lOMoARcPSD| 58564916
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & KINH TẾ SỐ
BÀI TẬP NHÓM
KIỂM TRA 1
MÔN: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Đề tài: Tìm hiểu về cửa hàng Jollibee tại Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Phan Tình
Nhóm lớp học phần: 232MIS02A26 Nhóm thực hiện: 3 Thành viên nhóm:
1. 24A4022161 Lê Thị Quỳnh Nga (Nhóm trưởng)
2. 24A4021939 Đỗ Hương Ly
3. 24A4021919 Nguyễn Hồng Linh
4. 24A4022800 Vũ Thu Trang 5. 24A4020505 Lê Thu Trang
HÀ NỘI – 2024
ĐÁNHGIÁMỨCĐỘĐÓNGGÓPCỦACÁCTHÀNHVIÊN
STT
Tên thành viên
Mã sinh viên
Nhiệm vụ
Tỷ lệ đóng
góp (%)
1
Lê Thị Quỳnh Nga
24A4022161
- Tổng hợp Word - Tổng
quan về tổ chức/ doanh
nghiệp - Mô hình 5 lực
lượng cạnh tranh (1,3) -
Vẽ quy trình Bizagi
20
2
Vũ Thu Trang
24A4022800
- Viết chuỗi giá trị
(Hoạt động chính)
- Vẽ quy trình
Bizagi - Viết chiến lược
cạnh
tranh
20
3
Nguyễn Hồng Linh
24A4021919
- Đề xuất chiến
lược cạnh tranh - Viết
chuỗi giá trị
(Hoạt động phụ trợ)
- Vẽ quy trình
Bizagi
20
4
Đỗ Hương Ly
24A4021939
- Chỉnh sửa Word - Mô
hình 5 lực lượng cạnh
tranh (2,4) - Vẽ quy
trình Bizagi
20
5
Lê Thu Trang
24A4020505
- Mô hình 5 lực
lượng cạnh tranh
- Đề xuất chiến
lược cạnh tranh
- Vẽ quy trình
Bizagi
20
LỜICẢMƠN
Đầu tiên, cho nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đối với các thầy cô của
trường Học viện Ngân Hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em được học tập và phát
triển cũng như rèn luyện bản thân. Đặc biệt, chúng em ng xin bày tỏ lòng biết ơn u
sắc đến giảng viên bộ môn Nguyễn Phan Tình đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho
chúng em nhiều kiến thức bổ ích và giúp cho chúng em có thể tự tin để hoàn thành bài tập
lớn kết thúc học phần này.
Tuy đã nhiều sự cố gắng nhưng do lần đầu chúng em tiếp xúc với kiến thức mới nên
không thể tránh xảy ra những sai sót trong bài. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý
của cô để chđề của bọn em đang tiến hành có cơ hội hoàn thiện hơn. Một lần nữa, chúng
em xin kính chúc cô luôn hạnh phúc và ngày càng thành công hơn trong sự nghiệp. Chúc
luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ học trò đến những bến bờ tri
thức.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
MỤCLỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
I. Tổng quan về doanh nghiệp ..................................................................................... 2
1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp Jollibee ..................................................................... 2
1.2. Hoạt động của Jollibee Việt Nam ......................................................................... 5
II. Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter ảnh hưởng đến bốicảnh
kinh doanh của Jollibee ................................................................................................ 8
2.1. Khái niệm 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter ................................................ 8
2.2. Tác động của 5 lực lượng cạnh tranh tới việc kinh doanh của Jollibee .......... 10
2.2.1. Sức ép từ đối thủ cạnh tranh trong ngành (mức độ ảnh hưởng cao).................. 10
2.2.2. Sức ép từ đối thủ tiềm ẩn (mức độ ảnh hưởng trung bình) .................................. 11
2.2.3. Sức ép từ quyền thương lượng của khách hàng (mức độ ảnh hưởng trungbình) 12
2.2.4. Sức ép từ sản phẩm thay thế (mức độ ảnh hưởng cao)....................................... 13
2.2.5. Quyền thương lượng từ nhà cung ứng (mức độ ảnh hưởng thấp) ...................... 13
III. Chiến lược cạnh tranh ......................................................................................... 14
IV. Phân tích chuỗi giá trị ........................................................................................... 16
4.1. Khái niệm mô hình chuỗi giá trị ......................................................................... 16
4.2. Ứng dụng mô hình chuỗi giá trị trong quá trình vận hành của Jollibee ........ 17
4.2.1. Hoạt động chính: ............................................................................................... 17
4.2.2. Hoạt động bổ tr ............................................................................................... 19
V. Mô hình hóa quy trình nghiệp vụ ......................................................................... 22
5.1. Mô tả quy trình nhập hàng tại cửa hàng ........................................................... 22
5.2. Quy trình bán hàng tại cửa hàng........................................................................ 24
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 28
LỜIMỞĐẦU
Trên toàn cầu, sự bùng nổ của công nghệ số hiện nay đã làm thay đổi cách chúng ta làm
việc, giao tiếp tiêu dùng. Từ việc mua sắm trực tuyến đến việc gặp gỡ bạn bè qua mạng
hội, ng nghệ số đã thâm nhập vào mọi khía cạnh của cuộc sống hàng ngày, tạo ra
một môi trường mới với những hội thách thức đầy rẫy. Cụ thể như trong lĩnh vực
kinh doanh, sự lan truyền của công nghệ số không chỉ đơn giản một xu hướng còn
một yếu tố quyết định sự thành bại của c doanh nghiệp. Công nghệ thông tin không
chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý nguồn nhân lực mà còn tạo ra những trải
nghiệm tuyệt vời cho khách hàng, từ việc đặt hàng trực tuyến đến dịch vụ chăm sóc khách
hàng thông qua các ứng dụng di động.
Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu tìm hiểu về cách các doanh nghiệp sử dụng
công nghệ thông tin để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của họ trở nên cùng quan
trọng. Chính vậy, chúng em đã lựa chọn đề tài “Tìm hiểu về cửa hàng Jollibee tại Việt
Nam” để tìm hiểu về nh hình hoạt động, chiến lược cạnh tranh hiện tại, quy trình h
thống thông tin mà công ty đang sử dụng để có thể từ đó đề xuất ra các giải pháp, áp dụng
hệ thống để tối ưu hóa hơn hoạt động kinh doanh cho công ty.
I. Tổng quan về doanh nghiệp
1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp Jollibee
Lịch sử ra đời: Jollibee được thành lập vào năm 1975 ban đầu chỉ bán một sản phẩm
duy nhất kem. Đây chính tâm huyết của nhà sáng lập kiêm chủ tịch Tony Tan. Ông
con thứ 3 trong một gia đình nghèo khó đến 7 anh chị em. Tony Tan cùng các anh
chị em của mình theo cha mẹ rời bỏ quê hương tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc để đến
Philippines lập nghiệp. Khi đến đây, cha của ông mở một cửa hàng ăn chay nhỏ tại thành
phố Davao, nằm về phía nam của đất nước.
Tony Tan từng theo học ngành kỹ sư hóa chất. Năm 22 tuổi, ông có cơ hội tham quan một
nhà máy sản xuất kem cuộc đời ông dường như thay đổi từ đó. Với số tiền tiết kiệm
của gia đình, Tony Tan mở 2 cửa hàng bán kem nhượng quyền của hãng Magnolia Dairy
Ice Cream. Khách đến các cửa hàng của ông, ngoài mua kem, còn thường hỏi về các món
đồ ăn nóng. Nhận thấy nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm đó đang ngày một tăng
lên, ông bắt đầu bổ sung bánh hamburger sandwich vào thực đơn các món ăn này
dần được ưa chuộng hơn cả kem.
Chính vậy, năm 1978, Tony Tan cùng gia đình quyết định ngừng hợp tác với thương
hiệu Magnolia chuyển đổi các cửa hàng kem do họ điều hành thành các cửa hàng đồ
ăn nhanh với cái n ban đầu Jolibe sau đó được thay đổi thành Jollibee - nghĩa
“chú ong vui vẻ”.
Cửa hàng Jollibee đầu tiên được mở tại Việt Nam vào năm 2005. Tháng 06/2005 tập đoàn
Jollibee chính thức đầu thành lập Công ty TNHH Jollibee Việt Nam, đánh dấu một bước
phát triển mới trong việc quản lý và mở rộng hệ thống cửa hàng Jollibee tại Việt Nam. Từ
đó, thương hiệu Jollibee đã nhận được sự ủng hộ đánh giá rất cao của khách hàng tại
Việt Nam. Trong 3 năm trở lại đây hàng loạt những cửa hàng thức ăn nhanh Jollibee đã
tiếp tục ra đời và kiến tạo nên một làn sóng mới về mô hình kinh doanh nhà hàng thức ăn
nhanh tại thị trường Việt Nam. Đến hôm nay, Jollibee đã hơn 100 cửa hàng tại Việt
Nam trải rộng trên toàn quốc.
Sứ mệnh: Tất cả những mà chúng tôi phải làm mang đến những hương vị tuyệt vời
trong từng món ăn, mang lại niềm vui ẩm thực cho tất cả mọi người.
Tầm nhìn: Là trở thành thương hiệu thức ăn nhanh được yêu thích nhất tại Việt Nam
Để thực hiện tầm nhìn này, Jollibee tập trung vào một số mục tiêu chính:
Mở rộng mạng lưới cửa hàng: Jollibee đặt mục tiêu mở rộng 500 cửa hàng trên
toàn quốc vào năm 2025.
