HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH TẾ
----------
BÀI TẬP NHÓM
MÔN HỌC: KINH TẾ VI MÔ
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG TRÀ SỮA
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Hồng Trang
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Mã lớp học phần: K27TCB
Thành viên:
Phạm Khánh Linh
Lê Thị Minh Trang
Lê A Na
Nguyễn Thị Phương Ly
Vũ Thị Nhẫn
Hà Nội, 2025
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..........................................................................6
1.1 Một số khái niệm về cầu..................................................................................6
1.2. Các phương pháp biểu diễn cầu.....................................................................6
Biểu cầu:............................................................................................................6
Hàm cầu:............................................................................................................6
Đường cầu:........................................................................................................7
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu........................................................................7
Thu nhập (I):......................................................................................................7
Giá hàng hóa liên quan:.....................................................................................7
Số lượng người tiêu dùng trên thị trường:.........................................................8
Thị hiếu (T):......................................................................................................8
Kỳ vọng của người tiêu dùng:...........................................................................8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CẦU TIÊU DÙNG TRÀ SỮA CỦA
GIỚI TRẺ TẠI HÀ NỘI............................................................................................8
2.1. Tổng quan.......................................................................................................8
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu trà sữa...........................................................11
2.2.1. Ảnh hưởng của thu nhập đối với cầu tiêu dùng trà sữa.........................11
2.2.2. Ảnh hưởng của hàng hóa liên quan đối với cầu trà sữa........................12
2.2.3. Ảnh hưởng của thị hiếu đối với cầu trà sữa...........................................13
2.2.4. Xu hướng người tiêu dùng hiện nay......................................................15
2.3. Đánh giá chung và nhận xét.........................................................................15
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP.....................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................19
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Bùi Hồng
Trang. Trong quá trình học tập và tìm hiểu môn kinh tế vi mô, chúng em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn tâm huyết và tận tình của cô. Cô đã giúp chúng
em tích lũy thêm nhiều kiến thức về môn học này để có thể hoàn thành được bài tiểu luận
về đề tài “ phân tích nhu cầu tiêu dùng trà sữa của giới trẻ tại Hà Nội”
Mặc dù đã dành nhiều thời gian và nỗ lực để hoàn thành bài tiểu luận này, nhưng do
sự hạn chế về mặt kiến thức nên bài làm khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em kính
mong nhận được sự góp ý của cô để bài làm ngày càng hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan những kết quả mà chúng em thu thập, nghiên cứu và phân
tích được là sản phẩm của nhóm chúng em tự xây dựng nên, không có bất kỳ sự gian lận
hay sao chép nào ở đây. Toàn bộ nội dung của bài tập lớn đều dựa trên những quan điểm,
kiến thức mà chúng em tích lũy được, có chọn lọc từ nhiều nguồn tài liệu có đính kèm chi
tiết hợp lệ, dưới shướng dẫn giám sát của Bùi Hồng Trang - giảng viên bộ
môn Kinh tế vi mô Học Viện Ngân Hàng.
Chúng em hoàn toàn chịu trách nhiệm hình thức kỷ luật theo quy định nếu phát
hiện bất kỳ sai phạm hoặc gian lận nào.
Ký và ghi rõ họ tên
Nhóm
trưởng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tiêu dùng, xu
hướng thưởng thức đồ uống không chỉ còn giới hạn nhu cầu giải khát đã trở thành
một phần trong lối sống văn hóa tiêu dùng hiện đại. Trà sữa một loại thức uống bắt
nguồn từ Đài Loan đã nhanh chóng du nhập chiếm lĩnh thị trường Việt Nam, đặc
biệt là tại các đô thị lớn nhưNội. Không chỉ đơn thuần một loại thức uống, trà sữa
còn đại diện cho những giá trị mới: sự trẻ trung, năng động, sáng tạo kết nối cộng
đồng.
Hà Nội, với dân số trẻ đông đảo và sự giao thoa mạnh mẽ giữa truyền thống và hiện
đại, đã trở thành một trong những thị trường trọng điểm cho ngành trà sữa. Từ những
thương hiệu quốc tế cho đến các chuỗi nội địa và cửa hàng độc lập, thị trường trà sữa
Nội đang chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm
chiến lược marketing. Thói quen tiêu dùng của khách hàng cũng thay đổi nhanh chóng,
với những yêu cầu ngày càng cao về trải nghiệm sản phẩm, không gian thưởng thức,
cũng như yếu tố sức khỏe và bền vững.
Nhóm chúng em thực hiện bài nghiên cứu xu hướng tiêu dùng trà sữa tại Nội,
thông qua việc phân tích các yếu tố như hành vi tiêu dùng, ảnh hưởng từ truyền thông xã
hội, cũng như sự dịch chuyển trong giá trị và phong cách sống của người tiêu dùng giúp
nhận diện các xu hướng nổi bật, đồng thời đưa ra một số gợi ý cho các thương hiệu trong
việc tiếp cận và mở rộng thị trường.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Một số khái niệm về cầu
Cầu: Cầu được hiểu là số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả năng
mua các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định các
yếu tố khác không đổi.
Lượng cầu: Lượng cầu số lượng hàng hóa người mua muốn mua khả
năng mua một mức giá cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định các
yếu tố khác không đổi.
Cầu cá nhân và cầu thị trường:
+ Cầu cá nhân: Là cầu của từng người mua đối với một loại hàng hóa.
+ Cầu thị trường:tổng số lượng hàng hóa mà tất cả người mua muốn mua và
khả năng mua các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với giá
định các yếu tố khác không đổi.
Luật cầu: Luật cầu được phát biểu như sau: Trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi, khi giá một hàng hóa tăng lên, lượng cầu về hàng hóa đó sẽ giảm xuống ngược
lại.
2. Các phương pháp biểu diễn cầu
2.1. Biểu cầu:
Biểu cẩu là sự tả cầu bằng bảng, thể bảng dọc hoặc bảng ngang, trong đó
một cột (hàng) thể hiện mức giá (ký hiệu P), cột (hàng) còn lại biểu thị lượng cầu (ký
hiệu là Qd).
2.2. Hàm cầu:
Hàm cầu là sự mô tả cầu bằng hàm số.
Hàm cầu tổng quát: Qd = f (Px, Py, I, T, N, E)
Trong đó:
+ Px: giá hàng hóa nghiên cứu
+ Py: giá hàng hóa liên quan
+ I: thu nhập
+ T: thị hiếu
+ E: kỳ vọng của người mua
+ N: số lượng người mua
Khi chỉ yếu tố giá ảnh hưởng tới lượng cầu (giả định các yếu tố khác giữ
nguyên), giữa mức giá và lượng cầu có mối quan hệ tuyến tính thì một hàm cầu giản đơn
thường được sử dụng:
Qd = aP + b (a < 0)
hoặc Pd = cQ + d (c < 0)
Trong đó, a và c âm vì mức giữa giá và lượng cầu có mối quan hệ nghịch biến.
2.3. Đường cầu:
Đường cầu là sự mô tả (biểu diễn) cầu bằng đồ thị.
Trên hệ trục tọa độ Oxy, giá (P) được biểu diễn trên trục tung còn trục hoành thể
hiện sản lượng (Q). Đường cầu được ký hiệu là D.
Ví dụ:
H+nh 1: Đường cầu (D1) đối với thịt lợn của Canada
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu
3.1. Thu nhập (I):
Thu nhập yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua hàng của
người tiêu dùng.
Hàng hóa thông thường Hàng hóa thứ cấp
Cầu tăng khi thu nhập tăng:
- Khi I tăng thì D dịch sang phải
- Khi I giảm thì D dịch sang trái
Cầu giảm khi thu nhập
tăng:
- Khi I tăng thì D dịch sang
trái
- Khi I giảm thì D dịch
sang phải
Hàng hóa xa xỉ Hàng hóa thiết yếu
Tốc độ thay đổi thu nhập
nhỏ hơn tốc độ thay đổi
cầu.
Tốc độ thay đổi thu nhập
lớn hơn tốc độ thay đổi
cầu.
Tuy nhiên, sự phân chia các loại hàng hóa chỉ mang tính chất tương đối. Một loại
hàng hóa đối với người này, địa điểm này, vào thời điểm này thể hàng thông
thường, song đối với người khác, vào thời điểm khác lại là hàng hóa thứ cấp.
3.2. Giá hàng hóa liên quan:
Phân loại Định nghĩa Mối quan hệ giữa Px và Dy
Hàng hóa
thay thế
hai hàng hóa cùng thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của người tiêu dùng
Giá của hàng hóa này cầu
của hàng hóa kia mối quan
hệ đồng biến.
