Bài tập nhóm môn Thương mại điện tử căn bản đề tài "Tìm hiểu về cơ sở hạ tầng thương mại điện tử Việt Nam và so sánh với hệ thống thương mại điện tử thế giới"

Bài tập nhóm môn Thương mại điện tử căn bản đề tài "Tìm hiểu về cơ sở hạ tầng thương mại điện tử Việt Nam và so sánh với hệ thống thương mại điện tử thế giới" của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|37922327
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
BÀI TẬP NHÓM MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN
BÀI SỐ 2: TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG TMĐT TẠI VIỆT NAM, SO
SÁNH VỚI HỆ THỐNG TMĐT TRÊN THẾ GIỚI.
MỤC LỤC
PHẦN 1. CƠ SỞ HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (TMĐT) TẠI VIỆT NAM
...........................................................................................................................................2
1.1. Hạ tầng pháp lý...................................................................................................2
1.1.1. Thực trạng..................................................................................................2
1.1.2. Hạ tầng pháp lý tại Việt Nam.....................................................................2
1.2. Hạ tầng CNTT và truyền thông..........................................................................4
1.3. Hạ tầng thanh toán điện tử..................................................................................5
1.4. Hạ tầng an toàn thông tin....................................................................................7
1.4.1. Thực trạng an toàn thông tin ở Việt Nam...................................................7
1.4.2. Xây dựng hạ tầng CNTT an toàn, bảo mật.................................................8
1.4.3. Quy hoạch hạ tầng thông tin truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến 2050.....................................................................................................................8
1.5. Hạ tầng nhân lực cho TMĐT............................................................................10
1.6. Hạ tầng dịch vụ phân phối................................................................................12
lOMoARcPSD|37922327
1.6.1. Phân phối trực tuyến................................................................................12
1.6.2. Phân phối qua bưu chính.........................................................................13
1.6.3. Hệ thống phân phối người mua tự đi nhận hàng hoá (Hệ thống pick-up)14
1.6.4. Mạng lưới phân phối của những người bán.............................................14
PHẦN 2. SO SÁNH VỚI HỆ THỐNG THẾ GIỚI.................................................16
PHẦN 1. CƠ SỞ HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (TMĐT)
TẠI VIỆT NAM
1.1. Hạ tầng pháp lý
1.1.1. Thực trạng
Để tạo điều kiện cho hoạt động TMĐT phát triển, từ năm 2010, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 1073/QÐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương
mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 với mục tiêu “đưa thương mại điện tử trở thành hoạt
động phổ biến và đạt mức tiên tiến trong khu vực ASEAN”.
Sau khi vượt qua đại dịch Covid-19, TMĐT Việt Nam tiếp tục phát triển nhanh
vững chắc trong năm 2022 những năm tiếp theo. Tuy nhiên sự phát triển TMĐT của
Việt Nam cũng đang gặp một số khó khăn, thách thức do thể chế, chính sách điều chỉnh
lĩnh vực TMĐT vẫn chưa hoàn thiện, đặc biệt là vấn đề bảo vệ người tiêu dùng như:
Chưa điều khoản bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch từ xa được
thực hiện trên không gian mạng.
Vấn nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng vẫn khá phổ biến.
Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, buôn bán hàng cấm, không rõ nguồn
gốc xuất xứ vẫn còn tràn lan, phổ biến.
Tội phạm, gian lận tài chính trong TMĐT gia tăng.
Trong năm 2022, Tổng cục Quản lý thị trường phối hợp Cục TMĐT và Kinh tế số đã
gỡ bỏ 1.663 gian hàng với 6.437 sản phẩm vi phạm; chặn 5 website có dấu hiệu lợi dụng
TMĐT để kinh doanh hàng giả, hàng nhái, không rõ nguồn gốc xuất xứ.
1.1.2. Hạ tầng pháp lý tại Việt Nam
lOMoARcPSD|37922327
a.
Giá trị pháp lý của các hình thức thông tin điện
tử.
Việc chúng ta ghi nhận giá trị pháp lý của các hình thức thông tin điện tử có thể được
thực hiện bằng hai cách chính như sau:
Thứ nhất: Nên đưa ra khái niệm văn bản điện tử và có những quy định riêng đối
với loại văn bản này.
Thứ hai: Phải coi các hình thức thông tin điện tử như là các văn bản có giá trị
Ðảm bảo được tính toàn vẹn của thông tin.
b.
Giá trị pháp lý của chữ ký điện
tử.
Từ trước đến nay chữ phương thức phổ biến để ghi nhận tính xác thực của thông
tin được chứa đựng trong văn bản. Có một số đặc trưng cơ bản của chữ ký là:
Chữ ký nhằm xác định tác giả của văn bản.
Chữ thể hiện sự chấp nhận của tác giả với nội dung thông tin chứa đựng trong
văn bản.
c.
Hợp đồng điện
tử
Trên thế giới hợp đồng điện tử đã đang được ng dụng mạnh mẽ, đặc biệt trong
thời đại kinh tế số hiện nay. Việc sử dụng hợp đồng điện tử thay cho hợp đồng truyền thống
không chỉ giúp cho các doanh nghiệp và khách hàng của doanh nghiệp tiết kiệm thời gian,
chi phí còn giúp giảm bớt sự ảnh ởng của dịch bệnh, khoảng cách trong các giao dịch
thương mại.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tuy nhiên, tại Việt Nam các quy định
pháp luật liên quan đến hợp đồng điện tử và giao kết hợp đồng điện tử hiện còn nhiều hạn
chế, thiếu các quy định cụ thể… khiến các doanh nghiệp còn e dè chưa tiếp cận
đối với hợp đồng điện tử. Chính vì vậy việc hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam
về hợp đồng điện tử là một đòi hỏi cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
d.
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
TMĐT.
tương đương với văn bản viết nếu như chúng đảm bảo được các yếu tố:
cần thiết.
Ðảm bảo được tính xác thực của thông tin.
lOMoARcPSD|37922327
Dự thảo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) đã được trình Chính phủ
ngày 08/6/2022. Dự thảo Luật đã được Quốc hội khóa XV cho ý kiến tại kỳ họp thứ
tháng 10/2022; dự kiến được xem xét, thông qua vào k họp thứ m, vào tháng 5/2023.
Trong đó, các quy định, điều chỉnh về trách nhiệm của người bán hàng, các đơn vị trung
gian cả các quy định về nền tảng bán hàng, đăng gian hàng những sửa đổi rất ý
nghĩa, chắc chắn sẽ giúp cho công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nói chung giám
sát các giao dịch đặc thù (trên không gian mạng) tốt hơn. thế, việc sớm ban hành Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) là rất cần thiết.
e.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong
TMĐT.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trở nên đặc biệt quan trọng trong môi trường TMĐT, khi
các tài sản trí tuệ như các tác phẩm, nhãn hiệu thương mại, sáng chế, giải pháp kthuật,
kiểu dáng công nghiệp... đều thể được số hóa lan truyền nhanh chóng trên Internet.
Các vấn đề mới phát sinh như tên miền, dẫn chiếu giữa các tài liệu trên không gian mạng
đòi hỏi phải có những quy định mới phù hợp.
1.2.
Hạ tầng CNTT và truyền
thông
Trong những năm gần đây, thị trường TMĐT Việt Nam ngày càng được mở rộng
hiện đã trở thành phương thức kinh doanh phổ biến được doanh nghiệp, người dân biết
đến. Sự đa dạng về hình hoạt động, về đối tượng tham gia, về quy trình hoạt động
chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ với sự hỗ trợ của hạ tầng Internet và ứng dụng công nghệ
hiện đại đã đưa TMĐT trở thành trụ cột quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số của
quốc gia.
Mạng Internet: Việc một mạng Internet ổn định nhanh chóng yếu tố quan
trọng. Tại Việt Nam, mạng Internet đã được phát triển mạnh m, đặc biệt trong các đô
thị lớn và khu vực đô thị, giúp thương mại điện tử có thể diễn ra mt cách hiệu quả. Trong
suốt những năm qua, tài nguyên Internet Việt Nam như tên miền “.vn”, địa chỉ IP, số hiệu
mạng… đã tăng trưởng mạnh mẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
Internet Việt Nam. Tính đến đầu năm 2023, Việt Nam có 77,93 triệu người dùng Internet,
chiếm 79,1% tổng dân số.
Di động Kết nối Mạng không dây: Sự phổ cập của điện thoại di động thông minh
kết nối mạng không y làm cho việc truy cập thương mại điện tử trở nên dễ dàng
thuận lợi cho người ng mọi thành phố lớn vùng nông thôn. Trong tổng trung nh
6 giờ 38 phút sử dụng internet mỗi ngày của người dùng ở Việt Nam, thì có 3 giờ 32 phút
(hơn 50% thời gian) được thực hiện trên thiết bị di động (Báo cáo Digital Vietnam 2022).
lOMoARcPSD|37922327
Theo Cục Thương mại điện và Kinh tế số - Bộ Công Thương, trong những năm qua, Việt
Nam liên tục ghi nhận mức tăng trưởng mạnh cả về tỷ lệ người dân sử dụng internet cũng
số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm. Số ợng sản phẩm được
người tiêu dùng Việt Nam mua trực tuyến năm 2022 đã tăng hơn 50% so với năm 2021; số
lượng nhà bán lẻ trực tuyến cũng tăng 57%; tổng doanh số bán lẻ trực tuyến m 2022 tăng
gần 3 t USD so với năm 2021. Năm 2022, Việt Nam đến 75% người dùng internet
tham gia mua sắm trực tuyến với giá trị đạt 260-285 USD/người.