Đa dạng hóa sản phẩm: Jollibee không ngừng nghiên cứu phát triển các sản
phẩm mới phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam.
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Jollibee luôn nlực để mang đến cho khách hàng
những trải nghiệm tốt nhất khi đến với cửa hàng.
Phát triển nhận diện thương hiệu: Jollibee tích cực tham gia vào các hoạt động xã
hội và cộng đồng để nâng cao hình ảnh thương hiệu.
Jollibee tin rằng, bằng cách thực hiện tốt các mục tiêu này, họ thể trở thành thương hiệu
thức ăn nhanh được yêu thích nhất tại Việt Nam.
Địa chỉ: 139 phố Vĩnh Hồ, P. Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Website:https://jollibee.com.vn/
Fanpage: https://www.facebook.com/JollibeeVietnam/?locale=vi_VN
cấu tổ chức: cấu tổ chức của một cửa hàng Jollibee điển hình bao gồm các bộ
phận sau:
a. Quản lý cửa hàng:
Giám đốc cửa hàng: Chịu trách nhiệm chung cho toàn bộ hoạt động của cửa hàng,
bao gồm: quản lý nhân viên, kiểm soát doanh thu, lợi nhuận, dịch vụ khách hàng,
Trợ giám đốc: Hỗ trợ giám đốc cửa ng trong việc quản điều hành hoạt
động cửa hàng.
b. Hoạt động vận hành:
Bộ phận bếp: Chịu trách nhiệm chế biến thức ăn và đồ uống theo tiêu chuẩn của
Jollibee.
Bộ phận phục vụ: Phục vụ khách hàng tại quầy và khu vực ăn uống.
Bộ phận thu ngân: Thu tiền thanh toán từ khách hàng và quản lý quỹ tiền mặt.
Bộ phận vệ sinh: Giữ gìn vệ sinh cho khu vực bếp, khu vực ăn uống nhà vệ sinh.
Sơ đồ tổ chức của cửa hàng Jollibee
1.2. Hoạt động của Jollibee Việt Nam
Tình hình phát triển của Jollibee:
Jollibee Việt Nam chđộng đưa ra các đối sách nhằm cải tiến hình kinh doanh, kịp
thời thích ứng với các chính sách mới sau giãn cách vì Covid-19. Mạng lưới cửa hàng của
Jollibee đã được phát triển đồng đều khắp cả nước từ trước đại dịch, không phát triển tập
trung quá nhiều vào các đô thị lớn mà hệ thống phủ đều từ các thành phố lớn, nhỏ, thị
gần như cả ớc. Do đó thời điểm đại dịch đạt đỉnh, doanh nghiệp vẫn khả năng duy
trì kinh doanh một cách linh hoạt theo chỉ thị "giãn cách xã hội" ở từng địa phương.
Thực hiện những chuyển đổi kinh doanh, đồng thời số hoá hệ thống quản lý, xây dựng hệ
thống giao hàng ngay từ trước đại dịch, và đẩy mạnh hơn nữa khi tung ra mobile app vào
tháng 6/2021 để tối ưu nhu cầu đặt hàng của người tiêu dùng, đồng thời đưa đội ngũ giao
hàng vào hoạt động để đảm bảo phục vụ hiệu quả. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng luôn cập
nhật đảm bảo tuân thủ các quy định mới nhất của c quan nhà nước như việc áp
dụng nhanh chóng hướng dẫn 5K + vaccine, test nhanh tại chỗ, thực hiện sản xuất "3 tại
chỗ" nmáy, cùng với các quy trình kiểm soát nội bộ nghiêm ngặt nhằm đảm bảo an
toàn sức khỏe cho nhân viên và khách hàng trên toàn hệ thống. Chính vì vậy, Jollibee Việt
Nam đã đề ra trong thời gian tới, định ớng phát triển "chậm chắc" nhưng đảm
bảo đà tăng trưởng hướng đến tầm nhìn mục tiêu vào năm 2025, Jollibee Việt Nam k
vọng sẽ phát triển trở thành chuỗi cửa hàng tiêu thụ thức ăn nhanh hàng đầu tại Việt Nam
về hệ thống cửa hàng; từng bước trở thành chuỗi cửa hàng bán thức ăn nhanh được người
Việt Nam yêu thích nhất.
Sự phát triển của mạng lưới của hàng Jollibee VN Sản phẩm, dịch vụ của Jollibee:
Jollibee cung cấp đa dạng các loại đồ ăn nhanh như:
giòn vui vẻ: món phổ biến
được ưa chuộng nhất trong chuỗi thực
đơn của Jollibee
sốt cay: dành cho những khách hàng
thích ăn cay, khẩu vị đậm đà
Mỳ Ý sốt bằm: ơng vị mỳ ý mềm,
béo ngậy cho những khách hàng muốn
đổi khẩu vị.
Burger: thức ăn nhanh thể đi kèm
với gà hoặc mì ý.
Phần ăn phụ: cơm, súp bí đỏ, khoai tây
chiên - phục vụ những khách hàng
hướng đến những bữa ăn bổ ỡng,
đậm vị gia đình.
Món tráng miệng: kem, bánh xoài
Thức uống: Pepsi, 7up, Mirinda, t
đào, cacao,...
Ngoài ra còn những dịch vụ đi kèm như: dịch vụ tổ chức tiệc sinh nhật, dịch vụ đặt hàng
lớn, Jollibee Kid Club (dịch vụ vui chơi cùng trẻ em)
II. Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter ảnh hưởng đến bối
cảnh kinh doanh của Jollibee
2.1. Khái niệm 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter
hình 5 áp lực lượng cạnh tranh của Michael Porter (Porter's Five Forces) một
hình xác định phân ch năm lực lượng cạnh tranh trong mọi ngành công nghiệp giúp
xác định điểm yếu điểm mạnh của ngành (Theo Harvard Business review). Qua đó, các
doanh nghiệp trong ngành có thể xây dựng chiến lược hoạt động thích hợp.
hình y đã được xuất bản trong cuốn sách "Competitive Strategy: Techniques for
Analyzing Industries and Competitors" (Tạm dịch: Chiến lược cạnh tranh: Kỹ thuật phân
tích ngành và đối thủ cạnh tranh) của Michael E. Porter năm 1980. Theo đó, mô nh 5 áp
lực cạnh tranh của Michael Porter được xây dựng trên giả thiết rằng s5 lực lượng môi
trường ngành ảnh hưởng đến sự phát triển, mức độ cạnh tranh, sức hấp dẫn lợi nhuận
của một ngành hoặc thị trường. Từ đó giúp cho nhà quản trị chiến lược nắm được vị trí
của công ty, doanh nghiệp mình đang đứng định hướng chiến lược để đạt được vị t
mà công ty muốn đạt được trong tương lai.
Mô hình này bao gồm 5 áp lực cạnh tranh chính mà doanh nghiệp phải đối mặt như:
- Đối thủ cạnh tranh trong ngành (Internal competition): những nhân, tổ chức,
doanh nghiệp đang kinh doanh các mặt hàng, sản phẩm giống với doanh nghiệp của bạn,
cùng mức giá, cùng phân khúc khách hàng, chất lượng sánh ngang nhau.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (Threat of new entrants): là các doanh nghiệp, cá nhân,
tổ chức trong ơng lai sẽ khả năng tham gia vào ngành, sản phẩm. Đây điều nên
được quan tâm hàng đầu bởi trong tương lai, họ thể sẽ mối nguy đối với doanh nghiệp
của bạn.
- Quyền thương ợng của nhà cung ứng (Supplier bargaining power): đây sức
mạnh mà nhà cung cấp có trong việc tăng giá hoặc hạn chế cung cấp các thành phần hoặc
dịch vụ cần thiết. Nếu có ít nhà cung cấp thỏa mãn nhu cầu hoặc không có sự thay thế dễ
dàng, sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp có thể cao.
- Quyền thương lượng của khách ng (Customer bargaining power): đây sức
mạnh mà khách hàng có trong việc yêu cầu giảm giá hoặc đòi hỏi các điều kiện thuận lợi.
Nếu ít khách hàng hoặc sự khác biệt giữa sản phẩm hoặc dịch vkhông lớn, khách
hàng có thể có sức mạnh đàm phán cao.
- Sức ép từ sản phẩm thay thế (Threat of substitutes): các hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp này có thể thay thế hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác với cùng một
mức giá, cùng chất lượng sản phẩm nhưng khác nhau về ưu đãi hoặc mẫu mã.
2.2. Tác động của 5 lực lượng cạnh tranh tới việc kinh doanh của Jollibee
2.2.1. Sức ép từ đối thủ cạnh tranh trong ngành (mức độ ảnh hưởng cao)
Hiện nay ngành hàng thức ăn nhanh, Jollibee đang trên đà phát triển, mở rộng thị trường
nhiều hơn, tuy nhiên sự phát triển này vẫn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt đến từ những
đối thủ lớn hiện tại như KFC, Lotteria, McDonald, cụ thể:
- KFC: chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh của Mỹ, du nhập vào VN từ năm 1997, hiện
nay KFC đến gần 140 cửa hàng trên 18 tỉnh thành, với 4000 nhân viên trên cả ớc,
chiếm 11% thị trường nội địa.
