản
phẩm thông qua các nhà phân phối của mình thông qua c hợp đồng kết ràng
buôc về trách nhiê
m và quyền lợi của 2 bên. Các nhà phân phối sẽ được đă
t
trên
khắp các tỉnh thành theo bản đồ thị trường mà Vinamilk đăt ra. Mỗi nhà phân
phối sẽ hoạt đông theo khu viê
c riêng mình để phân phối cho các nhà bán lẻ, bán
sỉ và đến tay người tiêu dùng.
Kênh hiên đại: gồm kênh siêu thị và kênh key accounts. Các siêu thị kênh
key accounts (nhà hàng, khách sạn, trường học) sẽ đăt hàng trực tiếp từ chi nhánh
công ty Vinamilk.
Người tiêu dùng: cá nhân, tổ chức
3. Dng thông tin
Từ trung tâm các nguồn thông tin sẽ được chuyển đến cho nông dân về chất lượng
cũng như giá cả và nhu cầu về khối lượng nguyên vât liê
u, bằng điện thoại hoặc gặp mặt
| 1/32

Preview text:

lOMoARcPSD| 49670689
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QU䄃䄃N TR䤃⌀ KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM
MÔN: QU䄃䄃N TR䤃⌀ CHUỖI CUNG ỨNG
ĐỀ TÀI: MÔ T䄃䄃 CHUỖI CUNG ỨNG
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
GVHD: TS. Lê Thị Minh Hằng Nhóm : Cherry 1. Cao Nguyệt Hà 2. Ngô Ngọc Nhi 3.
Nguyễn Thị Ngọc Sương 4.
Nguyễn Thị Kiều My 5.
Lê Thị Bích Ngọc
Đà nẵng, Tháng 3 năm 2022 lOMoARcPSD| 49670689 MỤC LỤC
I. Khái quát Công ty Cổ phần sữa Việt Nam:............................................................5
1. Lịch sử hình thành và phát triển:........................................................................6
2. Lĩnh vực kinh doanh:...........................................................................................9
3. Mục tiêu mà chuỗi muốn hướng đến:................................................................10
II. Sơ đồ chuỗi cung ứng:...........................................................................................12
1.Mô tả trạng thái chuỗi cung ứng:.......................................................................12
1.1 Nhà cung cấp:.................................................................................................12
1.1.1 Nhà cung cấp nguyên liệu nhập khẩu sữa bột ( công ty Fonterra (SEA) Pte
Ltd và công ty Hoogwegt International BV ).........................................................12
1.1.2 Nhà cung cấp sữa tươi nguyên liệu: các trang trại chăn nuôi bò sữa của
Vinamilk và thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong nước: 13
1.1.3 Nhà cung cấp bao bì ( công ty Tetra Pak ) và vỏ hộp bằng thép ( công ty
TNHH Perstima Binh Dương )..............................................................................14
1.1.4 Nhà cung cấp các nguyên phụ liệu khác: Công ty cổ phẩn Mía đường Lam
Sơn, Công ty Mía đường Quảng Ngãi,..............................................................15
1.2 Nhà sản xuất:..................................................................................................16
1.3 Nhà bán sỉ /Nhà phân phối:.............................................................................17
1.4 Nhà bán lẻ.......................................................................................................18
1.5 Khách hàng:....................................................................................................19
2. Sơ đồ mạng lưới chuỗi cung ứng:......................................................................20
III. Mô tả sự di chuyển c䄃䄃a 3 dng vât
ch Āt.............................................................20̣
1. Dng vốn............................................................................................................20 2. Dng vât
ch Āt....................................................................................................21̣
3. Dng thông tin..................................................................................................21
IV. Các thành phần trong chuỗi:...............................................................................22 1.
Cơ sở hạ tầng:...................................................................................................22
1.1 Trụ sở chính:................................................................................................22
1.2 Trang Trại:...................................................................................................23
1.3 Xí nghiệp kho vận:.......................................................................................26 2 lOMoARcPSD| 49670689
1.4 Nhà máy sản xuất và chế biến các sản phẩm:..............................................27
1.5 Chi nhánh bán hàng:...................................................................................29
2. Tồn Kho:...........................................................................................................29
2.1 Công tác quản lý hàng tồn kho với nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang
thành phẩm trong chuỗi:.......................................................................................30
2.2 Tồn kho ở các nhà máy sản xuất sữa và các xí nghiệp vận
kho:..................31
3. Vận tải..................................................................................................................32 lOMoARcPSD| 49670689
I. Khái quát Công ty Cổ phần sữa Việt Nam:
- Tên công ty: Công ty Cổ phần sữa Việt Nam.