Hệ thống quản đơn hàng kho hàng: Các nền tảng quản đơn hàng kho
hàng giúp doanh nghiệp thương mại điện tử tổ chức, theo dõi và xử lý đơn hàng một cách
hiệu quả. Càng ngày càng nhiều chủ shop lựa chọn sử dụng phần mềm quản đơn đặt
hàng online bởi các phần mềm y hỗ trợ kiểm soát đơn hàng theo thời gian thực, theo dõi
được tiền hàng thu hộ nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, tối ưu hóa phi phí và nhân
lực, độ bảo mật cao, … Các phần mềm có thể kể đến như: Pancake, POS, Botcake ,
Pancake Store, Pancake Chat và Webcake, Haravan - phần mềm quản lý đơn hàng đa kênh
tối ưu từ online đến offline cho hơn 50.000 doanh nghiệp vừa nhỏ. Cụ thể, Haravan
cung cấp mọi công cụ phục vụ bán lẻ Omnichannel, Thương mại điện tử Engagement
Marketing như Omnichannel, HaraRetail, HaraSocial, HaraWeb..., Nhanh.vn - được biết
đến như một ứng dụng công nghệ giúp hơn 80.000 chủ shop online quản lý hàng đơn giản
hơn. Để làm được điều này, Nhanh.vn liên tục phát triển thêm nhiều dịch vụ mới, đi cùng
sự nâng cấp liên tục dịch vụ cơ bản như POS, Multi Chat,
ECOM…
Công nghệ trí tuệ nhân tạo và Phân tích dữ liệu: Công nghệ trí tuệ nhân tạo và
phân tích dữ liệu được sử dụng để cung cấp trải nghiệm nhân a cho người dùng, tối
ưu hóa quảng cáo và dự đoán nhu cầu của thị trường.
Phát triển ứng dụng di động: Việc phát triển ứng dụng di động giúp tăng cường trải
nghiệm người dùng thuận tiện hóa quá trình mua sắm trực tuyến như Shopee, Lazada,
Tiki, Tik Tok Shop,…. m 2022, tổng doanh thu trên thị trường ứng dụng di động trong
nước đạt khoảng 914,30 triệu USD. Không những vậy, số lượt tải xuống trong “chợ” ứng
dụng năm 2023 đạt hơn 3 tỷ lượt và duy trì tốc độ tăng trưởng 21%/năm.
Bảo mật và Quản lý dữ liệu: Với lượng dữ liệu lớn, bao gồm thông tin cá nhân
người dùng, doanh nghiệp, các trang thương mại điện tử trở thành mục tiêu tấn công an
ninh mạng. Ước tính hiện tại, 80% giá trị thị trường từ các tài sản hình. Do đó, các
doanh nghiệp buộc phải bảo vệ cẩn thận các tài sản kỹ thuật trước những nguy bị đe dọa
lOMoARcPSD|37922327
xâm nhập. Một cuộc khảo sát gần đây cho thấy 1/3 hệ thống website thương mại điện
tử ở Việt Nam đều xuất hiện lỗi hoạt động nghiêm trọng. Trong những năm gần
đây, Việt Nam đã ghi nhận và xử lý gần 10.000 vụ tấn công website qua báo cáo của
Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam. Trong số đó, gần 50% sự cố đến từ phát
tán mã thông tin do những lỗ hổng bảo mật.
1.3.
Hạ tầng thanh toán điện
tử
Qua số liệu cho thấy xu hướng thanh toán điện tử vẫn đang phát triển mạnh mẽ và có
sự chuyển dịch thay thế cho tiền mặt trong cuộc sống hàng ngày. Các phương tiện và dịch
vụ thanh toán mới, hiện đại, tiết kiệm chi phí như thanh toán qua mã phản hồi nhanh (QR
code), thanh toán phi tiếp xúc (contactless), thanh toán trực tuyến qua điện tử, Mobile
banking… đã được các tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
áp dụng, tích hợp vào trong sản phẩm, dịch vụ để nâng cao tiện ích, an toàn bảo mật, đem
lại lợi ích lớn, giá trị thiết thực cho khách hàng, qua đó p phần phbiến thanh toán không
tiền mặt đến với người dân và doanh nghiệp.
Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, đến hết quý III năm 2023, trên toàn quốc
21.079 ATM và 471.793 POS được lắp đặt, chưa kể một số lượng lớn các website thương
mại điện tử chấp nhận giao dịch thẻ trực tuyến. Đến cuối tháng 4/2017 đã 53 tổ chức
phát hành và thanh toán thẻ, số lượng thẻ cũng được các ngân hàng quan tâm phát triển và
vẫn tăng trưởng đều qua các năm. Số lượng thẻ lưu hành tính đến tháng 6/2023 đạt gần 139
triệu thẻ.
Theo nghiên cứu của Visa v“Thái độ thanh toán của người tiêu dùng 2022”, việc sử
dụng tiền mặt Việt Nam đã giảm đáng kể so cùng knăm 2020. Cụ thể, 89% số người
tiêu dùng sử dụng ví điện tử, 85% ưa chuộng thẻ tín dụng thẻ ghi nợ, chủ yếu cho thanh
toán trực tuyến và thanh toán không tiếp xúc. Theo dữ liệu từ mạng lưới VisaNet, số ợng
giao dịch không tiếp xúc trên thẻ Visa tại Việt Nam trong năm 2022 đã tăng hơn gấp 2 lần
so với năm 2021.
Như vậy, thể thấy trong những năm gần đây, thanh toán điện tử tại Việt Nam đã
có sự phát triển khởi sắc, đặc biệt dưới tác động của đại dịch Covid-19, thanh toán điện tử
càng trở thành phương thức thanh toán được nhiều người tiêu dùng Việt Nam lựa chọn.
Bên cạnh đó, Việt Nam nền kinh tế số tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực
Đông Nam Á và có nhiều tiềm năng để thanh toán điện tử phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
Tuy nhiên, trong khi thanh toán không dùng tiền mặt đã và đang bùng nổ, thì tỷ trọng
tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán vẫn cao do một số hạn chế có thể kể đến như:
lOMoARcPSD|37922327
đồng bộ. Các chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt chưa đột phá đáng
kể, chưa luật hóa các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Các quy định còn
nhiều bất cập, chưa theo kịp sự phát triển của thị trường, nhiều dịch vụ mới ra đời
nhưng hành lang pháp lý chưa được thiết lập cụ thể (như tiền ảo, tiền điện tử…).
bộ nên các đơn vị, địa phương khó kết nối với ngân hàng để thanh toán điện tử. Thực
tế cho thấy, các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chỉ tập trung phát triển tại các
đô thị lớn, khu công nghiệp và khu chế xuất. Mạng lưới máy rút tiền tự động hay máy
POS còn rất hạn chế do được lắp đặt chủ yếu khu vực thành phố tập trung các
siêu thị, trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn… trong khi ở khu vực nông thôn,
miền núi còn ít, y khó khăn cho chủ thẻ khi sử dụng hàng ngày dẫn đến việc thanh
toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế vẫn còn lớn.
tiện thanh toán mới, do còn lo ngại về vấn đề an ninh, an toàn trong thanh toán. Hơn
nữa, thói quen sử dụng tiền mặt của người dân vẫn đang phổ biến, tỷ lệ tiền mặt trong
tổng phương tiện thanh toán khá cao so với nhiều nước trên thế giới.
trong bối cảnh các dịch vụ, giao dịch online trở nên phổ biến với những hành vi, thủ
đoạn mới, tinh vi hơn và sử dụng công nghệ nhiều hơn.
1.4.
Hạ tầng an toàn thông tin
1.4.1. Thực trạng an toàn thông tin ở Việt Nam
Năm 2011, có trên 1.500 cổng thông tin Việt Nam bị tin tặc sử dụng mã độc gián điệp
dưới hình thức tập tin hình ảnh xâm nhập, kiểm soát, cài độc thay đổi giao diện trang
chủ.
Trong năm 2012 - 2013, Bộ Công an đã phát hiện gần 6.000 lượt cổng thông tin, trang
tin điện tử của Việt Nam (trong đó có hơn 300 trang của quan nhà nước) bị tấn ng,
chỉnh sửa nội dung và cài mã độc.
Vào cuối năm 2014, tin tặc cũng đã mở đợt tấn công vào trung tâm dữ liệu của
VCCorp khiến nhiều tờ báo công ty này đang vận nh kỹ thuật như Soha, Kenh14…
bị tê liệt.
Thứ nhất, hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán điện tử vẫn chưa hoàn thiện
Thứ hai, hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và dữ liệu tập trung, chuẩn hóa chưa được đồng
Thứ ba, một bộ phận người tiêu dùng còn e dè khi tiếp cận với công nghệ, phương
Thứ tư, tội phạm, gian lận trong thanh toán điện tử gần đây có chiều hướng gia tăng
lOMoARcPSD|37922327
Nổi bật trong năm 2016 cuộc tấn công mạng vào một số màn hình hiển thị thông
tin chuyến bay tại khu vực làm thủ tục chuyến bay của các sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất,
sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay quốc tế Đà Nẵng, sân bay Phú Quốc. Các màn hình của
sân bay đã bị chèn những hình ảnh và nội dung xuyên tạc về biển Đông
Năm 2018, thiệt hại do virus máy tính y ra đối với người dùng Việt Nam đã lên
mức kỷ lục 14.900 tỷ đồng, tương đương 642 triệu USD, nhiều hơn 21% so với mức thiệt
hại của năm 2017.
Trong m 2019, số cuộc tấn công mạng o các hệ thống thông tin Việt Nam
chiều hướng giảm (khoảng 45,9%) so với cùng km 2018.
Trong 4 tháng đầu năm 2020, số cuộc tấn ng mạng vào các hệ thống thông tin tại
Việt Nam đã giảm (khoảng 51,4%) so với cùng kỳ năm 2019.
1.4.2. Xây dựng hạ tầng CNTT an toàn, bảo mật
Để giúp doanh nghiệp xây dựng được nền tảng hạ tầng CNTT xưng chắc thì cần đảm
bảo 3 yếu tố chính: hệ thống phải được thiết kế đảm bảo an toàn thông tin nhằm giảm thiểu
tối đa thiệt hại có thể, tính sẵn sàng, tính linh hoạt.
