BÀI TẬP NHÓM QUẢN TRỊ HỌC - Môn Quản trị Học - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng​

Shark Phú có tên thật là Nguyễn Xuân Phú, ông sinh năm 1971, tại Hà Nội, là doanh nhân nổi tiếng người Việt Nam, hiện đang nắm giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT Tập đoàn SUNHOUSE, chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Hàng Hải Sài Gòn. Ông được biết đến là một trong những nhà đầu tư của chương trình Shark Tank Việt Nam mùa thứ 2.  Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|49221369
LCH SM LÝ HC
Tác gi: PGS. TS. VÕ TH MINH CHÍ
PHN M ĐẦU
Lch s Tâm hc một lĩnh vực nghiên cứu đặc bit nhm tìm
hiu nhng thành tu ca Tâm hc trong quá trình phát trin ca
b môn khoa hc này.
Nhng tri thc ca Lch s Tâm 'lý hc giúp cho các nhà khoa
hc nghiên cu tâm lý... nắm được các hc thuyết các xu hướng
khác nhau ca Tâm hc hiện đại, cũng như các con đường, các
khuynh hướng phát trin ca nó. Ch khi lng nhng tri thức đó vào
tri cnh ca lch s thì vic hiu bn cht, m ra nhng quan đim
gốc, đánh giá những đóng góp chân chính, nhận thức ý nghĩa lch s
ca vấn đề mi tr nên sâu sc hơn.
1. Đối tượng nghiên cu ca Lch s Tâm lý hc
Lch s Tâm lý hc không nghiên cu chính các hiện tượng tâm
nghiên cu nhng khái nim v các hiện ợng đó xem xét
chúng đã biến đổi như thế nào trong các giai đoạn phát trin khác
nhau ca khoa hc. " : Nhim v ca Lch sm lý hc là phân tích
s náy sinh nhng phát trin tiếp theo ca các tri thc khoa hc
v tâm lý. Trong lch s phát trin ca Lch s Tâm hc đã ba
khái nim v đối tượng nghiên cu ca Tâm hc : khoa hc v
tâm hn, v ý thc và v hành vi.
Do yếu t lch s, s thay đổi các quan đim v đối tượng ca
tâm học liên quan đến vn đ kế thừa, nghĩa là tiếp tc phát trin
các tri thc nhng tiến b trong khoa hc tâm lý. Nhìn chung, s
phát trin tâm lý t khoa hc v tâm hồn đến khoa hóc v ngun gc
lOMoARcPSD|49221369
hoạt động ca tâm ý thức đã chứng t s tiến b ca các tri thc
tâm lý học. Tiêu chí đánh giá s tiến b này là mức độ tiếp cn ngày
càng sát hơn vi vic nhn thc v khách th nghiên cu : cái m
'lý. Trong khuôn kh khoa hc v tâm hn, tâm lý hc b gò vào khái
nim tâm hồn như một nguyên tc gii. .Vic chi b khoa hc
v tâm hồn để đi đến khoa hc v ý thc (mà chính. xác hn là cái
tâm được ý thức) liên quan. đến vic tách ý thc t cái tâm vi
cách là khách thể nghiên cu ý thức lúc này đồng thi vừa đi
ng nghiên cu, va là nguyên 'tác gii. Tâm lý học như một
khoa hc v hành vi, đã hướng đến việc vượt qua tính ch quan ca
tâm hc ý thức, tìm đến các con đường nghiên cu khách quan.
Tuy nhiên, chính bước tiến này li làm mất đi khách .thể nghiên cu
- tâm ý thc. giai đoạn cuối cùng, cho đến thi đim ngày nay,
cùng vi s phát triển các tưởng tâm hc, s thng nht ca ý
thc hành vi (hoạt động) mi được phc hồi trên 'sở cách tiếp
cn khách quan. .trng nhn thc tâm lý .
2. Các giai đoạn ca Lch s Tâm lý hc
Tâm lý học đã t nhiu thế k. Nhng khái nim khoa hc
đầu tiên ny sinh vào thế k Vi trước Công nguyên. Do vy, nói v
các giai đon ca Lch s Tâm lý hc tc là chia tách' quá trình này
phân.thành các giai đoạn và xác định nội đung của từng giai đon c
th. .
Lch s Tâm lý học được phân thành hai thi k rt : Khi c
tri thc. v.tâm hc 'phát trin trng lòng triết hc các ngành
khoa học khác, trưc hết khoa hc t nhiên (kéo dài t thế k
Vi trước Công nguyên đến gia thế k XIX) .
Khi Tâm lý hc phát trin nh mt ngành khoa học độc lp (t
gia thế k XIX cho đến ngày nay).
lOMoARcPSD|49221369
Theo li của G. êbingaoxơ - nhà tâm hc thc nghiệm người
Đức - Tâm lý hc có quá kh lâu dài nhưng lch s thì ngn ngi.
S phân k thành hai mc lch s nêu trên ràng không cn
bàn cãi tiêu chí phân k hin nhiên. Tuy nhiên, mỗi giai đon
phát trin Tâmhc li din ra trong các thp niên với điu kin
hi - lch s khác nhau, do vy cn có s phân k các giai đoạn phát
trin !ch s Tâm hc mt ch t m hơn. Xuất. phát t đây,
nhiều tiêu chí để t đó thực hin vic phân k Lch s Tâm hc.
Song, nếu. trên cơ. s xem xét s tiến b ca từng giai đoạn phát
triển, được quyết định bi việc thay đổi các quan đim nhìn nhn v
bn cht ca cái tâm lý, có th tham kho bảng dưới đây.
Các giai đoạn phát triển ' ưa Lịch s Tâm lý hc
Thi gian Ni dung nghiên Kết qu cu
ca từng giai đon
T thế Ny sinh nhng Tâm lý là khoa hc v tâm hn và k VI
khái nim khoa hình thành hai xu ng : ch nghĩa trước hc v
Tâm lý hc duy vn và ch nghĩa duy tam. Sự Công và nhng
khi hình thành nhng tri thức đầu tiên vé lnguyên sc, phát
trin các quá trình kiến hãm lý - cảm giác đến thế đầu tiên.
(tri giác). trí nhớ. trưởng tượng, tư k V duy. ý chí : tìm ra vãn
đề v quan
h gia tâm hồn và cơ thể: ch ra
cảm giác bên trong như là phương
khác nhn thc.
T thế Phát trin hc Hình thành tâm hc nguyên t t k V đến
thuyết v âm hn đầu của các phương pháp nhiên cứu thế k trong
khuôn kì tết thc nghim.
XIII học và trên cơ sờ
lOMoARcPSD|49221369
c. thc y hc.
T thế S phát trin tiếp T chi vic coi tâm hơn là khi h : là k
XIV tc c' c thuyết nguyên tắc đểgii các h ~ợng cơ đến thế
v lâm hi en cơ sở th và tâm lý. Ln đầu tin tng k XVI tri thc
g. ~hu~ thut ng "Tâm lý hc".
- sinh lý và nhà
'hát minh vĩ đại
ca chế k t XIV
đến XVI.
T thế Ý thức là đối tác Hình thành làm lý hc kinh 'lghi~ li XVII
lghiên cu. S quan liên tưởng. Ny sinh c 'ấn đề đến gia hình
thà ác cơ sớ tâm vi lý và tâm - sinh lý. kì lim v thế k lun ca
T ý tâm lý vó thc.
XIX hc.
T đầu S phát trin Tâm lý hc tr thành khoa hc lc thế XIX 'râm
lọc như là lập.
đến mt khoa 1' lộc Các phương pháp thực nghim nghi nhng lập ưu
hoạt động ca h thân kinh và năm 60 Sự hình thành các quan nhn
cm. Hình thành môn Ti ca thế li l khoa hc t ạt lý Đo đạc tâm lý,
Thuyết v c' tác k XIX nhiên c tâm tri giác. hc như n khoa
học độc lp.
Nhng Ny sinh Xut hin những phương pháp năm 60 nhng
pl nên ban lghim trong Tâm lý hc. Hình thà ác ca thế đầu ca Tâm
lọc chương trình lý luận v tâm lý. xi tin k XIX như là một khoa các
nghiên cu ng dng tro ám đến cui lc lp hc: náy sinh c
lĩnh vực m mong thế k Tam lý hc.
XIX
lOMoARcPSD|49221369
Nhng Khng hong Nảy sinh các trường phái tăm ước năm 10
trong 1' ; hc ngoài : Hành vi ch nghĩa, Pa. im đến gia s trưởng
thà la hc. Tâm lý hc cu trúc (Ghestar âm nhng Tâm lý hc Xô lý
hc hi Pháp, Tam .lý hi ill biết năm 30 viết. . Tâm lý hc cá nhân
; Tâm c phân ca thế tích và. . . k XX S ra di ca Tâm lý hc
Xô viết.
Xây dựng sở lun ca Tâm c
trên nn lng triết hc Mác-xít : hi
tuyết tâm thế. n hoá - lch s. ho
ng v.v: . . S phát trin ca các.'ngai
âm lý ng dng .trong Tâm lý hi ô viết
: Tâm hc k thuật Tâm )c
phm. Phát trin các khá.i tu. hoa
hc t nhiên v chế sinh. đi đạt
động lâm lý và các vận động.
Cui Suy gim khng S tiến hoá của các trường phái khe nhng
hong trong tâm c trong thi k kháng hoàng hành năm 30- lý hc
các nước. mi phân tâm mi. S ra đời ca 60 thế Phát trin ca
inh vực xu hướng nới : Tăm hệ k XX Tâm hc thái trin.
các quan niêm th hoá viết trong lĩnh vực đi thân cách. Các tranh
lun trong lun Tâm . lc viết v s ci t khoa học trò sở
hc thuyết Páplp, thuyết v ta hé. Phát trin hc thuyết hoạt đội
rong Tâm lý hc Xô viết. S ra đời cl huyết các giai đon hình
Nhng S tìm kiếm năm 60
nhng cách tiếp thế k cn lý
lun mới XX đến trong Tâm
hc nay hiện đại
thành động ti rí tu và khái nim ca
P.la. Ganpênn. .
S ra đời ca những trường phái m
rong Tâm hc : tâm lý hc nhân
lOMoARcPSD|49221369
am hc 'nhn thc. liu
pháp dy ni =ác thuyết định
ng Mác-xít.
Các tranh lun trong tâm hc v.
v đối tượng tâm lý hc. v các vn 1
vô thc giao tiếp v.v . . .