Thế mạnh của KFC chủ yếu nằm ở mức độ nhận diện thương hiệu cao, hệ thống cửa hàng
rộng khắp, tiềm lực tài chính mạnh và có kinh nghiệm hoạt động lâu năm.
- Lotteria: chuỗi thức ăn nhanh đến từ Hàn Quốc, có tại Việt Nam từ năm 1998, đến
nay họ đã 210 cửa hàng trên cả ớc, chiếm 16% thị phần. Lotteria mạnh trong việc
thu hút những khách hàng trẻ với các sản phẩm mới lạ, chương trình khuyến mãi hấp dẫn,
có nhiều chiến lược marketing bài bản.
- McDonald’s: gia nhập thị trường VN từ năm 2014, hiện nay đã có với 29 cửa hàng
trên toàn quốc, chiếm 9% thị phần. Điểm đặc biệt khiến McDonald’s thành công với số
lượng cửa hàng ít ỏi độ nhận thức thương hiệu cao, thực đơn đa dạng, dịch vụ chuyên
nghiệp, thay đổi theo nhu cầu của người tiêu dùng.
- Popeyes: đi vào VN từ năm 2013, hiện nay đã 19 cửa hàng trên toàn quốc, chiếm
4% thị phần VN. Popeyes nổi tiếng với các thực đơn đa dạng, giá thành cạnh tranh, tiêu
biểu như món rán Cajun cay nồng, tắm nước mắm thu hút khẩu vị của nhiều giới
trẻ.
(Số liệu thị phần lấy theo khảo sát của Q&Me năm 2022)
Ngoài ra, những thương hiệu thức ăn nhanh mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam hiện
nay như Texas Chicken, Burger King, Guu Chicken, ng m cho “miếng nh thị
phần” bị chia nhỏ, sức ép cạnh tranh từ các đối thủ lên Jollibee ngày càng tăng cao.
Có thể thấy, Jollibee đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các thương hiệu thức
ăn nhanh lớn trong ngành - các thương hiệu này vẫn đang trên đà phát triển, họ đều
nhiều kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành thức ăn nhanh, chú trọng đầu mạnh
vào marketing, quảng thương hiệumở rộng mạng lưới cửa ng. Nếu như Jollibee
không chiến lược cạnh tranh thích hợp, thì rất thể thương hiệu sẽ bị ợt mặt
không còn chỗ đứng trên thị trường Việt Nam.
Đánh giá mức độ cạnh tranh: Cao
2.2.2. Sức ép từ đối thủ tiềm ẩn (mức độ ảnh hưởng trung bình)
Theo Porter đối thủ tiềm ẩn các doanh nghiệp chưa mặt trong ngành nhưng ảnh
hưởng tới ngành trong tương lai. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sức hấp dẫn của ngành
và rào cản gia nhập ngành.
Sức hấp dẫn của ngành chủ yếu đến từ nhu cầu thị trường và lợi nhuận mà ngành thức ăn
nhanh mang lại. Nhu cầu tiêu dùng thức ăn nhanh ngày càng gia tăng do nhịp sống bận
rộn, đặt biệt ở các thành phố lớn vì chúng tiện lợi, phù hợp với lối sống hiện đại được
nhiều người ưa chuộng. Đặc biệt các hãng thức ăn nhanh cũng nắm bắt được nhu cầu đa
dạng hóa khẩu vị của khách hàng, tâm lý muốn trải nghiệm những sản phẩm dịch vụ mới
là lý do thúc đẩy ngành càng phát triển. Bên cạnh đó, lợi nhuận của ngành thức ăn nhanh
được đánh giá khá cao, đặc biệt với các thương hiệu lớn nổi tiếng như KFC, Lotteria
hay McDonald's. Doanh thu của những chuỗi thức ăn nhanh này liên tục tăng trưởng qua
mỗi năm dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong tương lai do mọi người ngày càng hướng
đến nhu cầu ăn uống nhanh chóng tiện lợi. Từ đó ta có thể dễ dàng nhận thấy sức hấp dẫn
của ngành này là khá cao.
Bên cạnh đó, những rào cản gia nhập ngành là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào
một ngành khó khăn và tốn kém hơn có thể kể đến các yếu tố sau: Kỹ thuật, vốn, các yếu
tố thương mại như hệ thống phân phối, thương hiệu,... cùng với các nguồn lực đặc thù như
nguyên vật liệu đầu vào, phát minh sáng chế, nguồn nhân lực,....Hệ thống phân phối
thương hiệu rào cản duy nhất thị trường thức ăn nhanh tại Việt Nam. Hiện nay, các
hãng thức ăn nhanh mới chỉ chủ yếu mới phân bố ở những thành phố lớn, đông dân cư và
mức sống khá cao cho nên hệ thống phân phối của họ chưa được coi phát triển
rộng khắp. Ngoài các đối thủ cạnh tranh trực tiếp như KFC Lotteria thì Jollibee còn
phải đối phó với các đối thủ tiềm ẩn mới đang xuất hiện tại thị trường Việt Nam như
gà rán Texas, rán Popeyes… Các đối thủ này tuy chỉ mới xuất hiện tại thị trường Việt
Nam nhưng cũng như các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, họ tiềm năng tài chính ng
tương đối cao và có thể tấn công giành lấy thị phần bất cứ lúc nào.
Từ những phân tích trên, chúng ta thể nhận thấy rào cản gia nhập ngành này tương
đối cao. Đối với các thương hiệu mới muốn gia nhập tạo được chỗ đứng trong ngành
công nghiệp thức ăn nhanh cần đòi hỏi một mức độ đầu lớn về nguồn lực, marketing
sản phẩm chủ lực đtăng khả năng cạnh tranh của mình với những thương hiệu tên
tuổi trong ngành.
vậy, mối đe dọa từ những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đối với Jollibee nằm mức
trung bình.
Đánh giá mức độ cạnh tranh: Trung bình
2.2.3. Sức ép từ quyền thương lượng của khách hàng (mức độ ảnh hưởng trung bình)
Hiện nay, sức ép từ quyền thương lượng của khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
số lượng khách hàng, mức độ tập trung của khách hàng, sự khác biệt giữa các sản phẩm,
chi phí chuyển đổi,... Đối với cửa hàng Jollibee tại Việt Nam, điều đó thể hiện ở:
- Số lượng khách hàng: Mỗi năm, mỗi cửa hàng Jollibee phục vụ hơn 500 nghìn
khách hàng. Đây là một lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp vì nó giúp Jollibee có thể tiết
kiệm chi phí sản xuất phân phối, đồng thời tiếp cận được với nhiều khách hàng hơn.
Tuy nhiên, thị trường thức ăn nhanh đang ngày càng cạnh tranh với nhiều đối thủ lớn như
McDonald's, KFC, Lotteria, Burger King,... Điều này khiến cho Jollibee phải liên tục cải
thiện sản phẩm và dịch vụ để thu hút và giữ chân khách hàng.
- Mức độ tập trung của khách hàng: Jollibee không khách hàng nào chiếm phần
lớn doanh thu. Hiện nay cửa hàng tập trung vào khách hàng đại chúng, đa dạng về thu
nhập và sở thích. Điều này đã giúp cho Jollibee giảm thiểu rủi ro do phụ thuộc vào một số
ít khách hàng nhất định.
- Sự khác biệt giữa các sản phẩm: Jollibee có khá đa dạng các sản phẩm như: gà rán,
mỳ ý, cơm,... để đáp ứng nhiều nhu cầu cho khách hàng. Tuy nhiên, các đối thủ cạnh tranh
cũng có những sản phẩm tương tự với mức giá tương đương.
- Chi phí chuyển đổi thấp: Đối với việc mọc lên nhanh chóng của các nhãn hàng tiềm
ẩn và sự phát triển của những đối thhiện tại trong ngành thức ăn nhanh, khách hàng ngày
càng nhiều quyền lực hơn trong việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ. Chi phí chuyển đổi
giữa các thương hiệu thức ăn nhanh khá thấp, bao gồm chi phí di chuyển, chi phí tìm kiếm
thông tin, chi phí thử sản phẩm mới. Vì vậy họ có quyền lựa chọn nhãn hàng, yêu cầu đổi
trả sản phẩm, đền bù thiệt hại nếu không hài lòng với sản phẩm và dịch vụ của Jollibee.
Đánh giá mức độ cạnh tranh: Trung bình
2.2.4. Sức ép từ sản phẩm thay thế (mức độ ảnh hưởng cao)
Thị trường thức ăn nhanh chỉ mới sôi động mấy năm gần đây do các hãng đã nắm bắt
được khẩu vị của thị trường. Tuy nhiên, Việt Nam một nước nông nghiệp và có văn hóa
ẩm thực rất đa dạng, phong phú, đặc trưng giữa ba miền như cơm, phở, bún, bánh cuốn,..