Song song với quá trình y dựng về chiến lược chuyển đổi số (CĐS), chiến lược
CNTT thì các DN cũng cần phải nâng cấp, điều chỉnh để nâng cao hiệu quả của các giải
pháp bảo mật được triển khai trong quá trình CĐS DN. Chia sẻ về những điều DN cần lưu
ý để đảm bảo an toàn và bảo mật khi xây dựng hạ tầng CNTT, ông Nguyễn Minh
Đức, Giám đốc điều hành CyRadar, cho biết đầu tiên là chiến lược về an toàn bảo mật
cần gắn chặt với chiến lược CĐS của DN, tức vấn đề bảo mật phải được đưa vào ngay
từ khâu thiết kế hạ tầng CNTT để một kiến trúc tổng thể từ trên xuống dưới, đảm bảo
các dịch vụ đưa ra, các dữ liệu được lưu trữ đều chiến lược bảo vệ phù hợp. Điều y
sẽ giúp việc xây dựng hạ tầng CNTT hiệu quả, tính phát triển, đổi mới ổn định tốt
hơn, giúp DN vận hành dễ dàng, từ đó thúc đẩy quá trình CĐS nhanh hơn.
phân loại các thành phần cần bảo vệ. Theo ông Đức, trong quá trình vận hành hệ thống,
ứng dụng cần xác định dữ liệu nào quan trọng bởi mỗi ứng dụng khác nhau sẽ có nh chất
yêu cầu khác nhau về tính toàn vẹn, tính sẵn sàng, tính không lộ lọt,... từ đó xây dựng
và triển khai biện pháp bảo mật phù hợp.
sử dụng của hệ thống và tính an toàn. Thứ tư, các dịch vđi kèm, bởi đảm bảo an ninh, bảo
mật một trong những nhiệm vụ hàng đầu song hành cùng quá trình BĐS của DN. An
ninh bảo mật không chỉ là mua sắm c thành phần hạ tầng mà cần đánh giá, giám sát, theo
Thứ hai là nên
Thứ ba, cần cân bằng giữa tính tiện lợi, dễ
lOMoARcPSD|37922327
dõi thường xuyên liên tục hàng ngày thì mới đảm bảo ngăn ngừa và phản ứng kịp thời với
các sự cố.
1.4.3. Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
2050
a. Mạng bưu chính
Phát triển mạng bưu chính đồng bộ, hiện đại, gắn kết giữa thế giới thực thế giới
số, trở thành một trong những hạ tầng thiết yếu của quốc gia và của nền kinh tế số.
Quy hoạch mạng bưu chính tính dự phòng nhằm bảo đảm chuỗi cung ng toàn
vẹn, không đứt gãy trong mọi trường hợp khẩn cấp.
b. Hạ tầng số
Mạng băng rộng cố định đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QCVN) về chất lượng dịch vụ
với mục tiêu phổ cập được tới tất cả các thôn, bản, bảo đảm 100% số hộ gia đình khả
năng tiếp cận cáp quang khi nhu cầu với 90% người sử dụng thể truy nhập Internet
cố định, tốc độ trung bình 200 Mb/s; 90% các tổ chức kinh tế - hội như doanh nghiệp,
sở sản xuất, kinh doanh, trường học, bệnh viện, công sở tại khu vực thành thị có thể truy
nhập Internet với tốc độ trung bình 01 Gb/s. c. Hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin
Ưu tiên tập trung nguồn lực phát triển theo hướng làm trước, làm tốt, làm tập trung
các nền tảng số tính chất hạ tầng quy quốc gia phục vụ nhiều ứng dụng, dịch vụ,
đóng vai trò nền tảng số dùng chung cho nhiều lĩnh vực kinh tế - hội, phục vụ các
hoạt động thiết yếu của xã hội trên môi trường số.
Nền tảng số là hệ thống thông tin phục vụ các giao dịch điện tử trực tuyến, hoạt động
theo nh sử dụng công nghệ số để tạo môi trường mạng cho phép nhiều bên cùng tham
gia để giao dịch, cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân, có thể sử dụng ngay, đơn giản,
thuận tiện, linh hoạt theo yêu cầu, dễ dàng phổ biến trên diện rộng, các bên tham gia không
cần tự đầu tư, quản lý, vận hành, duy trì.
d. An toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số
An toàn thông tin mạng, an ninh mạng là điều kiện tiên quyết, gắn kết, song hành với
hoạt động chuyển đổi số trong toàn bộ quá trình thiết kế, thử nghiệm, đánh giá, vận hành,
khai thác.
lOMoARcPSD|37922327
Phát triển các hệ thống kỹ thuật, giải pháp, nền tảng bảo đảm an toàn thông tin mạng,
an ninh mạng phục vụ Chính phủ số, kinh tế số, hội số phát triển ổn định, bền vững, góp
phần bảo đảm an ninh quốc gia.
Chú trọng triển khai các hệ thống, nền tảng bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh
mạng cho người dân và bảo mật dữ liệu, giao dịch điện tử trên môi trường mạng.
Phổ cập công cụ, dịch vụ an toàn thông tin mạng bản cho các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và toàn thể người dân.
e. Công nghiệp công nghệ thông tin
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin dựa trên các công nghệ số như trí tuệ nhân
tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám y, Internet vạn vật...; tăng cường ng dụng
mạnh mẽ công nghệ số trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội để hình thành công
nghiệp công nghệ số. Ngành công nghiệp ng nghệ số phát triển nhanh bền vững với
trọng tâm là chuyển dịch từ lắp ráp, gia công sáng tạo ra những sản phẩm, dịch vụ điện tử,
viễn thông, công nghệ thông tin “Made in Việt Nam”, góp phần tạo không gian phát triển
mới của đất nước (Chính phủ số, kinh tế số, hội số) tham gia sâu vào những công
đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị sản xuất công nghiệp công nghệ số thế giới.
1.5.
Hạ tầng nhân lực cho
TMĐT
Tốc độ phát triển nhanh của ngành TMĐT kéo theo nhu cầu nguồn nhân lực ngày
càng cao. Tuy nhiên, theo Báo cáo Chỉ số TMĐT Việt Nam năm 2021 của Hiệp hội TMĐT
Việt Nam (VECOM), trong nhiều năm liền, nguồn nhân lực cho TMĐT và đặc biệt nguồn
nhân lực chất lượng cao luôn vấn đề lớn y cản trở cho quá trình phát triển TMĐT trong
nước.
Hình 1.1. Tỷ lệ DN có lao động chuyên trách về TMĐT phân theo quy mô
lOMoARcPSD|37922327
Nguồn: VECOM (2021)
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực TMĐT, thực tế nguồn nhân lực ngành TMĐT cần
có kiến thức rộng trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, công nghệ thông tin, quản trị và ngoại
ngữ nên đòi hỏi thời gian đào tạo dài, các lớp ngắn hạn và dạy nghề chỉ giải quyết tạm thời
trong thời điểm thiếu nhân lực.
Để thúc đẩy TMĐT phát triển, thời gian qua, Bộ Công Thương đã chú trọng tăng
cường các hoạt động đào tạo chính quy TMĐT để gia tăng nguồn nhân lực chất lượng cao.
Số liệu thống kê của Cục TMĐT và Công nghệ thông tin cho thấy, trong giai đoạn 2005 -
2015, các trường đại học và cao đẳng đào tạo có chuyên ngành đào tạo TMĐT đã được bổ
sung và nâng lên trên 90 trường. Năm 2017, một số trường tiếp tục mở rộng lĩnh vực đào
tạo TMĐT, nâng strường đào tạo ngành TMĐT lên khoảng 110 trường… Hiện nay, nhiều
doanh nghiệp đã chủ động liên kết với các trường đại học, cao đẳng trung cấp để đào
tạo tuyển dụng lao động theo yêu cầu, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên/người
lao động việc m ổn định, hội phát triển nghề nghiệp. Không chỉ đối với doanh
nghiệp mà tại một số cơ sở đào tạo cũng đã có những "hợp đồng tay ba" giữa nhà trường -
học viện - doanh nghiệp bảo đảm đào tạo theo yêu cầu doanh nghiệp và học viên ra trường
có ngay việc làm với mức lương ổn định.
Kết quả khảo sát của VECOM tại Báo cáo Chỉ số TMĐT Việt Nam năm 2021 cho
thấy, trong vòng 3 năm trở lại đây, xu hướng doanh nghiệp gặp khó khăn khi tuyển dụng
lao động có kỹ năng về TMĐT và công nghệ thông tin ngày càng tăng, 46% doanh nghiệp
tham gia khảo sát cho biết họ gặp khó khăn khi cần tuyển dụng lao động có kỹ năng này.
Hình 1.2. Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn khi tuyển dụng lao động có kỹ năng về
lOMoARcPSD|37922327
TMĐT và CNTT
Nguồn: VECOM (2021)
Kết quả khảo sát của VECOM cũng cho thấy, t lệ DN lao động chuyên trách về
TMĐT lại giảm nhiều so với các năm trước, một phần cũng do tác động lớn của đại dịch
áp lực về tài chính nên việc cắt giảm biên chế kiêm nhiệm nhiều vai trò được các
công ty triển khai để duy trì hoạt động trong giai đoạn khó khăn. Nghệ thuật - vui chơi giải
trí và Thông tin - truyn thông là hai lĩnh vực có tỷ lệ lao động chuyên trách về TMĐT cao
nhất, chiếm lần lượt là 45% và 42% trên tổng số DN tham gia khảo sát trong cùng lĩnh vực
kinh doanh. Tiếp theo sau đó là lĩnh vực hoạt động tài chính - ngân hàng bảo hiểm (38%)
và hoạt động chuyên môn - khoa học - công nghệ (31%).
Hình 1.3. Lao động chuyên trách về TMĐT phân theo lĩnh vực kinh doanh
lOMoARcPSD|37922327
Nguồn: VECOM (2021)
1.6.