3. Các quy lut phát trin ca Lch sm lý hc
Quy luật bản chung nht ca s phát trin các tri thc
khoa hc tâm là cuộc đấu tranh tưởng, ttrước hết, gia ch
nghĩa duy vật và duy tm v bn cht tâm lý. C-h. nghĩa--d--y. vt
trước Mác, dưới các hình thc khác.nhau (ch nghĩa siêu nh, ch
nghĩa tầm thường hay khoa hc t nhiên) đều th hin khát vng
hiu.tâm lý và ý thức như là mt quá trình t nhiên, như là một biu
hin ca cuc sng vi các quá trình vt cht của nó. Đó là cách tiếp
cn duy vật hướng đến giải cái tâm' lý. Theo hướng này, ngay trong
tâm lý hc c đại, đã nảy sinh phát trin ( những giai đoạn tiếp
theo) khái nim v các quá trình vt cht của não sở ca các
hiện tượng tâm lý. S phát trin của quan điểm au.y. vt.! lên.quan-
-mt thiết~đến~nhng~thành tu ca khoa hc t nhiên. . - ~
Cn theo quan điểm ca ch nghĩa duy tâm, tâm ý thc
hoàn toàn b tách. bit vi các quá trình vt cht, chuyn thành thc
th đặc bit - tinh thn. Thc th này c v ngun gc, thuc tính
lOMoARcPSD|49221369
phương pháp nhận thức đều đối ngược v.i thế gii vt cht
thựỏ'tiên. ~ .
S phân _ chia m _ hc thành duy vt ~ duy tâm din
ra trong sut quá trình phát .trin ca Tâm học .cho đến ngày
nạy. Tuy vây m~quan đim (duy vt hay duy tâm đều những đóng
góp .ca mình trong vic~n_hân~t~h-c~tâm~lý: Chng hn, _quan
đim duy\tâm, khi đề cập đến tính đặc thù ca cái tâm lý, (khác vi
các quá trình duy.vật (r đưa rar~ng. ban cht hoạt động ch
cc ca tâm hn. _việc quan tâm đến khía ' cnh ~ ny . ca các hin
ng tâm mt s kin tiến b. Do vy, nghiên' cu Tâm lý hc
duy .tâm. .mặc trong các quan đim ca không cho phép m
ra con đường 'nhn~thức'căc quy luật nhưng.lại mt' phn không
th thiếu:được ~tròng~lch s Tâm lý hc.
Mt quy lut quan trng khác hướng đi tìm ra một thuyết
duy nht. Quy lut này có th thy rt giai đon tâm lý hc b rơi
vào khng hoảng đầu thế k XX. L.X. Vưgốtxki đã đưa ra nhận định.
rằng, lúc đó, Tâm lý hc nhn thc rt "vấn đề cái sng :Và cái
chết đối' vi Tâm hc cn phi tìm ra được nguyên ' tc gii
chung;'. S xut hin các dòng tâm hc khác nhau lúc đó (Tâm lý
hc chiu sâu, Tâm hc hành vi 'và Tâm hc 'Ghe tan các
dòng khác) cũng muốn' để tìm ra hc thuyết kiểu như thế' này. Tuy
nhiên, như đánh giá . của L.X. Vưgốtxki, vic tìm ra s kết ni chng
mang tính quy lut, s trin khai t các phát minh riêng l trong tng
lĩnh vực c th để đi đến các quy lut chung và ph biến, lan truyn
lên toàn b khoa học tâm , để t đó chuyển thành c h thng triết
hc, thm cthế gii quan, đã cho thấy, trong s các nguyên đã
tìm ra không có mt ' nguyên lý này có th thon v thế ca mt
lý thuyết thng nht trong Tâm lý hc.
lOMoARcPSD|49221369
Tuy vy, nhu cu khách quan này vn luôn là động lc phát trin Lch
s Tâm lý hc.
4. Động lc các nguyên nhân phát trin lch s các
ng tâm lý
Trước hết, cn phi khẳng định rng, s phát trin các tri thc
v Tâm hóc một quá .trình đưc quyết định bi lôgíc nhn thc
v bn cht ca khách th nghiên cu - cái tam lý.
Tâm học, cũng như c ngành khoa học khác đều mang tính
độc lập tương đối, các nhà tâm lý và các nhà khoa học khác đều phi
chu nh hưởng thng tr ca s phát trin kinh tế. Nhng quan h
phc tp gia khoa hc hi được L.X: Vưgốtxki th hiện như
sau : "Quy lut v s thay thế hay phát trin tư tưởng, ny sinh hay
s.suy thoái ca khái nim, thm chí việc thay đổi s phân loi v.v...
đều th giải thích trên s mi quan h ca ngành khoa học đó
với các điều kin vãn hoá - xã hi thời đương đại, với các điều kin
quy lut chung ca nhn thc khoa hc, vi các yêu cu khách quan,
nhm nghiên cu bn cht hiện tượng giai đoạn lch s c th".
th nó.i, vic tha nhn s tác .động của môi trường văn hoá
hội đối vi khoa hc mang tính cht chung là ý kiến chung ca các
nhà khoa hc. Do vy, vic phân tích s phát trin các tri thc tâm lý
cần được nghiên cu trên phông ca lch s trên cơ sở ca s tác
động qua li gia Tâm hc vi các ngành khoa hc khác. S nh
ng ca các ngành khoa hc (Sinh lý hc, Ngôn ng hc, Sinh hc
v.v...) lên Tâm học cũng rất khác nhau mt mt, trong khuôn
kh ca các ngành khoa hc này, tri thc v Tâm hc cũng đã được
tích lu ; mt khác, Tâm học cũng sử dụng các phương pháp
nghiên cu ca các ngành khoa học đó ~ à cũng do Tâm lý học cũng
như các ngành khoa học khác, đều s dụng phương pháp luận khoa
lOMoARcPSD|49221369
hc S tác động qua li gia Tâm lý hc các khoa hc khác còn
tiếp tục cho đến ngày nay và điều đó cũng không có nghĩa là các quy
lut ca Tâm lý học đã hoà nhập vào quy lut ca các ngành khoa
hc khách).
Khi nói đến mi quan h gia Tâm lý hc vt ngành khoa.hc
khác và vic ph thuc ca vào s phát trin ca các yếu tố. n
hoá xã hi, cn phải tìm ra được lôgíc phát triển c ý tưởng ca Tâm
học như một quá trình khách quan, theo V.I. nin đy
lôgíc ca các quy lut bin chng.
Trong lch s Tâm lý hc, theo M.G. Iarôsépxki, có 3 loi .đơn vị
khái nim : các s liu kinh nghim (các yếu t), hc thuyết và phm
trù. Các tác gi khác nhau cũng đã đưa ra những phm trù khoa hc
chuyên bit t các khía cnh khác nhau của đời sng tâm : hình
ảnh, động tác, động cơ, các quan h tm lý xã hi, nhân cách. Cùng
vi vic phân tích các phm trù din ra do thay đổi các hc thuyết
khoa hc, với tính đa dạng ca các nhân t .mới đã cho phép tìm ra
bn cht ổn định ca tri thc, hạt nhân đa dạng ca các tri thức đó.
5. Các nguyên tc phân tích Lch s Tâm lý hc
Quan trng nht ngll)1ên tc lch sút. Nguyên tắc y đòi. hỏi
không được quên đi các quan hệ lch s bản, các vấn đề xem xét
phi xut phát t các thi điểm lch s c thể, các giai đoạn bản
qtrình hình thành phát trin hiện tượng đó đã tri .qua
t đó đưa ra nhận định v hiện tượng đó '? Nguyên tắc này đòi
hi nhà nghiên cu Lch s Tâm hc phi xem xét từng giai đoạn
ca quá kh với đầy đủ ni dung ca nó trong h thống các điu kin
hi văn hoá, đ t đó chỉ ra tính không lp lại, tính độc đáo của
hiện tượng nghiên cu.
lOMoARcPSD|49221369
Trong nguyên tc lch s cn phải đề cập đến việc đánh giá quá
kh. Việc đánh giá đó phải ch ra được những điểm mi trong tri thc
so với giai đoạn trước, đồng thi ch ra điểm hn chế ca mi giai
đon bt k trong phát trin tri thc.
Nguyên tc tiếp theo trong nghiên cu Lch s Tâm lý hc
l~gllyên tc thông nht gia lôgíc lch s : Theo nguyên tc này,
nhà s hc không ch đơn giản t giai đoạn này hay giai đoạn khác
ca s phát trin các tri thc lch s, mà còn phải nêu lên được s n
định t nhng tri thức đó. Có thể nói, nh nguyên tc này có th hn
chế vic tuyệt đi hoá các s tht lch s đánh giá chúng chính xác
hơn, đúng với điu kin của giai đon lch s chúng ny sinh
phát trin.
Nguyên tc th ba, theo M.G. Iarôsépxki, nguyên rc quyết
định lun - nguyên tc gi vai trò trng yếu trong vic nghiên cu
Lch s Tâm hc. Nguyên tắc này đòi hỏi các nhà lch s Tâm ly hc
phi biết khám phá ra phương thức gii nguyên nhân ca hin
ợng tâm lý, cũng ncác yếu t cu thành sinh ra nó. Trong lch
s phát trin ca mình, Tâm lý học cũng đã đứng trước các quyết định
lun khác' nhau : quyết định lun tiền học, học, sinh hc, tâm
lý hc. xã hi hc.
Như vậy, các nguyên tác nghiên cu Lch s Tâm hc cùng
với các phương pháp nghiên cu c th s sở phân tích khoa hc
con đường lch s ca s phát trin tâm lý hc.
6. Phương pháp nghiên cu Lch s Tâm lý hc
Trước hết, cn nhn nh rng. ch nghĩa kinh nghiệm, nghĩa
s m ta thun' tuý v các khái nim của liệu lch s là mt thc
'tế. rt:nt~tìy : him: trong nghiên cu Lch s Tâm lý hc. S nguy
him không phi do kinh nghiệm để t đó đi đến hình thành : c~p.
lOMoARcPSD|49221369
~ii~êm .v !tâm nói chung. Điu cn nói đến vic s :
~lílg~tnh~ghlếm để làm vic vi hàng lot các yếu t chưa được
~ln~định, không h thống, không được gii sm mất đi cht
ng ca nghiên cu khoa hc vn rt cần được .xem xét t nhiu
ngun gc khác nhau.
Nhim v cơ bản ca phương pháp và các th thut nghiên cu
Lch s Tâm lý hc là tp hp các ngun tài liu, t chc và h thng
chúng lại để tìm ra các d kin, hc thuyết, quy lut khái nim -
cu 'thành ca nghiên cu Lch s Tâm lý hc theo kinh nghim. Tiếp
theo, nhà lch s Tâm hc phi tng hp các ch tiếp .cn kinh
nghim và lý luận liên quan đến dối tượng nghiên cu Công vic này
đòi hỏi người 'nghiên cu phi hiu biết các tài liu c th, làm ch
được phương pháp luận nghiên cu lch s, nm vững được c
nguyên ca ch nghĩa duy vt bin chng nghiên.cu. lch s',
cũng Rau bộ máy khái niệm, cho phép định hưởng. vào các. s"liu
đã thu 'được. Ngoài .ra, vic m ra mi liên h vi thời đại hin ti
cũng một yêu cu quan trọng đối vi hoạt động ngh nghip ca
nhà lch s Tâm lý hc.
Phương pháp nghiên cu chính trong Lch s Tâm hc là cu
trúc li lun, mô .t phân ch phê .phán h thng khoa hc
ca quá kh. Vic phân tích da vào các nguyên tắc phương pháp
lun ca nghiên cu lch s trên 'quan đim liên h vi nhng thành
tu và các vấn đ ca tâm lý hc hiện đại. .