- Tên viết tắt: VINAMILK
- Trụ sở chính của công ty: 36-38 Ngô Đức Kế, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
- Website: www.vinamilk.com.vn - SĐT: (08) 9300 358 -FAX: (08) 9305 206
Vinamilk hiện là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa,
hiện chiếm lĩnh 43,3% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần
sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 80%% thị phần sữa đặc trên toàn quốc.
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công
ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm miền Nam, 4 lOMoARcPSD| 49670689
sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba nhà máy sữa: Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là
nhà máy Foremost Dairies Vietnam S.A.R.L hoạt động từ 1965), Nhà máy Sữa Trường
Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina do Hoa kiều thành lập 1972[2]) và Nhà máy Sữa bột
Dielac (đang xây dựng dang dở thuộc Nestle).[3]
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp
thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I. Lúc này, xí
nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
● Nhà máy bánh kẹo Lubico.
● Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên
sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa
ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà
máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu
cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm
nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công nghiệp Trà Nóc,
Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại
đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp
Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. lOMoARcPSD| 49670689
Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã
giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm 2003, công ty khánh
thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà
máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 6 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công nghiệp Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
● Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh
mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh
doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
● Mở Phòng khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm
2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông
tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám
phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
● Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang
trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn 6 lOMoARcPSD| 49670689
bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại
nuôi bò sữa tại Nghệ An, và Tuyên Quang.
Năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với
tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.
Năm 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.
Năm 2013: Đưa vào hoạt động nhà máy Sữa Việt Nam (Mega) tại Khu công nghiệp
Mỹ Phước 2, Bình Dương giai đoạn 1 với công suất 400 triệu lít sữa/năm.
Năm 2016: Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia.
Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, trang trại bò sữa hữu
cơ đầu tiên tại Việt Nam.
Năm 2018: Khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao Vinamilk Thanh Hóa.
Năm 2019: Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.
Năm 2020: Vinamilk chính thức sở hữu 75% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần
GTNfoods, đồng nghĩa với việc Công ty Cổ phần Giống Bò Sữa Mộc Châu chính thức
trở thành một đơn vị thành viên của Vinamilk.
Năm 2021: Đánh dấu cột mốc 45 năm thành lập. Tháng 8/2021, Vinamilk công bố
đối tác liên doanh tại Philippines là Del Monte Philippines, Inc. (DMPI) - công ty con của lOMoAR cPSD| 49670689
Del Monte Pacific Limited và là một doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống hàng đầu tại
Philippines. Ra mắt hệ thống trang trại Green Farm và sản phẩm cao cấp sữa tươi
Vinamilk Green Farm thơm ngon, thuần khiết.
2. Lĩnh vực kinh doanh:
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa
đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyênliệu.
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến
bãi;Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café
rang–xay– phin – hoà tan;
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa. - Phòng khám đa khoa.
Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm liên quan tới sữa với các ngành hàng chính:
*Sữa nước: sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa
organic, thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex, Super SuSu.
*Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi, ProBeauty. 8 lOMoAR cPSD| 49670689
*Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum Gold, bột
dinh dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold.
*Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star) và Ông Thọ.
*Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem,
Nhóc Kem Ozé, phô mai Bò Đeo Nơ.
*Sữa đậu nành - nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu nành GoldSoy.
3. Mục tiêu mà chuỗi muốn hướng đến:
Mục tiêu dài hạn của Vinamilk là tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt
Nam và tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong top 30 Công ty sữa lớn nhất thế giới về
doanh thu. Nhờ những chiến lược hợp lý trong chuỗi, công ty đã làm rất tốt trong
việc đạt mục tiêu hướng đến của mình:
● Củng cố vị thế dẫn đầu tại thị trường sữa Việt Nam và tiến tới mục tiêu trở
thành 1 trong top 30 công ty sữa lớn nhất thế giới về doanh thu.