Hạ tầng dịch vụ phân
phối
Hạ tầng dịch vụ phân phối trong TMĐT là dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế, phục
vụ sản xuất hàng hóa trao đổi. Dịch vụ này sẽ tác động đáng kể đến tương lai thị
trường phân phối, thương mại điện tử, logistics Việt Nam. Tại Việt Nam, 4 hệ thống
phân phối khác nhau trong TMĐT:
1.6.1. Phân phối trực tuyến
Hiện nay Việt Nam phân phối trực tuyến qua các kênh phân phối như sàn TMĐT
(Shoppee, Lazada, Tiki,...), qua Tiktok shop, Facebook hay các trang web/blog trên
Internet. Việt Nam đến 75% người dùng internet tham gia mua sắm trực tuyến với giá
trị đạt 260-285 USD/người cho các loại hàng hóa, như: quần áo, giày dép, mỹ phẩm, sách,
đồ dùng gia đình… Theo Sách trắng TMĐT Việt Nam năm 2022, số lượng sản phẩm được
lOMoARcPSD|37922327
người tiêu dùng Việt Nam mua trực tuyến đã tăng hơn 50% so với năm 2021. Theo thống
kê tổng doanh thu của 4 sàn TMĐT lớn là Shopee, Lazada, Tiki, Sen Đỏ đang đạt mức 135
nghìn t đồng với tổng số 566 nghìn gian hàng, đã phát sinh 1,3 t đơn vị sản phẩm đơn
hàng. Với tốc độ ng trưởng 20%/năm, Việt Nam được eMarketer xếp vào nhóm 5 quốc
gia có tốc độ tăng trưởng TMĐT hàng đầu thế giới.
Dịch vụ phân phối trực tuyến còn thông qua bởi dịch vụ vận chuyển giao hàng. Tại
Việt Nam các công ty vận chuyển và giao hàng nhanh như Giao Hàng Tiết Kiệm (GHTK),
Giao Hàng Nhanh (GHN), Viettel Post,… cung cấp dịch vụ giao hàng trực tuyến nhanh
chóng và hiệu quả. Với sự phát triển của dịch vụ phân phối trực tuyến của TMĐT đang tạo
nên một hệ thống phân phối ngày càng hoàn thiện tại Việt Nam.
Tuy dịch vụ phân phối trực tuyến tại Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện
phát triển nhưng vẫn còn nhiều mặt yếu hơn so với Thế giới. Ttrọng kênh phân phối trực
tuyến trong tổng doanh thu bán lẻ của Thế giới đạt khoảng 20%, Việt Nam chỉ khoảng 5%.
1.6.2. Phân phối qua bưu chính – điển hình là Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam được tổ chức lại theo Quyết định số 09/QĐBTTTT
được ban hành ngày 06/01/2015 của Bộ Thông tin Truyền thông. Theo đó, mô hình tổ
chức quản lý của Tổng công ty gồm Hội đồng thành viên và Ban Tổng giám đốc, phù hợp
với Nghị định số 69/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Dịch vụ bưu chính chuyển phát tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam bao gồm các
dịch vụ:
Chuyển phát nhanh EMS: dịch vụ chuyn phát nhanh thư, tài liệu, vật phẩm,
hàng hóa từ người gửi đến người nhận giữa Việt Nam trong nước và các nước trên thế giới
trong khuôn khổ Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) Hiệp hội EMS theo chỉ tiêu thời
gian được Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điện công bố trước.
Bưu phẩm bảo đảm dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu phẩm đến địa chỉ
nhận trong nước quốc tế; bưu phẩm được gắn số hiệu để theo dõi, định vị trong quá
trình chuyn phát.
Dịch vụ bưu kiện là dịch vụ chuyển phát vật phẩm, hàng hóa đến địa chỉ nhận. Bưu
gửi được gắn số hiệu để theo dõi, định vị trong quá trình chuyển phát.
lOMoARcPSD|37922327
Dịch vụ EMS thỏa thuận dịch vụ giá cước kinh tế với chỉ tiêu thời gian toàn
trình cộng thêm 2 ngày so với dịch vụ EMS thông thường.
Bưu phẩm thường dịch vụ chuyn phát bưu phẩm đến địa chỉ nhận qua mạng bưu
chính công cộng.
Các dịch vụ hành chính công: VNPost là doanh nghiệp được Nhà nước giao nhiệm
vụ tiếp nhận hồ chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho các quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
Ngày 27/11, tại TP.HCM, Bộ TT&TT đã tổ chức Diễn đàn doanh nghiệp bưu chính
năm 2023 với chủ đề “Cạnh tranh nh mạnh, phát triển bền vững thtrường u chính”.
Phát biểu khai mạc, ông Lã Hoàng Trung, Vụ trưởng Vụ Bưu chính, Bộ TT&TT cho biết,
trong 5 năm qua, thị trường bưu chính tại Việt Nam phát triển tốt, tốc độ tăng trưởng cao,
gấp 2 lần so với tăng trưởng GDP. Số lượng doanh nghiệp bưu chính gia nhập thị trường
mỗi năm tăng 10-15%, hiện cả nước có hơn 700 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực và
ước tính doanh thu năm 2023 khoảng 59 nghìn tỷ đồng.
1.6.3. Hệ thống phân phối người mua tự đi nhận hàng hoá (Hệ thống pick-up)
Tại Việt Nam hệ thống này được thực hiện theo một số hình thức sau:
Nhận hàng trực tiếp tại cửa ng: Khách hàng mua hàng trực tuyến trên internet
nhưng không nhận nhờ vận chuyển của các nhà trung gian mà trực tiếp tới cửa hàng nhận
hàng giúp tiết kiệm chi phí và tiện lợi.
Nhận hàng tại kho của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp thể mở kho riêng để
phục vụ việc nhận hàng của khách hàng. Hiện nay dịch vụ kho bãi của Việt Nam còn nhiều
vấn đề như thiếu nhân viên chuyên ngành gây ra việc kiểm tra hàng hoá, kiểm soát
lượng hàng tồn kho và việc sắp xếp hàng hoá gặp khó khăn.
Nhận hàng tại các điểm giao nhận trung gian: Doanh nghiệp hợp tác với các điểm
giao nhận trung gian để phục vụ việc nhận hàng của khách. Hiện nay tại một số sàn TMĐT
như Lazada đã ứng dụng hình thức trên. Lazada đã ký kết với 300 điểm lấy hàng trong đó
rất nhiều cửa hàng tiện lợi mở cửa 24/7, các quán trà sữa, cửa hàng quần áo hay nhà
thuốc của hệ thống PostCo. Điều này giúp khách sẽ chủ động và thuận tiện hơn trong việc
nhận hàng. So với Thế giới thì mô hình trên đối với Việt Nam còn kmới mẻ trong khi
trên thế giới nó đã phổ biến. Trên Thế giới thì hầu hết tất cả các ngành hàng đều áp dụng
lOMoARcPSD|37922327
hình y thì Việt Nam chỉ áp dụng phổ biến trong ngành thời trang, điện tử, tiêu dùng
nhanh.
1.6.4. Mạng lưới phân phối của những người bán
Hiện nay các sàn thương mại điện tử như TikTok Shop, Lazada, Shopee,... không cho
người mua nhiều sự lựa chọn đơn vị vận chuyn chủ động phân phối hoạt động vận
chuyển cho các đơn hàng trên sàn mình. Đồng thời thành lập các đơn vị chuyển phát riêng
trực thuộc sàn, qua đó đẩy hầu hết sản lượng qua các đơn vị chuyn phát này.
Lấy ví dụ một sàn thương mại điện tử là Shopee:
Shopee chính một kênh phân phối trung gian trực tuyến. Ứng dụng Shopee dành
cho thiết bị di động cung cấp giao diện ràng, thiết kế thân thiện dễ sử dụng, liên kết
nhanh đến từng tính năng của Shopee, với thiết kế lấy người dùng làm trung tâm kết hợp
với giao diện trực quan phù hợp với trải nghiệm của cả người mua người bán ngay từ
khi bắt đầu hành trình, người dùng có thể có một khoảng thời gian tốt để tìm thấy nhu cầu
của họ. Ngoài ra, Shopee tích cực liên kết với các đối tác vận chuyển có mạng lưới tốt nhất
tại mỗi quốc gia để khách hàng có thể nhận hàng nhanh chóng với mức phí vận chuyển rẻ.
Ví dụ như tại Việt Nam là Giao hàng tiết kiệm, J&T Express,... Ngoài ra, Shopee còn hợp
tác với các ngân hàng lớn tại Việt Nam cũng như ví điện tử để người mua và người bán dễ
dàng giao dịch với nhau, bên cạnh hình thức thanh toán truyền thống. thông qua người giao
hàng như ngày xưa. Nhờ hình kinh doanh C2C (Customer to Customer) - trực tiếp từ
người bán đến người mua mà Shopee sở hữu hệ thống nhà bán hàng/đơn vị cung cấp phân
phối hàng hóa rộng khắp trên cả nước. Mỗi đơn vị tham gia bán hàng trên Shopee đều phải
có kho hàng (tại nhà) nếu là người bán hàng thông thường và kho hàng quy mô lớn đủ
cung ứng số lượng đơn hàng lớn nếu tham gia bán hàng trên Shopee Mall. Từ đó, cũng có
thể nói rằng Shopee có rất nhiều kho hàng, kho hàng Shopee có ở mọi nơi, mọi tỉnh thành
và phân bố khắp các khu vực cả nước.
lOMoARcPSD|37922327
PHẦN 2.
SO SÁNH VỚI HỆ THỐNG THẾ GIỚI
Nhìn chung, sở hạ tầng về thương mại điện tử của Việt Nam tương đối đầy đủ
đồng bộ, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số điểm cần được
hoàn thiện như:
Cần có các quy định cụ thể n về các vấn đề mới phát sinh trong hoạt động thương
mại điện tử, như: thương mại điện tử xuyên biên giới, thương mại điện tử trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,...
Cần có các chế tài xử phạt nghiêm minh hơn đối với các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động thương mại điện tử, nhằm đảm bảo quyền lợi của người tiêu ng doanh
nghiệp.
Tỷ lệ người dùng Internet và smartphone còn thấp so với các nước phát triển.
Tốc độ Internet còn chậm, không ổn định.
Khả năng tiếp cận Internet không đồng đều giữa các thành phố lớn như Nội,
HCM với các vùng nông thôn.
sở hạ tầng thanh toán điện tử Việt Nam vẫn còn đang trong quá trình phát
triển. Mạng lưới chấp nhận thanh toán điện tử vẫn chưa phủ rộng khắp cả nước, đặc biệt là
ở khu vực nông thôn và miền núi.