Trong Lch s Tâm lý hc còn s dụng phương pháp phng vn.
Đây thực cht cuc tọa đàm mục đích nhằm thu thp các tài liu
tương ng vi nhim v đặt ra cho nghiên cu. Trong nh vc Tâm
hc các tác gi như tung... đã s dng rất thành công phương pháp
nghiên cu này.
lOMoARcPSD|49221369
Một phương pháp cũng hay được s dng trong nghiên cu Lch
s Tâm lý học là phương pháp phân tích lý lịch và t chuyện. Phương
pháp này có kh năng giúp cho các nhà nghiên cứu xây dng li bu
không kca cuc sng thc - ngun tri thc v s phát trin tinh
thn ca các nhà bác hc các giai đoạn phát trin khoa hc khác
nhau ca h. Nh phương pháp này thể thu thp các tài liu
mt không hai v cuc sng khoa hc của con người, v sáng to
'khoa hc ca h. phương Tây, công trình khoa hc thu hút s chú
ý ca nhiều độc gi theo phương pháp nghiên cu này Lch s tân
IV hc trong c bn IV lch do K. Mertrinson làm ch biên, hay trong
Tâm lý hc Xô viết là tác phẩm Các giai đon của con đường đã qua.
Lý lch khoa hc ca A.R. Lung (M, 1982).
7. Ngun gc ca Lch sm lý hc
Đó là các tư liu phn ánh quá trình lch s tích luc tri thc
tâm lý, mà trước tiên, là các công trình của các nhà tâm lý cũng như
các nhà triết hc đã nghiên cứu v Tâm lý hc các giai đoạn trước.
Ngun gc quan trng nhất để phát trin tri thc tâm chinh
thc tin hi - y hc. dy hc giáo dc, thc tế pháp lut,
sn xut vt cht v.v...
Ngày nay. lĩnh vực mà t đó các nhà tâm lý học thu đưc nhiu
liệu quý giá để phát trin chuyên ngành khoa hc ca nh là Tâm
thn hc.
Ngun gc ca tri thc Tâm hc còn tìm thy trong các ngành
khoa hc t nhiên (như Vt lý, Hoá học, Thiên . văn học), cũng như
các ngành khoa hc khác (Ngôn ng hc, Dân tc hc v Phn mt.
S PHÁT TRIN CÁC TRI THÚC TÂM LÝ HLC
lOMoARcPSD|49221369
TRONG KHUÔN KH HC THUYT V TÂM I'IN Chương 1. TÂM
LÝ HC C ĐẠI
Khái nim v tâm hn tn ti t khá lâu, trước c thời điểm xut
hin khái nim khoa học đầu tiên v nó. Nhng khái niệm này được
th hiện dưới dng mm tin của nhưng người tin sử, được t
trong các huyn thoi, trong các sáng tác ngh thut ca nhân dân.
Đó những khái nim không khoa hc ngoài khoa hc, tuy vy
chúng được nhắc đến dưới các hình thc rt phong phú. Tâm hn là
một cái đó rất siêu nhiên như "con thú trong giới động vt, con
người trong con người". Hoạt động ca con vật con người được gii
thích là nhtâm hn ; s yên lng ca con vật (người) trong gic
ng là do s thiếu vng ca tâm hn (trong gic ng thì tâm hn tm
thi thiếu vãng, còn trong cái chết - tâm hn thiếu vng ổn định, vĩnh
hằng). Như vậy, cái chết do là s thiếu vng ca tâm hồn nh vin
nên th ngăn chặn được nó, bng cách hoặc đóng đường đi ra khỏi
cơ thể ca tâm hn, hoc nếu nó đã ra được thì tìm cách bt nó quay
tr lại. Các phương thức biu hiện để thc hiện được nhim v này là
thc hiện đúng các điều cm k - như là các l ước, nhằm ngăn chặn
s thiếu vng thường xuyên ca tâm hn hay s bát quay tr v
với cơ thể.
Nhng khái nim khoa hc v tâm hồn đầu tiên xut hin trong
Triết hc c đại và được đưa ra dưới dng hc thuyết v tâm hn. Hc
thuyết này chính là nhng tri thức đầu tiên, mà trong h thng này;
các khái nim ca Tâm lý học được phát trin. '
Triết hc xut hin vào thời điểm thay đổi chế độ cng sn
nguyên thu bng chế chiếm hu l; xảy ra đóng thời
phương' Đông (ấn Độ c Trung Hoa cổ) phương Tây (Hy Lạp c,
La c) ; Các vấn đề ca m hc tr thành mt b phn ca
Triết học đã nảy sinh mt cách tất nhiên, đối tượng ca suy
lOMoARcPSD|49221369
lun triết hc là nhm gii thích hp thế giới nói chung trong đó
bao gm c vn đề con người và tâm hn ca h. Trong mi quan h
này, xut hin vic tiếp thu, kế tha các 'tri thc m hc các
ớc phương Đông và phương' Tây, và sự ảnh hưởng qua li ca' các
tư tưởng tâm lý và triết hc giữa c nước này. S giao thip ca các
sc tc, s tác động qua li, ca các .nền n hoá yếu t ổn định
ca s phát trin lch s. Thi này, Hy Lp c đại có mi quan h rt
phong phú vi nhiều nước Trung cận đông như Xin, Babilon... Vào thế
k Vi trước Công nguyên, Triết học đã xuất hin Hy Lp c, còn
các nước Trung cận đông vẫn đang tiếp tc tn tại các ng tôn
giáo . thn thoi vi phát triển các ngành như Thiên n học và Toán
hc. Những tri thúc này được c nhà nghiên cu ca Hy Lp c đại
tiếp thu rt tích cc Hàng lot 'cáclkhái nim v t nhiên tâm
được đồng lot công b trong các trường. phái triết hc Hy Lp c đại,
ấn Độ Trung Hoa c. Chng hn như công bố tâm hn là khi
ngun ca vận động hay bn cht cái vt lý nm trong .cu thành
các hiện tượng tâm lý. ý tưởng v s phân b ri khắp nơi của tâm
hồn đều được các nhà tư tướng ấn Đ, Trung Hoa có và Hy Lp c đại
tha nhn. Tuy nhiên, thc tế đã chứng minh triết học ân Độ c
ngun gc ca mọi tư tưởng triết hc của phương Đông, còn triết hc
Hy Lp c ngun gc t ấn Độ, Trung Hoa c nh ởng đến
văn hoá châu âu là triết hc Hy Lp c. Các khái nim v tâm hc
của các nhà tư tưởng Tây âu có ngun gc t Tâm lý hc c đại.
Mt khác, các nhà triết hc. tâm hc phương Tây rất quan
tâm đến các tưởng của phương Đông : chiều sâu ni hàm phn hn
ca c 't ởng này, cũng n khái niệm v con người, các . con
)n/hoàn thiện cũng như các nguồn lực tác động lên nó: S khác bit
ln nht gia triết học phương Đông phương Tây được xác định bi
những đặc đim phát trin kinh tế - hi của c' nước phương
lOMoARcPSD|49221369
Tây phương Đông, bởi các truyn thống trong đời sng tinh thn
gây cn tr cho vic khái quát hoá các khái nim v con người v.v....
Tóm li, Tâm hc c đại ra đời phát triển trong điều kin
chế độ chiếm hu l thi C đại với cách như sự phn ánh
ca thc tin hội liên quan đến khoa hc lúc by gi. Nhng thay
đổi phương thc sn xut chiếm hu l đã trải nghim, v
tr~n~hân cách trong_xã hôi. các giai đoạn khác _nhau ca lch s
đã giải thích tính đặc_thù_ trong_khái nim v con người (trong đó
hc thuyết v tâm hn) gii thích s thay đồi các khía cnh, các
xu hướng trong cách tiếp cn vi những ván đề liên quan đến tâm
hn.
Tâm hc c đại đã được nuôi ng bởi 'lính nhân văn ca
văn hoá Hy Lạp, ca những tướng v phát trin hài hoà ca có th
và tâm hn ; bi nền văn minh về một cơ thể sng, kho mnh, xinh
đẹp ; bởi tình yêu đi vi cuc sống trên Trái Đất. m hc c đại
khi ngun ca toàn b nn khoa hc tâm lý, ca tt c các vấn đề
cơ bản liên quan đến tâm lý.
I. NHŨNG TLRTL'ÓNG CHÍNH CA HC THUYT DUY VT V
TÂM HN TRONG TÂM LÝ HC C ĐẠI
Hc thuyết duy \ t v tâm hôn trong Tâm_ hc c đại được
hì~d/~lb~ì-nh~a phát~tltêl~như một.bõ--pb~n~ca Triết hc
duy vt, xli~t hin-~ào~thế ký~vl truc-công~nguyên
và~l~ìhình~th-c lch s đầu tiên ca nn Triết hc Hy Lp cổ. Đỉnh
cao ca duy vt c đại ch nghĩa duy vật nguyên tử. Người khi
ng dòng triết học này là _hướnc' nó vào _nghiên cu. tâm hn là
Đêmôcrít - hc tca ông Epiquy (thế k V TCN.). . ' Đêmôcrít hot
động vào thi k phát triển r~ưc._r_ ca chế độ chiếm hu l,
din ra ng vi s thăng hoạ ca_các ngành khoah~c.,..ngh thut
lOMoARcPSD|49221369
(kiến trúc, điêu~khắ~c~ărt.họ~hy~l_ap c~. Thi k hoàng kim, hc
thuyết của Đêmôcríl được Epiquya trường phái ca ông phát trin
(t thế k IV đến thế k III TCN.). Ngưi kế tc Epiquya là Lukrexia
-(th~ k I TCN~ H thng duy ~ t nguyên l đưc phát trin nh
các nhà khác k vào giai đoạn đầu tiên ca s phát trin ca h (thế
k III TCN.).
1. Các tưởng tâm ca ch nghĩa duy vãi nguyên_tử
c đại
The.oà thu~y~ế~d"v_ \'.ât~glty~ê~t~t-l~ni._cáii-rltai
ôuclí.c- ~t~i hai khi NPJ.tn : tôi kế (khong không) _Nguyên
t nhng phn t nh nht, không th phân chia được không
th nhn thc_ hàng cm xúc. Nguyên t khác nhau v hình .thc,
đại lượng tính chuyển động. Tt ca mi vật đều được to thành.
t c nguyên tư. Nhưng nl~ũ~lg phjil~cjl~c inl--nltnllư--- u
sc, khu v ~ theo-đêmócrít~ không cấu to l nguyên t Nhng
phm cht này náy sinh thong thi giác củ.a~c~qltdgư~ời v-à sn
phm ca s liên kết ca các nguyên t: ~
Epiquya cho rng. các phm cht~cảm~ nh đều tn ti mt
cách khách quan. Tác gi đã t nguyên t vt cht trng
ng - điu kin quan trọng để thể có th vận động theo lc hút.