Những thức ăn này hầu như không thể thiếu trong mỗi bữa ăn của người dân Việt Nam và
theo xu hướng hiện nay, người dân đang hướng đến việc tăng cường chăm sóc sức khỏe,
an toàn thực phẩm. Như vậy, áp lực từ sản phẩm thay thế đối với thức ăn nhanh là thực sự
rõ ràng và không hề nhỏ.
thể kể đến một số thương hiệu đồ ăn của Việt Nam như i Gòn Food, Công ty C
phần Thực phẩm VietMac,.. hiện họ đã đang cung cấp 50% món ăn tươi (xôi, gỏi,..)
cho chuỗi cửa hàng tiện lợi 7-Eleven hiện cung cấp sản phẩm cho các siêu thị khác như
Big C, Aeon, Lotte Mart, Circle K,… Nhìn chung, thực phẩm ăn nhanh đã len lỏi thành
công vào đời sống người tiêu dùng Việt. Chúng tạo nên sức ép cạnh tranh khốc liệt giữa
các doanh nghiệp khi liên tục phải đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Từ những lí do trên, chúng ta có thể thấy áp lực đến từ các sản phẩm thay thế của Jollibee
là lớn.
Đánh giá mức độ cạnh tranh: Cao
2.2.5. Quyền thương lượng từ nhà cung ứng (mức độ ảnh hưởng thấp)
Với Jollibee để được sự uy tín cho thương hiệu của mình thì ngay từ khâu cung cấp
nguyên liệu, thực phẩm luôn được kiểm tra một cách khắt khe nghiêm ngặt. Theo đó,
quy trình giết mổ - đóng gói sản phẩm từ nhà cung cấp GÀ TƯƠI 3F sẽ được các chuyên
gia Kiểm soát chất lượng của Tập đoàn Jollibee trực tiếp tham quan, khảo sát, kiểm định
đánh giá cùng các quy trình hiện đại, cũng như những cam kết chuẩn mực về vệ sinh
an toàn thực phẩm nhằm trao tận tay người tiêu dùng sản phẩm hoàn toàn tươi và an toàn,
phù hợp vệ sinh thực phẩm. (FOOD, n.d.) Từ đó có thể nhận thấy, Jollibee chiếm thế chủ
động với quy trình kiểm tra kỹ lưỡng đối với sản phẩm từ Gà Tươi 3F, nên quyền thương
lượng của nhà cung cấp đối với Jollibee được đánh giá ở mức thấp.
Cùng với đó Jollibee còn có cho mình một nhà cung ứng KCN Tân Kim tại tỉnh Long An.
Toàn bộ các trang thiết bị ở đó trang bị máy móc một cách hiện đại, tiên tiến, đảm bảo an
toàn vệ sinh một cách tốt nhất.Nhà máy chính thức đi vào hoạt động từ cuối 2018 với công
suất 20 tấn/ngày, cung ứng cho hơn 400 cửa hàng bán lẻ. Đó một cái khócác nhãn
hiệu khác cạnh tranh. Từ đó thấy được Jollibee chủ động quản chất lượng nguồn
nguyên liệu, thành phẩm.
Đánh giá mức độ cạnh tranh: Thấp
Từ những phân tích về ảnh hưởng của 5 lực lượng cạnh tranh đến tình hình kinh doanh
của Jollibee, ta có bảng tổng hợp sau:
Lực lượng
Ví dụ
Sức mạnh của
lực lượng
Xử lý/ Phản hồi
Quyền thương
lượng của khách
hàng
Khách hàng đến đặt
dịch vụ sinh nhật yêu
cầu giảm giá
Trung bình
Đặt ra quy định về
mức giảm giá cho
nhóm khách hàng
lớn, đặt nhiều
combo
Quyền thương
lượng của nhà
cung cấp
Tươi 3F muốn
tăng giá trên mỗi sản
phẩm cung cấp
Yếu
Chuyển sang nhà
cung ứng khác rẻ
hơn, tận dụng nhà
máy sản xuất
của mình.
Áp lực từ sản
phẩm thay thế
Chuyển từ rán sang
pizza, mỳ ý,... hoặc
những đồ ăn
tươi
Mạnh
Đa dạng hóa sản
phẩm, sáng tạo
thêm những vị
độc đáo hoặc tạo ra
sản phẩm kết hợp.
Áp lực từ đối thủ
hiện tại
Khách hàng chuyển
qua KFC ăn gà
Mạnh
Sử dụng chiến lược
marketing, giảm
giá sản phẩm.
Áp lực từ đối thủ
tiềm ẩn
Circle K, Big C, GS25
bắt đầu cung cấp
những sản phẩm thức
ăn như gà,
hamburger,...
Trung bình
Tăng cường chất
lượng sản phẩm,
hương vị món ăn.
Bảng tổng hợp tác động 5 lực lượng cạnh tranh tới doanh nghiệp
III. Chiến lược cạnh tranh
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, các hãng thức ăn nhanh nước ngoài hoạt động ở Việt
Nam ngày càng nhiều đang tiếp tục thâm nhập sâu vào thị trường với việc mở thêm
nhiều cửa hàng, không chỉ ở những thành phố trung tâm (HCM, HN,..) mà còn ở các tỉnh
thành lân cận. Điều này đồng nghĩa với việc sự cạnh tranh giữa các thương hiệu Fast food
ngày càng gay gắt khốc liệt hơn. Bởi vậy, để giữ vững được phong độ phát triển,
mỗi doanh nghiệp phải tìm ra được cho mình một chiến lược phù hợp nhằm tạo ra sự khác
biệt.
Dựa vào phân tích hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter, ta nhận thấy được những
yếu tố ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh
hiện tại nguy từ những sản phẩm thay thế. Nhìn chung lượng khách hàng m đến
các thương hiệu đồ ăn nhanh đều do cuộc sống khá bận rộn, những gia đình đông con
nhỏ… họ muốn tìm được những sản phẩm đồ ăn nhanh tiện lợi và giá cả phải chăng. Tuy
nhiên, xu hướng trở lại những năm gần đây, thu nhập của người dân tăng cao và phần lớn
người trẻ bắt đầu quan tâm đến sức khỏe dinh dưỡng hướng đến những đồ ăn lành
mạnh, ít calo và dầu mỡ hơn. Sau khi nắm bắt được xu hướng này và phân tích thị trường,
để nâng cao khả năng cạnh tranh, Jollibee cần có chiến lược khác biệt hoá sản phẩm, mở
rộng sản phẩm đồ ăn nhanh nhưng ít calo và tốt cho sức khỏe. Một đặc điểm chung của
các hãng ăn nhanh từ khảo sát của người tiêu dùng chất lượng bở, mang tính công
nghiệp cao. thế để cải tiến thêm chất lượng sản phẩm của mình, Jollibee thể nghĩ
đến việc thay thế chất lượng thịt công nghiệp bằng nuôi hữu cơ, organic để tạo
ra sự độc đáo khác biệt so với các hãng thức ăn nhanh khác. Bên cạnh đó, theo điều tra
của nhóm chúng em tso với những nhãn hàng khác thì các món ăn của Jollibee chưa
quá đa dạng, do đó nhãn hàng có thể cân nhắc đến việc thêm vào menu nhiều hương vị gà
khác nhau; hay chế biến thêm những loại thức uống làm từ các loại hạt: óc chó, điều; các
loại sinh tố hoa quả; các loại bánh sandwich, salad rau quả, salad ức ,…. Các sản
phẩm này hướng đến ợng khách hàng nhu cầu ăn đồ ăn ít calo, các phụ huynh dẫn
trẻ nhỏ đi ăn…; đây thể một cách để tìm ra tệp khách hàng mới cho doanh nghiệp,
giúp gia tăng doanh thu và lợi nhuận.
Đồng thời doanh nghiệp vẫn phải duy trì chiến lược về giá. Mặc trên thị trường hiện
nay, cạnh tranh bằng chiến lược giá đang nhường chỗ cho cạnh tranh bằng chiến lược đa
dạng hóa sản phẩm, nhưng giá cả vẫn luôn chiếm một vai trò quan trọng. So với 2 "ông
lớn Fastfood" KFC McDonald's, giá sản phẩm của Jollibee vẫn thấp hơn nên sẽ d
tiếp cận với nhóm khách hàng học sinh, sinh viên,....Trong cạnh tranh với các đối thủ
ngang bằng về chất lượng sản phẩm, mẫu mã cung cách phục vụ khách hàng thì chiến
ợc về giá sẽ là yếu tố quyết định thành bại cho mỗi bên. Hãng cũng nên đẩy mạnh vào
quá trình marketing trên nhiều nền tảng xã hội (TikTok, Facebook); tạo ra nhiều chương
trình khuyến mãi, ưu đãi cho khách hàng đặc biệt là vào các ngày lễ, tết,.. Cùng với đó là
chế độ đãi ngộ tốt với nhân viên từ đó hình thành lên tính cạnh tranh giữa các cửa hàng
tăng doanh thu cho hãng.
Dựa vào chiến lược cạnh tranh này, Jollibee sẽ tăng lượng khách hàng, số lượng tiêu thụ
mặt hàng, đạt được hiệu quả kinh doanh và tăng tính cạnh tranh với đối thủ.
IV. Phân tích chuỗi giá trị
4.1. Khái niệm mô hình chuỗi giá trị
Mô hình chuỗi giá trị là tất cả các hoạt động liên quan đến các hoạt động làm tăng giá trị
tại mỗi bước trong quy trình bao gồm: thiết kế, sản xuất, tiếp thị và phân phối. Khái
niệm về Value Chain (Chuỗi giá trị) lần đầu tiên được đưa ra bởi Michael Porter vào
nằm 1985, trong cuốn sách nổi tiếng của ông “Competitive Advantage”. Theo ý kiến của
Porter, có hai bước chính trong việc phân tích chuỗi giá trị, bao gồm:
- Xác định từng hoạt động riêng lẻ trong tổ chức.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58564916
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & KINH TẾ SỐ BÀI TẬP NHÓM KIỂM TRA 1
MÔN: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Đề tài: Tìm hiểu về cửa hàng Jollibee tại Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Phan Tình
Nhóm lớp học phần: 232MIS02A26 Nhóm thực hiện: 3 Thành viên nhóm: 1.