Hạ tầng logistics chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển thương mại điện tử; chi phí
khá cao nhưng chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp chưa cao dẫn đến việc bị áp đảo bởi
các doanh nghiệp chuyển phát nước ngoài.
chế quản lý, giám sát hoạt động thương mại điện tử còn chưa chặt chẽ; những
thắc mắc, khiếu nại, phát sinh của khách hàng còn chậm trễ, rườm rà trong khâu tiếp nhận
và giải quyết.
| 1/17

Preview text:

lOMoARcPSD| 37922327
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
BÀI TẬP NHÓM MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN
BÀI SỐ 2: TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG TMĐT TẠI VIỆT NAM, SO
SÁNH VỚI HỆ THỐNG TMĐT TRÊN THẾ GIỚI. MỤC LỤC
PHẦN 1. CƠ SỞ HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (TMĐT) TẠI VIỆT NAM
...........................................................................................................................................2
1.1. Hạ tầng pháp lý...................................................................................................2
1.1.1. Thực trạng..................................................................................................2
1.1.2. Hạ tầng pháp lý tại Việt Nam.....................................................................2
1.2. Hạ tầng CNTT và truyền thông..........................................................................4
1.3. Hạ tầng thanh toán điện tử..................................................................................5
1.4. Hạ tầng an toàn thông tin....................................................................................7
1.4.1. Thực trạng an toàn thông tin ở Việt Nam...................................................7
1.4.2. Xây dựng hạ tầng CNTT an toàn, bảo mật.................................................8
1.4.3. Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến 2050.....................................................................................................................8
1.5. Hạ tầng nhân lực cho TMĐT............................................................................10
1.6. Hạ tầng dịch vụ phân phối................................................................................12 lOMoARcPSD| 37922327
1.6.1. Phân phối trực tuyến................................................................................12
1.6.2. Phân phối qua bưu chính.........................................................................13
1.6.3. Hệ thống phân phối người mua tự đi nhận hàng hoá (Hệ thống pick-up)14
1.6.4. Mạng lưới phân phối của những người bán.............................................14
PHẦN 2. SO SÁNH VỚI HỆ THỐNG THẾ GIỚI.................................................16
PHẦN 1. CƠ SỞ HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (TMĐT) TẠI VIỆT NAM 1.1. Hạ tầng pháp lý 1.1.1. Thực trạng
Để tạo điều kiện cho hoạt động TMĐT phát triển, từ năm 2010, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 1073/QÐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương
mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 với mục tiêu “đưa thương mại điện tử trở thành hoạt
động phổ biến và đạt mức tiên tiến trong khu vực ASEAN”.
Sau khi vượt qua đại dịch Covid-19, TMĐT Việt Nam tiếp tục phát triển nhanh và
vững chắc trong năm 2022 và những năm tiếp theo. Tuy nhiên sự phát triển TMĐT của
Việt Nam cũng đang gặp một số khó khăn, thách thức do thể chế, chính sách điều chỉnh
lĩnh vực TMĐT vẫn chưa hoàn thiện, đặc biệt là vấn đề bảo vệ người tiêu dùng như:
● Chưa có điều khoản bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch từ xa được
thực hiện trên không gian mạng.
● Vấn nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng vẫn khá phổ biến.
● Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, buôn bán hàng cấm, không rõ nguồn
gốc xuất xứ vẫn còn tràn lan, phổ biến.
● Tội phạm, gian lận tài chính trong TMĐT gia tăng.
Trong năm 2022, Tổng cục Quản lý thị trường phối hợp Cục TMĐT và Kinh tế số đã
gỡ bỏ 1.663 gian hàng với 6.437 sản phẩm vi phạm; chặn 5 website có dấu hiệu lợi dụng
TMĐT để kinh doanh hàng giả, hàng nhái, không rõ nguồn gốc xuất xứ.
1.1.2. Hạ tầng pháp lý tại Việt Nam lOMoARcPSD| 37922327 a.
Giá trị pháp lý của các hình thức thông tin điện tử.
Việc chúng ta ghi nhận giá trị pháp lý của các hình thức thông tin điện tử có thể được
thực hiện bằng hai cách chính như sau:
Thứ nhất: Nên đưa ra khái niệm văn bản điện tử và có những quy định riêng đối với loại văn bản này.
Thứ hai: Phải coi các hình thức thông tin điện tử như là các văn bản có giá trị
tương đương với văn bản viết nếu như chúng đảm bảo được các yếu tố:
Khả năng chứa thông tin, các thông tin có thể được lưu giữ và tham chiếu lại khi cần thiết.
Ðảm bảo được tính xác thực của thông tin.
● Ðảm bảo được tính toàn vẹn của thông tin. b.
Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử.
Từ trước đến nay chữ ký là phương thức phổ biến để ghi nhận tính xác thực của thông
tin được chứa đựng trong văn bản. Có một số đặc trưng cơ bản của chữ ký là:
● Chữ ký nhằm xác định tác giả của văn bản.
● Chữ ký thể hiện sự chấp nhận của tác giả với nội dung thông tin chứa đựng trong văn bản. c. Hợp đồng điện tử
Trên thế giới hợp đồng điện tử đã và đang được ứng dụng mạnh mẽ, đặc biệt trong
thời đại kinh tế số hiện nay. Việc sử dụng hợp đồng điện tử thay cho hợp đồng truyền thống
không chỉ giúp cho các doanh nghiệp và khách hàng của doanh nghiệp tiết kiệm thời gian,
chi phí mà còn giúp giảm bớt sự ảnh hưởng của dịch bệnh, khoảng cách trong các giao dịch thương mại.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tuy nhiên, tại Việt Nam các quy định
pháp luật liên quan đến hợp đồng điện tử và giao kết hợp đồng điện tử hiện còn nhiều hạn
chế, thiếu các quy định cụ thể… khiến các doanh nghiệp còn e dè chưa tiếp cận
đối với hợp đồng điện tử. Chính vì vậy việc hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam
về hợp đồng điện tử là một đòi hỏi cấp bách trong giai đoạn hiện nay. d.
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong TMĐT. lOMoARcPSD| 37922327
Dự thảo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) đã được trình Chính phủ
ngày 08/6/2022. Dự thảo Luật đã được Quốc hội khóa XV cho ý kiến tại kỳ họp thứ tư
tháng 10/2022; dự kiến được xem xét, thông qua vào kỳ họp thứ năm, vào tháng 5/2023.
Trong đó, các quy định, điều chỉnh về trách nhiệm của người bán hàng, các đơn vị trung
gian và cả các quy định về nền tảng bán hàng, đăng ký gian hàng là những sửa đổi rất ý
nghĩa, chắc chắn sẽ giúp cho công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nói chung và giám
sát các giao dịch đặc thù (trên không gian mạng) tốt hơn. Vì thế, việc sớm ban hành Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) là rất cần thiết. e.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trở nên đặc biệt quan trọng trong môi trường TMĐT, khi
các tài sản trí tuệ như các tác phẩm, nhãn hiệu thương mại, sáng chế, giải pháp kỹ thuật,
kiểu dáng công nghiệp... đều có thể được số hóa và lan truyền nhanh chóng trên Internet.
Các vấn đề mới phát sinh như tên miền, dẫn chiếu giữa các tài liệu trên không gian mạng
đòi hỏi phải có những quy định mới phù hợp. 1.2.
Hạ tầng CNTT và truyền thông
Trong những năm gần đây, thị trường TMĐT Việt Nam ngày càng được mở rộng và
hiện đã trở thành phương thức kinh doanh phổ biến được doanh nghiệp, người dân biết
đến. Sự đa dạng về mô hình hoạt động, về đối tượng tham gia, về quy trình hoạt động và
chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ với sự hỗ trợ của hạ tầng Internet và ứng dụng công nghệ
hiện đại đã đưa TMĐT trở thành trụ cột quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số của quốc gia.
Mạng Internet: Việc có một mạng Internet ổn định và nhanh chóng là yếu tố quan
trọng. Tại Việt Nam, mạng Internet đã được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong các đô
thị lớn và khu vực đô thị, giúp thương mại điện tử có thể diễn ra một cách hiệu quả. Trong
suốt những năm qua, tài nguyên Internet Việt Nam như tên miền “.vn”, địa chỉ IP, số hiệu
mạng… đã tăng trưởng mạnh mẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
Internet Việt Nam. Tính đến đầu năm 2023, Việt Nam có 77,93 triệu người dùng Internet,
chiếm 79,1% tổng dân số.
Di động và Kết nối Mạng không dây: Sự phổ cập của điện thoại di động thông minh
và kết nối mạng không dây làm cho việc truy cập thương mại điện tử trở nên dễ dàng và
thuận lợi cho người dùng ở mọi thành phố lớn và vùng nông thôn. Trong tổng trung bình
6 giờ 38 phút sử dụng internet mỗi ngày của người dùng ở Việt Nam, thì có 3 giờ 32 phút
(hơn 50% thời gian) được thực hiện trên thiết bị di động (Báo cáo Digital Vietnam 2022). lOMoARcPSD| 37922327
Theo Cục Thương mại điện và Kinh tế số - Bộ Công Thương, trong những năm qua, Việt
Nam liên tục ghi nhận mức tăng trưởng mạnh cả về tỷ lệ người dân sử dụng internet cũng
số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm. Số lượng sản phẩm được
người tiêu dùng Việt Nam mua trực tuyến năm 2022 đã tăng hơn 50% so với năm 2021; số
lượng nhà bán lẻ trực tuyến cũng tăng 57%; tổng doanh số bán lẻ trực tuyến năm 2022 tăng
gần 3 tỷ USD so với năm 2021. Năm 2022, Việt Nam có đến 75% người dùng internet
tham gia mua sắm trực tuyến với giá trị đạt 260-285 USD/người.