Ngoài ra, trong hc thuyết ca mình tác giá còn nêu lên ý tưởng
dao động ca các nguyên t, nh đó mà chuyển động ca nguyên t
diễn ra theo đường cong. Như vậy, ngun gc ca thế gii, Trái Đ t
kết qu va chm ca các nguyên t.
Các nhà khc k đưa ra học thuyết. v các giai đoạn tiếp hoá
ca thế gii. giai đoạn khối đấu ch tn ti các phn t nh nht
nguyên t la. Toàn b Trái Đt mt trí tu dày đặc, san đó Trái
Đất bắt đầu chuyển động và ngày càng tr nên nng n hơn. Sự nh
lOMoARcPSD|49221369
thành Trái Đất chính là s chuyn các nguyên t la khởi đầu thành
các đại lượng dưới dạng hơi. từ đây, trước hết nh thành thế
gii bất động vật, sau đó thực vật. động vt cui cùng thế
giới loài ngưi. Qua mt thi gian. quá trình li bắt đầu li t đu chu
k ca thế giới được hoàn chnh. Kết qu là s hình thành thế gii mi
đấy mi quy luật trước đó cũng vẫn được tuân th. Cuc sng
ca' thế gii được cu trúc t các chu k lặp đi lặp li vô tn. '
Trên -s~c~á~c-khái nim vt lý, hc thuyết tâm v tâm
hn v nhan thức: ~gũ~n~ớ~ã được cá~c~thà_tâm lý. hc c đại
nghiên cu.
2. Hc thc t v tâm hn trong duy vt c đại
Đếmôcrít hiu tâm hn nguyên. nhân gây chuyển động ca
cơ thể.
- Tâm hn mang_ tin_ vt chất._được cu lo t các
nguyêntư hình thức nh.__tròl. phnn~c uyn động không ni.-ìm~
và phân b khắp cơ thể.
- Tâm hn lửa đều cu to t nhng nguyên t này; do
vytâm hn nhng nguyên t la v hình thức cũng như hoạt
tính.
- Khi các nguyên t đi vào thể tr nên nặng hơn
theobn cht không bao gi chịu đứng yên, luôn vận động tr
thành tâm hn của cơ thể.
Tóm lại tư n hơn là sản Phm phân b ca các nguyên t:
- Tâm hn thuộc tính an động ti không g an. .Khi
cơthể chết đi. tâm ị à đi ra theo_môt .li rát nho, các nguyên t đưc
chuyn ra ngoài không gian va rơi xuống..Nói cách~kh~á~c~tâm~
hn s chết b_ ti.êu dit cùng với thể.. Quá trình hp th
lOMoARcPSD|49221369
ra, hít vào là quá trình đưa vào (đẩy ra) cơ th mt phần nào đó của
tâm hồn. Như vy.-tâm hôn khp mi vt th. Ngay c khi
th chết đi, ở đó cũng có tâm hn. tuy rt ít. Tâm hn có c ngưi.
thc~â-t. _thâm chí. c đá. .
- Bnh tt-.-biu-hin-s-tha~đói-c~ngu-yên-t.-
Iu~iàl~tdo s ng các~ng.u-v-ên~t~h.tty~-n-đ~-ng_b gim.
- S các qu~a~l~nh~ ~c~c~khả~năng-
tr.Lgiac~c.ácđồ~t đó c nguyên t n_h~bé--ếp-cn-gn nht
vi thế gii bên ngoài. N-ão~b nơi _chức-năng tâm hồn cao
cp. đó' tương quan đc bit gia các r "~ 1 t ng--guyên t nh.
Ch não mi kh năng nhận thức. quan của nhn~am mê~là
tim :
còn cơ quan của những.ham luôn trưc~ quan và.quyn lc_- gan.
Như vậy , theo Đêmôcrít, tâm hồn là- ~sn~p~t~ chccủa~cơ
th_ch không phng ngu~ên~khởị đầu. Tâm hn .không tn ti
ngoại _thể. Hn chế trong quan đim của Đêmôcrít chính nguyên
tắc định lượng ; chính không cho phép phân bit các quá trình tâm
khác vi các quá trình vt chất nói chung. Đc trưng nhất là khi
phân bit tâm hn với cơ thể thì tác gi li gi tâm hn là thể.'mt
cơ thể đặc bit.
Epiquya ~à~luktexi~a~cũngjth.-cá~c-nhjth~j-c~tri~n.
khai nghiên cu tâm hồn theo quan điểm của Đêmôcrít.
Epiquya cho rng, ch tâm hn mi có bn cht n.là nh đó
mi có kh năng cảm giác.
Các nhà khác k chia tâm hn .thành 8 phn.
- Phn thu llllât ~ll~i .nguồn_ điều ~lliểll : như trí tu
conngười hay bản năng. ở con vt. T khi ngun này xut phát by
lOMoARcPSD|49221369
b phn khác ca tâm hn tri ra khắp thể tương tự như con
bch tuộc. Cơ quan này nằm trong đầu.
- Năm phần tiếp tlle(~ lllllc. v c ql/(lll nlll~ cm :
thgiác, khu giác thính giác, v giác xúc giác. Trong đó: th giác
khí lc lan truyn t khi nguồn điều khiển đến mt ,/thính giác khí
lc lan truyn t b phận điu khiển đến hai tai ; khu giác ~ khí lc
lan.truyn t khi nguồn điu khiển đến mũi ; vị giác - khí lc lan
truyn t phấn điều khiển đến lưỡi gà cui cùng,c giác nhng k
lc lan truyn t khi nguồn điều khiển đến b mt ca vt th,
th gây ra cm giác.
- phn tin( by .' khí lc ~ t khi nguồn điều khiển đến
cáccơ quan sinh dc.
Phn th tác . khí.lc lan .truyn. t khi nguồn điều khin
đến các b phn~nh~ ~cung hng l~ứỡlvà các b phn khác làm
chức ng ngôn ngữ. B phận này được các nhà khc k gi là b
phn ca ging nói. ' .
Như vậy, qua nghiên cu ca c nhà khác k cho thy trí tu
\là b phn cao cp. ch đạo trong tâm hn.
th nói rng.,- trong duy vt c đại, tâm hồn được vt cht
h-o~á~ tâm hn .không ch đưc xem xét 'trong mi liên h thng
nhau \tới thể_,__mà bản thán cũng chính là. - .th ~ nếu
tâm hn đưc chuyển động nh tthể bán thân cũng mang
tính __; \là chế c _động của tăm- hn-_lên~c-ơ~ th
đ.ược~ lư quy như là quá trìnlt~ật châl~iêu như một ~cú~bjc.đẩy".
3. Hc thuyết vè nhn thc
Trong quy vt, nguyên t c đại có hai dng nhn thức được đề
cập đến : cảm giác (hay là tri giác) và tư duy. Cảm giác và tri giác là
khởi đầu hay còn gingun gc ca nhn thức ; đem lại nhng tri
lOMoARcPSD|49221369
thc v đồ vát. Cm giác không th ny sinh t.nhng cái không tòn
tái. Các li trong cm giác xut hin là do .s tham gia, quy ri ca
trí tu.
Đêmôcrít gọi nhn thc cảm tính là đáng nhận thc tối tăm, mù
m. Nó b hn chế kh năng trong các trường hp phải .đi sâu nghiên
cu nhng phn t nh nht, chng hn như nguyên tử. Trong hc
thuyết \l cm giác của Đêmôcrít chứa đựng tính không trt t, liên
quan đến vic phân bit chất lượng ca tn ti khách quan. Do vy,
qua hc thuyết này ch th đưa ra một cách nói chung" hay kiến
chung" v cm giác mà thôi.
Còn tri giác được xem xét như là một quá trình vt lý t nhiên :
t đồ vật, các thưc phim mnh mai, các copy,nh ảnh... được tách
ra ; V hình thc bên ngoài, chúng giông với các đồ vt thc tế Đất
chính là hình thc hay các dng ca vt chất (đồ. vt) ; chúng thot
đầu bay lơ lửng trong không gian ri sau đó "rơi" vào các cơ quan th
cm, th như mắt chăng hạn. Tiếp theo, l mt mt dòng nguyên t
ca tâm hồn được chuyn đi để bắt" được cái hình ảnh đó. Hình nh
của đồ vt vn rất to, được giảm đi v kích c, cho phép đi vào
mát. Khi mà dòng hình nh bên trong trùng vi dòng nh ảnh đi lừ
ngoài nào thì không khí nm gia con mắt và đồ ~l s thu được các
dâưân. phản ánh .trong dôi mắt ướt. Như vậy. hình nh xut hin
không càn s tham gia ca ch th, vì nó ch đưc bt ly". ~ :
T chế trên, c nhà duy vt c đin cho rng, hình nh
th đưc tri giác bi bt k b phn nào của thể. nhưng lúc đó hiệu
qu tri giác s kém hơn, nếu không qua b phn nhn cám. th
nói, hc thuyết của Đêmôcrít - mt phương thứ(. ấu trĩ khi gii quyết
v quá trình tri giác. Tuy nhiên vấn đề quan trng đây là trong học
thuyết đã tìm thấy nhng c gng lý gii quá trình tri giác mt cách
| 1/244

Preview text:

lOMoARcPSD| 49221369
LỊCH SỬ TÂM LÝ HỌC
Tác giả: PGS. TS. VÕ THỊ MINH CHÍ PHẦN MỞ ĐẦU
Lịch sử Tâm lý học là một lĩnh vực nghiên cứu đặc biệt nhằm tìm
hiểu những thành tựu của Tâm lý học trong quá trình phát triển của bộ môn khoa học này.
Những tri thức của Lịch sử Tâm 'lý học giúp cho các nhà khoa
học nghiên cứu tâm lý... nắm được các học thuyết và các xu hướng
khác nhau của Tâm lý học hiện đại, cũng như các con đường, các
khuynh hướng phát triển của nó. Chỉ khi lồng những tri thức đó vào
trời cảnh của lịch sử thì việc hiểu bản chất, tìm ra những quan điểm
gốc, đánh giá những đóng góp chân chính, nhận thức ý nghĩa lịch sử
của vấn đề mới trở nên sâu sắc hơn.
1. Đối tượng nghiên cứu của Lịch sử Tâm lý học
Lịch sử Tâm lý học không nghiên cứu chính các hiện tượng tâm
lý mà nghiên cứu những khái niệm về các hiện tượng đó và xem xét
chúng đã biến đổi như thế nào trong các giai đoạn phát triển khác
nhau của khoa học. " : Nhiệm vụ của Lịch sử Tâm lý học là phân tích
sự náy sinh và những phát triển tiếp theo của các tri thức khoa học
về tâm lý. Trong lịch sử phát triển của Lịch sử Tâm lý học đã có ba
khái niệm về đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học : là khoa học về
tâm hồn, về ý thức và về hành vi.