24A4022161 Lê Thị Quỳnh Nga (Nhóm trưởng) 2.
24A4021939 Đỗ Hương Ly 3.
24A4021919 Nguyễn Hồng Linh 4.
24A4022800 Vũ Thu Trang 5. 24A4020505 Lê Thu Trang HÀ NỘI – 2024
ĐÁNHGIÁMỨCĐỘĐÓNGGÓPCỦACÁCTHÀNHVIÊN STT Tên thành viên Mã sinh viên Nhiệm vụ Tỷ lệ đóng góp (%) 1
Lê Thị Quỳnh Nga 24A4022161 - Tổng hợp Word - Tổng 20 quan về tổ chức/ doanh nghiệp - Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh (1,3) - Vẽ quy trình Bizagi 2 Vũ Thu Trang 24A4022800 - Viết chuỗi giá trị 20 (Hoạt động chính) - Vẽ quy trình
Bizagi - Viết chiến lược cạnh tranh 3
Nguyễn Hồng Linh 24A4021919 - Đề xuất chiến 20 lược cạnh tranh - Viết chuỗi giá trị (Hoạt động phụ trợ) - Vẽ quy trình Bizagi 4 Đỗ Hương Ly
24A4021939 - Chỉnh sửa Word - Mô 20 hình 5 lực lượng cạnh tranh (2,4) - Vẽ quy trình Bizagi 5 Lê Thu Trang 24A4020505 - Mô hình 5 lực 20 lượng cạnh tranh - Đề xuất chiến lược cạnh tranh - Vẽ quy trình Bizagi LỜICẢMƠN
Đầu tiên, cho nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đối với các thầy cô của
trường Học viện Ngân Hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em được học tập và phát
triển cũng như rèn luyện bản thân. Đặc biệt, chúng em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến giảng viên bộ môn – Nguyễn Phan Tình đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho
chúng em nhiều kiến thức bổ ích và giúp cho chúng em có thể tự tin để hoàn thành bài tập
lớn kết thúc học phần này.
Tuy đã có nhiều sự cố gắng nhưng do lần đầu chúng em tiếp xúc với kiến thức mới nên
không thể tránh xảy ra những sai sót trong bài. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý
của cô để chủ đề của bọn em đang tiến hành có cơ hội hoàn thiện hơn. Một lần nữa, chúng
em xin kính chúc cô luôn hạnh phúc và ngày càng thành công hơn trong sự nghiệp. Chúc
cô luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ học trò đến những bến bờ tri thức.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cô! MỤCLỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
I. Tổng quan về doanh nghiệp ..................................................................................... 2
1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp Jollibee ..................................................................... 2
1.2. Hoạt động của Jollibee Việt Nam ......................................................................... 5
II. Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter ảnh hưởng đến bốicảnh
kinh doanh của Jollibee
................................................................................................ 8
2.1. Khái niệm 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter ................................................ 8
2.2. Tác động của 5 lực lượng cạnh tranh tới việc kinh doanh của Jollibee .......... 10
2.2.1. Sức ép từ đối thủ cạnh tranh trong ngành (mức độ ảnh hưởng cao).................. 10
2.2.2. Sức ép từ đối thủ tiềm ẩn (mức độ ảnh hưởng trung bình) .................................. 11
2.2.3. Sức ép từ quyền thương lượng của khách hàng (mức độ ảnh hưởng trungbình) 12
2.2.4. Sức ép từ sản phẩm thay thế (mức độ ảnh hưởng cao)....................................... 13
2.2.5. Quyền thương lượng từ nhà cung ứng (mức độ ảnh hưởng thấp) ...................... 13
III. Chiến lược cạnh tranh ......................................................................................... 14
IV. Phân tích chuỗi giá trị ........................................................................................... 16
4.1. Khái niệm mô hình chuỗi giá trị ......................................................................... 16
4.2. Ứng dụng mô hình chuỗi giá trị trong quá trình vận hành của Jollibee ........ 17
4.2.1. Hoạt động chính: ............................................................................................... 17
4.2.2. Hoạt động bổ trợ ............................................................................................... 19
V. Mô hình hóa quy trình nghiệp vụ ......................................................................... 22
5.1. Mô tả quy trình nhập hàng tại cửa hàng ........................................................... 22
5.2. Quy trình bán hàng tại cửa hàng........................................................................ 24
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 28 LỜIMỞĐẦU
Trên toàn cầu, sự bùng nổ của công nghệ số hiện nay đã làm thay đổi cách chúng ta làm
việc, giao tiếp và tiêu dùng. Từ việc mua sắm trực tuyến đến việc gặp gỡ bạn bè qua mạng
xã hội, công nghệ số đã thâm nhập vào mọi khía cạnh của cuộc sống hàng ngày, tạo ra
một môi trường mới với những cơ hội và thách thức đầy rẫy. Cụ thể như trong lĩnh vực
kinh doanh, sự lan truyền của công nghệ số không chỉ đơn giản là một xu hướng mà còn
là một yếu tố quyết định sự thành bại của các doanh nghiệp. Công nghệ thông tin không
chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý nguồn nhân lực mà còn tạo ra những trải
nghiệm tuyệt vời cho khách hàng, từ việc đặt hàng trực tuyến đến dịch vụ chăm sóc khách
hàng thông qua các ứng dụng di động.
Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu và tìm hiểu về cách mà các doanh nghiệp sử dụng
công nghệ thông tin để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của họ trở nên vô cùng quan
trọng. Chính vì vậy, chúng em đã lựa chọn đề tài “Tìm hiểu về cửa hàng Jollibee tại Việt
Nam”
để tìm hiểu về tình hình hoạt động, chiến lược cạnh tranh hiện tại, quy trình và hệ
thống thông tin mà công ty đang sử dụng để có thể từ đó đề xuất ra các giải pháp, áp dụng
hệ thống để tối ưu hóa hơn hoạt động kinh doanh cho công ty.
I. Tổng quan về doanh nghiệp
1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp Jollibee
Lịch sử ra đời: Jollibee được thành lập vào năm 1975 và ban đầu chỉ bán một sản phẩm
duy nhất là kem. Đây chính là tâm huyết của nhà sáng lập kiêm chủ tịch Tony Tan. Ông
là con thứ 3 trong một gia đình nghèo khó có đến 7 anh chị em. Tony Tan cùng các anh
chị em của mình theo cha mẹ rời bỏ quê hương ở tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc để đến
Philippines lập nghiệp. Khi đến đây, cha của ông mở một cửa hàng ăn chay nhỏ tại thành
phố Davao, nằm về phía nam của đất nước.
Tony Tan từng theo học ngành kỹ sư hóa chất. Năm 22 tuổi, ông có cơ hội tham quan một
nhà máy sản xuất kem và cuộc đời ông dường như thay đổi từ đó. Với số tiền tiết kiệm
của gia đình, Tony Tan mở 2 cửa hàng bán kem nhượng quyền của hãng Magnolia Dairy
Ice Cream. Khách đến các cửa hàng của ông, ngoài mua kem, còn thường hỏi về các món
đồ ăn nóng. Nhận thấy nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm đó đang ngày một tăng
lên, ông bắt đầu bổ sung bánh hamburger và sandwich vào thực đơn và các món ăn này
dần được ưa chuộng hơn cả kem.
Chính vì vậy, năm 1978, Tony Tan cùng gia đình quyết định ngừng hợp tác với thương
hiệu Magnolia và chuyển đổi các cửa hàng kem do họ điều hành thành các cửa hàng đồ
ăn nhanh với cái tên ban đầu là Jolibe sau đó được thay đổi thành Jollibee - có nghĩa là “chú ong vui vẻ”.
Cửa hàng Jollibee đầu tiên được mở tại Việt Nam vào năm 2005. Tháng 06/2005 tập đoàn
Jollibee chính thức đầu tư thành lập Công ty TNHH Jollibee Việt Nam, đánh dấu một bước
phát triển mới trong việc quản lý và mở rộng hệ thống cửa hàng Jollibee tại Việt Nam. Từ
đó, thương hiệu Jollibee đã nhận được sự ủng hộ và đánh giá rất cao của khách hàng tại
Việt Nam. Trong 3 năm trở lại đây hàng loạt những cửa hàng thức ăn nhanh Jollibee đã
tiếp tục ra đời và kiến tạo nên một làn sóng mới về mô hình kinh doanh nhà hàng thức ăn
nhanh tại thị trường Việt Nam. Đến hôm nay, Jollibee đã có hơn 100 cửa hàng tại Việt
Nam trải rộng trên toàn quốc.
Sứ mệnh: Tất cả những gì mà chúng tôi phải làm là mang đến những hương vị tuyệt vời
trong từng món ăn, mang lại niềm vui ẩm thực cho tất cả mọi người.