Hệ thống quản lý đơn hàng và kho hàng: Các nền tảng quản lý đơn hàng và kho
hàng giúp doanh nghiệp thương mại điện tử tổ chức, theo dõi và xử lý đơn hàng một cách
hiệu quả. Càng ngày càng nhiều chủ shop lựa chọn sử dụng phần mềm quản lý đơn đặt
hàng online bởi các phần mềm này hỗ trợ kiểm soát đơn hàng theo thời gian thực, theo dõi
được tiền hàng thu hộ nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, tối ưu hóa phi phí và nhân
lực, độ bảo mật cao, … Các phần mềm có thể kể đến như: Pancake, POS, Botcake ,
Pancake Store, Pancake Chat và Webcake, Haravan - phần mềm quản lý đơn hàng đa kênh
tối ưu từ online đến offline cho hơn 50.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể, Haravan
cung cấp mọi công cụ phục vụ bán lẻ Omnichannel, Thương mại điện tử và Engagement
Marketing như Omnichannel, HaraRetail, HaraSocial, HaraWeb..., Nhanh.vn - được biết
đến như một ứng dụng công nghệ giúp hơn 80.000 chủ shop online quản lý hàng đơn giản
hơn. Để làm được điều này, Nhanh.vn liên tục phát triển thêm nhiều dịch vụ mới, đi cùng
sự nâng cấp liên tục dịch vụ cơ bản như POS, Multi Chat, ECOM…
Công nghệ trí tuệ nhân tạo và Phân tích dữ liệu: Công nghệ trí tuệ nhân tạo và
phân tích dữ liệu được sử dụng để cung cấp trải nghiệm cá nhân hóa cho người dùng, tối
ưu hóa quảng cáo và dự đoán nhu cầu của thị trường.
Phát triển ứng dụng di động: Việc phát triển ứng dụng di động giúp tăng cường trải
nghiệm người dùng và thuận tiện hóa quá trình mua sắm trực tuyến như Shopee, Lazada,
Tiki, Tik Tok Shop,…. Năm 2022, tổng doanh thu trên thị trường ứng dụng di động ở trong
nước đạt khoảng 914,30 triệu USD. Không những vậy, số lượt tải xuống trong “chợ” ứng
dụng năm 2023 đạt hơn 3 tỷ lượt và duy trì tốc độ tăng trưởng 21%/năm.
Bảo mật và Quản lý dữ liệu: Với lượng dữ liệu lớn, bao gồm thông tin cá nhân
người dùng, doanh nghiệp, các trang thương mại điện tử trở thành mục tiêu tấn công an
ninh mạng. Ước tính hiện tại, 80% giá trị thị trường từ các tài sản vô hình. Do đó, các
doanh nghiệp buộc phải bảo vệ cẩn thận các tài sản kỹ thuật trước những nguy cơ bị đe dọa lOMoARcPSD| 37922327
và xâm nhập. Một cuộc khảo sát gần đây cho thấy 1/3 hệ thống website thương mại điện
tử ở Việt Nam đều xuất hiện lỗi hoạt động nghiêm trọng. Trong những năm gần
đây, Việt Nam đã ghi nhận và xử lý gần 10.000 vụ tấn công website qua báo cáo của
Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam. Trong số đó, gần 50% sự cố đến từ phát
tán mã thông tin do những lỗ hổng bảo mật. 1.3.
Hạ tầng thanh toán điện tử
Qua số liệu cho thấy xu hướng thanh toán điện tử vẫn đang phát triển mạnh mẽ và có
sự chuyển dịch thay thế cho tiền mặt trong cuộc sống hàng ngày. Các phương tiện và dịch
vụ thanh toán mới, hiện đại, tiết kiệm chi phí như thanh toán qua mã phản hồi nhanh (QR
code), thanh toán phi tiếp xúc (contactless), thanh toán trực tuyến qua ví điện tử, Mobile
banking… đã được các tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
áp dụng, tích hợp vào trong sản phẩm, dịch vụ để nâng cao tiện ích, an toàn bảo mật, đem
lại lợi ích lớn, giá trị thiết thực cho khách hàng, qua đó góp phần phổ biến thanh toán không
tiền mặt đến với người dân và doanh nghiệp.
Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, đến hết quý III năm 2023, trên toàn quốc có
21.079 ATM và 471.793 POS được lắp đặt, chưa kể một số lượng lớn các website thương
mại điện tử chấp nhận giao dịch thẻ trực tuyến. Đến cuối tháng 4/2017 đã có 53 tổ chức
phát hành và thanh toán thẻ, số lượng thẻ cũng được các ngân hàng quan tâm phát triển và
vẫn tăng trưởng đều qua các năm. Số lượng thẻ lưu hành tính đến tháng 6/2023 đạt gần 139 triệu thẻ.
Theo nghiên cứu của Visa về “Thái độ thanh toán của người tiêu dùng 2022”, việc sử
dụng tiền mặt ở Việt Nam đã giảm đáng kể so cùng kỳ năm 2020. Cụ thể, 89% số người
tiêu dùng sử dụng ví điện tử, 85% ưa chuộng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, chủ yếu cho thanh
toán trực tuyến và thanh toán không tiếp xúc. Theo dữ liệu từ mạng lưới VisaNet, số lượng
giao dịch không tiếp xúc trên thẻ Visa tại Việt Nam trong năm 2022 đã tăng hơn gấp 2 lần so với năm 2021.
Như vậy, có thể thấy trong những năm gần đây, thanh toán điện tử tại Việt Nam đã
có sự phát triển khởi sắc, đặc biệt dưới tác động của đại dịch Covid-19, thanh toán điện tử
càng trở thành phương thức thanh toán được nhiều người tiêu dùng Việt Nam lựa chọn.
Bên cạnh đó, Việt Nam là nền kinh tế số có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực
Đông Nam Á và có nhiều tiềm năng để thanh toán điện tử phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
Tuy nhiên, trong khi thanh toán không dùng tiền mặt đã và đang bùng nổ, thì tỷ trọng
tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán vẫn cao do một số hạn chế có thể kể đến như: lOMoARcPSD| 37922327
Thứ nhất, hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán điện tử vẫn chưa hoàn thiện
và đồng bộ. Các chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt chưa có đột phá đáng
kể, chưa luật hóa các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Các quy định còn
nhiều bất cập, chưa theo kịp sự phát triển của thị trường, nhiều dịch vụ mới ra đời
nhưng hành lang pháp lý chưa được thiết lập cụ thể (như tiền ảo, tiền điện tử…).
Thứ hai, hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và dữ liệu tập trung, chuẩn hóa chưa được đồng
bộ nên các đơn vị, địa phương khó kết nối với ngân hàng để thanh toán điện tử. Thực
tế cho thấy, các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chỉ tập trung phát triển tại các
đô thị lớn, khu công nghiệp và khu chế xuất. Mạng lưới máy rút tiền tự động hay máy
POS còn rất hạn chế do được lắp đặt chủ yếu ở khu vực thành phố và tập trung ở các
siêu thị, trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn… trong khi ở khu vực nông thôn,
miền núi còn ít, gây khó khăn cho chủ thẻ khi sử dụng hàng ngày dẫn đến việc thanh
toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế vẫn còn lớn.
Thứ ba, một bộ phận người tiêu dùng còn e dè khi tiếp cận với công nghệ, phương
tiện thanh toán mới, do còn lo ngại về vấn đề an ninh, an toàn trong thanh toán. Hơn
nữa, thói quen sử dụng tiền mặt của người dân vẫn đang phổ biến, tỷ lệ tiền mặt trong
tổng phương tiện thanh toán khá cao so với nhiều nước trên thế giới.
Thứ tư, tội phạm, gian lận trong thanh toán điện tử gần đây có chiều hướng gia tăng
trong bối cảnh các dịch vụ, giao dịch online trở nên phổ biến với những hành vi, thủ
đoạn mới, tinh vi hơn và sử dụng công nghệ nhiều hơn. 1.4.
Hạ tầng an toàn thông tin
1.4.1. Thực trạng an toàn thông tin ở Việt Nam
Năm 2011, có trên 1.500 cổng thông tin Việt Nam bị tin tặc sử dụng mã độc gián điệp
dưới hình thức tập tin hình ảnh xâm nhập, kiểm soát, cài mã độc thay đổi giao diện trang chủ.
Trong năm 2012 - 2013, Bộ Công an đã phát hiện gần 6.000 lượt cổng thông tin, trang
tin điện tử của Việt Nam (trong đó có hơn 300 trang của cơ quan nhà nước) bị tấn công,
chỉnh sửa nội dung và cài mã độc.
Vào cuối năm 2014, tin tặc cũng đã mở đợt tấn công vào trung tâm dữ liệu của
VCCorp khiến nhiều tờ báo mà công ty này đang vận hành kỹ thuật như Soha, Kenh14… bị tê liệt. lOMoARcPSD| 37922327
Nổi bật trong năm 2016 là cuộc tấn công mạng vào một số màn hình hiển thị thông
tin chuyến bay tại khu vực làm thủ tục chuyến bay của các sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất,
sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay quốc tế Đà Nẵng, sân bay Phú Quốc. Các màn hình của
sân bay đã bị chèn những hình ảnh và nội dung xuyên tạc về biển Đông
Năm 2018, thiệt hại do virus máy tính gây ra đối với người dùng Việt Nam đã lên
mức kỷ lục 14.900 tỷ đồng, tương đương 642 triệu USD, nhiều hơn 21% so với mức thiệt hại của năm 2017.
Trong năm 2019, số cuộc tấn công mạng vào các hệ thống thông tin Việt Nam có
chiều hướng giảm (khoảng 45,9%) so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 4 tháng đầu năm 2020, số cuộc tấn công mạng vào các hệ thống thông tin tại
Việt Nam đã giảm (khoảng 51,4%) so với cùng kỳ năm 2019.
1.4.2. Xây dựng hạ tầng CNTT an toàn, bảo mật
Để giúp doanh nghiệp xây dựng được nền tảng hạ tầng CNTT xưng chắc thì cần đảm
bảo 3 yếu tố chính: hệ thống phải được thiết kế đảm bảo an toàn thông tin nhằm giảm thiểu
tối đa thiệt hại có thể, tính sẵn sàng, tính linh hoạt.