Do yếu tố lịch sử, sự thay đổi các quan điểm về đối tượng của
tâm lý học liên quan đến vấn đề kế thừa, nghĩa là tiếp tục phát triển
các tri thức và những tiến bộ trong khoa học tâm lý. Nhìn chung, sự
phát triển tâm lý từ khoa học về tâm hồn đến khoa hóc về nguồn gốc lOMoARcPSD| 49221369
hoạt động của tâm lý và ý thức đã chứng tỏ sự tiến bộ của các tri thức
tâm lý học. Tiêu chí đánh giá sự tiến bộ này là mức độ tiếp cận ngày
càng sát hơn với việc nhận thức về khách thể nghiên cứu : cái tâm
'lý. Trong khuôn khổ khoa học về tâm hồn, tâm lý học bị gò vào khái
niệm tâm hồn như là một nguyên tắc lý giải. .Việc chối bỏ khoa học
về tâm hồn để đi đến khoa học về ý thức (mà chính. xác hờn là cái
tâm lý được ý thức) liên quan. đến việc tách ý thức từ cái tâm lý với
tư cách là khách thể nghiên cứu ý thức lúc này đồng thời vừa là đối
tượng nghiên cứu, vừa là nguyên 'tác lý giải. Tâm lý học như là một
khoa học về hành vi, đã hướng đến việc vượt qua tính chủ quan của
tâm lý học ý thức, tìm đến các con đường nghiên cứu khách quan.
Tuy nhiên, chính bước tiến này lại làm mất đi khách .thể nghiên cứu
- tâm lý và ý thức. ở giai đoạn cuối cùng, cho đến thời điểm ngày nay,
cùng với sự phát triển các tư tưởng tâm lý học, sự thống nhất của ý
thức và hành vi (hoạt động) mới được phục hồi trên cơ 'sở cách tiếp
cận khách quan. .trọng nhận thức tâm lý .
2. Các giai đoạn của Lịch sử Tâm lý học
Tâm lý học đã có từ nhiều thế kỷ. Những khái niệm khoa học
đầu tiên nảy sinh vào thế kỷ Vi trước Công nguyên. Do vậy, nói về
các giai đoạn của Lịch sử Tâm lý học tức là chia tách' quá trình này
phân.thành các giai đoạn và xác định nội đung của từng giai đoạn cụ thể. .
Lịch sử Tâm lý học được phân thành hai thời kỳ rõ rệt : Khi các
tri thức. về.tâm lý học 'phát triển trọng lòng triết học và các ngành
khoa học khác, mà trước hết là khoa học tự nhiên (kéo dài từ thế kỷ
Vi trước Công nguyên đến giữa thế kỷ XIX) .
Khi Tâm lý học phát triển nhừ một ngành khoa học độc lập (từ
giữa thế kỷ XIX cho đến ngày nay). lOMoARcPSD| 49221369
Theo lời của G. êbingaoxơ - nhà tâm lý học thực nghiệm người
Đức - Tâm lý học có quá khứ lâu dài nhưng lịch sử thì ngắn ngủi.
Sự phân kỳ thành hai mốc lịch sử nêu trên rõ ràng không cần
bàn cãi vì tiêu chí phân kỳ là hiển nhiên. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn
phát triển Tâm lý học lại diễn ra trong các thập niên với điều kiện xã
hội - lịch sử khác nhau, do vậy cần có sự phân kỳ các giai đoạn phát
triển !ịch sử Tâm lý học một cách tỉ mỉ hơn. Xuất. phát từ đây, có
nhiều tiêu chí để từ đó thực hiện việc phân kỳ Lịch sử Tâm lý học.
Song, nếu. trên cơ. sở xem xét sự tiến bộ của từng giai đoạn phát
triển, được quyết định bởi việc thay đổi các quan điểm nhìn nhận về
bản chất của cái tâm lý, có thể tham khảo bảng dưới đây.
Các giai đoạn phát triển ' ưa Lịch sử Tâm lý học
Thời gian Nội dung nghiên Kết quả cứu của từng giai đoạn Từ thế
Nảy sinh những Tâm lý là khoa học về tâm hồn và kỷ VI
khái niệm khoa hình thành hai xu hướng : chủ nghĩa trước học về
Tâm lý học duy vận và chủ nghĩa duy tam. Sự Công và những
khởi hình thành những tri thức đầu tiên vé lnguyên sắc, phát
triển các quá trình kiến hãm lý - cảm giác đến thế đầu tiên.
(tri giác). trí nhớ. trưởng tượng, tư kỷ V duy. ý chí : tìm ra vãn đề về quan
hệ giữa tâm hồn và cơ thể: chỉ ra
cảm giác bên trong như là phương khác nhận thức.
Từ thế Phát triển học Hình thành tâm lý học nguyên tử ắt kỷ V đến
thuyết về âm hồn đầu của các phương pháp nhiên cứu thế kỷ trong
khuôn kì tết thực nghiệm. XIII học và trên cơ sờ lOMoARcPSD| 49221369 c. thức y học.
Từ thế Sự phát triển tiếp Từ chối việc coi tâm hơn là khi hể : là kỷ
XIV tục c' ọc thuyết nguyên tắc để lý giải các hệ ~ợng cơ đến thế
về lâm hi en cơ sở thể và tâm lý. Lần đầu tiền tụng kỷ XVI tri thức
g. ~hẵu~ thuật ngữ "Tâm lý học". - sinh lý và nhà 'hát minh vĩ đại của chế kỷ từ XIV đến XVI.
Từ thế Ý thức là đối tác Hình thành làm lý học kinh 'lghi~ lội ký XVII
lghiên cứu. Sự quan và liên tưởng. Nảy sinh c 'ấn đề đến giữa hình
thà ác cơ sớ tâm với lý và tâm - sinh lý. kì liệm về thế kỷ lý luận của T ý tâm lý vó thức. XIX học.
Từ đầu Sự phát triển Tâm lý học trở thành khoa học lộc thế XIX 'râm lọc như là lập.
đến một khoa 1' lộc Các phương pháp thực nghiệm nghi những lập ưu
hoạt động của hệ thân kinh và năm 60 Sự hình thành các quan nhận
cảm. Hình thành môn Ti của thế li lề khoa học tự ạt lý Đo đạc tâm lý,
Thuyết về c' tác kỷ XIX nhiên c tâm lý và tri giác. học như là n khoa học độc lập.
Những Nảy sinh và Xuất hiện những phương pháp tư năm 60 những
pl nên ban lghiệm trong Tâm lý học. Hình thà ác của thế đầu của Tâm
lọc chương trình lý luận về tâm lý. xi tiện kỷ XIX như là một khoa các
nghiên cứu ứng dụng tro ám lý đến cuối lý lộc lập học: náy sinh các lĩnh vực m mong thế kỷ Tam lý học. XIX lOMoARcPSD| 49221369
Những Khủng hoảng Nảy sinh các trường phái tăm lý ước năm 10
trong 1' ; học và ngoài : Hành vi chủ nghĩa, Pa. im đến giữa sự trưởng
thà la học. Tâm lý học cấu trúc (Ghestar âm những Tâm lý học Xô lý
học xã hội Pháp, Tam .lý hi iểll biết năm 30 viết. . Tâm lý học cá nhân ; Tâm ọc phân của thế
tích và. . . kỷ XX Sự ra dời của Tâm lý học Xô viết.
Xây dựng cơ sở lý luận của Tâm ọc
trên nền lảng triết học Mác-xít : hi
tuyết tâm thế. văn hoá - lịch sử. ho
ứng v.v: . . Sự phát triển của các.'ngai
âm lý ứng dụng .trong Tâm lý hi ô viết
: Tâm lý học kỹ thuật và Tâm )c sư
phạm. Phát triển các khá.i tuệ. hoa
học tự nhiên về cơ chế sinh. lý đi đạt
động lâm lý và các vận động.
Cuối Suy giảm khủng Sự tiến hoá của các trường phái khe những
hoảng trong tâm ọc trong thời kỳ kháng hoàng hành năm 30- lý học
ở các nước. mới phân tâm mới. Sự ra đời của cá 60 thế Phát triển của
inh vực và xu hướng nới : Tăm lý hệ kỷ XX Tâm lý học Xô thái triển.
các quan niêm cá thể hoá viết trong lĩnh vực đi thân cách. Các tranh
luận trong lý luận Tâm . lọc Xô viết về sự cải tổ khoa học trò :ơ sở
học thuyết Páplốp, thuyết về ta hé. Phát triển học thuyết hoạt đội
rong Tâm lý học Xô viết. Sự ra đời cl huyết các giai đoạn hình
Những Sự tìm kiếm năm 60 thành động ti rí tuệ và khái niệm của
những cách tiếp thế kỷ cận lý P.la. Ganpênn. .
luận mới XX đến trong Tâm lý Sự ra đời của những trường phái m học nay hiện đại
rong Tâm lý học : tâm lý học nhân và lOMoARcPSD| 49221369
am lý học 'nhận thức. liệu Các tranh luận trong tâm lý học Xô v.
pháp dạy ni =ác thuyết định về đối tượng tâm lý học. về các vấn 1 hướng Mác-xít.
vô thức giao tiếp v.v . . .
3. Các quy luật phát triển của Lịch sử Tâm lý học
Quy luật cơ bản và chung nhất của sự phát triển các tri thức
khoa học tâm lý là cuộc đấu tranh tư tưởng, thà trước hết, giữa chủ
nghĩa duy vật và duy tẩm về bản chất tâm lý. C-h.ủ nghĩa--d--y. vật
trước Mác, dưới các hình thức khác.nhau (chủ nghĩa siêu hình, chủ
nghĩa tầm thường hay khoa học tự nhiên) đều thể hiện khát vọng
hiểu.tâm lý và ý thức như là một quá trình tự nhiên, như là một biểu
hiện của cuộc sống với các quá trình vật chất của nó. Đó là cách tiếp
cận duy vật hướng đến lý giải cái tâm' lý. Theo hướng này, ngay trong
tâm lý học cổ đại, đã nảy sinh và phát triển (ở những giai đoạn tiếp
theo) khái niệm về các quá trình vật chất của não là cơ sở của các
hiện tượng tâm lý. Sự phát triển của quan điểm au.y. vật.! lên.quan-
-mật thiết~đến~những~thành tựu của khoa học tự nhiên. . - ~
Cần theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, tâm lý và ý thức
hoàn toàn bị tách. biệt với các quá trình vật chất, chuyển thành thực
thể đặc biệt - tinh thần. Thực thể này cả về nguồn gốc, thuộc tính lOMoARcPSD| 49221369
và phương pháp nhận thức đều đối ngược vớ.i thế giới vật chất và thựỏ'tiên. ~ .
Sự phân _ chia Tâm lý _ học thành duy vật ~ và duy tâm diễn
ra trong suốt quá trình phát .triển của Tâm lý học và .cho đến ngày
nạy. Tuy vây m~quan điểm (duy vật hay duy tâm đều có những đóng
góp .của mình trong việc~n_hân~t~h-ức~tâm~lý: Chẳng hạn, _quan
điểm duy\tâm, khi đề cập đến tính đặc thù của cái tâm lý, (khác với
các quá trình duy.vật (r đưa ra-ý r~ởng. vê ban chất hoạt động tích
cực của tâm hồn. _việc quan tâm đến khía ' cạnh ~ nẫy . của các hiện
tượng tâm lý là một sự kiện tiến bộ. Do vậy, nghiên' cứu Tâm lý học
duy .tâm. .mặc dù trong các quan điểm của nó không cho phép tìm
ra con đường 'nhận~thức'căc quy luật nhưng.lại là một' phần không
thể thiếu:được ~tròng~lỉch sử Tâm lý học.