Tầm nhìn: Là trở thành thương hiệu thức ăn nhanh được yêu thích nhất tại Việt Nam
Để thực hiện tầm nhìn này, Jollibee tập trung vào một số mục tiêu chính: ●
Mở rộng mạng lưới cửa hàng: Jollibee đặt mục tiêu mở rộng 500 cửa hàng trên toàn quốc vào năm 2025. ●
Đa dạng hóa sản phẩm: Jollibee không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản
phẩm mới phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam. ●
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Jollibee luôn nỗ lực để mang đến cho khách hàng
những trải nghiệm tốt nhất khi đến với cửa hàng. ●
Phát triển nhận diện thương hiệu: Jollibee tích cực tham gia vào các hoạt động xã
hội và cộng đồng để nâng cao hình ảnh thương hiệu.
Jollibee tin rằng, bằng cách thực hiện tốt các mục tiêu này, họ có thể trở thành thương hiệu
thức ăn nhanh được yêu thích nhất tại Việt Nam.
Địa chỉ: 139 phố Vĩnh Hồ, P. Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Website:https://jollibee.com.vn/
Fanpage: https://www.facebook.com/JollibeeVietnam/?locale=vi_VN
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của một cửa hàng Jollibee điển hình bao gồm các bộ phận sau: a. Quản lý cửa hàng: ●
Giám đốc cửa hàng: Chịu trách nhiệm chung cho toàn bộ hoạt động của cửa hàng,
bao gồm: quản lý nhân viên, kiểm soát doanh thu, lợi nhuận, dịch vụ khách hàng,… ●
Trợ lý giám đốc: Hỗ trợ giám đốc cửa hàng trong việc quản lý và điều hành hoạt động cửa hàng.
b. Hoạt động vận hành: ●
Bộ phận bếp: Chịu trách nhiệm chế biến thức ăn và đồ uống theo tiêu chuẩn của Jollibee. ●
Bộ phận phục vụ: Phục vụ khách hàng tại quầy và khu vực ăn uống. ●
Bộ phận thu ngân: Thu tiền thanh toán từ khách hàng và quản lý quỹ tiền mặt. ●
Bộ phận vệ sinh: Giữ gìn vệ sinh cho khu vực bếp, khu vực ăn uống và nhà vệ sinh.
Sơ đồ tổ chức của cửa hàng Jollibee
1.2. Hoạt động của Jollibee Việt Nam
Tình hình phát triển của Jollibee:
Jollibee Việt Nam chủ động đưa ra các đối sách nhằm cải tiến mô hình kinh doanh, kịp
thời thích ứng với các chính sách mới sau giãn cách vì Covid-19. Mạng lưới cửa hàng của
Jollibee đã được phát triển đồng đều khắp cả nước từ trước đại dịch, không phát triển tập
trung quá nhiều vào các đô thị lớn mà hệ thống phủ đều từ các thành phố lớn, nhỏ, thị xã
gần như cả nước. Do đó thời điểm đại dịch đạt đỉnh, doanh nghiệp vẫn có khả năng duy
trì kinh doanh một cách linh hoạt theo chỉ thị "giãn cách xã hội" ở từng địa phương.
Thực hiện những chuyển đổi kinh doanh, đồng thời số hoá hệ thống quản lý, xây dựng hệ
thống giao hàng ngay từ trước đại dịch, và đẩy mạnh hơn nữa khi tung ra mobile app vào
tháng 6/2021 để tối ưu nhu cầu đặt hàng của người tiêu dùng, đồng thời đưa đội ngũ giao
hàng vào hoạt động để đảm bảo phục vụ hiệu quả. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng luôn cập
nhật và đảm bảo tuân thủ các quy định mới nhất của các cơ quan nhà nước như việc áp
dụng nhanh chóng hướng dẫn 5K + vaccine, test nhanh tại chỗ, thực hiện sản xuất "3 tại
chỗ" ở nhà máy, cùng với các quy trình kiểm soát nội bộ nghiêm ngặt nhằm đảm bảo an
toàn sức khỏe cho nhân viên và khách hàng trên toàn hệ thống. Chính vì vậy, Jollibee Việt
Nam đã đề ra trong thời gian tới, định hướng phát triển dù "chậm mà chắc" nhưng đảm
bảo đà tăng trưởng hướng đến tầm nhìn mục tiêu vào năm 2025, Jollibee Việt Nam kỳ
vọng sẽ phát triển trở thành chuỗi cửa hàng tiêu thụ thức ăn nhanh hàng đầu tại Việt Nam
về hệ thống cửa hàng; từng bước trở thành chuỗi cửa hàng bán thức ăn nhanh được người
Việt Nam yêu thích nhất.
Sự phát triển của mạng lưới của hàng Jollibee VN Sản phẩm, dịch vụ của Jollibee:
Jollibee cung cấp đa dạng các loại đồ ăn nhanh như:
Gà giòn vui vẻ: món gà phổ biến và
được ưa chuộng nhất trong chuỗi thực đơn của Jollibee
Gà sốt cay: dành cho những khách hàng
thích ăn cay, khẩu vị đậm đà
Mỳ Ý sốt bò bằm: hương vị mỳ ý mềm,
béo ngậy cho những khách hàng muốn đổi khẩu vị.
Burger: thức ăn nhanh có thể đi kèm với gà hoặc mì ý.
Phần ăn phụ: cơm, súp bí đỏ, khoai tây
chiên - phục vụ những khách hàng
hướng đến những bữa ăn bổ dưỡng, đậm vị gia đình.
Món tráng miệng: kem, bánh xoài
Thức uống: Pepsi, 7up, Mirinda, trà đào, cacao,...
Ngoài ra còn những dịch vụ đi kèm như: dịch vụ tổ chức tiệc sinh nhật, dịch vụ đặt hàng
lớn, Jollibee Kid Club (dịch vụ vui chơi cùng trẻ em)
II. Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter ảnh hưởng đến bối
cảnh kinh doanh của Jollibee

2.1. Khái niệm 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter
Mô hình 5 áp lực lượng cạnh tranh của Michael Porter (Porter's Five Forces) là một mô
hình xác định và phân tích năm lực lượng cạnh tranh trong mọi ngành công nghiệp và giúp
xác định điểm yếu và điểm mạnh của ngành (Theo Harvard Business review). Qua đó, các
doanh nghiệp trong ngành có thể xây dựng chiến lược hoạt động thích hợp.
Mô hình này đã được xuất bản trong cuốn sách "Competitive Strategy: Techniques for
Analyzing Industries and Competitors" (Tạm dịch: Chiến lược cạnh tranh: Kỹ thuật phân
tích ngành và đối thủ cạnh tranh) của Michael E. Porter năm 1980. Theo đó, mô hình 5 áp
lực cạnh tranh của Michael Porter được xây dựng trên giả thiết rằng sẽ có 5 lực lượng môi
trường ngành ảnh hưởng đến sự phát triển, mức độ cạnh tranh, sức hấp dẫn và lợi nhuận
của một ngành hoặc thị trường. Từ đó giúp cho nhà quản trị chiến lược nắm được vị trí
của công ty, doanh nghiệp mình đang đứng và định hướng chiến lược để đạt được vị trí
mà công ty muốn đạt được trong tương lai.
Mô hình này bao gồm 5 áp lực cạnh tranh chính mà doanh nghiệp phải đối mặt như: -
Đối thủ cạnh tranh trong ngành (Internal competition): là những cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp đang kinh doanh các mặt hàng, sản phẩm giống với doanh nghiệp của bạn,
cùng mức giá, cùng phân khúc khách hàng, chất lượng sánh ngang nhau. -
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (Threat of new entrants): là các doanh nghiệp, cá nhân,
tổ chức trong tương lai sẽ có khả năng tham gia vào ngành, sản phẩm. Đây là điều nên
được quan tâm hàng đầu bởi trong tương lai, họ có thể sẽ là mối nguy đối với doanh nghiệp của bạn. -
Quyền thương lượng của nhà cung ứng (Supplier bargaining power): đây là sức
mạnh mà nhà cung cấp có trong việc tăng giá hoặc hạn chế cung cấp các thành phần hoặc
dịch vụ cần thiết. Nếu có ít nhà cung cấp thỏa mãn nhu cầu hoặc không có sự thay thế dễ
dàng, sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp có thể cao. -
Quyền thương lượng của khách hàng (Customer bargaining power): đây là sức
mạnh mà khách hàng có trong việc yêu cầu giảm giá hoặc đòi hỏi các điều kiện thuận lợi.
Nếu có ít khách hàng hoặc sự khác biệt giữa sản phẩm hoặc dịch vụ không lớn, khách
hàng có thể có sức mạnh đàm phán cao. -
Sức ép từ sản phẩm thay thế (Threat of substitutes): là các hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp này có thể thay thế hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác với cùng một
mức giá, cùng chất lượng sản phẩm nhưng khác nhau về ưu đãi hoặc mẫu mã.
2.2. Tác động của 5 lực lượng cạnh tranh tới việc kinh doanh của Jollibee
2.2.1. Sức ép từ đối thủ cạnh tranh trong ngành (mức độ ảnh hưởng cao)
Hiện nay ở ngành hàng thức ăn nhanh, Jollibee đang trên đà phát triển, mở rộng thị trường
nhiều hơn, tuy nhiên sự phát triển này vẫn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt đến từ những
đối thủ lớn hiện tại như KFC, Lotteria, McDonald, cụ thể: -
KFC: chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh của Mỹ, du nhập vào VN từ năm 1997, hiện
nay KFC có đến gần 140 cửa hàng trên 18 tỉnh thành, với 4000 nhân viên trên cả nước,
chiếm 11% thị trường nội địa.