Song song với quá trình xây dựng về chiến lược chuyển đổi số (CĐS), chiến lược
CNTT thì các DN cũng cần phải nâng cấp, điều chỉnh để nâng cao hiệu quả của các giải
pháp bảo mật được triển khai trong quá trình CĐS DN. Chia sẻ về những điều DN cần lưu
ý để đảm bảo an toàn và bảo mật khi xây dựng hạ tầng CNTT, ông Nguyễn Minh
Đức, Giám đốc điều hành CyRadar, cho biết đầu tiên là chiến lược về an toàn bảo mật
cần gắn chặt với chiến lược CĐS của DN, tức là vấn đề bảo mật phải được đưa vào ngay
từ khâu thiết kế hạ tầng CNTT để có một kiến trúc tổng thể từ trên xuống dưới, đảm bảo
các dịch vụ đưa ra, các dữ liệu được lưu trữ đều có chiến lược bảo vệ phù hợp. Điều này
sẽ giúp việc xây dựng hạ tầng CNTT hiệu quả, có tính phát triển, đổi mới và ổn định tốt
hơn, giúp DN vận hành dễ dàng, từ đó thúc đẩy quá trình CĐS nhanh hơn. Thứ hai là nên
phân loại các thành phần cần bảo vệ. Theo ông Đức, trong quá trình vận hành hệ thống,
ứng dụng cần xác định dữ liệu nào quan trọng bởi mỗi ứng dụng khác nhau sẽ có tính chất
và yêu cầu khác nhau về tính toàn vẹn, tính sẵn sàng, tính không lộ lọt,... từ đó xây dựng
và triển khai biện pháp bảo mật phù hợp.
Thứ ba, cần cân bằng giữa tính tiện lợi, dễ
sử dụng của hệ thống và tính an toàn. Thứ tư, các dịch vụ đi kèm, bởi đảm bảo an ninh, bảo
mật là một trong những nhiệm vụ hàng đầu song hành cùng quá trình BĐS của DN. An
ninh bảo mật không chỉ là mua sắm các thành phần hạ tầng mà cần đánh giá, giám sát, theo lOMoARcPSD| 37922327
dõi thường xuyên liên tục hàng ngày thì mới đảm bảo ngăn ngừa và phản ứng kịp thời với các sự cố.
1.4.3. Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 a. Mạng bưu chính
Phát triển mạng bưu chính đồng bộ, hiện đại, gắn kết giữa thế giới thực và thế giới
số, trở thành một trong những hạ tầng thiết yếu của quốc gia và của nền kinh tế số.
Quy hoạch mạng bưu chính có tính dự phòng nhằm bảo đảm chuỗi cung ứng toàn
vẹn, không đứt gãy trong mọi trường hợp khẩn cấp. b. Hạ tầng số
Mạng băng rộng cố định đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QCVN) về chất lượng dịch vụ
với mục tiêu phổ cập được tới tất cả các thôn, bản, bảo đảm 100% số hộ gia đình có khả
năng tiếp cận cáp quang khi có nhu cầu với 90% người sử dụng có thể truy nhập Internet
cố định, tốc độ trung bình 200 Mb/s; 90% các tổ chức kinh tế - xã hội như doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, trường học, bệnh viện, công sở tại khu vực thành thị có thể truy
nhập Internet với tốc độ trung bình 01 Gb/s. c. Hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin
Ưu tiên tập trung nguồn lực phát triển theo hướng làm trước, làm tốt, làm tập trung
các nền tảng số có tính chất hạ tầng quy mô quốc gia phục vụ nhiều ứng dụng, dịch vụ,
đóng vai trò là nền tảng số dùng chung cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục vụ các
hoạt động thiết yếu của xã hội trên môi trường số.
Nền tảng số là hệ thống thông tin phục vụ các giao dịch điện tử trực tuyến, hoạt động
theo mô hình sử dụng công nghệ số để tạo môi trường mạng cho phép nhiều bên cùng tham
gia để giao dịch, cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân, có thể sử dụng ngay, đơn giản,
thuận tiện, linh hoạt theo yêu cầu, dễ dàng phổ biến trên diện rộng, các bên tham gia không
cần tự đầu tư, quản lý, vận hành, duy trì. d.
An toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số
An toàn thông tin mạng, an ninh mạng là điều kiện tiên quyết, gắn kết, song hành với
hoạt động chuyển đổi số trong toàn bộ quá trình thiết kế, thử nghiệm, đánh giá, vận hành, khai thác. lOMoARcPSD| 37922327
Phát triển các hệ thống kỹ thuật, giải pháp, nền tảng bảo đảm an toàn thông tin mạng,
an ninh mạng phục vụ Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số phát triển ổn định, bền vững, góp
phần bảo đảm an ninh quốc gia.
Chú trọng triển khai các hệ thống, nền tảng bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh
mạng cho người dân và bảo mật dữ liệu, giao dịch điện tử trên môi trường mạng.
Phổ cập công cụ, dịch vụ an toàn thông tin mạng cơ bản cho các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và toàn thể người dân. e.
Công nghiệp công nghệ thông tin
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin dựa trên các công nghệ số như trí tuệ nhân
tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám mây, Internet vạn vật...; tăng cường ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ số trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội để hình thành công
nghiệp công nghệ số. Ngành công nghiệp công nghệ số phát triển nhanh và bền vững với
trọng tâm là chuyển dịch từ lắp ráp, gia công sáng tạo ra những sản phẩm, dịch vụ điện tử,
viễn thông, công nghệ thông tin “Made in Việt Nam”, góp phần tạo không gian phát triển
mới của đất nước (Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số) và tham gia sâu vào những công
đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị sản xuất công nghiệp công nghệ số thế giới. 1.5.
Hạ tầng nhân lực cho TMĐT
Tốc độ phát triển nhanh của ngành TMĐT kéo theo nhu cầu nguồn nhân lực ngày
càng cao. Tuy nhiên, theo Báo cáo Chỉ số TMĐT Việt Nam năm 2021 của Hiệp hội TMĐT
Việt Nam (VECOM), trong nhiều năm liền, nguồn nhân lực cho TMĐT và đặc biệt nguồn
nhân lực chất lượng cao luôn là vấn đề lớn gây cản trở cho quá trình phát triển TMĐT trong nước.
Hình 1.1. Tỷ lệ DN có lao động chuyên trách về TMĐT phân theo quy mô lOMoARcPSD| 37922327 Nguồn: VECOM (2021)
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực TMĐT, thực tế nguồn nhân lực ngành TMĐT cần
có kiến thức rộng trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, công nghệ thông tin, quản trị và ngoại
ngữ nên đòi hỏi thời gian đào tạo dài, các lớp ngắn hạn và dạy nghề chỉ giải quyết tạm thời
trong thời điểm thiếu nhân lực.
Để thúc đẩy TMĐT phát triển, thời gian qua, Bộ Công Thương đã chú trọng tăng
cường các hoạt động đào tạo chính quy TMĐT để gia tăng nguồn nhân lực chất lượng cao.
Số liệu thống kê của Cục TMĐT và Công nghệ thông tin cho thấy, trong giai đoạn 2005 -
2015, các trường đại học và cao đẳng đào tạo có chuyên ngành đào tạo TMĐT đã được bổ
sung và nâng lên trên 90 trường. Năm 2017, một số trường tiếp tục mở rộng lĩnh vực đào
tạo TMĐT, nâng số trường đào tạo ngành TMĐT lên khoảng 110 trường… Hiện nay, nhiều
doanh nghiệp đã chủ động liên kết với các trường đại học, cao đẳng và trung cấp để đào
tạo và tuyển dụng lao động theo yêu cầu, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên/người
lao động có việc làm ổn định, có cơ hội phát triển nghề nghiệp. Không chỉ đối với doanh
nghiệp mà tại một số cơ sở đào tạo cũng đã có những "hợp đồng tay ba" giữa nhà trường -
học viện - doanh nghiệp bảo đảm đào tạo theo yêu cầu doanh nghiệp và học viên ra trường
có ngay việc làm với mức lương ổn định.
Kết quả khảo sát của VECOM tại Báo cáo Chỉ số TMĐT Việt Nam năm 2021 cho
thấy, trong vòng 3 năm trở lại đây, xu hướng doanh nghiệp gặp khó khăn khi tuyển dụng
lao động có kỹ năng về TMĐT và công nghệ thông tin ngày càng tăng, 46% doanh nghiệp
tham gia khảo sát cho biết họ gặp khó khăn khi cần tuyển dụng lao động có kỹ năng này.
Hình 1.2. Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn khi tuyển dụng lao động có kỹ năng về lOMoARcPSD| 37922327 TMĐT và CNTT Nguồn: VECOM (2021)
Kết quả khảo sát của VECOM cũng cho thấy, tỷ lệ DN có lao động chuyên trách về
TMĐT lại giảm nhiều so với các năm trước, một phần cũng do tác động lớn của đại dịch
và áp lực về tài chính nên việc cắt giảm biên chế và kiêm nhiệm nhiều vai trò được các
công ty triển khai để duy trì hoạt động trong giai đoạn khó khăn. Nghệ thuật - vui chơi giải
trí và Thông tin - truyền thông là hai lĩnh vực có tỷ lệ lao động chuyên trách về TMĐT cao
nhất, chiếm lần lượt là 45% và 42% trên tổng số DN tham gia khảo sát trong cùng lĩnh vực
kinh doanh. Tiếp theo sau đó là lĩnh vực hoạt động tài chính - ngân hàng bảo hiểm (38%)
và hoạt động chuyên môn - khoa học - công nghệ (31%).
Hình 1.3. Lao động chuyên trách về TMĐT phân theo lĩnh vực kinh doanh lOMoARcPSD| 37922327 Nguồn: VECOM (2021) 1.6.
Hạ tầng dịch vụ phân phối
Hạ tầng dịch vụ phân phối trong TMĐT là dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế, phục
vụ sản xuất hàng hóa và trao đổi. Dịch vụ này sẽ có tác động đáng kể đến tương lai thị
trường phân phối, thương mại điện tử, logistics Việt Nam. Tại Việt Nam, có 4 hệ thống
phân phối khác nhau trong TMĐT:
1.6.1. Phân phối trực tuyến
Hiện nay Việt Nam phân phối trực tuyến qua các kênh phân phối như sàn TMĐT
(Shoppee, Lazada, Tiki,...), qua Tiktok shop, Facebook hay các trang web/blog trên
Internet. Việt Nam có đến 75% người dùng internet tham gia mua sắm trực tuyến với giá
trị đạt 260-285 USD/người cho các loại hàng hóa, như: quần áo, giày dép, mỹ phẩm, sách,
đồ dùng gia đình… Theo Sách trắng TMĐT Việt Nam năm 2022, số lượng sản phẩm được lOMoARcPSD| 37922327
người tiêu dùng Việt Nam mua trực tuyến đã tăng hơn 50% so với năm 2021. Theo thống
kê tổng doanh thu của 4 sàn TMĐT lớn là Shopee, Lazada, Tiki, Sen Đỏ đang đạt mức 135
nghìn tỷ đồng với tổng số 566 nghìn gian hàng, đã phát sinh 1,3 tỷ đơn vị sản phẩm đơn
hàng. Với tốc độ tăng trưởng 20%/năm, Việt Nam được eMarketer xếp vào nhóm 5 quốc
gia có tốc độ tăng trưởng TMĐT hàng đầu thế giới.