Một quy luật quan trọng khác là xú hướng đi tìm ra một lý thuyết
duy nhất. Quy luật này có thể thấy rất rõ ở giai đoạn tâm lý học bị rơi
vào khủng hoảng đầu thế kỷ XX. L.X. Vưgốtxki đã đưa ra nhận định.
rằng, lúc đó, Tâm lý học nhận thức rất rõ "vấn đề cái sống :Và cái
chết đối' với Tâm lý học là cần phải tìm ra được nguyên ' tấc lý giải
chung;'. Sự xuất hiện các dòng tâm lý học khác nhau lúc đó (Tâm lý
học chiểu sâu, Tâm lý học hành vi 'và Tâm lý học 'Ghe tan và các
dòng khác) cũng là muốn' để tìm ra học thuyết kiểu như thế' này. Tuy
nhiên, như đánh giá . của L.X. Vưgốtxki, việc tìm ra sự kết nối chẳng
mang tính quy luật, sự triển khai từ các phát minh riêng lẻ trong từng
lĩnh vực cụ thể để đi đến các quy luật chung và phổ biến, lan truyền
lên toàn bộ khoa học tâm lý, để từ đó chuyển thành các hệ thống triết
học, thậm chí thế giới quan, đã cho thấy, trong số các nguyên lý đã
tìm ra không có một ' nguyên lý này có thể thoả mãn vị thế của một
lý thuyết thống nhất trong Tâm lý học. lOMoARcPSD| 49221369
Tuy vậy, nhu cầu khách quan này vẫn luôn là động lực phát triển Lịch sử Tâm lý học.
4. Động lực và các nguyên nhân phát triển lịch sử các tư tưởng tâm lý
Trước hết, cần phải khẳng định rằng, sự phát triển các tri thức
về Tâm lý hóc là một quá .trình được quyết định bởi lôgíc nhận thức
về bản chất của khách thể nghiên cứu - cái tam lý.
Tâm lý học, cũng như các ngành khoa học khác đều mang tính
độc lập tương đối, các nhà tâm lý và các nhà khoa học khác đều phải
chịu ảnh hưởng thống trị của sự phát triển kinh tế. Những quan hệ
phức tạp giữa khoa học và xã hội được L.X: Vưgốtxki thể hiện như
sau : "Quy luật về sự thay thế hay phát triển tư tưởng, nảy sinh hay
sự.suy thoái của khái niệm, thậm chí việc thay đổi sự phân loại v.v...
đều có thể giải thích trên cơ sở mối quan hệ của ngành khoa học đó
với các điều kiện vãn hoá - xã hội thời đương đại, với các điều kiện và
quy luật chung của nhận thức khoa học, với các yêu cầu khách quan,
nhằm nghiên cứu bản chất hiện tượng ở giai đoạn lịch sử cụ thể".
Có thể nó.i, việc thừa nhận sự tác .động của môi trường văn hoá
xã hội đối với khoa học mang tính chất chung là ý kiến chung của các
nhà khoa học. Do vậy, việc phân tích sự phát triển các tri thức tâm lý
cần được nghiên cứu trên phông của lịch sử và trên cơ sở của sự tác
động qua lại giữa Tâm lý học với các ngành khoa học khác. Sự ảnh
hưởng của các ngành khoa học (Sinh lý học, Ngôn ngữ học, Sinh học
v.v...) lên Tâm lý học cũng rất khác nhau vì một mặt, trong khuôn
khổ của các ngành khoa học này, tri thức về Tâm lý học cũng đã được
tích luỹ ; mặt khác, vì Tâm lý học cũng sử dụng các phương pháp
nghiên cứu của các ngành khoa học đó ~ à cũng do Tâm lý học cũng
như các ngành khoa học khác, đều sử dụng phương pháp luận khoa lOMoARcPSD| 49221369
học Sự tác động qua lại giữa Tâm lý học và các khoa học khác còn
tiếp tục cho đến ngày nay và điều đó cũng không có nghĩa là các quy
luật của Tâm lý học đã hoà nhập vào quy luật của các ngành khoa học khách).
Khi nói đến mối quan hệ giữa Tâm lý học vớt ngành khoa.học
khác và việc phụ thuộc của nó vào sự phát triển của các yếu tố. văn
hoá xã hội, cần phải tìm ra được lôgíc phát triển các ý tưởng của Tâm
lý học như là một quá trình khách quan, mà theo V.I. Lê nin đấy là
lôgíc của các quy luật biện chứng.
Trong lịch sử Tâm lý học, theo M.G. Iarôsépxki, có 3 loại .đơn vị
khái niệm : các số liệu kinh nghiệm (các yếu tố), học thuyết và phạm
trù. Các tác giả khác nhau cũng đã đưa ra những phạm trù khoa học
chuyên biệt mô tả các khía cạnh khác nhau của đời sống tâm lý : hình
ảnh, động tác, động cơ, các quan hệ tẩm lý xã hội, nhân cách. Cùng
với việc phân tích các phạm trù diễn ra do thay đổi các học thuyết
khoa học, với tính đa dạng của các nhân tố .mới đã cho phép tìm ra
bản chất ổn định của tri thức, hạt nhân đa dạng của các tri thức đó.
5. Các nguyên tắc phân tích Lịch sử Tâm lý học
Quan trọng nhất là ngll)1ên tắc lịch sút. Nguyên tắc này đòi. hỏi
không được quên đi các quan hệ lịch sử cơ bản, các vấn đề xem xét
phải xuất phát từ các thời điểm lịch sử cụ thể, các giai đoạn cơ bản
mà quá trình hình thành và phát triển hiện tượng đó đã trải .qua và
từ đó đưa ra nhận định về hiện tượng đó là gì '? Nguyên tắc này đòi
hỏi nhà nghiên cứu Lịch sử Tâm lý học phải xem xét từng giai đoạn
của quá khứ với đầy đủ nội dung của nó trong hệ thống các điều kiện
xã hội văn hoá, để từ đó chỉ ra tính không lặp lại, tính độc đáo của
hiện tượng nghiên cứu. lOMoARcPSD| 49221369
Trong nguyên tắc lịch sử cần phải đề cập đến việc đánh giá quá
khứ. Việc đánh giá đó phải chỉ ra được những điểm mới trong tri thức
so với giai đoạn trước, đồng thời chỉ ra điểm hạn chế của mỗi giai
đoạn bất kỳ trong phát triển tri thức.
Nguyên tắc tiếp theo trong nghiên cứu Lịch sử Tâm lý học là
l~gllyên tắc thông nhất giữa lôgíc và lịch sự : Theo nguyên tắc này,
nhà sử học không chỉ đơn giản mô tả giai đoạn này hay giai đoạn khác
của sự phát triển các tri thức lịch sử, mà còn phải nêu lên được sự ổn
định tử những tri thức đó. Có thể nói, nhờ nguyên tắc này có thể hạn
chế việc tuyệt đối hoá các sự thật lịch sử và đánh giá chúng chính xác
hơn, đúng với điều kiện của giai đoạn lịch sử mà chúng nảy sinh và phát triển.
Nguyên tắc thứ ba, theo M.G. Iarôsépxki, là nguyên rắc quyết
định luận - nguyên tắc giữ vai trò trọng yếu trong việc nghiên cứu
Lịch sử Tâm lý học. Nguyên tắc này đòi hỏi các nhà lịch sử Tâm ly học
phải biết khám phá ra phương thức lý giải nguyên nhân của hiện
tượng tâm lý, cũng như các yếu tố cấu thành sinh ra nó. Trong lịch
sử phát triển của mình, Tâm lý học cũng đã đứng trước các quyết định
luận khác' nhau : quyết định luận tiền cơ học, cơ học, sinh học, tâm lý học. xã hội học.
Như vậy, các nguyên tác nghiên cứu Lịch sử Tâm lý học cùng
với các phương pháp nghiên cứu cụ thể sẽ là cơ sở phân tích khoa học
con đường lịch sử của sự phát triển tâm lý học.
6. Phương pháp nghiên cứu Lịch sở Tâm lý học
Trước hết, cằn nhấn mành rằng. chủ nghĩa kinh nghiệm, nghĩa
là sứ mộ ta thuần' tuý về các khái niệm của tư liệu lịch sử là một thực
'tế. rất:nt~tìy : hiểm: trong nghiên cứu Lịch sử Tâm lý học. Sự nguy
hiểm không phải do kinh nghiệm để từ đó đi đến hình thành : cề~p. lOMoARcPSD| 49221369
~ii~êm .về !tâm lý nói chung. Điều cần nói đến là việc sử :
~lụílg~tnh~ghlếm để làm việc với hàng loạt các yếu tố chưa được
~ln~định, không có hệ thống, không được lý giải sẽ làm mất đi chất
lượng của nghiên cứu khoa học vốn rất cần được .xem xét từ nhiều nguồn gốc khác nhau.
Nhiệm vụ cơ bản của phương pháp và các thủ thuật nghiên cứu
Lịch sử Tâm lý học là tập hợp các nguồn tài liệu, tổ chức và hệ thống
chúng lại để tìm ra các dữ kiện, học thuyết, quy luật và khái niệm -
cấu 'thành của nghiên cứu Lịch sử Tâm lý học theo kinh nghiệm. Tiếp
theo, nhà lịch sử Tâm lý học phải tổng hợp các cách tiếp .cận kinh
nghiệm và lý luận liên quan đến dối tượng nghiên cứu Công việc này
đòi hỏi người 'nghiên cứu phải có hiểu biết các tài liệu cụ thể, làm chủ
được phương pháp luận nghiên cứu lịch sử, nắm vững được các
nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và nghiên.cứu. lịch sử',
cũng Rau bộ máy khái niệm, cho phép định hưởng. vào các. số"liệu
đã thu 'được. Ngoài .ra, việc tìm ra mối liên hệ với thời đại hiện tại
cũng là một yêu cầu quan trọng đối với hoạt động nghề nghiệp của
nhà lịch sử Tâm lý học.
Phương pháp nghiên cứu chính trong Lịch sử Tâm lý học là cấu
trúc lại lý luận, mô .tả và phân tích có phê .phán hệ thống khoa học
của quá khứ. Việc phân tích dựa vào các nguyên tắc phương pháp
luận của nghiên cứu lịch sử trên 'quan điểm liên hệ với những thành
tựu và các vấn đề của tâm lý học hiện đại. .
Trong Lịch sử Tâm lý học còn sử dụng phương pháp phỏng vấn.