Hàng hóa
bổ sung
hai hàng hóa được sử dụng cùng với
nhau để thỏa mãn một nhu cầu nhất định
của người tiêu dùng.
Giá hàng hóa này cầu hàng
hóa kia có mối quan hệ nghịch
biến.
3.3. Số lượng người tiêu dùng trên thị trường:
Số lượng người tiêu dùng trên thị trường cầu quan hệ thuận chiều với nhau:
Số lượng người tiêu dùng càng nhiều, cầu về hàng hóa càng tăng.
Điều này đúng khi so sánh cầu về hàng hóa ở hai phân khúc thị trường với số lượng
người tiêu dùng khác nhau và tại một thị trường nhưng ở hai thời điểm khác nhau.
3.4. Thị hiếu (T):
Thị hiếu sự ưu tiên hay sở thích của người tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ.
Thị hiếu được hình thành bởi phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng, độ tuổi, giới tính
hay môi trường văn hóa - xã hội.
Nếu người tiêu dùng ưa chuộng sản phẩm hơn thì cầu về hàng hóa tăng lên. Ngược
lại nếu hàng hóa bị kém ưa thích hơn, người tiêu dùng sẽ mua ít hàng hóa hơn, cầu về
hàng hóa giảm.
3.5. Kỳ vọng của người tiêu dùng:
Cầu đối với hàng hóa/dịch vụ chịu ảnh hưởng đáng kể bởi kỳ vọng của người tiêu
dùng. Những kì vọng về biến động trong tương lai của những yếu tố tác động đến cầu có
thể tăng hoặc giảm cầu của người tiêu dùng trong hiện tại. Kỳ vọng của người tiêu
dùng trong tương lai tốt lên thì cầu hàng hóa sẽ tăng và ngược lại.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CẦU TIÊU DÙNG TRÀ SỮA CỦA
GIỚI TRẺ TẠI HÀ NỘI
1. Tổng quan
Trà sữa đã xuất hiện tại Việt Nam từ những năm 1990 với thành phần chính ban đầu
chỉ là trà sữa tươi nhưng thật sự phát triển mạnh từ năm 2012 khi các thương hiệu trà
sữa Đài Loan đổ bộ vào với hình dạng chuỗi, đồ uống nhiều loại topping kèm
theo, không gian được thiết kế riêng biệt, mỗi một thương hiệu một phong các khác nhau.
Đặc biêt, thị trường trà sữa tại Việt Nam trở nên “bùng nổ” trong những năm gần đây với
sự ra đời hàng loạt chuỗi thương hiệu tử trong nước đến nước ngoài. Kể từ khi xuất hiện ,
ngành trà sữa Việt Nam đã trải qua sự tăng trưởng vượt bậc hiện nay quy rất
lớn, trở thành một trong những ngành công nghiệp phát triển nhanh chóng tại Việt Nam.
Theo các báo cáo gần đây, Việt Nam hiện là thị trường trà sữa lớn thứ ba Đông Nam
Á, với giá trị thị trường đạt khoảng 360 triệu USD, trong đó Nội chiếm một phần
đáng kể. Đây cũng thành phố mức độ tiêu thụ trà sữa lớn trong nước với rất nhiều
thương hiệu khác nhau. Theo khảo sát cho thấy, nổi bật trong thị trường đó là sự vươn lên
của các thương hiệu giá rẻ như ToCoToCo, Mixue cùng các thương hiệu tầm trung như
Gong Cha, The Alley hay Koi Thé. Bên cạnh đó thị trường còn ghi nhận sự xuất hiện của
nhiều cửa hàng nhỏ lẻ, kinh doanh theo mô hình tự làm hoặc nhượng quyền thương hiệu,
góp phần tạo nên sự đa dạng nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức về chất lượng độ tin
cậy.
Không như trước đây, nếu như trà sữa chỉ được định vị cho khách hàng là học sinh
hay sinh viên thì hiện tại đối tượng mới các thương hiệu này nhắm đến cả nhân
viên văn phòng, người đã đi làm, tài chính dả đang mong muốn đổi một thức
uống khác biệt hơn so với cà phê truyền thống.
Theo khảo sát, nhóm khách hàng chính của trà sữa là giới trẻ, đặc biệt là thanh niên.
Họ là những người thích thức uống ngon miệng, có giá cả hợp lý, thích khám phá và chia
sẻ trên mạnghội. Theo khảo sát, lứa tuổi 18-25 chiếm phần lớn vì họ nhóm dân số
đông, dễ bị tác động bởi trào lưu, hình ảnh bắt mắt và khuyến mãi.
Trong mẫu khảo sát này có, tất cả hơn 150 người được hỏi hầu hết đều đã từng sử
dụng trà sữa. Trong đó n giới uống trà sữa chiếm tỷ lệ áp đảo so với nam giới với tỉ lệ
lần lượt là 84.2% và 15.8%. Điều này có thể cho thấy trà sữa là đồ uống phổ biến hơn đối
với nữ giới so với nam giới.
Người tiêu dùng tại Hà Nội ngày càng ưa chuộng các sản phẩm mức giá hợp lý,
dao động phổ biến từ 21.000 đến 35.000 đồng/lần sử dụng tùy theo thương hiệu loại
topping đi kèm.
Theo khảo sát, phần lớn người tiêu dùng tần suất sử dụng trà sữa mức độ thỉnh
thoảng (62%), tiếp theo mức độ uống 2-3 lần/tuần là (27%); mức độ uống 3-5 lần/tuần và
không uống chiếm phần nhỏ (5%); mức độ uống trà sữa hàng ngày rất ít ( 1%). Như
vậy, hiện nay nhiều người có thói quen thỉnh thoảng uống trà sữa trong cuộc sống.
Về số tiền các "tín đồ" trà sữa bỏ ra số tiền từ 20000đ-35000đ 35000đ-
50000đ chiếm phần lớn lần lượt ( 45% ) (41%). Từ 50000đ trở lên chỉ chiếm
khoảng 8%. Như vậy hầu hết mọi người thường dành một số tiền vừa phải cho một ly trà
sữa.
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu trà sữa
2.1. Ảnh hưởng của thu nhập đối với cầu tiêu dùng trà sữa
Trong số 153 người được khảo sát sẽ chỉ đánh giá trên 140 người đã có thu nhập và
đã sử dụng trà sữa.
Thu
nhập
Số
lượng
Chi tiêu cho 1 cốc trà sữa
20.000-35.000 35.000-50.000 >50.000
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Dưới 2
triệu
51 38 74,51% 13 25,49% 0 0%
3-5
triệu
39 23 58,97% 15 38,46% 1 2,57%
5-10
triệu
29 3 10,34% 23 79,32% 3 10,34%
>10
triệu
21 1 4,76% 12 57,14% 8 38,1%
Thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng hàng
hóa và dịch vụ. Trong khảo sát được thực hiện, mối quan hệ giữa thu nhập và hành vi tiêu
dùng trà sữa được thể hiện thông qua tần suất sử dụng và mức chi tiêu trung bình cho mỗi
lần tiêu dùng. Kết quả phân tích cho thấy rằng mặc tần suất uống trà sữa giữa các
nhóm thu nhập không sự khác biệt đáng kể (đa số đều chọn mức thỉnh thoảng), song
mức chi tiêu trung bình cho mỗi ly trà sữa lại có xu hướng tăng theo thu nhập.
Cụ thể, 51 người thu nhập trung bình dưới 2 triệu phần lớn học sinh sinh
viên. Với mức thu nhập này, 38 người (tương ứng 74,51%) chi từ 20.000-35.000 cho
một cốc trà sữa, 13 người (tương ứng 25,49%) chi từ 35.000-50.000 cho một cốc trà sữa.
Họ thường chọn những thương hiệu trà sữa bình dân có mức giá hợp lý.
Tiếp theo, với mức thu nhập trung bình từ 3-5 triệu đồng, tỷ lệ chi tiêu cho một cốc
trà sữa từ 20.000-35.000 giảm xuống còn 58,97%, từ 35.000-50.000 tăng lên 38,46%
có 2,57% mức chi trên 50.000 cho một cốc trà sữa. Nhóm người này phần lớn vẫn
học sinh sinh viên nhưng số tiền chi cho trà sữa đã tăng lên so với nhóm trước.