Dịch vụ phân phối trực tuyến còn thông qua bởi dịch vụ vận chuyển và giao hàng. Tại
Việt Nam các công ty vận chuyển và giao hàng nhanh như Giao Hàng Tiết Kiệm (GHTK),
Giao Hàng Nhanh (GHN), Viettel Post,… cung cấp dịch vụ giao hàng trực tuyến nhanh
chóng và hiệu quả. Với sự phát triển của dịch vụ phân phối trực tuyến của TMĐT đang tạo
nên một hệ thống phân phối ngày càng hoàn thiện tại Việt Nam.
Tuy dịch vụ phân phối trực tuyến tại Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện và
phát triển nhưng vẫn còn nhiều mặt yếu hơn so với Thế giới. Tỷ trọng kênh phân phối trực
tuyến trong tổng doanh thu bán lẻ của Thế giới đạt khoảng 20%, Việt Nam chỉ khoảng 5%.
1.6.2. Phân phối qua bưu chính – điển hình là Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam được tổ chức lại theo Quyết định số 09/QĐBTTTT
được ban hành ngày 06/01/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Theo đó, mô hình tổ
chức quản lý của Tổng công ty gồm Hội đồng thành viên và Ban Tổng giám đốc, phù hợp
với Nghị định số 69/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Dịch vụ bưu chính chuyển phát tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam bao gồm các dịch vụ:
● Chuyển phát nhanh EMS: Là dịch vụ chuyển phát nhanh thư, tài liệu, vật phẩm,
hàng hóa từ người gửi đến người nhận giữa Việt Nam trong nước và các nước trên thế giới
trong khuôn khổ Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) và Hiệp hội EMS theo chỉ tiêu thời
gian được Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điện công bố trước.
● Bưu phẩm bảo đảm là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu phẩm đến địa chỉ
nhận trong nước và quốc tế; bưu phẩm được gắn số hiệu để theo dõi, định vị trong quá trình chuyển phát.
● Dịch vụ bưu kiện là dịch vụ chuyển phát vật phẩm, hàng hóa đến địa chỉ nhận. Bưu
gửi được gắn số hiệu để theo dõi, định vị trong quá trình chuyển phát. lOMoARcPSD| 37922327
● Dịch vụ EMS thỏa thuận là dịch vụ có giá cước kinh tế với chỉ tiêu thời gian toàn
trình cộng thêm 2 ngày so với dịch vụ EMS thông thường.
● Bưu phẩm thường là dịch vụ chuyển phát bưu phẩm đến địa chỉ nhận qua mạng bưu chính công cộng.
● Các dịch vụ hành chính công: VNPost là doanh nghiệp được Nhà nước giao nhiệm
vụ tiếp nhận hồ sơ và chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
Ngày 27/11, tại TP.HCM, Bộ TT&TT đã tổ chức Diễn đàn doanh nghiệp bưu chính
năm 2023 với chủ đề “Cạnh tranh lành mạnh, phát triển bền vững thị trường bưu chính”.
Phát biểu khai mạc, ông Lã Hoàng Trung, Vụ trưởng Vụ Bưu chính, Bộ TT&TT cho biết,
trong 5 năm qua, thị trường bưu chính tại Việt Nam phát triển tốt, tốc độ tăng trưởng cao,
gấp 2 lần so với tăng trưởng GDP. Số lượng doanh nghiệp bưu chính gia nhập thị trường
mỗi năm tăng 10-15%, hiện cả nước có hơn 700 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực và
ước tính doanh thu năm 2023 khoảng 59 nghìn tỷ đồng.
1.6.3. Hệ thống phân phối người mua tự đi nhận hàng hoá (Hệ thống pick-up)
Tại Việt Nam hệ thống này được thực hiện theo một số hình thức sau:
● Nhận hàng trực tiếp tại cửa hàng: Khách hàng mua hàng trực tuyến trên internet
nhưng không nhận nhờ vận chuyển của các nhà trung gian mà trực tiếp tới cửa hàng nhận
hàng giúp tiết kiệm chi phí và tiện lợi.
● Nhận hàng tại kho của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có thể mở kho riêng để
phục vụ việc nhận hàng của khách hàng. Hiện nay dịch vụ kho bãi của Việt Nam còn nhiều
vấn đề như thiếu nhân viên có chuyên ngành gây ra việc kiểm tra hàng hoá, kiểm soát
lượng hàng tồn kho và việc sắp xếp hàng hoá gặp khó khăn.
● Nhận hàng tại các điểm giao nhận trung gian: Doanh nghiệp hợp tác với các điểm
giao nhận trung gian để phục vụ việc nhận hàng của khách. Hiện nay tại một số sàn TMĐT
như Lazada đã ứng dụng hình thức trên. Lazada đã ký kết với 300 điểm lấy hàng trong đó
có rất nhiều cửa hàng tiện lợi mở cửa 24/7, các quán trà sữa, cửa hàng quần áo hay nhà
thuốc của hệ thống PostCo. Điều này giúp khách sẽ chủ động và thuận tiện hơn trong việc
nhận hàng. So với Thế giới thì mô hình trên đối với Việt Nam còn khá mới mẻ trong khi
trên thế giới nó đã phổ biến. Trên Thế giới thì hầu hết tất cả các ngành hàng đều áp dụng lOMoARcPSD| 37922327
mô hình này thì ở Việt Nam chỉ áp dụng phổ biến trong ngành thời trang, điện tử, tiêu dùng nhanh.
1.6.4. Mạng lưới phân phối của những người bán
Hiện nay các sàn thương mại điện tử như TikTok Shop, Lazada, Shopee,... không cho
người mua nhiều sự lựa chọn đơn vị vận chuyển mà chủ động phân phối hoạt động vận
chuyển cho các đơn hàng trên sàn mình. Đồng thời thành lập các đơn vị chuyển phát riêng
trực thuộc sàn, qua đó đẩy hầu hết sản lượng qua các đơn vị chuyển phát này.
Lấy ví dụ một sàn thương mại điện tử là Shopee:
Shopee chính là một kênh phân phối trung gian trực tuyến. Ứng dụng Shopee dành
cho thiết bị di động cung cấp giao diện rõ ràng, thiết kế thân thiện và dễ sử dụng, liên kết
nhanh đến từng tính năng của Shopee, với thiết kế lấy người dùng làm trung tâm kết hợp
với giao diện trực quan phù hợp với trải nghiệm của cả người mua và người bán ngay từ
khi bắt đầu hành trình, người dùng có thể có một khoảng thời gian tốt để tìm thấy nhu cầu
của họ. Ngoài ra, Shopee tích cực liên kết với các đối tác vận chuyển có mạng lưới tốt nhất
tại mỗi quốc gia để khách hàng có thể nhận hàng nhanh chóng với mức phí vận chuyển rẻ.
Ví dụ như tại Việt Nam là Giao hàng tiết kiệm, J&T Express,... Ngoài ra, Shopee còn hợp
tác với các ngân hàng lớn tại Việt Nam cũng như ví điện tử để người mua và người bán dễ
dàng giao dịch với nhau, bên cạnh hình thức thanh toán truyền thống. thông qua người giao
hàng như ngày xưa. Nhờ mô hình kinh doanh C2C (Customer to Customer) - trực tiếp từ
người bán đến người mua mà Shopee sở hữu hệ thống nhà bán hàng/đơn vị cung cấp phân
phối hàng hóa rộng khắp trên cả nước. Mỗi đơn vị tham gia bán hàng trên Shopee đều phải
có kho hàng (tại nhà) nếu là người bán hàng thông thường và kho hàng có quy mô lớn đủ
cung ứng số lượng đơn hàng lớn nếu tham gia bán hàng trên Shopee Mall. Từ đó, cũng có
thể nói rằng Shopee có rất nhiều kho hàng, kho hàng Shopee có ở mọi nơi, mọi tỉnh thành
và phân bố khắp các khu vực cả nước. lOMoARcPSD| 37922327
PHẦN 2. SO SÁNH VỚI HỆ THỐNG THẾ GIỚI
Nhìn chung, cơ sở hạ tầng về thương mại điện tử của Việt Nam tương đối đầy đủ và
đồng bộ, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số điểm cần được hoàn thiện như:
● Cần có các quy định cụ thể hơn về các vấn đề mới phát sinh trong hoạt động thương
mại điện tử, như: thương mại điện tử xuyên biên giới, thương mại điện tử trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,...
● Cần có các chế tài xử phạt nghiêm minh hơn đối với các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động thương mại điện tử, nhằm đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và doanh nghiệp.
● Tỷ lệ người dùng Internet và smartphone còn thấp so với các nước phát triển.
● Tốc độ Internet còn chậm, không ổn định.
● Khả năng tiếp cận Internet không đồng đều giữa các thành phố lớn như Hà Nội,
HCM với các vùng nông thôn.
● Cơ sở hạ tầng thanh toán điện tử ở Việt Nam vẫn còn đang trong quá trình phát
triển. Mạng lưới chấp nhận thanh toán điện tử vẫn chưa phủ rộng khắp cả nước, đặc biệt là
ở khu vực nông thôn và miền núi.
● Hạ tầng logistics chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển thương mại điện tử; chi phí
khá cao nhưng chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp chưa cao dẫn đến việc bị áp đảo bởi
các doanh nghiệp chuyển phát nước ngoài.
● Cơ chế quản lý, giám sát hoạt động thương mại điện tử còn chưa chặt chẽ; những
thắc mắc, khiếu nại, phát sinh của khách hàng còn chậm trễ, rườm rà trong khâu tiếp nhận và giải quyết.