Đây thực chất là cuộc tọa đàm có mục đích nhằm thu thập các tài liệu
tương ứng với nhiệm vụ đặt ra cho nghiên cứu. Trong lĩnh vực Tâm lý
học các tác giả như tung... đã sử dụng rất thành công phương pháp nghiên cứu này. lOMoARcPSD| 49221369
Một phương pháp cũng hay được sử dụng trong nghiên cứu Lịch
sử Tâm lý học là phương pháp phân tích lý lịch và tự chuyện. Phương
pháp này có khả năng giúp cho các nhà nghiên cứu xây dựng lại bầu
không khí của cuộc sống thực - nguồn tri thức về sự phát triển tinh
thần của các nhà bác học ở các giai đoạn phát triển khoa học khác
nhau của họ. Nhờ phương pháp này có thể thu thập các tài liệu có
một không hai về cuộc sống khoa học của con người, về sáng tạo
'khoa học của họ. ở phương Tây, công trình khoa học thu hút sự chú
ý của nhiều độc giả theo phương pháp nghiên cứu này là Lịch sự tân
IV học trong các bản IV lịch do K. Mertrinson làm chủ biên, hay trong
Tâm lý học Xô viết là tác phẩm Các giai đoạn của con đường đã qua.
Lý lịch khoa học của A.R. Lung (M, 1982).
7. Nguồn gốc của Lịch sử Tâm lý học
Đó là các tư liệu phản ánh quá trình lịch sử tích luỹ các tri thức
tâm lý, mà trước tiên, là các công trình của các nhà tâm lý cũng như
các nhà triết học đã nghiên cứu về Tâm lý học ở các giai đoạn trước.
Nguồn gốc quan trọng nhất để phát triển tri thức tâm lý chinh
là thực tiễn xã hội - y học. dạy học và giáo dục, thực tế pháp luật,
sản xuất vật chất v.v...
Ngày nay. lĩnh vực mà từ đó các nhà tâm lý học thu được nhiều
tư liệu quý giá để phát triển chuyên ngành khoa học của mình là Tâm thần học.
Nguồn gốc của tri thức Tâm lý học còn tìm thấy trong các ngành
khoa học tự nhiên (như Vật lý, Hoá học, Thiên . văn học), cũng như
các ngành khoa học khác (Ngôn ngữ học, Dân tộc học vị Phần một.
SỰ PHÁT TRIỂN CÁC TRI THÚC TÂM LÝ HỌLC lOMoARcPSD| 49221369
TRONG KHUÔN KHỔ HỌC THUYẾT VỀ TÂM I'IỒN Chương 1. TÂM LÝ HỌC CỔ ĐẠI
Khái niệm về tâm hồn tồn tại từ khá lâu, trước cả thời điểm xuất
hiện khái niệm khoa học đầu tiên về nó. Những khái niệm này được
thể hiện dưới dạng mồm tin của nhưng người tiền sử, được mô tả
trong các huyền thoại, trong các sáng tác nghệ thuật của nhân dân.
Đó là những khái niệm không khoa học và ngoài khoa học, tuy vậy
chúng được nhắc đến dưới các hình thức rất phong phú. Tâm hồn là
một cái gì đó rất siêu nhiên như "con thú trong giới động vật, con
người trong con người". Hoạt động của con vật và con người được giải
thích là nhờ có tâm hồn ; sự yên lặng của con vật (người) trong giấc
ngủ là do sự thiếu vắng của tâm hồn (trong giấc ngủ thì tâm hồn tạm
thời thiếu vãng, còn trong cái chết - tâm hồn thiếu vắng ổn định, vĩnh
hằng). Như vậy, cái chết do là sự thiếu vắng của tâm hồn vĩnh viễn
nên có thể ngăn chặn được nó, bằng cách hoặc đóng đường đi ra khỏi
cơ thể của tâm hồn, hoặc nếu nó đã ra được thì tìm cách bắt nó quay
trở lại. Các phương thức biểu hiện để thực hiện được nhiệm vụ này là
thực hiện đúng các điều cấm kỵ - như là các lệ ước, nhằm ngăn chặn
sự thiếu vắng thường xuyên của tâm hồn hay sự bát nó quay trở về với cơ thể.
Những khái niệm khoa học về tâm hồn đầu tiên xuất hiện trong
Triết học cổ đại và được đưa ra dưới dạng học thuyết về tâm hồn. Học
thuyết này chính là những tri thức đầu tiên, mà trong hệ thống này;
các khái niệm của Tâm lý học được phát triển. '
Triết học xuất hiện vào thời điểm thay đổi chế độ cộng sản
nguyên thuỷ bằng chế 'độ chiếm hữu nô lệ; xảy ra đóng thời ở
phương' Đông (ấn Độ cổ Trung Hoa cổ) và phương Tây (Hy Lạp cổ,
La Mã cổ) ; Các vấn đề của Tâm lý học trở thành một bộ phận của
Triết học và nó đã nảy sinh một cách tất nhiên, vì đối tượng của suy lOMoARcPSD| 49221369
luận triết học là nhằm giải thích hợp lý thế giới nói chung trong đó
bao gồm cả vấn đề con người và tâm hồn của họ. Trong mối quan hệ
này, xuất hiện việc tiếp thu, kế thừa các 'tri thức Tâm lý học ở các
nước phương Đông và phương' Tây, và sự ảnh hưởng qua lại của' các
tư tưởng tâm lý và triết học giữa các nước này. Sự giao thiệp của các
sắc tộc, sự tác động qua lại, của các .nền văn hoá là yếu tố ổn định
của sự phát triển lịch sử. Thời này, Hy Lạp cổ đại có mối quan hệ rất
phong phú với nhiều nước Trung cận đông như Xin, Babilon... Vào thế
kỷ Vi trước Công nguyên, Triết học đã xuất hiện ở Hy Lạp cổ, còn ở
các nước Trung cận đông vẫn đang tiếp tục tồn tại các tư tưởng tôn
giáo . thần thoại với phát triển các ngành như Thiên văn học và Toán
học. Những tri thúc này được các nhà nghiên cứu của Hy Lạp cổ đại
tiếp thu rất tích cực Hàng loạt 'cáclkhái niệm về tự nhiên và tâm lý
được đồng loạt công bố trong các trường. phái triết học Hy Lạp cổ đại,
ấn Độ và Trung Hoa cổ. Chẳng hạn như công bố tâm hồn là khởi
nguồn của vận động hay là bản chất cái vật lý nằm trong .cấu thành
các hiện tượng tâm lý. ý tưởng về sự phân bố rải khắp nơi của tâm
hồn đều được các nhà tư tướng ấn Độ, Trung Hoa có và Hy Lạp cổ đại
thừa nhận. Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh triết học ân Độ cố là
nguồn gốc của mọi tư tưởng triết học của phương Đông, còn triết học
Hy Lạp cổ có nguồn gốc từ ấn Độ, Trung Hoa cổ và ảnh hưởng đến
văn hoá châu âu là triết học Hy Lạp cổ. Các khái niệm về tâm lý học
của các nhà tư tưởng ở Tây âu có nguồn gốc từ Tâm lý học cổ đại.
Mặt khác, các nhà triết học. tâm lý học ở phương Tây rất quan
tâm đến các tư tưởng của phương Đông : chiều sâu nội hàm phần hồn
của c 'tứ tưởng này, cũng như khái niệm về con người, các . con
)ờn/hoàn thiện cũng như các nguồn lực tác động lên nó: Sự khác biệt
lớn nhất giữa triết học phương Đông và phương Tây được xác định bởi
những đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của các' nước ở phương lOMoARcPSD| 49221369
Tây và phương Đông, bởi các truyền thống trong đời sống tinh thần
gây cản trở cho việc khái quát hoá các khái niệm về con người v.v....
Tóm lại, Tâm lý học cổ đại ra đời và phát triển trong điều kiện
chế độ chiếm hữu nô lệ thời Cổ đại với tư cách như là sự phản ánh
của thực tiễn xã hội liên quan đến khoa học lúc bấy giờ. Những thay
đổi mà phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ đã trải nghiệm, vị
tr~n~hân cách trong_xã hôi.ở các giai đoạn khác _nhau của lịch sử
đã giải thích tính đặc_thù_ trong_khái niệm về con người (trong đó
có học thuyết về tâm hồn) giải thích sự thay đồi các khía cạnh, các
xu hướng trong cách tiếp cận với những ván đề liên quan đến tâm hồn.
Tâm lý học cổ đại đã được nuôi dưỡng bởi 'lính nhân văn của
văn hoá Hy Lạp, của những tư tướng về phát triển hài hoà của có thể
và tâm hồn ; bởi nền văn minh về một cơ thể sống, khoẻ mạnh, xinh
đẹp ; bởi tình yêu đối với cuộc sống trên Trái Đất. Tâm lý học cổ đại
là khởi nguồn của toàn bộ nền khoa học tâm lý, của tất cả các vấn đề
cơ bản liên quan đến tâm lý.
I. NHŨNG TLRTL'ÓNG CHÍNH CỦA HỌC THUYẾT DUY VẬT VỀ
TÂM HỒN TRONG TÂM LÝ HỌC CỔ ĐẠI
Học thuyết duy \ ạt về tâm hôn trong Tâm_ lý học cổ đại được
hì~d/~lb~ì-nh~a phát~tltêl~như~à một.bõ--pb~n~của Triết học duy vật, xli~t hiện-~ào~thế ký~vl truớc-công~nguyên
và~l~ìhình~th-ức lịch sử đầu tiên của nền Triết học Hy Lạp cổ. Đỉnh
cao của duy vật cổ đại là chủ nghĩa duy vật nguyên tử. Người khởi
xướng dòng triết học này là _hướnc' nó vào _nghiên cứu. tâm hồn là
Đêmôcrít - học trò của ông Epiquyạ (thế kỷ V TCN.). . ' Đêmôcrít hoạt
động vào thời kỳ phát triển r~ưc._rỡ_ của chế độ chiếm hữu nô lệ,
diễn ra cùng với sự thăng hoạ của_các ngành khoahọ~c.,..nghệ thuật lOMoARcPSD| 49221369
(kiến trúc, điêu~khắ~c~ărt.họ~hy~l_ap c~ổ. Thời kỳ hoàng kim, học
thuyết của Đêmôcríl được Epiquya là trường phái của ông phát triển
(từ thế kỷ IV đến thế kỷ III TCN.). Người kế tục Epiquya là Lukrexia
-(th~ kỷ I TCN~ Hệ thống duy ~ ạt nguyên lử được phát triển nhờ
các nhà khác kỷ vào giai đoạn đầu tiên của sự phát triển của họ (thế kỷ III TCN.).