Nhóm người có thu nhập trung bình từ 5-10 triệu đồng sự khác biệt hẳn so với
hai nhóm trước, tỷ lệ số tiền chi cho một cốc trà sữa từ 20.000-35.000 giảm mạnh còn
10,34%, từ 35.000-50.000 chiếm hơn nửa với tỷ lệ 79,32%, trên 50.000 tăng nhẹ lên
10,34%.
Cuối cùng là nhóm người trẻ với thu nhập trung bình trên 10 triệu, thuộc độ tuổi từ
25 trở lên đã công việc làm ổn định xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho trà sữa với
57,14% người chi từ 35.000-50.000 và 38,1% người chi trên 50.000 cho một cốc trà sữa.
Kết luận từ phân tích cho thấy hàng hóa thôngtrà sữa đóng vai trò như một
thường: khi thu nhập tăng, cầu tiêu dùng cũng tăng về mặt giá trị chi tiêu. Tuy nhiên, tính
chất tiêu dùng trà sữa mang nhiều yếu tố xã hội và giải trí khiến tần suất không phụ thuộc
quá nhiều vào thu nhập, mà chịu ảnh hưởng bởi sở thích cá nhân, xu hướng xã hội, hoặc
các chương trình khuyến mãi của nhãn hàng.
2.2. Ảnh hưởng của hàng hóa liên quan đối với cầu trà sữa.
a) Hàng hóa liên quan
những hàng hóa quan hệ với nhau trong việc thỏa mãn một nhu cầu nào đó
của con người. Một sự thay đổi trong giá hàng hóa liên quan thể làm tăng hoặc giảm
cầu đối với hàng hóa nghiên cứu. Vì vậy mà khi phân tích cầu trà sữa, chúng ta không thể
không nhắc đến ảnh hưởng của giá các hàng hóa liên quan đối với cầu của thị trường trà
sữa tại Hà Nội.
Dựa vào khảo sát trên ta có thể thấy, đến khoảng 60% khách hàng đánh giá giá cả là
mức độ quan trọng trong việc lựa chọn mua trà sữa. Như vậy ta thấy được , hệ số co giãn
của cầu theo giá khá co giãn, khách hàng nhạy cảm với sự thay đổi của giá cả của trà
sữa. Hơn nữa, ngày nay, ngoài trà sữa thì còn rất nhiều thứ đồ uốngthể thỏa mãn nhu
cầu , thị hiếu của khách hàng nên khi giá cả trà sữa tăng , họ sẽ tìm đến một loại nước
uống khác với giá cả bằng hay thấp hơn giá cũ của cốc trà sữa đó, ta có thể thấy như:
b) Hàng hóa bổ sung
Trà sữa thường được uống kèm với nhiều loại topping. Đối với nhiều người, đặc
biệt giới trẻ, topping đã trở thành một phần không thể thiếu của ly trà sữa. Việc thiếu
topping thể khiến họ cảm thấy ly trà sữa "chưa đủ" hoặc "không trọn vẹn".Một số
người tiêu dùng có thể trở thành khách hàng trung thành của một quán trà sữa chỉ vì quán
đó có một loại topping đặc biệt mà họ yêu thích.
Trong những năm gần đây, xu hướng lựa chọn topping ngày càng trở nên đa dạng
phong phú hơn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Không chỉ dừng lại trân
châu truyền thống, thị trường topping đã phát triển với vô số loại khác nhau, từ thạch rau
câu, pudding béo mịn đến các loại kem cheese hấp dẫn. Đặc biệt, trân châu vẫn luôn
lựa chọn hàng đầu nhờ kết cấu dai giòn thú vị, giúp đồ uống trở nên ngon miệng hơn.
2.3. Ảnh hưởng của thị hiếu đối với cầu trà sữa
Thị hiếu sở thích, sự ưu tiên hay sự quan tâm của người tiêu dùng về loại hàng
hoá dịch vụ nào đó. Vậy nên việc nghiên cứu và phân tích thị hiếu khách hàng là vô cùng
quan trọng. Nó giúp cho người bán hàng hiểu được khách hàng của mình cần gì, muốn gì,
từ đó tạo được nội dung hấp dẫn người mua, giúp cải thiện chiến lược kinh doanh. Hiện
nay, trà sữa đã đang sản phẩm được phát triển mạnh mẽ số lượng tiêu thụ
đáng kể các thị hiếu bản chung. Điều đó được thể hiện qua quá trình phân tích
sự ảnh hưởng của thị hiếu giới trẻ đối với cầu trà sữa sau đây:
a, Mức độ quan trọng của các yếu tố khi chọn mua trà sữa.
Khảo sát đã chỉ ra rằng, thị hiếu người tiêu dùng ảnh hưởng mạnh đến cầu trà sữa,
với hương vị yếu tố quyết định nhất khi được số lượng người đánh giá “quan trọng”
cao vượt trội so với các yếu tố còn lại. Điều này cho thấy hương vị nhân tố then chốt
trong quyết định lựa chọn trà sữa của người tiêu dùng. Tiếp đến là yếu tố topping, giá cả
và không gian quán được xếp quan trọng thứ hai sau yếu tố hương vị. Cuối cùng là yếu tố
thương hiệu được đánh giá ít quan trọng hơn chứng tỏ người tiêu dùng ưu tiên trải
nghiệm thực tế và cảm nhận chất lượng hơn là tên tuổi hay hình ảnh thương hiệu.,
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các thương hiệu muốn duy trìmở
rộng thị phần cần không ngừng nắm bắt đáp ứng những thay đổi trong thị hiếu người
tiêu dùng. Hương vị hấp dẫn, không gian quán đẹp, topping đa dạng, thương hiệu uy tín
và giá cả phù hợp chính là những yếu tố then chốt để thu hút và giữ chân khách hàng, từ
đó thúc đẩy cầu tiêu dùng trong ngành trà sữa phát triển bền vững.
b, Lý do các bạn sinh viên thích uống trà sữa.
Theo biểu đồ, có đến 65.8% người tham gia khảo sát chọn "Đi chơi với bạn bè"
lý do uống trà sữa, cao nhất trong tất cả các lựa chọn. Điều này phản ánh rõ ràng rằng thị
hiếu tiêu dùng hiện nay đang gắn liền với xu hướng tiêu dùng "theo nhóm", nơi việc cùng
bạn bè thưởng thức trà sữamột hoạt động hội phổ biến. đến 48.7% người chọn
"Sở thíchnhân" là động cơ uống trà sữa. Đâyminh chứngràng cho việc thị hiếu
tiêu dùng đã trở nên cá nhân hóa ngày nay. Các lý do còn lại đó là giúp làm việc hiệu quả
hơn, giải tỏa stress bao gồm cả các chương trình khuyến mãi cũng do để lượng
tiêu thụ trà sữa ngày càng tăng.
Chỉ có dưới 5% người không uống hoặc không thích trà sữa, cho thấy độ phủ sóng
rất cao của sản phẩm này. Điều đó càng chứng minh rằng trà sữa đã trở thành một mặt
hàng phổ thông, đáp ứng đa dạng nhu cầu từ giao, sở thích đến tâm lý, góp phần tạo
nên cầu tiêu dùng ổn định và ngày càng mở rộng.
c, Sở thích về các loại trà sữa
Có đến 55.3% người khảo sát lựa chọn "ít ngọt" là kiểu trà sữa yêu thích. Điều này
thể hiện sự dịch chuyển trong thị hiếu tiêu dùng hướng đến lối sống lành mạnh. 92
người (60.5%) chọn trà sữa nhiều topping, cho thấy topping tiếp tục yếu tố cực kỳ
thu hút và là phần không thể thiếu trong trải nghiệm tiêu dùng. 30.9% người khảo sát vẫn
yêu thích trà sữa truyền thống24.3% người thích kem cheese. Điều này cho thấy bên
cạnh nhu cầu đổi mới, thị hiếu vẫn dành chỗ cho sự quen thuộc và sáng tạo linh hoạt giữa
truyền thống và hiện đại. Cuối cùng, cũng chỉ có 4% người không thích hoặc không uống
trà sữa, đây con số không đáng kể càng thể hiện rằng biểu đồ phản ánh ràng thị
hiếu về khẩu vị cấu trúc sản phẩm đang ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi tiêu dùng
mức độ cầu trà sữa.
d, Các hãng trà sữa đã để lại ấn tượng như thế nào
Qua khảo sát trên, chúng ta thể nhìn thấy sự khác biệt giữa các yếu tố khi
menu, phong cách decor thiết kế bao chiếm tỷ lệ cao nhất sau đó thái độ của
nhân viên, hương vị của đồ uống sự đánh giá của khách hàng trên các trang mạng
cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ. Nhìn chung, biểu đồ này cho thấy rằng thị hiếu người
tiêu dùng trà sữa ngày càng mở rộng từ hương vị sang không gian, dịch vụ, hình ảnh
cảm xúc những thương hiệu khả năng thỏa mãn toàn diện các thị hiếu này sẽ
chiếm ưu thế trong cạnh tranh.