● Tăng doanh thu cả thị trường nội địa lẫn nước ngoài, tăng tốc độ tăng trưởng doanh thu hằng năm.
● Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao
● Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á
● Mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng nhất, tốt nhất cho
sức khỏe người tiêu dùng.
● Có các đại lý bán lẻ của chính Vinamilk để có thể đưa đến tay người tiêu
dùng nhiều sản phẩm hơn và chất lượng hơn. lOMoARcPSD| 49670689
● Các nhà máy sữa trải dài ở nhiều địa phương trong cả nước nên dễ phân phối
ở các cửa hàng, điểm bán lẻ, đại lý và các hệ thống siêu thị lớn ở khắp cả
nước mà không tốn quá nhiều chi phí vận chuyển.
● Làm tốt chính sách Ba đúng “Đúng sản phẩm, đúng số lượng và đúng lúc”
để cung cầu cân bằng ở mức tốt nhất có thể, tránh chi phí dự trữ, tồn kho.
● Vinamilk thu mua sữa của nông dân, hỗ trợ tối đa nông dân nuôi bò lấy sữa,
giảm chi phí nhập sữa giá cao của nước ngoài.
● Chuỗi cung ứng tập trung vào khả năng đáp ứng nhanh chóng với mức
giá hợp lý ở tình hình kinh tế hiện tại.
● Chuỗi cung ứng của Vinamilk là một chuỗi thống nhất và gắn kết. Các thành
viên trong chuỗi phụ thuộc vào nhau, dựa vào nhau để phát triển.
● Luôn xác định chuỗi cung ứng là một trong những lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp.
II. Sơ đồ chuỗi cung ứng: 10 lOMoARcPSD| 49670689
1.Mô tả trạng thái chuỗi cung ứng:
Chuỗi cung ứng của công ty là chuỗi cung ứng đơn giản bao gồm 5 đối tượng là
nhà cung cấp, công ty, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ, khách hàng (Khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân).
1.1 Nhà cung cấp:
1.1.1 Nhà cung cấp nguyên liệu nhập khẩu sữa bột (công ty Fonterra (SEA) Pte
Ltd và công ty Hoogwegt International BV)
Vinamilk lựa chọn những nguồn cung cấp nguyên liệu từ các nước có nền nông nghiệp
tiên tiến, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn và chất lượng. Các nguồn cung cấp
nguyên liệu chính hiện nay của Vinamilk là Mỹ, New Zealand, và Châu Âu. Công ty Fonterra (SEA) Pte Ltd
Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất
khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới. lOMoAR cPSD| 49670689
Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên
thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
Công ty Hoogwegt International BV
Hoogwegt International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới và được đánh
giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở
Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Hoogwegt duy trì các mối quan hệ
với các nhà sản xuất hàng đầu và tăng cường mối quan hệ này thông qua các buổi hội
thảo phát triển sản phẩm mới hơn là đưa ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk và các
công ty nổi tiếng trên toàn thế giới đếu có mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt
1.1.2 Nhà cung cấp sữa tươi nguyên liệu: các trang trại chăn nuôi bò sữa của
Vinamilk và thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong nước:
Các trang trại chăn nuôi bò sữa của Vinamilk
Hiện nay, Vinamilk đã xây dựng được hệ thống 12 trang trại quy mô, tổng đàn
bò quản lý và khai thác sữa đạt xấp xỉ 160.000 con, giúp cung ứng cho thị trường trên
1.000 tấn sữa tươi nguyên liệu/ngày.. Thay vì tập trung ở một địa phương, Vinamilk
đầu tư các trang trại trải dài trên cả nước nhằm tận dụng quỹ đất dồi dào và điều kiện
khí hậu thổ nhưỡng đặc trưng ở từng vùng miền như Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định,
Lâm Đồng... Hệ thống trang trại luôn được giám sát nghiêm ngặt ngay trong quá trình
xây dựng nhằm đảm bảo cho ra nguồn sữa tươi nguyên liệu đáp ứng các quy chuẩn kỹ
thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tiêu chuẩn CODEX quốc tế và
Global G.A.P. ngay tại thời điểm khánh thành. 12 lOMoAR cPSD| 49670689
Trang trại bò sữa (TTBS) Tây Ninh là điển hình cho thấy sự đầu tư đúng hướng
của Vinamilk với diện tích 685 ha, quy mô chăn nuôi 8.000 con bò, bê với tổng kinh
phí đầu tư 1.200 tỷ đồng. Vinamilk tự hào là trang trại bò sữa độc lập lớn nhất Việt
Nam tính đến thời điểm hiện nay.