Thế mạnh của KFC chủ yếu nằm ở mức độ nhận diện thương hiệu cao, hệ thống cửa hàng
rộng khắp, tiềm lực tài chính mạnh và có kinh nghiệm hoạt động lâu năm. -
Lotteria: chuỗi thức ăn nhanh đến từ Hàn Quốc, có tại Việt Nam từ năm 1998, đến
nay họ đã có 210 cửa hàng trên cả nước, chiếm 16% thị phần. Lotteria mạnh trong việc
thu hút những khách hàng trẻ với các sản phẩm mới lạ, chương trình khuyến mãi hấp dẫn,
có nhiều chiến lược marketing bài bản. -
McDonald’s: gia nhập thị trường VN từ năm 2014, hiện nay đã có với 29 cửa hàng
trên toàn quốc, chiếm 9% thị phần. Điểm đặc biệt khiến McDonald’s thành công với số
lượng cửa hàng ít ỏi là có độ nhận thức thương hiệu cao, thực đơn đa dạng, dịch vụ chuyên
nghiệp, thay đổi theo nhu cầu của người tiêu dùng. -
Popeyes: đi vào VN từ năm 2013, hiện nay đã có 19 cửa hàng trên toàn quốc, chiếm
4% thị phần VN. Popeyes nổi tiếng với các thực đơn đa dạng, giá thành cạnh tranh, tiêu
biểu như món gà rán Cajun cay nồng, gà tắm nước mắm thu hút khẩu vị của nhiều giới trẻ.
(Số liệu thị phần lấy theo khảo sát của Q&Me năm 2022)
Ngoài ra, những thương hiệu thức ăn nhanh mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam hiện
nay như Texas Chicken, Burger King, Guu Chicken, … càng làm cho “miếng bánh thị
phần” bị chia nhỏ, sức ép cạnh tranh từ các đối thủ lên Jollibee ngày càng tăng cao.
Có thể thấy, Jollibee đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các thương hiệu thức
ăn nhanh lớn trong ngành - các thương hiệu này vẫn đang trên đà phát triển, họ đều có
nhiều kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành thức ăn nhanh, chú trọng đầu tư mạnh
vào marketing, quảng bá thương hiệu và mở rộng mạng lưới cửa hàng. Nếu như Jollibee
không có chiến lược cạnh tranh thích hợp, thì rất có thể thương hiệu sẽ bị vượt mặt và
không còn chỗ đứng trên thị trường Việt Nam.
Đánh giá mức độ cạnh tranh: Cao
2.2.2. Sức ép từ đối thủ tiềm ẩn (mức độ ảnh hưởng trung bình)
Theo Porter đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp chưa có mặt trong ngành nhưng có ảnh
hưởng tới ngành trong tương lai. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sức hấp dẫn của ngành
và rào cản gia nhập ngành.
Sức hấp dẫn của ngành chủ yếu đến từ nhu cầu thị trường và lợi nhuận mà ngành thức ăn
nhanh mang lại. Nhu cầu tiêu dùng thức ăn nhanh ngày càng gia tăng do nhịp sống bận
rộn, đặt biệt ở các thành phố lớn vì chúng tiện lợi, phù hợp với lối sống hiện đại và được
nhiều người ưa chuộng. Đặc biệt các hãng thức ăn nhanh cũng nắm bắt được nhu cầu đa
dạng hóa khẩu vị của khách hàng, tâm lý muốn trải nghiệm những sản phẩm dịch vụ mới
là lý do thúc đẩy ngành càng phát triển. Bên cạnh đó, lợi nhuận của ngành thức ăn nhanh
được đánh giá khá cao, đặc biệt với các thương hiệu lớn và nổi tiếng như KFC, Lotteria
hay McDonald's. Doanh thu của những chuỗi thức ăn nhanh này liên tục tăng trưởng qua
mỗi năm và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong tương lai do mọi người ngày càng hướng
đến nhu cầu ăn uống nhanh chóng tiện lợi. Từ đó ta có thể dễ dàng nhận thấy sức hấp dẫn
của ngành này là khá cao.
Bên cạnh đó, những rào cản gia nhập ngành là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào
một ngành khó khăn và tốn kém hơn có thể kể đến các yếu tố sau: Kỹ thuật, vốn, các yếu
tố thương mại như hệ thống phân phối, thương hiệu,... cùng với các nguồn lực đặc thù như
nguyên vật liệu đầu vào, phát minh sáng chế, nguồn nhân lực,....Hệ thống phân phối và
thương hiệu là rào cản duy nhất ở thị trường thức ăn nhanh tại Việt Nam. Hiện nay, các
hãng thức ăn nhanh mới chỉ chủ yếu mới phân bố ở những thành phố lớn, đông dân cư và
có mức sống khá cao cho nên hệ thống phân phối của họ chưa được coi là phát triển và
rộng khắp. Ngoài các đối thủ cạnh tranh trực tiếp như KFC và Lotteria thì Jollibee còn
phải đối phó với các đối thủ tiềm ẩn mới và đang xuất hiện tại thị trường Việt Nam như
gà rán Texas, gà rán Popeyes… Các đối thủ này tuy chỉ mới xuất hiện tại thị trường Việt
Nam nhưng cũng như các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, họ có tiềm năng tài chính cũng
tương đối cao và có thể tấn công giành lấy thị phần bất cứ lúc nào.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể nhận thấy rào cản gia nhập ngành này là tương
đối cao. Đối với các thương hiệu mới muốn gia nhập và tạo được chỗ đứng trong ngành
công nghiệp thức ăn nhanh cần đòi hỏi một mức độ đầu tư lớn về nguồn lực, marketing
và sản phẩm chủ lực để tăng khả năng cạnh tranh của mình với những thương hiệu tên tuổi trong ngành.
Vì vậy, mối đe dọa từ những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đối với Jollibee là nằm ở mức trung bình.
Đánh giá mức độ cạnh tranh: Trung bình
2.2.3. Sức ép từ quyền thương lượng của khách hàng (mức độ ảnh hưởng trung bình)
Hiện nay, sức ép từ quyền thương lượng của khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
số lượng khách hàng, mức độ tập trung của khách hàng, sự khác biệt giữa các sản phẩm,
chi phí chuyển đổi,... Đối với cửa hàng Jollibee tại Việt Nam, điều đó thể hiện ở: -
Số lượng khách hàng: Mỗi năm, mỗi cửa hàng Jollibee phục vụ hơn 500 nghìn
khách hàng. Đây là một lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp vì nó giúp Jollibee có thể tiết
kiệm chi phí sản xuất và phân phối, đồng thời tiếp cận được với nhiều khách hàng hơn.
Tuy nhiên, thị trường thức ăn nhanh đang ngày càng cạnh tranh với nhiều đối thủ lớn như
McDonald's, KFC, Lotteria, Burger King,... Điều này khiến cho Jollibee phải liên tục cải
thiện sản phẩm và dịch vụ để thu hút và giữ chân khách hàng. -
Mức độ tập trung của khách hàng: Jollibee không có khách hàng nào chiếm phần
lớn doanh thu. Hiện nay cửa hàng tập trung vào khách hàng đại chúng, đa dạng về thu
nhập và sở thích. Điều này đã giúp cho Jollibee giảm thiểu rủi ro do phụ thuộc vào một số
ít khách hàng nhất định. -
Sự khác biệt giữa các sản phẩm: Jollibee có khá đa dạng các sản phẩm như: gà rán,
mỳ ý, cơm,... để đáp ứng nhiều nhu cầu cho khách hàng. Tuy nhiên, các đối thủ cạnh tranh
cũng có những sản phẩm tương tự với mức giá tương đương. -
Chi phí chuyển đổi thấp: Đối với việc mọc lên nhanh chóng của các nhãn hàng tiềm
ẩn và sự phát triển của những đối thủ hiện tại trong ngành thức ăn nhanh, khách hàng ngày
càng có nhiều quyền lực hơn trong việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ. Chi phí chuyển đổi
giữa các thương hiệu thức ăn nhanh khá thấp, bao gồm chi phí di chuyển, chi phí tìm kiếm
thông tin, chi phí thử sản phẩm mới. Vì vậy họ có quyền lựa chọn nhãn hàng, yêu cầu đổi
trả sản phẩm, đền bù thiệt hại nếu không hài lòng với sản phẩm và dịch vụ của Jollibee.
Đánh giá mức độ cạnh tranh: Trung bình
2.2.4. Sức ép từ sản phẩm thay thế (mức độ ảnh hưởng cao)
Thị trường thức ăn nhanh chỉ mới sôi động mấy năm gần đây do các hãng đã nắm bắt
được khẩu vị của thị trường. Tuy nhiên, Việt Nam là một nước nông nghiệp và có văn hóa
ẩm thực rất đa dạng, phong phú, đặc trưng giữa ba miền như cơm, phở, bún, bánh cuốn,..
Những thức ăn này hầu như không thể thiếu trong mỗi bữa ăn của người dân Việt Nam và
theo xu hướng hiện nay, người dân đang hướng đến việc tăng cường chăm sóc sức khỏe,
an toàn thực phẩm. Như vậy, áp lực từ sản phẩm thay thế đối với thức ăn nhanh là thực sự
rõ ràng và không hề nhỏ.