=> Tóm lại, thị hiếu không chỉ đơn thuần sở thích nhân một tập hợp những
động lực tâm hội thúc đẩy hành vi tiêu dùng. Trong ngành trà sữa một ngành
mang tính cảm xúc cao hiểu thích ứng với thị hiếu chính chìa khóa để gia tăng
cầu, mở rộng thị phần và phát triển bền vững.
2.4. Xu hướng người tiêu dùng hiện nay
Thế hệ khách hàng mới - đặc biệt Gen Z ngày càng quan tâm đến thành phần,
nguồn gốc tác động của thực phẩm đồ uống đối với sức khỏe nhân. Họ không còn
xem trà sữa đơn thuần món giải khát thỏa mãn vị giác còn đòi hỏi những giá trị
dinh dưỡng lợi ích sức khỏe đi kèm. Người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng các sản
phẩm trà sữa lành mạnh hơn, thúc đẩy sự ra đời của các lựa chọn "ít đường", "không
đường" và các loại trà premium.
3. Đánh giá chung và nhận xét
Người tiêu dùng hiện nay trong lĩnh vực trà sữa thể hiện xu hướng ưu tiên trải
nghiệm thực chất hơn là trung thành với tên tuổi: mặc dù Tocotoco và một số thương hiệu
quen thuộc chiếm tỷ lệ lựa chọn cao, phần lớn khách hàng chỉ uống “thỉnh thoảng” và sẵn
sàng thay đổi thương hiệu để tìm kiếm hương vị mới. Khảo sát cho thấy nhóm tuổi 18–25
chiếm tỷ lệ tiêu dùng chính, song mức chi tiêu trung bình mỗi cốc tăng dần theo độ tuổi,
thu nhập tính ổn định nghề nghiệp; đồng thời, những người uống thường xuyên hơn
cũng có xu hướng chi trả cao hơn. Quan trọng nhất, “chất lượng nguyên liệu” và “hương
vị” được hơn 70% người tham gia đánh giá nhân tố quyết định, trong khi “thương
hiệu” chỉ được khoảng 25% đánh giá tương tự. Người tiêu dùng ngày nay không còn quá
"trung thành" với thương hiệu, hành vi mua phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng sản
phẩm trải nghiệm tổng thể Giá cả vẫn quan trọng, nhưng sẵn sàng chi trả nếu cảm.
thấy xứng đáng. Những kết quả này cho thấy nhu cầu về chất lượng trải nghiệm mới
mẻ đang thúc đẩy người dùng buông bỏ thói quen trung thành để lựa chọn những sản
phẩm phù hợp nhất với kỳ vọng về chất lượng.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP
1. Đa dạng hóa menu
Tạo thêm nhiều lựa chọn mới: Thêm vào menu các loại trà sữa với hương vị độc
đáo như trà sữa matcha, trà sữa trái cây, trà sữa kem phô mai, hoặc trà sữa không đường
cho khách hàng có nhu cầu giảm cân.
Thêm các topping sáng tạo: Cung cấp nhiều loại topping hấp dẫn như pudding, trân
châu nở, thạch, boba khác nhau, hay thậm chí topping "tự chế" để khách hàng có thể sáng
tạo theo ý thích.
2. Khuyến mãi và ưu đãi
Tặng ưu đãi theo nhóm hoặc combo: Cung cấp các chương trình khuyến mãi như
"Mua 1 tặng 1", hoặc các combo đặc biệt với giá hấp dẫn cho nhóm bạn bè, gia đình hoặc
trong các dịp lễ hội
Ưu đãi cho khách hàng thân thiết: Triển khai các chương trình thẻ thành viên, tích
điểm, hoặc chương trình giảm giá cho khách hàng quay lại.
3. Marketing sáng tạo
Tăng cường hoạt động trên mạng xã hội: Sử dụng Instagram, TikTok, Facebook để
chia sẻ hình ảnh, video về những ly trà sữa đẹp mắt hấp dẫn. Khuyến khích khách
hàng chia sẻ trải nghiệm của họ với hashtag đặc biệt để lan tỏa thương hiệu.
Tổ chức cuộc thi, chương tr+nh giới thiệu sản phẩm mới: Tạo ra các cuộc thi thú vị,
nơi khách hàng thể tham gia để giành thưởng như voucher giảm giá hoặc sản phẩm
miễn phí.
4. Tăng cường trải nghiệm khách hàng
Tạo không gian thưởng thức hấp dẫn: Đảm bảo cửa hàng không gian đẹp, thoải
mái để khách hàng thể chụp ảnh chia sẻ trên mạng hội, đồng thời thể tận
hưởng sản phẩm trong không gian dễ chịu.
Dịch vụ giao hàng nhanh chóng tiện lợi: Đảm bảo dịch vụ giao hàng nhanh
chóng và chất lượng, giúp khách hàng tiếp cận trà sữa dễ dàng hơn, nhất là trong các giờ
cao điểm hoặc ngày lễ.
Luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng: để cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ
dựa theo phản hồi của họ
5. Sử dụng Influencers và KOLs
Hợp tác với influencers: Mời các KOLs hoặc influencers trong cộng đồng trà sữa và
ẩm thực để quảng sản phẩm. Sự xuất hiện của họ thể giúp thu hút sự chú ý của
nhiều người hơn.
Quảng cáo sản phẩm qua livestream: Tổ chức các buổi livestream giới thiệu sản
phẩm và giao lưu với khách hàng để tạo sự gần gũi và thu hút sự quan tâm.
6. Tối ưu hóa chất lượng sản phẩm
Đảm bảo chất lượng ổn định: Kiểm tra đảm bảo chất lượng trà sữa các
nguyên liệu sử dụng luôn tươi ngonổn định để khách hàng cảm thấy yên tâm khi lựa
chọn.
Đưa ra các lựa chọn hợp cho người ăn kiêng: Cung cấp các lựa chọn trà sữa ít
đường, không đường, hay thay thế nguyên liệu từ động vật bằng các nguyên liệu thực vật
cho người ăn chay.
Sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường: bằng cách thay thế túi ống hút nhựa
sang túi giấy, ống hút giấy,….
7. Tạo ra các sản phẩm giới hạn hoặc theo mùa
Trà sữa theo mùa: Tạo ra các loại trà sữa đặc biệt chỉ có trong một thời gian ngắn,
ví dụ như trà sữa vị mùa thu, mùa đông hoặc trà sữa kết hợp với các món ăn đặc sản của
từng mùa.
Hợp tác với thương hiệu khác: Có thể kết hợp với các thương hiệu hoặc các món ăn
nổi tiếng khác để tạo ra sản phẩm độc đáo, như trà sữa kết hợp với các món tráng miệng
nổi tiếng hoặc các sản phẩm chế biến sẵn.
8. Mở rộng mạng lưới cửa hàng
Mở thêm cửa hàng tại các khu vực đông dân cư: Tăng số lượng cửa hàng những
khu vực đông đúc, gần trường học, khu văn phòng hay các trung tâm thương mại để dễ
dàng tiếp cận nhiều khách hàng hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Nguyễn Thị Ngọc Loan, TS. Trần Thị Thanh Huyền (Đồng chủ biên) (2020). Chương
2. Giáo tr+nh Kinh tế Vi mô, NXB Lao Động, Hà Nội.
Vinathis. (n.d.). Báo cáo phân tích thị trường: Thị trường trà sữa tại Việt Nam. Vinathis.