Việc xây dựng trang trại được tính toán để kết nối khoa học với 13 nhà máy chế
biến của công ty trên cả nước. Ngay sau khi vắt, sữa tươi nguyên liệu sẽ được bảo quản
lạnh và vận chuyển ngay đến nơi sản xuất với bán kính không quá 50km. Thời gian di
chuyển ngắn bảo đảm giữ sự thuần khiết và hương vị tự nhiên của dòng sữa tươi. Đồng
thời, với quy trình sản xuất khép kín, các sản phẩm của Vinamilk luôn đảm bảo chất
lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế cũng như các tiêu chuẩn quốc tế. •
Thu mua sữa từ các hộ gia đình và hợp tác xã chăn nuôi bò sữa
Năm 2018, tổng đàn bò cung cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của
Vinamilk và bà con nông dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn 120.000
con bò, mỗi ngày cung cấp hơn 850 tấn sữa tươi nguyên liệu. Nguồn cung cấp sữa tươi
trong nước từ nông dân hiện chiếm khoảng 30% nhu cầu sản xuất của Vinamilk…
Quy trình hợp tác với các hộ chăn nuôi bò sữa được Vinamilk thiết kế và thực
hiện một cách nghiêm túc, có trách nhiệm và tuân theo các qui định của Nhà nước.
Đồng thời, Vinamilk áp dụng các chuẩn mực cao nhất của thế giới nhằm bảo đảm các
sản phẩm sữa đến tay người tiêu dùng là những sản phẩm chất lượng tốt, an toàn thực
phẩm theo chuẩn quốc tế.
Vì vậy, Vinamilk chỉ mua sữa của những hộ nông dân chăn nuôi bò sữa có ký hợp
đồng với mình. Đây là những hộ đã được Vinamilk khảo sát, đánh giá hạ tầng chuồng
trại và các tiêu chuẩn chăn nuôi bò sữa. Sữa không đạt tiêu chuẩn theo hợp đồng thì lOMoAR cPSD| 49670689
Vinamilk sẽ kiên quyết không thu mua và chỉ xem xét thu mua trở lại sau khi hộ chăn
nuôi đã khắc phục tình trạng chất lượng sữa.
1.1.3 Nhà cung cấp bao bì ( công ty Tetra Pak ) và vỏ hộp bằng thép ( công ty TNHH
Perstima Binh Dương )
Công ty Tetra Pak Việt Nam
Công ty CP Tetra Pak Việt Nam được thành lập vào năm 2003 trên cơ sở chuyển
đổi hoạt động của Văn Phòng đại diện có mặt tại Việt Nam từ năm 1994.
Tetra Pak Việt Nam là công ty con của Tập đoàn Tetra Pak ra đời từ năm 1951 tại Thủy
Điển, và đến nay Tập đoàn đã có cơ sở hoạt động tại 165 quốc gia trên thế giới. Với
sự hỗ trợ về công nghệ và kỹ thuật của công ty mẹ, Tetra Pak Việt Nam hiện được
đánh giá là một trong những doanh nghiệp uy tín nhất chuyên cung cấp các giải pháp
đóng gói thực phẩm dạng lỏng. Với lịch sử phát triển 20 năm tại Việt Nam, Tetra Pak
đã khẳng định được thương hiệu “phát triển gắn liền với cộng đồng và môi trường”.