Có thể kể đến một số thương hiệu đồ ăn của Việt Nam như Sài Gòn Food, Công ty Cổ
phần Thực phẩm VietMac,.. hiện họ đã và đang cung cấp 50% món ăn tươi (xôi, gỏi,..)
cho chuỗi cửa hàng tiện lợi 7-Eleven và hiện cung cấp sản phẩm cho các siêu thị khác như
Big C, Aeon, Lotte Mart, Circle K,… Nhìn chung, thực phẩm ăn nhanh đã len lỏi thành
công vào đời sống người tiêu dùng Việt. Chúng tạo nên sức ép cạnh tranh khốc liệt giữa
các doanh nghiệp khi liên tục phải đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Từ những lí do trên, chúng ta có thể thấy áp lực đến từ các sản phẩm thay thế của Jollibee là lớn.
Đánh giá mức độ cạnh tranh: Cao
2.2.5. Quyền thương lượng từ nhà cung ứng (mức độ ảnh hưởng thấp)
Với Jollibee để có được sự uy tín cho thương hiệu của mình thì ngay từ khâu cung cấp
nguyên liệu, thực phẩm luôn được kiểm tra một cách khắt khe và nghiêm ngặt. Theo đó,
quy trình giết mổ - đóng gói sản phẩm từ nhà cung cấp GÀ TƯƠI 3F sẽ được các chuyên
gia Kiểm soát chất lượng của Tập đoàn Jollibee trực tiếp tham quan, khảo sát, kiểm định
và đánh giá cùng các quy trình hiện đại, cũng như những cam kết và chuẩn mực về vệ sinh
an toàn thực phẩm nhằm trao tận tay người tiêu dùng sản phẩm hoàn toàn tươi và an toàn,
phù hợp vệ sinh thực phẩm. (FOOD, n.d.) Từ đó có thể nhận thấy, Jollibee chiếm thế chủ
động với quy trình kiểm tra kỹ lưỡng đối với sản phẩm từ Gà Tươi 3F, nên quyền thương
lượng của nhà cung cấp đối với Jollibee được đánh giá ở mức thấp.
Cùng với đó Jollibee còn có cho mình một nhà cung ứng KCN Tân Kim tại tỉnh Long An.
Toàn bộ các trang thiết bị ở đó trang bị máy móc một cách hiện đại, tiên tiến, đảm bảo an
toàn vệ sinh một cách tốt nhất.Nhà máy chính thức đi vào hoạt động từ cuối 2018 với công
suất 20 tấn/ngày, cung ứng cho hơn 400 cửa hàng bán lẻ. Đó là một cái khó mà các nhãn
hiệu khác cạnh tranh. Từ đó thấy được rõ Jollibee chủ động quản lý chất lượng nguồn
nguyên liệu, thành phẩm.
Đánh giá mức độ cạnh tranh: Thấp
Từ những phân tích về ảnh hưởng của 5 lực lượng cạnh tranh đến tình hình kinh doanh
của Jollibee, ta có bảng tổng hợp sau: Lực lượng Ví dụ Xử lý/ Phản hồi Sức mạnh của lực lượng Quyền
thương Khách hàng đến đặt Trung bình
lượng của khách dịch vụ sinh nhật yêu Đặt ra quy định về hàng cầu giảm giá mức giảm giá cho nhóm khách hàng lớn, đặt nhiều combo Quyền thương Gà Tươi 3F muốn Yếu lượng của nhà tăng giá trên mỗi sản Chuyển sang nhà cung cấp phẩm cung cấp cung ứng khác rẻ hơn, tận dụng nhà máy sản xuất gà của mình.
Áp lực từ sản Chuyển từ gà rán sang Mạnh phẩm thay thế pizza, mỳ ý,... hoặc Đa dạng hóa sản những đồ ăn phẩm, sáng tạo tươi thêm những vị gà độc đáo hoặc tạo ra sản phẩm kết hợp. Áp lực từ đối thủ Khách hàng chuyển Mạnh hiện tại qua KFC ăn gà Sử dụng chiến lược marketing, giảm giá sản phẩm. Áp lực từ đối thủ Trung bình Tăng cường chất tiềm ẩn Circle K, Big C, GS25 lượng sản phẩm, bắt đầu cung cấp hương vị món ăn. những sản phẩm thức ăn như gà, hamburger,...
Bảng tổng hợp tác động 5 lực lượng cạnh tranh tới doanh nghiệp
III. Chiến lược cạnh tranh
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, các hãng thức ăn nhanh nước ngoài hoạt động ở Việt
Nam ngày càng nhiều và đang tiếp tục thâm nhập sâu vào thị trường với việc mở thêm
nhiều cửa hàng, không chỉ ở những thành phố trung tâm (HCM, HN,..) mà còn ở các tỉnh
thành lân cận. Điều này đồng nghĩa với việc sự cạnh tranh giữa các thương hiệu Fast food
ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Bởi vậy, để giữ vững được phong độ và phát triển,
mỗi doanh nghiệp phải tìm ra được cho mình một chiến lược phù hợp nhằm tạo ra sự khác biệt.
Dựa vào phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter, ta nhận thấy được những
yếu tố ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh
hiện tại và nguy cơ từ những sản phẩm thay thế. Nhìn chung lượng khách hàng tìm đến
các thương hiệu đồ ăn nhanh đều do cuộc sống khá bận rộn, những gia đình đông con
nhỏ… họ muốn tìm được những sản phẩm đồ ăn nhanh tiện lợi và giá cả phải chăng. Tuy
nhiên, xu hướng trở lại những năm gần đây, thu nhập của người dân tăng cao và phần lớn
người trẻ bắt đầu quan tâm đến sức khỏe và dinh dưỡng hướng đến những đồ ăn lành
mạnh, ít calo và dầu mỡ hơn. Sau khi nắm bắt được xu hướng này và phân tích thị trường,
để nâng cao khả năng cạnh tranh, Jollibee cần có chiến lược khác biệt hoá sản phẩm, mở
rộng sản phẩm đồ ăn nhanh nhưng ít calo và tốt cho sức khỏe. Một đặc điểm chung của
các hãng ăn nhanh từ khảo sát của người tiêu dùng là chất lượng gà bở, mang tính công
nghiệp cao. Vì thế để cải tiến thêm chất lượng sản phẩm của mình, Jollibee có thể nghĩ
đến việc thay thế chất lượng thịt gà công nghiệp bằng gà nuôi hữu cơ, gà organic để tạo
ra sự độc đáo khác biệt so với các hãng thức ăn nhanh khác. Bên cạnh đó, theo điều tra
của nhóm chúng em thì so với những nhãn hàng khác thì các món ăn của Jollibee chưa
quá đa dạng, do đó nhãn hàng có thể cân nhắc đến việc thêm vào menu nhiều hương vị gà
khác nhau; hay chế biến thêm những loại thức uống làm từ các loại hạt: óc chó, điều; các
loại sinh tố hoa quả; các loại bánh mì sandwich, salad rau quả, salad ức gà,…. Các sản
phẩm này hướng đến lượng khách hàng có nhu cầu ăn đồ ăn ít calo, các phụ huynh dẫn
trẻ nhỏ đi ăn…; đây có thể là một cách để tìm ra tệp khách hàng mới cho doanh nghiệp,
giúp gia tăng doanh thu và lợi nhuận.
Đồng thời doanh nghiệp vẫn phải duy trì chiến lược về giá. Mặc dù trên thị trường hiện
nay, cạnh tranh bằng chiến lược giá đang nhường chỗ cho cạnh tranh bằng chiến lược đa
dạng hóa sản phẩm, nhưng giá cả vẫn luôn chiếm một vai trò quan trọng. So với 2 "ông
lớn Fastfood" là KFC và McDonald's, giá sản phẩm của Jollibee vẫn thấp hơn nên sẽ dễ
tiếp cận với nhóm khách hàng học sinh, sinh viên,....Trong cạnh tranh với các đối thủ
ngang bằng về chất lượng sản phẩm, mẫu mã cung cách phục vụ khách hàng thì chiến
lược về giá sẽ là yếu tố quyết định thành bại cho mỗi bên. Hãng cũng nên đẩy mạnh vào
quá trình marketing trên nhiều nền tảng xã hội (TikTok, Facebook); tạo ra nhiều chương
trình khuyến mãi, ưu đãi cho khách hàng đặc biệt là vào các ngày lễ, tết,.. Cùng với đó là
chế độ đãi ngộ tốt với nhân viên từ đó hình thành lên tính cạnh tranh giữa các cửa hàng tăng doanh thu cho hãng.
Dựa vào chiến lược cạnh tranh này, Jollibee sẽ tăng lượng khách hàng, số lượng tiêu thụ
mặt hàng, đạt được hiệu quả kinh doanh và tăng tính cạnh tranh với đối thủ.
IV. Phân tích chuỗi giá trị
4.1. Khái niệm mô hình chuỗi giá trị
Mô hình chuỗi giá trị là tất cả các hoạt động liên quan đến các hoạt động làm tăng giá trị
tại mỗi bước trong quy trình bao gồm: thiết kế, sản xuất, tiếp thị và phân phối. Khái
niệm về Value Chain (Chuỗi giá trị) lần đầu tiên được đưa ra bởi Michael Porter vào
nằm 1985, trong cuốn sách nổi tiếng của ông “Competitive Advantage”. Theo ý kiến của
Porter, có hai bước chính trong việc phân tích chuỗi giá trị, bao gồm: -
Xác định từng hoạt động riêng lẻ trong tổ chức.