Retrieved April 27, 2025, from https://vinathis.com/news/the-gioi-khoi-nghiep/bao-cao-
phan-tich-thi-truong-thi-truong-tra-sua-tai-viet-nam-687.html
Siêu Thị Máy Cà Phê. (n.d.). Những chuyển động trên thị trường trà sữa Việt: Quy mô
đứng thứ 3 khu vực. Siêu Thị Máy Cà Phê. Retrieved April 27, 2025, from
https://sieuthimaycaphe.vn/nhung-chuyen-dong-tren-thi-truong-tra-sua-viet-quy-mo-
dung-thu-3-khu-vuc/

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KINH TẾ ---------- BÀI TẬP NHÓM
MÔN HỌC: KINH TẾ VI MÔ ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG TRÀ SỮA
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Hồng Trang Nhóm thực hiện: Nhóm 5 Mã lớp học phần: K27TCB Thành viên: Phạm Khánh Linh Lê Thị Minh Trang Lê A Na Nguyễn Thị Phương Ly Vũ Thị Nhẫn Hà Nội, 2025 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..........................................................................6
1.1 Một số khái niệm về cầu..................................................................................6
1.2. Các phương pháp biểu diễn cầu.....................................................................6
Biểu cầu:............................................................................................................6
Hàm cầu:............................................................................................................6
Đường cầu:........................................................................................................7
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu........................................................................7
Thu nhập (I):......................................................................................................7
Giá hàng hóa liên quan:.....................................................................................7
Số lượng người tiêu dùng trên thị trường:.........................................................8
Thị hiếu (T):......................................................................................................8
Kỳ vọng của người tiêu dùng:...........................................................................8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CẦU TIÊU DÙNG TRÀ SỮA CỦA
GIỚI TRẺ TẠI HÀ NỘI............................................................................................8
2.1. Tổng quan.......................................................................................................8
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu trà sữa...........................................................11
2.2.1. Ảnh hưởng của thu nhập đối với cầu tiêu dùng trà sữa.........................11
2.2.2. Ảnh hưởng của hàng hóa liên quan đối với cầu trà sữa........................12
2.2.3. Ảnh hưởng của thị hiếu đối với cầu trà sữa...........................................13
2.2.4. Xu hướng người tiêu dùng hiện nay......................................................15
2.3. Đánh giá chung và nhận xét.........................................................................15
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP.....................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................19 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Bùi Hồng
Trang. Trong quá trình học tập và tìm hiểu môn kinh tế vi mô, chúng em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn tâm huyết và tận tình của cô. Cô đã giúp chúng
em tích lũy thêm nhiều kiến thức về môn học này để có thể hoàn thành được bài tiểu luận
về đề tài “ phân tích nhu cầu tiêu dùng trà sữa của giới trẻ tại Hà Nội”
Mặc dù đã dành nhiều thời gian và nỗ lực để hoàn thành bài tiểu luận này, nhưng do
sự hạn chế về mặt kiến thức nên bài làm khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em kính
mong nhận được sự góp ý của cô để bài làm ngày càng hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan những kết quả mà chúng em thu thập, nghiên cứu và phân
tích được là sản phẩm của nhóm chúng em tự xây dựng nên, không có bất kỳ sự gian lận
hay sao chép nào ở đây. Toàn bộ nội dung của bài tập lớn đều dựa trên những quan điểm,
kiến thức mà chúng em tích lũy được, có chọn lọc từ nhiều nguồn tài liệu có đính kèm chi
tiết và hợp lệ, dưới sự hướng dẫn và giám sát của cô Bùi Hồng Trang - giảng viên bộ
môn Kinh tế vi mô Học Viện Ngân Hàng.
Chúng em hoàn toàn chịu trách nhiệm và hình thức kỷ luật theo quy định nếu phát
hiện bất kỳ sai phạm hoặc gian lận nào.
Ký và ghi rõ họ tên Nhóm trưởng LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tiêu dùng, xu
hướng thưởng thức đồ uống không chỉ còn giới hạn ở nhu cầu giải khát mà đã trở thành
một phần trong lối sống và văn hóa tiêu dùng hiện đại. Trà sữa – một loại thức uống bắt
nguồn từ Đài Loan – đã nhanh chóng du nhập và chiếm lĩnh thị trường Việt Nam, đặc
biệt là tại các đô thị lớn như Hà Nội. Không chỉ đơn thuần là một loại thức uống, trà sữa
còn đại diện cho những giá trị mới: sự trẻ trung, năng động, sáng tạo và kết nối cộng đồng.
Hà Nội, với dân số trẻ đông đảo và sự giao thoa mạnh mẽ giữa truyền thống và hiện
đại, đã trở thành một trong những thị trường trọng điểm cho ngành trà sữa. Từ những
thương hiệu quốc tế cho đến các chuỗi nội địa và cửa hàng độc lập, thị trường trà sữa Hà
Nội đang chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm và
chiến lược marketing. Thói quen tiêu dùng của khách hàng cũng thay đổi nhanh chóng,
với những yêu cầu ngày càng cao về trải nghiệm sản phẩm, không gian thưởng thức,
cũng như yếu tố sức khỏe và bền vững.
Nhóm chúng em thực hiện bài nghiên cứu xu hướng tiêu dùng trà sữa tại Hà Nội,
thông qua việc phân tích các yếu tố như hành vi tiêu dùng, ảnh hưởng từ truyền thông xã
hội, cũng như sự dịch chuyển trong giá trị và phong cách sống của người tiêu dùng giúp
nhận diện các xu hướng nổi bật, đồng thời đưa ra một số gợi ý cho các thương hiệu trong
việc tiếp cận và mở rộng thị trường.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Một số khái niệm về cầu
Cầu: Cầu được hiểu là số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả năng
mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định là các
yếu tố khác không đổi.
Lượng cầu: Lượng cầu là số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả
năng mua ở một mức giá cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định các
yếu tố khác không đổi.
Cầu cá nhân và cầu thị trường:
+ Cầu cá nhân: Là cầu của từng người mua đối với một loại hàng hóa.
+ Cầu thị trường: Là tổng số lượng hàng hóa mà tất cả người mua muốn mua và có
khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với giá
định các yếu tố khác không đổi.
Luật cầu: Luật cầu được phát biểu như sau: Trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi, khi giá một hàng hóa tăng lên, lượng cầu về hàng hóa đó sẽ giảm xuống và ngược lại.
2. Các phương pháp biểu diễn cầu 2.1. Biểu cầu:
Biểu cẩu là sự mô tả cầu bằng bảng, có thể là bảng dọc hoặc bảng ngang, trong đó
một cột (hàng) thể hiện mức giá (ký hiệu là P), cột (hàng) còn lại biểu thị lượng cầu (ký hiệu là Qd). 2.2. Hàm cầu:
Hàm cầu là sự mô tả cầu bằng hàm số.
Hàm cầu tổng quát: Qd = f (Px, Py, I, T, N, E) Trong đó:
+ Px: giá hàng hóa nghiên cứu
+ Py: giá hàng hóa liên quan + I: thu nhập + T: thị hiếu
+ E: kỳ vọng của người mua
+ N: số lượng người mua
Khi chỉ có yếu tố giá ảnh hưởng tới lượng cầu (giả định các yếu tố khác giữ
nguyên), giữa mức giá và lượng cầu có mối quan hệ tuyến tính thì một hàm cầu giản đơn
thường được sử dụng: Qd = aP + b (a < 0) hoặc Pd = cQ + d (c < 0)
Trong đó, a và c âm vì mức giữa giá và lượng cầu có mối quan hệ nghịch biến. 2.3. Đường cầu:
Đường cầu là sự mô tả (biểu diễn) cầu bằng đồ thị.
Trên hệ trục tọa độ Oxy, giá (P) được biểu diễn trên trục tung còn trục hoành thể
hiện sản lượng (Q). Đường cầu được ký hiệu là D. Ví dụ:
H+nh 1: Đường cầu (D1) đối với thịt lợn của Canada
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu 3.1. Thu nhập (I):
Thu nhập là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua hàng của người tiêu dùng. Hàng hóa thông thường Hàng hóa thứ cấp
Cầu tăng khi thu nhập tăng: Cầu giảm khi thu nhập tăng:
- Khi I tăng thì D dịch sang phải
- Khi I tăng thì D dịch sang
- Khi I giảm thì D dịch sang trái trái - Khi I giảm thì D dịch sang phải Hàng hóa xa xỉ Hàng hóa thiết yếu
Tốc độ thay đổi thu nhập Tốc độ thay đổi thu nhập
nhỏ hơn tốc độ thay đổi lớn hơn tốc độ thay đổi cầu. cầu.
Tuy nhiên, sự phân chia các loại hàng hóa chỉ mang tính chất tương đối. Một loại
hàng hóa đối với người này, ở địa điểm này, vào thời điểm này có thể là hàng thông
thường, song đối với người khác, vào thời điểm khác lại là hàng hóa thứ cấp.
3.2. Giá hàng hóa liên quan: Phân loại Định nghĩa
Mối quan hệ giữa Px và Dy
Giá của hàng hóa này và cầu
Hàng hóa Là hai hàng hóa cùng thỏa mãn một nhu của hàng hóa kia có mối quan thay thế
cầu nào đó của người tiêu dùng hệ đồng biến.