Sản phẩm bao bì Tetra Pak được các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm đóng hộp
hàng đầu Việt Nam như Nestle, Coca–Cola, Vinamilk, Tribeco, Hanoi
Milk, Elovi, Unif, Cadbury… tin dùng. •
Công ty TNHH Perstima Vietnam
Công ty TNHH Perstima Vietnam được đặt tại Khu công nghiệp Việt Nam –
Singapore thuộc tỉnh Bình Dương, cách Thành phố Hồ Chí Minh 30 km về phía Bắc,
và được xem là khu công nghiệp hiện đại nhất Việt Nam. Là nhà sản xuất thép lá mạ
thiếc đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập tháng 6 năm 2002 và đi vào sản xuất tháng
10 năm 2003, và sau khi kết hợp với dây chuyền sản xuất thép lá mạ crôm vào tháng 4
năm 2008, sản phẩm thép lá mạ crôm (TFS) đã được thêm vào. Perstima Việt Nam
chính là đối tác chiến lược cung cấp các sản phẩm vỏ hộp bằng thép cho 14 lOMoARcPSD| 49670689
Vinamilk trong các dòng sản phẩm như sữa đặc ông thọ, ngôi sao phương nam,…
1.1.4 Nhà cung cấp các nguyên phụ liệu khác: Công ty cổ phẩn Mía đường Lam
Sơn, Công ty Mía đường Quảng Ngãi,…
Đây là các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài nước có vai
trò quan trọng trong việc cung ứng các nguyên vật liệu cần thiết cho các nhà máy sản
xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường.
1.2 Nhà sản xuất:
Hệ thống các siêu nhà máy sữa hiện đại và quy mô bậc nhất trải dài khắp Việt Nam. Sở
hữu hệ thống 13 nhà máy hiện đại từ Bắc vào Nam. Trong đó, có SIÊU NHÀ MÁY
MEGA, 1 trong 3 siêu nhà máy sữa trên toàn thế giới. Toàn bộ sản phẩm được sản xuất
trên hệ thống dây chuyền hiện đại bậc nhất thế giới của Tetra Pak từ Thụy Điển. Công
suất đạt đến 3 triệu ly sữa/ngày. Vị trí nhà máy được phân bổ gần kề vùng nguyên liệu,
giúp tối ưu trong khâu vận chuyển & đảm bảo chất lượng sữa
Sữa tươi nhanh chóng được vận chuyển đến nhà máy gần nhất để đưa vào sản suất với xe
bồn lạnh hiện đại, bảo quản sữa ở nhiệt độ dưới 60C, đảm bảo lưu giữ trọn vẹn vị ngon
và dưỡng chất của sữa.
Nhà máy Sữa Việt Nam (MEGA)
Nhà máy sữa Việt Nam có công nghệ tự động với công suất 800 triệu lít mỗi năm (khoảng
2,2 triệu lít mỗi ngày). Tọa lạc trên diện tích 20 ha, nhà máy có tổng vốn đầu tư là hơn lOMoARcPSD| 49670689
4.100 tỷ đồng. Trong tương lai gần, Vinamilk sẽ nâng công suất thiết kế của Nhà máy
sữa Việt Nam đạt hơn 1 tỷ lít sữa mỗi năm.
Xe bồn lạnh chuyên dụng chở sữa tươi nguyên liệu tới cung ứng cho nhà máy. Trạm tiếp
nhận có khả năng tiếp nhận tới 80 tấn sữa mỗi giờ. Sữa tươi sau khi chảy qua thiết bị đo
lường, lọc tự động và đạt tiêu chuẩn sẽ được nhập vào hệ thống 3 bồn lạnh, mỗi bồn dung
tích 150 m3. Đây là hệ hống bồn sữa có sức chứa lớn nhất hiện nay tại Việt Nam. Công
nghệ sản xuất ly tâm tách khuẩn hiện đạ giúp loại bỏ tới 99,9% vi khuẩn trong sữa tươi
nguyên liệu. Công nghệ UHT tiệt trùng ở nhiệt độ cao 140 độc C trong thời gian 4 giây,
giúp tiêu diệt toàn bộ vi khuẩn có hại còn lại trong sữa.
Quá trình đóng gói và bao bì được thực hiện hoàn toàn bằng các robot. Tất cả các công
đoạn đều được thực hiện hoàn toàn tự động, công nhân chỉ có nhiệm vụ giám sát và vận hành hệ thống.