1. Các tư tưởng tâm lý của chủ nghĩa duy vãi nguyên_tử cổ đại The.oà thu~y~ế~d"v_
\'.ât~glty~ê~t~ựt-l~ni._cáiiồ-rltai
ôềuclí.c- ~t~i hai khởi NPJ.tồn : tôi và kế (khoảng không) _Nguyên
tử là những phần tử nhỏ nhất, không thể phân chia được và không
thẻ nhận thức_ hàng cảm xúc. Nguyên tử khác nhau về hình .thức,
đại lượng và tính chuyển động. Tất ca mọi_đồ vật đều được tạo thành.
từ các nguyên tư. Nhưng nl~ũ~lg phẩjil~cjl~c inl-~í-nltnllư--- màu
sắc, khẩu vị ~ theo-đêmócrít~ không cấu tạo lừ nguyên tử Những
phẩm chất này náy sinh thong thi giác củ.a~c~qltdgư~ời v-à là sản
phẩm của sự liên kết của các nguyên tử: ~
Epiquya cho rằng. các phẩm chất~cảm~ tính đều tồn tại một
cách khách quan. Tác giả đã mô tả nguyên tử là vật chất có trọng
lượng - điều kiện quan trọng để cơ thể có thể vận động theo lực hút.
Ngoài ra, trong học thuyết của mình tác giá còn nêu lên ý tưởng tư
dao động của các nguyên tử, nhờ đó mà chuyển động của nguyên tử
diễn ra theo đường cong. Như vậy, nguồn gốc của thế giới, Trái Đ t là
kết quả va chạm của các nguyên tử.
Các nhà khắc kỷ đưa ra học thuyết. về các giai đoạn tiếp hoá
của thế giới. ở giai đoạn khối đấu chỉ tồn tại các phần tử nhỏ nhất
nguyên tử lửa. Toàn bộ Trái Đất là một trí tuệ dày đặc, san đó Trái
Đất bắt đầu chuyển động và ngày càng trở nên nặng nề hơn. Sự hình lOMoARcPSD| 49221369
thành Trái Đất chính là sự chuyển các nguyên tử lừa khởi đầu thành
các đại lượng dưới dạng hơi. Và từ đây, trước hết là hình thành thế
giới bất động vật, sau đó là thực vật. động vật và cuối cùng là thế
giới loài người. Qua một thời gian. quá trình lại bắt đầu lại từ đấu chu
kỳ của thế giới được hoàn chỉnh. Kết quả là sự hình thành thế giới mới
và ở đấy mọi quy luật trước đó cũng vẫn được tuân thủ. Cuộc sống
của' thế giới được cấu trúc từ các chu kỳ lặp đi lặp lại vô tận. '
Trên cơ-s~c~á~c-khái niệm vạt lý, học thuyết tâm lý về tâm
hồn về nhan thức: ~gũ~n~ớ~ã được cá~c~thà_tâm lý. học cổ đại nghiên cứu.
2. Học thục ất về tâm hồn trong duy vật cổ đại
Đếmôcrít hiểu tâm hồn là nguyên. nhân gây chuyển động của cơ thể. -
Tâm hồn mang_ tiền_ vật chất._được cấu lạo từ các
nguyêntư có hình thức nhỏ.__tròl. phẳnn~c uyển động không ni.-ìm~
và phân bố ớ khắp cơ thể. -
Tâm hồn và lửa đều cấu tạo từ những nguyên tử này; do
vậytâm hồn là những nguyên tử lứa về hình thức cũng như vè hoạt tính. -
Khi các nguyên tử đi vào cơ thể nó trở nên nặng hơn và
theobản chất không bao giờ chịu đứng yên, mà luôn vận động trở
thành tâm hồn của cơ thể.
Tóm lại tư n hơn là sản Phẩm phân bố của các nguyên tử: -
Tâm hồn có thuộc tính là an động ti nó không g an. .Khi
cơthể chết đi. tâm ị à đi ra theo_môt .lối rát nho, các nguyên tử được
chuyển ra ngoài không gian va rơi xuống..Nói cách~kh~á~c~tâm~
hồn sẽ chết và bị_ ti.êu diệt cùng với cơ thể.. Quá trình hô hấp thở lOMoARcPSD| 49221369
ra, hít vào là quá trình đưa vào (đẩy ra) cơ thể một phần nào đó của
tâm hồn. Như vậy.-tâm hôn có ở khắp mọi vật thể. Ngay cả khi cơ
thể chết đi, ở đó cũng có tâm hồn. tuy rất ít. Tâm hồn có cả ở người.
ở thực~â-t. _thâm chí.ở cả đá. . - Bệnh
tật-.-biểu-hiện-sự-tha~đói-củ~ngu-yên-tử.-
Iuổ~iàl~tdo số lượng các~ng.u-v-ên~tử~h.tty~ể-n-đ~ộ-ng_bị giảm. -
Sở dĩ các cơ qu~a~l~nh~ ~cả~cỏ~khả~năng-
tr.Lgiac~c.ácđồ~ật gì ở đó các nguyên tử n_hỏ~bé--ếp-cận-gần nhất
với thế giới bên ngoài. N-ão~bộ là nơi có _chức-năng tâm hồn cao
cấp. ở đó' tương quan đặc biệt giữa các r "~ 1 tử năng--guyên tử nhẹ.
Chỉ có não mới có khả năng nhận thức. Cơ quan của nhữn~am mê~là tim :
còn cơ quan của những.ham luôn trưc~ quan và.quyền lực_- gan.
Như vậy , theo Đêmôcrít, tâm hồn là- ~sản~p~tổ~ chứccủa~cơ
thể_chứ không phảng ngu~ên~khởị đầu. Tâm hồn .không tồn tại
ngoại cơ _thể. Hạn chế trong quan điểm của Đêmôcrít chính là nguyên
tắc định lượng ; chính nó không cho phép phân biệt các quá trình tâm
lý khác với các quá trình vật chất nói chung. Đặc trưng nhất là khi
phân biệt tâm hồn với cơ thể thì tác giả lại gọi tâm hồn là cơ thể.'một cơ thể đặc biệt. Epiquya
~à~luktexi~a~cũngjth.ự-cá~c-nhạjth~j-c~tri~ển.
khai nghiên cứu tâm hồn theo quan điểm của Đêmôcrít.
Epiquya cho rằng, chỉ có ớ tâm hồn mới có bản chất n.là nhờ đó
mới có khả năng cảm giác.
Các nhà khác kỷ chia tâm hồn .thành 8 phần. -
Phần thu llllât là ~ll~i .nguồn_ điều ~lliểll : như trí tuệ ở
conngười hay bản năng. ở con vật. Từ khởi nguồn này xuất phát bảy lOMoARcPSD| 49221369
bộ phận khác của tâm hồn trải ra ở khắp cơ thể tương tự như ở con
bạch tuộc. Cơ quan này nằm ở trong đầu. -
Năm phần tiếp tlle(~ lllllộc. về các cơ ql/(lll nllậl~ cảm :
thịgiác, khứu giác thính giác, vị giác và xúc giác. Trong đó: thị giác
khí lực lan truyền từ khởi nguồn điều khiển đến mắt ,/thính giác khí
lực lan truyền từ bộ phận điều khiển đến hai tai ; khứu giác ~ khí lực
lan.truyền từ khởi nguồn điều khiển đến mũi ; vị giác - khí lực lan
truyền từ phấn điều khiển đến lưỡi gà cuối cùng, xúc giác những khí
lực lan truyền từ khởi nguồn điều khiển đến bề mặt của vật thể, có thể gây ra cảm giác. -
phần tin( bảy .' là khí lực ~ từ khởi nguồn điều khiển đến cáccơ quan sinh dục.
Phần thứ tác . là khí.lực lan .truyền. từ khởi nguồn điều khiển
đến các bộ phận~nh~ứ ~cuổng họng l~ứỡiìlvà các bộ phận khác làm
chức năng ngôn ngữ. Bộ phận này được các nhà khắc kỷ gọi là bộ
phận của giọng nói. ' .
Như vậy, qua nghiên cứu của các nhà khác kỷ cho thấy trí tuệ
\là bộ phận cao cấp. chủ đạo trong tâm hồn.
Có thể nói rằng.,- trong duy vật cổ đại, tâm hồn được vật chất
h-o~á~ tâm hồn .không chỉ được xem xét 'trong mối liên hệ thống
nhau \tới cơ thể_,__mà bản thán nó cũng chính là. cơ- .thể ~ nếu
tâm hồn được chuyển động nhờ cơ thé thể bán thân nó cũng mang
tính cá mé __; \là cơ chế tác _động của tăm- hồn-_lên~c-ơ~ thể
đ.ược~ lư quy như là quá trìnlt~ật châl~iêu như một ~cú~bjc.đẩy".
3. Học thuyết vè nhận thức
Trong quy vật, nguyên tử cổ đại có hai dạng nhận thức được đề
cập đến : cảm giác (hay là tri giác) và tư duy. Cảm giác và tri giác là
khởi đầu hay còn gọi là nguồn gốc của nhận thức ; đem lại những tri lOMoARcPSD| 49221369
thức về đồ vát. Cảm giác không thẻ nảy sinh từ.những cái không tòn
tái. Các lỗi trong cảm giác xuất hiện là do .sự tham gia, quấy rối của trí tuệ.
Đêmôcrít gọi nhận thức cảm tính là đáng nhận thức tối tăm, mù
mờ. Nó bị hạn chế khả năng trong các trường hợp phải .đi sâu nghiên
cứu những phần tử nhỏ bé nhất, chẳng hạn như nguyên tử. Trong học
thuyết \lề cảm giác của Đêmôcrít chứa đựng tính không trật tự, liên
quan đến việc phân biệt chất lượng của tồn tại khách quan. Do vậy,
qua học thuyết này chỉ có thể đưa ra một cách nói chung" hay "ý kiến
chung" về cảm giác mà thôi.
Còn tri giác được xem xét như là một quá trình vật lý tự nhiên :
từ đồ vật, các thước phim mảnh mai, các copy, hình ảnh... được tách
ra ; Về hình thức bên ngoài, chúng giông với các đồ vật thực tế Đất
chính là hình thức hay các dạng của vật chất (đồ. vật) ; chúng thoạt
đầu bay lơ lửng trong không gian rồi sau đó "rơi" vào các cơ quan thụ
cảm, thể như mắt chăng hạn. Tiếp theo, lừ mắt một dòng nguyên tử
của tâm hồn được chuyển đi để bắt" được cái hình ảnh đó. Hình ảnh
của đồ vật vốn có rất to, được giảm đi về kích cỡ, cho phép đi vào
mát. Khi mà dòng hình ảnh ớ bên trong trùng với dòng hình ảnh đi lừ
ngoài nào thì không khí nằm giữa con mắt và đồ ~ậl sẽ thu được các
dâưân. phản ánh .trong dôi mắt ướt. Như vậy. hình ảnh xuất hiện mà
không càn sự tham gia của chủ thể, vì nó chỉ được bắt lấy". ~ :
Từ cơ chế trên, các nhà duy vật cổ điển cho rằng, hình ảnh có
thể được tri giác bởi bất kỳ bộ phận nào của cơ thể. nhưng lúc đó hiệu
quả tri giác sẽ kém hơn, nếu không qua bộ phận nhận cám. Có thể
nói, học thuyết của Đêmôcrít - một phương thứ(. ấu trĩ khi giải quyết
về quá trình tri giác. Tuy nhiên vấn đề quan trọng ở đây là trong học
thuyết đã tìm thấy những cố gắng lý giải quá trình tri giác một cách