Là hai hàng hóa được sử dụng cùng với Giá hàng hóa này và cầu hàng
Hàng hóa nhau để thỏa mãn một nhu cầu nhất định hóa kia có mối quan hệ nghịch bổ sung của người tiêu dùng. biến.
3.3. Số lượng người tiêu dùng trên thị trường:
Số lượng người tiêu dùng trên thị trường và cầu có quan hệ thuận chiều với nhau:
Số lượng người tiêu dùng càng nhiều, cầu về hàng hóa càng tăng.
Điều này đúng khi so sánh cầu về hàng hóa ở hai phân khúc thị trường với số lượng
người tiêu dùng khác nhau và tại một thị trường nhưng ở hai thời điểm khác nhau. 3.4. Thị hiếu (T):
Thị hiếu là sự ưu tiên hay sở thích của người tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ.
Thị hiếu được hình thành bởi phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng, độ tuổi, giới tính
hay môi trường văn hóa - xã hội.
Nếu người tiêu dùng ưa chuộng sản phẩm hơn thì cầu về hàng hóa tăng lên. Ngược
lại nếu hàng hóa bị kém ưa thích hơn, người tiêu dùng sẽ mua ít hàng hóa hơn, cầu về hàng hóa giảm.
3.5. Kỳ vọng của người tiêu dùng:
Cầu đối với hàng hóa/dịch vụ chịu ảnh hưởng đáng kể bởi kỳ vọng của người tiêu
dùng. Những kì vọng về biến động trong tương lai của những yếu tố tác động đến cầu có
thể là tăng hoặc giảm cầu của người tiêu dùng trong hiện tại. Kỳ vọng của người tiêu
dùng trong tương lai tốt lên thì cầu hàng hóa sẽ tăng và ngược lại.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CẦU TIÊU DÙNG TRÀ SỮA CỦA
GIỚI TRẺ TẠI HÀ NỘI 1. Tổng quan
Trà sữa đã xuất hiện tại Việt Nam từ những năm 1990 với thành phần chính ban đầu
chỉ là trà và sữa tươi nhưng thật sự phát triển mạnh từ năm 2012 khi các thương hiệu trà
sữa Đài Loan đổ bộ vào với mô hình dạng chuỗi, đồ uống có nhiều loại topping kèm
theo, không gian được thiết kế riêng biệt, mỗi một thương hiệu một phong các khác nhau.
Đặc biêt, thị trường trà sữa tại Việt Nam trở nên “bùng nổ” trong những năm gần đây với
sự ra đời hàng loạt chuỗi thương hiệu tử trong nước đến nước ngoài. Kể từ khi xuất hiện ,
ngành trà sữa Việt Nam đã trải qua sự tăng trưởng vượt bậc và hiện nay có quy mô rất
lớn, trở thành một trong những ngành công nghiệp phát triển nhanh chóng tại Việt Nam.
Theo các báo cáo gần đây, Việt Nam hiện là thị trường trà sữa lớn thứ ba Đông Nam
Á, với giá trị thị trường đạt khoảng 360 triệu USD, trong đó Hà Nội chiếm một phần
đáng kể. Đây cũng là thành phố có mức độ tiêu thụ trà sữa lớn trong nước với rất nhiều
thương hiệu khác nhau. Theo khảo sát cho thấy, nổi bật trong thị trường đó là sự vươn lên
của các thương hiệu giá rẻ như ToCoToCo, Mixue cùng các thương hiệu tầm trung như
Gong Cha, The Alley hay Koi Thé. Bên cạnh đó thị trường còn ghi nhận sự xuất hiện của
nhiều cửa hàng nhỏ lẻ, kinh doanh theo mô hình tự làm hoặc nhượng quyền thương hiệu,
góp phần tạo nên sự đa dạng nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức về chất lượng và độ tin cậy.
Không như trước đây, nếu như trà sữa chỉ được định vị cho khách hàng là học sinh
hay sinh viên thì hiện tại đối tượng mới mà các thương hiệu này nhắm đến cả là nhân
viên văn phòng, người đã đi làm, có tài chính dư dả và đang mong muốn đổi một thức
uống khác biệt hơn so với cà phê truyền thống.
Theo khảo sát, nhóm khách hàng chính của trà sữa là giới trẻ, đặc biệt là thanh niên.
Họ là những người thích thức uống ngon miệng, có giá cả hợp lý, thích khám phá và chia
sẻ trên mạng xã hội. Theo
khảo sát, lứa tuổi 18-25 chiếm phần lớn vì họ là nhóm dân số
đông, dễ bị tác động bởi trào lưu, hình ảnh bắt mắt và khuyến mãi.
Trong mẫu khảo sát này có, tất cả hơn 150 người được hỏi hầu hết đều đã từng sử
dụng trà sữa. Trong đó nữ giới uống trà sữa chiếm tỷ lệ áp đảo so với nam giới với tỉ lệ
lần lượt là 84.2% và 15.8%. Điều này có thể cho thấy trà sữa là đồ uống phổ biến hơn đối
với nữ giới so với nam giới.
Người tiêu dùng tại Hà Nội ngày càng ưa chuộng các sản phẩm có mức giá hợp lý,
dao động phổ biến từ 21.000 đến 35.000 đồng/lần sử dụng tùy theo thương hiệu và loại topping đi kèm.
Theo khảo sát, phần lớn người tiêu dùng có tần suất sử dụng trà sữa mức độ thỉnh
thoảng (62%), tiếp theo mức độ uống 2-3 lần/tuần là (27%); mức độ uống 3-5 lần/tuần và
không uống chiếm phần nhỏ (5%); mức độ uống trà sữa hàng ngày là rất ít ( 1%). Như
vậy, hiện nay nhiều người có thói quen thỉnh thoảng uống trà sữa trong cuộc sống.
Về số tiền mà các "tín đồ" trà sữa bỏ ra số tiền từ 20000đ-35000đ và 35000đ-
50000đ chiếm phần lớn lần lượt là ( 45% ) và (41%). Từ 50000đ trở lên chỉ chiếm
khoảng 8%. Như vậy hầu hết mọi người thường dành một số tiền vừa phải cho một ly trà sữa.
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu trà sữa
2.1. Ảnh hưởng của thu nhập đối với cầu tiêu dùng trà sữa
Trong số 153 người được khảo sát sẽ chỉ đánh giá trên 140 người đã có thu nhập và đã sử dụng trà sữa. Thu Số
Chi tiêu cho 1 cốc trà sữa nhập lượng 20.000-35.000 35.000-50.000 >50.000 Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Dưới 2 51 38 74,51% 13 25,49% 0 0% triệu 3-5 39 23 58,97% 15 38,46% 1 2,57% triệu 5-10 29 3 10,34% 23 79,32% 3 10,34% triệu >10 21 1 4,76% 12 57,14% 8 38,1% triệu
Thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng hàng
hóa và dịch vụ. Trong khảo sát được thực hiện, mối quan hệ giữa thu nhập và hành vi tiêu
dùng trà sữa được thể hiện thông qua tần suất sử dụng và mức chi tiêu trung bình cho mỗi
lần tiêu dùng. Kết quả phân tích cho thấy rằng mặc dù tần suất uống trà sữa giữa các
nhóm thu nhập không có sự khác biệt đáng kể (đa số đều chọn mức thỉnh thoảng), song
mức chi tiêu trung bình cho mỗi ly trà sữa lại có xu hướng tăng theo thu nhập.
Cụ thể, có 51 người thu nhập trung bình dưới 2 triệu và phần lớn là học sinh sinh
viên. Với mức thu nhập này, có 38 người (tương ứng 74,51%) chi từ 20.000-35.000 cho
một cốc trà sữa, 13 người (tương ứng 25,49%) chi từ 35.000-50.000 cho một cốc trà sữa.
Họ thường chọn những thương hiệu trà sữa bình dân có mức giá hợp lý.
Tiếp theo, với mức thu nhập trung bình từ 3-5 triệu đồng, tỷ lệ chi tiêu cho một cốc
trà sữa từ 20.000-35.000 giảm xuống còn 58,97%, từ 35.000-50.000 tăng lên 38,46% và
có 2,57% có mức chi trên 50.000 cho một cốc trà sữa. Nhóm người này phần lớn vẫn là
học sinh sinh viên nhưng số tiền chi cho trà sữa đã tăng lên so với nhóm trước.
Nhóm người có thu nhập trung bình từ 5-10 triệu đồng có sự khác biệt hẳn so với
hai nhóm trước, tỷ lệ số tiền chi cho một cốc trà sữa từ 20.000-35.000 giảm mạnh còn
10,34%, từ 35.000-50.000 chiếm hơn nửa với tỷ lệ 79,32%, trên 50.000 tăng nhẹ lên 10,34%.