Toàn bộ hệ thống hiết bị, máy móc đều được vận hành tự động, được điều khiển bởi hệ
thống máy tính trung tâm. Mỗi khâu trong quá trình sản xuất đều được giám sát, mọi
thông số kỹ thuật đều được theo dõi và đảm bảo khả năng truy xuất tức thì. Hệ thống các
nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk trải dài trên khắp Việt Nam:
Nhà máy Sữa Tiên Sơn
Nhà máy Sữa Lam Sơn
Nhà máy Sữa Nghệ An
Nhà máy Sữa Đà Nẵng
Nhà máy Sữa Bình Định
Nhà máy Sữa Bột Việt Nam
Nhà máy nước giải khát Việt Nam
Nhà máy Sữa Việt Nam (MEGA)
Nhà máy Sữa Cần Thơ
Nhà máy Sữa Sài Gòn
Nhà máy Sữa Trường Thọ
Nhà máy Sữa Thống Nhất
Nhà máy Sữa Trường Thọ
1.3 Nhà bán sỉ /Nhà phân phối: 16 lOMoARcPSD| 49670689
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công
trong hoạt động, cho phép VINAMILK chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo
việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
Với 3 chi nhánh phân phối chính là Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ và một chi nhánh
chính tại thành phố Hồ Chí Minh. Vinamilk đã bán sản phẩm thông qua 240 nhà phân
phối. Hệ thống nhân viên khảo sát đại lý được thiết lập có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ
thông tin và hàng đến các đại lý tại mỗi khu vực, đồng thời nắm bắt được nhu cầu tiêu
thụ đối với từng mặt hàng tại các khu vực này.
Công ty đã chiếm lĩnh thị trường trong nước với khoảng 55% thị phần sữa nước,
85% thị phần sữa chua, 80% thị phần sữa đặc thông qua các kênh bán hàng truyền
thống (bao gồm nhà phân phối với hệ thống bán lẻ), kênh hiện đại (bao gồm hầu hết
siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc).
Đây là nơi thực hiện cung cấp, phân phối các sản phẩm của Vinamilk cho các cửa
hàng bán lẻ trong và ngoài nước, là cầu nối quan trọng giữa nhà sản xuất với các nhà
bán lẻ và người tiêu dùng.
1.4 Nhà bán lẻ
Công ty có hệ thống phân phối nội địa gồm:
• 240 nhà phân phối với tổng số điểm lẻ toàn quốc đạt gần 250.000
• Phủ rộng khắp và hầu hết tại kênh siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc lOMoARcPSD| 49670689
• Chuỗi cửa hàng “Giấc mơ sữa Việt” tăng lên 426 điểm. Một điểm chấm phá mới
trong việc tăng sự thuận tiện cho người tiêu dùng là sự ra đời của kênh thương mại
điện tử với sự hợp tác của đối tác đáng tin cậy và hệ thống cửa hàng “Giấc mơ sữa Việt”.
• Đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân phối đồng
thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
Nhờ hệ thống bán lẻ dày đắc và phủ kín thì sản phẩm của vinamilk được đưa đến tận tay
cho người tiêu dùng. Hệ thống các nhà bán lẻ có vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng của vinamilk.
1.5 Khách hàng:
Với những hoạt động hiệu quả hướng tới phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, thương
hiệu Vinamilk ngày càng được người tiêu dùng lựa chọn và tin dùng. Điều này được minh
chứng thông qua thị phần của Vinamilk chiếm hơn 50% toàn ngành sữa và liên tục tăng trong
suốt nhiều năm qua, riêng năm 2018, tăng thêm 0,9% thị phần toàn ngành.
Khách hàng của Vinamilk bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức.
Khách hàng đặc biệt như bệnh viện, trường học, nhà hàng, khách sạn, doanh nghiệp,….
cũng được tăng cường, như ký kết hợp tác chiến lược 05 năm đến 2023 với hãng hàng không
quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines), theo đó Vinamilk sẽ cung cấp sản phẩm dinh dưỡng
chất lượng cho khách hàng toàn cầu. Và đặc biệt hơn nữa là khách hàng thuộc khối trường
học được chú trọng và tăng lên một cách đáng kể từ việc cung cấp sữa học đường tại
Hà Nội và các tỉnh thành trên toàn quốc theo chương trình sữa học đường quốc gia.