Cuối cùng là nhóm người trẻ với thu nhập trung bình trên 10 triệu, thuộc độ tuổi từ
25 trở lên đã có công việc làm ổn định có xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho trà sữa với
57,14% người chi từ 35.000-50.000 và 38,1% người chi trên 50.000 cho một cốc trà sữa.
Kết luận từ phân tích cho thấy trà sữa đóng vai trò như một hàng hóa thông
thường: khi thu nhập tăng, cầu tiêu dùng cũng tăng về mặt giá trị chi tiêu. Tuy nhiên, tính
chất tiêu dùng trà sữa mang nhiều yếu tố xã hội và giải trí khiến tần suất không phụ thuộc
quá nhiều vào thu nhập, mà chịu ảnh hưởng bởi sở thích cá nhân, xu hướng xã hội, hoặc
các chương trình khuyến mãi của nhãn hàng.
2.2. Ảnh hưởng của hàng hóa liên quan đối với cầu trà sữa.
a) Hàng hóa liên quan
Là những hàng hóa có quan hệ với nhau trong việc thỏa mãn một nhu cầu nào đó
của con người. Một sự thay đổi trong giá hàng hóa liên quan có thể làm tăng hoặc giảm
cầu đối với hàng hóa nghiên cứu. Vì vậy mà khi phân tích cầu trà sữa, chúng ta không thể
không nhắc đến ảnh hưởng của giá các hàng hóa liên quan đối với cầu của thị trường trà sữa tại Hà Nội.
Dựa vào khảo sát trên ta có thể thấy, đến khoảng 60% khách hàng đánh giá giá cả là
mức độ quan trọng trong việc lựa chọn mua trà sữa. Như vậy ta thấy được , hệ số co giãn
của cầu theo giá khá co giãn, khách hàng nhạy cảm với sự thay đổi của giá cả của trà
sữa. Hơn nữa, ngày nay, ngoài trà sữa thì còn rất nhiều thứ đồ uống có thể thỏa mãn nhu
cầu , thị hiếu của khách hàng nên khi giá cả trà sữa tăng , họ sẽ tìm đến một loại nước
uống khác với giá cả bằng hay thấp hơn giá cũ của cốc trà sữa đó, ta có thể thấy như: b) Hàng hóa bổ sung
Trà sữa thường được uống kèm với nhiều loại topping. Đối với nhiều người, đặc
biệt là giới trẻ, topping đã trở thành một phần không thể thiếu của ly trà sữa. Việc thiếu
topping có thể khiến họ cảm thấy ly trà sữa "chưa đủ" hoặc "không trọn vẹn".Một số
người tiêu dùng có thể trở thành khách hàng trung thành của một quán trà sữa chỉ vì quán
đó có một loại topping đặc biệt mà họ yêu thích.
Trong những năm gần đây, xu hướng lựa chọn topping ngày càng trở nên đa dạng
và phong phú hơn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Không chỉ dừng lại ở trân
châu truyền thống, thị trường topping đã phát triển với vô số loại khác nhau, từ thạch rau
câu, pudding béo mịn đến các loại kem cheese hấp dẫn. Đặc biệt, trân châu vẫn luôn là
lựa chọn hàng đầu nhờ kết cấu dai giòn thú vị, giúp đồ uống trở nên ngon miệng hơn.
2.3. Ảnh hưởng của thị hiếu đối với cầu trà sữa
Thị hiếu là sở thích, sự ưu tiên hay sự quan tâm của người tiêu dùng về loại hàng
hoá dịch vụ nào đó. Vậy nên việc nghiên cứu và phân tích thị hiếu khách hàng là vô cùng
quan trọng. Nó giúp cho người bán hàng hiểu được khách hàng của mình cần gì, muốn gì,
từ đó tạo được nội dung hấp dẫn người mua, giúp cải thiện chiến lược kinh doanh. Hiện
nay, trà sữa đã và đang là sản phẩm được phát triển mạnh mẽ và có số lượng tiêu thụ
đáng kể và có các thị hiếu cơ bản chung. Điều đó được thể hiện qua quá trình phân tích
sự ảnh hưởng của thị hiếu giới trẻ đối với cầu trà sữa sau đây:
a, Mức độ quan trọng của các yếu tố khi chọn mua trà sữa.
Khảo sát đã chỉ ra rằng, thị hiếu người tiêu dùng ảnh hưởng mạnh đến cầu trà sữa,
với hương vị là yếu tố quyết định nhất khi được số lượng người đánh giá “quan trọng”
cao vượt trội so với các yếu tố còn lại. Điều này cho thấy hương vị là nhân tố then chốt
trong quyết định lựa chọn trà sữa của người tiêu dùng. Tiếp đến là yếu tố topping, giá cả
và không gian quán được xếp quan trọng thứ hai sau yếu tố hương vị. Cuối cùng là yếu tố
thương hiệu được đánh giá ít quan trọng hơn chứng tỏ người tiêu dùng ưu tiên trải
nghiệm thực tế và cảm nhận chất lượng hơn là tên tuổi hay hình ảnh thương hiệu. ,
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các thương hiệu muốn duy trì và mở
rộng thị phần cần không ngừng nắm bắt và đáp ứng những thay đổi trong thị hiếu người
tiêu dùng. Hương vị hấp dẫn, không gian quán đẹp, topping đa dạng, thương hiệu uy tín
và giá cả phù hợp chính là những yếu tố then chốt để thu hút và giữ chân khách hàng, từ
đó thúc đẩy cầu tiêu dùng trong ngành trà sữa phát triển bền vững.
b, Lý do các bạn sinh viên thích uống trà sữa.
Theo biểu đồ, có đến 65.8% người tham gia khảo sát chọn "Đi chơi với bạn bè" là
lý do uống trà sữa, cao nhất trong tất cả các lựa chọn. Điều này phản ánh rõ ràng rằng thị
hiếu tiêu dùng hiện nay đang gắn liền với xu hướng tiêu dùng "theo nhóm", nơi việc cùng
bạn bè thưởng thức trà sữa là một hoạt động xã hội phổ biến. Có đến 48.7% người chọn
"Sở thích cá nhân" là động cơ uống trà sữa. Đây là minh chứng rõ ràng cho việc thị hiếu
tiêu dùng đã trở nên cá nhân hóa ngày nay. Các lý do còn lại đó là giúp làm việc hiệu quả
hơn, giải tỏa stress và bao gồm cả các chương trình khuyến mãi cũng là lý do để lượng
tiêu thụ trà sữa ngày càng tăng.
Chỉ có dưới 5% người không uống hoặc không thích trà sữa, cho thấy độ phủ sóng
rất cao của sản phẩm này. Điều đó càng chứng minh rằng trà sữa đã trở thành một mặt
hàng phổ thông, đáp ứng đa dạng nhu cầu từ xã giao, sở thích đến tâm lý, góp phần tạo
nên cầu tiêu dùng ổn định và ngày càng mở rộng.
c, Sở thích về các loại trà sữa
Có đến 55.3% người khảo sát lựa chọn "ít ngọt" là kiểu trà sữa yêu thích. Điều này
thể hiện rõ sự dịch chuyển trong thị hiếu tiêu dùng hướng đến lối sống lành mạnh. 92
người (60.5%) chọn trà sữa có nhiều topping, cho thấy topping tiếp tục là yếu tố cực kỳ
thu hút và là phần không thể thiếu trong trải nghiệm tiêu dùng. 30.9% người khảo sát vẫn
yêu thích trà sữa truyền thống và 24.3% người thích kem cheese. Điều này cho thấy bên
cạnh nhu cầu đổi mới, thị hiếu vẫn dành chỗ cho sự quen thuộc và sáng tạo linh hoạt giữa
truyền thống và hiện đại. Cuối cùng, cũng chỉ có 4% người không thích hoặc không uống
trà sữa, đây là con số không đáng kể và càng thể hiện rằng biểu đồ phản ánh rõ ràng thị
hiếu về khẩu vị và cấu trúc sản phẩm đang ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi tiêu dùng và mức độ cầu trà sữa.
d, Các hãng trà sữa đã để lại ấn tượng như thế nào
Qua khảo sát trên, chúng ta có thể nhìn thấy rõ sự khác biệt giữa các yếu tố khi
menu, phong cách decor và thiết kế bao bì chiếm tỷ lệ cao nhất và sau đó là thái độ của
nhân viên, hương vị của đồ uống và sự đánh giá của khách hàng trên các trang mạng
cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ. Nhìn chung, biểu đồ này cho thấy rằng thị hiếu người
tiêu dùng trà sữa ngày càng mở rộng từ hương vị sang không gian, dịch vụ, hình ảnh và
cảm xúc – và những thương hiệu có khả năng thỏa mãn toàn diện các thị hiếu này sẽ
chiếm ưu thế trong cạnh tranh.