Ngoài ra, Vinamilk còn xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế: 3 thị trường mới mở
trong năm 2018 thuộc khu vực Asean và châu Phi. Trong năm 2018, Công ty đã xuất hàng
đến 40 quốc gia khác nhau thông qua 70 khách hàng.
2. Sơ đồ mạng lưới chuỗi cung ứng: 18 lOMoARcPSD| 49670689 Dng vốn
Dng thông tin
Dng vật ch Āt
III. Mô tả sự di chuyển c䄃䄃a 3 dng vât ch Āt ̣ 1. Dng vốn
Người tiêu dùng thanh toán sản phẩm qua 3 cách:
• Thanh toán bằng tiền mặt khi nhận hàng hóa ( COD – Cash On Delivery)
• Thanh toán bằng thẻ ATM nội địa
• Thanh toán bằng các loại thẻ tín dụng quốc tế như Visa, Master, JCB.
Trong kênh của Vinamilk, các thành viên được phép trả chậm theo hạn mức công nợ của
công ty và có sự bảo lãnh của ngân hàng.
Vinamilk thanh toántiền mặt hoặc chuyển khoản cho các trung tâm thu mua sữa, thanh
toán nhờ thu đối với nhập khẩu nguyên liệu sữa. Trung tâm thu mua sẽ thanh toán tiền
cho các hô nông dân và trang trại bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.̣ lOMoAR cPSD| 49670689
2. Dng vât ch Āt ̣
Nguồn sữa tươi nguyên liêu cung cấp cho Vinamilk bao gồm có hai dòng: trang trại ̣
nuôi bò của Vinamilk và cư dân địa phương, từ các nhà cung cấp nguyên liêu sữa nhâ ̣ p ̣ khẩu.
Trung tâm thu mua có vai trò: thu mua các nguồn sữa từ hô nông dân sau đó sẽ qua ̣
các bước: cân đo, kiểm tra chất lượng và bảo quản sau đó sẽ được chuyển đến các nhà
máy chế biến, sản xuất sữa. Từ trung tâm các nguồn thông tin sẽ được chuyển đến cho hô
nông dân về chất lượng cũng như giá cả và nhu cầu về khối lượng nguyên vâ ̣ t liê ̣ u.̣
Đồng thời trung tâm cũng sẽ thanh toán tiền cho các hô nông dân và trang trại.̣
Để đảm bảo về nhu cầu tiêu dùng đồng thời Vinamilk cũng đã sử dụng nguyên liêu ̣
nhâp khẩu thông qua trung gian hoă ̣ c nhâ ̣ p khẩu trực tiếp rồi chuyển đến nhà máy sản ̣
xuất. Môt số nhà cung cấp như: Fonterra, Hoogwegt Internatonal,…̣
Tại nhà máy sản xuất: tiếp nhân nguồn nguyên liê ̣ u sữa tươi từ trung tâm thu mua ̣
hoăc các nguồn cung cấp nhâ ̣ p khẩu để chế biến ra sản phẩm hoàn chỉnh.̣ Hiên công ty
đang có 2 kênh phân phối chính ̣ •
Kênh truyền thống: Từ nhà máy, công ty Vinamilk phân phối 80 % lượng sản
phẩm thông qua các nhà phân phối của mình thông qua các hợp đồng kí kết ràng
buôc về trách nhiê ̣ m và quyền lợi của 2 bên. Các nhà phân phối sẽ được đă ̣ t
trên ̣ khắp các tỉnh thành theo bản đồ thị trường mà Vinamilk đăt ra. Mỗi nhà phân ̣
phối sẽ hoạt đông theo khu viê ̣ c riêng mình để phân phối cho các nhà bán lẻ, bán ̣
sỉ và đến tay người tiêu dùng. •
Kênh hiên đại: gồm có kênh siêu thị và kênh key accounts. Các siêu thị và kênh ̣
key accounts (nhà hàng, khách sạn, trường học) sẽ đăt hàng trực tiếp từ chi nhánh ̣ công ty Vinamilk.
Người tiêu dùng: cá nhân, tổ chức
3. Dng thông tin
Từ trung tâm các nguồn thông tin sẽ được chuyển đến cho hô nông dân về chất lượng ̣
cũng như giá cả và nhu cầu về khối lượng nguyên vât liê ̣ u, bằng điện thoại hoặc gặp mặt ̣ 20