=> Tóm lại, thị hiếu không chỉ đơn thuần là sở thích cá nhân mà là một tập hợp những
động lực tâm lý – xã hội thúc đẩy hành vi tiêu dùng. Trong ngành trà sữa – một ngành
mang tính cảm xúc cao – hiểu và thích ứng với thị hiếu chính là chìa khóa để gia tăng
cầu, mở rộng thị phần và phát triển bền vững.
2.4. Xu hướng người tiêu dùng hiện nay
Thế hệ khách hàng mới - đặc biệt là Gen Z ngày càng quan tâm đến thành phần,
nguồn gốc và tác động của thực phẩm đồ uống đối với sức khỏe cá nhân. Họ không còn
xem trà sữa đơn thuần là món giải khát thỏa mãn vị giác mà còn đòi hỏi những giá trị
dinh dưỡng và lợi ích sức khỏe đi kèm. Người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng các sản
phẩm trà sữa lành mạnh hơn, thúc đẩy sự ra đời của các lựa chọn "ít đường", "không
đường" và các loại trà premium.
3. Đánh giá chung và nhận xét
Người tiêu dùng hiện nay trong lĩnh vực trà sữa thể hiện xu hướng ưu tiên trải
nghiệm thực chất hơn là trung thành với tên tuổi: mặc dù Tocotoco và một số thương hiệu
quen thuộc chiếm tỷ lệ lựa chọn cao, phần lớn khách hàng chỉ uống “thỉnh thoảng” và sẵn
sàng thay đổi thương hiệu để tìm kiếm hương vị mới. Khảo sát cho thấy nhóm tuổi 18–25
chiếm tỷ lệ tiêu dùng chính, song mức chi tiêu trung bình mỗi cốc tăng dần theo độ tuổi,
thu nhập và tính ổn định nghề nghiệp; đồng thời, những người uống thường xuyên hơn
cũng có xu hướng chi trả cao hơn. Quan trọng nhất, “chất lượng nguyên liệu” và “hương
vị” được hơn 70% người tham gia đánh giá là nhân tố quyết định, trong khi “thương
hiệu” chỉ được khoảng 25% đánh giá tương tự. Người tiêu dùng ngày nay không còn quá
"trung thành" với thương hiệu, mà hành vi mua phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng sản
phẩm và trải nghiệm tổng thể . Giá cả vẫn quan trọng, nhưng sẵn sàng chi trả nếu cảm thấy xứng đáng. Những
kết quả này cho thấy nhu cầu về chất lượng và trải nghiệm mới
mẻ đang thúc đẩy người dùng buông bỏ thói quen trung thành để lựa chọn những sản
phẩm phù hợp nhất với kỳ vọng về chất lượng.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP 1. Đa dạng hóa menu
Tạo thêm nhiều lựa chọn mới: Thêm vào menu các loại trà sữa với hương vị độc
đáo như trà sữa matcha, trà sữa trái cây, trà sữa kem phô mai, hoặc trà sữa không đường
cho khách hàng có nhu cầu giảm cân.
Thêm các topping sáng tạo: Cung cấp nhiều loại topping hấp dẫn như pudding, trân
châu nở, thạch, boba khác nhau, hay thậm chí topping "tự chế" để khách hàng có thể sáng tạo theo ý thích.
2. Khuyến mãi và ưu đãi
Tặng ưu đãi theo nhóm hoặc combo: Cung cấp các chương trình khuyến mãi như
"Mua 1 tặng 1", hoặc các combo đặc biệt với giá hấp dẫn cho nhóm bạn bè, gia đình hoặc trong các dịp lễ hội
Ưu đãi cho khách hàng thân thiết: Triển khai các chương trình thẻ thành viên, tích
điểm, hoặc chương trình giảm giá cho khách hàng quay lại.
3. Marketing sáng tạo
Tăng cường hoạt động trên mạng xã hội: Sử dụng Instagram, TikTok, Facebook để
chia sẻ hình ảnh, video về những ly trà sữa đẹp mắt và hấp dẫn. Khuyến khích khách
hàng chia sẻ trải nghiệm của họ với hashtag đặc biệt để lan tỏa thương hiệu.
Tổ chức cuộc thi, chương tr+nh giới thiệu sản phẩm mới: Tạo ra các cuộc thi thú vị,
nơi khách hàng có thể tham gia để giành thưởng như voucher giảm giá hoặc sản phẩm miễn phí.
4. Tăng cường trải nghiệm khách hàng
Tạo không gian thưởng thức hấp dẫn: Đảm bảo cửa hàng có không gian đẹp, thoải
mái để khách hàng có thể chụp ảnh và chia sẻ trên mạng xã hội, đồng thời có thể tận
hưởng sản phẩm trong không gian dễ chịu.
Dịch vụ giao hàng nhanh chóng và tiện lợi: Đảm bảo dịch vụ giao hàng nhanh
chóng và chất lượng, giúp khách hàng tiếp cận trà sữa dễ dàng hơn, nhất là trong các giờ cao điểm hoặc ngày lễ.
Luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng: để cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ
dựa theo phản hồi của họ
5. Sử dụng Influencers và KOLs
Hợp tác với influencers: Mời các KOLs hoặc influencers trong cộng đồng trà sữa và
ẩm thực để quảng bá sản phẩm. Sự xuất hiện của họ có thể giúp thu hút sự chú ý của nhiều người hơn.
Quảng cáo sản phẩm qua livestream: Tổ chức các buổi livestream giới thiệu sản
phẩm và giao lưu với khách hàng để tạo sự gần gũi và thu hút sự quan tâm.
6. Tối ưu hóa chất lượng sản phẩm
Đảm bảo chất lượng ổn định: Kiểm tra và đảm bảo chất lượng trà sữa và các
nguyên liệu sử dụng luôn tươi ngon và ổn định để khách hàng cảm thấy yên tâm khi lựa chọn.
Đưa ra các lựa chọn hợp lý cho người ăn kiêng: Cung cấp các lựa chọn trà sữa ít
đường, không đường, hay thay thế nguyên liệu từ động vật bằng các nguyên liệu thực vật cho người ăn chay.
Sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường: bằng cách thay thế túi ống hút nhựa
sang túi giấy, ống hút giấy,….
7. Tạo ra các sản phẩm giới hạn hoặc theo mùa
Trà sữa theo mùa: Tạo ra các loại trà sữa đặc biệt chỉ có trong một thời gian ngắn,
ví dụ như trà sữa vị mùa thu, mùa đông hoặc trà sữa kết hợp với các món ăn đặc sản của từng mùa.
Hợp tác với thương hiệu khác: Có thể kết hợp với các thương hiệu hoặc các món ăn
nổi tiếng khác để tạo ra sản phẩm độc đáo, như trà sữa kết hợp với các món tráng miệng
nổi tiếng hoặc các sản phẩm chế biến sẵn.
8. Mở rộng mạng lưới cửa hàng
Mở thêm cửa hàng tại các khu vực đông dân cư: Tăng số lượng cửa hàng ở những
khu vực đông đúc, gần trường học, khu văn phòng hay các trung tâm thương mại để dễ
dàng tiếp cận nhiều khách hàng hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Nguyễn Thị Ngọc Loan, TS. Trần Thị Thanh Huyền (Đồng chủ biên) (2020). Chương
2. Giáo tr+nh Kinh tế Vi mô, NXB Lao Động, Hà Nội.
Vinathis. (n.d.). Báo cáo phân tích thị trường: Thị trường trà sữa tại Việt Nam. Vinathis.
Retrieved April 27, 2025, from https://vinathis.com/news/the-gioi-khoi-nghiep/bao-cao-
phan-tich-thi-truong-thi-truong-tra-sua-tai-viet-nam-687.html
Siêu Thị Máy Cà Phê. (n.d.). Những chuyển động trên thị trường trà sữa Việt: Quy mô
đứng thứ 3 khu vực
. Siêu Thị Máy Cà Phê. Retrieved April 27, 2025, from
https://sieuthimaycaphe.vn/nhung-chuyen-dong-tren-thi-truong-tra-sua-viet-quy-mo- dung-thu-3-khu-vuc/